Tải bản đầy đủ (.pdf) (95 trang)

Mở rộng hoạt động tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh phú thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (863.97 KB, 95 trang )

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Nội dung đầy đủ

CBTD

Cán bộ tín dụng

DN

Doanh nghiệp

DNNVV

Doanh nghiệp nhỏ và vừa

HĐTD

Hợp đồng tín dụng

HTX

Hợp tác xã

KH

Khách hàng

NH


Ngân hàng

NHNN

Ngân hàng Nhà nước

NHNo&PTNT

Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn

NHTM

Ngân hàng thương mại

NV

Nguồn vốn

PGD

Phòng giao dịch

STgĐ

Số tương đối

STĐ

Số tuyệt đối


SX

Sản xuất

SXKD

Sản xuất kinh doanh

TCTD

Tổ chức tín dụng

TG

Tiền gửi

TSCĐ

Tài sản cố định

XHCN

Xã hội chủ nghĩa

1


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Tên bảng biểu


STT

Trang

Bảng 1.1

Tiêu chí xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam

9

Bảng 2.1

Tình hình nhân sự của Chi nhánh NHNo&PTNT tỉnh Phú Thọ

37

Bảng 2.2

Bảng 2.3
Bảng 2.4
Bảng 2.5
Bảng 2.6
Bảng 2.7
Bảng 2.8
Bảng 2.9
Bảng 2.10

Kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh NHNo&PTNT
tỉnh Phú Thọ
Tình hình huy động vốn của Chi nhánh NHNo&PTNT tỉnh Phú

Thọ
Hoạt động tín dụng của Chi nhánh NHNo&PTNT tỉnh Phú Thọ
Thu nhập từ hoạt động dịch vụ của Chi nhánh NHNo&PTNT
tỉnh Phú Thọ
Số lượng doanh nghiệp vay vốn tại tại Chi nhánh
NHNo&PTNT tỉnh Phú Thọ
Doanh số cho vay DNNVV của Chi nhánh NHNo&PTNT tỉnh
Phú Thọ
Doanh số thu nợ đối với DNNVV NHNo&PTNT tỉnh Phú Thọ
Tổng dư nợ đối với DNNVV tại Chi nhánh NHNo&PTNT tỉnh
Phú Thọ
Bảng tổng hợp ý kiến đánh của DNNVV về hoạt động cấp tín
dụng tại chi nhánh NHNo&PTNT tỉnh Phú Thọ

2

39

41
44
46

50

52
55
58

65



DANH MỤC SƠ ĐỒ

STT

Tên sơ đồ

Trang

Sơ đồ 1.2

Quy trình cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa

15

Sơ đồ 2.1

Cơ cấu tổ chức của Chi nhánh NHNo&PTNT tỉnh Phú Thọ

34

3


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Doanh nghiệp nhỏ và vừa không những thích hợp đối với nền kinh tế của
những nước công nghiệp phát triển mà nó còn đặc biệt thích hợp với nền kinh tế
của những nước đang phát triển. Doanh nghiệp nhỏ và vừa là công cụ góp phần
khai thác toàn diện mọi nguồn lực trong nền kinh tế ở từng khu vực trên mọi

miền đất nước. Loại hình doanh nghiệp này phát triển có tác dụng to lớn trong
việc giải quyết các mối quan hệ mà quốc gia nào cũng phải quan tâm đến như:
tăng trưởng kinh tế - giải quyết việc làm – kiềm chế lạm phát. Đồng thời, cũng
là một kênh kinh doanh đem lại lợi nhuận cao cho các ngân hàng cũng như tổ
chức phi ngân hàng.
Tín dụng doanh nghiệp nói chung và tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa
nói riêng trong những năm qua có vai trò đặc biệt quan trọng. Tín dụng là kênh
dẫn vốn chủ yếu đối với nền kinh tế quốc dân góp phần nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn trong toàn xã hội, thúc đẩy quá trình đổi mới và phát triển kinh tế, đưa
nền kinh tế nước ta nhanh chóng hội nhập với nền kinh tế khu vực và thế giới.
Trong giai đoạn hiện nay tín dụng DNNVV là một trong những cơ sở nền tảng
đưa hoạt động ngân hàng thương mại nước ta từ quy mô nhỏ bé, công nghệ lạc
hậu, năng lực tài chính thấp kém trở thành những ngân hàng có quy mô lớn,
công nghệ hiện đại và khả năng tài chính vững vàng. Đồng thời, kênh tín dụng
này đã có những tác động tích cực vào thay đổi tư duy kinh tế của các DNNVV
đó là: Phát triển năng động, sáng tạo, tự chủ và chủ động hội nhập kinh tế quốc
tế. Góp phần khơi dậy tiềm năng khai thác hiệu quả những lợi thế và nguồn lực
đất nước về tài nguyên, thiên nhiên cũng như về nguồn vốn và lao động,…
Hiện tại hoạt động tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại chi nhánh
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (NHNo&PTNT) tỉnh Phú Thọ
vẫn còn nhỏ bé về quy mô, chưa đa dạng về đối tượng, đơn điệu về hình thức,
khả năng cạnh tranh thấp, chất lượng tín dụng chưa cao, còn tiềm ẩn nhiều yếu
tố rủi ro, chưa đáp ứng đủ nhu cầu của DNNVV. Bởi vậy, sau một thời gian
thực tập và được nghiên cứu thực tế tại chi nhánh NHNo&PTNT tỉnh Phú Thọ,
4


em đã lựa chọn đề tài: “Mở rộng hoạt động tín dụng đối với doanh nghiệp vừa
và nhỏ tại chi nhánh ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh
Phú Thọ” làm nội dung khóa luận tốt nghiệp của mình.

2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Phản ánh và đánh giá thực trạng hoạt động tín dụng đối với doanh nghiệp
nhỏ và vừa giai đoạn 2011 - 2013 tại chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn tỉnh Phú Thọ. Từ đó đưa ra các giải pháp nhằm mở rộng hoạt
động tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại chi nhánh.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về mở rộng hoạt động tín dụng đối với
doanh nghiệp nhỏ và vừa của ngân hàng thương mại.
- Phản ánh và đánh giá thực trạng mở rộng hoạt động tín dụng đối với
doanh nghiệp nhỏ và vừa tại chi nhánh NHNo&PTNT tỉnh Phú Thọ.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm mở rộng hoạt động tín dụng đối với
doanh nghiệp nhỏ và vừa tại chi nhánh NHNo&PTNT tỉnh Phú Thọ.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Hoạt động tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại chi nhánh Ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh Phú Thọ.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và Phát triển Nông
thôn tỉnh Phú Thọ.
- Về thời gian: Số liệu thu thập năm 2011 – 2013
- Về nội dung: Hoạt động tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại
chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh Phú Thọ.
4. Phương pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp thu thập số liệu
- Việc thu thập tài liệu thông tin được công bố tại đơn vị nghiên cứu bao
gồm: các báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, báo cáo tài chính và những văn
5



