Tải bản đầy đủ (.docx) (118 trang)

Đánh giá độ thuần qua một số chỉ tiêu hình thái và một số chỉ tiêu sinh học của một số dòng apis mellifera qua một số thế hệ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.49 MB, 118 trang )

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

KHOA NÔNG HỌC
----------------------

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
TÊN ĐỀ TÀI:
ĐÁNH GIÁ ĐỘ THUẦN QUA MỘT SỐ CHỈ TIÊU
HÌNH THÁI VÀ MỘT SỐ CHỈ TIÊU SINH HỌC CỦA
MỘT SỐ DÒNG APIS MELLIFERA QUA MỘT SỐ
THẾ HỆ

Người hướng dẫn : PGS.TS. PHẠM HỒNG THÁI
Bộ môn

: CÔN TRÙNG

Người thực hiện

: LÊ THỊ VÂN

Lớp

: BVTVA

HÀ NỘI - 2017

Khóa: 58


LỜI CẢM ƠN


Trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và hoàn thành khóa luận, tôi đã
nhận được sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của các thầy cô, sự giúp đỡ và động
viên của bạn bè và gia đình.
Tôi xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới thầy giáo hướng dẫn
PGS.TS. Phạm Hồng Thái – Trung tâm nghiên cứu và nuôi ong nhiệt đới, Học
viện Nông nghiệp Việt Nam, người đã dành cho tôi sự chỉ dẫn và giúp đỡ tận
tình trong suốt thời gian học tập và nghiên cứu đề tài.
Tôi xin trân trọng cảm ơn các thầy, cô giáo bộ môn Côn trùng, khoa Nông
học, Học viện Nông nghiệp Việt Nam đã có nhiều ý kiến đóng góp, tạo điều kiện
cho tôi hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến các bác các chú ở thôn Hoành Sơn
xã Phi Mô huyện lạng Giang tỉnh Bắc giang đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ tôi
trong quá trình nghiên cứu đề tài.
Cuối cùng tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đối với gia đình, bạn bè,
người thân đã động viên, giúp đỡ tôi thực hiện và hoàn thành luận văn này.
Hà Nội, ngày 16 tháng 01 năm 2017
Tác giả

Lê Thị Vân


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN........................................................................................................I
MỤC LỤC............................................................................................................II
DANH MỤC CÁC BẢNG..................................................................................IV
DANH MỤC VIẾT TẮT...................................................................................VII
PHẦN 1: MỞ ĐẦU...............................................................................................1
1.1. Đặt vấn đề.......................................................................................................1
1.2. Mục đích và yêu cầu.......................................................................................2
1.2.1. Mục đích......................................................................................................2

1.2.2. Yêu cầu........................................................................................................2
PHẦN 2.TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU TRONG VÀ NGOÀI
NƯỚC..........................................................................................................3
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài...............................................................................3
2.1.1. Di truyền chọn giống ong mật trên thế giới................................................3
2.1.2 Cơ sở khoa học về di truyền của ong mật....................................................5
2.1.3. Cơ sở khoa học về chọn lọc và nhân giống ong mật...................................7
2.1.4 Cơ sở khoa học về khả năng cho năng suất mật của đàn ong......................9
2.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới...............................................................10
2.2.1. Tình hình nghiên cứu đặc điểm sinh học của ong chúa............................10
2.2.2. Một số thành tựu trong công tác chọn giống ong mật Apis mellifera.......16
2.3. Tình hình nghiên cứu trong nước.................................................................18
2.3.1 Sơ lược tình hình phát triển của nghề nuôi ong ở Việt Nam......................18
2.3.2 Công tác nghiên cứu chọn lọc giống ong mật ở Việt Nam.........................19
PHẦN 3: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU............................22
3.1. Đối tượng và vật liệu nghiên cứu.................................................................22
3.1.1. Đối tượng: Ong ngoại Apis mellifera.......................................................22
3.1.2. Vật liệu cần thiết gồm:..............................................................................22
3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu................................................................22


