CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
LỜI NÓI ĐẦU
1. Lý do nghiên cứu đề tài:
Thành lập năm 2004 với nguồn vốn còn hạn hẹp, hoạt động kinh doanh
chưa thực sự mạnh, công ty TNHH Thương Mại và Xây Dựng Thanh Giang
cho đến nay đã trở thành một trong những doanh nghiệp tiêu biểu tại tỉnh
miền núi Tuyên Quang, đóng góp những giá trị đáng kể cả về kinh tế và xã
hội cho tỉnh nhà.
Ra đời trong nền kinh tế thị trường, công ty đã không ngừng thay đổi để
thích nghi và phát triển, trở thành một doanh nghiệp tiên phong, đi đầu tạo
động lực phát triển kinh tế tại tỉnh Tuyên Quang.
Mặc dù đã đạt được rất nhiều thành công, trở thành một doanh nghiệp
phát triển vững mạnh, xong công ty TNHH Thương Mại và Xây Dựng Thanh
Giang hiểu rằng, để tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thị trường đầy biến
động và xu hướng hội nhập ngày càng cao, công ty phải không ngừng cải tiến
hoạt động kinh doanh và hoàn thiện hơn nữa bộ máy tổ chức.
Hoạt động kinh doanh trong cơ chế thị trường là cuộc chạy đua không có
đích cuối cùng. Vì vậy phát triển thị trường vừa là mục tiêu vừa là phương
thức quan trọng để doanh nghiệp có thể tồn tại và phát triển sản xuất kinh
doanh. Có mở rộng và phát triển thị trường, mới duy trì được mối quan hệ
thường xuyên gắn bó với khách hàng, củng cố và tạo dựng uy tín của doanh
nghiệp. Có như vậy doanh nghiệp mới có thể phát triển và nâng cao hiệu quả
kinh doanh, tăng thu nhập cho cán bộ công nhân viên; Thực hiện những mục
tiêu đã đặt ra, từ đó có thể tồn tại và phát triển vững vàng trong nền kinh tế thị
trường cạnh tranh gay gắt.
Với tầm quan trọng của việc phát triển thị trường đối với doanh nghiệp
kinh doanh nói chung và của công ty TNHH Thương Mại và Xây Dựng nói
Hà Nhật Linh: QTKD TM 48A 1
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
riêng như trên, có thể thấy việc rà soát lại công tác phát triển thị trường và đề
ra những giải pháp thích hợp là một vấn đề rất cần thiết. Hơn nữa, với những
chính sách và sự hỗ trợ từ phía Nhà Nước, cùng với đó là những quy luật của
nền kinh tế thị trường mà đặc biệt là quy luật cạnh tranh khiến cho vấn đề này
trở thành cấp bách đối với bất cứ doanh nghiệp kinh doanh nào.
Trong thời gian thực tập tại công ty TNHH Thương Mại và Xây Dựng
Thanh Giang, nhận thấy vấn đề phát triển thị trường của công ty đã được ban
lãnh đạo xem xét và tổ chức thực hiện nhưng chưa thực sự mang lại hiệu quả,
mặt khác tình hình cạnh tranh đang ngày càng trở nên gay gắt hơn gây sức ép
lên hoạt động của công ty. Trong năm tới, một trong những định hướng mà
công ty đã đề ra đó là phát huy hơn nữa công tác phát triển thị trường, để
công tác này mang lại những hiệu quả một cách thiết thực nhất, tăng doanh số
bán hàng cũng như tăng niềm tin của khách hàng đối với doanh nghiệp. Do
đó, em đã chọn đề tài: “Giải pháp phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm
gỗ nguyên liệu của công ty TNHH Thương Mại và Xây Dựng Thanh
Giang.”.
2. Mục tiêu nghiên cứu:
Qua việc nghiên cứu thực trạng phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm gỗ
nguyên liệu của công ty TNHH Thương Mại và Xây Dựng Thanh Giang, đề
tài cần đi đến khẳng định lại sự phù hợp giữa cơ sở lý luận của vấn đề với
thực tiễn kinh doanh của doanh nghiệp.
Từ thực trạng kinh doanh của công ty có thể đưa ra những phân tích đánh
giá và đề ra phương hướng nhằm mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm gỗ
nguyên liệu của công ty TNHH Thương Mại và Xây Dựng Thanh Giang, góp
phần đề ra những kiến nghị, giải pháp nhằm hoàn thiện chiến lược trong năm
tới.
Hà Nhật Linh: QTKD TM 48A 2
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
3. Đối tượng nghiên cứu.
Đề tài nghiên cứu về thị trường tiêu thụ của doanh nghiệp nói chung và
phân tích cụ thể thị trường tiêu thụ sản phẩm gỗ nguyên liệu của công ty
TNHH Thương Mại và Xây Dựng Thanh Giang nói riêng.
Nghiên cứu công tác phát triển thị trường tiêu thụ tại công ty từ những
ngày đầu thành lập cho đến nay, đánh giá những điểm đã đạt được và những
khó khăn cần phải giải quyết.
4. Phạm vi nghiên cứu.
Để phân tích một cách có hệ thống và có những nhận định toàn diện nhất,
đề tài chỉ nghiên cứu thị trường tiêu thụ của doanh nghiệp trên góc độ tiếp cận
về thị trường của doanh nghiệp kinh doanh. Theo đó 3 tiêu thức sẽ phân tích
là: Thị trường theo tiêu thức sản phẩm; thị trường theo tiêu thức khách hàng;
thị trường theo tiêu thức địa lý.
Trong giới hạn thời gian thực tập cho phép tại công ty, đề tài chỉ nghiên
cứu về phát triển thị trường trên một mặt hàng tiêu biểu đó là sản phẩm gỗ
nguyên liệu.
Những con số để phân tích và tính toán là những số liệu trong phạm vi từ
năm 2004 đến nay, do phòng kinh doanh cung cấp.
5. Phương pháp nghiên cứu đề tài.
Phân tích dựa trên những thông tin, số liệu lấy từ những báo cáo kết quả
kinh doanh, quyết toán thuế của các kì kinh doanh trước đó.
Dùng lý luận để đánh giá thực tiễn, ứng dụng lý luận và thực tiễn vào khoa
học quản lý kinh doanh; phương pháp so sánh và phân tích kết hợp với phương
pháp chọn mẫu và hệ thống hóa khoa học.
6. Cơ sở lý luận của đề tài:
Đề tài nghiên cứu vận dụng học thuyết kinh tế - chính trị Mác - Lênin, các
lý thuyết kinh tế học hiện đại về thị trường và phát triển thị trường của một
Hà Nhật Linh: QTKD TM 48A 3
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
số tác giả, và tham khảo một số luận văn, chuyên đề đã được nghiên cứu
trước đó.
Giáo trình Marketing thương mại, trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân -
Chủ biên PGS. TS Nguyễn Xuân Quang xuất bản năm 2007, bao gồm
8 chương.