bản pháp luật, quy định về hoạt động tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa
tại chi nhánh. Thông qua những tài liệu này đánh giá kết quả hoạt động kinh
doanh nói chung và hoạt động tín dụng nói riêng của Ngân hàng, đồng thời
thống kê lại doanh số cho vay, doanh số thu nợ, dư nợ cho vay đối DNNVV của
chi nhánh trong những năm qua.
- Tổng hợp các thông tin từ sách báo, tạp chí, bản tin nội bộ ngân hàng.
Thu thập thông tin thông qua điều tra thực tế ý kiến của khách hàng là doanh
nghiệp nhỏ và vừa đến vay vốn tại chi nhánh. Việc thu thập số liệu từ các kênh
này giúp ta có được những cơ sở cho việc phân tích và xử lý thông tin chính xác
hơn về hoạt động tín dụng đối với DNNVV. Việc thu thập thông tin bao gồm
thu thập thông tin thứ cấp và thu thập thông tin sơ cấp được tiến hành chủ yếu
qua các năm 2011 – 2013.
Sử dụng công thức để tiến hàng điều tra chọn mẫu:
N
n=

1 + N.e2

(Trong đó: n: mẫu chọn; N: quy mô mẫu; e: mức sai lệch mong muốn)
4.2. Phương pháp xử lý số liệu
Sau khi thu thập thông tin, dữ liệu qua nhiều nguồn khác nhau tại chi
nhánh từ đó tập hợp, sàng lọc, kiểm tra, lập thành các bảng biểu, biểu đồ,... từ đó
tiến hành phân tích hoạt động tín dụng đối với DNNVV của Chi nhánh thông
qua các chỉ tiêu doanh số cho vay, thu nợ, dư nợ sau đó đưa ra các nhận xét.
4.3. Phương pháp phân tích, tổng hợp số liệu
- Sử dụng phương pháp thống kê, so sánh để thấy được xu hướng biến
động của doanh thu, chi phí, lợi nhuận, nguồn vốn, doanh số cho vay, doanh số
thu nợ, dư nợ,... để phân tích đánh giá hoạt động mở rộng tín dụng đối với
DNNVV tại chi nhánh.
- Dùng phương pháp thống kê mô tả, phương pháp thống kê khác để kiểm

định độ tin cậy của các tài liệu thu thập được.

6


- Sử dụng phương pháp tổng hợp để liên kết thống nhất toàn bộ các chỉ
tiêu tìm ra những tồn tại, nguyên nhân ảnh hưởng đến việc mở rộng tín dụng đối
với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại chi nhánh từ đó đề xuất các giải pháp để việc
mở rộng tín dụng đối với DNNVV đạt hiệu quả.
5. Kết cấu đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận nội dung chính của đề tài được kết cấu
thành 3 chương:
Chương 1: Cơ sở khoa học về hoạt động tín dụng đối với doanh nghiệp
nhỏ và vừa tại ngân hàng thương mại.
Chương 2: Thực trạng mở rộng hoạt động tín dụng đối với doanh nghiệp
nhỏ và vừa tại chi nhánh ngân hàng Nông Nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh
Phú Thọ.
Chương 3: Giải pháp nhằm mở rộng hoạt động tín dụng đối với doanh
nghiệp nhỏ và vừa tại chi nhánh ngân hàng Nông Nghiệp và Phát triển nông
thôn tỉnh Phú Thọ.

7


NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
Chương 1
CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH
NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Tổng quan về ngân hàng thương mại

1.1.1.1. Khái niệm ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mại được hiểu theo nhiều cách khác nhau ở các nước
trên thế giới. Ở một số nước thì khái niệm này dùng để chỉ một số tổ chức tài
chính tiền tệ mà hoạt động kinh doanh chủ yếu của nó là nhận tiền gửi từ các cá
nhân hay tổ chức kinh tế rồi lại để cho các tổ chức này vay lại, các ngân hàng
không được phép kinh doanh tổng hợp các dịch vụ khác như đầu tư tài chính,
cung cấp dịch vụ cho nhóm ngành nghề riêng biệt. Trong khi đó ở một số nước
khác thì lại cho rằng ngân hàng thương mại là ngân hàng được phép kinh doanh
tổng hợp tất cả các dịch vụ ngân hàng.
Ở Mỹ: Ngân hàng thương mại là công ty kinh doanh tiền tệ, chuyên cung
cấp dịch vụ tài chính và hoạt động trong ngành công nghiệp dịch vụ tài chính.
Ở Pháp cũng đã định nghĩa: “Ngân hàng thương mại là những xí nghiệp
hay cơ sở mà nghề nghiệp thường xuyên là nhận tiền bạc của công chúng dưới
hình thức ký thác, hoặc dưới các hình thức khác và sử dụng tài nguyên đó cho
chính họ trong các nghiệp vụ về chiết khấu, tín dụng và tài chính”.
Ở Việt Nam khẳng định: “ Ngân hàng thương mại là ngân hàng thực hiện
toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan vì
mục tiêu lợi nhuận theo quy định của luật các tổ chức tín dụng và các quy định
khác của pháp luật”.
Trên thực tế, các ngân hàng thương mại ở nước ta ngoài việc thực hiện
các hoạt động ghi trong luật nêu trên thì còn phải thực hiện các hoạt động khác
phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội theo định hướng xã hội chủ
nghĩa. Đó là cho vay để phát triển một số thành phần kinh tế, ưu đãi đối với một
số dự án, một số đối tượng.
8


Do đó, ở Việt Nam các ngân hàng thương mại thường được hiểu như một
ngân hàng thực hiện các dịch vụ tổng hợp về kinh doanh tiền tệ như nhận gửi của
khách hàng để cho vay, cung cấp lại vốn đầu tư,… và chịu giám sát chặt chẽ của

Nhà nước.
1.1.1.2. Chức năng ngân hàng thương mại
a. Chức năng trung gian tín dụng
Chức năng trung gian tín dụng được xem là chức năng quan trọng nhất
của ngân hàng thương mại. Khi thực hiện chức năng trung gian tín dụng ngân
hàng thương mại đóng vai trò là cầu nối giữa người thừa vốn và người có nhu
cầu về vốn. Với chức năng này, ngân hàng thương mại vừa đóng vai trò là người
đi vay, vừa đóng vai trò là người cho vay và hưởng lợi nhuận là khoản chênh
lệch giữa lãi suất nhận gửi và lãi suất cho vay và góp phần tạo lợi ích cho tất cả
các bên tham gia là người gửi tiền và người đi vay.
b. Chức năng trung gian thanh toán
Ở đây NHTM đóng vai trò là thủ quỹ cho các doanh nghiệp và cá nhân,
thực hiện các thanh toán theo yêu cầu của khách hàng như trích tiền từ tài khoản
tiền gửi của họ để thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ hoặc nhập vào tài khoản
tiền gửi của khách hàng tiền thu bán hàng và các khoản thu khác theo lệnh của
họ. Các NHTM cung cấp cho khách hàng nhiều phương tiện thanh toán tiện lợi
như séc, ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu, thẻ rút tiền, thẻ thanh toán, thẻ tín dụng…
Tùy theo nhu cầu, KH có thể chọn cho mình phương thức thanh toán phù hợp.
Nhờ đó mà các chủ thể kinh tế không phải giữ tiền trong túi, mang theo tiền để
gặp chủ nợ, gặp người phải thanh toán dù ở gần hay xa mà họ có thể sử dụng
một phương thức nào đó để thực hiện các khoản thanh toán. Do vậy các chủ thể
kinh tế sẽ tiết kiệm được rất nhiều chi phí, thời gian, lại đảm bảo thanh toán an
toàn. Chức năng này vô hình chung đã thúc đẩy lưu thông hàng hóa, đẩy nhanh
tốc độ thanh toán, tốc độ lưu chuyển vốn, từ đó góp phần phát triển kinh tế.
c. Chức năng tạo tiền
Tạo tiền là một chức năng quan trọng, phản ánh rõ bản chất của ngân
NHTM. Với mục tiêu là tìm kiếm lợi nhuận như là một yêu cầu chính cho sự tồn
9



