Tải bản đầy đủ (.docx) (41 trang)

Thực tiễn giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa tại Tòa án nhân dân Quận Thủ Đức Thành Phố Hồ Chí Minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (201.38 KB, 41 trang )

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành chuyên đề báo cáo thực tập này trước hết em xin gửi lời cảm ơn
đến quý thầy, cô trong khoa Luật trường Đại học Công nghệ Thành phố Hồ Chí Minh
lời cảm ơn chân thành. Đặc biệt em xin gửi đến thầy Bành Quốc Tuấn, là giảng viên
hướng dẫn người đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề báo cáo
thực tập này lời cảm ơn sâu sắc nhất.
Em xin chân thành cảm ơn Toà án nhân dân Quận Thủ Đức đã tạo điều kiện cho
em được tìm hiểu thực tiễn trong suốt quá trình thực tập tại Toà. Cuối cùng em xin cảm
ơn Thẩm phán Trần Thị Thanh, người trực tiếp hướng dẫn em trong quá trình thực tập
tại Toà, đã giúp đỡ cung cấp những số liệu thực tế để em hoàn thành tốt chuyên đề báo
cáo thực tập này.
Trong quá trình thực tập, cũng như trong quá trình viết báo cáo thực tập còn
nhiều thiếu sót kính mong nhận được những ý kiến đóng góp từ quý thầy, cô và quý
Toà.
Em xin chân thành cảm ơn!

Sinh viên
(ký tên, ghi đầy đủ họ tên)

Huỳnh Hậu


LỜI CAM ĐOAN
Tôi tên là: Huỳnh Hậu lớp 15DLK13 mssv 1511271026
Tôi xin cam đoan các số liệu, thông tin sử dụng trong bài Báo cáo thực tập tốt
nghiệp này được thu thập từ nguồn thực tế tại Đơn vị thực tập, trên các sách báo khoa
học chuyên ngành (có trích dẫn đầy đủ và theo đúng qui định);
Nội dung trong báo cáo này do kinh nghiệm của bản thân được rút ra từ quá
trình nghiên cứu và thực tế tại Toà án nhân Quận Thủ Đức KHÔNG SAO CHÉP từ
các nguồn tài liệu, báo cáo khác.
Nếu sai sót tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm theo qui định của nhà trường và


pháp luật.
Sinh viên
(ký tên, ghi đầy đủ họ tên)

Huỳnh Hậu


MỤC LỤC
MỤC LỤC

Trang

DANH MỤC TÀI LIỆU VIẾT TẮT
BLDS:

Bộ luật dân sự

BLTTDS:

Bộ luật tố tụng dân sự

HĐMBHH:

Hợp đồng mua bán hàng hoá

KDTM:

Kinh doanh thương mại

LTM :


Luật thương mại

TAND:

Tòa án nhân dân


DANH MỤC BẢNG

Số hiệu bảng
Bảng 2.1

Tên bảng

Trang

Số liệu giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán hàng
hoá tại toà án nhân dân Quận Thủ Đức từ năm 2015 đến
nay

23



PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong điều kiện nền kinh tế ngày càng phát triển như hiện nay, nhất là khi nước
ta gia nhập tổ chức kinh tế Thế giới (WTO), các quan hệ kinh doanh thương mại ngày
càng phát triển đa dạng và phong phú. Hợp đồng mua bán hàng hóa (HĐMBHH) được

biết đến là loại hợp đồng phổ biến và thông dụng hiện nay. Ngày nay hoạt động mua
bán hàng hóa ngày càng phát triển và lan rộng ra toàn thế giới. Cùng với sự phát triển
ấy, là sự gia tăng các tranh chấp về HĐMBHH với số lượng lớn và phức tạp đòi hỏi
phải có hệ thống pháp luật hoàn chỉnh.
Đáp ứng yêu cầu giải quyết các tranh chấp về HĐMBHH của cá nhân, tổ chức
trong nền kinh tế pháp luật Việt Nam đã quy định các phương thức giải quyết tranh
chấp kinh doanh thương mại nói chung, tranh chấp HĐMBHH nói riêng như: thương
lượng, hòa giải, giải quyết theo thủ tục Trọng tài, Tòa án. Ở Việt Nam các đương sự
thường lựa chọn hình thức giải quyết bằng Toà án như một giải pháp cuối cùng để bảo
vệ có hiệu quả các quyền và lợi ích của mình khi thất bại trong việc sử dụng cơ chế
thương lượng, hoà giải.
Quận Thủ Đức là một quận cửa ngỏ phía đông bắc của Thành phố Hồ Chí Minh,
là khu vực tập trung nhiều khu chế xuất, khu công nghiệp và nhiều nhà máy xí nghiệp
trong nước và có vốn đầu tư nước ngoài cho nên hoạt động kinh doanh thương mại ở
đây vô cùng phát triển trong đó có hoạt động mua bán hàng hóa. Cùng với sự phát triển
đó, những năm gần đây các tranh chấp về HĐMBHH tại địa bàn Quận Thủ Đức ngày
càng gia tăng về số lượng. Pháp luật việt nam quy định khá đầy đủ và chặt chẽ các thủ
tục giải quyết tranh chấp HĐMBHH tại Tòa án. Tuy nhiên để giải quyết các tranh chấp
này tại Tòa án nhân dân Quận Thủ Đức được tốt hơn, đòi hỏi phải có sự hoàn thiện về
nhiều mặt.
Với các nội dung nêu trên, đề tài của sinh viên lựa chọn là: “Thực tiễn giải quyết
tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa tại Tòa án nhân dân Quận Thủ Đức Thành
Phố Hồ Chí Minh” là cần thiết, có ý nghĩa lý luận và thực tiễn.

6


2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Trên cơ sở nghiên cứu các quy định của pháp luật hiện hành liên quan trực tiếp
đến vấn đề giải quyết tranh chấp HĐMBHH và thực tiễn giải quyết tranh chấp

