Tải bản đầy đủ (.pdf) (134 trang)

LA15 020 phân tích kênh tín dụng ngân hàng trong cơ chế truyền dẫn tiền tệ ở việt nam tiếp cận bằng mô hình VECM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.66 MB, 134 trang )

Bộ GIáO DụC Và ĐàO TạO
Trờng đại học kinh tế quốc dân

Đỗ KHắC HƯởNG

PHÂN TíCH KÊNH TíN DụNG NGÂN HàNG
TRONG CƠ CHế TRUYềN DẫN TIềN Tệ ở VIệT
NAM: TIếP CậN BằNG MÔ HìNH VECM

Hà Nội 2017
Vit thuờ lun vn thc s, lun ỏn tin s
Hotline: 092.4477.999
Web: luanvanaz.com - Mail:


Bộ GIáO DụC Và ĐàO TạO
Trờng đại học kinh tế quốc dân

Đỗ KHắC HƯởNG

PHÂN TíCH KÊNH TíN DụNG NGÂN HàNG
TRONG CƠ CHế TRUYềN DẫN TIềN Tệ ở VIệT
NAM: TIếP CậN BằNG MÔ HìNH VECM
Chuyên ngành: KINH Tế HọC

Mã số: 62.31.03.01

Ngi hng dn khoa hc:
1: PGS.TS. V KIM DNG
2: PGS.TS. Tễ TRUNG THNH


Hà Nội 2017
Vit thuờ lun vn thc s, lun ỏn tin s
Hotline: 092.4477.999
Web: luanvanaz.com - Mail:


LỜI CAM ĐOAN CỦA TÁC GIẢ
Tôi đã đọc và hiểu về các hành vi vi phạm sự trung thực trong học thuật. Tôi cam
kết bằng danh dự cá nhân rằng nghiên cứu này do tôi tự thực hiện và không vi
phạm yêu cầu về sự trung thực trong học thuật.

Hà Nội, ngày 26 tháng 12 năm 2017
Người hướng dẫn khoa học

Nghiên cứu sinh

PGS.TS. Vũ Kim Dũng PGS.TS. Tô Trung Thành

Đỗ Khắc Hưởng

Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Hotline: 092.4477.999
Web: luanvanaz.com - Mail:


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU
PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VÀ THỰC NGHIỆM VỀ CƠ CHẾ

TRUYỀN DẪN TIỀN TỆ THÔNG QUA KÊNH TÍN DỤNG NGÂN
HÀNG….......................................................................................................................10
1.1. Tổng quan lý thuyết về cơ chế truyền dẫn tiền tệ…………………………………..10
1.1.1. Kênh lãi suất ............................................................................................. 10
1.1.2. Kênh tỉ giá ................................................................................................ 11
1.1.3. Kênh giá tài sản ........................................................................................ 12
1.1.4. Kênh tín dụng ngân hàng .......................................................................... 12
1.2. Tổng quan nghiên cứu thực nghiệm……………………………………...…………18
1.2.1. Nghiên cứu trên thế giới............................................................................ 18
1.2.2. Nghiên cứu tại Việt Nam .......................................................................... 21
1.3. Kết luận………………………………………………………………………………23
CHƯƠNG 2: THỰC THI CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ TẠI VIỆT NAM THÔNG
QUA KÊNH TÍN DỤNG NGÂN HÀNG ................................................................ 26
2.1. Mục tiêu điều hành……………………………………………………………...…..27
2.1.1. Mục tiêu lạm phát ..................................................................................... 28
2.1.2. Mục tiêu tăng trưởng kinh tế ..................................................................... 29
2.2. Mục tiêu trung gian…………………………………………………………………31
2.2.1. Mục tiêu tăng trưởng tín dụng ................................................................... 31
2.2.2. Mục tiêu tổng phương tiện thanh toán ....................................................... 33
2.3. Các công cụ thực thi chính sách tiền tệ……………………………………………..34
2.3.1. Công cụ dự trữ bắt buộc ............................................................................ 34
2.3.2. Hạn mức tín dụng ..................................................................................... 37
2.3.3. Công cụ lãi suất ........................................................................................ 38
2.3.4. Tỉ giá ........................................................................................................ 40
2.3.2. Thị trường mở ........................................................................................... 43
2.4. Diễn biến thực thi chính sách tiền tệ thông qua kênh tín dụng ngân hàng………..45
2.5. Kết luận……………………………………………………………. ……………….53
CHƯƠNG 3: XÁC ĐỊNH SỰ TỒN TẠI KÊNH TÍN DỤNG NGÂN HÀNG
TRONG CƠ CHẾ TRUYỀN DẪN TIỀN TỆ Ở VIỆT NAM ................................ 54


Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Hotline: 092.4477.999
Web: luanvanaz.com - Mail:


3.1. Phương pháp nghiên cứu……………………………………………………………54
3.2. Thiết lập mô hình xác định kênh truyền dẫn tín dụng ngân hàng ở Việt Nam .......57
3.3. Phân tích dữ liệu và kiểm tra điều kiện áp dụng mô hình………………………….59
3.3.1. Phân tích dữ liệu ....................................................................................... 59
3.3.2. Kiểm định nghiệm đơn vị.......................................................................... 64
3.3.3. Kiểm định lựa chọn bước trễ tối ưu và phương trình đồng tích hợp........... 65
3.3.4. Xác định điều kiện để áp dụng kênh tín dụng ngân hàng ........................... 70
3.4. Kiểm định sự tồn tại kênh tín dụng ngân hàng tại Việt Nam……………………..74
3.4.1. Kết quả ước lượng mối quan hệ dài hạn đồng tích hợp .............................. 74
3.4.2. Kết quả ước lượng mối quan hệ động trong ngắn hạn ............................... 78
3.4.3. Chuẩn đoán mô hình ................................................................................. 80
3.4.4. Tác động của các cú sốc chính sách tiền tệ ................................................ 81
3.5. Kết luận……………………………………………………………………………...85
CHƯƠNG 4: KẾT LUẬN VÀ GỢI Ý GIẢI PHÁP ............................................... 87
4.1. Kết luận từ kết quả nghiên cứu……………………………………………………..87
4.2. Gợi ý điều hành chính sách tiền tệ thông qua kênh tín dụng ngân hàng………….89
4.3. Định hướng nghiên cứu tiếp theo…………………………………………………...92
NHỮNG CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ ..................................... 94
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................. 95
Kiểm định biến tồn tại trong dài hạn ................................................................... 99
Kiểm định giới hạn biến ngoại sinh .................................................................. 111
Chuẩn đoán mô hình ......................................................................................... 123

Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Hotline: 092.4477.999

Web: luanvanaz.com - Mail:


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
ARDL

Tiếng Anh

Tiếng việt

Autoregressive Distributed Lag
Mô hình phân phối độ trễ tự hồi quy
model

BCTN

Báo cáo thường niên

CSTT

Chính sách tiền tệ

DTBB

Dự trữ bắt buộc

HMTD

Hạn mức tín dụng


ECM

Error Correction model

Mô hình hiệu chỉnh sai số

IMF

International Monetary Fund

Quỹ tiền tệ quốc tế

IFS

International Financial
Statistics

Thống kê tài chính quốc tế

M2

Cung tiền

NHNN

Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

NHTW


Ngân hàng Trung ương

TCTK

Tổng cục thống kê

TCTD

Tổ chức tín dụng

VAR

Vector Autoregressive model

Mô hình vec-tơ tự hồi quy

VECM

Vector Error Correction model

Mô hình vec-tơ hiệu chỉnh sai số

VND
SVAR

Việt Nam đồng
Structural Vector
Autoregressive model

USD

CEMAC

Mô hình vec-tơ tự hồi quy cấu trúc
Đô la Mỹ

Cameroon, the Central African
Republic, Chad, the Republic
of Congo, and Gabon

Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Hotline: 092.4477.999
Web: luanvanaz.com - Mail:


DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU
Số thứ tự

Nội dung

Biểu đồ 2.1:

Diễn biến lạm phát mục tiêu và thực hiện

28

Biểu đồ 2.2:

Diễn biến mục tiêu và thực hiện tăng trưởng kinh tế

29


Biểu đồ 2.3:

Diễn biến tăng trưởng tín dụng mục tiêu và thực hiện
hàng năm

32

Biểu đồ 2.4:

Diễn biến tổng phương tiện thanh toán mục tiêu và thực
hiện

Trang

33

Biểu đồ 2.5:

Diễn biến tỉ lệ DTBB đối với tiền gửi VND và USD, giai
đoạn 1992-2014

35

Biểu đồ 2.6:

Diễn biến lãi suất chiết khấu & lãi suất tái cấp vốn, giai
đoạn 2000-2014

39


Biểu đồ 2.7:

Tỉ giá chính thức NHNN công bố ngày cuối tháng

40

Biểu đồ 2.8:

Biên độ tỉ giá quy định của NHNN 2001-2014

41

Kết quả hoạt động nghiệp vụ thị trường mở, giai đoạn

Bảng 2.9:

2000-2014

43

Biểu đồ 2.10:

Diễn biến lạm phát, giai đoạn 2000-2014

44

Biểu đồ 2.11:

Diễn biến tăng trưởng kinh tế, lạm phát và tăng trưởng

tín dụng hàng năm

47

Biểu đồ 2.12:

Diễn biến tăng trưởng kinh tế,lạm phát và tăng trưởng
tín dụng hàng năm

50

Bảng 3.1:

Thống kê mô tả của các chuỗi dữ liệu gốc

61

Biểu đồ 3.2:

Diễn biễn các chuỗi dữ liệu trong mô hình nghiên cứu,
giai đoạn từ tháng 1/2001 đến tháng 12/2014

62

Bảng 3.3:

Kết quả giá trị thống kê kiểm định nghiệm đơn vị

64


Bảng 3.4:

Kết quả kiểm định đồng tích hợp Johansen test

66

Bảng 3.5:

Kết quả lựa chọn độ trễ tối ưu

68

Bảng 3.6:

Hệ số ước lượng từ các vec-tơ đồng tích hợp theo

70

Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Hotline: 092.4477.999
Web: luanvanaz.com - Mail:


phương pháp kiểm định Johansen test
Bảng 3.7:

Kết quả kiểm định loại bỏ biến dài hạn

72


Bảng 3.8:

Kết quả kiểm định giới hạn biến ngoại sinh

73

Kết quả ước lượng hàm cung, hàm cầu tín dụng ngân

Bảng 3.9:

hàng

75

Bảng 3.10:

Hệ số ước lượng của phương trình hiệu chỉnh sai số

79

Bảng 3.11:

Kết quả kiểm định chuẩn đoán mô hình

80

Bảng 3.12:

Hàm phản ứng trước các cú sốc


82

Bảng 3.13:

Phân rã phương sai

83

Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Hotline: 092.4477.999
Web: luanvanaz.com - Mail:


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài
Cơ chế truyền dẫn tiền tệ là một quá trình mà thông qua đó chính sách tiền tệ
(CSTT) gây ra sự thay đổi trong nền kinh tế bằng các kênh truyền dẫn khác nhau. Mặc
dù tồn tại những tranh luận khác nhau về cơ chế truyền dẫn tiền tệ giữa các trường
phái, song chung quy lại có hai quan điểm được hiểu và sử dụng phổ biến rộng rãi, đó
là quan điểm tiền tệ và quan điểm tín dụng. Các kênh theo quan điểm tiền tệ truyền
thống bao gồm thông qua kênh lãi suất, kênh tỉ giá; trong khi các kênh theo quan điểm
tín dụng được thể hiện thông qua kênh tín dụng ngân hàng và kênh bảng tổng kết tài
sản của các doanh nghiệp, kênh giá tài sản, và kênh kỳ vọng của nền kinh tế. Tất cả
các kênh đều xác định phạm vi, mức độ ảnh hưởng của việc thực thi chính sách tiền tệ
truyền dẫn đến nền kinh tế bằng các công cụ và phương thức khác nhau nhưng cuối
cùng để đạt được mục tiêu lạm phát và tăng trưởng kinh tế.
Hàng năm, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN) đều thiết lập mức tăng
trưởng tín dụng của cả hệ thống ngân hàng để kiểm soát lạm phát (Tô Thị Ánh Dương
và các cộng sự, 2012), ổn định kinh tế vĩ mô và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Tuy
nhiên, có những giai đoạn mục tiêu tăng trưởng kinh tế được ưu tiên hơn mục tiêu

kiểm soát lạm phát là vì lạm phát duy trì và kéo dài mức rất thấp. Chính vì lẽ đó mà
mở rộng tín dụng để hỗ trợ và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế được sử dụng trong một
khoảng thời gian tương đối; giai đoạn 2001-2005 là một minh chứng rõ. Đó là lý do
mục tiêu tăng trưởng tín dụng luôn bị phá vỡ bởi tăng trưởng tín dụng thực thế cao hơn
rất nhiều trong giai đoạn này, dư nợ tín dụng năm 2005 đã tăng gần 3 lần so với dư nợ
tín dụng năm 2001 và chỉ trong 2 năm 2006-2007 thì dư nợ tín dụng năm 2007 đã
được đẩy tăng gần 2 lần so với năm 2005 (Báo cáo thường niên NHNN 2005, 2007).
Tăng trưởng tín dụng nóng và kéo dài liên tục để kích thích tăng trưởng có thể là
nguyên nhân chủ yếu làm lạm phát tăng cao trong năm 2008. Khởi điểm lạm phát tăng
trở lại trên hai con số bắt đầu từ tháng 11/2007, với mức tăng 10,1% so với cùng kỳ
năm trước và kết thúc năm ở mức tăng 12,63%. Tỉ lệ lạm phát tiếp tục tăng ngay trong
tháng đầu tiên của năm 2008 và liên tục một mạch lên mức đỉnh 28,2% vào thời điểm
tháng 8/2008, sau đó giảm dần và kết thúc năm ở mức 19,89% (Tổng cục thống kê TCTK). Như vậy, phải chăng NHNN coi kênh tín dụng ngân hàng là một trong những
kênh quan trọng trong cơ chế truyền dẫn tiền tệ, vừa sử dụng nó để kiểm soát lạm phát
vừa sử dụng nó để hỗ trợ thúc đẩy tăng trưởng kinh tế?

Viết thuê luận văn thạc1 sĩ, luận án tiến sĩ
Hotline: 092.4477.999
Web: luanvanaz.com - Mail:


Lạm phát bùng nổ và ở mức cao thực sự đã tạo ra cú sốc lớn đến nền kinh tế, do
đó NHNN đã phải siết chặt tín dụng để ngăn chặn lạm phát. NHNN quy định khống
chế dư nợ cho vay đầu tư kinh doanh chứng khoán không quá 20% vốn điều lệ của tổ
chức tín dụng (TCTD), giảm tỉ trọng dư nợ tín dụng cho lĩnh vực phi sản xuất từ 15%
xuống 13% (Báo cáo thường niên NHNN, 2008). Bên cạnh đó NHNN cũng đồng loạt
tăng tỉ lệ dự trữ bắt buộc (DTBB) để giảm nguồn cung tín dụng có sẵn do các tổ chức
tín dụng (TCTD) phải trích lại nhiều hơn số dư huy động vốn để tại NHNN cũng như
tăng lãi suất cho vay tái cấp vốn để hạn chế các TCTD sử dụng kênh này để có thêm
cung tín dụng, từ đây biện pháp chặn đà sức nóng của tăng trưởng tín dụng. Biện pháp

kiểm soát tín dụng vào các lĩnh vực tạo ra ít năng suất lao động và cũng thường là
nguyên nhân của vòng xoáy lạm phát đã kịp thời ngăn chặn đà tăng của lạm phát trong
năm 2008. Để kiểm soát lạm phát năm 2009, NHNN tiếp tục thực hiện kiểm soát tín
dụng đối với lĩnh vực phi sản xuất và kinh doanh chứng khoán, đồng thời thực hiện
các gói hỗ trợ lãi suất (Báo cáo thường niên NHNN, 2009). Kết quả, lạm phát đến cuối
năm 2009 đã được kiểm soát ở mức 6,52% so với cùng kỳ năm trước. Theo dõi sự điều
hành của NHNN thông qua công cụ tín dụng trực tiếp và các công cụ tiền tệ gián tiếp,
câu hỏi đặt ra vậy kênh tín dụng ngân hàng thực sự tồn tại và hiệu quả ở Việt Nam hay
không?
Lạm phát được kiểm soát nhưng tăng trưởng kinh tế đã chững lại do tác động của
cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu. Tăng trưởng kinh tế năm 2008 ở mức 6,18% mức thấp nhất kể từ năm 2000. Đà suy giảm kinh tế tiếp tục, quý I/2009 và 6
tháng/2009 tăng trưởng tương ứng ở mức 3,14% và 4,41% so với cùng kỳ năm trước
(TCTK, 2009); trong khi cùng kỳ năm 2008 tăng trưởng ở mức 7,4% và 6,5% (TCTK,
2009). Nhằm chặn đà suy giảm kinh tế, thúc đẩy sản xuất kinh doanh là nhiệm vụ
trọng tâm của NHNN trong năm 2009 (Báo cáo thường niên NHNN 2009, trang 25),
NHNN đã thực hiện CSTT mở rộng thông qua các gói tín dụng với lãi suất ưu đãi đối
với cho vay ngắn hạn-trung dài hạn bằng VND; cho vay bằng VND để mua máy móc
thiết bị, vật tư phục vụ sản xuất nông nghiệp và vật liệu xây dựng nhà ở khu vực nông
thôn; cho vay người nghèo và các đối tượng chính sách xã hội khác (Báo cáo thường
niên của NHNN, 2009). Tổng dư nợ hỗ trợ lãi suất cho vay đến hết năm 2009 lên đến
385.824 tỉ đồng, đã góp phần không nhỏ làm tăng trưởng tín dụng lên mức 37,53%,
cao hơn nhiều so với mức tăng 23,38% của năm 2008 (Báo cáo thường niên NHNN
2009). Rõ ràng, câu hỏi nghiên cứu lại tiếp tục được đặt ra là liệu có sự tồn tại của
kênh tín dụng ngân hàng hay không vì thông tin trình bày đã phản chiếu thực thi công