Chương II: Nghiên cứu về thị trường của doanh nghiệp đã đưa ra các góc
độ tiếp cận về thị trường khác nhau, trong đó có định hướng cách tiếp cận thị
trường từ góc độ của doanh nghiệp kinh doanh. Theo góc độ này, thị trường
của doanh nghiệp bao gồm thị trường đầu vào (nguồn cung cấp) và thị trường
đầu ra (thị trường tiêu thụ).
Khi phân tích thị trường đầu vào doanh nghiệp thường sử dụng 3 tiêu thức
cơ bản là thị trường đầu vào theo tiêu thức địa lý, theo tiêu thức sản phẩm và
theo tiêu thức nhà cung cấp.
Thị trường đầu ra hay chính là thị trường tiêu thụ được phân tích với 3 tiêu
thức là: thị trường theo sản phẩm, thị trường theo khách hàng và thị trường
theo phạm vi địa lý.
+Thị trường theo sản phẩm thường xác định thị trường kinh doanh của
doanh nghiệp theo ngành hàng, dòng sản phẩm hay nhóm hàng mà họ kinh
doanh và bán ra thị trường. Có thể phân thành thị trường tư liệu sản xuất và
thị trường tư liệu tiêu dùng, trong mỗi thị trường lại được phân chia thành các
thị trường nhỏ hơn theo sản phẩm. Cách phân chia này dễ thực hiện nhưng lại
không chỉ rõ được đối tượng mua hàng và đặc điểm mua sắm của họ, thông
tin có thể không chính xác.
+Thị trường phân theo tiêu thức địa lý xác định theo phạm vi địa lý mà
họ kinh doanh có thể bao gồm thị trường trong nước, thị trường quốc tế, thị
trường tại các vùng miền khác nhau như thị trường miền Bắc, miền Nam....
Cách phân chia này cũng mang những ưu và nhược điểm như theo tiêu thức
trên, cho phép người lập kế hoạch kinh doanh có thể dựa vào các đặc điểm tự
nhiên, văn hoá, xã hội của vùng địa lý để có những chiến lược phù hợp nhất.
Hà Nhật Linh: QTKD TM 48A 4
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
+ Thị trường theo tiêu thức khách hàng với nhu cầu của họ mô tả thị trường
theo nhóm khách hàng mà họ hướng tới, tiếp cận theo quan điểm của Mc
Carthy: “ Thị trường có thể được hiểu là các nhóm khách hàng tiềm năng với
những nhu cầu tương tự (giống nhau) và những người bán đưa ra những sản
phẩm khác nhau với cách thức khác nhau để thỏa mãn nhu cầu đó.” Cách
phân chia này cho phép doanh nghiệp xác định cụ thể hơn đối tượng cần tác
động và tiếp cận tốt hơn, đưa ra những quyết định sản phẩm và giá cả phù hợp
nhất. Bởi doanh nghiệp không thể cố gắng phục vụ nhu cầu của tất cả mọi
người mà nên tập trung vào một nhóm khách hang tiềm năng nhất. Do vậy,
phân chia theo tiêu thức khách hang sẽ giúp doanh nghiệp có những chiến
lược khác nhau đối với những phân đoạn thị trường khác nhau, từ đó đáp ứng
nhu cầu của khách hang một cách tốt nhất. Cách tiếp cận này thường khó thực
hiện do vậy yêu cầu một sự tổ chức hợp lý. Với mỗi ưu điểm và nhược điểm
của các cách tiếp cận, trên thực tế doanh nghiệp khi nghiên cứu thị trường của
mình thường kết hợp cả 3 tiêu thức trên. Từ cơ sở lý luận này, đề tài sẽ đi
phân tích thực tiễn kinh doanh của doanh nghiệp.
Cũng trong chương II, tác giả đưa ra phương pháp xác định thị trường
trọng điểm bao gồm năm bước từ nghiên cứu thị trường rộng mà mình đang
hoạt động, tới phân tích thị trường sản phẩm chung mà tại thị trừơng hiện tại
đang có nhu cầu, phân tích thị trường sản phẩm mà doanh nghiệp định kinh
doanh, phân đoạn và xác định thị trường thành phần và đi đến quyết định thị
trường trọng điểm và cách tiếp cận. Trên cơ sở này đề tài sẽ nghiên cứu và
kiến nghị những giải pháp tối ưu nhất.
Chương III Nghiên cứu các yếu tố cơ bản ảnh hưởng tới hoạt động thương
mại của doanh nghiệp. Bao gồm các yếu tố thuộc môi trường kinh doanh và
những yếu tố thuộc tiềm lực doanh nghiệp.
+ Các yếu tố thuộc môi trường kinh doanh bao gồm môi trường văn hóa và
xã hội; Môi trường chính trị và luật pháp; Môi trường kinh tế- công nghệ;
Môi trường cạnh tranh; Môi trường địa lý- sinh thái.
Hà Nhật Linh: QTKD TM 48A 5
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
+Các yếu tố thuộc tiềm lực của doanh nghiệp bao gồm: Tiềm lực tài
chính;Tiềm năng con người; Tiềm lực vô hình; Khả năng kiểm soát, chi phối
nguồn cung cấp; Trình độ tổ chức, quản lý; Trình độ tiên tiến của trang thiết
bị, công nghệ; Vị trí địa lý, cơ sở vật chất- kỹ thuật của doanh nghiệp; Mục
tiêu, khả năng theo đuổi mục tiêu của doanh nghiệp. Sử dụng những định
hướng trên, đề tài sẽ đi phân tích những điểm mạnh, điểm yếu, khó khăn,
thách thức đối với doanh nghiệp.
Chương IV Nghiên cứu khách hàng và hành vi mua sắm của khách hàng.
Vận dụng các phân tích này để xem xét hành vi khách hàng tập trung vào
khách hàng trung gian, đối tượng khách hàng chủ yếu của công ty. Theo đó,
khách hàng trung gian được hiểu là tất cả những khách hàng thực hiện hành vi
mua hàng để nhằm thỏa mãn nhu cầu của một tổ chức (doanh nghiệp, cơ
quan…) chứ không nhằm thỏa mãn nhu cầu cá nhân. Họ là những người có
tần suất mua sắm ít hơn nhưng mỗi lần xuất hiện thì số lượng mua là rất
nhiều, họ đòi hỏi chữ tín rất cao từ nhà cung cấp và họ rất am hiểu về đặc
tính, giá cả sản phẩm… những đặc điểm của mục đích mua sắm, tần suất xuất
hiện, cách thức mua sắm hay hiểu biết về hàng hóa đây sẽ là những định
hướng cơ bản để đề tài có thể hoàn thiện.
Giáo trình Quản trị doanh nghiệp thương mại I, II trường ĐH
KTQD. Chủ biên PGS.TS Hoàng Minh Đường; PGS.TS Nguyễn Thừa
Lộc xuất bản năm 2005.
Chương VI Giáo trình quản trị doanh nghiệp thương mại I nghiên cứu về
thị trường và phát triển thị trường của doanh nghiệp thương mại sẽ trả lời các
câu hỏi thị trường là gì? Phát triển thị trường bao gồm những nội dung nào?
Phương hướng phát triển ra sao? Làm gì để phát triển thị trường của doanh
nghiệp?
