Tải bản đầy đủ (.doc) (91 trang)

Hạch toán tài sản cố định với những vấn đề quản lý nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định tại công ty thương mại hoàng anh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (373.31 KB, 91 trang )

LỜI NÓI ĐẦU
Đối với mỗi doanh nghiệp, tài sản cố định (TSCĐ ) là yếu tố cơ bản của vốn
kinh doanh, là hình thái biểu hiện của vốn cố định, nó thể hiện cơ sở vật chất, kỹ
thuật, trình độ công nghệ, năng lực và thế mạnh của doanh nghiệp trong sản xuất
kinh doanh thương mại, đồng thời là điều kiện cần thiết để tiết kiệm sức lao đông
và nâng cao sức lao động. TSCĐ gắn liền với doanh nghiệp trong thời kỳ phát triển
của kinh tế, đặc biệt trong điều kiện khoa học kỹ thuật trở thành năng lực sản xuất
trực tiếp thì vai trò của TSCĐ ngày càng quan trọng.
Trong nền kinh tế hiện nay là việc hoạt động kinh doanh cần phải có hiệu
quả. Vấn đề này có một phần liên quan tới việc hạch toán và quản lý TSCĐ. Hiệu
quả sử dụng TSCĐ quyết định hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Vì vậy,
điều kiện cần thiết là phải xây dựng qui trình quản lý TSCĐ một cách khoa học,
góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ. Hạch toán kế toán với chức năng và
nhiệm vụ của mình là một công cụ đắc lực của quản lý, cung cấp các thông tin
chính xác và kịp thời cho quản lý. Tổ chức hạch toán TSCĐ là một khâu của hạch
toán kế toán và là yếu tố quan trọng, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề này kết hợp với thời gian tìm
hiểu thực tế tại Công ty TM Hoàng Anh cùng với sự hướng dẫn tận tình của Cô
giáo em lựa chọn đề tài “Hạch toán tài sản cố định với những vấn đề quản lý
nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định tại Công ty thương mại Hoàng
Anh” cho chuyên đề tốt nghiệp. Chuyên đề này gồm các phần chính sau
Phần I: Lý luận chung về hạch toán TSCĐ trong doanh nghiệp.
Phần II: Thực trạng tổ chức hạch toán TSCĐ tại Công Ty TM Hoàng Anh.
Phần III: Phương hướng hoàn thiện tổ chức hạch toán TSCĐ tại Công ty
TM Hoàng Anh.


PHẦN I
LÝ LUẬN CHUNG VỀ HOẠCH TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TRONG
DOANH NGHIỆP
I. SỰ CẦN THIẾT PHẢI HẠCH TOÁN TSCĐ TRONG DOANH NGHIỆP


1. KHÁI NIỆM TSCĐ
Trong sự tồn tại và phát triển của loài người, để tiến hành sản xuất, kinh
doanh thì cần có ba yếu tố: Sức lao động và đối tượng lao động. Như Các Mác đã
nói : " để phân biệt giữa hình thái xã hội này với hình thái xã hội khác, không phải
là xem xét họ sản xuất ra cái gì mà xem xét họ sản xuất bằng tư liêu lao động nào.
Tài sản cố định cũng là một bộ phận cấu thành tư liệu lao động." Như vậy TSCĐ là
một yếu tố quan trọng trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Vai trò của
TSCĐ tồn tại một cách khách quan, nhưng quan niệm về nó lại là sự chủ quan của
con người. Do đó ta hãy xem xét sự tồn tại của nó.
TSCĐ là những tư liệu lao động có giá trị lớn, thời gian sử dụng dài. Khi
tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh, TSCĐ bị hao mòn dần và giá trị của nó
được chuyển dịch từng phần vào chi phí kinh doanh. Khác với đối tượng lao động,
TSCĐ tham ra vào nhiều chu kỳ kinh doanh và giữ nguyên hình thái vật chất ban
đầu cho đến khi hư hỏng.
Hiện nay, theo quyết định 116 của Bộ tài chính có hiệu lực thi hành từ ngày
01/ 01/ 2000 thì TSCĐ là những tài sản có giá trị trên 5.000.000 đồng và thời gian
sử dụng tối thiẻu từ 1năm trở lên, còn những tư liệu lao động khác không đủ hai
điều kiện trên thì được gọi là dụng cụ. Tuy nhiên, cần lưu ý trong một số ngành đặc
thù có những nhu cầu quản lý riêng tài sản, đặc biệt là TSCĐ thì Bộ chủ quản có


thể xin phép Bộ tài chính để có qui định một số tư liệu lao động không đủ hai tiêu
chuẩn vẫn được coi là TSCĐ và ngược lại.
Vai trò của TSCĐ và tốc độ tăng TSCĐ trong sự phát triển kinh tế quyết
đinh yêu càu và nhiệm vụ ngày càng cao của công tác quản lý hạch toán để thường
xuyên theo dõi, nắm chắc tình hình sử dụng hao mòn TSCĐ có ý nghĩa rất quan
trọng đối với công tác quản lý và sử dụng đầy đủ hợp lý công suất của TSCĐ góp
phần phát triển sản xuất, thu hồi vốn đầu tư nhanh để tái sản xuất, trang bị thêm và
đổi mới không ngừng TSCĐ .
2. ĐẶC ĐIỂM CỦA TSCĐ

Để phân biệt TSCĐ với những tài sản khác, ta hãy xem xét những đặc điểm
của chúng.
TSCĐ tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuát kinh doanh và vẫn giữ nguyên
được hình thái hiện vật ban đầu cho tới khi hư hỏng phải loại bỏ.
Giá trị của TSCĐ bị hao mòn dần về mặt giá trị và giá trị của nó được
chuyển dần vào chi phí sản xuất kinh doanh.
TSCĐ được mua với mục đích để sử dụng chứ không phải để bán, đây là một
đặc điểm để phân biệt TSCĐ với các loại tài sản khác và là cơ sở lý luận để tổ chức
kế toán TSCĐ. Từ những đặc điểm trên đây ta đi đến xem xét các loại TSCĐ trong
doanh nghiệp.
3. PHÂN LOẠI TSCĐ
Do TSCĐ trong doanh nghiệp có nhiều loại với nhiều hình thái biểu hiện,
tính chát đầu tư, công dụng và tình hình sử dụng khác nhau… Nên để thuận lợi cho
việc quản lý và hạch toán TSCĐ, cấn sắp xếp TSCĐ vào từng nhóm theo những
đặc trưng nhất định.


