Tải bản đầy đủ (.doc) (104 trang)

Hoàn thiện công tác tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty dược vật tư y tế tỉnh phú thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.03 MB, 104 trang )

Phần mở đầu
Trong nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị tr ờng
đã tạo ra môi trờng cạnh tranh khắc nghiệt giữa các
doanh nghiệp. Sự cạnh tranh chủ yếu xoanh quanh vấn
đề về chất lợng và giá cả sản phẩm. Chúng ta biết rằng
giá thị trờng của sản phẩm đợc xác định dựa trên cơ sở
hao phí lao động cá biệt thực tế của từng doanh
nghiệp. Nếu giá cả sản phẩm đợc định ra bởi doanh
nghiệp thấp hơn giá trị trờng sẽ tạo cho doanh nghiệp
một u thế cạnh tranh. Chính vì lẽ đó mà giá thành sản
phẩm trở thành một trong những quan tâm hàng đầu
đối với mọi doanh nghiệp.
Giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp
đánh giá chất lợng nhiều mặt hoạt động của doanh
nghiệp. Giá thành là cơ sở để định giá bán sản phẩm, là
cơ sở để đánh giá hạch toán kinh tế nội bộ, phân tích
chi phí, đồng thời còn là căn cứ để xác định kết quả
kinh doanh.
Với những vai trò hết sức to lớn của giá thành đặt
ra một yêu cầu cần thiết khách quan là phải tính toán
một cách chính xác, hợp lý giá thành sản phẩm.
Mặt khác trong nền kinh tế thị trờng, tính kịp
thời của thông tin kinh tế nói chung, thông tin về giá
sản phẩm nói riêng là một trong những nhân tố quyết
định sự thành bại của doanh nghiệp trên thơng trờng.
Chính vì vậy mà giá thành sản phẩm không những
phải đợc tính toán một cách chính xác, hợp lý mà còn
đảm bảo tính chất kịp thời, để cung cấp các thông tin
cần thiết cho các quyết định kinh tế. Tính chính xác
và kịp thời của thông tin về giá thành trong một chừng
mực nhất định có thể mâu thuẫn với nhau. Đảm bảo sự


chính xác có thể thông tin không kịp thời. Ngợc lại đảm
1


bảo tính kịp thời có thể thông tin không chính xác đợc.
Do vậy cần phải kết hợp hài hoà tính chất này. Ngiã là
đảm bảo tính chất kịp thời của thông tin với mức độ
chính xác có thể chấp nhận đợc. Nhng làm thế nào để
tính đợc giá thành sản phẩm đảm bảo yêu cầu trên. Điều
đó có thể thực hiện đợc thông qua các hệ thống kế toán
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Nâng cao chất lợng sản phẩm, hạ giá thành sản
xuất là mục tiêu mà các nhà doanh nghiệp hớng tới nhằm
tăng tính cạnh tranh về sản phẩm của doanh nghiệp
trên thị trờng.
Xuất phát từ những lý do trên nhằm góp phần giúp
doanh nghiệp hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm tạo điều kiện thúc
đẩy và tăng cờng quản trị doanh nghiệp. Qua thời gian
nghiên cứu lý luận trong trờng và thực tế thực tập tại Công
ty Dợc - Vật t y tế tỉnh Phú Thọ em mạnh dạn nghiên cứu
đề tài.
"Hoàn thiện công tác tổ chức hạch toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Dợc - Vật t y
tế tỉnh Phú Thọ" để làm luận văn tốt nghiệp.
Ngoài lời mở đầu và kết luận, kết cấu của luận
văn gồm 3 phần:
Phần thứ nhất: Cơ sở lý luận về hạch toán chi phí
sản phẩm và tính giá thành sản phẩm trong các doanh
nghiệp sản xuất.

Phần thứ hai: Tính hình thực tế về tổ chức hạch
toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công
ty Dợc - Vật t y tế Phú Thọ.
Phần thứ ba: Nhận xét về một số ý kiến nhằm
hoàn thiện công tác tổ chức hạch toán chi phí sản xuất

2


và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Dợc - Vật t y tế
Phú Thọ.
Trong luận văn của mình bằng các phơng pháp
nghiên cứu nh phơng pháp duy vật biện chứng, phơng
pháp phân tích, phơng pháp tổng hợp em đi vào
nghiên cứu các khâu của quá trình hạch toán chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Đồng thời phát
hiện những chỗ cần thiếu sót, còn hạn chế và đa ra
những biện pháp để hoàn thiện hơn công tác tổ chức
hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
tại Công ty Dợc - Vật t y tế Phú Thọ.

3


Phần thứ nhất
Cơ sở lý luận về hạch toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất
I. Chi phí sản xuất và yêu cầu quản lý của chi phí sản xuất:

1. Chi phí sản xuất:

1.1. Khái niệm chi phí sản xuất:
Chi phí sản xuất kinh doanh là biểu hiện bằng tiền
của toàn bộ các hao phí về lao động sống và lao động
vật hoá mà doanh nghiệp bỏ ra có liên quan đến hoạt
động sản xuất kinh doanh trong một kỳ nhất định
(tháng, quý, năm).
1.2. Bản chất và nội dung kinh tế của chi phí:
Nền sản xuất xã hội của bất kỳ phơng thức sản xuất
nào cũng gắn liền với sự vận động và tiêu hao các yếu
tố cơ bản tạo nên quá trình sản xuất. Nói cách khác quá
trình sản xuất hàng hoá là quá trình kết hợp của ba
yếu tố: T liệu lao động, đối tợng lao động và sức lao
động. Đồng thời, quá trình sản xuất hàng hoá cũng
chính là quá trình tiêu hao của chính bản thân các yếu
tố trên. Nh vậy, để tiến hành sản xuất hàng hoá, ngời
sản xuất phải bỏ chi phí về thù lao lao động, về t liệu
lao động và đối tợng lao động. Vì thế sự hình thành
nên các chi phí sản xuất để tạo ra giá trị sản phẩm sản
xuất là tất yếu khách quan, không phụ thuộc vào ý trí
chủ quan của ngời sản xuất.
Chi phí là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí
về lao động sống và lao động vật hoá cần thiết cho
quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh mà doanh
nghiệp phải chi ra trong một kỳ kinh doanh. Nh vậy, chỉ
đợc tính là chi phí của kỳ hạch toán, những hao phí về
tài sản và lao động có liên quan đến khối lợng sản
4