tại và phát triển của mình, các NHTM với nghiệp vụ kinh doanh mang tính đặc
thù của mình đã vô hình chung thực hiện chức năng tạo tiền cho nền kinh tế.
Chức năng tạo tiền được thực thi trên cơ sở hai chức năng khác của NHTM là
chức năng tín dụng và chức năng thanh toán. Thông qua chức năng trung gian
tín dụng, ngân hàng sử dụng số vốn huy động được để cho vay, số tiền cho vay
ra lại được khách hàng sử dụng để mua hàng hóa, thanh toán dịch vụ trong khi
số dư trên tài khoản tiền gửi thanh toán của khách hàng vẫn được coi là một bộ
phận của tiền giao dịch, được họ sử dụng để mua hàng hóa, thanh toán dịch
vụ… Với chức năng này, hệ thống NHTM đã làm tăng tổng phương tiện thanh
toán trong nền kinh tế, đáp ứng nhu cầu thanh toán, chi trả của xã hội
1.1.1.3. Các hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại
a. Hoạt động huy động vốn
Ngân hàng thương mại huy động vốn dưới các hình thức: nhận tiền gửi
của các tổ chức, cá nhân và tổ chức tín dụng khác dưới hình thức tiền gửi không
kỳ hạn và các loại tiền gửi khác, phát hành giấy tờ có giá, vay vốn các tổ chức
tín dụng trong và ngoài nước và các hình thức huy động vốn khác theo quy định
của Ngân hàng Nhà nước. Nghiệp vụ huy động nguồn vốn là hoạt động tiền đề
có ý nghĩa đối với bản thân ngân hàng cũng như đối với xã hội, thông qua hoạt
động này ngân hàng có thể tìm được nguồn vốn lớn để từ đó thực hiện các hoạt
động như hoạt động tín dụng, cung cấp các dịch vụ khác cho khách hàng.
b. Hoạt động tín dụng
NHTM cấp tín dụng cho khách hàng dưới hình thức: cho vay, chiết khấu
thương phiếu và giấy tờ có giá khác, bảo lãnh, cho thuê tài chính và các hình
thức khác theo quy định của Ngân hàng Nhà nước. Hoạt động tín dụng là hoạt
động chủ yếu và quan trọng nhất của ngân hàng thương mại, nó quyết định sự tồn
tại và phát triển của một ngân hàng trong nền kinh tế thị trường, mang lại lợi
nhuận nhiều nhất cho ngân hàng thương mại song nó lại là hoạt động chứa đựng
nhiều rủi ro.

10



c. Hoạt động khác
Những dịch vụ ngân hàng ngày càng phát triển vừa hỗ trợ đáng kể cho
nghiệp vụ khai thác nguồn vốn, mở rộng các nghiệp vụ đầu tư, vừa tạo ra thu
nhập cho ngân hàng bằng các khoản tiền hoa hồng,… có vị trí xứng đáng trong
giai đoạn phát triển hiện nay của ngân hàng thương mại. Do vậy các NHTM còn
có một số hoạt động khác như: Các dịch vụ thanh toán thu chi hộ cho khách
hàng, nhận bảo quản các tài sản quý giá, các giấy tờ chứng thư quan trọng của
công chúng, bảo quản, mua bán hộ chứng khoán theo uỷ nhiệm của khách hàng,
kinh doanh mua bán ngoại tệ, vàng bạc đá quý, tư vấn tài chính, giúp đỡ các
công ty, xí nghiệp phát hành cổ phiếu, trái phiếu…
1.1.2. Tổng quan về doanh nghiệp nhỏ và vừa
1.1.2.1. Khái niệm doanh nghiệp nhỏ và vừa
Doanh nghiệp nhỏ và vừa hay còn gọi thông dụng là doanh nghiệp vừa và
nhỏ là những doanh nghiệp có quy mô nhỏ bé về mặt vốn, lao động hay doanh
thu. Doanh nghiệp nhỏ và vừa có thể chia thành ba loại căn cứ vào quy mô đó là
doanh nghiệp siêu nhỏ (micro), doanh nghiệp nhỏ và doanh nghiệp vừa. Theo
tiêu chí của Nhóm Ngân hàng Thế giới, doanh nghiệp siêu nhỏ là doanh nghiệp
có số lượng lao động dưới 10 người, doanh nghiệp nhỏ có số lượng lao động từ
10 đến dưới 50 người, còn doanh nghiệp vừa có từ 50 đến 300 lao động. Ở mỗi
nước, người ta có tiêu chí riêng để xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa ở nước
mình. Ở Việt Nam, theo Nghị định số 56/2009/NĐ-CP ngày 30/6/2009 của
Chính phủ, quy định như sau:
“Doanh nghiệp nhỏ và vừa là cơ sở kinh doanh đã đăng ký kinh doanh theo quy
định pháp luật, được chia thành ba cấp: siêu nhỏ, nhỏ, vừa theo quy mô tổng
nguồn vốn (tổng nguồn vốn tương đương tổng tài sản được xác định trong bảng
cân đối kế toán của doanh nghiệp) hoặc số lao động bình quân năm (trong đó
tổng nguồn vốn là tiêu chí ưu tiên)”.


