Tải bản đầy đủ (.doc) (113 trang)

Quản lý trang thiết bị y tế tại bệnh viện đa khoa tỉnh bắc giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (682.95 KB, 113 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
........................

VŨ QUANG HƯNG

QUẢN LÝ TRANG THIẾT BỊ Y TẾ TẠI BỆNH VIỆN
ĐA KHOA TỈNH BẮC GIANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ

HÀ NỘI - 2013


LỜI CAM ĐOAN
Luận văn thạc sỹ “Quản lý trang thiết bị y tế tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bắc
Giang” chuyên ngành quản trị kinh doanh, mã số 60.34.01.02 là công trình nghiên cứu
khoa học của riêng cá nhân tôi.
Tôi cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và
chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm
ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

VŨ QUANG HƯNG

i


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập và thực hiện đề tài, tôi đã nhận được sự giúp đỡ của nhiều tập


thể và cá nhân. Tôi xin được bày tỏ sự cám ơn sâu sắc nhất tới tất cả các tập thể và cá nhân
đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu.
Trước hết, với tình cảm chân thành và lòng biết ơn sâu sắc, tôi xin gửi lời cảm ơn tới cô
giáo PGS. TS. Nguyễn Thị Tâm - người đã trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong suốt quá
trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cám ơn các thầy , cô giáo Bộ môn Kế toán tài chính; các thầy cô
giáo khoa Kế toán & Quản trị kinh doanh; phòng Đào tạo trường Đại học Nông nghiệp Hà
Nội đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi mọi mặt trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cám ơn lãnh đạo Sở Y tế Bắc Giang; Ban giám đốc Bệnh viện Đa
khoa tỉnh Bắc Giang; cán bộ, nhân viên, Phòng Kế toán - Tài chính; Phòng Vật tư – Trang
thiết bị; Cùng các Khoa, phòng trong Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bắc Giang đã tạo điều kiện
và hỗ trợ tôi trong quá trình thu thập phân tích số liệu.
Cuối cùng, tôi xin bày tỏ sự biết ơn chân thành tới gia đình, đồng nghiệp và bạn bè những người đã luôn bên tôi, động viên, giúp đỡ tôi về vật chất cũng như tinh thần trong suốt
quá trình học tập và hoàn thành luận văn này.
Hà Nội, ngày tháng năm 2013
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

VŨ QUANG HƯNG

ii


MỤC LỤC

DANH MỤC BẢNG

iii


Bảng 4.7. Kế hoạch mua sắm trang thiết bị cho Bệnh viện Đa khoa Bắc

Giang theo dựa án JIBIG đến năm 2014 – Nhật Bản..............................51
Bảng 4.8. Chi tiết kế hoạch mua sắm trang thiết bị Khoa Phẫu Thuật –
GMHS theo dự án JIBIG đến năm 2014 – Nhật Bản..............................52
Bảng 4.9. Mức độ hài lòng của cán bộ bệnh viện về công tác lập kế hoạch
mua sắm thiết bị y tế........................................................................................54
Bảng 4.10. Nguồn vốn mua sắm TTBYT của bệnh viện Đa khoa tỉnh Bắc
Giang qua các năm (2010 đến 2012)..........................................................56
Bảng 4.11. Kết quả công tác kiểm kê số lượng TTBYT nhập về qua các năm
...............................................................................................................................58

Bảng 4.12. Đánh giá về chất lượng công tác quản lý nguồn nhập TTBYT
...............................................................................................................................61

Bảng 4.13. Kinh phí có nguồn gốc NSNN được duyệt mua mới thiết bị y
tế ở Bệnh viện đa khoa Bắc Giang...............................................................63
Bảng 4.14. Biến động TTBYT tại các khoa thuộc Bệnh viện Đa khoa tỉnh
Bắc Giang từ 30/12/2012 đến tháng 6 năm 2013.....................................65
Bảng 4. 15. Kết quả thực hiện kế hoạch vốn mua sắm TTBYT năm 2012
của bệnh viện Đa khoa tỉnh Bắc Giang.......................................................66
Bảng 4.16. Tần suất sử dụng một số TTBYT tại bệnh viện Đa khoa tỉnh
Bắc Giang...........................................................................................................69
Bảng 4.17. Đánh giá về chất lượng TTBYT trong quá trình sử dụng................71
Bảng 4.18. Kết quả quan sát việc quản lý một số TTBYT trong quá trình
sử dụng tại bệnh viện Đa khoa Bắc Giang.................................................73
Bảng 4.19. Đánh giá việc thực hiện quy trình sửa chữa trang thiết bị y tế
tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bắc Giang........................................................76

iv



Bảng 4.20. Đánh giá công tác kiểm tra, đánh giá TTBYT của Ban gám
đốc bệnh viện.....................................................................................................80
Bảng 4.21. Hiện trạng một số thiết bị y tế ở bệnh viện Đa khoa Bắc
Giang tính đến tháng 6 năm 2013................................................................83
Bảng 4.22. Nhân lực các phòng chức năng..............................................................92
Bảng 4.23. Nhân lực các khoa lâm sàng....................................................................93
Bảng 4.24. Nhân lực các khoa cận lâm sàng............................................................94
Bảng 4.25. Đề xuất về các TTBYT ưu tiên mua sắm trong thời gian tới..........99

v


DANH MỤC BIỂU ĐỒ

vi


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Viết đầy đủ

Viết tắt

Bộ y tế
Sở y tế
Ngân sách nhà nước
Bệnh viện Đa Khoa tỉnh Bắc Giang
Trang thiết bị y tế
Khám chữa bệnh
Dụng cụ
Tổ chức thương mại thế giới