phẩm, sản xuất ra trong kỳ chứ không phải mọi khoản

chi ra trong kỳ hạch toán.
Thực chất chi phí là sự dịch chuyển vốn - chuyển
dịch giá trị của các yếu tố sản xuất vào các đối t ợng
tính giá (sản phẩm, lao vụ, dịch vụ). Khi đề cập đến
vấn đề chi phí sản xuất cần phân biệt giữa chi phí và
chi tiêu. Chi phí là biểu hiện bằng tiền của lao động
sống và lao động vật hoá cần thiết cho quá trình hoạt
động sản xuất kinh doanh mà doanh nghiệp chi ra trong
quá trình kinh doanh. Ngợc lại, chi tiêu là sự giảm đi
đơn thuần các vật t, tài sản, tiền vốn của doanh
nghiệp, bất kể nó đợc dùng vào mục đích gì. Chi phí
và chi tiêu là hai khái niệm khác nhau nhng có quan hệ
mật thiết với nhau. Chi tiêu là cơ sở phát sinh của chi
phí, không có chi tiêu thì không có chi phí.
2. Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh:
Chi phí sản xuất kinh doanh có thể đợc phân loại
theo nhiều tiêu thức khác nhau tuỳ thuộc vào mục đích
và yêu cầu của công tác quản lý. Tuy nhiên về mặt hạch
toán, chi phí sản xuất thờng phân theo các tiêu thức
sau:
2.1. Phân loại theo nội dung kinh tế:
Theo cách phân loại này thì ta căn cứ vào tính
chất nội dung kinh tế của chi phí.
Sản xuất khác nhau để chia ra các yếu tố chi phí
phát sinh phải cùng nội dung kinh tế không phân biệt nó
phát sinh nh thế nào.
Do vậy mà cách phân loại này còn gọi là cách phân
loại chi phí sản xuất theo yếu tố. Theo quy định hiện
hành ở Việt Nam, toàn bộ chi phí đợc chia làm 7 yếu tố
sau:


5


- Yếu tố nguyên vật liệu: Bao gồm toàn bộ giá trị
nguyên, vật liệu chính, vật liệu phụ, phụ tùng thay thế,
công cụ, dụng cụ sử dụng vào sản xuất kinh doanh (loại
trừ giá trị dùng không hết nhập lại kho và phế liệu thu
hồi cùng với nhiên liệu, động lực).
- Yếu tố nhiên liệu: Động lực sử dụng vào quá trình
sản xuất, kinh doanh trong kỳ (trừ số dùng không hết
nhập lại kho và phế liệu thu hồi).
- Yếu tố tiền lơng và các khoản phụ cấp lơng: Phản
ánh tổng số tiền lơng và phụ cấp mang tính chất lơng
phải trả cho công nhân viên chức.
- Yếu tố BHXH, BHYT, KPCĐ: Tính theo tỷ lệ qui
định trên tổng số tiền lơng và phụ cấp lơng phải trả
cho công nhân viên.
- Yếu tố khấu hao TSCĐ: Phản ánh tổng số khấu hao
TSCĐ phải tính trong kỳ của tất cả TSCĐ sử dụng cho sản
xuất kinh doanh.
- Yếu tố chi phí dịch vụ mua ngoài: Phản ánh toàn
bộ chi phí dịch vụ mua ngoài dùng vào sản xuất kinh
doanh.
- Yếu tố chi phí khác bằng tiền: Phản ánh toàn bộ
chi phí khác bằng tiền cha phản ánh vào các yếu tố trên
dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ.
2.2. Phân loại theo khoản mục chi phí trong giá
thành sản phẩm:
Căn cứ vào ý nghĩa của chi phí trong giá thành sản

phẩm và vấn đề thuận tiện cho việc tính giá thành
toàn bộ, chi phí đợc phân theo khoản mục. Các phân
loại này dựa vào công cụ của chi phí và mức phân bổ
chi phí cho từng đối tợng. Theo qui định hiện hành, giá
thành sản phẩm bao gồm 5 khoản mục chi phí sau:
6


- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
- Chi phí nhân công trực tiếp.
- Chi phí sản xuất chung.
- Chi phí bán hàng.
- Chi phí quản lý doanh nghiệp.
2.3. Phân theo cách thức kết chuyển chi phí:
Theo cách thức kết chuyển, toàn bộ chi phí sản
xuất kinh doanh đợc chia thành chi phí sản phẩm và chi
phí thời kỳ chi phí sản phẩm là những chi phí gắn liền
với các sản phẩm đợc sản xuất ra hoặc đợc mua, còn chi
phí thời kỳ là những chi phí làm giảm lợi tức trong một
kỳ nào đó, nó không phải là một phần giá thành sản
phẩm đợc sản xuất ra hoặc đợc mua nên đợc xem là các
phí tổn, cần đợc khấu trừ ra từ lợi nhuận của thời kỳ mà
chúng phát sinh.
2.4. Phân theo quan hệ của chi phí với khối l ợng công việc sản phẩm hoàn thành:
Để thuận lợi cho việc lập kế hoạch và kiểm tra chi
phí, đồng thời làm căn cứ để đề ra các quyết định
kinh doanh, toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh lại đợc
phân theo quan hệ với khối lợng công việc hoàn thành.
Theo cách này, chi phí đợc chia thành biến phí và định
phí.

Biến phí: Là những chi phí thay đổi về tổng số,
về tỷ lệ so với khối lợng công việc hoàn thành, chẳng
hạn chi phí về nguyên vật liệu, nhân công trực tiếp.
Định phí: Là những chi phí không đổi về tổng số
so với khối lợng công việc hoàn thành, chẳng hạn chi phí
về khấu hao TSCĐ, chi phí thuê mặt bằng, ph ơng tiện
kinh doanh.