11


Bảng 1.1. Tiêu chí xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam
DN siêu
Quy mô

DN vừa

DN nhỏ

nhỏ
Số lao

Tổng nguồn

Số lao

Tổng

Số

động

vốn

động

nguồn vốn


lao động

(Người)

(Tỷ đồng)

(Người)

(Tỷ đồng)

(Người)

Dưới 10

Dưới 20

10 - 200

20 - 100

200 - 300

2. Công nghiệp và xây dựng

Dưới 10

Dưới 20

10 - 200


20 - 100

200 - 300

3. Thương mại và dịch vụ

Dưới 10

Dưới 10

10 - 50

10 - 50

50 - 100

Khu vực

1. Nông, lâm nghiệp và
thủy sản

(Nguồn: Nghị định 56/2009/NĐ-CP)
1.1.2.2. Đặc điểm doanh nghiệp nhỏ và vừa
Thứ nhất, DNNVV tồn tại và phát triển ở mọi thành phần kinh tế. Theo
tạp chí doanh nghiệp nhỏ và vừa năm 2013, ở nước ta DNNVV chiếm 33,6%
trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, 65,9% trong các hợp tác xã
và liên hiệp tác xã, 94,6% công ty trách nhiệm hữu hạn, 99,4% doanh nghiệp tư
nhân, 65,9% doanh nghiệp Nhà nước và gần 100% doanh nghiệp hoạt động ở
nông thôn là DNNVV.
Thứ hai, DNNVV có tính năng động và linh hoạt cao trước những thay

đổi của thị trường, có khả năng chuyển hướng kinh doanh và chuyển hướng mặt
hàng nhanh vì vốn đầu tư ít và thu hồi vốn nhanh. Các DNNVV dễ phát huy bản
chất hợp tác, có thể duy trì tự do cạnh tranh và phát triển tiềm lực ở trong nước.
Thứ ba, DNNVV có bộ máy tổ chức quản lý gọn nhẹ, có hiệu quả. Các
quyết định quản lý được đưa ra và thực hiện nhanh chóng, không ách tắc và
tránh phiền hà nên có thể tiết kiệm tối đa chi phí quản lý doanh nghiệp.
Thứ tư, DNNVV có vốn ban đầu ít, thu hồi vốn nhanh, hiệu quả cao, ít
xảy ra rủi ro nên tạo ra nhiều khả năng đầu tư của các cá nhân và mọi thành
phần kinh tế.
Bên cạnh những lợi thế trên, xuất phát từ chính những đặc điểm của loại
hình DN này đã làm cho DNNVV gặp nhiều khó khăn như: Vị thế trên thị
12


trường thấp, tiềm lực tài chính nhỏ nên khả năng cạnh tranh thấp, ít có khả năng
huy động vốn để đầu tư đổi mới công nghệ cao, khả năng tiếp cận nguồn vốn
thương mại gặp khó khăn, nguồn nhân lực trong các DNNVV có trình độ tay
nghề thấp do điều kiện làm việc cũng như ưu đãi khác còn hạn chế nên khó thu
hút lao động có trình độ tay nghề cao do vậy năng suất lao động thấp và chất
lượng sản phẩm không cao, trình độ quản trị DNNVV còn thấp, thiếu trình độ
chuyên môn, chủ yếu dựa vào kinh nghiệm…
1.1.2.3. Vai trò của doanh nghiệp nhỏ và vừa đối với nền kinh tế
Trong nền kinh tế chủ yếu là sản xuất của nước ta hiện nay DNNVV
chiếm tỷ trọng lớn trong nền kinh tế hay trong tổng số doanh nghiệp. Cùng với
nông nghiệp và kinh tế nông thôn DNNVV là những nhân tố đảm bảo sự ổn
định và bền vững của nền kinh tế, tăng trưởng kinh tế, tạo việc làm, khai thác và
tận dụng hiệu quả tiềm năng về vốn, tay nghề và những nguồn lực còn tiềm ẩn
trong dân cư, phát triển các ngành nghề truyền thống, góp phần phân bố công
nghiệp,… So với các doanh nghiệp lớn thì DNNVV có nhiều lợi thế hơn do vậy
nó giữ nhiều vai trò chủ đạo trong nền kinh tế:

Một là, DNNVV giữ một vị trí quan trọng và ngày càng được khẳng định
bởi nhiều lĩnh vực kinh tế chỉ có thể sản xuất kinh doanh có hiệu quả bởi các
DNNVV. DNNVV là xương sống trong nền kinh tế của nhiều quốc gia hiện tại
và tương lai, khi công nghệ khoa học ngày càng phát triển tạo cho các DNNVV
nhiều cơ hội tập trung kỹ thuật có khả năng sản xuất sản phẩm không thua kém
gì các doanh nghiệp lớn. Trong cộng đồng doanh nghiệp Việt Nam, thì doanh
nghiệp nhỏ và vừa là loại hình doanh nghiệp chiếm đa số và chủ yếu trong nền
kinh tế. Theo đó, loại hình doanh nghiệp này đóng vai trò quan trọng, nhất là tạo
việc làm, tăng thu nhập cho người lao động, giúp huy động các nguồn lực xã hội
cho đầu tư phát triển, xóa đói giảm nghèo… Cụ thể, theo tạp chí dân chủ pháp
luật cho biết DNNVV tính đến thời điểm năm 2013 về lao động, hàng năm tạo
thêm trên nửa triệu lao động mới; sử dụng tới 51% lao động xã hội và đóng góp
hơn 40% GDP… Số tiền thuế và phí mà các doanh nghiệp nhỏ và vừa tư nhân
đã nộp cho Nhà nước đã tăng 18,4 lần sau 10 năm. Sự đóng góp đã hỗ trợ lớn
13


cho việc chi tiêu vào các công tác xã hội và các chương trình phát triển khác. Do
vậy, đã tạo tạo ra 40% cơ hội cho dân cư tham gia đầu tư có hiệu quả nhất trong
việc huy động các khoản tiền đang phân tán, nằm trong dân cư, để hình thành
các khoản vốn đầu tư cho sản xuất, kinh doanh.
Hai là, DNNVV đóng vai trò quan trọng trong lưu thông hàng hóa và
cung cấp dịch vụ, có vai trò bổ sung cho doanh nghiệp lớn, là xí nghiệp gia công
vệ tinh cho các doanh nghiệp lớn cùng hệ thống và là mạng lưới tiêu thụ hàng
hóa cho các doanh nghiệp lớn. Hiện nay DNNVV chiếm khoảng 31% tổng sản
lượng công nghiệp hàng năm, 78% doanh số bán lẻ trong thương nghiệp, 64%
khối lượng vận chuyển hành khách và hàng hóa. (Số liệu trích từ tạp chí dân
chủ pháp luật về DNNVV năm 2013)
Ba là, DNNVV thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế và tăng cường phát
triển các mối quan hệ kinh tế, đặc biệt là mở rộng quan hệ kinh tế với nước

ngoài thông qua các doanh nghiệp xuất nhập khẩu hàng hóa. Tính đến thời điểm
năm 2013 tỷ trọng xuất khẩu của khu vực doanh nghiệp vừa và nhỏ chiếm 25%
tổng kim ngạch xuất khẩu toàn quốc.
Bốn là, DNNVV có vai trò tích cực đối với sự phát triển kinh tế địa
phương, khai thác tiềm năng thế mạnh của từng vùng sản xuất. Phát triển
DNNVV sẽ giúp các địa phương khai thác thế mạnh về đất đai, tài nguyên, lao
động trong mọi lĩnh vực phục vụ phát triển kinh tế địa phương.
Như vậy, có thể khẳng định vị trí và vai trò của các DNNVV đồng thời
chú trọng phát triển DNNVV là một trong những hướng chiến lược quan trọng
quá trình công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước. Đây là một nhiệm vụ lớn, đòi
hỏi phải có sự chung tay, chung sức của cả hệ thống chính trị, của các bộ, ngành
và địa phương.
1.1.3. Hoạt động tín dụng của ngân hàng với doanh nghiệp nhỏ và vừa
1.1.3.1. Khái niệm tín dụng của ngân hàng
Tín dụng ngân hàng là quan hệ vay mượn giữa ngân hàng và các tổ chức,
doanh nghiệp và cá nhân theo nguyên tắc sử dụng vốn đúng mục đích, hoàn trả
đúng hạn gốc và lãi. Tín dụng là hoạt động sinh lời lớn nhất và cũng mang rủi ro
14