+ Trả lời câu hỏi thị trường là gì? trong chương này, tác giả cũng nêu ra
nhiều cách tiếp cận về thị trường khác nhau, trong đó có cách tiếp cận thị
trường của
Hà Nhật Linh: QTKD TM 48A 6
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
Mc Carthy như đã đề cập ở trên.
+ Phát triển thị trường gồm những nội dung nào? Giáo trình đưa ra các nội
dung của phát triển thị trường bao gồm:
• Phát triển sản phẩm: là đưa thêm ngày càng nhiều dạng sản phẩm và
dịch vụ nhằm thỏa mãn nhu cầu, thị hiếu muôn màu của thị trường,
đặc biệt là sản phẩm mới, chất lượng cao. Có hai hướng phát triển thị
trường theo sản phẩm đó là: Phát triển sản phẩm mới hoàn toàn theo
công năng và giá trị sử dụng hoặc theo ý đồ thiết kế mới; Phát triển
sản phẩm theo hướng hoàn thiện sản phẩm, thay thế sản phẩm hiện có
bao gồm các hoạt động cải tiến chất lượng, kiểu dáng thay đổi tính
năng, tìm ra giá trị sử dụng mới hay đổi mới hoàn thiện dịch vụ liên
quan tới sản phẩm…
• Phát triển thị trường về khách hàng: là nhằm vào nhu cầu của khách
hàng để sắp xếp tiềm lực và mọi cố gắng của doanh nghiệp tìm ra sự
thỏa mãn với khách hàng. Căn cứ để phân chia khách hàng và hành vi
của họ có thể là: Căn cứ vào hành vi tiêu thụ; căn cứ vào khối lượng
hàng mua, căn cứ vào phạm vi địa lý, căn cứ vào quan hệ giữa khách
hàng với doanh nghiệp… Phát thị trường về mặt khách hàng theo hai
hướng là phát triển về mặt lượng và về mặt chất. Để có thể phát triển
thị trường trên góc độ này, doanh nghiệp phải chú trọng tới cả hai
hướng về số lượng và chất lượng.
• Phát triển thị trường về phạm vi địa lý là tìm cách mở rộng thị trường
tiêu thụ của doanh nghiệp ra những vùng miền rộng rãi hơn.
+ Phương hướng phát triển thị trường có thể theo ba hướng là;
• Phát triển theo chiều rộng: mở rộng phạm vi địa lý, tăng quy mô sản
xuất kinh doanh, mở rộng chủng loại sản phẩm, tăng số lượng khách
hàng…
Hà Nhật Linh: QTKD TM 48A 7
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
• Phát triển thị trường theo chiều sâu là nâng cao hiệu quả của thị trường,
chỉ tiêu uy tín doanh nghiệp, doanh thu, lợi nhuận… là những chỉ tiêu
cơ bản để đánh giá sự phát triển này. Các hình thức thể hiện sự phát
triển thị trường theo chiều sâu bao gồm: Thâm nhập sâu vào thị trường,
mở rộng thị trường và cải tiến hàng hóa…
• Phát triển thị trường theo cả chiều rộng và chiều sâu khi doanh nghiệp
đã có vị trí vững chắc trên thị trường và có điều kiện tiềm năng về vốn.
+ Giải pháp phát triển thị trường bao gồm một hệ thống các hành vi nhằm
phát triển thị trường theo mục tiêu đã định của doanh nghiệp.
Chương IX trong giáo trình quản trị doanh nghiệp thương mại II nghiên
cứu về bán hàng và quản trị bán hàng ở doanh nghiệp thương mại đưa ra các
khái niệm và nghiệp vụ cơ bản trong bán hàng, đây là cơ sở để đề tài nghiên
cứu có thể rà soát tổng thể một quy trình trong bán hàng nhằm đạt mục tiêu
cuối cùng là có định hướng giúp doanh nghiệp mở rộng thị trường tiêu thụ sản
phẩm.
7. Kết cấu, nội dung đề tài.
Đề tài được chia làm hai chương ngoài phần mở đầu và kết luận.
CHƯƠNG 1: Thực trạng hoạt động kinh doanh và phát triển thị trường
của công ty TNHH Thương Mại và Xây Dựng Thanh Giang.
CHƯƠNG 2: Phương hướng và giải pháp nhằm phát triển thị trường
tiêu thụ sản phẩm gỗ nguyên liệu.
Hà Nhật Linh: QTKD TM 48A 8
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
CHƯƠNG 1:
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH VÀ PHÁT TRIỂN
THỊ TRƯỜNG CỦA CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ XÂY
DỰNG THANH GIANG.
1.1 Qúa trình hình thành và phát triển của công ty TNHH Thương
Mại và Xây Dựng Thanh Giang.
- Tên công ty viết bằng tiếng Việt: CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN
THƯƠNG MẠI VÀ XÂY DỰNG THANH GIANG.
- Tên công ty viết bằng tiếng nước ngoài: THANH GIANG TRADE AND
CONTRUCTION COMPANY LIMITED.
- Địa chỉ trụ sở chính: Đường Minh Thanh, tổ 26, phường Tân Hà, thị xã
Tuyên Quang, tỉnh Tuyên Quang.
- Số điện thoại: 0273815456
- Số Fax: 0273817848
- Giấy phép đăng kí kinh doanh số: 5000227095
- Lĩnh vực kinh doanh: Kinh doanh phát triển du lịch địa phương; Trồng
và chăm sóc rừng theo quy hoạch; khai thác cát, sỏi, đất sét; Sản xuất đồ gỗ
xây dựng, bao bì bằng gỗ; Xây dựng công trình; Buôn bán gỗ cây nguyên
liệu; Vận tải hành khách, hàng hóa; Cho thuê máy móc công trình; Khai thác,
chế biến, buôn bán quặng sắt
- Số vốn điều lệ: 15.000.000.000 (mười lăm tỷ đồng Việt Nam)
- Tên địa chỉ văn phòng đại diện:
Văn phòng đại diện- Công ty TNHH Xây Dựng và Thương Mại Thanh
Giang;
Địa chỉ: Thôn Nhu, xã Xuân Đỉnh, huyện Từ Liêm, thành phố Hà Nội.
Thành lập năm 2004, công ty TNHH Thương Mại và Xây Dựng Thanh
Giang ban đầu chỉ là một công ty nhỏ với diện tích 400m2, hoạt động kinh
doanh trong giai đoạn này chủ yếu dùng mặt bằng để tập kết vật liệu, gỗ
nguyên liệu, phân loại, sơ chế và bán cho các nhà máy chế biến thuộc các
Hà Nhật Linh: QTKD TM 48A 9
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
công ty như công ty lâm sản tỉnh Tuyên Quang, nhà máy giấy Bãi Bằng tỉnh
Phú Thọ. Với lực lượng lao động ít ỏi chỉ khoảng 20 công nhân và hoạt động
sản xuất kinh doanh còn hạn hẹp. Sau ba tháng đi vào hoạt động công ty mới
bắt đầu có doanh thu, mặc dù trước đó các chi phí mặt bằng nhà xưởng, thu
mua sản phẩm và trả lương cho công nhân vẫn phải chi trả.