3.3. Nội dung nghiên cứu....................................................................................22
3.3.1 So sánh về các chỉ tiêu gân cánh ở 2 thế hệ: so sánh 38 chỉ tiêu hình thái.......22
3.3.2 So sánh một số đặc điểm sinh học giữa các đàn ong trong cúng thế hệ
sau của từng dòng......................................................................................22
3.4 Phương pháp nghiên cứu...............................................................................23
3.4.1 phương pháp tạo thế hệ sau........................................................................23
3.4.2. Phương pháp thu mẫu................................................................................23
3.4.3. Phương pháp giải phẫu và lên tiêu bản các chỉ tiêu hình thái...................24
3.5. Phương pháp thu thập và xử lý số liệu hình thái..........................................31

3.6. Một số đặc điểm sinh học:............................................................................32
3.6.1. Phương pháp xử lý số liệu.........................................................................34
PHẦN 4: KẾT QUẢ............................................................................................35
4.1. Độ thuần về các đặc điểm hình thái của các dòng ong ngoại Apis mellifera.....35
4.1.1. Độ thuần hình thái râu đầu của các dòng ong ngoại Apis mellifera..........35
4.1.2. Độ thuần hình thái vòi của các dòng ong ngoại Apis mellifera................37
4.1.3. Đặc điểm hình thái chân sau của các dòng ong.........................................38
4.1.4. Đặc điểm hình thái cánh của các dòng ong ngoài.....................................39
4.1.5. Độ thuần về hình thái kích thước các chỉ tiêu đốt bụng thứ 5 của ong thợ.....50
4.2. Độ thuần về các đặc điểm sinh học của các dòng ong ngoại Apis mellifera.....53
4.2.1.mức độ nhiễm ve của các đàn thế hệ thứ nhất trong cùng một dòng.......53
4.2.2. Khả năng dọn vệ sinh của của các đàn ở thế hệ thứ 2 trong cùng một dòng
...................................................................................................................54
4.2.3. Tỷ lệ cận huyết của các đàn ong ở thế hệ thứ 2 trong cùng một dòng......56
4.2.4 Sức đẻ trứng của các đàn ong ở thế hệ thứ 2 trong cùng một dòng...........57
PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.............................................................59
5.1. Kết luận........................................................................................................59
5.2. Kiến nghị......................................................................................................59
PHẦN 6: TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................60


PHỤ LỤC............................................................................................................63
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 4.1. Giá trị trung bình của các chỉ tiêu râu đầu dòng dthai7......................35
Bảng 4.2. Giá trị trung bình của các chỉ tiêu râu đầu dòng dll38........................36
Bảng 4.3. Giá trị trung bình của các chỉ tiêu râu đầu dòng nn17........................36
Bảng 4.4. Bảng chiều dài vòi của dòng DTHAI7...............................................37
Bảng 4.5. Bảng chiều dài vòi của dòng DLL38..................................................37
Bảng 4.6. Bảng chiều dài vòi của dòng NN17....................................................38
Bảng 4.7. Giá trị trung bình kích thước của các chỉ tiêu chân sau của dòng dthai7

...................................................................................................................38
Bảng 4.8. Giá trị trung bình kích thước của các chỉ tiêu chân sau của dòng dll38
...................................................................................................................39
Bảng 4.9. Giá trị trung bình kích thước của các chỉ tiêu chân sau của dòng nn17....39
Bảng 4.10. Giá trị trung bình các chỉ tiêu kích thước cánh trước, cánh sau của
dòng dthai7................................................................................................41
Bảng4.11. Giá trị trung bình các chỉ tiêu kích thước cánh trước, cánh sau của
dòng dll38..................................................................................................42
Bảng4.12. Giá trị trung bình các chỉ tiêu kích thước cánh trước, cánh sau của
dòng nn17..................................................................................................43
Bảng 4.13. Giá trị trung bình của góc cánh theo Ruttner (1978) của dòng Dthai7
...................................................................................................................44
Bảng 4.14. Giá trị trung bình của góc cánh theo Ruttner (1978) của dòng Dthai7
...................................................................................................................45
Bảng 4.15. Giá trị trung bình của góc cánh theo Ruttner (1978) của dòng DLL38
...................................................................................................................46
Bảng 4.16. Giá trị trung bình của góc cánh theo Ruttner (1978) của dòng DLL38
...................................................................................................................47