Trang thiết bị
Công nghệ thông tin
Nhân viên y tế
Xã hội hoá y tế
Công trình y tế
Vật tư-Trang thiết bị

BYT
SYT
NSNN
BVĐKTBG
TTBYT
KCB
DC
WHO
TTB
CNTT
NVYT
XHHYT
CTYT
VT-TTB

vii


1. MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bắc Giang là một đơn vị y tế trong hệ thống y tế
nhà nước có nhiệm vụ thực hiện các kỹ thuật chăm sóc sức khoẻ cho nhân
dân. Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bắc Giang thực hiện cả nhiệm vụ phòng bệnh và

chữa bệnh cho nhân dân hàng ngày [15]. Trang thiết bị y tế bao gồm các thiết
bị, dụng cụ, vật tư, phương tiện vận chuyển chuyên dụng phục cho hoạt động
chăm sóc bảo vệ sức khoẻ nhân dân. Cùng với sự phát triển kinh tế xã hội của
đất nước đặc biệt trong giai đoạn công nghiệp hoá, hiện đại hoá hiện nay, nhu
cầu chăm sóc bảo vệ sức khoẻ nhân dân đòi hỏi chất lượng ngày càng
cao.Trang thiết bị y tế (TTBYT) là một trong những yếu tố quan trọng quyết
định hiệu quả, chất lượng của công tác y tế, hỗ trợ tích cực cho người thầy
thuốc trong công tác phòng bệnh và chữa bệnh. Do vậy, lĩnh vực trang thiết bị
y tế cần được tăng cường đầu tư cả về số lượng và chất lượng, nhằm đảm bảo
tính khoa học và hiệu quả trong điều trị bệnh nhân.
Trang thiết bị y tế hiện đại hỗ trợ đắc lực cho cán bộ, nhân viên y tế
trong chẩn đoán, điều trị có hiệu quả các căn bệnh phức tạp, hiểm nghèo.
Hiện nay nước ta đang có sự ra đời của rất nhiều các đơn vị y tế chuyên sâu
với việc sử dụng TTBYT kỹ thuật cao, hiện đại giúp cho việc chẩn đoán chính
xác và điều trị đạt hiệu quả cao hơn, như máy chụp cộng hưởng từ MRI –
1.5T, máy chụp cắt lớp đa dãy dựng hình, siêu âm doppler màu 4D, dao mổ
Gammar, máy gia tốc điều trị ung thư, máy xét nghiệm tự động Celldyn 3200
– Abbott, máy mổ cận thị bằng phương pháp Lasik ... Với vai trò nòng cốt
trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá ngành y tế, TTBYT đã và đang
được nghiên cứu và phát triển, sử dụng và đang hỗ trợ tích cực cho các nhà y
dược học không ngừng thu được những kỳ tích lớn lao trong sự nghiệp chăm
sóc, bảo vệ sức khoẻ nhân dân.
8


Tuy nhiên, bên cạnh đó vẫn còn những tồn tại và thách thức lớn trong
thực tế hoạt động của ngành y tế về lĩnh vực trang thiết bị y tế. Do Việt Nam
là một nước còn nghèo, nền kinh tế đang phát triển, nguồn ngân sách cho y tế
của nước ta còn hạn chế, trong nhiều năm qua TTBYT ở Việt Nam được cung
cấp từ nhiều nguồn viện trợ khác nhau nhưng không được đánh giá đúng nhu

cầu nên có tình trạng vừa thừa vừa thiếu, chưa đồng bộ và lạc hậu so với các
nước trong khu vực. Tình trạng này sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến việc chẩn
đoán, điều trị và theo dõi bệnh tật, từ đó ảnh hưởng lớn đến chất lượng của
công tác chăm sóc sức khoẻ nhân dân.
Được sự quan tâm của Đảng và Nhà nước, trong hơn mười năm thực
hiện đổi mới vừa qua, ngành Y tế đã đầu tư nâng cấp TTBYT cho các cơ sở y
tế. Trong đó đặc biệt quan tâm đến các đơn vị y tế tuyến tỉnh và tuyến cơ sở
gần dân, nhằm đem lại hiệu quả tạo công bằng trong chăm sóc sức khoẻ, giảm
tải bệnh nhân cho tuyến trên, tạo niềm tin cho nhân dân. Các đơn vị y tế tuyến
tỉnh và các truyến dưới đã được cung cấp TTBYT, dụng cụ cần thiết để phục
vụ cho công tác chăm sóc sức khoẻ ban đầu.
Từ năm 1990 đến nay, TTBYT của Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bắc Giang
(BVĐKTBG) được cung cấp từ nhiều nguồn như: Ngân sách nhà nước, quỹ
BHYT, viện trợ UNFPA, viện trợ từ dự án ITALIA, viện trợ từ dự án Hà Lan,
viện trợ WHO, viện trợ ODA, dự án phòng chống HIV/AIDS, từ đề án Xã hội
hoá y tế [15].
Do đó, một phần TTBYT hiện tại của BVĐKTBG còn mang tính chồng
chéo, lạc hậu có khi cùng một chủng loại TTB lại được tài trợ bởi nhiều tổ
chức khác nhau.Về đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý, sử dụng, bảo hành,
bảo dưỡng TTBYT tại BVĐKTBG còn không đồng đều, vừa thiếu về số
lượng, và còn hạn chế về trình độ chuyên môn. Do vậy hiệu quả sử dụng
TTBYT còn thấp và không đồng đều, chưa đảm bảo chất lượng và hiệu quả
của công tác khám chữa bệnh (KCB).
9