7


3. Đối t ợng và ph ơng pháp hạch toán chi phí
sản xuất:
3.1. Đối tợng hạch toán chi phí sản xuất:
Để tăng cờng quản lý sản xuất và chi phí sản xuất,
tăng cờng hạch toán chi phí nội bộ và hạch toán kinh tế
toàn doanh nghiệp, phục vụ cho công tác tính giá thành
sản phẩm đợc kịp thời, chính xác đòi hỏi phải xác
định đúng đối tợng tập hợp chi phí sản xuất với đặc
điểm tình hình của doanh nghiệp. Việc xác định
đúng đối tợng tập hợp chi phí sản xuất là khâu đầu
tiên của công tác tập hợp chi phí sản xuất. Có xác định
đúng đối tợng tập hợp chi phí sản xuất đúng với đặc
điểm tình hình sản xuất kinh doanh và phù hợp với yêu
cầu quản lý chi phí sản xuất của doanh nghiệp mới tổ
chức đúng đắn đợc công việc kế toán tập hợp chi phí
sản xuất. Từ khâu hạch toán ban đầu, tổng hợp số liệu,
tổ chức tài khoản, tiểu khoản và sổ chi tiết đều phải
đúng đối tợng tập hợp chi phí sản xuất đã qui định.
Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất là sự giới hạn có

tính tơng đối để kế toán mở sổ chi phí sản xuất, tập
hợp chi phí sản xuất phát sinh trong từng kỳ hạch toán.
Căn cứ xác định đối tợng hạch toán chi phí sản
xuất:
- Đặc điểm qui trình công nghệ sản xuất:
Với sản xuất giản đơn, đối tợng hạch toán chi phí
sản xuất có thể là sản phẩm hay toàn bộ quá trình sản
xuất hoặc nhóm sản phẩm. Với sản phẩm phức tạp, đối
tợng hạch toán chi phí sản xuất có thể là bộ phận, chi
tiết sản phẩm, các giai đoạn chế biến, phân x ởng sản
xuất hoặc nhóm chi tiết, bộ phận sản phẩm...
Loại hình sản xuất: Với sản xuất đơn trớc và sản
xuất hàng loạt, đối tợng hạch toán chi phí sản xuất là các
đơn đặt hàng riêng biệt. Với sản xuất hàng loạt và sản
xuất với khối lợng lớn đối tợng hạch toán chi phí sản xuất
8


có thể là sản phẩm nhóm sản phẩm, chi tiết và nhóm
chi tiết, giai đoạn công nghệ...
- Đặc điểm tổ chức sản xuất: Có phân xởng hay
không có phân xởng.
- Yêu cầu và trình độ quản lý của doanh nghiệp.
3.2. Phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất:
Phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất là một phơng pháp hoặc một hệ phơng pháp đợc sử dụng để tập
hợp hoặc phân loại các chi phí sản xuất theo yếu tố,
khoản mục trong phạm vi giới hạn của đối tợng hạch toán
chi phí sản xuất. Tuỳ theo đối tợng hạch toán chi phí
sản xuất mà áp dụng các phơng pháp tích ứng sau đây:
Phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất theo toàn

bộ qui trình công nghệ: áp dụng ở những doanh nghiệp
có qui trình công nghệ giản đơn, đối tợng tập hợp chi phí
sản xuất là toàn bộ qui trình công nghệ.
- Phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất theo giai
đoạn công nghệ áp dụng ở những doanh nghiệp có qui
trình công nghệ phức tạp, liên tục, sản phẩm trải qua
nhiều giai đoạn chế biến, đối tợng tập hợp chi phí là
từng giai đoạn công nghệ.
- Phơng pháp hạch toán chi phí đột xuất theo sản
phẩm hoặc nhóm sản phẩm: áp dụng ở những doanh
nghiệp mà đối tợng tính giá thành là sản phẩm hoặc
từng nhóm sản phẩm riêng biệt.
- Phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất theo đơn
đặt hàng: áp dụng ở những doanh nghiệp sản xuất
đơn chiết, đối tợng hạch toán chi phí sản xuất là đơn
đặt hàng riêng biệt.
- Phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất theo định
mức áp dụng ở những doanh nghiệp đã xây dựng đợc
một hệ thống định mức từng loại chi phí cho quá trình
9


sản xuất kinh doanh một cách khoa học, hợp lý kiểm
nghiệm nhiều lần.
- Phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất theo nội
dung kinh tế (theo yếu tố chi phí): Theo phơng pháp
này thì các khoản chi phí của doanh nghiệp đợc mở
theo từng yếu tố.
- Phơng pháp hỗn hợp sử dụng hai hay nhiều phơng
pháp khác nhau để tập hợp chi phí sản xuất.

- Các phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất có nội
dung và cách thức phụ thuộc vào hai loại phơng pháp
hạch toán hàng tồn kho mà doanh nghiệp áp dụng. Có
hai phơng pháp hạch toán hàng tồn kho là kê khai thờng
xuyên và kiểm kê định kỳ.
4. Yêu cầu quản lý và ý nghĩa của việc tổ
chức khoa học công tác hạch toán chi phí sản xuất:
Trong bối cảnh nền kinh tế thị trờng với cờng độ
cạnh tranh ngày càng gay gắt cùng với việc các doanh
nghiệp tự chủ trong sản xuất, tự bù đắp chi phí và
đảm bảo có lãi thì công tác quản lý kinh tế nói chung
và công tác quản ký chi phí nói riêng trở thành một
trong những chiến lợc của doanh nghiệp.
Trong quản lý kinh tế có những công cụ quản lý
khác nhau đợc sử dụng nh: Hạch toán nghiệp vụ, hạch
toán thống kê, hạch toán kế toán. Trong đó hạch toán kế
toán đợc xác định là công cụ quản ký quan trọng nhất
với chức năng là thu nhận xử lý, cung cấp những thông
tin về những hoạt động kinh tế tài chính của đơn vị.
Kế toán đã cung cấp kịp thời những thông tin cần thiết
về những chi phí sản xuất, đáp ứng những yêu cầu
quản lý chi phí sản xuất.
Công tác hạch toán kế toán chi phí sản xuất đợc tổ
chức khoa học thông qua việc ghi chép, tính toán, phản
10