Bảng 4.17. Giá trị trung bình của góc cánh theo Ruttner (1978) của dòng NN17
...................................................................................................................48
Bảng 4.18. Giá trị trung bình của góc cánh theo Ruttner (1978) của dòng NN17. . .49
Bảng 4.19. Giá trị trung bình của các chỉ tiêu của đốt bụng thứ 5 của dòng
Dthai7........................................................................................................50
Bảng 4.20. Giá trị trung bình của các chỉ tiêu của đốt bụng thứ 5 của dòng DLL38
...................................................................................................................51
Bảng 4.21. Giá trị trung bình của các chỉ tiêu của đốt bụng thứ 5 của dòng NN17....51

DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 2.1. Cơ chế xác định giới tính ở ong mật.....................................................3
Hình 2.2. Ong chúa ♀(Xi Xj) giao phối với ong đực ♂ có alen giới tính cùng
với 1 alen giới tính của ong chúa.................................................................4
Hình 2.3. Ong chúa ♀(Xi Xj) giao phối với ong đực ♂có alen giới tính khác
với alen giới tính của ong chúa....................................................................5
Hình 2.4. Cơ quan sinh sản của ong chúa.............................................................6
Hình 2.5: Ong chúa và ong thợ giống ong Ý A. m. l. Spinola trên bánh tổ.........11
Hình 2.6. Trứng của ong chúa A. m. l. Spinola đẻ trong các lỗ tổ ong thợ.........13
Hình 3.1. Bắt ong thợ để tiến hành đo các chỉ tiêu hình thái..............................23
Hình 3.2. Góc cánh theo Ruttner.........................................................................26
Hình 3.3: Góc cánh trước....................................................................................27
Hình 3.4. Chiều dài roi râu..................................................................................27
Hình 3.5. Chiều dài chân râu...............................................................................27
Hình 3.6. Chiều dài đốt bàn chân sau..................................................................28
Hình 3.7. Chiều rộng đốt bàn chân sau..................................................................28
Hình 3.8. Chiều dài đốt đùi.................................................................................28
Hình 3.9. Chiều dài đốt chày...............................................................................28


Hình 3.10. Chiều ngang tấm bụng.......................................................................28
Hình 3.11. Chiều dọc tấm bụng...........................................................................28
Hình 3.12. Chiều ngang gương sáp.....................................................................29
Hình 3.13. Chiều dọc gương sáp.........................................................................29
Hình 3.14. Chiều ngang tấm lưng.......................................................................29
Hình 3.15. Chiều dọc tấm lưng...........................................................................29
Hình 3.16. Số móc cánh......................................................................................29
Hình 3.17. Cánh trước và cánh sau.....................................................................29
Hình 3.18. Chiều dài cánh trước ong thợ............................................................30
Hình 3.19. Cubital a............................................................................................30
Hình 3.20. Cubital b............................................................................................30

Hình 3.21. Ô radial cánh trước............................................................................30
Hình 3.22. Mẫu chân sau của..............................................................................30
Hình 3.23. Mẫu cánh trước cánh sau ong thợ.....................................................30
Hình 3.24. Mẫu râu đầu của ong thợ...................................................................31
Hình 3.25. Mẫu tấm lưng và gương....................................................................31
Hình 3.26: Mẫu vòi của ong thợ..........................................................................31
Hình 3.27. Đo sức đẻ trứng của ong chúa bằng khung cầu căng dây nhựa chia
ô vuông......................................................................................................32
Hình 4.1. Phân nhóm hình thái của 3 dòng ong..................................................52
Hình 4.2. Mức độ nhiễm ve ở thế hệ thứ 2 của dòng dthai7...............................53
Hình 4.3. Mứa độ nhiễm ve thế hệ thứ 2 của dòng dll38....................................53
Hình 4.4. Mức độ nhiễm ve ở thế hệ thứ 2 của dòng nn17.................................54
Hình 4.5. Khả năng dọn vệ sinh của dòng dthai7................................................54
Hình 4.6. Khả năng dọn vệ sinh của thế hệ thứ hai của dòng dll38....................55
Hình 4.7. Khả năng dọn vệ sinh ở thế hệ thứ 2 trong dòng nn17.......................55
Hình 4.8. Tỷ lệ cận huyết của thế hệ thứ 2 dòng dthai7......................................56
Hình 4.9. Tỷ lệ cận huyết thế hệ thứ 2 của dòng dll38........................................56