Với những kinh nghiệm quản lý kinh doanh và phân tích thị trường của
ban lãnh đạo công ty, đến năm 2005 doanh thu của công ty đã đạt 5 tỷ đồng.
Năm 2006 số doanh thu của công ty tăng và đạt 12 tỷ đồng. Con số này của
năm 2007 là 23 tỷ đồng và năm 2008 là 27 tỷ đồng. Hiện nay công ty đã có
diện tích kinh doanh là 6000m2 hoạt động trên nhiều lĩnh vực khác nhau.
Mới đây, năm 2009 công ty đã đầu tư một dây truyền máy móc hoạt động
trong lĩnh vực khai thác và chế biến quặng sắt, hệ thống máy móc chế biến gỗ
nguyên liệu mới. Với đội ngũ lao động đông đảo bao gồm cả lao động phổ
thông và lao động chuyên môn, công ty đang không ngừng hoàn thiện để nắm
bắt những cơ hội kinh doanh mới, đưa công ty ngày càng phát triển vững
mạnh hòa nhịp cùng nền kinh tế thị trường.
1.2 Mô hình tổ chức
Là một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực thương mại, công ty TNHH
Thương Mại và Xây Dựng Thanh Giang cũng tuân theo những quy luật vận
động của nền kinh tế thị trường , mang những đặc điểm chung của một doanh
nghiệp thương mại, công ty đã xây dựng một mô hình tổ chức bộ máy một
cách khoa học nhất, bởi tổ chức bộ máy của doanh nghiệp thương mại được ví
như mô hình nguồn lực chuẩn bị sẵn sàng cho doanh nghiệp hoạt động trên
thương trường.
Tổ chức bộ máy của doanh nghiệp thương mại là sự liên kết những cá
nhân, những bộ phận, những quá trình hoạt động trong hệ thống nhằm thực
hiện mục đích đề ra dựa trên cơ sở các chức năng quản lý đã quy định.
Hà Nhật Linh: QTKD TM 48A 10
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
Qua quá trình hình thành và phát triển, công ty không ngừng hoàn thiện bộ
máy của mình để thực hiện chức năng quản trị kinh doanh, giúp doanh nghiệp
tồn tại và phát triển.
Mô hình tổ chức bộ máy của công ty TNHH Thương Mại và Xây Dựng
Thanh Giang được xây dựng theo mô hình tổ chức trực tuyến- chức năng.
Sơ đồ 1.1 Bộ máy tổ chức của
công ty TNHH Thương Mại và Xây Dựng Thanh Giang
Với mô hình như trên, bộ máy tổ chức đảm bảo được các yêu cầu đặt ra
của một bộ máy tổ chức hiệu quả: Phù hợp với quy trình, nghiệp vụ kinh tế
phát sinh và trình độ phát triển của doanh nghiệp; Xác đinh rõ chức năng,
nhiệm vụ, mối quan hệ giữa các khâu và cấp quản trị của doanh nghiệp và
không ngừng cải tiến hoàn thiện cơ cấu, tổ chức.
*Giám đốc công ty: Là người chịu trách nhiệm điều hành tất cả các hoạt
động của công ty nói chung và văn phòng đại diện công ty.
- Chịu trách nhiệm trước pháp luật về hoạt động sản xuất kinh doanh của
công ty. Khi có sự việc tranh chấp hay liên những sự việc liên quan tới công
ty thì giám đốc công ty là người đại diện cho công ty thực hiện việc giải quyết
các vấn đề đó. có quyền tổ chức thực hiện các quyết định của công ty. Quyết
Hà Nhật Linh: QTKD TM 48A 11
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
định tất cả các vấn đề liên quan đến hoạt động hàng ngày của công ty, ban
hành quy chế quản lý nội bộ trong công ty.
- Giám đốc công ty có quyền thực hiện các việc như: bổ nhiệm, bãi
chức, miễn nhiệm các chức danh quản lý của công ty. Việc ký kết hợp đồng
kinh tế trong và ngoài nước do giám đốc chịu trách nhiệm.
*Phó giám đốc công ty: giám đốc công ty đề cử ra hai phó giám đốc giúp
việc cho mình
- Phó giám đốc phụ trách sản xuất: chịu trách nhiệm trước giám đốc công
ty về tình hình sản xuất các sản phẩm, các đặc tính kỹ thuật, chất lượng sản
phẩm, mẫu mã, kiểu dáng…
+ Đưa ra những biện pháp và báo cáo lại với giám đốc công ty và báo lại
với các phòng ban nơi phó giám đốc quản lý
+ Thường xuyên nghiên cứu để đưa ra các biện pháp cải tiến kỹ thuật, mẫu
mã, chất lượng sản phẩm.
+ Quản lý hệ thống chất lượng sản phẩm, biện pháp giảm ô nhiễm môi
trường.
+ Lựa chọn và nhập khẩu các nguyên vật liệu chính để sản xuất
+ Báo cáo thường xuyên với công ty về tình hình sản xuất sản phẩm các
hoạt động chi phí phát sinh và đưa ra các biện pháp khắc phục.
- Phó giám đốc phụ trách kinh doanh
+ Chịu trách nhiệm trước giám đốc công ty về hoạt động kinh doanh của
công ty về toàn bộ các chi nhánh
+ Đưa ra các chiến lược biện pháp kinh doanh thúc đẩy có hiệu quả báo
cáo trước giám đốc về các hoạt động xúc tiến bán hàng, quảng cáo,
marketing…
+ Có quyền điều hành các hoạt động kinh doanh thuộc trách nhiệm của
mình
* Phòng kỹ thuật dịch vụ
Hà Nhật Linh: QTKD TM 48A 12
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
- Chịu trách nhiệm trước phó giám đốc sản xuất về toàn bộ quá trình sản
xuất sản phẩm
- Thực hiện các chức năng, nhiệm vụ mà phó giám đốc phụ trách sản xuất
phân công.
- Báo cáo lên phó giám đốc các hoạt động về sản xuất sản phẩm về hình
dáng, mẫu mã sản phẩm khi có sự thay đổi.
- Thực hiện các hoạt động như bảo hành, bảo dưỡng sản phẩm từ các chi
nhánh công ty gửi về
- Giải đáp các thắc mắc, khiếu nại của khách hàng
* Phòng hành chính nhân sự
- Tham mưu giúp việc cho giám đốc công ty về công tác quản trị nguồn
nhân lực, trả lương cán bộ công nhân viên, công nhân sản xuất.
- Tư vấn hỗ trợ các phòng ban
- Đào tạo và bồi dưỡng nghiệp vụ cho các cán bộ công nhân viên của công
ty
* Phòng kinh doanh, quảng cáo
- Chịu trách nhiệm trước phó giám đốc kinh doanh về các công việc như
xúc tiến bán hàng các hoạt động marketing về sản phẩm, hoạt động quảng
cáo.