ánh và giám sát thờng xuyên, liên tục chi phí đã chi ra
cho quá trình sản xuất. Trên cơ sở đó cung cấp những
thông tin kinh tế quan trọng về tình hình sử dụng

nguyên vật liệu máy móc thiết bị,... cho các nhà quản
trị doanh nghiệp đề ra những biện pháp quản lý kịp
thời với chi phí sản xuất. Ngoài ra tổ chức khoa học
công tác hạch toán chi phí sản xuất còn cung cấp thông
tin cho các nhà quản trị doanh nghiệp nắm vững đợc
tình hình thực hiện các định mức chi phí về vật t, lao
động tiền vốn ở từng khâu, từng sản phẩm. Kế toán chi
phí sản xuất cung cấp thông tin về chi phí sản xuất có
tiết kiệm hay không, tiết kiệm bao nhiêu và tìm hiểu
nguyên nhân tại sao là những thông tin vô cùng quan
trọng đối với công tác quản trị doanh nghiệp. Trên cơ sở
đó khai thác tối đa khả năng của doanh nghiệp, không
ngừng nâng cao năng suất lao động, đạt hiệu quả cao
trong sản xuất, vì vậy việc tổ chức tốt công tác tập hợp
chi phí sản xuất để đảm bảo xác định đúng nội dung,
phạm vi chi phí sản xuất cấu thành trong giá thành sản
phẩm, lợng giá trị các yếu tố chi phí đã chuyển dịch
vào sản phẩm đã hoàn thành có ý nghĩa quan trọng và
yêu cầu cấp thiết của kinh tế thị trờng.
II. Giá thành sản phẩm và phơng pháp tính giá thành sản
phẩm:

1. Giá thành sản phẩm:
1.1. Khái niệm giá thành:
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của
toàn bộ các khoản hao phí về lao động sống và lao
động vật hoá có liên quan đến khối lợng công tác, sản
phẩm, lao vụ đã hoàn thành.
1.2. Bản chất và nội dung kinh tế của giá
thành sản phẩm:

11


Giá thành sản phẩm là một phạm trù của sản xuất
hàng hoá phản ánh lợng giá trị của những hao phí lao
động sống và lao động vật hoá đã thực sự chi ra cho
sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
Trong giá thành sản phẩm chỉ bao gồm những chi
phí tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào quá trình sản
xuất, tiêu thụ phải đợc bồi hoàn để tái sản xuất ở doanh
nghiệp, mà không bao gồm những chi phí phát sinh
trong kỳ kinh doanh của doanh nghiệp. Những chi phí
đa vào giá thành sản phẩm phản ánh đợc giá trị thực
của các t liệu sản xuất tiêu dùng cho sản phẩm tiêu thụ
và các khoản chi tiêu khác có liên quan tới việc bù đắp
giản đơn hao phí lao động sống. Mọi cách tính toán
chủ quan không phản ánh đúng các yếu tố giá trị trong
giá thành đều có thể dẫn đến việc phá vỡ các quan hệ
hàng hoá tiền tệ không xác định đợc hiệu quả kinh
doanh và không thực hiện đợc tài sản xuất giản đơn và
tài sản xuất mở rộng.
Trong nền kinh tế thị trờng, các doanh nghiệp luôn
quan tâm đến hiệu quả các chi phí bỏ ra ít nhất
những lại thu đợc giá trị sử dụng lớn nhất và luôn tìm
mọi cách để hạ thấp chi phí (hạ thấp giá thành sản
phẩm) nhằm thu lợi nhuận tối đa.
2. Phân loại giá thành sản phẩm:
Để đáp ứng các yêu cầu quản lý, hạch toán và kế
hoạch hoá giá thành giúp cho việc nghiên cứu và quản lý
tốt giá thành sản phẩm kế toán cần phân biệt các loại

giá thành khác nhau. Có hai cách phân loại giá thành chủ
yếu:
2.1. Phân theo thời điểm tính và nguồn số
liệu để tính giá thành: theo cách phân loại này giá
thành đợc chia làm 3 loại:

12


- Giá thành kế hoạch: Giá thành kế hoạch đợc xác
định trớc khi bớc vào kinh doanh trên cơ sở giá thành
thực tế kỳ trớc và các định mức, các dự toán chi phí của
kỳ kế hoạch.
- Giá thành định mức: Cũng nh giá thành kế hoạch
giá thành định mức đợc xác định trớc khi bắt đầu sản
xuất sản phẩm. Tuy nhiên khác với giá thành kế hoạch đ ợc xây dựng trên cơ sở các định mức bình quân tiên
tiến và không biến đổi trong suốt cả kỳ kế hoạch giá
thành định mức luôn thay đổi phù hợp với sự thay đổi
của các định mức chi phí đạt đợc trong quá trình thực
hiện kế hoạch giá thành.
- Giá thành thực tế: Giá thành thực tế chỉ tiêu đợc
xác định sau khi kết thúc quá trình sản xuất sản phẩm
dựa trên cơ sở các chi phí thực tế phát sinh trong quá
trình sản xuất sản phẩm. Cách phân loại này có tác
dụng trong việc quản lý và giám sát chi phí, xác định
đợc các nguyên nhân vợt (hụt) định mức chi phí trong
kỳ hạch toán. Từ đó, điều chỉnh kế hoạch hoặc định
mức chi phí cho phù hợp.
2.2. Phân theo phạm vi phát sinh chi phí:
Theo phạm vi phát sinh chi phí, chỉ tiêu giá thành