Quản lý TTBYT có hiệu quả sẽ nâng cao chất lượng KCB tại
BVĐKTBG , nâng cao trình độ chuyên môn cho cán bộ y tế, từ đó thu dung
người dân tới KCB, góp phần làm giảm sự quá tải cho các bệnh viện tuyến
trên, đồng thời người dân được hưởng các dịch vụ y tế kỹ thuật cao ngay tại

tuyến tỉnh, vì vậy giảm được chi phí đi lại không cần thiết, việc này rất có ý
nghĩa với người nghèo, những người bệnh ở vùng sâu, vùng xa, ở xa với
những bệnh viện lớn tuyến trên có trang thiết bị kỹ thuật tiên tiến, hiện đại.
Do đó, việc khảo sát thực trạng quản lý, sử dụng TTBYT tại BVĐKTBG là
hết sức cần thiết.
Xuất phát từ những lý do trên, chúng tôi thực hiện nghiên cứu đề tài
“Quản lý trang thiết bị y tế tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bắc Giang”
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở đánh giá thực trạng quản lý trang thiết bị y tế tại Bệnh viện
Đa khoa tỉnh Bắc Giang, đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường quản lý
trang thiết bị y tế tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bắc Giang trong thời gian tới.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
1.Hệ thống hoá một số vấn đề về cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý
trang thiết bị y tế.
2.Đánh giá thực trạng tình hình quản lý trang thiết bị y tế tại Bệnh viện
Đa khoa tỉnh Bắc Giang;
3.Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện, tăng cường quản lý
trang thiết bị y tế tại BVĐK tỉnh Bắc Giang trong thời gian tới.
1.2.3. Câu hỏi nghiên cứu được đặt ra
- Thực trạng quản lý trang thiết bị y tế tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bắc
Giang hiện nay như thế nào?
- Những yếu tố khách quan và chủ quan nào ảnh hưởng đến quá trình
quản lý trang thiết bị y tế?
10


- Giải pháp nào nhằm tăng cường quản lý trang thiết bị y tế tại Bệnh viện
Đa khoa tỉnh Bắc Giang?
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

1.3.1. Đối tượng nghiên cứu
-Đối tượng nghiên cứu trực tiếp của đề tài là công tác quản lý các trang
thiết bị y tế tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bắc Giang
-Điều tra khảo sát ban lãnh đạo Bệnh viện, các trưởng phó các khoa,
phòng, các cán bộ công nhân viên liên quan đến quản lý TTBYT, Các bệnh
nhân và người nhà bệnh nhân được sử dụng TTBYT của Bệnh viện Đa khoa
tỉnh Bắc Giang.
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu
1.3.2.1. Phạm vi về nội dung
Nghiên cứu các vấn đề về quản lý các trang thiết bị y tế tại Bệnh viện Đa
khoa tỉnh Bắc Giang; đánh giá thực trạng tình hình quản lý TTBYT; Những
điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức đối với công tác quản lý TTBYT;
Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý TTBYT; Đề xuất giải pháp tăng
cường quản lý TTBYT tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bắc Giang.
1.3.2.2. Phạm vi không gian
Nghiên cứu tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bắc Giang.
1.3.2.3. Phạm vi thời gian
Đề tài được nghiên cứu từ năm 2011 đến năm 2013
Thời gian thu thập dữ liệu sơ cấp thực hiện từ tháng 3 đến tháng 5 năm 2013
Thời gian thu thập dữ liệu thứ cấp thực hiện từ tháng 6 đến tháng 8 năm
2013, các giải pháp đề xuất đến năm 2015, định hướng đến năm 2020

11


2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
VỀ QUẢN LÝ TRANG THIẾT BỊ Y TẾ BỆNH VIỆN
2.1. Cơ sở lý luận về quản lý trang thiết bị y tế bệnh viện tuyến tỉnh
2.1.1. Khái niệm và đặc điểm về trang thiết bị y tế
2.1.1.1 Khái niêm về trang thiết bị y tế

Theo Thông tư số 24/2011/TT – BYT ngày 21/6/2011 của Bộ Y tế thì
trang thiết bị y tế là các loại thiết bị, dụng cụ, vật tư, hoá chất, kể cả phần
mềm cần thiết, được sử dụng riêng lẻ hay phối hợp với nhau phục vụ cho con
người nhằm mục đích: [7]
a) Ngăn ngừa, kiểm tra, chẩn đoán, điều trị, làm giảm nhẹ bệnh tật hoặc
bù đắp tổn thương;
b) Kiểm tra, thay thế, sửa đổi, hỗ trợ phẫu thuật trong quá trình khám
bệnh,chữa bệnh;
c) Hỗ trợ hoặc duy trì sự sống
d) Kiểm soát quá trình mang thai cho sản phụ:
e) Tiệt trùng trong y tế (không bao gồm hoá chất, chế phẩm diệt côn
trùng, diệt khuẩn dùng trong gia dụng và y tế)
f) Phương tiện vận chuyển chuyên dụng phục vụ cho hoạt động y tế;
* Bên cạnh đó một số tài liệu cũng cho rằng: Trang thiết bị y tế là một
loại hàng hoá đặc biệt, chủng loại đa dạng, luôn được cập nhật ứng dụng các
tiến bộ khoa học công nghệ mới, thế hệ công nghệ luôn thay đổi [9].
Quản lý TTBYT là là một ngành đặc thù, cần được sự quan tâm đúng
mức về chính sách, nhân lực, kinh phí [10].
2.1.1.2. Đặc điểm trang thiết bị y tế bệnh viện
Hiện nay, nhiều loại TTBYT hiện đại đang được sử dụng trong lĩnh vực
khám chữa bệnh cho con người. Đó là con đẻ của việc ứng dụng khoa học
12


công nghệ, đã giúp cho việc chẩn đoán, điều trị bệnh một cách nhanh chóng,
chính xác, an toàn, hiệu quả cao [16] . Vì vậy đã ít gây ra biến chứng cho
người bệnh. Xét về phương diện tinh thần, TTBYT còn giúp cho người thầy
thuốc thêm vững tin và yên tâm trong công việc khám chữa bệnh, đồng thời
còn giúp cho người bệnh thêm lạc quan, hy vọng hơn với việc đẩy lùi căn
bệnh đang điều trị [17].

