Tải bản đầy đủ (.pdf) (6 trang)

Tình hình phẫu thuật lồng ngực – tim mạch tại bệnh viện thống nhất từ 062002 – 102011

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (282.46 KB, 6 trang )

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012

Nghiên cứu Y học

TÌNH HÌNH PHẪU THUẬT LỒNG NGỰC – TIM MẠCH
TẠI BỆNH VIỆN THỐNG NHẤT TỪ 06/2002 – 10/2011
Lê Sỹ Sâm*, Đỗ Kim Quế*

TÓM TẮT
Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá lại khả năng phẫu thuật Lồng ngực – Tim mạch tại bệnh viện Thống Nhất
trong 10 năm.
Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu hồi cứu, mô tả cắt ngang. Bao gồm tất cả những bệnh nhân được
điều trị phẫu thuật các bệnh của lồng ngực và tim mạch tại khoa Ngoại Tổng quát, bệnh viện Thống Nhất trong
thời gian từ 06/2002 đến 10/2011.
Kết quả: Có tất cả 2.662 bệnh nhân được điều trị phẫu thuật các bệnh về lồng ngực và tim mạch. Phẫu
thuật các bệnh tim có 291 TH (10,9%), các bệnh lồng ngực có 725 TH (27,2%), các bệnh về mạch máu 505 TH
(19%)và các phương pháp phẫu thuật khác có 1141 TH (42,8%). Chỉ định điều trị thường gặp là khối u phổi 266
TH, tràn khí màng phổi 214 TH, Bóc lớp trong động mạch cảnh là phương pháp điều trị phẫu thuật ngăn ngừa
đột quị 174 TH, lấy huyết khối động mạch 124 TH, Phẫu thuật bệnh van tim bao gồm sửa van và thay van tim
124 TH. Bệnh hẹp động mạch vành có 88 TH. Phẫu thuật nội soi lồng ngực 53 TH. Kết quả điều trị ngoại khoa là
tốt. Có 16 TH tử vong có liên quan đến phẫu thuật chiếm tỷ lệ 0,6%.
Kết luận: Điều trị phẫu thuật các bệnh lồng ngực – tim mạch cho kết quả tốt. Các chỉ định điều trị ngoại
khoa thường gặp là u phổi và mạch máu. Các phương pháp phẫu thuật mới như phẫu thuật nội soi lồng ngực
được thực hiện với kết quả rất tốt.
Từ khóa: phẫu thuật lồng ngực – tim mạch, bệnh van tim, bệnh mạch vành.

ABSTRACT
CARDIOVASCULAR – THORACIC SURGERY REVIEW AT THONG NHAT HOSPITAL IN 10 YEAR
(06/2002 – 10/2011)
Le Sy Sam, Do Kim Que* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 - Supplement of No 1 - 2012: 36 - 41
Objective: Cardiovascular – Thoracic surgery review at Thong Nhat Hospital in 10 year.


Material and method: Retrospective and cross-sectional study. Inclusion total patients have been treated
for Cardiovascular – Thoracic deseases at Thong Nhat hospital during 10 years from 06/2002 to 10/2011.
Results: 2662 patients were treated by surgery for Cardiovascular – Thoracic deseases. Cardiac surgery 291
cases (10.9%), thoracic surgery 725 cases (27.2%), vasculary surgery 505 case (19%), and other surgical
procedures 1141 cases (42.8%). The common indications: lung tumor 266 cases, pneumothorax 214 cases.
Carotid endarterectomy (CEA) is a surgical procedure used to prevent stroke 174 cases (34.5%). Surgical
embolectomy procedure 124 case (24.6%). Heart valve surgery or other procedures are performed to repair or
replace a valve in the heart 124 (42.6%). Coronary heart disease 88 cases (30.2%). Video-assisted thoracoscopic
surgery (VATS) 53 cases. The results of the operative treatment were very good. There were 16 cases death to have
connection with surgery (0.6%).
Conclusions: The surgical treatment of Cardiovascular and Thoracic deseases are very good. The common
* Bệnh viện Thống Nhất – TP. Hồ Chí Minh
Tác giả liên lạc: TS. BS. Lê Sỹ Sâm ĐT: 0913601375

Email:

Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất TP. HCM 2012

37


Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012

indications are surgical treatment for lung tumor and vasculary. The new operative procedures (as VATS) were
performed with results very good.
Keysword: Cardiovascula, Thoracic surgery, Heart valve, Coronary disease.
năm trước 2005 và hồ sơ bệnh án tại kho lưu trữ
ĐẶT VẤN ĐỀ

trong thời gian 10 năm. Xử lý số liệu thống kê
Phẫu thuật lồng ngực - tim mạch là những
bằng các phần mềm thông thường.
bệnh lý đa dạng, phức tạp không những do đặc
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
điểm của bệnh mà còn do khả năng điều trị
phẫu thuật. Bệnh lý lồng ngực và tim mạch
Thu dung điều trị
ngày càng gia tăng trên thế giới cũng như ở Việt
Bảng 1: Tình hình bệnh nhân nhập viện điều trị có
Nam(1,4,5). Bệnh viện Thống Nhất đã triển khai và
phẫu thuật
phát triển các phẫu thuật về tim từ tháng
Năm
Bệnh A
Bệnh B
Số BN
Tỷ lệ (%)
10/2003 cho đến nay. Các bệnh lý trong lồng
2002
50
34
84
3,2
ngực ngoại trừ tim cũng được phẫu thuật nhiều
2003
100
168
268
10,1

với đủ các loại bệnh, đặc biệt là ung thư phổi.
2004
106
198
304
11,4
Các bệnh lý về mạch máu ngoại vi cũng như nội
tạng được phẫu thuật ngày càng nhiều.
2005
117
153
270
10,1
Bệnh viện Thống Nhất có nhiệm vụ chính là
bảo vệ sức khỏe cho cán bộ nhà nước, các cán bộ
đã về hưu, tuy nhiên trong những năm qua
bệnh viện cũng rất cố gắng mở rộng thu dung
điều trị, chăm sóc và khám chữa bệnh cho nhân
dân với tất cả các loại hình bệnh tật. Bệnh viện
cũng có những đặc thù riêng từ nhiệm vụ bảo
vệ sức khỏe cán bộ vì vậy các lớp tuổi vào điều
trị và loại hình bệnh tật cũng khác các bệnh viện
tại thành phố Hồ Chí Minh(2).

Mục tiêu nghiên cứu
Đánh giá lại khả năng phẫu thuật các bệnh
Lồng ngực – Tim mạch được điều trị tại bệnh
viện Thống Nhất.

ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP

Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu hồi cứu, mô tả, cắt ngang.

Đối tượng nghiên cứu
Bao gồm tất cả những bệnh nhân được điều
trị phẫu thuật các bệnh của lồng ngực và tim
mạch tại khoa Ngoại Tổng hợp, bệnh viện
Thống Nhất trong thời gian từ 06/2002 đến
10/2011.

Phương pháp và kỹ thuật tiến hành
Hồi cứu lại các dữ liệu thống kê của những

38

2006

131

143

274

10,3

2007

88

187


275

10,3

2008

131

205

336

12,6

2009

113

150

263

9,9

2010

106

190


296

11,1

2011

131

161

292

11,0

Cộng

1.073

1.589

2.662

100

Trong 10 năm từ 2002 – 2011 có 2662 trường
hợp nhập viện có điều trị phẫu thuật các bệnh
về Lồng ngực – Tim mạch tại Khoa Ngoại tổng
quát, bệnh viện Thống Nhất.
Số bệnh nhân nhập viện được phẫu thuật

trong từng năm gần tương đương nhau kể từ
2003, xấp xỉ khoảng 10%/năm. Năm 2002 chỉ
thống kê sáu tháng cuối năm, có tỷ lệ 3,2%.
Với 2.662 TH được điều trị trong 10 năm,
trung bình chỉ khoảng 266 trường hợp được
phẫu thuật hàng năm, tương đương 20 trường
hợp trong một tháng. Con số thống kê tuy
không lớn nhưng cũng nói lên nỗ lực phấn đấu
để phát triển chuyên khoa ngoại Lồng ngực –
Tim mạch trong những năm qua(2).