HĐMBHH tại Tòa án. Mục đích của đề tài là đưa ra các giải pháp để nâng cao hiệu quả
của pháp luật về giải quyền của Tòa án trong việc giải quyết tranh chấp HĐMBHH nói
riêng và pháp luật giải quyết tranh chấp HĐMBHH nói chung nhằm đảm bảo mọi tranh
chấp HĐMBHH đều được giải quyết một cách thuận lợi và triệt để.
3. Phạm vi, đối tượng nghiên cứu của đề tài
Đối tượng nghiên cứu của đề tài: đề tài nghiên cứu các quy định của pháp luật
Việt Nam hiện hành liên quan trực tiếp đến vấn đề giải quyết tranh chấp hợp đồng mua
bán hàng hoá tại Toà án nhân dân và thực tiễn giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán
hàng hoá tại Tòa án nhân dân Quận Thủ Đức thành phố Hồ Chí Minh.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài: nghiên cứu pháp luật thực định Việt Nam về giải
quyết tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa tại Toà án nhân dân.
4. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài được thực hiện trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa triết học MácLênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm, đường lối, chính sách của Đảng, Nhà nước
ta về phát triển kinh tế xã hội, về xây dựng và hoàn thiện pháp luật trong quá trình hội
nhập kinh tế quốc tế.
Các phương pháp được sử dụng chủ yếu để nghiên cứu đề tài bao gồm các
phương pháp nghiên cứu khoa học nói chung và phương pháp nghiên cứu khoa học
pháp lý nói riêng như phương pháp phân tích, tổng hợp, đối chiếu, so sánh, hệ thống
hóa pháp luật...
5. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục nội
dung của đề tài gồm 2 chương:

7


Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về hợp đồng mua bán hàng hóa và giải
quyết tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa tại Tòa án nhân dân.
Chương 2: Thực tiễn giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa tại Tòa án
nhân dân Quận Thủ Đức Thành Phố Hồ Chí Minh.


8


Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HỢP ĐỒNG MUA BÁN
HÀNG HÓA VÀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP VỀ HỢP ĐỒNG MUA BÁN
HÀNG HÓA TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN
1.1 Những vấn đề chung về hợp đồng mua bán hàng hoá
1.1.1 Khái niệm về hợp đồng mua bán hàng hóa
Hợp đồng là một khái niệm có nguồn gốc lâu đời và là một trong những chế định
quan trọng của pháp luật về dân sự. “Trong pháp luật của các nước phát triển phương
Tây (còn gọi là các nước tư sản), chế định hợp đồng được coi là một chế định hoàn
thiện và ít mang dấu ấn chính trị nhất, trong chế định này tự do hợp đồng được khẳng
định như một nguyên tắc chủ yếu trong các giao dịch dân sự, thương mại, toàn bộ chế
định hợp đồng được xây dựng trên nền tảng của tự do, bình đẳng. Có thể nói đó là chế
định pháp luật có tính nhất thể hóa cao trong pháp luật tư sản”. 1 “Ở Việt Nam, các bộ
cổ luật đã từng tồn tại trước đây như Luật Hồng Đức, Bộ luật Gia Long không có quy
định riêng về hợp đồng dân sự mặc dù trong thực tế hình thành rất nhiều quan hệ hợp
đồng giữa các chủ thể với nhau”. 2 Qua quá trình phát triển, cùng với sự phát triển của
pháp luật dân sự nói chung, chế định về hợp đồng dân sự ngày càng được xem là một
chế định có vai trò trung tâm, cơ bản trong pháp luật dân sự. Theo quy định của pháp
luật về dân sự Việt Nam tại Điều 385 BLDS 2015 quy định “Hợp đồng là sự thỏa
thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự”.
Mua bán hàng hóa là hoạt động thương mại, theo đó bên bán có nghĩa vụ giao
hàng, chuyển quyền sở hữu hàng hóa cho bên mua và nhận thanh toán ; bên mua có
nghĩa vụ thanh toán cho bên bán, nhận hàng và chuyển quyền sở hữu hàng hóa theo
thỏa thuận3. Hợp đồng mua bán hàng hóa có bản chất chung của hợp đồng, nó là sự
thỏa thuận nhằm xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt các quyền và nghĩa vụ trong quan hệ
1 Trường Đại học Luật Hà Nội (2008), Giáo trình lý luận Nhà nước và Pháp luật, Nhà xuất bản Công an nhân

dân, Hà Nội trang 179.
2 Trường Đại học Luật Hà Nội (2003), Giáo trình Luật dân sự Việt Nam, Nhà xuất bản Công an nhân dân, năm
2003, trang 331.
3 Khoản 8 Điều 3 Luật thương mại 2005.

9


mua bán. LTM không đưa ra định nghĩa về hợp đồng mua bán hàng hóa trong thương
mại, nhưng có thể dựa vào khái niệm hợp đồng mua bán tài sản trong luật dân sự, theo
Điều 430 Bộ luật dân sự Việt Nam 2015 (BLDS), "Hợp đồng mua bán tài sản là sự
thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên bán chuyển quyền sở hữu tài sản cho bên mua và
bên mua trả tiền cho bên bán", để xác định bản chất của hợp đồng mua bán hàng hóa.
Như vậy hợp đồng mua bán hàng hóa (sau đây gọi tắt là HĐMBHH), ta có thể định
nghĩa rằng là sự thỏa thuận giữa các chủ thể nhằm xác lập, thay đổi, chấm dứt quyền
và nghĩa vụ giữa các chủ thể trong quan hệ mua bán hàng hóa.
Dựa vào đặc điểm của các giao dịch hàng hóa, ta có thể chia hợp đồng mua bán
hàng hóa thành ba loại cơ bản bao gồm :
+Hợp đồng mua bán hàng hóa thông thường (nội địa) :
Là loại hợp đồng các bên chủ thể trong hợp đồng thực hiện các giao dịch về hàng
hóa trên lãnh thổ Việt Nam.
+Hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế :
Là loại hợp đồng mang yếu tố quốc tế, theo đó các chủ thể trong hợp đồng thực
hiện hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế dưới các hình thức : xuất khẩu, nhập khẩu,
tạm nhập, tái xuất, tái nhập và chuyển khẩu (Khoản 1 Điều 27 LTM 2005).
+Hợp đồng mua bán hàng hóa được giao kết qua Sở giao dịch hàng hóa :
Mua bán hàng hóa qua Sở giao dịch hàng hóa là hoạt động thương mại, theo đó
các bên thỏa thuận thực hiện việc mua bán một lượng nhất định của một loại hàng hóa
nhất định qua Sở giao dịch hàng hóa theo những tiêu chuẩn của Sở giao dịch hàng hóa
với giá được thỏa thuận tại thời điểm giao kết hợp đồng và thời gian giao hàng được

xác định tại một thời điểm trong tương lai (theo Khoản 1 Điều 63 LTM 2005).
HĐMBHH thông qua Sở giao dịch hàng hóa bao gồm : hợp đồng kỳ hạn và hợp đồng
quyền chọn (Khoản 2 Điều 64 LTM 2005).
1.1.2 Đặc điểm hợp đồng mua bán hàng hóa