Mỗi loại trang thiết bị y tế có đặc điểm riêng và được sử dụng linh hoạt
cho các đối tượng khác nhau. Đặc điểm TTBYT thể hiện:
a) Trang thiết bị y tế là tài sản cố định có giá trị cao.
Trang thiết bị hiện nay cho ngành y tế thường là hiện đại nên có giá trị cao,
đắt tiền. Nó được sản xuất gắn liền với thành tựu của khoa học tiên tiến về
khám chữa bệnh [11]
b) Trang thiết bị y tế tại bệnh viện tuyến tỉnh thường được hình thành từ
nhiều nguồn vốn khác nhau, trong đó có từ ngân sách nhà nước, các loại viện
trợ, quỹ phát triển khoa học và tự mỗi đơn vị mua sắm.
c) Trang thiết bị y tế ở Việt Nam phần lớn được nhập khẩu từ các nước có
nền khoa học tiên tiến, hiện đại, đòi hỏi người sử dụng phải cập nhật và nâng
cao trình độ thường xuyên.
d) Trang thiết bị y tế bao gồm nhiều loại khác nhau, có tính năng sử dụng
khác nhau:
- Loại thiết bị cá nhân: TTBYT được sử dụng tại tư gia (Homecare) dựa
trên kỹ thuật y tế viễn thông ( Telemedicine) rất thích hợp với hoàn cảnh các
nước đang phát triển và xu hướng quốc tế [16]. Với số lượng tiêu thụ lớn vì
có thể sử dụng linh hoạt ở những vùng xa lẫn thành thị và có thể xuất khẩu
đến các nước chậm tiến, chúng mang đến lợi nhuận kinh tế cao, rất hấp dẫn
đối với doanh nhân.Việc sản xuất chúng không cần đòi hỏi kinh nghiệm quá
cao hay đầu tư lớn, phù hợp với các công ty mới khởi nghiệp. Thêm vào đó,
loại trang thiết bị (TTB) này có thể giúp chúng ta phát triển một hệ thống y tế
13


điện tử (E-Healchcare) [18]. Đây là một phương cách vừa đáp ứng nhu cầu
cấp bách vừa đặt nền tảng cho một nền tảng y tế hiện đại.
* Loại TTBYT đơn giản: Đây là loại thiết bị đơn giản dễ sử dụng, kết
hợp với những thiết bị khác được sử dụng trong Bệnh viện, đặc biệt là đơn vị
y tế nhỏ.

* Loại thiết bị nghiên cứu: Đây là những thiết bị đáp ứng nhu cầu trong
các phòng nghiên cứu khoa học. Mặc dù hiệu quả kinh tế không phát huy
được ngay nhưng đây là cách hỗ trợ và xây dựng một hướng phát triển lâu
dài, nhằm tăng cường năng lực cho bệnh viện.
* Loại TTBYT thuộc cảm biến y sinh: Đây là những thiết bị được thiết
kế trên nền kiến thức khoa học và kỹ thuật cao như công nghệ nano và vi
mạch. Nó được trang bị đối với các bệnh viện lớn, kết hợp vừa nghiên cứu,
vừa khám, chữa bệnh.
2.1.1.3. Phân loại trang thiết bị y tế theo chức năng hoạt động
Trang thiết bị y tế bao gồm tất cả các dụng cụ, thiết bị kỹ thuật, phương
tiện vận chuyển, vật tư chuyên dụng và thông dụng phục vụ cho các hoạt
động phòng bệnh, khám và chữa bệnh của ngành y tế [9]. Dựa vào các nội
dung chuyên môn của y học, ngày nay người ta có thể phân ra 10 nhóm
TTBYT như sau:
- Nhóm I: Thiết bị chẩn đoán hình ảnh bao gồm các thiêt bị đặc trưng là:
Máy chụp XQuang các loại, máy chụp cắt lớp điện toán, chụp cộng hưởng từ,
chụp mạch số hoá xoá nền, máy chụp cắt lớp positron (PET/CT), máy siêu âm . . .
- Nhóm II: Thiết bị chẩn đoán đện tử sinh lý bao gồm các loại máy: Máy
điện tâm đồ(ECG), điện não đồ (EEG), điện cơ đồ, máy đo lưu huyết não....
- Nhóm III: Thiết bị labo xét nghiệm bao gồm các thiết bị như máy đếm
tế bào, máy ly tâm....

14


- Nhóm IV: Thiết bị cấp cứu hồi sức, gây mê, phòng mổ bao gồm các
thiết bị như máy thở, máy gây mê, máy theo dõi (monitoring), máy tạo nhịp
tim, máy sốc tim, dao mổ điện, thiết bị tạo oxy....
- Nhóm V: Thiết bị vật lý trị liệu như điện phân, điện sóng ngắn, tia hồng
ngoại, laser trị liệu....