Viết thuê luận văn thạc2 sĩ, luận án tiến sĩ
Hotline: 092.4477.999
Web: luanvanaz.com - Mail:



cụ kiểm soát hoặc nới lỏng tín dụng để chặn đà lạm phát hoặc để hỗ trợ thúc đẩy tăng
trưởng kinh tế?
Chính sách tín dụng mở rộng, đặc biệt là gói hỗ trợ lãi suất kéo dài đến năm 2010
đã có tác động không nhỏ đến lạm phát duy trì ở mức cao trong năm 2010. Lạm phát
bắt đầu tăng trở lại trên 2 con số kể từ tháng 11/2010 và tiếp tục tăng liên tục đến mức
23,15% trong tháng 10/2011 và 23,25% trong tháng 11/2011 (TCTK, 2011) so với
cùng kỳ năm trước. Trước sức ép của lạm phát tăng trở lại gây hoang mang tâm lý cho
công chúng và là nguy cơ dẫn đến mất ổn định kinh tế vĩ mô, đã buộc NHNN phải sử
dụng đến công cụ chính sách tín dụng để kiểm soát lạm phát. Cụ thể, tăng trưởng tín
dụng 2011 đặt mục tiêu là 20%, nhưng NHNN đã có sự thu hẹp quyết liệt dư nợ tín
dụng đối với lĩnh vực kinh doanh bất động sản và đầu tư chứng khoán. NHNN thực
hiện hạn chế tín dụng phi sản xuất, với các giới hạn cứng về dư nợ phi sản xuất trong
tổng dư nợ của TCTD là 22% vào 31/6/2011 và 16% vào 31/12/2011 (Chỉ thị số
01/CT-NHNN ngày 1/3/2011 của Thống đốc NHNN ). Tăng trưởng tín dụng của khu
vực này có thể được giải thích là nguồn gốc để siết chặt tín dụng. Đỉnh điểm là năm
2009, tăng trưởng tín dụng của toàn hệ thống đạt 37,7% thì tín dụng cho lĩnh vực phi
sản xuất (bất động sản, chứng khoán) tăng gần 42% và chiếm 19% tỷ trọng trong cơ
cấu dư nợ của hệ thống. Năm 2010, tín dụng tăng trưởng 27,6% thì dư nợ cho vay
riêng bất động sản cũng tăng trưởng đến 23,5% (Văn Linh, 2015). Bên cạnh đó NHNN
lại tăng trở lại tỉ lệ DTBB và lãi suất tái cấp vốn để hỗ trợ sử dụng thắt chặt tín dụng.
Nhờ đó, lạm phát so với cùng kỳ đã bắt đầu đổ đèo từ tháng 8/2011 sau thời điểm ở
mức đỉnh 23% tại tháng 7/2011 so với tháng 7/2010. Tác động của kiểm soát tín dụng
đã kéo lạm phát năm 2011 xuống mức 18,13%. Vậy, câu hỏi tiếp tục được đặt ra cho
khoảng thời gian này là kiểm soát lạm phát thông qua việc sử dụng công cụ tín dụng
và các công cụ gián tiếp tác động đến cung-cầu tín dụng có hiệu quả hay không?
Để kéo lạm phát về một con số, kiểm soát tín dụng được tiếp tục thực thi năm
2012 với việc phân chia hạn mức tín dụng thành 4 nhóm để ổn định kinh tế vĩ mô và
kiểm soát lạm phát. Nhờ đó tỉ lệ lạm phát so với cùng kỳ năm trước đã trở lại mức một
con số kể từ tháng 8/2012, qua đó đã đẩy lạm phát đến thời điểm cuối năm 2012 chỉ
tăng 6,8% so với cùng kỳ năm trước. Tiếp tục kiểm soát tăng trưởng tín dụng, lạm phát

năm 2013 ổn định và chỉ tăng ở mức 6,03% so với cùng kỳ năm 2012, và đặc biệt năm
2014 lạm phát chỉ tăng 1,84% so với cùng kỳ năm 2013.

Viết thuê luận văn thạc3 sĩ, luận án tiến sĩ
Hotline: 092.4477.999
Web: luanvanaz.com - Mail:


Như vậy, phân tích nêu trên đã đặt ra vị trí, vai trò của kênh tín dụng tại Việt
Nam quan trọng như thế nào, liệu nó có tồn tại và cơ chế truyền dẫn thông qua các
công cụ tiền tệ nào?
Để nghiên cứu vai trò của kênh tín dụng ngân hàng trong cơ chế truyền dẫn tiền
tệ, Bernanke và Blinder (1998) đã xây dựng mô hình lý thuyết về quan hệ cung cầu tín
dụng nhằm phân tích sự truyền dẫn tín dụng ngân hàng thông qua hệ thống các TCTD,
để từ đó tác động đến nền kinh tế. Bernanke và Blinder (1998) gợi ý chính sách tiền tệ
ảnh hưởng đến cung tín dụng ngân hàng. Lãi suất chính sách giảm sẽ kéo theo chi phí
đi vay giảm, qua đó tạo động lực mở rộng tín dụng. Trái ngược lại, lãi suất chính sách
tăng sẽ đẩy chi phí đi vay của các ngân hàng tăng theo, do đó dư nợ tín dụng sẽ giảm
khi các ngân hàng tăng lãi suất cho vay để bù đắp chi phí vốn tăng.
Để xác thực sự tồn tại của kênh tín dụng ngân hàng theo mô hình lý thuyết được
trình bày bởi Bernanke và Blinder (1998), Kashyap, Stein và Wilcox (1993) kiểm tra
sự tồn tại của kênh tín dụng ngân hàng thông qua việc kết hợp giữa tín dụng ngân hàng
và các sản phẩm thay thế gần nhất là thương phiếu mà các ngân hàng dùng để cấp tín
dụng cho các doanh nghiệp. Kết quả ước lượng chỉ ra CSTT thắt chặt làm giảm tín
dụng ngân hàng và làm tăng số lượng thương phiếu, như vậy chỉ ra thương phiếu là
nguồn thay thế tín dụng ngân hàng. Kashyap và Stein (1995) sử dụng kiểm định sự tồn
tại của kênh tín dụng ngân hàng thông qua việc kiểm tra phản ứng của các ngân hàng
khi CSTT thay đổi. Kết quả ước lượng chỉ ra tăng trưởng tín dụng trong nhóm ngân
hàng có quy mô tài sản nhỏ nhất phản ứng nhiều nhất với CSTT. Tuy nhiên, tác giả
cũng thừa nhận kết quả ước lượng chưa đủ chặt chẽ để tách riêng ảnh hưởng của các

cú sốc lên cung tín dụng. De Mello và Pisu (2010) xây dựng mô hình kênh tín dụng
ngân hàng thông qua sử dụng mô hình hiệu chỉnh sai số vec-tơ (Vector-Error
Correction Model – VECM) để khắc phục được nhược điểm nêu trên. Kết quả ước
lượng đồng thời từ hàm cung - cầu tín dụng chỉ ra sự tồn tại kênh tín dụng ngân hàng ở
Bra-xin. Sun và các cộng sự (2010) cũng sử dụng mô hình của de Mello và Pisu
(2010) để nghiên cứu cho trường hợp của Trung Quốc, và kết quả nghiên cứu cũng chỉ
ra sự tồn tại của kênh tín dụng ngân hàng tại Trung Quốc. Tương tự như vậy, Cyrille
(2014) đã chỉ ra sự tồn tại của kênh tín dụng ngân hàng của các nước trong khu vực
CEMAC1.