- Đưa ra các ý kiến để duy trì và củng cố việc phát triển và mở rộng thị
trường
- Tư vấn giúp giám đốc chi nhánh công ty trong việc tiêu thụ sản phẩm của
công ty
- Nghiên cứu các thông tin về thị trường, giá cả các hoạt động của các đối
thủ cạnh tranh.
- Đưa ra các chiến lược kinh doanh và báo cáo lại với phó giám đốc và
giám đốc công ty về các hoạt động kinh doanh của mình.
* Phòng kế toán tổng hợp:
- Tham mưu giám đốc về thực hiện công tác tài chính kế toán của công ty
Hà Nhật Linh: QTKD TM 48A 13
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
- Thực hiện quản lý về tài chính của công ty và các báo cáo định kỳ và báo
cáo tài chính của công ty
- Theo dõi và kiểm tra quá trình sử dụng vốn và tài sản
- Tham mưu cùng giám đốc xét duyệt các kế hoạch về chi phí của các
phòng ban của các chi nhánh.
- Thực hiện các nghĩa vụ đối với Nhà nước
* Nhà máy sản xuất, lắp ráp
- Là nơi sản xuất các loại sản phẩm mà công ty đang kinh doanh trên thị
trường
- Thực hiện các kế hoạch về sản xuất sản phẩm, chất lượng sản phẩm, mẫu
mã, hình dáng, mà phó giám đốc phụ trách sản xuất đưa ra
* Kho: Nơi dùng để chứa các sản phẩm hoàn thiện, các sản phẩm bảo hành,
các sản phẩm thay thế
- Nhập xuất hàng hoá nguyên vật liệu để sản xuất ra sản phẩm.
- Bảo quản hàng hoá trang thiết bị máy móc
1.3. Đặc điểm kinh doanh và các nhân tố tác động đến hoạt động kinh
doanh của công ty TNHH Thương Mại và Xây Dựng Thanh Giang.
1.3.1 Mặt hàng kinh doanh.
Công ty TNHH Thương Mại và Xây Dựng Thanh Giang được thành lập
theo giấy phép đăng kí kinh doanh số 5000227095, tại Sở Kế Hoạch và Đầu
Tư tỉnh Tuyên Quang. Kinh doanh trên các lĩnh vực: Mua bán gỗ, chế biến
lâm sản và kinh doanh vận tải, khai thác, chế biến và buôn bán quặng; Xây
dựng các công trình nhà ở, công trình giao thông vận tải…
Trong những ngày đầu thành lập, công ty chưa đầu tư nhiều máy móc,
thiết bị nên hoạt động chủ yếu là kinh doanh các mặt hàng gỗ nguyên liệu
chưa qua chế biến; Trong đó, nguồn thu mua của các mặt hàng này được mua
tại các khu vực địa phương lân cận như: Huyện Chiêm Hóa, Na Hang, Sơn
Dương Tỉnh Tuyên Quang; Huyện Đoan Hùng tỉnh Phú Thọ; Huyện Yên
Bình, Trấn Yên tỉnh Yên Bái và một số huyện của tỉnh Hà Giang khác. Theo
Hà Nhật Linh: QTKD TM 48A 14
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
đó, công ty thu mua gỗ nguyên liệu từ các hộ gia đình có rừng trồng và được
cấp giấy phép khai thác của địa phương, nguồn gốc xuất xứ rõ ràng. Sau đó
tập trung tại công ty và tổ chức chuyển bán cho các đơn vị kinh doanh khác.
Hoạt động của công ty góp phần giúp người dân trồng rừng ổn định được đầu
ra về giá cả cũng như thời gian khai thác, tránh tình trạng khai thác nhỏ lẻ, và
bị ép giá cả. Cây nguyên liệu mà công ty thu mua chủ yếu là các loại keo,
bạch đàn tại các rừng trồng của các hộ gia đình. Gỗ nguyên liệu sau đó sẽ bán
phục vụ cho việc sản xuất giấy, sản xuất đồ nội thất, làm cây chống lò tại các
hầm mỏ hoặc rộng hơn là xuất khẩu ra nước ngoài…
Khi hoạt động kinh doanh mở rộng hơn, máy móc được đầu tư nhiều hơn,
công ty tổ chức sơ chế và chế biến các mặt hàng gỗ nguyên liệu tại công ty
sau đó xuất bán. Các mặt hàng này có thể kể đến như: các loại ván cốp pha,
cây chống, vì kèo gỗ, cửa gỗ từ gỗ có nguồn gốc hợp pháp; Sản xuất bao bì
bằng gỗ có nguồn gốc hợp pháp. Sơ chế theo đơn đặt hàng của các đối tác
kinh doanh khác.
Công ty tham gia đấu thầu xây dựng các công trình nhà các loại, công
trình giao thông đường bộ, công trình thủy lợi, chuẩn bị mặt bằng xây dựng,
xây dựng đường dây, trạm biến áp điện có cấp điện áp đến 35 KV. Hoạt động
kinh doanh này mang lại phần doanh thu chiếm tỷ trọng tương đối cao trong
tổng doanh thu. Hiện nay, công ty đã nhận được sự tín nhiệm từ phía lãnh đạo
địa phương và tham gia vào những công trình trọng điểm góp phần hiện đại
hóa tỉnh nhà.
Ngoài ra để tận dụng tối đa nguồn lực,công ty tổ chức kinh doanh vận tải
hàng hóa và hành khách nhằm giảm tối thiểu thời gian nhàn rỗi của các
phương tiện vận tải. Hiện nay công ty đã có một đội xe vận tải bao gồm hơn
20 xe tải với nhiều loại như Huyndai 15 tấn, Huyndai 11 tấn và IFA, cùng với
một xe khách chở theo hợp đồng du lịch. Trong những ngày đầu, hoạt động
kinh doanh này chỉ mang tính chất tận dụng thời gian và giảm thiểu chi phí
kho bãi, nhưng cho đến nay, đây cũng được coi là một hoạt động kinh doanh
Hà Nhật Linh: QTKD TM 48A 15
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
tương đối mạnh của công ty, tần suất hoạt động cho các hợp đồng ngoài hoạt
động của công ty ngày càng nhiều và mang lại nguồn doanh thu đáng kể.
Năm 2009 công ty đầu tư dây chuyền máy móc mới, hoạt động trong lĩnh
vực khai thác chế biến quặng sắt; Buôn bán quặng sắt, chì, kẽm có nguồn gốc
hợp pháp và được Nhà Nước cho phép. Đây là một lĩnh vực tương đối mới
mẻ và đòi hỏi chi phí cố định lớn, do đó cần một khoảng thời gian nhất định
để thu hồi vốn và sinh lợi nhuận.
1.3.2 Thị trường kinh doanh và khách hàng.
Như đã nêu trong phần cơ sở lý luận của đề tài, thị trường tiêu thụ của
doanh nghiệp có thể chia theo ba tiêu thức từ đó có những cách thức tiếp cận
tương ứng để phát triển thị trường. Tuy nhiên nếu xem xét thị trường riêng
biệt theo từng tiêu thức có thể dẫn đến thông tin thị trường sai lạc và không
phù hợp với nhau ở mỗi tiêu thức, do vậy để nghiên cứu được toàn diện thì
cần kết hợp các tiêu thức với nhau.