- Nhóm VI: Thiết bị quang điện tử y tế như Laser CO2, Laser YAG, Nd,
Ho, Laser hơi kim loại, phân tích máu bằng Laser....
- Nhóm VII: Thiết bị đo và điều trị chuyên dùng như máy đo công năng
phổi, đo thính giác, tán sỏi ngoài cơ thể, gia tốc điều trị ung thư, thiết bị
cường nhiệt, máy chạy thận nhân tạo....
- Nhóm VIII: Các thiết bị từ y tế Phương Đông như máy dò huyệt,
massage, châm cứu, điều trị từ phổi....
- Nhóm IX: Nhóm thiết bị điện tử y tế thông thường dùng ở gia đình như
huyết áp kế điện tử, nhiệt kế điện tử , máy chạy khí rung, điện tim....
- Nhóm X: Nhóm các loại thiết bị thông dụng phục vụ trong các cơ sở y
tế như thiết bị thanh tiệt trùng, máy giặt, trung tâm quản lý thông tin ( hệ
thống máy tính), xe ôtô cứu thương, lò đốt rác thải y tế, khu xử lý nước thải....
Ngoài phân loại có tính chất tương đối trên đây, để đảm bảo sự thống
nhất trong toàn ngành, Bộ trưởng Bộ y tế đã ban hành danh mục thiết bị y tế
cụ thể được sử dụng trong lĩnh vực chăm sóc bảo vệ sức khoẻ nhân dân [9].
2.1.1.4. Danh mục trang thiết bị y tế thiết yếu cho Bệnh viện Đa khoa tuyến tỉnh
Để tăng cường hoạt động quản lý Nhà nước về lĩnh vực TTBYT, Bộ
trưởng Bộ y tế đã ký quyết định số 437/QĐ-BYT ngày 20/02/2002 về việc
ban hành danh mục TTBYT tại bệnh viện đa khoa tuyến tỉnh. Danh mục
TTBYT do Bộ y tế ban hành đối với bệnh viện đa khoa tuyến tỉnh phân bổ
theo các khoa như sau :
- TTBYT khoa Khám bệnh gồm 41 loại.
- TTBYT khoa Cấp cứu hồi sức gồm 105 loại.
15


- TTBYT khoa Nội tổng hợp gồm 75 loại.
- TTBYT khoa Nội tim mạch lã khoa gồm 72 loại.
- TTBYT khoa truyền nhiễm gồm 72 loại.
- TTBYT khoa Lao gồm 74 loại.

- TTBYT khoa Da liễu gồm 69 loại.
- TTBYT khoa Thần kinh gồm 76 loại.
- TTBYT khoa Tâm thần gồm 68 loại.
- TTBYT khoa Y học cổ truyền gồm 67 loại.
- TTBYT khoa Nhi gồm 73 loại.
- TTBYT khoa Ngoại tổng hợp gồm 73 loại.
- TTBYT khoa Phẫu thuật gây mê hồi sức gồm 114 loại.
- TTBYT khoa Phụ sản gồm 103 loại.
- TTBYT khoa Tai mũi họng gồm 82 loại.
- TTBYT khoa Răng hàm mặt gồm 83 loại.
- TTBYT khoa Mắt gồm 95 loại.
- TTBYT khoa Vật lý trị liệu phục hồi chức năng gồm 87 loại.
- TTBYT khoa Ung bướu gồm 66 loại.
- TTBYT khoa Huyết học truyền máu gồm 51 loại.
- TTBYT khoa Hoá sinh gồm 49 loại.
- TTBYT khoa Vi sinh gồm 61 loại.
- TTBYT khoa Chẩn đoán hình ảnh gồm 34 loại.
- TTBYT khoa Thăm dò chức năng gồm 35 loại.
- TTBYT khoa nội soi gồm 25 loại.
- TTBYT khoa Giải phẫu bệnh gồm 31 loại.
- TTBYT khoa Chống nhiễm khuẩn gồm 23 loại.
- TTBYT khoa Dược gồm 40 loại.
- TTBYT khoa Dinh dưỡng gồm 16 loại.
- TTBYT Phòng Kế hoạch tổng hợp gồm 12 loại.
16


- TTBYT Phòng Y tá gồm 5 loại.
- TTBYT Phòng Vật tư thiết bị y tế gồm 24 loại.
- TTBYT Phòng Tổ chức cán bộ gồm 5 loại.

- TTBYT Phòng Hành chính quản trị gồm 32 loại.
- TTBYT Phòng Tài chính kế toán gồm 8 loại.
- Trang thiết bị chung và dự phòng gồm 56 loại.
Dựa vào danh mục này mà các Bệnh viện Đa khoa tuyến tỉnh, các cán bộ
được giao công tác quản lý vật tư – thiết bị của các bệnh viện cần xây dựng
các mẫu biểu, sổ sách theo dõi, cập nhật hàng hoá hàng tháng và báo cáo tình
hình thay đổi TTBYT cho cấp trên.
2.1.2.Cơ sở lý luận về quản lý trang thiết bị y tế trong bệnh viện
2.1.2.1. Khái niệm về quản lý
Cho tới nay có khá nhiều khái niệm về quản lí do bản thân khái niệm
quản lý có tính đa nghĩa nên có sự khác biệt về nghĩa rộng và nghĩa hẹp. Hơn
nữa, do sự khác biệt về thời đại, xã hội, chế độ, nghề nghiệp nên quản lí cũng
có nhiều giải thích, lý giải khác nhau [8]. Cùng với sự phát triển của phương
thức xã hội hoá sản xuất và sự mở rộng trong nhận thức của con người thì sự
khác biệt về nhận thức của con người thì sự khác biệt về nhận thức và lý giải
khá niệm quản lý càng trở nên rõ rệt. Do vậy khái niệm về quản lý rất phong
phú và đa dạng, sau đây là một số khái niệm chủ yếu:
Theo Fayei: “ Quản lý là hoạt động mà mọi tổ chức (gia đình, doang
nghiệp, chính phủ) đều có, nó gồm 5 yếu tố tạo thành là: Kế hoạch, tổ chức,
chỉ đạo,điều chỉnh, và kiểm soát. Quản lý chính là thực hiện kế hoạch, tổ
chức, chỉ đạo điều chỉnh và kiểm soát ấy”.
Theo Hard Koont: “Quản lý là xây dựng và duy trì một môi trường tốt
giúp con người hoàn thành một cách hiệu quả mục tiêu đã định”
Quản lý là sự tác động của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý nhằm
đạt được những mục tiêu nhất định trong điều kiện biến động của môi trường
17