10


Về mặt pháp lý, xuất phát từ bản chất là hoạt động thương mại, HĐMBHH có
những đặc điểm sau đây :
-Về chủ thể hợp đồng mua bán hàng hóa :
Chủ thể hợp đồng mua bán hàng hóa là bên mua và bên bán hàng hóa, theo quy
định của luật thương mại 2005 các bên tham gia hoạt động mua bán hàng hóa phải có
ít nhất một bên là thương nhân. Thương nhân bao gồm tổ chức kinh tế được thành lập
hợp pháp, cá nhân hoạt động thương mại một cách độc lập, thường xuyên và có đăng
ký kinh doanh4. Thương nhân theo cách hiểu LTM 2005 bao gồm thương nhân trong
nước hoặc nước ngoài.
Bên cạnh đó, chủ thể của HĐMBHH còn là các tổ chức, cá nhân khác có hoạt
động liên quan đến thương mại hoặc chủ thể không phải là thương nhân tham gia
HĐMBHH không nhằm mục đích lợi nhuận. Trong đó thương nhân là chủ thể thường
xuyên của HĐMBHH.
-Về hình thức hợp đồng mua bán hàng hóa :
Theo quy định của Điều 24 LTM 2005, hình thức của HĐMBHH được thể hiện
bằng lời nói, bằng văn bản hoặc được xác lập bằng một hành vi cụ thể. Đối với các loại
hợp đồng mua bán hàng hóa mà pháp luật quy định phải được lập thành văn bản thì
phải tuân theo các quy định đó.
Về hình thức HĐMBHH các bên có thể tự do quy định rõ phương thức mà các
bên thực hiện hợp đồng. Pháp luật cho phép thỏa thuận giữa các bên mà sự thỏa thuận
đó không trái với quy định.
Đối với HĐMBHH quốc tế. Theo quy định tại Khoản 2 Điều 27 LTM 2005 thì

Hợp đồng phải được xác lập bằng văn bản hoặc hình thức có giá trị tương đương, điều
này có nghĩa là đối với HĐMBHH quốc tế ngoài được thể hiện dưới hình thức bằng
văn bản thì còn thể hiện dưới các hình thức có giá trị tương đương theo quy định của
BLDS 2015 như : email, điện báo, fax, dữ liệu điện tử...Công ước viên 1980 của Liên
hợp quốc về mua bán hàng hóa quốc tế thì lại có quy định như sau, theo đó
4 Điều 6 Luật thương mại 2005

11


HĐMBHH không cần phải ký kết hoặc xác nhận bằng văn bản hay phải tuân thủ một
yêu cầu nào khác về hợp đồng, hợp đồng có thể chứng minh bằng mọi cách, kể cả
những lời khai của nhân chứng5 . Điều này có nghĩa là hình thức của Hợp đồng không
nhất thiết phải bằng văn bản, theo đó các bên có thể thỏa thuân mọi hình thức của hợp
đồng. Tuy nhiên quy định tại Công ước viên cho thấy rằng, nếu các nước thành viên có
quy định hình thức HĐMBHH quốc tế là bằng văn bản thì quy định này phải được tôn
trọng. 6
-Về đối tượng hợp đồng mua bán hàng hóa :
Đối tượng của HĐMBHH là hàng hóa. Theo nghĩa thông thường hàng hóa là sản
phẩm lao động của con người, được tạo ra nhằm thỏa mãn nhu cầu mục đích của con
người thông qua trao đổi hay buôn bán. Quy định hàng hóa là đối tượng của
HĐMBHH pháp luật của mỗi nước cũng như các Điều ước quốc tế đều có những quy
định khác nhau, dù có những khác biệt khác nhau song chúng đều có xu hướng mở
rộng các đối tượng là hàng hóa được phép lưu thông trong thương mại.
Theo Khoản 2 Điều 3 LTM 2005 hàng hóa bao gồm tất cả các loại động sản, kể
cả động sản hình thành trong tương lai, những vật gắn liền với đất đai. Như vậy theo
LTM 2005 thì hàng hóa có thể là những vật đang tồn tại hoặc có thể hình thành trong
lai.
-Về nội dung của hợp đồng mua bán hàng hóa :
Nội dung của HĐMBHH phản ánh quyền và nghĩa vụ của các bên trong quan hệ

mua bán hàng hóa. Như vậy nội dung của HĐMBHH là các điều khoản do các bên
thỏa thuận, thể hiện quyền và nghĩa vụ của bên bán và bên mua trong quan hệ
HĐMBHH.
Hợp đồng bắt buộc phải bao gồm các nội dung chủ yếu nào là tùy thuộc vào quy
định pháp luật của từng quốc gia. Điều này nhằm hướng đến việc giành quyền tự do
thỏa thuận của các bên trong hợp đồng, tạo điều kiện để thúc đẩy hợp tác phát triển
kinh tế. Theo quy định của LTM 2005 không quy định HĐMBHH phải bao gồm nội
5 Điều 11 Công ước viên 1980 về mua bán hàng hóa quốc tế (CISG)
6 Điều 96 Công ước viên 1980 về mua bán hàng hóa quốc tế (CISG)

12


dung bắt buộc nào, nhưng ta có thể thấy rằng một HĐMBHH thông thường phải chứa
đựng các điều khoản mà các bên thỏa thuận như : giá cả, đối tượng hàng hóa, chất
lượng, phương thức thanh toán, địa điểm giao hàng.
Tuy nhiên nội dung trong một HĐMBHH không chỉ là các điều khoản mà các
bên thỏa thuận với nhau trong hợp đồng. Mà còn chịu sự ràng buộc bởi những quy
định của pháp luật, nghĩa là những điều khoản mà còn bên không thỏa thuận trong hợp
đồng, nhưng theo quy định của pháp luật các bên phải có nghĩa vụ thực hiện.
1.2 Khái niêm và đặc điểm về tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa
1.2.1 Khái niệm tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa
Tranh chấp là một thuật ngữ khá quen thuộc trong đời sống xã hội của chúng ta,
tranh chấp có thể xảy ra khắp nơi. Hoạt động mua bán hàng hóa là một hoạt động xảy
ra thường xuyên và mang tính phổ biến trong đời sống xã hội nên sẽ không tránh được
những tranh chấp phát sinh từ hoạt động này. Chúng ta có thể hiểu rằng tranh chấp
HĐMBHH là những mâu thuẫn bất đồng về quyền và nghĩa vụ giữa các bên trong hoạt
động mua bán hàng hóa, mà liên quan đến việc thưc hiện hoặc không thực hiện quyền
và nghĩa vụ theo hợp đồng. Tranh chấp về HĐMBHH là một dạng Tranh chấp về kinh
doanh thương mại. Trong một tranh chấp về HĐMBHH các chủ thể trong hợp đồng có

thể phát sinh mâu thuẫn với nhau về: các điều khoản trong nội dung hợp đồng, việc
thực hiện quyền và nghĩa vụ giữa các chủ thể trong hợp đồng, bồi thường thiệt hại do
vi phạm hợp đồng, gia hạn viêc thực hiện hợp đồng...
Có nhiều nguyên nhân xảy ra tranh chấp phát sinh từ hợp đồng mua bán hàng
hóa, chúng ta có thể kể đến một số nguyên nhân sau:
-Nguyên nhân chủ quan:
Do sự chủ quan của các bên trong việc thiết lập hợp đồng mua bán hàng hóa. Do
ý chí chủ quan của các chủ thể trong hợp đồng (cố tình không thực hiện các giao kết
trong hợp đồng dẫn tới bên bị vi phạm buộc phải khởi kiện tại tòa án để bảo vệ quyền
lợi). Đối với các tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế thì tranh chấp phát
sinh ngoài những nguyên nhân trên còn do: năng lực của doanh nghiệp trong quan hệ