CEMAC là cụm từ viết tắt của các nước trong cộng đồng kinh tế và thuế quan Trung Phi, bao gồm các quốc gia
sau: Cameroon, the Central African Republic, Chad, the Republic of Congo, và Gabon.

1

Viết thuê luận văn thạc4 sĩ, luận án tiến sĩ
Hotline: 092.4477.999
Web: luanvanaz.com - Mail:


Ở Việt Nam, nghiên cứu về cơ chế truyền dẫn tiền tệ cũng phổ biến, nhưng chỉ
tập trung vào các kênh lãi suất, tỉ giá, giá tài sản. Nguyễn Thị Thu Hằng và Nguyễn
Đức Thành (2011) sử dụng mô hình vec-tơ hiệu chỉnh sai số để xem xét các yếu tố tác
động đến lạm phát. Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra không tồn tại mối quan hệ có ý nghĩa
thống kê giữa tín dụng ngân hàng và chỉ số giá tiêu dùng; ngược lại quan hệ giữa tín
dụng ngân hàng và chỉ số giá bán của người sản xuất tồn tại ý nghĩa thống kê. Cao Thị
Ý Nhi và Lê Thu Giang (2015) sử dụng mô hình vec-tơ dạng cấu trúc (Structural
Vector-Autoregressive Model – SVAR) để nghiên cứu và đưa ra kết luận mối quan hệ
giữa tổng tín dụng và chỉ số giá tiêu dùng là chặt chẽ và thuận chiều. Chu Khánh Lân
(2013) sử dụng mô hình vec-tơ tự hồi quy (Vector Autoregressive Model – VAR) để

nghiên cứu và kết quả ước lượng cho thấy phản ứng của chỉ số giá tiêu dùng trước
thay đổi của cung tiền được khuếch đại khá nhanh và mạnh trong trường hợp có kênh
tín dụng so với trường hợp không có kênh tín dụng. Phạm Thị Hoàng Anh và Lê Hà
Thu (2014) sử dụng mô hình VAR để nghiên cứu và đã đưa ra kết luận các cú sốc của
tín dụng sẽ tác động đến lạm phát.
Như vậy, nghiên cứu tại Việt Nam chỉ tập trung vào cơ chế truyền dẫn tiền tệ
thông qua các kênh tài sản (thị trường chứng khoán), lãi suất và tỉ giá; đồng thời sử
dụng các mô hình chủ yếu là VAR và SVAR. Thông tin tổng hợp nghiên cứu nêu trên
chưa cho thấy vai trò rất quan trọng của chính sách tín dụng cũng như sử dụng các
công cụ tiền tệ gián tiếp khác để tác động lên tín dụng mà qua đó truyền dẫn đến nền
kinh tế. Với khoảng trống trong nghiên cứu về cơ chế truyền dẫn tiền tệ tại Việt Nam
trong việc xác định có tồn tại kênh tín dụng ngân hàng hay không là mục tiêu nghiên
cứu của luận án. Dựa trên mục đích nghiên cứu như vậy, tên đề tài nghiên cứu sẽ là:
“Phân tích kênh tín dụng ngân hàng trong cơ chế truyền dẫn tiền tệ ở Việt Nam:
Tiếp cận bằng mô hình VECM”.
2. Mục đích nghiên cứu


Mục đích nghiên cứu:
Nhằm để gợi mở điều hành các công cụ tiền tệ hiệu quả thông qua kênh tín
dụng ngân hàng trong cơ chế truyền dẫn tiền tệ tại Việt Nam.

• Câu hỏi nghiên cứu. Với các biến dư nợ tín dụng, lãi suất cho vay,tỉ lệ dự trữ
bắt buộc, lãi suất cho vay tái cấp vốn, chỉ số sản suất công nghiệp, và chỉ số giá
tiêu dùng, các câu hỏi nghiên cứu được đặt ra như sau:

Viết thuê luận văn thạc5 sĩ, luận án tiến sĩ
Hotline: 092.4477.999
Web: luanvanaz.com - Mail:



+ Liệu có tồn tại tối đa 2 phương trình cung cầu tín dụng phụ thuộc vào các
biến biến lãi suất cho vay; tỉ lệ dự trữ bắt buộc; lãi suất cho vay tái cấp vốn;
chỉ số sản suất công nghiệp; và chỉ số giá tiêu dùng, hay không?
+ Mối quan hệ giữa các biến trong mô hình tồn tại trong dài hạn hay trong
ngắn hạn hay cả hai?
+ Công cụ tiền tệ nào đóng vai trò để kênh tín dụng tồn tại ở Việt Nam? Mối
quan hệ giữa tín dụng và lạm phát được thể hiện như thế nào trong kết quả
phương tình cung-cầu tín dụng?
• Mục tiêu nghiên cứu:
+ Xác định sự tồn tại của kênh tín dụng ngân hàng trong cơ chế truyền dẫn tiền
tệ tại Việt Nam;
+ Xác định vai trò và phạm vi tác động của chính sách tiền tệ đến cung, cầu tín
dụng thông qua việc sử dụng các công cụ tiền tệ;
+ Xác định mối quan hệ ngắn hạn, quan hệ dài hạn giữa các biến trong phương
trình cung-cầu tín dụng;
+ Xác định mối quan hệ giữa lạm phát và cung cầu tín dụng.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Để đạt được những mục đích nghiên cứu nêu trên luận án sẽ tập trung vào đối
tượng và giới hạn phạm vi nghiên cứu như sau:
• Đối tượng nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu xác định về sự tồn tại của
kênh tín dụng ngân hàng trong cơ chế truyền dẫn tiền tệ tại Việt Nam.


Phạm vi nghiên cứu:
+ Do nguồn số liệu theo tháng không đầy đủ cho toàn bộ mẫu nghiên cứu
kể từ năm 1991, năm nền kinh tế Việt Nam bắt đầu có hội nhập kinh tế
và cải cách kinh tế, đề tài chỉ xem xét trong khoảng thời gian từ tháng
1/2001 đến tháng 12/2014.
+ Dựa trên mô hình lý thuyết của kênh tín dụng ngân hàng, đề tài sử dụng

các biến lãi suất cho vay tới nền kinh tế, tỉ lệ dự trữ bắt buộc, lãi suất cho
vay tái cấp vốn, dư nợ tín dụng, chỉ số sản xuất công nghiệp và chỉ số giá
tiêu dùng để xác định sự tồn tại của kênh tín dụng ngân hàng tại Việt
Nam. Do phạm vi ảnh hưởng sâu rộng, đề tài sẽ sử dụng lãi suất cho vay

Viết thuê luận văn thạc6 sĩ, luận án tiến sĩ
Hotline: 092.4477.999
Web: luanvanaz.com - Mail:


VND của các ngân hàng thương mại Nhà nước hoặc cổ phần Nhà nước
chi phối làm biến đại diện cho biến lãi suất trong mô hình. Tương tự như
vậy, do chiếm tỉ trọng lớn và có mức tỉ lệ cao hơn, đề tài sử dụng tỉ lệ dự
trữ bắt buộc bằng VND cho kỳ hạn dưới 12 tháng làm biến đại diện cho
biến tỉ lệ dự trữ bắt buộc trong mô hình.
+ Trong phạm vi xác định sự tồn tại của kênh tín dụng ngân hàng, đề tài sẽ
xem xét vai trò của chính sách tiền tệ tác động đến hàm cung hay hàm
cầu tín dụng; mối quan hệ giữa lạm phát và tín dụng được xác định bởi
hàm cung hay hàm cầu hoặc cả hai. Đề tài cũng sẽ xác định phạm vi ảnh
hưởng của các công cụ chính sách tiền tệ (tỉ lệ dự trữ bắt buộc, lãi suất
cho vay) đến cung cầu tín dụng, lạm phát và sản lượng công nghiệp.
Trên cơ sở lý thuyết, mở rộng tín dụng sẽ hỗ trợ nền kinh tế tăng quy mô
sản xuất và tiêu dùng, cuối cùng là sản lượng tăng lên. Do vậy, đề tài
cũng tập trung nghiên cứu mối quan hệ giữa cầu tín dụng với sản lượng
của nền kinh tế.
• Giới hạn nghiên cứu
+ Do không thể thu thập được quy mô vốn điều lệ, vốn chủ sở hữu của các
ngân hàng để tổng hợp lên thành biến quy mô vốn của hệ thống ngân
hàng mà được đề cập trong mô hình lý thuyết cũng như trong một số
nghiên cứu về sự tồn tại của kênh tín dụng ngân hàng của các nước trên

thế giới, vì vậy, đề tài không thể thử nghiệm mô hình có tính đến quy mô
vốn của ngân hàng để xem xét mối quan hệ của chính sách tiền tệ, cung
tín dụng, quy mô vốn của ngân hàng, tỉ lệ dự trữ bắt buộc và lãi suất cho
vay.
+ Do khó khăn trong việc thu thập thông tin, số liệu ở phạm vi mức từng
ngân hàng thương mại, đề tài không thể xem xét kênh tín dụng ngân
hàng ở cấp từng ngân hàng mà chỉ xác định được kênh tín dụng ngân
hàng ở mức tổng toàn hệ thống ngân hàng.
4. Phương pháp nghiên cứu
Để phù hợp với nội dung, yêu cầu và mục đích nghiên cứu mà luận án đã đề ra,
luận án sử dụng một số phương pháp nghiên cứu khoa học, bao gồm:


Phương pháp thống kê: Số liệu sử dụng trong luận án này được thu thập từ các
nguồn gồm: Tổng cục Thống kê Việt Nam, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và

Viết thuê luận văn thạc7 sĩ, luận án tiến sĩ
Hotline: 092.4477.999
Web: luanvanaz.com - Mail:


Thống kê tài chính quốc tế của Quỹ tiền tệ quốc tế (IFS-IMF). Số liệu liên quan tới
việc phân tích định lượng để xác định sự tồn tại của kênh tín dụng ngân hàng và
mối quan hệ giữa các biến gồm có: lãi suất cho vay; tỉ lệ dự trữ bắt buộc; lãi suất
cho vay tái cấp vốn; dư nợ tín dụng ngân hàng; chỉ số sản suất công nghiệp; và chỉ
số giá tiêu dùng.


Phương pháp so sánh đối chứng: Dựa trên cơ sở những số liệu thực tế thu thập
được đề tài sẽ sử dụng để phân tích, đánh giá về sự tồn tại của kênh tín dụng ngân

hàng thông qua đối chiếu, so sánh và kết nối diễn biến của nền kinh tế với các
quyết định điều hành chính sách tiền tệ của Ngân hàng Nhà nước.



Phương pháp mô hình hóa: phương pháp này được sử dụng để làm rõ nội dung từ
phương pháp so sánh đối chứng thông qua các các đồ thị, minh họa trên đồ thị.



Phương pháp phân tích kinh tế lượng: luận án sử dụng phương pháp ước lượng
theo mô hình véc tơ hiệu chỉnh sai số VECM (Vector Error Correction Model) để
xác định sự tồn tại của kênh tín dụng ngân hàng trong cơ chế truyền dẫn tiền tệ tại
Việt Nam và thông qua đó đưa ra những gợi ý về điều hành chính sách tiền tệ.

5. Ý nghĩa khoa học của luận án
Kết quả đạt được của luận án, với tên đề tài “Phân tích kênh tín dụng ngân hàng
trong cơ chế truyền dẫn tiền tệ ở Việt Nam: Tiếp cận bằng mô hình VECM”, sẽ có
đóng góp ý nghĩa khoa học nhất định. Cụ thể:


Luận án đã giới thiệu cơ sở lý thuyết về kênh tín dụng ngân hàng, đồng thời sử
dụng phương pháp đó để xác định sự tồn tại của kênh tín dụng ngân hàng tại Việt
Nam. Kết quả ước lượng đã chỉ ra cơ chế truyền dẫn tiền tệ tại Việt Nam có đi qua
kênh tín dụng ngân hàng. Như vậy, luận án đã cung cấp bằng chứng về sự tồn tại
của kênh tín dụng ngân hàng để các nghiên cứu sau có thể tham khảo cho phần
tổng quan nghiên cứu. Hơn nữa, với tư cách tiên phong áp dụng phương pháp
VECM để xác định kênh tín dụng ngân hàng bằng mối quan hệ cung cầu cũng sẽ là
điểm khởi đầu để các nghiên cứu sau này có thể thay đổi biến hoặc chỉnh sửa mô
hình với mục đích tìm kiếm nhiều bằng chứng hơn về sự tồn tại của kênh tín dụng

ngân hàng tại Việt Nam.



Kết quả ước lượng đã mang lại những gợi ý trong việc điều hành chính sách tiền tệ
để theo đuổi mục tiêu kiểm soát lạm phát và/hoặc hỗ trợ tăng trưởng kinh tế. Kết
quả ước lượng chỉ ra mối quan hệ giữa cung-cầu tín dụng với các biến trong không
gian dài hạn cũng như đóng vai trò quan trọng trong ngắn hạn để hỗ trợ điều chỉnh

Viết thuê luận văn thạc8 sĩ, luận án tiến sĩ
Hotline: 092.4477.999
Web: luanvanaz.com - Mail:


mối quan hệ dài hạn trở về trạng thái cân bằng sau mỗi cú sốc. Điều này có ngụ
ý chỉ ra rằng công cụ kiểm soát tăng trưởng tín dụng nói chung cũng như giới hạn
tăng trưởng tín dụng vào các khu vực ưu tiên vẫn là một công cụ tiền tệ truyền
thống được sử dụng để kiểm soát lạm phát. Giới hạn tăng trưởng được các nước
trên thế giới sử dụng theo hai hình thức khác nhau: giới hạn tăng trưởng tín dụng
chung và giới hạn tăng trưởng đối với một số lĩnh vực.


Tương tự như vậy, lãi suất thị trường có mối quan hệ cả trong ngắn hạn và dài hạn
với cung tín dụng. Điều này đưa ra ngụ ý điều hành CSTT làm thay đổi lãi suất thị
trường sẽ hiệu quả hơn để giảm cung tín dụng, và qua đó tín dụng sụt giảm sẽ tác
động đến lạm phát. Rõ ràng, sản lượng nền kinh tế có mối quan hệ rất chặt với tín
dụng, do đó cắt giảm tín dụng đột ngột sẽ tác động trực tiếp đến nền kinh tế, mặc
dù mục tiêu của thắt chặt tín dụng để chặn đà tăng của lạm phát. Từ đây, luận án
mới mở mang tính khoa học nghiên cứu là NHNN không thắt chặt tín dụng đột
ngột để kiểm soát lạm phát vì giải pháp này sẽ gây tổn thương đến nền kinh tế do

tác động của việc phân bổ lại nguồn lực.

6. Bố cục của luận án
Ngoài lời mở đầu, kết luận và danh mục các tài liệu tham khảo luận án được chia
thành 4 chương:


Chương 1:

Tổng quan lý thuyết và thực nghiệm về cơ chế truyền dẫn tiền tệ
thông qua kênh tín dụng ngân hàng



Chương 2:

Thực thi chính sách tiền tệ tại Việt Nam thông qua kênh tín dụng
ngân hàng



Chương 3:

Phân tích định lượng xác định sự tồn tại kênh tín dụng ngân hàng
trong cơ chế truyền dẫn tiền tệ tại Việt Nam



Chương 4:


Kết luận và giải pháp gợi ý

Viết thuê luận văn thạc9 sĩ, luận án tiến sĩ
Hotline: 092.4477.999
Web: luanvanaz.com - Mail:


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VÀ THỰC NGHIỆM VỀ CƠ CHẾ
TRUYỀN DẪN TIỀN TỆ THÔNG QUA KÊNH TÍN DỤNG NGÂN HÀNG

Nội dung chính của chương này sẽ dẫn luận cơ sở lý thuyết về cơ chế truyền dẫn
tiền tệ thông qua kênh tín dụng ngân hàng. Theo cơ chế truyền dẫn tiền tệ thông qua
kênh tín dụng ngân hàng, chính sách tiền tệ sử dụng các công cụ như lãi suất, tỉ lệ dự
trữ bắt buộc để tác động đến hành vi của các tổ chức tín dụng trung gian đối với hoạt
động huy động vốn (nguồn cung tín dụng) và hoạt động cho vay (cầu tín dụng), và qua
đó truyền dẫn đến nền kinh tế nhằm đạt được mục tiêu lạm phát và hỗ trợ tăng trưởng
kinh tế. Từ cơ sở lý thuyết, đề tài tổng quan các nghiên cứu trên thế giới tập trung vào
việc phân tích kênh tín dụng ngân hàng. Tổng quan nghiên cứu cơ chế truyền dẫn tiền
tệ tại Việt Nam được thực hiện để so sánh, đối chiếu với cơ sở lý thuyết và kết quả
thực nghiệm trên thế giới về kênh tín dụng ngân hàng để tìm kiếm khoảng trống
nghiên cứu chưa được khai thác. Vì vậy, cấu trúc của chương bao gồm 2 phần chính
và một phần kết luận sau đó. Phần thứ nhất mô tả tổng quan lý thuyết về cơ chế truyền
dẫn tiền tệ. Phần thứ hai trình bày nghiên cứu thực nghiệm về kênh tín dụng ngân
hàng, vai trò của tín dụng ngân hàng trong cơ chế truyền dẫn tiền tệ và thực tế nghiên
cứu về cơ chế truyền dẫn tiền tệ nói chung cũng như kênh tín dụng ngân hàng nói
riêng.