Hình 4.10. Tỷ lệ cận huyết thế hệ thứ 2 dòng nn17............................................57
Hình 4.11. Sức đẻ trứng của thế hệ thứ 2 dòng dthai7........................................57
Hình 4.12. Sức đẻ trứng của thế hệ thứ 2 dòng dll38..........................................58
Hình 4.13. Sức đẻ trứng của thế hệ thứ 2 dòng nn17..........................................58


DANH MỤC VIẾT TẮT
TH

Thế hệ


DVS

Dọn vệ sinh

DCR
DRR
DBCS
RBCS
DC
DD
DCT
RCT
DCS
RCS
SMC
Ca
Cb
Ra

Chiều dài đốt chân râu
Chiều dài đốt roi râu
Chiều dài đốt bàn chân sau
Chiều rộng đốt bàn chân sau
Chiều dài đốt chày chân sau
Chiều dài đốt đùi chân sau
Chiều dài cánh trước
Chiều rộng cánh trước
Chiều dài cánh sau
Chiều rộng cánh sau
Số móc cánh của cánh sau

Chiều dài đoạn gân cubital a cánh trước
Chiều dài đoạn gân cubital b cánh trước
Chiều dài ô radial cánh trước

Dra
NTL5

Chiều dài đoạn đỉnh ô radial cánh trước
Chiều ngang tấm lưng đốt bụng thứ 5

DTL5

Chiều dọc tấm lưng đốt bụng thứ 5

NTB5

Chiều ngang tấm bụng đốt bụng thứ 5

DTB5
NGS

Chiều dọc tấm bụng đốt bụng thứ 5
Chiều ngang gương sáp đốt bụng thứ 5

DGS

Chiều dọc gương sáp đốt bụng thứ 5


PHẦN 1: MỞ ĐẦU

1.1. Đặt vấn đề
Ngành nuôi ong nước ta phát triển nhanh trong những năm gần đây bởi vì
đây là một nghề đặc biệt, không cạnh tranh với các nghề sả xuất nông nghiệp
khác, không cần có nhiều đất đai, nguồn thức ăn của ong chủ yếu dựa vào tự
nhiên là phấn và mật hoa (Phạm Thanh Hải, 2012). Bên cạnh đó nuôi ong là một
nghề thu hồi vốn nhanh, nó thích hợp với nhiều lứa tuổi và giới. So với các sản
phẩm nông nghiệp khác như lúa, ngô, khoai sắn,… mật ong có giá trị trên một
sản phẩm cao và có thể bảo quản được lâu nên rất thích hợp cho những người
nuôi ong chuyên nghiệp, nghiệp dư và đặc biệt là cho đồng bào dân tộc vùng sâu
vùng xa, góp phần xóa đói giảm nghèo.
Ong ngoại Apis mellifera được đưa vào nước ta từ những năm 1960, và có
nhiều ưu điểm như dễ áp dụng và đầu tư các thiết bị công nghiệp chuyên dụng, có
tính tụ đàn cao, ít bốc bay chia đàn, tính dự trữ mật trong đàn lớn khi có nguồn
mật hoa bên ngoài dồi dào. Tính đến năm 2013 cả nước ước tính có khoảng 1,5
triệu đàn trong đó số lượng đàn ong ngoại chiếm khoảng 2/3, sản lượng mật mỗi
năm trên 35.000 tấn mật (Bùi Phương Hòa,2013), chiếm 70-80% tổng sản lượng
mật trong cả nước. Sản lượng mật của ong ngoại Apis mellifera nhiều, thủy phần
thấp và hàm lượng kháng sinh thấp nên chủ yếu là để xuất khẩu nhờ vậy Việt
Nam (2010) đã trở thành nước xuất khẩu mật ong thứ 2 ở châu Á, là một trong
top 10 nước đứng đầu xuất khẩu mật ong của thế giới và cũng là nước xuất khẩu
thứ 2 vào thị trường khó tính hoa Kỳ (Phạm Hồng Thái, 2014). Đây là một động
lực để thúc đẩy nghề nuôi ong ngoại ngày càng phát triển. Tuy nhiên do không có
nguồn gốc từ nội địa mà có nguồn gốc từ Ý nên nguồn giống ong là vấn đề trong
việc mở rộng nuôi ong ngoại, hơn thế nữa do địa lý khác nhau, và sự đa dạng về
các loài ong ở Việt Nam nên qua một số thế hệ ong ngoại Apis mellifera không
còn giữa được các đặc tính như bố mẹ của chúng.