13


thương mại quốc tế còn nhiều hạn chế; sự thiếu hiểu biết về pháp luật và tập quán
thương mại quốc tế.
-Nguyên nhân khách quan:
Sự biến động của những yếu tố như giá cả, tỷ giá, cung cầu của mỗi quốc gia là
khác nhau ở mỗi giai đoạn ảnh hưởng rất lớn đến lợi ích của các bên và có thể dẫn đến
nguy cơ xảy ra tranh chấp. Các sự kiện bất khả kháng xảy ra ngẫu nhiên trong thực tế
sau khi hai bên đã ký kết hợp đồng mà không thuộc trường hợp đồng miễn trách
nhiệm. Đối với các tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế, ngoài những
nguyên nhân khách quan trên còn có thể kể đến các nguyên nhân sau: Hợp đồng mua
bán hàng hóa quốc tế là hợp đồng liên quan đến ít nhất hai hệ thống pháp luật của hai
quốc gia; ngoài ra, còn có thể liên quan đến tập quán quốc tế điều chỉnh các quan hệ
hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế, các bên ký kết lại không tìm hiểu kỹ lưỡng trước
khi ký kết hợp đồng dẫn đến việc ký kết hợp đồng không đúng, không đầy đủ, dẫn đến
cách hiểu không thống nhất làm phát sinh tranh chấp giữa các bên; Sự thay đổi chính
sách và pháp luật điều chỉnh quan hệ thương mại quốc tế.

1.2.2 Đặc điểm về tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa
Tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa có các đặc điểm sau:
- Có sự vi phạm hợp đồng mua bán hàng hóa:
Hành vi vi phạm hợp đồng mua bán hàng hoá là xử sự của các chủ thể hợp đồng
không phù hợp với các nghĩa vụ theo hợp đồng. Biểu hiện cụ thể là việc không thực
hiện hoặc thực hiện không đúng, không đầy đủ các nghĩa vụ theo hợp đồng. Hành vi vi
phạm hợp đồng là căn cứ pháp lý để áp dụng xử lý trách nhiệm với hành vi vi phạm
hợp đồng
- Có thiệt hại về tài sản của bên bị vi phạm:
Thiệt hại thực tế là những thiệt hại cụ thể tính được thành tiền mà bên bị vi
phạm hợp đồng phải gánh chịu. Thiệt hại thực tế bao gồm thiệt hại trực tiếp và thiệt
hại gián tiếp. Thiệt hại trực tiếp là những thiệt hại đã xảy ra trên thực tế, có thể tính

14


toán 1 cách dễ dàng và chính xác. Thiệt hại gián tiếp là những thiệt hại phải dựa trên
sự suy đoán khoa học (trên cơ sở những chứng cứ, tài liệu) mới có thể xác định được.
- Có quan hệ nhân quả giữa hành vi, vi phạm hợp đồng và thiệt hại vật chất xảy
ra:
Mối quan hệ này được xác định khi hành vi vi phạm và thiệt hại thực tế có mối
liên hệ nội tại, tất yếu; hành vi vi phạm là nguyên nhân trực tiếp gây ra thiệt hại. Bên
có hành vi vi phạm hợp đồng chỉ phải bồi thường thiệt hại khi thiệt hại xảy ra là kết
quả tất yếu của hành vi vi phạm hợp đồng.
- Có lỗi của bên vi phạm:
Lỗi của bên vi phạm hợp đồng là căn cứ bắt buộc phải có để áp dụng đối với tất
cả các hình thức chế tài do vi phạm hợp đồng. Trách nhiệm hợp đồng được áp dụng
theo nguyên tắc lỗi suy đoán, theo đó mọi hành vi không thực hiện, thực hiện không
đúng hợp đồng đều bị suy đoán là có lỗi (trừ trường hợp bên vi phạm chứng minh
được là mình không có lỗi). Khi áp dụng chế tài đối với bên vi phạm, bên bị vi phạm

cũng như cơ quan tài phán, không có nghĩa vụ chứng minh lỗi của bên vi phạm.
1.2.3 Các dạng tranh chấp về hợp đồng mua bán hàng hóa
-Tranh chấp liên quan đến quá trình giao kết hợp đồng
Trong thực tiễn thương mại, các bên có thể giao kết hợp đồng một cách gián tiếp
hoặc trực tiếp. Nếu các bên giao kết hợp đồng trực tiếp thì về mặt pháp lý các bên
trong hợp đồng có thể xác định dễ dàng địa điểm giao kết hợp đồng và thời điểm phát
sinh quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồn... điều này dẫn đến sự thuận tiện
cuả các bên trong việc thực hiện hợp đồng tránh đi tranh chấp xảy ra. Ngược lại với
việc giao kết hợp đồng bằng hình thức trực tiếp, thì việc ký hợp đồng gián tiếp thông
qua các dữ liệu điện tử, các vấn đề pháp lý liên quan đến việc giao kết hợp đồng sẻ trở
nên vô cừng phức tạp, các tranh chấp có thể xảy đến như địa điểm giao kết hợp đồng
được xác định như thế nào, khi nào hợp đồng được xác lập.......
-Tranh chấp về số lượng hàng hóa :