1.1. Tổng quan lý thuyết về cơ chế truyền dẫn tiền tệ
Cơ chế truyền tải tiền tệ được hiểu là quá trình qua đó các quyết định điều hành
chính sách tiền tệ sẽ tác động đến sự thay đổi về GDP và lạm phát (Taylor, 1995).

NHTW sử dụng các công cụ tiền tệ khác nhau để tác động đến nền kinh tế. Miskin
(1995) đã khái quát hóa cơ chế truyền tải tiền tệ thông qua các kênh khác nhau, bao
gồm: kênh tín dụng, kênh lãi suất, kênh tỉ giá và kênh giá tài sản. Nội dung trong phần
này khái quát hóa các kênh truyền dẫn tiền tệ và sau đó sẽ tập trung phân tích kỹ về
kênh tín dụng ngân hàng – cơ sở lý thuyết đề tài để làm cơ sở xác định sự tồn tại kênh
tín dụng ngân hàng tại Việt Nam.

1.1.1. Kênh lãi suất
Chính sách lãi suất thay đổi tác động trực tiếp đến lãi suất huy động và lãi suất
cho vay của các tổ chức tín dụng, giá tài sản, tỉ giá hối đoái và kỳ vọng của công
chúng về tăng trưởng kinh tế và lạm phát. Lần lượt, kỳ vọng về tăng trưởng kinh tế và
lạm phát lại tác động trở lại đến giá tài sản, tỉ giá. Mặc dù, kênh lãi suất vận hành
10sĩ, luận án tiến sĩ
Viết thuê luận văn thạc
Hotline: 092.4477.999
Web: luanvanaz.com - Mail:


thông qua 4 kênh chính nêu trên, nhưng mức độ quan trọng và tầm ảnh hưởng của
chúng khác nhau giữa các nước và các thời điểm khác nhau.
Kênh lãi suất chủ yếu hướng đến tác động tới các mức lãi suất thị trường như lãi
suất cho vay tiêu dùng, lãi suất cho vay mua nhà,… cũng như lãi suất tiền gửi tại các
định chế tài chính. Lãi suất thị trường giảm kéo theo chi phí đi vay và lãi tiền gửi sụt
giảm, qua đó khuyến khích doanh nghiệp, người tiêu dùng mở rộng đầu tư và vay tiêu
dùng. Kết quả, tổng cầu hàng hóa và dịch vụ tăng lên.
Một đặc điểm quan trọng của kênh lãi suất là nhấn mạnh đến chính sách lãi suất
thực hơn là lãi suất danh nghĩa. Lãi suất thực trong dài hạn sẽ có ảnh hưởng đến quyết
định đầu tư, tiêu dùng của nền kinh tế và cung cấp cơ chế thực thi chính sách tiền tệ để
thúc đẩy nền kinh tế. Với mức lãi suất danh nghĩa ở mức thấp, mở rộng cung tiền có
thể dẫn đến kỳ vọng giả cả tăng lên và từ đây là kỳ vọng về lạm phát, do đó lãi suất

thực sẽ giảm (Mishkin, 1996).

1.1.2. Kênh tỉ giá
Truyền tải tiền tệ thông qua tỉ giá đóng một vai trò quan trọng trong nền kinh tế
mở cũng như trong các nước phát triển nơi mà thị trường trái phiếu, cổ phiếu và bất
động sản còn sơ khai. Dưới chế độ tỉ giá linh hoạt CSTT thắt chặt sẽ làm tăng lãi suất
và truyền tải đến tăng nhu cầu đối với tiền gửi nội tệ và các sản phẩm tài chính trong
nước, đồng thời giảm nhu cầu đối với tiền gửi ngoại tệ và các sản phẩm tài chính nước
ngoài và qua đó làm tăng giá danh nghĩa và thực tế đồng nội tệ. Tăng giá đồng nội tệ
có thể kéo theo tăng giá của hàng hóa trong nước so với hàng hóa của nước ngoài, do
đó cầu về hàng hóa trong nước có thể sụt giảm. Giá cả hàng hóa trong nước tăng lên
làm cho giá của hàng hóa nước ngoài rẻ đi tương đối, kết quả làm suy yếu cán cân
thương mại. Tỉ giá thay đổi không chỉ tác động tới tổng cầu, mà còn có thể ảnh hưởng
đến tổng cung. Đồng nội tệ tăng giá có thể làm giảm chi phí sản xuất đối với các
doanh nghiệp sử dụng nhiều đầu vào nhập khẩu. Như vậy, ngược với tổng cầu, sản
lượng hàng hóa của các doanh nghiệp này tăng lên.
Ngoài tác động đến tổng cung, tổng cầu như đã đề cập ở phần trên, việc tăng giá
đồng nội tệ cũng tác động trực tiếp đến cân đối kế toán và chi phí sản xuất của các
doanh nghiệp trong nước. Việc tăng giá đồng nội tệ có thể tác động đến các doanh
nghiệp đang vay nợ nước ngoài. Tăng giá đồng nội tệ sẽ giảm sức ép chi phí trả nợ
nước ngoài, qua đó cải thiện trạng thái cân đối kế toán.

11sĩ, luận án tiến sĩ
Viết thuê luận văn thạc
Hotline: 092.4477.999
Web: luanvanaz.com - Mail:


1.1.3. Kênh giá tài sản
Các nhà kinh tế theo trường phái tiền tệ cho rằng sự thay đổi của CSTT không

chỉ truyền tải thông qua lãi suất và tỉ giá mà còn thông qua giá cả của tất cả các loại tài
sản, cụ thể là cổ phiếu. Theo cách tiếp cận này, cơ chế truyền tải tiền tệ ảnh hưởng đến
tổng cầu thông qua ảnh hưởng đến giá trị tài sản ròng và lý thuyết đầu tư ‫ ݍ‬của Tobin.

Theo các nhà kinh tế theo trường phái tiền tệ, lãi suất tăng lên do CSTT thắt chặt
tạo ra đầu tư vào trái phiếu hấp dẫn hơn là đầu tư vào cổ phiếu, kết quả là giá cổ phiếu

sụt giảm, do đó giá trị tài sản ròng sẽ thay đổi. Hơn nữa, khi CSTT thắt chặt, lãi suất
tăng lên cũng cản trở công chúng sử dụng đòn bẩy để đầu tư cổ phiếu, qua đó tác động
đến sự giảm giá cổ phiếu do cầu chững lại. Theo Tobin (1969), khi sự sụt giảm của Hệ
số giá trị thị trường của doanh nghiệp được tính thông qua giá cổ phiếu chia cho chi
phí thay thế vốn kinh doanh, nhà xưởng và thiết bị thì doanh nghiệp sẽ giảm đầu tư
vào vốn kinh doanh, nhà xưởng, thiết bị. Kết quả, chi đầu tư và sản lượng đều thấp
hơn.
Sự giảm giá của cổ phiếu có thể làm xấu đi hệ số nợ/vốn và làm giảm khả năng
thực hiện nghĩa vụ nợ của doanh nghiệp. Trong trường hợp như vậy, doanh nghiệp
phải cắt giảm chi tiêu đầu tư hoặc tạm dừng mở rộng sản xuất kinh doanh, do đó sản
lượng bị ảnh hưởng.
Như vậy, tổng quan cơ chế truyền dẫn tiền tệ đã cung cấp bức tranh chính sách
tiền tệ thực thi có thể đi qua các kênh khác nhau để cuối cùng tác động đến nền kinh
tế. Với phạm vi nghiên cứu đề tài chỉ tập trung vào phân tích và xác định cơ chế truyền
dẫn tiền tệ thông qua kênh tín dụng ngân hàng tại Việt Nam. Do đó, phần kế tiếp sẽ
trình bày kỹ hơn cơ sở lý thuyết của cơ chế truyền dẫn tiền tệ thông qua kênh tín dụng
ngân hàng.