đợc chia thành giá thành sản xuất và giá thành tiêu thụ.
- Giá thành sản xuất (còn gọi là giá thành công xởng): Là chỉ tiêu phản ánh tất cả những chi phí phát
sinh liên quan đến việc sản xuất chế tạo sản phẩm
trong phạm vi phân xởng sản xuất.
- Giá thành tiêu thụ (hay giá thành toàn bộ): Là chỉ
tiêu phản ánh toàn bộ các khoản chi phí phát sinh liên
quan đến việc sản xuất tiêu thụ sản phẩm. Giá thành
tiêu thụ đợc tính theo công thức:
Giá thành toàn = Giá thành sản + Chi phí quản + Chi phí
13


bộ của sản
phẩm

xuất của sản
phẩm

lý doanh
nghiệp

bán
hàng

Cách phân loại này giúp nhà quản lý biết đợc kết
qủa kinh doanh (lãi, lỗ) của từng mặt hàng, từng loại
dịch vụ mà doanh nghiệp kinh doanh. Tuy nhiên, do
những hạn chế nhất định khi lựa chọn tiêu thức phân
bổ chi phí bán hàng và chi phí quản lý cho từng mặt
hàng, từng loại dịch vụ nên cách phân loại này chỉ

mang ý nghĩa học thuật nghiên cứu.
3. Đối t ợng tính giá thành sản phẩm:
Do có sự khác nhau cơ bản về giới hạn tập hợp chi
phí trong hạch toán chi phí sản xuất và sản phẩm hoàn
thành cần phải tính giá thành một đơn vị, việc hạch
toán quá trình sản xuất có thể phân thành 2 giai đoạn
xác định đối tợng tập hợp chi phí và giai đoạn xác
định đối tợng tính giá thành sản phẩm.
Về thực chất, xác định đối tợng tính giá thành là
việc xác định sản phẩm, bán thành phẩm, công việc,
lao vụ nhất định đòi hỏi phải tính giá thành một đơn
vị. Đối tợng đó có thể là sản phẩm cuối cùng của quá
trình sản xuất hay đang trên dây chuyền sản xuất tuỳ
theo yêu cầu của hạch toán kinh tế nội bộ và tiêu thụ sản
phẩm.
Để phân biệt đợc đối tợng hạch toán chi phí sản
xuất và đối tợng tính giá thành ngay cả khi chúng đồng
nhất là một, cần dựa vào đặc điểm quy trình công
nghệ sản xuất (giản đơn hay phức tạp), vào loại hình
sản xuất (đơn chiếc hay hàng loạt), vào yêu cầu và
trình độ quản lý, tổ chức kinh doanh (cao hay thấp)...
Đối tợng tính giá thành là cơ sở để tổng hợp chi
phí sản xuất và tính giá thành, lập phiếu tính giá thành
sản phẩm cho phép kiểm tra đánh giá một cách tổng
14


hợp toàn diện các biện pháp tổ chức và quản lý quá
trình sản xuất sản phẩm.
4. Kỳ tính giá thành sản phẩm:

Kỳ tính giá thành là khoảng thời gian cần thiết để
bộ phận tính giá thành tổng hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành cho đaị lợng kết quả hoàn thành.
Xác định kỳ tính giá thành thích hợp sẽ giúp cho
công việc tổ chức công tác tính giá thành sản phẩm đợc
khoa học hợp lý, đảm bảo cung cấp số liệu về giá thành
thực tế của sản phẩm kịp thời, phát huy đợc đầy đủ
chức năng giám đốc tình hình thực hiện kế hoạch giá
thành sản phẩm của kế toán.
Kế toán tính giá thành sản phẩm cần phải căn cứ
vào các đặc điểm tổ chức sản xuất, chu kỳ sản xuất
sản phẩm và loại hình sản xuất sản phẩm để quy định
kỳ tính giá thành sản phẩm thích hợp cho mỗi đối t ợng
tính giá thành sản xuất.
5. Ph ơng pháp tính giá thành sản xuất:
Do có sự khác nhau cơ bản giữa đối tợng hạch toán
chi phí sản xuất và đối tợng tính giá thành mà có sự
phân biệt giữa phơng pháp hạch toán chi phí và phơng
pháp tính giá thành sản phẩm. Về cơ bản phơng pháp
tính giá thành bao gồm các phơng pháp sau:
5.1. Phơng pháp trực tiếp (giản đơn):
Phơng pháp này áp dụng trong các doanh nghiệp
thuộc loại hình sản xuất giản đơn, số lợng mặt hàng ít,
sản xuất với khối lợng lớn và chu kỳ sản xuất ngắn nh các
nhà máy điện, nớc, các doanh nghiệp khác (quặng,
than, gỗ...) giá thành sản xuất theo phơng pháp này đợc
tính nh sau:

15



Tổng giá
thành sản
phẩm

Sản phẩm dở
Chi phí sản
Sản phẩm
= dang đầu kỳ + xuất trong kỳ - dở dang
cuối kỳ

Giá
thành
đơn
--------------------------------

vị

Tổng giá thành
sản
phẩm

=

Khối lợng SP hoàn thành
5.2. Phơng pháp tổng cộng chi phí:
áp dụng với các doanh nghiệp mà quá trình sản
phẩm đợc thực hiện ở nhiều bộ phận sản xuất, nhiều
giai đoạn công nghệ, đối tợng tập hợp chi phí sản xuất
là các bộ phận, chi tiết sản xuất, hoặc giai đoạn công

nghệ hay bộ phận sản xuất. Giá thành sản phẩm đợc xác
định bằng cách cộng chi phí sản xuất của bộ phận, chi
tiết sản phẩm hay tổng chi phí sản xuất của các giai
đoạn, bộ phận sản xuất tạo nên thành phẩm.
Giá thành sản phẩm = Z1 + Z2 + ...+ Zn
Trong đó:
Z1: Chi phí phân xởng 1 phân bổ cho sản
phẩm hoàn thành
Z2: Chi phí phân xởng 2 phân bổ cho sản
phẩm hoàn thành
Zn: Chi phí phân xởng n phân bổ cho sản
phẩm hoàn thành
Phơng pháp tổng chi phí đợc áp dụng phổ biến
trong các doanh nghiệp khai thác, dệt, nhuộm, cơ khí
chế tạo, may mặc...
5.3. Phơng pháp hệ số:
Phơng pháp hệ số đợc áp dụng trong những doanh
nghiệp mà trong một quá trình sản xuất cùng sử dụng
một thứ nguyên liệu và một lợng lao động nhng đồng
thời thu đợc nhiều sản phẩm khác nhau và chi phí
không tập hợp riêng cho từng loại sản phẩm đợc mà phải
16


tập hợp chung cho cả quá trình sản xuất. Theo phơng
pháp này kế toán căn cứ vào hệ số quy đổi các loại sản
phẩm về sản phẩm gốc rồi từ đó dựa vào tổng chi phí
liên quan đến giá thành các loại sản phẩm đã tập hợp
để tính giá thành sản phẩm gốc và giá thành từng loại
sản phẩm .