15


Dặc điểm tranh chấp về số lượng hàng hóa là do các bên quy định thiếu chặt chẽ
về đơn vị đo lường hoặc cách tính số lượng, khối lượng hoặc thiêú các quy định về
việc xác định số lượng tại địa điểm nào, do đó mỗi bên vô ý hoặc cố ý hiểu khác nhau
về số lượng, khối lượng của hàng hóa.
-Tranh chấp về điều khoản thời gian địa điểm giao hàng :
Viêc các bên quy định rõ thời gian giao hàng là một thời điểm hay một khoản
thời gian nào đó có ý nghĩa pháp lý thực hiện hợp đồng. Việc hợp đồng quy định thời
gian giao hàng thiếu chặt chẽ và không rõ ràng dễ dẫn đến các tranh chấp phát sinh.
Dịa điểm giao hàng cũng là vấn đề đặc biệt quan trọng, các bên cần phải quy
định rõ ràng vì liên quan đến các vấn đề rủi ro được chuyển giao giữa các bên.
-Tranh chấp về điều khoản thanh toán :
Đây là tranh chấp thường phát sinh trong hoạt động mua bán hàng hóa, việc các
bên không có những quy định cụ thể và rõ ràng thì rất dễ dẫn đến xảy ra tranh

chấp.một số điểm cần lưu ý để tránh xảy ra tranh chấp về điều khoản thanh toán.
Giá : Cần ghi rõ tổng giá trị của hợp đồng. Doanh nghiệp cần lưu ý đồng tiền
thanh toán là Việt Nam đồng, trừ một số trường hợp được Nhà nước cho phép sử dụng
ngoại hối trên lãnh thổ Việt Nam theo quy định của Thông tư 32/2013/TT-NHNN.
Ngoài ra một điều khoản mà các chủ thể hay bỏ qua đó là cách xác định giá khi có
biến động, khi có sự kiện bất khả kháng. Điều khoản này rất quan trọng đối với hợp
đồng mua bán hàng hóa quốc tế.
Phương thức và thời gian thanh toán : Các bên cần ghi rõ phương thức thanh toán
(chuyển khoản hay tiền mặt) và thời gian thanh toán cụ thể với số tiền thanh toán của
từng đợt. Để đảm bảo an toàn, các bên có thể mở LC hoặc sử dụng các biện pháp bảo
lãnh tại ngân hàng cho việc thanh toán.
-Một số dạng tranh chấp khác :
Ngoài các tranh chấp nêu trên, trong hợp đồng mua bán hàng hoá cũng có thể
xảy ra một số tranh chấp liên quan đến các điều khoản về việc xác định trường hợp bất

16


khả kháng, về phụ lục hợp đồng, ngôn ngữ chính trong hợp đồng, chủ thể ký kết hợp
đồng…Do đó các bên trong quá trình giao kết hợp đồng mua bán hàng hoá cần phải
chi tiết hoá các nghĩa vụ và trách nhiệm của mỗi bên để tránh các bất đồng mâu thuẫn.
1.3 Quy định của pháp luật về giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán hàng
hóa tại Tòa án nhân dân
1.3.1 Đặc điểm của phương thức giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán hàng
hóa tại Tòa án nhân dân
Trong quá trình hoạt động thương mại nói chung và hoạt động MBHH nói riêng
các bên khó tránh khỏi những mâu thuẫn, bất đồng về quyền và nghĩa vụ trong những
trường hợp cụ thể. Để đảm bảo quyền và lợi ích giữa các bên khi có tranh chấp xảy ra,
các bên tham gia hoạt động thương mại nói chung và HĐMBHH nói riêng có thể lựa
chọn một trong các phương thức giải quyết tranh chấp sau theo Điều 37 LTM 2005 :

-Thương lượng giữa các bên.
-Hòa giải giữa các bên do cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân được các bên thỏa
thuận chọn làm hòa giải.
-Giải quyết bằng trọng tài hoặc Tòa án.
Có thể thấy những phương thức trên đều có những ưu điểm và khuyết điểm
riêng. Phương thức giải quyết bằng Tòa án là một trong những hình thức giải quyết
tranh chấp HĐMBHH phổ biến trên thế giới.
Phương thức giải quyết tranh chấp bằng Tòa án là phương thức giải quyết theo
một trình tự nghiêm ngặt, chặt chẽ. Khi giải quyết tranh chấp thương mại về
HĐMBHH, Toà án có thẩm quyền áp dụng pháp luật sẽ đóng vai trò là bên thứ ba, là
cơ quan tài phán để giải quyết tranh chấp được yêu cầu. Trong quá trình giải quyết
tranh chấp trên cơ sở áp dụng pháp luật hiện hành, toà án có thẩm quyền sẽ nhân danh
quyền lực nhà nước, sử dụng quyền lực nhà nước để ra bản án hoặc quyết định có giá
trị bắt buộc các bên tranh chấp và tổ chức, cá nhân có liên quan phải thực hiện. Bản
án, quyết định của Toà án được cơ quan thi hành án của Nhà nước bảo đảm thi hành.

17


1.3.2 Thẩm quyền giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa tại Tòa án
nhân dân.
Để thụ lý, giải quyết kinh doanh thương mại nói chung, hợp đồng mua bán hàng
hóa nói riêng, Tòa án phải dựa vào yêu cầu cụ thể của người khởi kiện để xác định
quan hệ pháp luật mà đương sự tranh chấp. Từ đó, đối chiếu với các quy định về thẩm
quyền của Bộ luật Tố tụng dân sự (BLTTDS) để xác định yêu cầu khởi kiện của đương
sự có thuộc thẩm quyền của Tòa án hay không. Việc xác định quan hệ pháp luật tranh
chấp hợp đồng mua bán hàng hóa có ý nghĩa quan trọng trong việc áp dụng pháp luật
nội dung (điều chỉnh quyền và nghĩa vụ giữa các bên) trong việc giải quyết yêu cầu
của đương sự.
Để xác định đúng thẩm quyền giải quyết của Tòa án khi giải quyết tranh chấp

hợp đồng mua bán hàng hóa, Tòa án phải xác định cho được yêu cầu của đương sự
thuộc nhóm quan hệ tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa trong quan hệ tranh chấp
kinh doanh thương mại (theo nghĩa rộng) để từ đó có sự phân định thẩm quyền giữa
Tòa án với cơ quan tài phán khác (Trọng tài) hay giữa các Tòa án với nhau.
Thẩm quyền giải quyết tranh chấp KDTM nói chung và tranh chấp HĐMBHH
nói riêng của Tòa án nhân dân là quyền của một Tòa án hoặc các Tòa án trong hệ
thống Tòa án nhân dân được tiến hành những thủ tục giải quyết một TCKDTM cụ thể
theo quy định của pháp luật tố tụng. Thẩm quyền giải quyết tranh chấp về kinh doanh
thương mại về hợp đồng mua bán hàng hóa được pháp luật Việt nam quy định, tại
khoản 1 Điều 30 BLTTDS 2015 những tranh chấp phát sinh trong hoạt động kinh
doanh thương mại giữa các cá nhân tổ chức có đăng ký kinh doanh với nhau và đều có
mục đích lợi nhuận thì thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án. Ngoài ra thẩm quyền
giải quyết TCKDTM về HĐMBHH tại toà án còn được phân định, theo cấp xét xử,
theo lãnh thổ và theo sự lựa chọn của nguyên đơn.
-Thẩm quyền theo cấp xét xử:
Thẩm quyền theo cấp xét xử là việc phân định thẩm quyền của Tòa án theo cấp
của Tòa án. Thông thường thẩm quyền của Tòa án các cấp được phân chia căn cứ vào
giá trị tranh chấp, tính chất của sự việc và khả năng, điều kiện của từng cấp Tòa án.