[8]. Chủ thể quản lý là tác nhân tạo ra các tác động quản lý nhằm dẫn dắt đối
tượng quản lý đi đến mục tiêu. Chủ thể có thể là một người, một bộ máy quản

lý gồm nhiều người, một thiết bị. Đối tượng quản lý tiếp nhận các tác động
của chủ thể quản lý. Như vậy, quản lý là sự tác động có tổ chức, có hướng
đích của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý và khách thể quản lý nhằm sử
dụng có hiệu quả nhất các tiềm năng, cơ hội của tổ chức để đạt được những
mục tiêu đã đặt ra trong điều kiện biến động của môi trường. [20]
Quản lý là một chức năng lao động xã hội bắt nguồn từ tính chất xã hội
của lao động. Theo nghĩa rộng, quản lý là hoạt động có mục đích của con
người. Về cơ bản, mọi người đều cho rằn quản lý chính là các hoạt động do
một hoặc nhiều người diều phối hành động của những người khác nhằm thu
được kết quả mong muốn.
Tổ chức quản lý: Là quá trình lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo, kiểm tra
các nguồn lực và hoạt động của tổ chức nhằm đạt được mục đích của tổ chức
với hiệu lực và hiệu quả cao trong điều kiện môi trường luôn biến động [20].
Theo tác giả Hồ Văn Vĩnh (2005), luận chính trị: Quản lý là sự tác động
có tổ chức, hướng tới đích của chủ thể quản lý nhằm đạt được mục tiêu đã đề
ra. Theo định nghĩa trên, hoạt động quản lý có một số đắc trưng sau:
- Quản lý luôn là tác động hướng đích, có mục tiêu;
- Quản lý thể hiện mối quan hệ giữa hai bộ phận, gồm chủ thể quản lí
(Cá nhân hoặc tổ chức làm nhiệm vụ quản lý , điều khiển) và đối tượng quản
lý (bộ phận chịu sự quản lí), đây là quan hệ ra lệnh – phục tùng, không đồng
cấp và có tính bắt buộc [8];
- Quản lý bao giờ cũng có quản lý con người;
- Quản lý là sự tác động mang tính chủ quan, nhưng phải phù hợp vơi
quy luật khách quan;
- Quản lý về công nghệ là sự vận động của thông tin [20];

18


Chủ thể thông qua các cơ chế quản lý (nguyên tắc, phương pháp, công

cụ) tác động vào đối tượng quản lí nhằm đạt được các mục tiêu xác định. Mối
quan hệ tác động qua lại giữa chủ thể và đối tượng quản lí tạo thành hệ thống
quản lý
Hệ thống quản lý được thể hiện theo sơ đồ sau.
Chủ
thể
quản

Cơ chế quản lý:
- Nguyên tắc
- Phương pháp
- Công cụ

Mục
tiêu
xác
định

Đối
tượng
quản

Sơ đồ 1 Hệ thống quản lý
Ngày nay, thuật ngữ quản lý đã trở nên phổ biến nhưng chưa có một định
nghĩa thống nhất. Có người cho rằng quản lý là hoạt động nhằm bảo đảm sự
hoàn thành công việc thông qua sự nỗ lực của người khác. Cũng có người cho
rằng quản lý là một hoạt động thiết yếu nhằm đảm bảo phối hợp những nỗ lực
cá nhân nhằm đạt được mục đích của nhóm. Có tác giả lại quan niệm một
cách đơn giản hơn, coi quản lý là sự có trách nhiệm về một cái gì đó, v. v
Tóm lại, có thể hiểu quản lý là sự tác động chủ quan có tổ chức, có hướng

đích của chủ thể quản lý tới đối tượng quản lý nhằm đạt được mục tiêu đã đề
ra với hiệu quả cao nhất.
2.1.2.2.Nguyên tắc quản lý trang thiết bị y tế tại bệnh viện

19


Trang thiết bị y tế là một loại tài sản đặc biệt, chủng loại đa dạng nên
quản lý TTB cũng có những đặc trưng riêng. Cũng như các lĩnh vực kỹ thuật,
chuyên môn trong ngành y tế, lĩnh vực TTBYT như trên đã trình bày thực
chất là một bộ phận kỹ thuật phức tạp, đa dạng với giá trị kinh tế lớn, là một
phần tài sản quý giá của ngành y tế [20].
Vì vậy vấn đề quản lý là hết sức quan trọng và phải được quán triệt
trong toàn ngành, nhất là đối với đội ngũ cán bộ quản lý của các cơ sở y tế.
Nguyên tắc quản lý TTBYT tại các cơ sở y tế:
+ Nắm chắc tình hình tài sản TTBYT cả về số lượng, chất lượng và giá
trị, trên cơ sở đó có kế hoạch mua sắm, sửa chữa, phân phối và điều hoà.
+ Bảo đảm việc nhập, xuất, bảo quản và dự trù trang thiết bị (TTB) theo
đúng chế độ:
+ Nhập tài sản TTB: Tất cả những tài sản mua về, nhập về đều phải tổ
chức kiểm nhận nhằm đảm bảo số lượng, chất lượng, chủng loại, phải có
phiếu nhận hợp lệ và phải có biên bản cụ thể khi hàng thừa, hàng thiếu.
+ Xuất tài sản TTB: Xuất hàng để dùng, để nhượng bán, điều chuyển ,
huỷ bỏ. Khi xuất phải có phiếu hợp lệ và đúng chế độ.
+ Bảo quản tài sản TTB: Tất cả các loại TTB dù mua hay nhận từ bất kỳ
nguồn nào đều phải tổ chức kho tàng, phương tiện, người chịu trách nhiệm
vào sổ theo dõi phải giữ gìn và sớm phát hiện ra mất mát, thất lạc hoặc hư
hỏng, kém phẩm chất để sử lý kịp thời.
+ Dự trù TTB: Mọi loại tài sản TTB đều phải có một lượng dự trữ vừa
đủ để nhằm đảm bảo nhiệm vụ thường xuyên của cơ sở y tế không bị ngắt