1.1.4. Kênh tín dụng ngân hàng
Kênh tín dụng trong cơ chế chuyển tải tiền tệ tồn tại do thông tin bất đối xứng
trên thị trường tiền tệ và hoạt động thông qua tác động lên tín dụng ngân hàng và bảng
cân đối tài sản của doanh nghiệp và hộ gia đình.
Theo Mishkin (1996), cơ chế truyền dẫn qua kênh tín dụng ngân hàng được thực thi

thông qua thay đổi các công cụ chính sách. Tỉ lệ dự trữ giảm sẽ dẫn đến mở rộng
nguồn vốn khả dụng của ngân hàng sau khi trích dự trữ bắt buộc theo tỉ lệ mới. Kết
quả ngân hàng có khả năng cho vay ra nhiều hơn cộng với chi phí vốn được kéo
xuống, dẫn đến mở rộng đầu tư và gia tăng giá trị sản xuất và sau đó là lạm phát. Hệ
12sĩ, luận án tiến sĩ
Viết thuê luận văn thạc
Hotline: 092.4477.999
Web: luanvanaz.com - Mail:


thống ngân hàng đóng vai trò trung gian quan trọng trong nền kinh tế thông qua việc
thực hiện chức năng trung gian tín dụng – cầu nối giữa khu vực dư thừa vốn với khu
vực có nhu cầu vốn cho mục đích sản xuất, kinh doanh hay tiêu dùng. Với chức năng
này, các ngân hàng đã thực hiện truyền dẫn vốn cho nền kinh tế, qua đó thúc đẩy đầu
tư sản xuất, kinh doanh để tạo ra giá trị cho nền kinh tế. Chính sách tiền tệ thắt chặt,
thông qua tăng tỉ lệ dự trữ bắt buộc hoặc tăng lãi suất cho vay cầm cố giấy tờ có giá,
buộc các ngân hàng phải xem xét lại cơ cấu tiền gửi nhằm hạn chế tỉ trọng loại tiền gửi
phải dự trữ bắt buộc tăng lên; gia tăng loại hình tiền gửi mà ít chịu tác động của việc
tăng dự trữ bắt buộc hoặc các ngân hàng phải cắt giảm dư nợ cho vay hay giảm đầu tư
vào trái phiếu. Ngược lại, CSTT mở rộng sẽ tạo điều kiện cho các ngân hàng gia tăng
nguồn vốn để mở rộng cho vay hoặc mở rộng đầu tư trái phiếu. Trên cơ sở lập luận
như vậy, Bernanke và Blinder (1988) đã đi tiên phong xây dựng mô hình giải thích
kênh tín dụng ngân hàng trong cơ chế truyền dẫn tiền tệ. Từ đây, rất nhiều học giả đã
tìm kiếm bằng chứng để ủng hộ hay nghiên cứu mở rộng kênh tín dụng ngân hàng như
Bernanke và Blinder (1992); Kashyap, Stein và Wilcox (1993); Kashyap và Stein
(1995).
Bernanke và Blinder (1988) đã thiết lập 3 giả định nhằm hỗ trợ xây dựng mối
quan hệ cân bằng trong thị trường tiền tệ; thị trường tín dụng; và thị trường hàng hóa.
Thứ nhất, theo quan điểm lãi suất giá cả không điều chỉnh đồng thời và phản ứng toàn
bộ với sự thay đổi của cung tiền. Nghĩa là, tiền tệ không phải trung tính, ít nhất là

trong ngắn hạn. Thứ hai, hoạt động thị trường mở phải ảnh hưởng đến nguồn cung tín
dụng của các TCTD. Điều này có nghĩa NHTW sử dụng thị trường mở làm thay đổi
nguồn thanh khoản của các TCTD, qua đó tác động đến nguồn cung tín dụng. Thứ ba,
tín dụng và trái phiếu không phải là loại tài sản có thể thay thế hoàn hảo như là nguồn
tín dụng đối với một số đối tượng vay vốn ngân hàng. Tất nhiên, điều kiện này có thể
được mở rộng ra bao gồm trái phiếu doanh nghiệp và khoản vay tín dụng phi ngân
hàng cũng không phải là loại tài sản thay thế hoàn hảo với tín dụng ngân hàng như là
một nguồn tín dụng mà một số người vay vốn ngân hàng có thể tiếp cận được. Điều
kiện thứ ba ngụ ý rằng một số người vay/các doanh nghiệp phải phụ thuộc vào nguồn
vốn ngân hàng, mà không có khả năng phát hành công cụ nợ (trái phiếu) để bù đắp cho
phần vốn thiếu hụt mà không tiếp cận được ngân hàng. Điều kiện thứ hai và thứ ba
trong mô hình của Bernanke và Blinder (1988) chính là điều kiện để hình thành kênh
tín dụng ngân hàng trong cơ chế truyền dẫn tiền tệ.
Như vậy Bernanke và Blinder (1988) gợi ý một mô hình đơn giản để xây dựng
kênh tín dụng ngân hàng. Khu vực tư nhân sẽ phân bổ và lựa chọn giữa hai loại tài sản
13sĩ, luận án tiến sĩ
Viết thuê luận văn thạc

Hotline: 092.4477.999
Web: luanvanaz.com - Mail:


là tiền và trái phiếu; đồng thời nợ của khu vực này chính là các khoản tín dụng ngân
hàng. Các ngân hàng tham gia quá trình phân bổ tài sản thông qua hoạt động tạo tiền
từ việc huy động tiền gửi, mua trái phiếu hay cấp tín dụng cho khu vực tư nhân.
Khu vực tư nhân có thể lựa chọn vay vốn từ ngân hàng hay sẽ phát hành trái
phiếu, do đó hàm cầu tín dụng sẽ phụ thuộc vào lãi suất trái phiếu, ሺ݅ሻ, và lãi suất cho

vay của các ngân hàng, ሺߩሻ. Hơn nữa, cầu tín dụng ngân hàng còn phụ thuộc vào quy
mô hoạt động của nền kinh tế, ሺ‫ݕ‬ሻ, nghĩa là quy mô kinh tế mở rộng thì nhu cầu vốn

tăng lên. Từ đây, hàm cầu tín dụng, ‫ܮ‬ௗ , được định nghĩa như sau:
ߩ ݅ ‫ݕ‬
‫ܮ‬ௗ ≡ ‫ ܮ‬ቀ , , ቁ
−++

Giả định bỏ qua giá trị tài sản ròng, nguồn vốn của ngân hàng được hình thành từ
toàn bộ tiền gửi,‫ܦ‬, của nền kinh tế. Sử dụng vốn của ngân hàng được phân chia thành

ba loại tài sản khác nhau, bao gồm: dự trữ bắt buộc, ܴ; trái phiếu, ‫ܤ‬௕ ; và cho vay
khách hàng, ‫ܮ‬௦ . Như vậy, bảng cân đối của ngân hàng được định nghĩa như sau:
ܴ + ‫ ܤ‬௕ + ‫ܮ‬௦ = ‫ܦ‬

Do cung cầu vốn và thanh khoản của thị trường mà ngân hàng đang tham gia,
nên việc tính toán chính xác được dự trữ vừa đủ theo yêu cầu của NHTW là không thể,

do đó dự trữ của ngân hàng, ܴ, thường được tách thành 2 phần: dự trữ bắt buộc của

NHTW, ߬‫ܦ‬, và phần dự trữ dư thừa, ‫ܧ‬. ߬ là tỉ lệ dự trữ bắt buộc mà các TCTD dựa
vào đó để tính ra mức tiền gửi dự trữ bắt buộc ߬‫ ܦ‬để tại NHTW. Như vậy, ܴ = ߬‫ ܦ‬+

‫ܧ‬. Từ đây, nguồn vốn có sẵn của ngân hàng được phép sử dụng để cho vay nền kinh tế
sẽ là:
‫ ܤ‬௕ + ‫ܮ‬௦ + ‫ܦ = ܧ‬ሺ1 − ߬ሻ

Từ đây, hàm cung tín dụng, ‫ܮ‬௦ , được thiết lập như sau:
ߩ ݅
‫ܮ‬௦ = ߣ ቀ , ቁ ‫ܦ‬ሺ1 − ߬ሻ
+−