18


Theo pháp luật tố tụng dân sự Việt Nam, thẩm quyền xét xử của Tòa án các cấp được
quy định căn cứ vào các tiêu chí:
+ Thứ nhất: tính chất phức tạp của vụ việc;
+Thứ hai: điều kiện, khả năng giải quyết các tranh chấp của từng cấp Tòa án.
Hệ thống Tòa án của Việt Nam được xây dựng theo cấp Tòa án, theo đó việc xét
xử sơ thẩm các tranh chấp về HĐMBHH có thể ở Tòa án cấp huyện hoặc cấp tỉnh, xét
xử phúc thẩm có thể ở Tòa án cấp tỉnh hoặc Tòa án cấp cao. BLTTDS 2015 căn cứ vào
tính chất phức tạp của vụ việc để phân định thẩm quyền giải quyết về HĐMBHH giữa

Tòa án cấp huyện và Tòa án cấp tỉnh hoặc Tòa án nhân dân cấp cao.
-Thẩm quyền theo lãnh thổ :
Thẩm quyền của Tòa án theo lãnh thổ là giới hạn (khả năng) do pháp luật quy
định xác định chức năng giải quyết các vụ việc của Tòa án theo đơn vị hành chính
lãnh thổ7. Theo quy định của BLTTDS 2015 thẩm quyền xét xử theo lãnh thổ của Tòa
án được xác định như sau : nơi bị đơn cư trú, làm việc, có trụ sở ; theo sự lựa chọn của
đương sự ; đối với tranh chấp bất động sản thì Tòa án có thẩm quyền là Tòa án nơi có
bất động sản8. Đối với các tranh chấp về HĐMBHH thẩm quyền theo lãnh thổ của Tòa
án được xác định trên cơ sở nơi cư trú và làm việc của bị đơn hoặc trụ sở của bị đơn.
-Thẩm quyền của Tòa án theo sự lựa chọn của nguyên đơn:
Thẩm quyền của Tòa án theo sự lựa chọn của nguyên đơn là hình thức pháp luật,
đưa ra các quy định về các Tòa án có thẩm quyền giải quyết và nguyên đơn được lựa
chọn theo ý chí của mình. Nguyên đơn có quyền lựa chọn Tòa án giải quyết đối với các
TCKDTM về HĐMBHH trong các trường hợp sau theo điều 40 BLTTDS 2015:
+Nếu không biết nơi cư trú, làm việc, trụ sở của bị đơn, thì Nguyên đơn có quyền
yêu cầu Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc có trụ sở cuối cùng hoặc nơi bị đơn có tài
sản giải quyết (Điểm a khoản 1 điều 40 BLTTDS 2015);
7 Hoàng Tố Nguyên (2013), Thẩm quyền của tòa án trong việc giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại ở
việt nam hiện nay, luận văn thạc sĩ, khoa luật Đại học quốc gia Hà Nội.
8 Khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự 2015

19


+Nếu tranh chấp phát sinh từ hoạt động của chi nhánh tổ chức thì nguyên đơn có
thể yêu cầu Tòa án nơi có tổ chức cư hoặc nơi tổ chức có chi nhánh giải quyết (Điểm b
Khoản 1 Điều 40 BLTTDS 2015);
+Nếu bị đơn không có nơi cư trú, làm việc, trụ sở ở Việt Nam thì có thể yêu cầu
Tòa án nơi mình cư trú, làm việc, có trụ sở giải quyết (Điểm c Khoản 1 Điều 40
BLTTDS 2015).

1.3.3 Nguyên tắc giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa tại tòa án
nhân dân.
Việc giải quyết tranh chấp thương mại về HĐMBHH tại toà án cũng giống như
giải quyết các tranh chấp khác tại Tòa án, được tiến hành theo thủ tục tố tụng toà án
quy định trong pháp luật tố tụng dân sự BLTTDS 2015. Một trong những điểm đặc thù
khi giải quyết tranh chấp tại Toà án là phải tuân thủ những nguyên tắc cơ bản được quy
định tại Chương II BLTTDS 2015, từ Điều 3 đến Điều 25 đó là: tuân thủ pháp luật
trong luật tố tụng, quyền yêu cầu Tòa án bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, cung cấp
chứng cứ trong tố tụng dân sự, bảo đảm quyền bảo vệ và lợi ích của các đương sự, bình
đẳng về quyền và nghĩa vụ của các đương sự,tiếng nói và chữ viết dùng trong tố tụng
dân sự, bảo đảm quyền tranh tụng trong xét xử............; . Trên cơ sở những nguyên tắc
chung này, đối với việc giải quyết tranh chấp HĐMBHH thì còn được xây dựng trên
các nguyên tắc được xem là đặc thù là:
-Quyền tự quyết định và tự định đoạt của đương sự:
Theo quy định tại Điều 5 BLTTDS 2015, nguyên tắc quyền quyết định và tự định
đoạt của đương sự được quy định như sau:
“1. Đương sự có quyền quyết định việc khởi kiện, yêu cầu Toà án có thẩm quyền giải
quyết vụ việc dân sự. Toà án chỉ thụ lý giải quyết vụ việc dân sự khi có đơn khởi kiện,
đơn yêu cầu của đương sự và chỉ giải quyết trong phạm vi đơn khởi kiện, đơn yêu cầu
đó.
2. Trong quá trình giải quyết vụ việc dân sự, các đương sự có quyền chấm dứt, thay đổi
các yêu cầu của mình hoặc thoả thuận với nhau một cách tự nguyện, không trái pháp
luật và đạo đức xã hội”.