Là một công ty kinh doanh trong nền kinh tế thị trường, công ty TNHH
Thương Mại và Xây Dựng Thanh Giang cũng vận động theo những quy luật
vốn có của thị trường.
Công ty kinh doanh cả các mặt hàng thuộc nhóm tư liệu sản xuất và tư liệu
tiêu dùng.
Mặt hàng thuộc nhóm tư liệu sản xuất bao gồm các mặt hàng lâm sản và
kim khí. Các mặt hàng lâm sản thuộc nhóm này bao gồm gỗ nguyên liệu, bao
bì gỗ, cây chống, cốp pha… Mặt hàng gỗ nguyên liệu thường được giao bán
cho các đơn vị kinh doanh như gỗ nguyên liệu làm giấy cho công ty giấy Bãi
Bằng thuộc Huyện Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ; Sắp tới công ty hướng tới cung
cấp gỗ nguyên liệu giấy cho nhà máy giấy An Hòa sắp thành lập tại tỉnh
Tuyên Quang các công ty đồ gỗ nội thất tại các tỉnh Bắc Giang, Bắc Ninh, Hà
Tây...
Hà Nhật Linh: QTKD TM 48A 16
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
Sản phẩm cốp pha được bán các công ty xây dựng khác tại địa phương và
các tỉnh lân cận. Sản phẩm gỗ cây chống được vận chuyện theo đường thủy
bán cho các công ty hầm mỏ tại Quảng Ninh…
Gỗ sơ chế của công ty có thị trường tiêu thụ rộng rãi trong đó đối tác lớn
nhất là Công ty cổ phần lâm sản tỉnh Nam Định. Ngoài ra các sản phẩm của
công ty còn bán cho công ty Cường Thịnh, Công ty Phương Nam ở Hà Tây và
hợp tác xã Hồng Tiến ở Bắc Ninh. Phần nguyên liệu gỗ thừa , công ty đã
nghiền răm tận dụng để bán cho các nhà máy giấy như nhà máy giấy Bãi
Bằng và công ty cổ phần giấy Phong Châu tỉnh Phú Thọ.
Mặt hàng thuộc nhóm tư liệu tiêu dùng bao gồm cung cấp phương tiện vận
chuyển và kinh doanh sản phấm đồ gỗ nội thất như cửa gỗ, ghế gỗ… Các sản
phẩm này chưa nhiều và kiểu dáng chưa phong phú, xong cũng đang được
hoàn thiện và hướng tới các thị trường ngoài nước, một số sản phẩm ghế gỗ
đã được xuất khẩu sang thị trường EU. Còn lại các sản phẩm khác đã được
giới thiệu và bán tại thành phố Tuyên Quang và các địa bàn lân cận.
Kinh doanh trong lĩnh vực xây dựng, đối tác chủ yếu của công ty là chính
quyền địa phương tỉnh Tuyên Quang với những dự án cải tạo, nâng cấp
đường xá, công trình giao thông vận tải, lắp đặt hệ thống trạm biến áp, trạm
nước… Hiện nay công ty được biết đến như một trong những doanh nghiệp
có uy tín cao nhất tại địa phương. Ngoài ra, công ty cũng tham gia đấu thầu
các dự án tại các địa phương lân cận.
1.3.3 Phương thức kinh doanh.
Phương thức thu thập thông tin nghiên cứu thị trường: Để có thể có những
sản phẩm cung cấp phù hợp với nhu cầu của thị trường công ty cũng đã chú
trọng tới công tác đầu tư nghiên cứu thị trường. Đã từng làm việc tại công ty
Lâm sản Tuyên Quang, giám đốc công ty chính là người am hiểu hơn hết thị
trường kinh doanh mà mình đang hướng tới. Trong những ngày đầu thành lập,
giám đốc công ty là người trực tiếp cùng với những cán bộ khác trong công ty
đi tìm hiểu thông tin tại các thị trường kinh doanh, tạo mối quan hệ với các
Hà Nhật Linh: QTKD TM 48A 17
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
khách hàng ở những địa phương lân cận và trực tiếp trao đổi về nhu cầu, xu
hướng và thị hiếu của thị trường và khách hàng, từ đó định ra chiến lược kinh
doanh cho công ty mình, chú trọng, ưu tiên sản xuất mặt hàng nào và tiêu
chuẩn ra sao. Đồng thời đây cũng là những người tiên phong trong việc tìm
kiếm thị trường đầu vào sao cho đáp ứng nhu cầu một cách tốt nhất.
Như vậy bằng việc thu thập thông tin một cách trực tiếp, công ty vừa có
thể có những thông tin một cách chính xác nhất, vừa có thể nắm bắt được xu
hướng vận động của thị trường và có những quan hệ bạn hàng, đối tác mới.
Hiện nay, với quy mô hoạt động tương đối lớn, trong nhiều lĩnh vực kinh
doanh khác nhau, công ty có riêng một phòng ban nghiên cứu, điều tra thị
trường đó là phòng kinh doanh. Để hoàn thành nhiệm vụ của mình, phòng
kinh doanh thường xuyên cử cán bộ đi điều tra về thị trường các địa bàn lân
cận như huyện Na Hang, Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang và các địa bàn thuộc
tỉnh Hà Giang… Ngoài ra công ty vẫn thường xuyên củng cố quan hệ với các
bạn hàng truyền thống, thu thập thông tin thông qua các buổi tổng kết kinh
doanh, gặp mặt đối tác, trao đổi tình hình nhằm gắn bó hơn nữa những mối
quan hệ truyền thống.
Phương thức bán hàng và xúc tiến bán: Công ty tổ chức giao bán hàng
trực tiếp cho khách hàng, bằng phương tiện vận tải của công ty, theo đó
những đơn hàng được kí kết sẽ được thỏa thuận ngày, giờ và khối lượng giao
hàng cụ thể và công ty sẽ tổ chức bốc xếp, cũng như chi phí cho phương tiện
giao thông vận tải và chở đến cho khách hàng. Có hai phương thức vận
chuyển chính được sử dụng đó là vận chuyển hàng hóa bằng đường bộ đến
các nhà máy, xí nghiệp, khách hàng và vận chuyển hàng hóa bằng đường thủy
dọc tuyến sông Lô, sông Hồng.
Phương thức lập kế hoạch chiến lược kinh doanh: Các chiến lược kinh
doanh được đề ra thông qua tổng kết các báo cáo kết quả kinh doanh các kì
trước đó, nghiên cứu các nhân tố tác động, xem xét các đơn hàng kí kết sắp
Hà Nhật Linh: QTKD TM 48A 18
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
tới và được phòng kế hoạch kinh doanh phê duyệt, đề ra phương hướng và
mục tiêu sẵn sàng để thực hiện.
Phương thức tuyển dụng lao động: Lao động của công ty được tuyển dụng
bởi phòng hành chính nhân sự, những lao động phổ thông được ưu tiên là con
em tại
địa phương, sau khi được tuyển dụng, những công nhân này sẽ được
phòng kĩ thuật dịch vụ hướng dẫn các nghiệp vụ cơ bản, nhận hàng, đo đạc,
bốc xếp hàng hóa.