Mỗi nhóm một tiêu thúc khác nhau thì sẽ phân chia thành TSCĐ khác nhau.
Dưới đây là một số cách phân biệt phổ biến:
3.1. Phân loại theo hình thái hiện vật và kết cấu
Theo cách phân loại này thì toàn bộ tài sản của doanh nghiệp được chia làm
hai loại : TSCĐ hữu hình và TSCĐ vô hình.
* TSCĐ hữu hình: Là những tư liệu lao động chủ yếu có hình thái vật chất (
từng đơn vị tài sản có kết cấu độc lập hoặc là một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài
sản liên kết với nhau đẻ thực hiện một hay một số chức năng nhất định ) có giá trị
lớn và thời gian sử dụng lâu dài tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh nhưng vẫn
giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu như nhà cửa, kiến trúc, máy móc, thiết bị.
Loại này bao gồm:
Nhà cửa vật kién trúc: TSCĐ của doanh nghiệp được hình thành sau quá
trình thi công xây dựng như trụ sở nhà làm việc, nhà kho, hàng rào, tháp nước, sân

bãi, các công trình trang trí cho nhà cửa, đường xá, cầu cống, đường sắt, cầu tàu,
càu cảng…
Máy móc thiết bị: là toàn bộ các loại máy móc thiết bị dùng trong hạt động
sản xuát kinh doanh của doanh nghiệp như máy móc chuyên dùng, thiết bị công
tác, dây truyền công nghệ, những máy móc đơn lẻ…
Phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn: là các loại phương tiện đường sắt,
đường thuỷ, đường bộ, đường không, đường ống và các loại phương tiện truyền
dẫn như hệ thống thông tin, hệ thống điện, đường ống nước, băng tải…
Thiết bị dụng cụ quản lý: là những thiết bị dụng cụ dùng trong công tác quản
lý hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp như máy vi tính phục vụ quản lý, thiết
bị điện tử, dụng cụ đo lường, kiểm tra chất lượng, máy hút ẩm, hút bụi, chống mối
mọt…


Vườn cây lâu năm súc vật làm việc và cho sản phẩm : là các vườn cây lâu
năm như chè, vườn cà phê, vườn cao su, vườn cây ăn quả, thảm cỏ, thảm cây
xanh… súc vật làm việc hoạc cho sản phẩm như đàn voi, đàn ngựa, đàn trâu bò…
Các loại TSCĐ khác: là toàn bộ các loại TSCĐ khác chưa liệt kê ở trên như
tranh ảnh, tác phẩm nghệ thuật…
* TSCĐ vô hình: Là những TSCĐ không có hình thái vật chất, thể hiện một
lượng giá trị đã được đầu tư có liên quan trực tiếp đến nhiều chu kỳ kinh doanh
như: chi phí thành lập doanh nghiệp ; chi phí về sử dụng đất ; chi phí về bằng phát
minh, bằng sáng chế bản quyền tác giả… Theo kết cấu TSCĐ bao gồm:
Quyền sử dụng đất: Là toàn bộ các khoản chi để doanh nghiệp được sử dụng
một diện tích nhất định như: Tiền thuê đất, trả một lần cho nhiều năm chi phí san
lấp để tạo mặt bằng, chi phí khai hoang.
Chi phí thành lập doanh nghiệp: Là tập hợp các khoản chi có liên quan đến
việc thành lập doanh nghiệp như: chi cho việc lập phê duyệt các dự án, chi cho các
việc hội thảo, hội họp, chi phí huy động vốn ban đầu
Bằng phát minh và chi phí chi ra để được sử dụng kết quả của một phát minh

nào đó hoặc là tập hợp các khoản chi phí cho công tác nghiên cứu được Nhà nước
cấp giấy chứng nhận độc quyền phát minh.
Chi phí nghiên cứu phát triển: Là các chi phí doanh nghiệp tự thực hiện hoặc
thuê ngoài thực hiện các công trình quy mô lớn về nghiên cứu, lập các kế hoạch dài
hạn để đầu tư phát triển nhằm đem lại lợi ích lâu dài cho doanh nghiệp.
Chi phí về lợi thế thương mại: Là những khoản mà doanh nghiệp chi trả
thêm vì vị trí lợi thế của TSCĐ hữu hình.
Các TSCĐ vô hình khác: Bao gồm các loại TSCĐ vô hình chưa nêu ở phía
trên như quyền đặc nhượng, quyền thuê nhà, bản quyền tác giả, độc quyền nhãn
hiệu, tên hãng v.v…