20


Đây là nguyên tắc nhằm đảm bảo quyền tự do kinh doanh của các chủ thể trong
quan hệ dân sự (nói chung) và quan hệ trong HĐMBHH (nói riêng), những quan hệ
được xác lập một cách tự nguyện, xuất phát từ ý chí và nguyện vọng của các bên mà

không có bất cứ sự cưỡng ép, đe dọa nào trong quá trình xác lập, thực hiện. Nói cách
khác, sự xác lập các quan hệ kinh tế hoàn toàn do các bên tự quyết định, và được Nhà
nước bảo đảm nếu không trái với các quy định của pháp luật và đạo đức xã hội, Nhà
nước không được can thiệp vào những hoạt động kinh doanh đúng pháp luật. Nguyên
tắc quyền quyết định và tự định đoạt của các đương sự được thể hiện trong suốt các
giai đoạn của quá trình tố tụng: họ có thể khởi kiện hoặc không khởi kiện; trong quá
trình giải quyết vụ việc, các đương sự có quyền chấm dứt, thay đổi các yêu cầu của
mình hoặc thỏa thuận với nhau một cách tự nguyện, không trái pháp luật và đạo đức xã
hội. Việc thực hiện quyền này của đương sự không chỉ dừng lại việc giải quyết theo thủ
tục sơ thẩm, thủ tục phúc thẩm mà còn được thực hiện cả trong các giai đoạn của quá
trình thi hành bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật.
-Nguyên tắc hòa giải:
Nguyên tắc hòa giải trong tố tụng được quy định tại Điều 10 BLTTDS 2015, theo
đó: “Toà án có trách nhiệm tiến hành hoà giải và tạo điều kiện thuận lợi để các đương
sự thoả thuận với nhau về việc giải quyết vụ việc dân sự theo quy định của Bộ luật
này”.
Bản chất của quan hệ kinh tế (nói chung), quan hệ trong HĐMBHH (nói riêng)
được xác lập trên cơ sở tự nguyện và quyền tự định đoạt của bên trong quan hệ, do đó
việc giải quyết các tranh chấp phát sinh từ các quan hệ này được thực hiện theo những
biện pháp nhất định, trong đó hòa giải là một biện pháp quan trọng và là nguyên tắc bắt
buộc trong tố tụng dân sự. Hòa giải có ý nghĩa hết sức quan trọng, được thực hiện
nhằm mục đích tương trợ giữa các bên tham gia quan hệ kinh tế, nâng cao kết quả giải
quyết các tranh chấp. Nếu tiến hành hòa giải thành công sẽ làm bớt đi những tốn kém
về tiền bạc, thời gian của Nhà nước, công sức của cán bộ Nhà nước cũng như của công
dân, hạn chế những khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực tư pháp 9. Việc hòa giải là thủ tục
bắt buộc khi giải quyết các vụ án về KDTM (nói chung) và HĐMBHH (nói riêng)
9Bộ tư pháp, (2011), Cơ chế và kiến nghị hoàn thiện giải quyết tranh chấp trong kinh doanh bằng Tòa Kinh tế
Nguồn: down load ngày 23/10/2018.

21



- Chứng minh trong tố tụng dân sự:
Nguyên tắc này thể hiện bản chất dân sự trong việc giải quyết các tranh chấp
trong KDTM (nói chung) và HĐMBHH (nói riêng). Khác với giải quyết các vụ án hình
sự, giải quyết tranh chấp trong kinh doanh thương mại thì Tòa án không tiến hành điều
tra mà đương sự phải cung cấp chứng cứ, Tòa án chỉ xác minh, thu thập chứng cứ trong
những trường hợp nhất định (Điều 6 BLTTDS 2015).
1.4. Ý nghĩa của phương thức giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán hàng
hóa tại Tòa án nhân dân
Thông thường khi có tranh chấp phát sinh trong HĐMBHH, các bên thường lựa
chọn phương thức giải quyết bằng thương lương đầu tiên. Bời vì nó đơn giản lại không
bị ràng buộc bởi các thủ tục pháp lý phiền phức, ít tốn kém về thời gian, chi phí cho
các bên, không làm ảnh hưởng đến quan hệ kinh doanh hợp tác giữa các bên và giữ
được uy tín khi kinh doanh. Tuy nhiên thương lượng lại phụ thuộc vào khả năng cũng
như kỹ năng đàm phán thương lượng ý chí giữa các bên tranh chấp. Do đó nếu một bên
trong thương lượng không có thiện chí hợp tác, lợi dụng biện pháp thương lượng để
kéo dài thời gian thực hiện nghĩa vụ cho bên bị vi phạm, thì thương lượng chỉ làm tốn
kém tiền bạc và thời gian. Mặt khác thỏa thuận thương lượng chưa có sự điều chỉnh
pháp lý rõ ràng, Theo Điều 317 LTM 2005 nó chỉ là một hình thức giải quyết tranh
chấp trong kinh doanh thương mại, mà không quy định chi tiết thủ tục, cách thức thực
hiện vì vậy một bên có thể lợi dụng thương lượng để kéo dài thời gian và làm cho bên
kia mất quyền khởi kiện tại Tòa án. Đối với phương thức giải quyết bằng hòa giải
ngoài tố tụng, bên cạnh những ưu điểm như giải quyết bằng thương lượng nó còn có ưu
điểm vượt trội bởi có sự tham gia của bên thứ ba trong quá trình giải quyết tranh chấp.
Bên thứ ba thường có trình độ chuyên môn và am hiểu về vấn đề đang tranh chấp. Khi
hiểu rõ về nguyên nhân tranh chấp họ sẽ biết cách làm cho ý chí họ gặp nhau trong quá
trình đàm phán để loại bỏ khả năng tranh chấp. Tuy nhiên hòa giải ngoài tố tụng cũng
có nhưng hạn chế bởi nền tảng của hòa giải vẫn là trên cơ sở tự nguyện hợp tác giữa
các bên. Bởi vậy, nếu một bên không trung thực, thiếu thiện chí hợp tác trong quá trình

đàm phán thì hòa giải cũng khó được kết quả cao.

22


Việt Nam cũng như hầu hết các nước trên thế giới hiện nay chủ yếu sử dụng hai
phương thức giải quyết tranh chấp KDTM về HĐMBHH là Trọng tài và Tóa án. Giaỉ
quyết tranh chấp bằng phương thức trọng tài là thể thức giải quyết nhanh, gọn, mềm
dẻo, linh hoạt và đặc biệt có đôi ngũ Trọng tài viên là những chuyên gia hàng đầu trong
lĩnh vực đang tranh chấp. Ưu điểm này không thể tìm thấy ở các phương thức giải
quyết tranh chấp bằng Tòa án với những trình tự thủ tục kéo dài khiến các bên mệt
mỏi. Tuy nhiên ưu điểm nổi bật của phương thức giải quyết tranh chấp bằng Tòa án là
tính quyền lực nhà nước. Tòa án là cơ quan tư pháp có quyền nhân danh ý chí quyền
lực nhà nước khi xét xử các vụ án tranh chấp. Các bản án và quyết định của Tòa án
nhân dân đã có hiệu lực pháp luật phải được các cơ quan nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ
chức xã hội, các đơn vị vũ trang nhân dân và mọi công dân tôn trọng. Trong trường họp
bản án không được tự nguyện thi hành thì sẽ bị cưỡng chế bởi quyền lực nhà nước. Đặc
điểm này có thể coi là yếu tố hấp dẫn khiến các bên tranh chấp thường tìm đến phương
thức giải quyết tranh chấp HĐMBHH tại Tòa án.
Khi giải quyết tranh chấp về HĐMBHH tại Tòa án, việc giải quyết có thể qua
nhiều cấp xét xử, vì thế nguyên tắc nhiều cấp xét xửu bảo đảm cho quyết định của Tòa
án được chính xác, công bằng, khách quan và đúng với pháp luật. Với điều kiện thực tế
của Việt Nam, chi phí cho việc giải quyết tranh chấp về KDTM (nói chung) hay tranh
chấp về (HĐMBHH) nói riêng tại Tòa án thấp hơn nhiều so với việc nhờ đến các tổ
chức trọng tài hay trọng tài quốc tế.
Bằng các quyết định và bản án của Tòa án, các bên có tranh chấp buộc phải thực
hiện để khắc phục hoặc chấm dứt tranh chấp, đảm bảo cho hoạt động mua bán hàng
hóa trong nền kinh tế diễn ra trong trật tự. Ưu thế này không có ở bất kỳ các phương
thức giải quyết tranh chấp khác như: thương lượng, hòa giải ngoài tố tụng hoặc nếu có
như Trọng tài thì cũng không được đảm bảo một cách triệt để.