Đặc điểm chung về tuổi và giới tính
Bảng 2: Phân bố bệnh nhân theo tuổi, giới
Lớp tuổi
< 40

Nam
268

Nữ
223

Cộng
491

Tỷ lệ
18,1

Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất TP. HCM 2012



Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012
Lớp tuổi
40 - 59
60 - 75
> 75
Cộng
Tỷ lệ (%)

Nam
395
636
334
1.631
61,3

Nữ
339
359
347
1.031
38,7

Cộng
734
981
456
2.662
100


Tỷ lệ
27,3
37,3
17,3
100

Chiếm cao nhất là bệnh nhân trong lớp tuổi
từ 60 đến 75 tuổi với 37,3%. Số bệnh nhân dưới
40 tuổi chiếm chưa đến 1/5 trường hợp (18,1%).
Bệnh nhân trên 60 tuổi: 54,6%. Lớp tuổi vào điều
trị cũng mang đặc thù chung của bệnh viện
Thống Nhất, chủ yếu là bệnh nhân người lớn
tuổi, cán bộ đã về hưu.
Số bệnh nhân nam chiếm 61,3%, nữ chiếm
38,7%. Tỷ lệ nam/nữ là 3/2. Tỷ lệ nam/nữ cũng
tương đương thu dung điều trị của toàn bệnh
viện trong năm 2010.

Cơ cấu các bệnh Lồng ngực – Tim mạch
Bảng 3: Phân bố các loại bệnh Lồng ngực – Tim
mạch theo từng năm
Tim
Lồng ngực
Mạch máu
Vết thương
Bệnh khác
Tổng cộng

Bệnh A
119

224
293
16
421
1.073

Bệnh B
172
501
212
86
618
1.589

Cộng
291
725
505
102
1039
2.662

Tỷ lệ
10,9
27,2
19,0
3,8
39,0
100%


Tỷ lệ các loại bệnh tim nhập viện được phẫu
thuật 291 trường hợp chiếm 10,9%. Phẫu thuật
tim cũng bắt đầu thực hiện từ tháng 10/2003 với
nhiều khó khăn phải vượt qua để có như ngày
hôm nay.
Các bệnh của lồng ngực có 725 trường hợp
chiếm gần 1/3 số trường hợp (27,2%). Phẫu
thuật các bệnh trong lồng ngực là mũi nhọn
trong những ngày đầu mới hình thành tổ lồng
ngực – tim mạch trong khoa ngoại Tổng hợp
với nguồn bệnh từ các bệnh viện mà chủ yếu
từ bệnh viện Phạm Ngọc Thạch (trước 2005
bệnh viện Phạm Ngọc Thạch chưa có khoa
phẫu thuật Lồng ngực)(2,3).
Các bệnh về mạch máu có 505 trường hợp

Nghiên cứu Y học

nhóm này chủ yếu là phẫu thuật tạo dò động –
tĩnh mạch hoặc làm ống ghép tăng cường lưu
lượng tĩnh mạch trong bệnh suy thận mạn cần
lọc thận nhân tạo.

Điều trị các bệnh tim
Bảng 4: Chẩn đoán và phương pháp phẫu thuật các
bệnh tim
Chẩn đoán
Bệnh tim bẩm sinh
Thông liên nhĩ
Thông liên thất

Còn ống ĐM
Bệnh mạch vành
Hẹp ĐM vành
Bệnh van tim
Hẹp van 2 lá
Hở van 2 lá
Hẹp hở van 2 lá
Hở van 3 lá
Hẹp van ĐMC
Hở van ĐMC
Khác
U nhầy nhĩ P
Tràn dịch màng ngoài tim
Viêm màng ngoài tim
Chảy máu sau mổ tim
Phương pháp mổ
Thay van tim
Bắc cầu nối ĐM vành
Đóng lỗ thông liên nhĩ
Dẫn lưu MN tim
Đóng lỗ thông liên thất
Cắt màng ngoài tim
Thắt ống động mạch
Sửa lại van tim
Lấy u nhầy nhĩ P

Cộng

Tỷ lệ


36
11
5

12,4
3,8
1,7

88

30,2

50
28
17
3
14
12

17,2
9,6
5,8
1
4,8
4,1

1
21
1
4

Cộng
120
88
36
19
11
7
5
4
1
291

0,3
7,2
0,3
1,4
Tỷ lệ (%)
41,2
30,2
12,4
6,5
3,8
2,4
1,7
1,4
0,3
100

Bảng 4 sắp xếp các chẩn đoán bệnh theo
từng nhóm bệnh tim trong khi phương pháp mổ