3.2 Phân loại theo quyền sở hữu:
Quyền sở hữu TSCĐ trong doanh nghiệp được biểu hiện là quyền định đoạt
quyền quản lý và quyền khai thác sử dụng.
Theo cách phân loại này TSCĐ chia làm hai loại:
* TSCĐ tự có: Là những TSCĐ xây dựng mua sắm hoặc chế tạo bằng vốn
của doanh nghiệp do ngân sách cấp, do đi vay của ngân hàng, bằng vốn tự bổ xung,
nguồn vốn liên doanh…
* TSCĐ đi thuê: Là những TSCĐ mà doanh nghiệp được quyền khai thac sử
dụng theo hợp đồng thuê vốn có trách nhiệm quản lý liên đới. TSCĐ đi thuê bao
gồm hai loại:
- TSCĐ thuê hoạt động : Là những TSCĐ mà doanh nghiệp thuê được sử
dụng trong một thời gian ngắn khi kết thúc hợp đồng thuê thì trả lại tài sản cho bên
cho thuê.
- TSCĐ thuê tài chính: Là những TSCĐ mà doanh nghiệp thuê dưới dạng
thuê mua, thuê vốn hoặc thuê dài hạn.
3.3 Theo hình thức sử dụng và công dụng kinh tế của TSCĐ.
Theo hình thức này TSCĐ chia thành bốn nhóm chính:
TSCĐ dùng trong sản xuất kinh doanh: Là những TSCĐ đang thực tế sử

dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh, đây là những tài sản bắt buộc phải tính
khấu hao vào chi phí sản xuất kinh doanh.
TSCĐ hành chính sự nghiệp : Là những TSCĐ của các đơn vị hành chính
( như tổ chức đoàn thể quần chúng, tổ chức y tế, tổ chức văn hoá…)
TSCĐ phúc lợi : Là TSCĐ dùng trong hoạt động phúc lợi công cộng : nhà
trẻ, nhà văn hoá v.v…


TSCĐ chờ xử lý: Bao gồm các TSCĐ không cần dùng, chưa cần dùng vì
thừa so với nhu cầu sử dụng hoặc không thich hợp với sự đổi mới qui trình công
nghệ, bị hư hỏng chờ thanh lý, TSCĐ chờ tranh chấp chờ giải quyết.
Theo cách phân loại này là cơ sở để phân tích tình hình tài chính sử dụng
TSCĐ nhằm đầu tư và phát triển chiều sâu. Ngoài ra còn giúp người sử dụng có
thông tin về cơ cấu TSCĐ, từ đó tính toán phân bổ chính xác khấu hao theo các đối
tượng sử dụng và có biện pháp giải quyết đói với TSCĐ chờ sử lý.
3.4 Theo nguồn hình thành.
Theo cách phân loại này thì TSCĐ được chia thành:
TSCĐ hình thành từ nguồn vốn chủ sở hữu : Là những TSCĐ do chủ sở hữu đầu tư
vào doanh nghiệp như: Nhà nước cấp (đối với doanh nghiệp nhà nước) các bên
tham gia liên doanh ) cổ đông đóng góp ( doanh nghiệp cổ phần).vv..
TSCĐ hình thành bằng vốn vay dài hạn .
TSCĐ Nợ : Được hình thành các khoản nợ dài hạn (thuê tài chính dài hạn).
4. ĐÁNH GIÁ TSCĐ.
Đánh giá TSCĐ là xác định giá trị ghi sổ TSCĐ.
Đánh giá lần đầu và đánh giá lại TSCĐ là điều kiện cần thiết để phục vụ cho yêu
cầu quản lý và hạch toán TSCĐ, để trích khấu hao và bồi hoàn đầy đủ vốn đầu tư,

phân tích hiệu quả sử dụng vốn cố định trong doanh nghiệp . TSCĐ được đánh giá
theo nguyên giá (giá trị ban đầu), giá trị hao mòn và giá trị còn lại.
4.1 Đánh giá theo nguyên giá.

* Nguyên giá TSCĐ : là toàn bộ các chi phí thực tế đã chi ra để có TSCĐ cho tới
khi đưa TSCĐ đi vào hoạt động bình thường như giá mua thực tế của TSCĐ, các


chi phí vận chuyển, bốc dỡ, chi phí lắp đặt, chạy thử, lãi tiền vay cho đầu tư TSCĐ
khi chưa bàn giao và đưa TSCĐ vào sử dụng, thuế và lệ phí trước bạ (nếu có).
* Nguyên tắc xác định nguyên giá TSCĐ.
Nguyên tắc giá phí: theo nguyên tắc này TSCĐ được hình thành trên cơ sở chi phí
hợp lý để có được TSCĐ .
Nguyên tắc khách quan : Việc tính giá TSCĐ phải dựa trên các căn cứ có tính
khách quan như, hoá đơn, các phiếu chi, giá thị trường của TSCĐ….
* Xác định nguyên giá TSCĐ trong một số trường hợp cụ thể là:
- Đối với TSCĐ hữu hình: Tuỳ theo từng loại TSCĐ cụ thể, từng cách thức hình
thành, nguyên giá TSCĐ sẽ được xác định khác nhau.
TSCĐ mua sắm: Nguyên giá TSCĐ mua sắm cùng giá mua thực tế phải trả
theo hoá đơn của người bán cộng với thuế nhập khẩu và các khoản phí tổn mới,
trước khi đưa TSCĐ vào sử dụng ( phí vận chuyển, bốc dỡ, lắp đặt, chạy thử, thuế
trước bạ, chi phí sửa chữa, tân trang trước khi dùng ) trừ đi các khoản giảm giá
hàng mua ( nếu có ).
TSCĐ loại đầu tư xây dựng: Nguyên giá TSCĐ loại đầu tư xây dựng ( cả tự làm và
thuê ngoài) là giá quyết toán công trình hiện hành các chi phí khác có liên quan và
lệ phí trước bạ (nếu có ).
Đối với TSCĐ là con súc vật làm việc hoặc cho sản phẩm, vườn cây lâu năm
thì nguyên giá là toàn bộ các chi phí thực tế đã chi ra cho súc vật, vườn cây đó từ
lúc hình thành cho tới khi đưa vào khai thác, sử dụng theo qui định ở các Điều lệ
Quản lý đầu tư và xây dựng hiện hành, các chi phí khác có liên quan và lệ phí trước
bạ (nếu có) .
TSCĐ loại được cấp, được điều chuyển đến… : Nguyên giá TSCĐ loại được cấp,
được điều chuyển đến … bao gồm : giá trị còn lại trên sổ kế toán của TSCĐ của