Giá thành đơn
vị sản phẩm
gốc

Giá thành đơn
vị sản phẩm
từng loại

=

Tổng giá thành của tất cả các loại
sản phẩm
Tổng số sản phẩm gốc (kể cả quy
đổi)

=

Giá thành
đơn vị sản
phẩm gốc

x

Hệ số quy đổi
sản phẩm từng loại

n

Qo Qi H i
i 1


Trong đó :

- Qo: Tổng số sản phẩm gốc đã quy

đổi
- Qi: Số lợng sản phẩm i (i = 1,n)
- Hi: Hệ số quy đổi sản phẩm i (i = 1,n)
Tổng giá
Giá trị sản
thành sản
phẩm dở
xuất các loại =
+
dang đầu
sản phẩm
ky

Tổng chi
phí sản
xuất phát
sinh trong
kỳ

Giá trị sản
phẩm dở
dang cuối
kỳ

5.4. Phơng pháp tỷ lệ:

Trong các doanh nghiệp sản xuất nhiều loại sản
phẩm có quy cách, phẩm chất khác nhau nh may mặc,
dệt kim, đóng giầy, cơ khí chế tạo... để giảm bớt khối
lợng hạch toán kế toán thờng tiến hành tập hợp chi phí
sản xuất theo nhóm sản xuất cùng loại. Căn cứ vào tỷ lệ
chi phí giữa chi phí sản xuất thực tế với chi phí sản
17


xuất kế hoạch (hoặc định mức) kế toán sẽ tính ra giá
thành đơn vị và tổng giá thành sản phẩm từng loại:
Giá thành thực
Giá thành kế hoạch (định
Tỷ lệ
tế đơn vị sản = mức) đơn vị sản phẩm
x
chi phí
phẩm từng loại
từng loại
s
Tỉ lệ chi
Tổng giá thành thực tế của các loại sản
=
phí
phẩm
Tổng giá thành kế hoạch (định mức)
của các loại sản phẩm
5.5. Phơng pháp loại trừ giá trị sản phẩm phụ:
Đối với các doanh nghiệp mà trong cùng một quá
trình sản xuất, bên cạnh các sản phẩm chính thu đợc

còn có thể thu đợc các sản phẩm phụ (các doanh nghiệp
chế biến đờng, rợu, bia...) để tính giá trị sản phẩm
chính, kế toán phải loại trừ giá trị sản phẩm phụ ra khỏi
tổng chi phí sản xuất sản phẩm. Giá trị sản phẩm có
thể đợc xác định theo nhiều phơng pháp nh giá có thể
sử dụng đợc, giá ớc tính, giá kế hoạch, giá nguyên liệu
ban đầu:
Tổng
giá
thành
sản
phẩm
chính

Giá trị
Tổng chi
sản
phí sản
phẩm
xuất phát
=
+
chính dở
sinh trong
dang
kỳ
đầu kỳ

Giá trị
Giá trị

sản
sản
phẩm
phẩm
phụ thu
chính dở
hồi ớc
dang
tính
cuối kỳ

5.6. Phơng pháp liên hợp:
Là phơng pháp áp dụng trong những doanh nghiệp
có tổ chức sản xuất tính chất qui trình công nghệ và
tính chất sản phẩm làm ra đòi hỏi việc tính giá thành
phải kết hợp nhiều phơng pháp khác nhau nh các doanh
nghiệp hoá chất, dệt kim, đóng giầy, may mặc... Trên
thực tế, kế toán có thể kết hợp các phơng pháp trực tiếp
18


với tổng cộng chi phí, tổng cộng chi phí tỷ lệ hệ số với
loại trừ sản phẩm phụ...
Đối với doanh nghiệp sản xuất giản đơn là những
doanh nghiệp chỉ sản xuất một hoặc một số ít mặt
bằng với khối lợng lớn, chu kỳ sản xuất ngắn, sản phẩm
dở dang không có hoặc không đáng kể nh doanh
nghiệp khai thác than, quặng, hải sản... Các doanh
nghiệp sản xuất động lực (điện, nớc, hơi nớc, khí nén,
khí đốt...) thì việc hạch toán chi phí sản xuất đợc tiến

hành theo sản phẩm, việc tính giá thành đợc tiến hành
vào cuối tháng theo phơng pháp trực tiếp (giản đơn)
hoặc phơng pháp liên hợp.
Đối với các doanh nghiệp sản xuất theo đơn đặt
hàng đối tợng hạch toán chi phí là những đơn hàng,
đối tợng tính giá thành sản phẩm mà sản phẩm của
từng đơn đặt hàng phơng pháp tính giá thành tuỳ
theo tính chất và số lợng sản phẩm của từng đơn sẽ áp
dụng phơng pháp thích hợp nh phơng pháp trực tiếp,
phơng pháp hệ số, phơng pháp tổng cộng chi phí hay
phơng pháp hỗn hợp.
6. Yêu cầu quản lý và ý nghĩa của chỉ tiêu giá
thành sản phẩm đối với công tác quản trị doanh
nghiệp:
Giá thành sản phẩm là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp
phản ánh chất lợng quá trình sản xuất của doanh
nghiệp. Muốn sử dụng chỉ tiêu giá thành sản phẩm vào
quản lý cần thiết phải tổ chức tính đúng, tính đủ giá
thành của các loại sản phẩm mà doanh nghiệp sản xuất
ra. Tính đúng là tính toán chính xác và hạch toán đúng
nội dung kinh tế của chi phí đã hao phí để sản xuất ra
sản phẩm. Muốn vậy phải xác định đúng đối tợng tính
giá thành, vận dụng đúng phơng pháp tính giá thành
thích hợp và giá thành phải đợc tính trên cơ sở số liệu
19


kế toán, tập hợp chi phí sản xuất một cách chính xác.
Tính đủ là tính toán đầy đủ mọi hao phí đã bỏ ra trên
tinh thần hạch toán kinh tế, loại bỏ mọi yếu tố bao cấp