được sắp xếp theo thứ tự tỷ lệ giảm dần.
Phẫu thuật thay van tim và sửa lại van tim
có 124 TH, chiếm tỷ lệ 42,6% các bệnh tim
được mổ. Phẫu thuật bệnh hẹp động mạch
vành với 88 trường hợp chiếm tỷ lệ 30,2%.

chiếm 19%. Điều trị phẫu thuật các bệnh khác có
tỷ lệ cao nhất (39%) được thống kê và xếp vào

Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất TP. HCM 2012

39


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012

Nghiên cứu Y học

Phẫu thuật đóng lỗ thông liên nhĩ chiếm
12,4%. Chỉ có một bệnh nhân u nhầy nhĩ
được mổ.

Điều trị các bệnh lồng ngực
Bảng 5: Chẩn đoán các bệnh lồng ngực
Chẩn đoán
Các u trong ngực
U phổi
U trung thất
U thực quản
U màng phổi

Bệnh của phổi
Kén khí phổi
Dị vật trong phổi
Áp xe phổi
Dãn phế quản
Sẹo hẹp khí quản
Bệnh của màng phổi
Tràn khí màng phổi
Tràn dịch màng phổi
Viêm nhiễm ở màng phổi
Tăng tiết mồ hôi tay
Bệnh khác ở thực quản
Bệnh khác ở trung thất
Thoát vị hoành
Tổng cộng

Cộng

Tỷ lệ

266
33
30
6

36,7
4,6
4,1
0,8


41
6
4
4
1

5,7
0,8
0,6
0,6
0,1

214
71
23
18
5
2
1
725

29,5
9,8
3,2
2,5
0,7
0,3
0,1
100


Các bệnh trong lồng ngực được hiểu là các
bệnh của các cơ quan trong lồng ngực ngoại trừ
tim vá mạch máu lớn thuộc về nhóm tim mạch.
Viêm nhiễm ở màng phổi bao gồm mủ MP,
ổ cặn MP Máu đông MP, Viêm dính MP và dò
từ khí phế quản hoặc thực quản vào MP.
Bệnh khác ở thực quản bao gồm hẹp TQ, dò
TQ-KQ, dò TQ-MP, dò TQ-MP.
Bệnh khác ở trung thất là áp xe trung thất.
Phẫu thuật nhiều nhất trong các bệnh của
phổi là u ở phổi với 266 trường hợp chiếm hơn
1/3 trường hợp bệnh lồng ngực được mổ.
Tràn khí màng phổi chiếm 29,5%, tràn dịch
màng phổi chiếm 9,8% và kén khí phổi cũng
được phẫu thuật nhiều (5,7%).
Bảng 6: Các phương pháp phẫu thuật bệnh trong
lồng ngực

40

Phương pháp mổ
PT nội soi lồng ngực
Phẫu thuật ở phổi
Cắt phân thùy phổi
Cắt một thùy phổi
Cắt 2 thùy phổi
Cắt một bên phổi
Sinh thiết u phổi
Cắt kén khí phổi
Lấy dị vật trong phổi

Phẫu thuật ở màng phổi
Cắt u màng phổi
Bóc vỏ màng phổi
Mở cửa sổ màng phổi
Dẫn lưu màng phổi
Dẫn lưu màng ngoài tim
Phẫu thuật ở trung thất
Cắt u trung thất
Cắt thực quản + tạo hình
Phẫu thuật khác
Tổng cộng

Cộng
53
291
9
243
1
5
2
26
5
315
4
13
5
277
16
48
31

17
18
725

Tỷ lệ
7,3
40,1
1,2
33,5
0,1
0,7
0,3
3,6
0,7
43,4
0,6
1,8
0,7
38,2
2,2
6,6
4,3
2,3
2,5
100

Các phẫu thuật khác chủ yếu là bệnh ung
thư thực quản quá chỉ định cắt u, tạo hình thực
quản phải mở thông dạ dày nuôi ăn.