đơn vị được cấp, đơn vị điều chuyển… hoặc giá trị đánh giá thực tế của Hội đồng
giao nhận và các chi phí tân trang ; chi phí sửa chữa ; chi phí vận chuyển, bốc dỡ,
lắp đặt chạy thử, lệ phí trước bạ (nếu có) … mà bên nhận tài sản phải chỉ ra trước
khi đưa TSCĐ vào sử dụng.
Riêng nguyên giá TSCĐ điều chuyển từ các đơn vị thành viên hạch toán phụ
thuộc trong doanh nghiệp là nguyên giá phản ánh ở đơn vị bị điều chuyển phù hợp
với bộ hồ sơ của TSCĐ đó. Đơn vị nhận TSCĐ căn cứ vào nguyên giá, số khấu hao
luỹ kế, giá trị còn lại trên sổ kế toán và phản ánh vào sổ kế toán. Các chi phí có liên
quan tới việc điều chuyển TSCĐ giữa các đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc
không hạch toán tăng nguyên giá TSCĐ mà hạch toán vào chi phí kinh doanh trong
kỳ.
TSCĐ loại được cho, được biếu, được tăng, nhân góp vốn liên doanh, nhân
lại góp vốn liên doanh, do phát hiện thừa… Nguyên giá TSCĐ bao gồm: giá trị
theo đánh giá thực tế của Hội đồng giao nhận; các chi phí tân trang, sửa chữa
TSCĐ; các chi phí vân chuyển, bốc dỡ lắp đặt chạy thử, lệ phí trước bạ ( nếu có )
… mà bên nhận phải chỉ ra trước khi đưa vào sử dụng.
+ Nguyên giá TSCĐ thuê tài chính: Nguyên giá TSCĐ thuê tài chính ; phản
ánh ở đơn vị thuê như đơn vị chủ sở hữu tài sản bao gồm: giá mua thực tế; các chi
phí vận chuyển, bốc dỡ; các chi phí sửa chữa tân trang trước khi đưa TSCĐ vào sử
dụng; chi phí lắp đặt, chạy thử, thuế và lệ phí trước bạ (nếu có )…
Phần chênh lệch giữa tiền thuê TSCĐ phải trả cho đơn vị cho thuê và nguyên
giá TSCĐ đó được hạch toán vào chi phí kinh doanh phù hợp với thời hạn hợp
đồng thuê tài chính.
- Nguyên giá TSCĐ vô hình : Là các chi phí thực tế pghải trả khi thực hiện
như phí tồn khi thành lập, chi phí cho công tác nghiên cứu, phát triển.v.v…


Chi phí về sử dụng đất: là toàn bộ các chi phí thực tế đã chi ra có liên quan
trực tiếp tới đất sử dụng bao gồm: tiền chi ra để có quyền sử dụng đất, chi phí cho

đền cho đền bù giải phóng mặt bằng, lệ phí trước bạ (nếu có )… ( không bao gồm
các chi phí chi ra để xây dựng các công trình trên đất ).
Trong trường hợp doanh nghiệp trả tiền thuê đất hàng năm hoặc định kỳ thì
các chi phí này được phân bổ dần vào chi phí kinh doanh trong (các ) kỳ, không
hạch toán vào nguyên giá TSCĐ .
Chi phí thành lập doanh nghiệp : là các chi phí thực tế có liên quan trực tiếp
tới việc chuẩn bị cho việc khai sinh ra doanh nghiệp và được những người tham gia
thành lập doanh nghiệp đồng ý coi như một phần góp vốn của mỗi người và
dượcghi trong vốn điêù lệ của doanh nghiệp, bao gồm: các chi phí cho công tác
nghiên cứu, thăm dò lập dự án đầu tư thành lập doanh nghiệp; chi phí phẩm định
dự án; họp thành lập…
Chi phí nghiên cứu, phát triển: là toàn bộ các chi phí thực tế doanh nghiệp đã
chi ra để thực hiện các công việc nghiên cứu, xây dựng các kế hoạch đầu tư dài
hạn… nhằm đem lại lợi ích lâu dài cho doanh nghiệp.
Chi phí về bằng phát minh, bằng sáng chế, bản quyền tác giả, mua bản quyền
tác giả, nhận chuyển giao công nghệ… là toàn bộ các chi phí thực tế các doanh
nghiệp đã chi ra cho các công trình nghiên cứu ( bao gồm cả chi phí cho sản xuất
nghiệm, chi cho công tác kiểm nghiệm, nghiệm thu của Nhà nước) được Nhà nước
cấp bằng phát minh, bằng sáng chế bản quyền tác giả, hoặc chi phí để doanh nghiệp
mua lại bản quyền của tác giả, bản quyền nhãn hiệu, chi cho việc nhận chuyển giao
công nghệ từ các tổ chức và các cá nhân… mà các chi phí này có tác dụng phục vụ
trực tiếp hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.


Chi phí lợi thê kinh doanh: Là khoản chi cho phần chênh lệch doanh nghiệp
phải trả thêm ( chênh lệch phải trả thêm = giá mua - giá trị của các tài sản theo
đánh giá thực tế) ngoài giá trị của các tài sản theo đánh giá thực tế ( tài sản cố định,
tài sản lưu động… ) khi doanh nghiệp đi mua, nhận sát nhậphợp nhất một doanh
nghiệp khác. Lợi thế này được hình thành bởi ưu thế về vị trí kinh doanh, về danh
tiếng và uy tín với bạn hàng, về trình độ tay nghề của đội ngũ người lao động, về