để tính đủ đầu vào theo đúng chế độ quy định.
Tính đủ cũng đòi hỏi loại bỏ những chi phí không liên
quan đến giá thành sản phẩm nh những khoản chi phí
mang tính chất tiêu cực lãng phí không hợp lý, những
khoản thiệt hại không đợc quy trách nhiệm đầy đủ.
Việc tính đúng, tính đủ giá thành sản phẩm giúp
cho việc phản ánh đúng đắn tình hình và kết quả
thực hiện kế hoạch giá thành của doanh nghiệp xác
định đúng đắn đợc kết quả tài chính, tránh đợc hiện
tợng lãi giả, lỗ thật. Chính vì vậy, tính đúng, tính đủ
giá thành sản phẩm có ý nghĩa hết sức quan trọng và
thiết thực với việc tăng cờng và cải tiến công tác quản lý
giá thành nói riêng và công cuộc đổi mới kinh tế , quản
lý doanh nghiệp nói chung.
Bên cạnh đó, các doanh nghiệp hoạt động sản xuất
trong cơ chế thị trờng thì nhiệm vụ phấn đấu tiết
kiệm chi phí, hạ thấp giá thành sản phẩm có ý nghĩa
sống còn. Tăng năng suất lao động, tiết kiệm chi phí,
hạ thấp giá thành sản phẩm là điều kiện quyết định với
việc tích luỹ cải thiện đời sống ngời lao động. Doanh
nghiệp có hạ giá thành sản phẩm mới tạo ra lợi thế cạnh
tranh trong tiêu thụ sản phẩm. Mặt khác, hạ giá thành
sản phẩm là yếu tố quan trọng để doanh nghiệp tăng lợi
nhuận.
Thông qua việc phân tích tỷ lệ và mức hạ giá
thành sản phẩm có thể thấy đợc trình độ sử dụng tiết
kiệm hợp lý các yếu tố của quá trình sản xuất, khả năng
vận dụng công suất máy móc thiết bị từ đó giúp các
nhà quản trị doanh nghiệp có đợc những thiết bị phù
hợp về hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp

20


cũng nh thay đổi kết cấu sản phẩm sản xuất ở các kỳ
sau để không ngừng nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
III. Nội dung quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành
sản phẩm:

Quá trình sản xuất bao gồm 2 mặt thống nhất:
Mặt hao phí sản xuất và mặt kết quả sản xuất. Chi
phí sản xuất phản ánh mặt hao phí còn giá thành sản
phẩm phản ánh mặt kết quả sản xuất.
Xét về mặt nội dung của chi phí sản xuất và giá
thành sản phẩm ta thấy giữa chúng có mối quan hệ mật
thiết vơí nhau. Giá thành công xởng sản phẩm đợc tính
trên cơ sở chi phí sản xuất đã đợc tập hợp và số lợng sản
phẩm hoàn thành kỳ báo cáo. Nội dung giá thành công xởng của sản phẩm chính là chi phí sản xuất đợc tính
cho số lợng và loại sản phẩm đó.
Về mặt kế toán thì kế toán tập hợp chi phí sản
xuất tạo cơ sở số liệu để tính giá thành công xởng của
sản phẩm. Có thể nói kế toán tập hợp chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm là hai bớc công nghệ liên
tiếp và gắn bó hữu cơ với nhau. Tuy nhiên, chi phí sản
xuất và giá thành sản phẩm cũng có sự khác nhau cần
đợc phân biệt. Cả giá thành sản phẩm và chi phí sản
xuất đều bao gồm chi phí về lao động sống và lao
động vật hoá xong đợc tính trong chỉ tiêu giá thành
chỉ những chi phí gắn liền với sản phẩm hay khối lợng
công việc đã hoàn thành, không kể chi phí chi ra trong
kỳ kinh doanh đó.

Đứng về mặt lợng mà nói thì trong thực tế giữa giá
thành sản phẩm và chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ
thờng không thống nhất với nhau. Đó là do lợng chi phí
sản xuất kỳ trớc chuyển sang cho sản phẩm hoàn thành
kỳ này thờng không thống nhất với lợng chi phí kỳ này
chuyển cho sản phẩm kỳ sau nên tổng giá thành sản
21


phẩm kỳ này thờng không thống nhất với tổng chi phí
sản xuất chi ra trong kỳ đó.
Có thể biểu hiện mối quan hệ giữa chi phí sản
xuất và giá thành sản phẩm qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 1: Mối quan hệ giữa CPSX và giá thành sản
phẩm:

A

CPSX dở
đầu kỳ

dang B

CFSX phát sinh trong kỳ

Tổng giá thành sản phẩm
C

CPSX dở dang cuối
kỳ D


Qua sơ đồ ta thấy: AC = AB + BD - CD
Hay
Tổng giá
thành sản
phẩm

Chi phí SX
=
dở dang
+
đầu kỳ

Chi phí SX
phát sinh
trong kỳ

Chi phí SX
dở dang
cuối kỳ

Trên góc độ biểu hiện bằng tiền, chi phí sản xuất
khác với giá thành sản phẩm. Đặc biệt trong công
nghiệp, giá thành công xởng của các sản phẩm hoàn
thành trong kỳ thông qua bao gồm những chi phí không
có tính chất công nghiệp, không bao gồm những chi
phí đã chi ra trong kỳ những còn để phân bổ cho kỳ
sau, đồng thời phải cộng thêm các chi phí thực tế cha chi
nhng đã đợc tính vào giá thành trong kỳ và những chi phí
đã chi ra kỳ trớc cha phân bổ, kết chuyển sang.