Điều trị các bệnh về mạch máu
Bảng 7: Chẩn đoán và các phương pháp phẫu thuật
bệnh mạch máu.
Chẩn đoán
Bướu máu
Dò động – tĩnh mạch
Phình ĐM nội tạng
Phình ĐM ngoại vi
Hẹp, tắc ĐM cảnh
Hẹp, tắc ĐM nội tạng khác
Hẹp, tắc ĐM ngoại vi
Tắc ống ghép mạch máu
Dãn tĩnh mạch chi dưới
Phương pháp mổ
Bóc lớp trong ĐM
Lấy huyết khối ĐM
Đặt ống ghép nhân tạo
Cắt tĩnh mạch dãn (Stripping)
Cắt u máu
Làm cầu nối ĐM
Cắt túi phình ĐM
Phẫu thuật mạch máu khác
Cắt hạch giao cảm
Cắt cụt chi

Cộng
19
3
64
9

172
26
140
23
49
Tổng số
174
124
96
49
19
18
10
8
4
3
505

Tỷ lệ
3,8
0,6
12,7
1,8
34,1
5,1
27,7
4,6
9,7
Tỷ lệ
34,5

24,6
19
9,7
3,8
3,6
2
1,6
0,8
0,6
100%

Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất TP. HCM 2012


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012
Điều trị chấn thương, vết thương Lồng
ngực – Tim mạch
Bảng 8: Chẩn đoán và phẫu thuật các chấn thương
và vết thương lồng ngực – tim mạch
Chẩn đoán
Chấn thương mach máu
Chấn thương ngực
Vết thương động mạch
Vết thương tĩnh mạch
Vết thương thấu ngực
Vết thương Tim
Vết thương cổ - ngực
Phương pháp mổ
Khâu lại mạch máu
Khâu VT vùng cổ - ngực

Khâu vết thương tim
Dẫn lưu màng phổi
Mở ngực khâu phổi

Cộng
2
3
25
4
22
16
30
Cộng
31
30
16
14
11
102

Tỷ lệ
2
2,9
24,5
3,9
21,6
15,7
29,4
Tỷ lệ
30,4

29,4
15,7
13,7
10,8
100%

Nghiên cứu Y học

các bệnh nằm ngoài lồng ngực nhưng được tạm
thời xếp vào các bệnh thuộc khoa Lồng ngực –
Tim mạch như: Bướu tuyến giáp, u tuyến vú,
hạch thượng đòn v.v … Ngoài ra, bệnh suy thận
mạn cũng được tính vào đây vì được phẫu thuật
tạo dò từ động mạch sang tĩnh mạch vùng cổ
tay hoặc làm ống ghép tăng cường lưu lượng
máu tĩnh mạch đổ về tim cải thiện dòng chảy
trong chạy thận nhân tạo.
K tuyến giáp15 TH, K tuyến vú 8 TH, các u
phần mềm vùng cổ 8 TH và thành ngực 32 TH

Tình hình tử vong
Bảng 10: So sánh tỷ lệ tử vong của bệnh Ngoại Lồng
ngực – Tim mạch so với tử vong của các khoa ngoại
và tử vong chung của bệnh viện
Số lượng bệnh tử vong
Năm

Ngoại khoa

LN - MM


Toàn
viện

SL

%

SL

%

7,6

4

28,6
40

Vết thương động mạch bao gồm vết thương
động mạch cảnh, vết thương động mạch cánh
tay (13 TH), vết thương động mạch đùi (3 TH).

2002

185

14

2003


177

15

8,5

6

Vết thương tĩnh mạch: vết thương tĩnh mạch
cảnh (2 TH), vết thương tĩnh mạch chủ (2 TH).

2004

182

24

13,2

6

25

2005

141

16


11,3

4

25

Điều trị một số bệnh khác

2006

150

17

11,3

6

35,3

2007

184

12

6,5

4


33,3

2008

174

13

7,5

5

38,5

2009

155

11

7,1

2

18,2

2010

153


8

5,2

2

25

2011

170

7

4,1

2

28,6

TC

1.671

137

8,2

41


29,9

Bảng 9: Chẩn đoán và phương pháp phẫu thuật các
bệnh khác
Chẩn đoán
Bướu tuyến giáp
Nang giáp móng
U tuyến vú
U phần mềm cổ, ngực
Hạch di căn vùng cổ
Suy thận mạn
Phương pháp mổ
Tạo dò động – tĩnh mạch
Tạo dò ĐTM ống nhân tạo
Thắt bỏ đường dò ĐTM
Cắt bán phần tuyến giáp
Cắt toàn bộ t/giáp
Cắt bỏ nang giáp móng
Cắt bỏ u tuyến vú
Đoạn nhũ tận gốc
Cắt u phần mềm cổ ngực
Sinh thiết hạch