tai điều hành và tổ chức của ban Quản lý doanh nghiệp đó.
Thay đổi nguyên giá TSCĐ : Nguyên giá TSCĐ chỉ thay đổi khi doanh nghiệp
đánh giá lại TSCĐ, nâng cấp TSCĐ, tháo gỡ hoặc bổ sung một số bộ phận của
TSCĐ, tính lại nguyên giá do trước đây tính sai. Khi thay đổi nguyên giá doanh
nghiệp phải lập biên bản ghi rõ các căn cứ thay đổi và xác định lại chỉ tiêu nguyên
giá, giá trị còn lại, số khấu hao luỹ kế của TSCĐ và phản ánh kịp thời vào sổ sách.
4.2 Giá trị hao mòn TSCĐ:
Hao mòn TSCĐ: là sự giảm dần giá trị sử dụng và giá trị của TSCĐ do tham
ra vào hoạt động kinh doanh, do hao mòn của tự nhiên, do tiến bộ kĩ thuật…trong
quá trình hoạt động của TSCĐ. Nó bao gồm hai hình thức:
- Hao mòn hữu hình: Là sự hao mòn TSCĐ do quá trình cọ sát, bị ăn mòn
hoặc do điều kiện thiên nhiên tác động.
- Hao mòn vô hình: Là hao mòn TSCĐ do sự tăng năng suất lao động xã hội
hoặc do sự tiến bộ KHKT.
4.3 Đánh giá TSCĐ theo giá trị còn lại:
Là xác định giá trị của TSCĐ tại thời điểm xem xét : Đánh giá lại TSCĐ là
cơ sở để xác định số vốn còn lại phải thu hồi, có kế hoạch đầu tư mới hay thực hiện
thanh lý để đem lại hiệu quả cao cho sản xuất kinh doanh.
Giá trị cón lại = Nguyên giá - Giá trị hao mòn.


Giá trị còn lại trên sổ kế toán của TSCĐ: là giá trị còn lại trên sổ của TSCĐ
phản ánh trên sổ kế toán, được xác định bằng nguyên giá TSCĐ trừ giá trị hao mòn
của TS CĐ tính đến thời điểm xác định.
4.4 Sự cần thiết và nhiệm vụ của kế toán TSCĐ.
Trong nền kinh tế thị trường, TSCĐ ngày càng có vai trò quan trọng trong
các doanh nghiệp, đó là bộ phận cơ bản trong doanh nghiệp ngay từ những ngày
đầu hình thành và nó thể hiện là cơ sở vật chất kỹ thuật, trình độ công nghệ năng
lực và thế mạnh của doanh nghiệp trong quá trình phát triển kinh doanh.


Sử dụng hợp lý TSCĐ là nhiệm vụ quan trọng của mỗi doanh nghiệp theo
yêu cầu hạch toán kinh tế, góp phần tăng thêm tích luỹ xã hội và tạo thuận lợi cho
doanh nghiệp trong quá trình sản xuất, nhằm giảm bớt lãng phí trong việc sử dụng
tài sản cố định. Tổ chức khoa học và hợp lý công tác hạch toán tài sản cố định là
một trong những biện pháp quan trọng không thể thiếu được nhằm thúc đẩy việc
quản lý chặt chẽ, có hiệu quả trong các mặt sử dụng, bảo quản...tài sản cố định.
Vậy để doanh nghiệp thành đạt và phát triển, thì vấn đề cần quan tâm nhất là
phải hạch toán, quản lý tốt tài sản cố định.
II. TỔ CHỨC HẠCH TOÁN TĂNG, GIẢM TSCĐ
Tổ chức công tác hạch toán TSCĐ là quá trình hình thành và lựa chọn, cung
cấp thông tin về sự tăng, giảm TSCĐ của doanh nghiệp trên cơ sở thiết kế một hệ
thống chứng từ, tài khoản sổ sách và trình độ phản ánh, giám sát nghiệp vụ kinh tế


phát sinh. Mục đích của công tác hạch toán TSCĐ nhằm đảm bảo tính khoa học và
hiệu quả của việc hạch toán. Nhờ đó theo dõi và quản lý chặt chẽ TSCĐ trên cơ sở
các thông tin về TSCĐ được cung cấp chính xác kip thời, đầy đủ.
1,HẠCH TOÁN CHI TIẾT TSCĐ.
Yêu cầu quản lý TSCĐ trong doanh nghiệp đòi hỏi phải kế toán chi tiết
TSCĐ. Thông qua kế toán chi tiết TSCĐ, kế toán sẽ cung cấp chỉ tiêu quan trong
về cơ cấu TSCĐ, tình hình phân bố TSCĐ, tình hình huy động và sử dụng TSCĐ
cũng như tình hình bảo quản và sử dụng TSCĐ. Các chỉ tiêu quan trọng đó là căn
cứ để các doanh nghiệp cải tiến trang bị và sử dụng TSCĐ, phân bố chính xác số
khấu hao TSCĐ, nâng cao trách nhiệm vật chất trong bảo quản sử dụng.
Công tác kế toán chi tiết TSCĐ là khâu rất quan trọng, đồng thời cũng là
phức tạp nhất trong toàn bộ công tác kế toán TSCĐ. Do đó, tổ chức kế toán chi tiết
TSCĐ một mặt phải dựa vào các cách phân loại TSCĐ, mặt khác phải căn cứ vào
cơ cấu tổ chức kinh doanh, yêu cầu phân cấp quản lý, chế độ hạch toán kinh tế nội
bộ áp dụng trong các doanh nghiệp.


Kế toán chi tiết TSCĐ được thực hiện theo từng đối tượng ghi tài sản, theo cả bộ
phận kế toán và các đơn vị bảo quản, sử dụng TSCĐ theo cả chỉ tiêu gí trị và hiện
vật.
Thẻ hoặc sổ ghi chi tiết TSCĐ là sổ sách chủ yếu để hạch toán chi tiết TSCĐ.
Trong đó phản ánh những đặc điểm cơ bản của TSCĐ như tên TSCĐ, mã kí hiệu
v.v… (theo mẫu dưới đây). Thẻ TSCĐ như là một lí lịch để theo dõi toàn bộ quá
trình từ khi mua sắm, sử dụng tới khi thanh lý TSCĐ này tạo điều kiện cho xí