Để hiểu rõ hơn về chi phí và giá thành chúng ta
tìm hiểu thêm về phơng pháp hạch toán chi phí ở phần
tiếp theo.
IV. Phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất:

Phơng pháp kế toán chi phí sản xuất là một phơng
pháp hoặc một hệ thống các phơng pháp đợc sử dụng
để nhằm tập hợp, hệ thống hoá các chi phí đã phát sinh
22


trong giá trị sản xuất của doanh nghiệp trong từng thời
kỳ nhất định vào các tài khoản kế toán và phân chia
những chi phí đó theo yếu tố chi phí, khoản mục chi
phí theo đúng đối tợng tập hợp chi phí sản xuất.
1. Hạch toán chi phí sản xuất trong các doanh
nghiệp áp dụng ph ơng pháp kê khai th ờng xuyên:
Phơng pháp kê khai thờng xuyên: Là phơng pháp
theo dõi và phản ánh tình hình hiện có, biến động
tăng, giảm hàng tồn kho một cách thờng xuyên, liên tục
trên các tài khoản phản ánh từng loại hàng tồn kho, ph ơng pháp này đợc sử dụng phổ biến hiện nay ở nớc ta
vì những tiện ích của nó. Tuy nhiên với những doanh
nghiệp có nhiều chủng loại vật t, hàng hoá có giá trị
thấp, thờng xuyên xuất dùng, xuất bán mà áp dụng ph ơng pháp này sẽ tốn nhiều công sức. Mặc dù vậy, phơng
pháp này có độ chính xác cao và cung cấp thông tin về
hàng tồn kho một cách kịp thời, cập nhật. Theo phơng
pháp này tại bất kỳ thời điểm nào kế toán cũng có thể
xác định đợc lợng nhập, xuất, tồn kho từng loại hàng tồn
kho.
Theo phơng pháp này kế toán sử dụng các tài

khoản:
- Tài khoản: 621: "Chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp" mở chi tiết theo từng đối tợng tập hợp chi phí.
- Tài khoản: 622: "Chi phí nhân công trực tiếp" mở
chi tiết theo từng đối tợng tập hợp chi phí.
- Tài khoản: 627: "Chi phí sản xuất chung " mở chi
tiết theo từng phân xởng, bộ phận sản xuất, dịch vụ.
- Tài khoản: 154: "Chi phí sản xuất kinh doanh dở
dang" tài khoản này đợc mở chi tiết theo từng ngành
sản xuất, từng nơi phát sinh chi phí, hay từng loại sản
phẩm.

23


Ngoài ra kế toán còn sử dụng các tài khoản liên
quan nh:
- Tài khoản: 155 "Thành phẩm"
- Tài khoản: 632 "Giá vốn hàng bán"
- Tài khoản: 157 "Hàng gửi bán"
1.1. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm giá trị
nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu... đợc
xuất dùng trực tiếp cho việc chế tạo sản xuất. Đối với
những vật liệu tuy xuất dùng có liên quan trực tiếp đến
từng đối tợng tập hợp chi phí riêng biệt (phân xởng, bộ
phận sản xuất hoặc sản phẩm, lao vụ...) thì hạch toán
trực tiếp cho đối tợng đó. Trờng hợp vật liệu xuất dùng
có liên quan đến nhiều đối tợng tập hợp chi phí không

thể tổ chức hạch toán riêng đợc thì phải áp dụng phơng
pháp phân bổ gián tiếp để phân bố chi phí cho các
đối tợng có liên quan. Tiêu thức phân bổ sử dụng là
phân bổ theo định mức tiêu hao theo hệ số, theo
trọng lợng, số lợng sản phẩm. Công thức phân bổ nh
sau:
Chi phí vật liệu
phân bổ cho
từng đối tợng
Tỷ lệ (hệ
số) phân
bổ

=

Tổng chi phí vật
= liệu cần phân bổ

x

Tỷ lệ (hệ
số) phân
bổ

Tổng tiêu thức phân bổ của từng đối
tợng
Tổng tiêu thức phân bổ của tất cả các
đối tợng

Để theo dõi các khoản chi phí nguyên vật liệu trực

tiếp, kế toán sử dụng tài khoản 621 - Chi phí nguyên,
vật liệu trực tiếp. Tài khoản này cuối kỳ kh ông có số d
24


và đợc mở chi tiết theo từng đối tợng tập hợp chi phí (phân
xởng, bộ phận sản xuất, sản phẩm, nhóm sản phẩm).
Bên nợ: Giá trị nguyên, vật liệu xuất dùng trực tiếp
cho chế tạo sản phẩm hay thực hiện lao vụ, dịch vụ.
Bên có:
- Giá trị vật liệu xuất dùng không hết
- Kết chuyển chi phí vật liệu trực tiếp.
Phơng pháp hạch toán: Hạch toán chi phí nguyên,
vật liệu trực tiếp đợc tiến hành nh sau:
- Xuất kho nguyên, vật liệu sử dụng trực tiếp cho
việc chế tạo sản phẩm hay thực hiện lao vụ, dịch vụ:
Nợ TK 621 (Chi tiết đối tợng)
Có TK 152 Giá thực tế xuất dùng theo từng loại
- Trờng hợp nhận vật liệu về không nhập kho mà
xuất dùng trực tiếp cho sản phẩm hay thực hiện lao vụ,
dịch vụ, căn cứ giá thực tế xuất dùng:
Nợ TK 621 (Chi tiết đối tợng)
Nợ TK 133 (1331): Thuế VAT đợc khấu trừ (với DN
tính thuế VAT theo phơng pháp khấu trừ).
Có TK 331, 111, 112: Vật liệu mua ngoài.
Có TK 1111: Nhận cấp phát, nhận liên doanh.
Có TK 154: Vật liệu tự sản xuất hay thuê ngoài
gia công
Có các TK khác (311, 336, 338...): Vật liệu vay
mợn...

- Giá trị vật liệu xuất dùng không hết nhập lại kho
hay chuyển kỳ sau:
Nợ TK 152 (Chi tiết vật liệu)
Có TK 621 (Chi tiết đối tợng)
- Cuối kỳ, kết chuyển chi phí nguyên, vật liệu trực
tiếp theo từng đối tợng để tính giá thành:
Nợ TK 154 (Chi tiết theo đối tợng)
25


×