Cho đến nay công tác chọn lọc dòng thuần trên thế giới đã được thực hiện
nhiều bằng các biện pháp khác nhau, đáng chú ý nhất là áp dụng kỹ thuật thụ

tinh nhân tạo. Tuy nhiên ở Việt Nam vấn đề này chưa được nghiên cứu nhiều, vì
vậy chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài nghiên cứu “Đánh giá độ thuần qua một
số chỉ tiêu hình thái và một số chỉ tiêu sinh học của một số dòng Apis mellifera
qua một số thế hệ”
1.2. Mục đích và yêu cầu
1.2.1. Mục đích
Dựa trên các kết quả nghiên cứu ,đánh giá mức độ thuần của một số chỉ
tiêu hình thái ở các thế hệ của 3 dòng ong được tạo ra bằng kỹ thuật thụ tinh
nhân tạo để làm nên tảng cho lai tạo giống ong mật ở Việt Nam.
1.2.2. Yêu cầu
- Đánh giá độ thuần số chỉ tiêu hình thái 3 dòng qua 2 thế hệ.
- So sánh một số chỉ tiêu sinh học giữa các đàn trong cùng một dòng ở thế
hệ 2.


PHẦN 2.TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU TRONG
VÀ NGOÀI NƯỚC
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài
2.1.1. Di truyền chọn giống ong mật trên thế giới
Ong mật có bộ nhiễm sắc thể là 2n = 32. Ong chúa và ong thợ đư ợc
sinh ra từ trứng đã được thụ tinh và đều có bộ nhiễm sắc thể lưỡng bội là 32.
Ong đực sinh ra từ trứng không được thụ tinh có bộ nhiễm sắc thể đơn bội là
16 (Crane, 1991).
Nhiều nghiên cứu gần đây đã chứng minh rằng tính trạng liên quan đến
giới tính của ong mật do các alen của gen csd (complementary sex
determination) qui định .Tất cả những cá thể dị hợp tử, những cá thể có 2 alen
khác nhau tại locus này Xi Xj (hình 2.1) là con cái, ong chúa hoặc ong thợ. Ngược lại những cá thể đồng hợp tử, những cá thể có 2 alen giống nhau tại locus
này Xi Xi hoặc Xj Xj là ong đực lưỡng bội (hình 2.1). Ong đực bình thường là
đơn bội với chỉ một sợi nhiễm sắc thể (hình 2.1).
A