nghiệp nắm được cụ thể từng TSCĐ hiện có cả đơn vị mình, nhờ đó tăng cường
việc bảo vệ tài sản sử dụng hoặc đổi mới khi cần thiết. Căn cứ để lập sổ và thẻ chi
tiết TSCĐ là:
Biên bản giao nhận TSCĐ: Được làm thủ tục giao nhận giữa các đơn vị kinh
tế làm căn cứ lập thẻ TSCĐ và qui trách nhiện bảo quản sử dụng giữa bên giao và
bên nhận, biên bản này được lập cho từng đối tượng TSCĐ. Đối với các loại TSCĐ
cùng loại, cùng giá trị, do cùng một đơn vị giao thì có thể lập chung một biên bản.
Biên bản này được lập thành hai bản, hai bên kí xác nhận, mỗi bên giữ một bản,
sau đó chuyển cho phòng kế toán . Kế toán bên nhận căn cứ biên bản này và các
chứng từ kèm theo để tiến hành hạch toán TSCĐ.
Biên bản giao nhận TSCĐ sửa chữa lớn hoàn thành: Biên bản này nhằm xác
nhận việc giao nhận TSCĐ sau khi hoàn thành việc sửa chữa lớn bên có TSCĐ sửa
chữa và thực hiện sửa chữa. Là căn cứ ghi sổ kế toán và thanh toán chi phí sửa
chữa lớn .
Biên bản đánh giá lại TSCĐ : Nhằm xác nhận việc đánh giá lại TSCĐ và làm
căn cư để ghi sổ kế toán và các tài liệu liên quan số chênh lệch ( tăng, giảm ) do
đánh giá lại TSCĐ.
Biên bản thanh lý: nhằm xác nhận việc thanh lý TSCĐ và làm căn cứ để ghi
giảm TSCĐ trên sổ kế toán.
Ngoài ra, căn cứ để lập thẻ TSCĐ còn gồm các chứng từ như: Bản phân bố
khấu hao TSCĐ và các tài liệu kĩ thuật có liên quan khác. Dưới đây là mẫu: Thẻ chi

tiết TSCĐ, sổ TSCĐ và sơ, đồ khái quát hạch toán chi tiết TSCĐ:
Thẻ TSCĐ lập làm một bản và để tại phòng kế toán để theo dõi, ghi chép diễn biến
phát sinh trong quá trình sử dụng TSCĐ. Sau khi lập xong, thẻ TSCĐ được đăng kí
vào sổ TSCĐ.Sổ TSCĐ lập chung cho toàn doanh nghiệp một quyển và cho từng


đơn vị sử dụng mỗi nơi một quyển. Thẻ hoặc sổ TSCĐ sau khi lập xong phải được
xắp xếp bảo quản trong hòm thẻ TSCĐ và giao cho cán bộ kế toán TSCĐ ghi chép
và theo dõi trên các sổ chi tiết sử dụng như : thẻ TSCĐ ( mẫu 02-TSCĐ)

SƠ ĐỒ 1:

SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN CHI TIẾT TSCĐ

Các chứng từ mua sắm
TSCĐ.
Biên bản giao nhận TSCĐ.
Biên bản đánh giá lại TSCĐ.
Bảng trích khấu hao TSCĐ.
Biên bản thanh lý TSCĐ.
Các tài liệu kỹ thuật có liên quan

Thẻ TSCĐ

2. HẠCH TOÁN TỔNG HỢP TSCĐ.

Sổ TSCĐ


2.1- Tài khoản sử dụng.

- TK 211: TSCĐ cố định hữu hình: Dùng để phản ánh giá trị hiện có và biến động
tăng, giảm của toàn bộ TSCĐ hữu hình của doanh nghiệp theo nguyên giá, tài
khoản này có kết cấu như sau:
Bên nợ:
Nguyên giá TSCĐ hữu hình tăng do được cấp, do hoàn thành XDCB bàn giao đưa
vào sử dụng, do mua sắm, do các đơn vị tham gia liên doanh góp vốn, do được
tặng, biếu, viện trợ…
Điều chỉnh tăng nguyên giá của TSCĐ do xây lắp trang bị thêm hoặc do cải tạo
nâng cấp
Điều chỉnh tăng nguyên giá TSCĐ do đánh giá lại.
Bên có:
Nguyên giá của TSCĐ giảm do điều chuyển cho đơn vị khác, do nhượng bán, thanh
lý hoặc đi góp vốn kinh doanh, …
Nguyên giá của TSCĐ giảm do tháo bớt một số bộ phận.
Điều chỉnh lại nguyên giá do đánh giá lại TSCĐ.
Dư nợ : Nguyên giá của TSCĐ hữu hình hiện có ở đoanh nghiệp.
Tài khoản này có các tài khoản cấp 2 như sau:
TK2112 - Nhà cửa vật kiến trúc.
TK2113 - Máy móc thiết bị.
TK2114 - Phương tiện vận tải truyền dẫn.
TK2115 - Thiết bị dụng cụ quản lý.
TK2116 - Cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm.
TK 2118 - TSCĐ khác
- TK 213: TSCĐ vô hình: Phản ánh tình hình biến động TSCĐ vô hình của doanh
nghiệp theo nguyên giá. TK này có kết cấu như sau:


Bên nợ : Nguyên giá TSCĐ vô hình tăng.
Bên có : Nguyên giá TSCĐ vô hình giảm
Dư nợ : Nguyên giá TSCĐ vô hình hiện có.