quãng do cung cấp chưa kịp thời hay ngược lại dự trữ quá lớn gây ra tình
trạng lãng phí.
Phải thường xuyên kiểm tra, đối chiếu, kiểm kê để xác định tình hình tài sản
TTB và phát hiện những sai sót trong quản lý, bảo quản TTB của cơ sơ y tế:
+ Mục đích của kiểm kê:
20


- Đảm bảo việc quản lý tài sản TTB được chính xác.
- Đảm bảo quyết toán có căn cứ.
+ Nguyên tắc kiểm kê:
- Khi kiểm kê phải cân, đong, đếm bằng những dụng cụ hợp pháp.
- Khi kiểm kê phải xét, đánh giá tình hình tài sản TTB.
- Phải đối chiếu giữa sổ sách với thực tế kiểm kê để xác định đúng mức
tồn kho hoặc thừa, thiếu.
- Phải giải quyết dứt điểm khi có tình trạng thừa, thiếu.
* Tất cả các cán bộ trong bệnh viện đều phải có trách nhiệm gìn giữ và
bảo vệ TTB.
Bảo vệ tài sản, TTB được coi là nghĩa vụ, là quyền lợi thiết thân của mỗi cán
bộ CNVC trong đơn vị. Những người được trực tiếp phân công quản lý, sử dụng,
bảo quản, vận chuyển thì phải luôn chú ý tính toán sử dụng cho thật hợp lý, hết
công xuất bảo đảm cho tài sản được an toàn về số lượng và chất lượng.
Dựa trên những nguyên tắc cơ bản trên Bệnh viện phải thực hiện công
tác quản lý TTBYT theo những quy định sau:
+ Hàng năm dưới sự hướng dẫn của Vụ Trang thiết bị và Công trình y tế,
Bộ y tế, Sở y tế, Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bắc Giang cần chủ động kiểm tra lại
TTB và lập kế hoạch dự trù mua sắm theo thứ tự ưu tiên.
+ Bệnh viện phải phân công cán bộ có trách nhiệm theo dõi, quản lý
TTB của từng khoa, phòng chịu trách nhiệm về thống kê, kiểm kê, báo cáo
tình hình TTB hàng năm.

+ Xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện việc đào tạo, nâng cao trình độ chuyên
môn cho đội ngũ quản lý nhằm nắm vững quy trình vận hành, sử dụng TTB.
Bệnh viện và mỗi khoa, phòng cần có sổ tài sản quản lý TTBYT, có biên
bản ghi chép, kiểm kê TTBYT, có kế hoạch sửa chữa hay thanh lý những TTB
bị hỏng. [20]

21


+ Bệnh viện Đa khoa tỉnh chịu sự quản lý về chuyên môn, nghiệp vụ của
Sở Y tế nên Sở Y tế có vai trò hướng dẫn Bệnh viện Đa khoa Tỉnh sử dụng và
quản lý TTBYT, cấp phát TTB dựa vào nhu cầu thực tế, hướng dẫn ngay cách sử
dụng, bảo quản, bảo dưỡng định kỳ cho cán bộ bệnh viện, xây dựng công tác
đào tạo và kế hoạch giám sát định kỳ việc sử dụng TTB tại các khoa, phòng.
2.1.2.3 Mục tiêu quản lý TTBYT bệnh viện
- Nhằm làm hạn chế tối đa hư hỏng, kéo dài tuổi thọ của TTBYT.
- Tăng cường nâng cao chất lượng dịch vụ y tế ( đảm bảo TTBYT luôn
hoạt động ổn định, chính xác và an toàn cho bệnh nhân)
- Nắm chắc tình hình TTBYT và xây dựng nhu cầu TTBYT mua sắm
cho năm sau, báo cáo lên cấp trên ( Bộ Y tế và Sở Y tế).
- Tổ chức thực hiện việc kiểm tra, bảo dưỡng định kỳ và tiến hành kiểm
tra, đánh giá chất lượng TTBYT theo đúng quy định.
2.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý TTBYT tại bệnh viện tuyến tỉnh
2.1.3.1 Nhân tố bên ngoài
- Quản lý TTBYT tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh là một trong những nội
dung cơ bản của công tác quản lý. Muốn có phương án quản lý TTBYT hợp
lý và có hiệu quả, đòi hỏi các Bệnh viện Đa khoa tỉnh phải quản lý TTBYT
hợp lý và có hiệu quả, đòi hỏi mỗi Khoa, Phòng trong Bệnh viện Đa khoa tỉnh
phải nghiên cứu, phân tích sự tác động của các nhân tố ảnh hưởng đến quá
trình hoạt động dịch vụ khám chữa bệnh tại đơn vị mình [11].