23


Chương 2
THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VÀ TÌNH HÌNH GIẢI QUYẾT TRANH
CHẤP VỀ HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HÓA TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN
2.1 Thực trạng pháp luật về giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán hàng
hóa tại tòa án nhân dân
2.1.1 Thẩm quyền giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa tại Tòa án
nhân dân
Theo Điểm b Khoản 1 Điều 35 BLTTDS 2015 quy định TAND Quận Thủ Đức có
thẩm quyền xét xử sơ thẩm những tranh chấp liên quan đến hoạt động kinh doanh
thương mại về HĐMBHH giữa các tổ chức, cá nhân có đăng ký kinh doanh với nhau
và đều có mục đích lượi nhuận (trừ những tranh chấp mà có đương sự hoặc tài sản ở
nước ngoài hoặc cần phải ủy thác tư pháp cho cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam, cho tòa án, cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài).
Trong quan hệ giải quyết tranh chấp HĐMBHH tại TAND Quận Thủ Đức. TAND
Quận Thủ Đức là chủ thể bắt buộc, các bên còn lại là những bên tranh chấp bao gồm :
nguyên đơn, bị đơn và người có quyền và nghĩa vụ liên quan đến tranh chấp.
2.1.2 Trình tự thủ tục giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa tại Tòa
án nhân dân
Cũng giống như các tranh chấp khác về dân sự, khi giải quyết các tranh chấp về
HĐMBHH trình tự thủ tục giải quyết sẽ được quy định tại BLTTDS 2015.
- Thủ tục nhận và xử lý đơn khởi kiện :
Đây là thủ tục đầu tiên khi tiến hành giải quyết các tranh chấp về dân sự (nói
chung) và HĐMBHH (nói riêng). Theo quy định tại Điều 190 BLTTDS 2015, theo đó
người nộp đơn khởi kiện có thể gởi đơn khởi kiện theo ba hình thức: nộp đơn trực tiếp,
gởi qua đường bưu chính hoặc gởi trực tiếp qua cổng thông tin điện tử của Tòa án. Tòa
án qua bộ phận nhận đơn khởi kiện do đương sự nộp trực tiếp tại Tòa án hoặc gửi qua

bưu điện và phải ghi vào sổ nhận đơn, trường hợp Tòa án nhận đơn khởi kiện được gửi

24


bằng phương thức gửi trực tuyến thì Tòa án in ra bản giấy và phải ghi vào sổ nhận
đơn10.
Trong thời hạn ba ngày kể từ ngày Tòa án nhận đơn, Chánh án Tòa sẽ phân công
một Thẩm phán xem xét đơn khởi kiện 11. Trong thời hạn năm ngày làm việc kể từ ngày
nhận đơn khởi kiện, Thẩm phán sẽ xem xét nội dung và hình thức đơn khởi kiện. 12 Đối
với các tranh chấp về kinh doanh thương mại (nói chung), tranh chấp về HĐMBHH
(nói riêng) đặc điểm các bên tham gia tranh chấp phải là có ít nhất một bên là thương
nhân. Vì vậy khi tiếp nhận đơn khởi kiện Tòa án phải xác minh tính hợp pháp của pháp
nhân: (Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy phép kinh doanh đối với một số
doanh nghiệp kinh doanh có điều kiện, giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đầu tư vào Việt nam). Chúng ta biết rằng đặc điểm
của tranh chấp HĐMBHH là liên quan đến hợp đồng và các giao dịch, vì vậy Tòa án
sau khi nhận đơn khởi kiện sẽ yêu cầu Nguyên đơn nộp các tài liệu chứng cứ kèm theo
như: Hợp đồng, phụ lục hợp đồng, hóa đơn bán hàng, biên lai...Sau khi đã kiểm tra tính
hợp pháp của doanh nghiệp, Tòa án sẽ tiến hành kiểm tra: nội dung đơn khởi kiện có
thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án mình hay không. Nếu đơn khởi kiện đủ các
nôi dung quy định tại Khoản 4 Điều 189 BLTTDS 2015 và Tòa đã nhận đủ các tài liệu
chứng cứ kèm theo, thì Thẩm phán sẽ thông báo nguyên đơn đến Tòa nộp tiền tạm ứng
án phí, nếu họ thuộc trường hợp nộp án phí. Về tiền tạm ứng án phí Tòa án sẽ căn cứ
vào Khoản 1 Điều 146; Điều 195 BLTTDS 2015 và pháp lệnh số 10/2009/UBTVQH
12 ngày 27/02/2009 của Uỷ ban Thường vụ Quốc Hội để tính tiền tạm ứng án phí đối
với án phí kinh doanh thương mại. Sau khi Nguyên đơn đã nộp tiền tạm ứng án phí,
Thẩm phán được Chánh án phân công giải quyết thụ lý đơn khởi kiện vụ án sẽ tiến
hành thụ lý vụ án13. Trong thời hạn kể từ ba ngày thụ lý vụ án Thẩm phán sẽ tiến hành
ra thông báo thụ lý vụ án cho các đương sự trong vụ án, người có quyền và nghĩa vụ

liên quan và Viện kiểm sát cùng cấp về việc Tòa thụ lý 14. Sau đó Chánh án sẽ tiến hành

10 Khoản 1 Điều 191 Bộ luật tố tụng dân sự 2015
11 Khoản 2 Điều 191 Bộ luật tố tụng dân sự 2015
12 Khoản 3 Điều 191 Bộ luật tố tụng dân sự 2015
13 Khoản 3 Điều 195 Bộ luật tố tụng dân sự 2015
14 Khoản 1 Điều 196 Bộ luật tố tụng dân sự 2015

25


×