Những vị trí đòi hỏi chuyên môn như nhân viên phòng kế toán, phòng kế
hoạch, nhân viên kỹ thuật được tuyển dụng bởi phòng nhân sự yêu cầu phải
đáp ứng các yêu cầu cần thiết tại vị trí.
1.3.4 Đặc điểm về lao động
Công ty TNHH Thương Mại và Xây Dựng Thanh Giang thành lập tại tỉnh
Tuyên Quang, ban lãnh đạo công ty là những người sinh ra và lớn lên tại tỉnh
nhà và đã từng làm việc tại công ty cổ phần Lâm Sản và Xây Dựng tỉnh
Tuyên Quang.
Nguồn lao động của công ty bao gồm cả lao động phổ thông và lao động
chuyên môn, lao động phổ thông chủ yếu là sử dụng nguồn lực tại địa
phương. Với việc mở rộng kinh doanh của mình, công ty đã giải quyết việc
làm cho rất nhiều lao động và nhận được sự ủng hộ từ phía nhân dân cũng
như chính quyền địa phương.
Cơ cấu lao động : Tổng số lao động hiện nay : 205 người
- Hợp đồng : + Lao động hợp đồng dài hạn : 102 người
+ Lao động hợp đồng có thời hạn: 103 người
- Chuyên môn : + Lao động chuyên môn kỹ thuật : 90 người
+ Lao động phổ thông :115 người
Bảng 1.1: Cơ cấu lao động của công ty theo trình độ năm 2009
Trình độ Số lượng Tỉ lệ(%)
Hà Nhật Linh: QTKD TM 48A 19
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
Đại học 16 7.8
Cao đẳng và trung cấp 20 9.8
Dưới trung cấp 169 82.4
Tổng 205 100
(Nguồn : Phòng hành chính- nhân sự công ty TNHH TM và XD Thanh Giang)
Nhận xét sơ bộ:
- Tình hình lao động khá hợp lý có xu hướng tinh giảm bộ máy quản
lý, giúp cho công tác quản lý gọn nhẹ, năng động.
- Số lượng cán bộ có trình độ đại học và trên đại học còn tương đối
ít, trong thời gian tới Công ty cần có phương án nâng cao trình độ của cán bộ
nhân viên đặc biệt là cán bộ quản lý.
- Lực lượng lao động của Công ty có trình độ chuyên môn tương đối
thấp, chủ yếu là lao động phổ thông, sở dĩ như vậy là do nhiều giai đoạn sản
xuất không thể tự động hoá.
Giáo dục, đào tạo và phát triển người lao động
- Tất cả các nhân viên của công ty đều có cơ hội được đào tạo nâng
cao trình độ và tay nghề hàng năm.
- Công ty căn cứ vào chiến lược phát triển dài hạn và kế hoạch sản
xuất kinh doanh để làm cơ sở xác định nhu cầu đào tạo.
Hà Nhật Linh: QTKD TM 48A 20
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
1.3. Đặc điểm về vốn kinh doanh
Bảng 1.2:Tình hình vốn và sử dụng vốn của công ty TNHH TM và XD
Thanh Giang năm 2009
Đơn vị: đồng
Tài sản Nguồn vốn
I. TSLĐ Và đầu tư
ngắn hạn
15.656.262.30
2
I. Nợ phải trả 3.968.372.866
1. Tiền và các khoản
tương đương
713.306.065 1. Nợ ngắn hạn 3.133.316.87
3. Phải thu ngắn hạn 9.845.276.017 2.Nợ dài hạn 835.056.000
4.Hàng tồn kho 2.419.526.812
5. Tài sản ngắn hạn
khác
1.078.153.408
II. Tài sản dài hạn 11.472.197.30
0
II. Vốn chủ sở
hữu
23.160.086.74
1. Tài sản cố định 5.776.535.142 1. Vốn chủ sở hữu 23.160.086.74
3. Các khoản đầu tư
tài chính dài hạn.
4.050.000.000 2. Qũy khen
thưởng phúc lợi
4. Tài sản dài hạn
khác
645.662.158
Tổng 27.128.459.60
2
27.128.459.602
(Nguồn: Báo cáo tài chính năm 2009- Phòng kế toán)
Là một công ty hoạt động trong lĩnh vực thương mại và xây dựng là chủ
yếu do vậy nguồn vốn kinh doanh của công ty được chi phân bổ đều cho tài
sản lưu động ngắn hạn và tài sản cố định đầu tư dài hạn.
Trong đó tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn được đầu tư sẽ bao gồm các
khoản phải thu, khoản tiền mặt dùng để mua hàng, các khoản đầu tư tài chính,
hàng hóa dự trữ tại kho và các khoản dự phòng khác. Trong đó các khoản
phải thu từ khách hàng và tiền mặt để mua hàng là chủ yếu.
Tài sản cố định được đầu tư bao gồm nhà xưởng, máy móc, thiết bị, chi
phí xây dựng cơ bản…
Hà Nhật Linh: QTKD TM 48A 21
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
Từ bảng số liệu trên có thể thấy công ty TNHH Thương Mại và Xây Dựng
Thanh Giang có nguồn vốn huy động chủ yếu từ nguồn vốn chủ sở hữu.
Khoản nợ phải trả bao gồm vay từ các ngân hàng, nợ phải trả của người bán
và khoản thuế còn phải nộp. Nguồn vốn này sử dụng cho tài sản ngắn hạn và
dài hạn là tương đối đồng đều do đặc tính kinh doanh bao gồm cả thương mại
và xây dựng, các hoạt động thương mại sẽ chiềm phần lớn là tài sản lưu động,
khoản phải thu, hàng tồn kho… Các hoạt động sản xuất và xây dựng sẽ bao
gồm phần lớn chi phí dài hạn như máy móc, nhà cửa…
Nguồn vốn của công ty bao gồm nguồn vốn chủ sở hữu kinh doanh và vốn
huy động từ các nguồn như vay ngắn hạn và dài hạn tại ngân hàng và đối
tác, các khoản còn giữ của nhà cung cấp, cán bộ nhân viên và khoản thuế còn
phải nộp của doanh nghiệp.
Có thể theo dõi tình hình biến động vốn của công ty qua những năm gần
đây qua bảng dưới đây.
Bảng 1.3: Tình hình vốn và cơ cấu vốn qua các thời kì từ 2005-2008
Đơn vị: nghìn VNĐ
Chỉ tiêu 2005 2006 2007 2008 2009
Nguồn vốn
3.602.451 5.126.021 17.669.530 20.121.659 27.128.459
Vốn chủ sở
hữu
2.505.572 4.005.572 16.398.716 17.523.342 23.160.086
Hệ số cơ cấu
nguồn vốn
0.69 0.78 0.93 0.87 0.85
Như vậy có thể thấy nguồn vốn cho hoạt động kinh doanh có sự thay đổi
rõ rệt, năm 2005 là năm thứ 2 hoạt động sau khi thành lập, khi đó nguồn vốn
tương đối ít, hơn 3 tỷ đồng trong đó vốn chủ sở hữu là hơn 2 tỷ còn lại là các
khoản nợ phải trả.