a) Đường lối, chủ chương, chính sách xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội
của Đảng, Nhà nước và Chính phủ
Mỗi đơn vị y tế dù muốn hay không đều phải thực hiện theo đúng
đường lối, chủ trương, chính sách xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội của
Đảng, Nhà nước và Chính phủ. Chỉ có làm theo cách này thì phương hướng tổ
chức quản lý dịch vụ KCB tại đơn vị mới đúng đắn. Tổ chức quản lý dịch vụ
22


KCB trong đơn vị y tế được duy trì, phát triển hay mở rộng phụ thuộc mật
phần rấy lớn vào đường lối chủ trương, chính sách và pháp luật của Đảng,
Nhà nước và chính phủ [12].
b). Tiến bộ khoa học, kỹ thuật, công nghệ, thiết bị máy móc
Tiến bộ khoa học, kỹ thuật có ảnh hưởng rất lớn đến tổ chức quản lý dịch
vụ KCB trong các cơ sở y tế, tạo tiền đề vật chất, kỹ thuật cho dịch vụ KCB
tại BVĐK tỉnh Bắc Giang được hợp lý. Nhờ có tiến bộ khoa học, kỹ thuật mà
ngày càng có nhiều công nghệ mới, thiết bị máy móc mới. vì vậy, để có được
phương án tổ chức quản lý dịch vụ KCB hợp lý, BVĐK tỉnh Bắc Giang phải
xác định cho được đơn vị mình nên mua công nghệ, thiết bị máy móc, với
dược phẩm y tế nào là thích hợp [9].
Tổ chức quản lý dịch vụ KCB tại BVĐK tỉnh Bắc Giang nếu được ứng
dụng nhanh chóng và kịp thời các tiến bộ khoa học kỹ thuật hiện nay thì nó
cho phép sử dụng đầy đủ, hợp lý và tiết kiệm dược phẩm y tế và sức lao động
nhằm góp phần nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả của hoạt động
dịch vụ KCB. Trong tổ chức quản lý dịch vụ KCB của BVĐK tỉnh Bắc Giang
nếu cập nhật được kịp thời công nghệ mới, thiết bị, máy móc mới với tính
chất hiện đại và đầu tư theo chiều sâu thì sẽ nâng cao được trình độ tay nghề,
kỹ năng, kinh nghiệm của đội ngũ cán bộ trong đơn vị, tạo ra nhiều sản phẩm
với chất lượng cao, giá thành hạ, đáp ứng kịp thời nhu cầu khám bệnh và chữa
bệnh cho nhân dân. Ngoài ra nếu đưa nhanh tiến bộ khoa học, kỹ thuật vào

dịch vụ khám chữa bệnh còn giúp cho đơn vị sử dụng hợp lý dược phẩm y tế
thay thế và sử dụng tổng hợp các loại dược phẩm, dược liệu.
Tiến bộ khoa học, kỹ thuật và tổ chức dịch vụ KCB tại BVĐK tỉnh Bắc
Giang tuy là hai vấn đề nhưng giữa chúng lại có mối quan hệ chặt chẽ với
nhau và thúc đẩy nhau cùng phát triển. Để có được phương án tổ chức dịch vụ

23


KCB hợp lý, BVĐK tỉnh Bắc Giang phải chú ý tới các tiến bộ khoa học, kỹ
thuật, công nghệ và thiết bị, máy móc mới.
2.1.3.2 Nhân tố bên trong
a)Chủng loại thiết bị y tế được trang bị sử dụng
TTBYT sử dụng rất phong phú, đa dạng về chủng loại và chúng còn được
gọi là đối tượng lao động, một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình thực hiện
hoạt động dịch vụ khám chữa bệnh (Thuốc – Thầy thuốc – TTBYT). Giữa
TTBYT và tổ chức quản lý dịch vụ khám chữa bệnh tại bệnh viện có mối quan
hệ hữu cơ với nhau. Dịch vụ khám chữa bệnh tại BVĐK tỉnh là một quá trình
liên tục tác động vào đối tượng lao động để tạo ra của cải vật chất cho xã hội.
Giá trị và giá trị sử dụng của dược phẩm y tế được tăng lên gấp bội khi TTBYT
tham gia vào quá trình hoạt động dịch vụ khám chữa bệnh tại BV. [9].
Chủng loại TTBYT đơn giản hay phức tạp có ảnh hưởng đến tổ chức
quản lý dịch vụ KCB tại BV. Ngược lại, tổ chức dịch vụ KCB tại BVĐK tỉnh
ở trình độ cao hay thấp đều đòi hỏi việc sử dụng TTBYT phải đáp ứng yêu
cầu. Nhìn chung, mối quan hệ giữa quản lý dịch vụ khám chữa bệnh và
TTBYT thay đổi theo những đặc điểm kinh tế - kỹ thuật của mỗi đơn vị và
thay đổi theo sự phát triển của xã hội. Vì vậy, để có được phương án tổ chức
quản lý các TTBYT hợp lý và hiệu quả, mỗi đơn vị phải chú ý và xác định
cho được mức độ ảnh hưởng của TTBYT đối với đơn vị mình [20].
b). Trình độ chuyên môn kỹ thuật của cán bộ sử dụng TTBYT bệnh viện

Đội ngũ y bác sĩ, cán bộ ngành y tế nói chung và cán bộ ngành y tế
trong các bệnh viện Đa khoa nói riêng có vai trò quan trọng đối với công tác
quản lý thiết bị y tế [9]. TTBYT là một trong 3 yếu tố quan trọng nhất (thầy
thuốc – Thuốc – Thiết bị) trong ngày y tế, đồng thời đây cũng là đối tượng
đặc thù, là công cụ, dụng cụ có liên quan trực tiếp đến sức khoẻ con người với
hàm lượng khoa học cao. Bởi vậy, trong quá trình vận hành sử dụng, bảo trì,

24


×