cao nhất cho NHTM. Các chủ thể trong nền kinh tế thị trường luôn ở một trong
hai trạng thái hoặc là tạm thời thừa vốn hoặc là tạm thời thiếu vốn, vì vậy để
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong toàn xã hội, tín dụng ngân hàng là hình
thức phổ biến và có vai trò là kênh dẫn vốn hiệu quả từ nơi thừa vốn đến nơi
thiếu vốn của nền kinh tế.
1.1.3.2. Đặc điểm tín dụng của ngân hàng
Thứ nhất, tín dụng Ngân hàng dựa trên nguyên tắc hoàn trả gốc và lãi với
thời gian xác định, khách hàng cam kết sử dụng khoản được Ngân hàng tài trợ
theo đúng mục đích đã thỏa thuận, đúng quy định của pháp luật. Ngân hàng tài
trợ dựa trên dự án có hiệu quả nghĩa là có khả năng thu hồi vốn vay và trả được

lãi Ngân hàng. Ngân hàng Nhà nước và các NHTM tuân thủ các nguyên tắc tín
dụng này nhằm đảm bảo an toàn và khả năng sinh lời.
Thứ hai, trong quan hệ tín dụng với khách hàng thì phân tích tín dụng
nhằm xác định khả năng và ý muốn của khách hàng trong việc hoàn trả gốc lãi
đúng hạn, xác định rủi ro và các biện pháp hạn chế rủi ro.
Thứ ba, tín dụng phải trên cơ sở là hoạt động tiềm ẩn rủi ro cao cho ngân
hàng. Việc thu hồi tín dụng phụ thuộc không những vào bản thân DNNVV mà
còn phụ thuộc vào môi trường hoạt động, tác nhân bên ngoài doanh nghiệp, giá
cả, lãi suất, tỷ giá, lạm phát, tăng trưởng kinh tế, thiên tai,… khi khách hàng gặp
khó khăn do môi trường kinh doanh thay đổi dẫn đến khó khăn trong việc trả nợ,
điều này khiến cho ngân hàng gặp rủi ro tín dụng.
Thứ tư, tín dụng phải trên cơ sở cam kết hoàn trả vô điều kiện của
DNNVV. Quá trình xin vay diễn ra trên cơ sở những căn cứ pháp lý chặt chẽ
như: hợp đồng tín dụng, khế ước vay tiền, hợp đồng bảo lãnh,… trong đó bên đi
vay phải cam kết hoàn trả vô điều kiện khoản vay cho ngân hàng khi đến hạn.
Thứ năm, tín dụng là sự chuyển nhượng một tài sản có thời hạn. Ngân hàng
là trung gian tài chính đi vay để cho vay nên mọi khoản tín dụng của ngân hàng với
DNNVV đều phải có thời hạn, đảm bảo cho ngân hàng hoàn trả vốn huy động.
1.1.3.3. Các hình thức tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa
a. Theo thời hạn tín dụng
15


- Tín dụng ngắn hạn: là khoản tín dụng dưới 1 năm và được sử dụng để bổ
sung sự thiếu hụt tạm thời vốn lưu động của DN, có thể được vay cho mục đích
cá nhân.
- Tín dụng trung hạn: khoản tín dụng này có thời hạn từ 1 – 3 năm, loại
tín dụng này thường dùng để cung cấp, mua sắm TSCĐ, cải tiến và biến đổi kỹ
thuật, mở rộng và xây dựng công trình nhỏ có thời hạn thu hồi vốn nhanh.
- Tín dụng dài hạn: là khoản tín dụng có thời hạn 3 năm trở lên, loại tín dụng

này để cung cấp vốn cho xây dựng cơ bản như: đầu tư xây dựng xí nghiệp mới, các
công trình thuộc cơ sở hạ tầng, cải tiến và mở rộng sản xuất có quy mô lớn.
b. Theo tài sản đảm bảo
- Tín dụng không có đảm bảo: là loại cho vay không có tài sản thế chấp,
cầm cố hoặc bảo lãnh của người khác mà chỉ dựa vào uy tín của bản thân khách
hàng vay vốn để quyết định cho vay.
- Tín dụng có đảm bảo: là loại cho vay dựa trên các cơ sở bảo đảm cho
tiền vay như thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh cho bên thứ ba nào khác.
c. Theo mục đích
- Bất động sản: là loại cho vay liên quan đến việc mua sắm và xây dựng
bất động sản, nhà ở, đất đai, bất động sản trong lĩnh vực công nghiệp, thương
mại và dịch vụ.
- Công nghiệp: là loại cho vay ngắn hạn để bổ sung vốn lưu động cho các
doanh nghiệp trong lĩnh vực này.
- Nông nghiệp: là loại cho vay để trang trải các chi phí sản xuất như phân
bón, thuốc trừ sâu, giống cây trồng, con giống, lao động,…
- Thương mại và dịch vụ: thông thường đây là những khoản vay ngắn hạn
nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho các doanh nghiệp trong ngành thương mại và
dịch vụ.
1.1.3.4. Đặc điểm và quy trình cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa
a. Đặc điểm cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa
Hiện tại, ngân hàng NHNo&PTNT cho vay DNNVV theo quy chế cho
vay đối với khách hàng này là:
16


* Nguyên tắc cho vay: sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thỏa thuận
trong hợp đồng, hoàn trả nợ gốc và lãi đúng hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng.
* Điều kiện cho vay:
Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự.

Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp, phù hợp với quy định của pháp luật.
Khả năng tài chính bảo đảm trả nợ trong thời hạn đã cam kết.
Dự án, phương án sản xuất kinh doanh khả thi, hiệu quả.
Thực hiện các quy định đảm bảo tiền vay theo quy định.
* Đối tượng: Cho vay để mua sắm tài sản, cho vay để thanh toán đáp ứng
nhu cầu tài chính cho các giao dịch mà pháp luật không cấm.
* Mức cho vay: căn cứ vào nhu cầu vốn hợp lý của khách hàng, khả năng tài
chính, vốn tự có, khả năng về nguồn vốn của ngân hàng, giá trị tài sản đảm bảo.
* Thể loại cho vay: cho vay ngắn hạn, trung hạn, dài hạn tùy vào từng
ngành mà mức cho vay là khác nhau và hiện nay Chi nhánh chủ yếu cho vay
ngành thương mại – dịch vụ.
Tại phòng kinh doanh và tín dụng các nhân viên chuyên viên khách hàng
doanh nghiệp sẽ chào bán, tư vấn và hướng dẫn các DN về sản phẩm của NH.
Sau đó chuyên viên khách hàng chuyển hồ sơ những khách hàng có nhu cầu vay
vốn về trung tâm phê duyệt, trung tâm có nhiệm vụ chấm điểm tín dụng, phê
duyệt và đưa ra ý kiến nếu thỏa mãn các điều kện của NH thì sẽ được giải ngân.
b. Quy trình cho vay cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa
Hoạt động kinh doanh của các NHTM trong những năm gần đây liên tục
phát triển và có nhiều thay đổi. Với phương pháp công nghệ hiện đại ngân hàng
đã nhanh chóng tiếp cận tới các khách hàng của mình với chi phí giao dịch thấp
và đã cung cấp được nhiều loại sản phẩm, dịch vụ tài chính hơn trước đây. Tuy
nhiên, sự mở rộng tín dụng đối với toàn ngân hàng nói chung và đối với
DNNVV nói riêng luôn tiềm ẩn những rủi ro vì vậy cần có các biện pháp kiểm
soát và hạn chế rủi ro. Một trong những biện pháp đó là thiết lập quy trình cho

17


đảm bảo tính khoa học, đồng bộ và chặt chẽ nhằm đạt mục tiêu hiệu quả cho vay
cao nhất.

(1) Tiếp xúc trực tiếp và tiếp nhận hồ sơ từ KH

(2) Kiểm tra hồ sơ và phân tích KH

(3) Thẩm định, phân tích khoản vay

(4) Quyết định cho vay và ký HĐTD

(5) Giải ngân, kiểm soát khoản vay

(6) Thu nợ, thanh lý HĐTD
Sơ đồ 1.2. Quy trình cho vay đối với DNNVV
Bước 1: Cán bộ tín dụng trực tiếp tiếp xúc với khách hàng, giải đáp mọi
thắc mắc đồng thời hướng dẫn và tư vấn cho khách hàng cách làm thủ tục vay
vốn tại Chi nhánh.
Bước 2: CBTD thực hiện công việc kiểm tra hồ sơ và phân tích khách
hàng trước khi cho vay. Đây là công việc rất quan trọng quyết định đến chất
lượng của khoản vay, nội dung chủ yếu của bước này là thu thập và xử lý thông
tin liên quan đến khách hàng vay vốn gồm: năng lực pháp lý, năng lực tài chính,
năng lực sử dụng vốn vay, uy tín, khả năng tạo lợi nhuận, nguồn ngân quỹ,
quyền sở hữu các tài sản, tính khả thi, hiệu quả của phương án, tính thanh khoản
của TSĐB khi có rủi ro xảy ra.

18


Bước 3: CBTD và lãnh đạo phòng tín dụng tiến hành thẩm định, phân tích
khoản vay. Để thẩm định khoản vay cần dựa vào những thông tin do khách hàng
cung cấp, những thông tin điều tra được và dựa vào nhu cầu vay của khách
hàng. Kết thúc bước này cán bộ tín dụng và phòng tín dụng viết báo cáo về kết

quả thẩm định để trình lãnh đạo ra quyết định cuối cùng về khoản vay.
Bước 4: Quyết định cho vay. Căn cứ kết quả thẩm định ở bước 3 lãnh đạo
NH đưa ra quyết định cho vay hay không cho vay, nếu cho vay thì tiến hành ký
HĐTD với khách hàng ghi lại những thỏa thuận như sau: giới thiệu về khách
hàng và ngân hàng, mục đích sử dụng vốn vay, lãi suất vay vốn và phí (nếu có),
thời hạn cho vay, tài sản đảm bảo, điều kiện và kỳ hạn giải ngân, điều kiện thanh
toán và những điều kiện khác.
Bước 5: Giải ngân và kiểm soát tiền vay. Sau khi ký HĐTD ngân hàng có
trách nhiệm chuyển tiền cho khách hàng theo cam kết đã thỏa thuận. Đồng thời
ngân hàng kiểm tra việc sử dụng vốn vay về đúng mục đích vay vốn, tiến độ
thực hiện phương án sản xuất kinh doanh.
Bước 6: Thu nợ, thanh lý HĐTD. Quan hệ cho vay kết thúc khi ngân hàng
thu hết nợ gốc và lãi và tiến hành thanh lý hợp đồng. Trường hợp khách hàng
không thanh toán nợ đúng hạn, ngân hàng cần xem xét nguyên nhân để có biện
pháp. Trường hợp khách hàng trả nợ chưa đủ ngân hàng nên xem xét để gia hạn
nợ, xem xét cơ cấu lại nợ, trường hợp xấu nhất thì xử lý TSĐB để thu hồi nợ
hoặc khởi kiện khách hàng theo quy định pháp luật.
1.1.3.5. Vai trò và ý nghĩa của hoạt động tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa
a. Vai trò
Trong nền kinh tế thị trường để tồn tại và phát triển các DNNVV rất cần
đến nguồn vốn tín dụng, vì vậy tín dụng ngân hàng đóng vai trò quan trọng thúc
đẩy các DNNVV phát triển, thể hiện như sau:
Một là, tín dụng ngân hàng bổ sung vốn cho các DNNVV đảm bảo hoạt
động của DNNVV phát triển ổn định và nâng cao năng lực cạnh tranh.
Cạnh tranh là một quy luật khách quan của nền kinh tế thị trường, để tồn
tại và phát triển chiếm lĩnh thị trường, thị phần các doanh nghiệp nhỏ và vừa cần
19


thiết phải cải tiến kỹ thuật, đổi mới máy móc thiết bị, dây truyền công nghệ,

nâng cao chất lượng sản phẩm. Mặt khác để hoạt động sản xuất kinh doanh diễn
ra liên tục không bị gián đoạn các DNNVV cần thiết phải dự trữ một lượng nhất
định hàng hóa, nguyên nhiên vật liệu. Để làm được việc này cần phải có vốn
trong khi trên thực tế thì rất ít có DNNVV có đủ vốn để thực hiện. Tín dụng
ngân hàng sẽ giúp các DNNVV chủ động trong việc thực hiện mục đích của
mình và bảo đảm cho sản xuất kinh doanh được ổn định.
Hai là, tín dụng ngân hàng góp phần tạo nên một cơ cấu vốn tối ưu và
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của DNNVV.
Để nâng cao hiệu quả trong sản xuất kinh doanh, nhằm tối đa hóa lợi
nhuận các DNNVV cần có một cơ cấu vốn tối ưu, phối hợp hợp lý giữa vốn của
chủ sở hữu và vốn tín dụng. Sử dụng nguồn vốn tín dụng ngân hàng giúp cho
các DNNVV phát huy được đòn bẩy tài chính, nâng cao hiệu quả hoạt động.
Ba là, tín dụng ngân hàng góp phần đảm bảo cho hoạt động của các
DNNVV được liên tục.
Trong nền kinh tế thị trường luôn đòi hỏi các doanh nghiệp cần phải cải
tiến kỹ thuật, thay đổi mẫu mã sản phẩm, đổi mới công nghệ máy móc thiết bị
để tồn tại đứng vững và phát triển trong cạnh tranh. Trên thực tế không có một
doanh nghiệp nào có thể đảm bảo đủ toàn bộ vốn cho nhu cầu sản xuất kinh
doanh. Vốn tín dụng ngân hàng đã tạo điều kiện cho các doanh nghiệp đầu tư
xây dựng cơ bản, mua sắm máy móc thiết bị, cải tiến phương thức kinh doanh,
từ đó góp phần thúc đẩy tạo điều kiện cho quá trình phát triển sản xuất kinh
doanh được liên tục.
Bốn là, tín dụng ngân hàng giúp các DNNVV tiếp cận được với nguồn
vốn nước ngoài.
Thông qua việc kích thích các tổ chức kinh tế và cá nhân trong nước thực
hiện tiết kiệm, thúc đẩy quá trình tích tụ và tập trung vốn tiền tệ tín dụng ngân
hàng còn thu hút nguồn vốn nước ngoài dưới nhiều hình thức như trực tiếp vay
bằng tiền, bảo lãnh cho các doanh nghiệp mua thiết bị trả chậm, sử dụng hạn
mức L/C,… Như vậy quan hệ quốc tế của các doanh nghiệp ngày càng được mở
rộng, tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà kinh doanh đặc biệt trong lĩnh vực sản