Hà Nhật Linh: QTKD TM 48A 22
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
Năm 2006 nguồn vốn tăng lên hơn 5 tỷ đồng trong đó vốn chủ sở hữu là 4
tỷ đồng.
Năm 2007 nguồn vốn tăng rõ rệt so với năm 2006 hơn 200%, đây chính là
giai đoạn mở rộng hoạt động kinh doanh và tận dụng tối đa nguồn lực của
doanh nghiệp. Số vốn chủ sở hữu ở mức hơn 16 tỷ, duy trì khoản phải trả chỉ
là hơn 1 tỷ đồng. đây là thời điểm doanh nghiệp đầu tư những dây truyền máy
móc mới nhằm hoạt động trong lĩnh vực xây dựng và khai thác khoáng sản.
Trong cơ cấu nguồn vốn thì vốn chủ sở hữu luôn ở mức tương đối cao,
năm 2005 chiếm 69%, tăng dần đến năm 2007 là 93% và giảm năm 2008 là
87%, con số này thể hiện tình hình tài chính của công ty là ổn định, các tài
sản của công ty được đầu tư bằng nguồn vốn ổn định.
1.3.6 Các nhân tố thuộc môi trường kinh doanh tác động đến hoạt động
kinh doanh của công ty.
Môi trường văn hoá xã hội, dân số, xu hướng vận động dân số
Yếu tố văn hoá xã hội ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động kinh doanh
cũng như sự hình thành đặc điểm thị trường tiêu thụ của doanh nghiệp. Các
thông tin về môi trường văn hoá - xã hội cho phép doanh nghiệp hiểu biết ở
những mức độ khác nhau (từ khái quát đến cụ thể) về đối tượng phục vụ của
mình. Qua đó, có thể đưa ra một cách chính xác sản phẩm và cách thức phục
vụ khách hàng.
Các tiêu thức được nghiên cứu khi phân tích ảnh hưởng của môi trường
văn hóa xã hội đến thị trường của công ty TNHH Thương Mại và Xây Dựng
Thanh Giang bao gồm:
- Dân số và xu hướng vận động của dân số ảnh hưởng chủ yếu tới hoạt
động kinh doanh trong lĩnh vực xây dựng và cung cấp các sản phẩm dịch
vụ.Với quy mô dân số càng lớn thì cơ hội kinh doanh của công ty càng nhiều
do các nhu cầu xây dựng các công trình tăng cao hơn, nhu cầu đi lại, du lịch
Hà Nhật Linh: QTKD TM 48A 23
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
cũng tăng thêm.
Riêng đối với các sản phẩm của doanh nghiệp mà khách hàng là những
người tiêu thụ trung gian như các tổ chức, doanh nghiệp, nhà máy thì tiêu
thức này được đánh giá theo số lượng các tổ chức sử dụng sản phẩm và xu
hướng vận động của nó. Khi số lượng các doanh nghiệp sử dụng gỗ nguyên
liệu để sản xuất tăng, thì cơ hội kinh doanh của doanh nghiệp càng lớn.
- Hộ gia đình và xu hướng vận động về độ lớn hộ gia đình. Quy cách của
các tổ chức và xu hướng vận động. Đối với các doanh nghiệp kinh doanh sản
phẩm nói chung điều này sẽ ảnh hưởng tới sản phẩm mà doanh nghiệp thiết
kế, có phù hợp với nhu cầu cả tập thể hay không. Tuy nhiên đặc điểm này tác
động một phần nhỏ đến hoạt động kinh doanh của công ty.
- Sự di chuyển của dân cư, sự hình thành các khu công nghiệp tập trung và
xu hướng vận động.
- Thu nhập của dân cư và xu hướng vận động; phân bố thu nhập giữa các
nhóm người và các vùng địa lý. Mức độ tăng trưởng và tái đầu tư của các tổ
chức đối tác và xu hướng vận động.
- Việc làm và vấn đề phát triển việc làm của dân cư, lĩnh vực và phạm vi
hoạt động của các tổ chức đối tác.
- Dân tộc và các đặc điểm tâm sinh lí…
Môi trường kinh tế và công nghệ:
Ảnh hưởng của các yếu tố thuộc môi trường kinh tế và công nghệ đến hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp là rất lớn. Các yếu tố thuộc môi trường
này quy định cách thức doanh nghiệp trong việc sử dụng tiềm năng của mình
và qua đó ảnh hưởng đến thị trường tiêu thụ. Môi trường kinh tế và kĩ thuật
công nghệ quyết định quy mô, cấu trúc thị trường của doanh nghiệp. Thị
trường của doanh nghiệp phải có quy mô và cấu trúc phù hợp với môi trường
Hà Nhật Linh: QTKD TM 48A 24
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
kinh tế và công nghệ, nếu không nó sẽ tạo ra một lực cản lớn làm giảm hiệu
quả tiêu thụ và sự phát triển thị trường của doanh nghiệp. Điều này đúng với
mọi doanh nghiệp kinh doanh trong nền kinh tế thị trường, đòi hỏi doanh
nghiệp phải phân tích để năm bắt cơ hội.
Các yếu tố quan trọng có thể tác động đến thị trường của doanh nghiệp
gồm:
- Tiềm năng tăng trưởng nền kinh tế, với một mức tăng trưởng khả quan,
doanh nghiệp sẽ có thể yên tâm hơn với hoạt động kinh doanh và đầu tư của
mình.
- Sự thay đổi về cơ cấu sản xuất và phân phối nhằm nắm bắt những nhu
cầu có thể xuất hiện trong tương lai.
- Tiềm năng kinh tế và sự gia tăng đầu tư.
- Lạm phát thất nghiệp, sự phát triển ngoại thương.
- Các chính sách tiền tệ tín dụng.
- Tiến bộ kĩ thuật của nến kinh tế và khả năng ứng dụng kĩ thuật trong hoạt
động kinh doanh.
- Chiến lược phát triển kĩ thuật công nghệ của nến kinh tế .
Đối với các doanh nghiệp nước ta trong giai đoạn hiện nay, xu hướng phát
triển và mở rộng kinh doanh sẽ bị ảnh hưởng bới một số đặc điểm của tình
hình kinh tế mới như những cam kết khi gia nhập WTO, các doanh nghiệp
của Việt Nam sẽ được tham gia vào một sân chơi chung, cạnh tranh bình
đẳng, các hàng rào thuế quan và phi thuế quan bị rỡ bỏ. Đây có thể nói là một
thuận lợi cho các doanh nghiệp hướng tới kinh doanh xuất khẩu nhưng cũng
là một thách thức không nhỏ để doanh nghiệp cạnh tranh ở thị trường trong
nước cũng như trên trường quốc tế.
Môi trường chính trị luật pháp:
Các yếu tố thuộc lĩnh vực chính trị luật pháp chi phối mạnh mẽ đến thị
trường và công tác phát triển thị trường của doanh nghiệp. Sự ổn định của
Hà Nhật Linh: QTKD TM 48A 25