Tài khoản 213 được chi tiết thành các tiêu khoản.
TK 2131 - Quyền sử dụng đất.
TK 2132 - Chi phí thành lập doanh nghiệp.
TK 2133 - Bằng phát minh sáng chế.
TK 2134 - Chi phí nghiên cứu, phát triển.
TK 2135 - Chi phí về lợi thế thương mại.
TK 2138 - TSCĐ vô hình khác.
Ngoài ra còn sử dụng một số tài khoản khác:
TK 214- Hao mòn TSCĐ.
TK 241 - Chi phí XDCB dở dang.
TK411 - Nguồn vốn kinh doanh.
TK412 - Chêch lệch đánh giá lại tài sản.
2.2- Hạch toán tăng TSCĐ.
TSCĐ của doanh nghiệp tăng do rất nhiều nguyên nhân như tăng do mua
sắm, xây dựng, cấp phát, … Kế toán cần căn cứ vào từng trường hợp cụ thể để ghi
sổ cho phù hợp . Dưới đây là hạch toán tăng TSCĐ trong doanh nghiệp tính thuế
GTGT theo phương pháp khấu trừ, còn với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo
phương pháp trực tiếp cách hạch toán tương tự ( chỉ khác số thuế GTGT đầu vào
không tách riêng mà hạch toán vào nguyên giá TSCĐ). Quá trình hạch toán được
khái quát bắng sơ đồ sau:


SƠ ĐỒ 2 : SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN TĂNG TSCĐ.
TK 111.112.331

TK 211.213
( 1)
TK 133
TK 241
( 2a)


(2b)

TK411
(3)
TK111,112,138

TK222,128
( 4b)

TK 214

(4a)

TK 142, 153
(5)

TK 412


(6b)
TK642

(6a)
TK338

( 7b)

(7a)


(1) : Mua sắm TSCĐ trong thời gian ngắn.
(2a): Mua sắm TSCĐ thông qua lắp đặt, hoặc XDCB.
(2b): Mua sắm TSCĐ thông qua lắp đặt khi kết thúc, hoặc XDCB bàn giao.
(3 ) : Chủ sở hữu cấp vốn, hoặc nhận vốn góp liên doanh bằng TSCĐ.
(4b ): Chênh lệch giữa vốn góp liên doanh với giá trị còn lại ( nếu hết liên
doanh hoặc rút vốn không tham gia liên doanh nữa…).
(5) : Tăng TSCĐ do chuyển từ CCDC.
(6a): Chênh lệch dánh giá tăng TSCĐ phần nguyên giá.
(6b): Chênh lệch đánh giá tăng TSCĐ phần hao mòn (nếu có ).
(7a): TSCĐ thừa chờ xử lý.
(7b):Khấu haoTSCĐ phát hiện thừa trong kiểm kê TSCĐ đã và đang sử dụng
CHÚ Ý:

1. Các nghiệp vụ trên, nếu TSCĐ của doanh nghiệp được đầu tư bằng

các vốn quỹ chuyên dùng và sử dụng cho sản xuất kinh doanh, thì khi hoàn thành
thủ tục đưa TSCĐ vào sử dụng kế toán ghi bút toán chuyển nguồn.
Nợ TK 414 - mua sắm bằng quỹ đầu tư phát triển.
Nợ TK 441 - Mua sắm bằng nguồn vốn đàu tư XDCB.
Nợ TK 4312 - Mua sắm bằng quỹ phúc lợi


Có TK 411.
2. Nếu TSCĐ được đầu tư bằng quỹ,phúc lợi và sử dụng cho nhu cầu phúc lợi thì
khi kết chuyển nguồn kế toán ghi. Nợ TK4312 - Quỹ phúc lợi.
Có TK 4313 - Quỹ phúc lợi đã hình thành
TSCĐ.
3. Nếu lấy từ nguồn vốn khấu hao thì ghi đơn : Có TK 009.
2.3- Hạch toán các nghiệp vụ giảm TSCĐ.
TSCĐ của doanh nghiệp giảm do nhiều nguyên nhân khác nhau, trong đó chủ yếu

là do nhượng bán, thanh lý, … Tuỳ theo từng truờng hợp cụ thể kế toán sẽ phản ánh
vào sổ sách phù hợp .Quá trình hạch toán sẽ được khái quát bằng sơ đồ hạch toán
như :
SƠ ĐỒ 3: SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN GIẢM TSCĐ:
TK 211,213

TK 821
TK 721

TK 214

TK 111,112
( 1c )

(1 b)

(1a )
TK 412
TK 222,128
( 2a)

( 2b )

TK 412
( 3a)

( 3b )

TK 411


TK 111,112,338
(3 c)


TK 627,641,642
( 4a )

TK 142,153
( 4b )
TK 411
(5 )
TK 138,411,821
(6)

(1a): Ghi giảm TSCĐ do thanh lý, nhương bán.
(1b): Thu nhập về hoạt động thanh lý, nhượng bán.
(1c): Chi phí về hoạt động thanh lý, nhượng bán.
(2a): Giảm TSCĐ do góp vố liên doanh bị đánh giá giảm nguyên giá.
(2b): Giảm TSCĐ do góp vốn liên doanh được đánh giá tăng nguyên giá.
(3a): Trả lại TSCĐ do các bên tham gia liên doanh được đánh giá là giảm
nguyên giá.
(3b): Trả lại TSCĐ do các bên tham gia liên doanh được đánh giá là tăng
nguyên giá.
(3c):Thanh toán số vốn liên doanh còn lại.


(4a): Giảm TSCĐ do chuyển thành công cụ nhỏ, được phân bổ vào chi phí
kinh doanh với giá trị còn lại nhỏ.
(4b): Giá trị còn lại đem phân bổ dần.
(4c): Nếu còn mới chưa sử dụng.

(5): Chuyển TSCĐ đi nơi khác do lệnh điều động của cấp trên.
(6): Phát hiện thiếu TCSĐ khi kiểm kê.
III. HẠCH TOÁN TSCĐ THUÊ NGOÀI VÀ CHO THUÊ:
Do yêu cầu của sản xuất kinh doanh, trong quá trình hạch toán doanh nghiệp
có thể không cần sử dụng thêm một số TSCĐ.Đối với TSCĐ không cần dùng thì
doanh nghiệp có thể góp liên doanh với đơn vị khác, nhượng bán lại hoặc cho đơn
vị khác thuê. Có những TSCĐ mà doanh gnhiệp không có nhưng lại có nhu cầu sử
dụng do yêu cầu sản xuất đặt ra và buộc phải đi thuê nếu chưa có điều kiện mua
sắm. Căn cứ vào thời gian vào điều kiện cụ thể, việc đi thuê (hoặc cho thuê) được
phân thành thuê (cho thuê) tài chính và thuê (cho thuê) hoạt động.