Cộng
267
5
19
40
46
662

Cộng
515
137
10
252
15
5
11
8
40
46
1039

Tỷ lệ
25,7
0,5
1,8
3,8
4,4
63,7
Tỷ lệ
49,6
13,2
1
24,3
1,4
0,5
1,1
0,8
3,8

4,4
100

Phẫu thuật một số bệnh lý khác là bao gồm

Tình hình tỷ lệ tử vong do các bệnh ngoại
khoa so với tử vong chung của bệnh viện qua
từng năm dao động trong khoảng từ 4,1% đến
13,2%. Tử vong cao nhất trong 3 năm 2005 –
2007 với thứ tự 13,2%, 11,3% và 11,3%. Trong đó
chiếm từ 50% đến 66% là tử vong do ung thư
phổi giai đoạn cuối. Tử vong do ung thư giai
đoạn cuối của khối ngoại chiếm tỷ lệ cao vì tại
thời điểm đó chưa thành lập đơn vị ung bướu
đặt tại khoa Tiêu hóa – Ung bướu, vì vậy các
bệnh ung thư giai đoạn cuối vẫn còn nằm điều
thị tại khoa Ngoại Tổng quát. Các trường hợp
này tử vong nhưng không phải có nguyên nhân

Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất TP. HCM 2012

41


Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012

trực tiếp hoặc có liên quan đến phẫu thuật.
Tử vong các bệnh Lồng ngực – Tim mạch so

với tử vong trong khối ngoại khoa chiếm từ 25%
đến 40%. Tử vong cao nhất là năm 2003 với tỷ lệ
lên đến 40% so với các bệnh tử vong trong ngoại
khoa. So với toàn bộ bệnh tử vong trong năm
2003 của bệnh viện thì tỷ lệ là 3,4%.
Tình hình tỷ lệ tử vong trung bình trong 10
năm của bệnh Lồng ngực – Tim mạch chiếm
khoảng 30% các tử vong ngoại khoa, và chiếm
khoảng 2,5% các loại tử vong trong toàn viện.

phẫu thuật mới như phẫu thuật nội soi lồng
ngực được thực hiện với kết quả rất tốt.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.

2.

3.
4.

KẾT LUẬN
Điều trị phẫu thuật các bệnh lồng ngực – tim
mạch cho kết quả tốt. Các chỉ định điều trị ngoại
khoa thường gặp là u phổi, thay van tim, bóc
lớp trong động mạch cảnh. Các phương pháp

42

5.


Đồng Lưu ba, Nguyễn Hoàng Bình (2003). Kỷ yếu Hội thảo
Pháp – Việt lần 3 về bệnh phổi & phẫu thuật lồng ngực; tr 122126.
Lê Sỹ Sâm (2003). Tình hình phẫu thuật Lồng ngực – Tim mạch
trong hai năm (10/2001 – 10/2003) tại Bệnh Viện Thống Nhất.
Kỷ yếu công trình nghiên cứu khoa học BVTN năm 2003. tr.429
– 440.
Lê Tiến Dũng (2007). Tình hình phẫu thuật Lồng ngực tại bệnh
viện Phạm Ngọc Thạch trong 3 năm (2005 – 2007). Tr. 80-84.
Nguyễn Việt Cồ, Tô Kiều Dung, Tạ Chi Phương, Nguyễn Đình
Minh, Nguyễn Thế Vũ, Vũ Đỗ, Phạm Huy Minh (1999). Tình
hình phẫu thuật phổi tại khoa Ngoại Viện Lao và Bệnh phổi
trong 5 năm (1994-1998). Toàn văn báo cáo khoa học Đại hội
toàn quốc 1999; tr 183-186.
Văn Tần, Hồ Nam (2003). Kỷ yếu Hội thảo Pháp – Việt lần 3 về
bệnh phổi & phẫu thuật lồng ngực; tr 116-120.

Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất TP. HCM 2012



×