20


xuất nhập khẩu. Đồng thời, thông qua nguồn vốn này DNNVV xác lập một cơ
cấu vốn tối ưu đảm bảo kết hợp hiệu quả giữa nguồn vốn đi vay cũng như nguồn
vốn có sẵn nhằm tạo ra sản phẩm với chi phí thấp nhất mà vẫn đảm bảo chất
lượng và được thị trường chấp nhận. Có như vậy DN mới đạt được mục tiêu tối
đa hóa lợi nhuận.
b. Ý nghĩa
Trên tầm vĩ mô, tín dụng ngân hàng có vai trò quan trọng trong việc thu
hút mọi nguồn vốn trong nước và quốc tế đầu tư cho các DNNVV thông qua các
chương trình, dự án, góp phần hỗ trợ vốn, trong đó chủ yếu vốn trung dài hạn
cho các DNNVV được thành lập, tồn tại và phát triển, giải quyết một lượng lớn
việc làm cho xã hội.
Trên tầm vi mô, tín dụng ngân hàng là cơ sở để DNNVV đưa ra quyết
định của mình như: đầu tư, mua sắm trang thiết bị, mở rộng quy mô….
1.1.4. Mở rộng tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa
1.1.4.1. Khái niệm mở rộng tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa
Mở rộng tín dụng đối với DNNVV trong báo cáo này được hiểu là mở
rộng về quy mô, đối tượng, hình thức, mạng lưới, mở rộng tín dụng được thể
hiện ở các mặt sau:
✓ Đối với khách hàng:
Mở rộng tín dụng đối với DNNVV là thỏa mãn tối đa các nhu cầu hợp lý
của khách hàng về khối lượng tín dụng, đa dạng hóa về đối tượng và các hình
thức tín dụng cho vay, cho thuê, chiết khấu, bảo lãnh.
✓ Đối với sự phát triển kinh tế xã hội:
Mở rộng tín dụng đối với DNNVV phản ánh khả năng đáp ứng nhu cầu
vốn cho nền kinh tế theo một cơ cấu hợp lý và phù hợp với tốc độ phát triển
kinh tế, xã hội theo từng thời kỳ, từng giai đoạn. Qua đó nó cho thấy sự tăng
trưởng của nền kinh tế cũng như sự phát triển của ngân hàng.

✓ Đối với ngân hàng thương mại:
Mở rộng tín dụng đối với DNNVV được quan niệm là gia tăng dư nợ cho
vay bằng nhiều cách như: mở rộng thêm đối tượng, phạm vi cho vay nhiều
21


ngành nghề, lĩnh vực, vùng kinh tế, đa dạng hình thức, phương thức cho vay.
Mở rộng tín dụng mới chỉ đề cập đến tăng trưởng dư nợ thôi thì chưa đủ mà phải
quan tâm đến thu nhập từ mở rộng tín dụng và chất lượng tín dụng. Tăng trưởng
dư nợ gắn liền với nâng cao chất lượng tín dụng và phải đặt trong mối quan hệ
với các chỉ tiêu kinh tế, tài chính khác.
1.1.4.2. Sự cần thiết phải mở rộng tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa
Hoạt động tín dụng doanh nghiệp nói chung và tín dụng đối với DNNVV
nói riêng là đáp ứng nhu cầu vốn cần thiết cho nền kinh tế, là kênh dẫn vốn gián
tiếp, đóng vai trò quan trọng trong việc chuyển dịch một khối lượng lớn các
nguồn lực tài chính trong xã hội để đầu tư cho phát triển kinh tế xã hội và thực
hiện mục tiêu công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước.
Hiện nay tín dụng vẫn còn là nghiệp vụ chính đem lại nguồn thu chủ yếu
cho các NHTM, trong đó doanh thu từ tín dụng DNNVV chiếm tỷ trọng lớn
trong tổng doanh thu của ngân hàng, nó mang tính quyết định sự tồn tại và phát
triển của các NHTM trong giai đoạn hiện nay.
Mở rộng tín dụng đối với DNNVV tạo tiền đề cho ngân hàng mở rộng và
phát triển các hoạt động dịch vụ khác, từng bước thay đổi cơ cấu doanh thu theo
hướng giảm dần tỷ trọng doanh thu từ hoạt động cấp tín dụng, tăng dần tỷ trọng
doanh thu từ hoạt động dịch vụ, đây là hướng đi mới mà các NHTM đang lựa chọn.
1.1.4.3. Nội dung mở rộng tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa
a. Mở rộng quy mô tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa
Mở rộng quy mô tín dụng là làm tăng doanh số cho vay, dư nợ cho vay,
việc mở rộng quy mô tín dụng giúp các DNNVV mở rộng quy mô sản xuất, phát
huy hết tiềm năng góp phần phát triển kinh tế đất nước.

▪ Mức tăng và tỷ lệ tăng doanh số cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa
Mức tăng DSCV = DSCV năm (t) – DSCV năm (t-1)
Chỉ tiêu này tăng hay giảm phản ánh sự thay đổi quy mô tín dụng đối với
doanh nghiệp nhỏ và vừa. Nếu tăng, chứng tỏ ngân hàng đã mở rộng quy mô tín
dụng và ngược lại thì ngân hàng đang thu hẹp quy mô.