1. Hoạt động thuê tài chính.
1.1- Điều kiện về giao dịch thuê tài chính.
TSCĐ thuê tài chính: là những TSCĐ mà doanh nghiệp thuê của công ty cho
thuê tài chính nếu hợp đồng thuê thoả mãn ít nhất một trong bốn điều kiện sau đây.
- Khi kết thúc thời hạn cho thuê theo hợp đồng bên thuê được chuyển quyền
sở hữu tài sản thuê hoặc tiếp tục thuê theo thoả thuận của hai bên.


- Nội dung hợp đồng thuê theo quy định : Khi kết thúc thời hạn thuê, bên
thuê được quyền lựa chọn mua tài sản thuê theo giá danh nghĩa tháp hơn giá trị
thực tế của tài sản thuê tại thời gian mua lại.
- Thời hạn cho thuê một loại tài sản ít nhất phải bằng 60% thời gian cần thiết
để khấu hao tài sản thuê.
- Tổng số tiền thuê một loại tài sản quy định tại hợp đồng thuê, ít nhất phải
tương đương với giá của tài sản đó trên thị trường vào thời điểm ký hợp đồng.
1.2- Hạch toán đi thuê tài chỉnh
* Nguyên tắc hạch toán: bên đi thuê phải ghi sổ TSCĐ theo giá tại thời điểm thuê
tương đương với giá mua trên thị trường . Coi như là tài sản đi mua. Đồng htời
phản ánh toàn bộ số tiền phải trả theo hợp đồng thuê như một khoản nợ dài hạn.

Định kỳ, thanh toán tiền thuê cho bên thuê theo hợp đồng. Trong quá trình sử dụng,
bên đi thuê phải tiến hành trích khấu hao cúng như phân bổ lãi đi thuê vào chi phí
kinh doanh. Theo quy định hiện hành, doanh nghiệp đi thuê được hach toán vào chi
phí kinh doanh, số tiền thực phải trả theo hợp đồng thuê từng kỳ. Trường hợp trả
trước một lần cho nhiều năm thì tiến hành thuê được phân bổ dần vào chi phí tương
ứng với số năm sử dụng TSCĐ.
* Tài khoản sử dụng : Để theo dõi tình hình đi thuê TSCĐ dài hạn, kế toán
sử dụng TK 212 - TSCĐ thuê tài chính có kết cấu:
Bên nợ: Phải phản ánh nguyên giá tài sản cố định đi thuê dài hạn tăng thêm.
Bên có: Phản ánh nguyên giá TSCĐ đang thuê dài hạn giảm do trả cho bên
thuê hoặc mua lại.
Dư nợ; Nguyên giá TSCĐ đang thuê dài hạn.
TK 212 mở chi tiết theo từng TSCĐ thuê.
*Phương pháp hạch toán.


Căn cứ vào hợp đồng thuê, biên bản giaonhận TSCĐ và các chứng từ khác
có liên quan kế hoach sễ hạch toán như sơ đồ sau:
Sơ đồ 4: Sơ đồ hạch toán TSCĐ thuê tài chính:
TK 111,112

TK 315
(2c)

TK 811

TK 212

TK 2142


( 2b )

(3)
TK 342

( 2a )

TK 2141
( 1a )

(4b)
TK 211

TK 3331

TK 133
( 1b )

( 4a )
(4c)

(1a): nhận TSCĐ thuê tài chính
(1b) : Thuế GTGT được khấu trừ.
(2a) : Tiền thuê phải trả.
(2b): Tiền lãi thuê phải trả.
(2c) : Khi trả tiền thuê TSCĐ cho bên thuê.
(3) : Trả lại TSCĐ thuê tài chính.
(4b): Chuyển giá trị hao mòn.
(4c): Trường hợp thêm tiền để mua lại TSCĐ thuê tài chính.
Lưu ý:

1) Đối với đơn vị có TSCĐ thuê tài chính về dùng vào hoạt động sản suất
kinh doanh hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo phương pháp


trực tiếp, hoặc không chịu thuế GTGT. Khi nhận TSCĐ thuê tài chính, kế toán căn
cứ vào hợp đồng thuê tài chính và các chứng từ liên quan phản ánh giá trị TSCĐ
thuê tài chính theo giá đã có thuế GTGT (thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ
ghi:
Nợ TK 212 - TSCĐ thuê tài chính.
Có TK 342 - Nợ dài hạn .
2) Phí cam kết sử dụng vốn phải trả cho bên thuê tài chính, ghi:
Nợ TK 811.
Có TK 342.
Có TK 111, 112…
3) Cuối kỳ, kế toán tính trích khấu hao TSCĐ thuê tài chính vào chi phí
SXKD theo chế độ qui định, ghi:
Nợ TK 627, 641, 642…
Có TK 2142- Hao mòn TSCĐ đi thuê.
2. Kế toán thuê (cho thuê) TSCĐ hoạt động
TSCĐ thuê hoạt động là tài sản thuê không thoả mãn một trong 4 tiêu chuẩn
về thuê tài chính, khi thuê song, TSCĐ được giao trả lại cho bên thuê
a). Tại đơn vị đi thuê.
Khi nhận TSCĐ từ bên cho thuê kế toán ghi đơn vào bên Nợ TK 001 - Tài
sản thuê ngoài.
Căn cứ vào hợp đồngthuê TSCĐ và các chi phí khác có liên quan đến việc
thuê ngoài (vận chuyển, bốc dỡ, lắp đặt….), kế toán ghi:
Nợ TK 627, 641, 642- tiền thuê và các chi phí khác có liên quan
Nợ TK 133- thuế GTGT được khấu trừ.
Có TK 331(hoặc 3388) - Số tiền thuê phải trả.



×