Như vậy, điều kiện cân bằng của thị trường tín dụng là:


ߩ ݅
ߩ ݅ ‫ݕ‬
‫ܮ‬ௗ = ‫ܮ‬௦ ⟺ ‫ ܮ‬ቀ , , ቁ = ߣ ቀ , ቁ ‫ܦ‬ሺ1 − ߬ሻ
+−
−++

Phần dự trữ dư thừa phụ thuộc vào lãi suất tín dụng và lãi suất trái phiếu, khi nhu
cầu tín dụng tăng cao, các ngân hàng luôn rơi vào trạng thái thiếu nguồn vừa cho nhu
cầu thanh khoản vừa cho nhu cầu tín dụng mới, do vậy phần vượt dự trữ thường là
bằng không, thậm chí các ngân hàng còn sử dụng cả phần DTBB và sau đó bù lại vào
14sĩ, luận án tiến sĩ
Viết thuê luận văn thạc
Hotline: 092.4477.999
Web: luanvanaz.com - Mail:


những ngày tiếp theo để đảm bảo trong kỳ vẫn tuân thủ quy định của NHTW, do đó
được xác định bởi
‫ ߝ = ܧ‬ሺߩ̅ , ଓ̅ሻ‫ܦ‬ሺ1 − ߬ሻ

Tương tự vậy, trái phiếu được xác định bởi

ߩ ݅
‫ ܤ‬௕ = ܾ ቀ , ቁ ‫ܦ‬ሺ1 − ߬ሻ
−+

Trong nền kinh tế, tỉ trọng khu vực tư nhân vay của hệ thống ngân hàng sẽ lớn
hơn rất nhiều so với việc khu vực này phát hành công cụ nợ. Với thực tế đó, Bernanke
và Blinder (1988) giả định tác động của lãi suất cho vay đến cung tín dụng đủ lớn vượt

xa tác động đến trái phiếu, do đó lãi suất cho vay không ảnh hưởng đến phần dự trữ
vượt so với quy định của NHTW. Từ đây, phần dự trữ bắt buộc phụ trội được định
nghĩa như sau:

݅
‫ ߝ = ܧ‬ቀ ቁ ‫ܦ‬ሺ1 − ߬ሻ


Như vậy, hàm cung tiền gửi được định nghĩa như sau:
݅
‫ܦ‬௦ = ݉ ቀ ቁ ܴ
+

Với giả định nền kinh tế không có tiền mặt lưu thông ngoài thị trường, cầu tiền
gửi sẽ được xác định như sau:
݅ ‫ݕ‬
‫ܦ‬ௗ ≡ ‫ ܦ‬ቀ , ቁ
−+

Cầu tiền gửi được hiểu là nhu cầu nhu cầu vốn của nền kinh tế mong muốn được
sử dụng từ nguồn tiền mà TCTD nhận gửi, huy động. Trong khi đó, cầu tiền là mục
đích nắm giữ tiền để giao dịch, nghĩa là thông qua hình thức tiền mặt, tiền gửi (sử
dụng phương thức chuyển khoản). Như vậy, cầu tiền gửi sử dụng phân tích trong mô
hình và cầu tiền là không khác nhau về ý nghĩa kinh tế (loại trừ giả định trong mô hình
nghiên cứu của Bernanke và Blinder (1988) để thuận tiện biến đổi mô hình là đã loại
bỏ không có tiền mặt giao dịch).
Do đó, cân bằng trong thị trường tiền tệ được thiết lập như sau:
݅
݅ ‫ݕ‬
‫ ܦ‬ௗ ≡ ‫ ܦ‬௦ ⟺ ‫ ܦ‬ቀ , ቁ = ݉ ቀ ቁ ܴ

−+
+

Thay điều kiện cân bằng của thị trường tiền tệ vào điều kiện cân bằng của thị
trường tín dụng sẽ đạt được
15sĩ, luận án tiến sĩ
Viết thuê luận văn thạc
Hotline: 092.4477.999
Web: luanvanaz.com - Mail:


ߩ ݅
ߩ ݅ ‫ݕ‬
݅
‫ܮ‬ௗ = ‫ܮ‬௦ ⟺ ‫ ܮ‬ቀ , , ቁ = ߣ ቀ , ቁ ݉ ቀ ቁ ܴ ሺ1 − ߬ሻ
+−
−++
+

Phần trên mới chỉ đề cập đến thị trường tiền tệ, thị trường tín dụng mà chưa đề
cập đến thị trường hàng hóa thì mới đảm bảo sự vận hành của kênh tín dụng ngân
hàng. Dựa trên đường cong IS truyền thống, sản lượng của nền kinh tế được xác định
như sau:
݅ ߩ
‫ܻ = ݕ‬ቀ , ቁ
−−

Giả định ݀݉/݀݅ không quá lớn, cân bằng trong thị trường tín dụng được viết lại
như sau:
݅ ‫ܴ ݕ‬

ߩ = ߮ቀ , , ቁ
++−

Từ đây,

݅ ‫ܴ ݕ‬
݅
‫ ܻ = ݕ‬ቆ , ߮ ቀ , , ቁቇ
++−


và được Bernanke và Blinder (1988) gọi là đường cong hàng hóa và tín dụng CC. Rõ
ràng, đường cong CC có độ dốc âm như đường cong IS trong cơ sở lý thuyết IS-LM.
Do vậy, mối quan hệ giữa đường cong CC và đường cong LM được thiết lập cân bằng
theo đồ thị minh họa dưới đây:
i

C

L

M

C
y

Đồ thị 1.1: Mối quan hệ giữa lãi suất và sản lượng
Nguồn: Bernanke và Blinder (1988)
16sĩ, luận án tiến sĩ
Viết thuê luận văn thạc

Hotline: 092.4477.999
Web: luanvanaz.com - Mail:


Chính sách tiền tệ thay đổi thông qua công cụ tỉ lệ DTBB và cú sốc từ thị trường
tín dụng sẽ làm dịch chuyển hoặc cầu tín dụng hoặc là cung tín dụng, nghĩa là sự dịch
chuyển của một trong hai đường cong CC hoặc LM. Đường cong hàng hóa và tín dụng
CC trở thành đường cong IS trong mô hình tiền tệ truyền thống nếu các khoản tín dụng
và trái phiếu có thể thay thế nhau hoàn hảo, nghĩa là người đi vay ൫‫ܮ‬ఘ ⟶ −∞൯ hoặc

người cho vay ൫ߣఘ ⟶ −∞൯ hoặc nếu cầu về hàng hóa không nhạy cảm với lãi suất

cho vay ൫ܻఘ = 0൯. Khi CSTT thắt chặt thông qua tăng tỉ lệ DTBB, theo đó số tiền phải

trích cho dự trữ bắt buộc tăng lên. Điều này đồng nghĩa nguồn vốn của các TCTD
giảm xuống, do đó các TCTD phải gia tăng huy động tiền gửi để bù đắp phần nguồn
mất đi do tỉ lệ DTBB tăng thêm hoặc phải tìm kiếm phần tiền gửi ít chịu DTBB hoặc

phải giảm sử dụng vốn như là giảm dư nợ cho vay hay giảm đầu tư trái phiếu.
Như vậy, từ nghiên cứu của Bernanke và Blinder (1988), mô hình kênh tín dụng
ngân hàng được khái quát theo sơ đồ dưới đây:



Tỉ lệ dự trữ bắt buộc giảm
Lãi suất cho vay cầm cố giấy
tờ có giá giảm

Nguồn vốn (Tiền gửi còn lại sau
dự trữ bắt buộc, nguồn vốn từ

hoạt động chiết khấu) tăng lên

Tín dụng mở rộng

Sản lượng tăng

Giá cả tăng và lạm phát đi kèm

Sơ đồ 1.2: Sơ đồ kênh tín dụng ngân hàng tóm tắt từ Bernanke và Blinder (1988)
Nguồn: Bernanke và Blinder (1988)
Nỗ lực làm sáng tỏ lý thuyết về kênh tín dụng ngân hàng trong cơ chế truyền dẫn
tiền tệ, Bernanke và Blinder (1992) xem xét các thành phần trong bảng cân đối ngân
hàng phản ứng như thế nào trước sự thay đổi của CSTT, chẳng hạn sử dụng biến đại
diện là lãi suất của Cục dự trữ liên bang Mỹ (Fed). Kết quả nghiên cứu thấy rằng khi
17sĩ, luận án tiến sĩ
Viết thuê luận văn thạc
Hotline: 092.4477.999
Web: luanvanaz.com - Mail:


×