22


Mức tăng DSCV
Tỷ lệ tăng DSCV =

DSCV năm (t)

x 100%

Chỉ tiêu này phản ánh tốc độ thay đổi doanh số cho vay đối với doanh
nghiệp nhỏ và vừa năm nay so với năm trước là bao nhiêu. Tỷ lệ này tăng cho
thấy ngân hàng đang đẩy mạnh cho vay đối với DNNVV, nếu giảm thì tức là
ngân hàng đang hạn chế cho vay.
▪ Mức tăng và tỷ lệ tăng dư nợ tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa
Dư nợ tín dụng tại một thời điểm nhất định cho biết quy mô tín dụng của
ngân hàng tại thời điểm đó. Do vậy, dư nợ tín dụng đối với DNNVV cho biết
quy mô tín dụng đối với DNNVV tại một thời điểm nhất định.
Mức tăng dư nợ tín dụng = Dư nợ tín dụng năm (t) - Dư nợ tín dụng năm (t-1)
Tỷ lệ tăng dư nợ =

Dư nợ năm (t) – Dư nợ năm (t-1)
x 100%


Dư nợ năm (t-1)

▪ Mức tăng và tỷ lệ tăng thu nợ đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa
Thu nợ đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại một thời điểm cho biết cứ 1
đồng ngân hàng bỏ ra thì thu lại được bao nhiêu đồng. Mức tăng và tỷ lệ tăng
cho biết số tiền thu về năm nay so với năm trước là tăng hay giảm.
Mức tăng thu nợ = Thu nợ năm (t) – Thu nợ năm (t-1)
Mức tăng thu nợ
Tỷ lệ tăng thu nợ =

Thu nợ năm (t-1)

x 100%

b. Mở rộng số lượng khách hàng cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa
Mở rộng khách hàng cho vay là làm tăng số lượng khách hàng. Mở rộng
đối tượng cho vay có thể thực hiện bằng cách khuyến khích, kích thích các
nhóm khách hàng của đối thủ cạnh tranh chuyển sang sử dụng sản phẩm dịch vụ
của ngân hàng mình. Nếu trước đây sản phẩm này chỉ nhằm vào một đối tượng
nhất định thì nay thu hút thêm nhiều đối tượng khác. Việc tăng đối tượng cho

23


vay còn được thực hiện trên cơ sở đa dạng hóa các đối tượng cho vay, mở rộng
đối tượng khách hàng phục vụ.
Mức tăng số lượng KH vay vốn = Số KH vay vốn năm (t) – Số KH vay vốn
năm (t-1)

Mức tăng số lượng KH vay vốn


Tỷ lệ tăng số lượng KH vay vốn =

Số lượng KH vay vốn năm (t-10

x 100%

c. Mở rộng hình thức tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa
Mở rộng hình thức cho vay có nghĩa là mở thêm, tăng thêm nhiều phương
thức cho vay khác.
Cho vay từng lần áp dụng đối với khách hàng có nhu cầu vay vốn từng
lần, mỗi lần vay vốn khách hàng và ngân hàng lập thủ tục và ký hợp đồng tín
dụng. Số tiền cho vay bằng tổng nhu cầu vốn của dự án hoặc phương án trừ đi
số vốn chủ sở hữu hoặc vốn tự có và nguồn vốn khác (nếu có), mỗi hợp đồng tín
dụng có thể phát tiền vay một lần hay nhiều lần phù hợp với tiến độ hay yêu cầu
sử dụng vốn thực tế của khách hàng.
Cho vay theo hạn mức áp dụng đối với khách hàng vay vốn ngắn hạn có nhu
cầu vay vốn thường xuyên, hoạt động kinh doanh ổn định. Căn cứ vào phương án
hay kế hoạch sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ, ngân hàng và khách hàng
cùng xác định một hạn mức tín dụng duy trì trong một thời gian nhất định.
d. Mở rộng mạng lưới hoạt động
Mở rộng mạng lưới hoạt động là việc ngân hàng mở rộng thêm địa bàn
hoạt động của mình, ngoài những khu vực chủ yếu nay mở rộng thêm những
khu vực tiềm năng cần vốn để phát triển.
1.1.4.4. Nhân tố ảnh hưởng đến mở rộng hoạt động tín dụng đối với doanh
nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng thương mại
a. Nhân tố khách quan
Môi trường chính trị xã hội: Sự ổn định về chính trị - xã hội, giúp các DN
yên tâm đưa ra quyết định đầu tư, mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh từ đó sẽ
tăng nhu cầu về vốn vay, ngược lại môi trường chính trị bất ổn làm cho các DN

phải thu hẹp quy mô vì vậy nhu cầu vốn giảm.
24


Môi trường phát triển kinh tế: là nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt
động sản xuất kinh doanh của các DNNVV. Khi môi trường kinh tế ổn định mọi
mặt thì ngân hàng và DNNVV đều hoạt động tốt từ đó tín dụng được mở rộng
và ngược lại khi nền kinh tế suy thoái và mất đi sự ổn định thì DNNVV và ngân
hàng sẽ gặp khó khăn.
Trong môi trường kinh tế đầy biến động như hiện nay đó là: lạm phát, giá
cả gia tăng, tỷ giá và lãi suất biến động đã gây ra không ít khó khăn và thách
thức cho các DNNVV và các ngân hàng thương mại. Mặt khác, đa số các
DNNVV hiện nay do nguồn vốn tích lũy còn hạn hẹp trong khi lượng tiền mặt
trong dân cư còn nhiều do thói quen cầm tiền mặt và không quen giao dịch với
ngân hàng do đó công tác huy động vốn của ngân hàng gặp khó khăn.
Môi trường pháp lý: hệ thống pháp luật nói chung và nói riêng liên quan
đến hoạt động ngân hàng nói riêng, có ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động
NHTM và việc mở rộng tín dụng. Tại các nước đang phát triển như Việt Nam
môi trường pháp lý đang trong quá trình hoàn thiện, còn nhiều kẽ hở, bất cập khi
thực hiện, tạo điều kiện để một bộ phận DN lợi dụng làm ăn bất chính, lừa đảo
do vậy các NHTM có tâm lý dè dặt hoặc quá thận trọng trong khi đưa ra quyết
định cho vay những DNNVV. Bên cạnh đó các văn bản pháp lý lại luôn thay đổi
vì vậy lợi ích của các NHTM và DNNVV không được đảm bảo chắc chắn, điều
này có tác động không tốt đến mở rộng tín dụng.
Chính sách vĩ mô về tín dụng của ngân hàng: sẽ tạo điều kiện huy động
vốn, chỉ ra môi trường tín dụng, hình thức tín dụng cũng như những trọng điểm
phải được ưu tiên trong hoạt động tín dụng. Chính sách này còn chỉ ra lãi suất,
những nguyên tắc, những biện pháp xử lý rủi ro tín dụng cùng với chính sách
đào tạo đội ngũ cán bộ, nâng cao trình độ chuyên môn ngân hàng. Như vậy, việc
mở rộng hoạt động tín dụng ngân hàng sẽ bị ảnh hưởng không nhỏ bởi chính

sách vĩ mô về tín dụng ngân hàng.
Môi trường cạnh tranh giữa các ngân hàng, các tổ chức tín dụng: trong
nền kinh tế thị trường cạnh tranh giữa các ngân hàng thương mại hay giữa các
DNNVV với nhau là một nhân tố khách quan. Chúng ta cần có một sự cạnh
25


×