B





Xi

Xj

Xi Xi

C

Xj





Xj
Xi

2N

2N
2N
N
Hình 2.1. Cơ chế xác định giới tính ở ong mật

(theo nguồn: Trần Văn Toàn, 2012)
Trong đó: - Dị hợp tử (XiXj) là con cái

Xj

N


- Đồng hợp tử (XiXi) hoặc (XjXj) là ong đực lưỡng bội
- Đơn bội Xi hoặc Xj là ong đực bình thường
- N là số lượng nhiễm sắc thể của mỗi cá thể
Một số nhà khoa học đã xác nhận giả thiết này và chỉ ra rằng ấu trùng ong đực
lưỡng bội bị ong thợ ăn đi sau thời gian ngắn nở từ trứng và tất cả các cá thể đồng
hợp tử tại locus này không có khả năng tồn tại. Nguyên nhân là do những ấu trùng
ong đực lưỡng bội tiết ra các pheromone hấp dẫn ong thợ trưởng thành đến ăn.
Ong đực lưỡng bội có kích thước cơ thể lớn hơn ong đực đơn bội cùng
tuổi nhưng có cơ quan sinh tinh chỉ nhỏ bằng 1/10 và rất ít tinh dịch. Ong đực
lưỡng bội bất dục, không có khả năng giao phối để duy trì nòi giống. Trong thực
tế ong đực lưỡng bội được sử dụng để xác định alen giới tính và đánh giá mức
độ cận huyết của đàn ong.
Trứng đã được thụ tinh trong một lỗ tổ có thể nở thành ong thợ hoặc ong
chúa, tùy thuộc vào chất dinh dưỡng mà ấu trùng được ăn. Ong chúa sinh ra
trứng chứa 1 trong 2 alen giới tính khác nhau (X i hoặc Xj). Nếu ong chúa (XiXj)
giao phối chỉ 1 lần với 1 ong đực có 1 alen giống alen của ong chúa thì nó sẽ đẻ
trứng lưỡng bội với tỷ lệ tới 50 % đồng hợp tử (X iXi) là ong đực lưỡng bội
không có khả năng sống sót và chỉ có 50 % trứng dị hợp tử phát triển thành ong
trưởng thành (hình 2.2).




Xi

Xj

Xj


Xi Xj

Xj Xj

Hình 2.2. Ong chúa ♀(Xi Xj) giao phối với ong đực ♂ có alen
giới tính cùng với 1 alen giới tính của ong chúa
(theo nguồn: Trần Văn Toàn, 2012)
Nếu ong chúa giao phối với ong đực có alen giới tính hoàn toàn khác với
alen giới tính của ong chúa, chúng sẽ đẻ 100% trứng dị hợp tử (X iXk), (XjXk)
(hình 2.3).

Xi


Xj

Xk

Xi Xk

Xj Xk

Hình 2.3. Ong chúa ♀(Xi Xj) giao phối với ong đực ♂có alen giới tính

khác với alen giới tính của ong chúa
(theo nguồn: Trần Văn Toàn, 2012)
Theo ước tính của nhà khoa học Woyke (1976), có khoảng 6 18 alen giới
tính trong các quần thể ong. Dựa vào tỷ lệ ong đực lưỡng bội trong đàn ong,
Woyke (1976) đưa ra công thức tính số alen giới tính của quần thể ong là:
1
N

=
a

Trong đó: N là số alen gới tính


a là tỷ lệ ong đực lưỡng bội trong đàn ong (tỷ lệ cận huyết)
Theo tác giả Woyke (1976) trong một quần thể ong phát triển bình thường,
có khoảng 10 12 alen giới tính tương đương với tỷ lệ cận huyết 8 10%.
Tỷ lệ cận huyết được coi là giới hạn để xác định mức độ cận huyết của
đàn ong. Nếu số lượng alen giới tính cao thì số lượng ong thợ tăng hay sức sống
của đàn ong cao. Ngược lại, số lượng alen giới tính ít, đàn ong sẽ có nhiều ong
đực lưỡng bội bị ong thợ ăn đi, làm giảm số lượng ong thợ, giảm sức sống của
đàn ong. Trong tự nhiên ong chúa giao phối với nhiều ong đực để tăng số lượng
alen giới tính. Cơ chế này giúp cho quá trình cận huyết ở ong mật diễn ra chậm
hơn nhiều so với lý thuyết.
2.1.2 Cơ sở khoa học về di truyền của ong mật
Ong chúa và ong thợ đều có bộ nhiễm sắc thể lưỡng bội (2n = 32) và đều
được phát triển từ trứng đã được thụ tinh nên mang đặc điểm của cả bố lẫn mẹ.
Ong thợ khác ong chúa là cơ quan sinh sản của ong thợ phát triển không
hoàn chỉnh nên ong thợ không có khả năng giao phối với ong đực. Trong đàn ong,
những ong thợ có cùng mẹ là ong chúa nhưng khác bố do ong chúa giao phối với

các ong đực khác nhau vì vậy quan hệ giữa các ong thợ rất phức tạp. Theo các
nhà khoa học có 3 mối quan hệ giữa ong thợ:
- Super- Sister, 75% số gen giống nhau: cùng ong đực bố.
- Full - Sister: 2 ong đực bố sinh ra trong cùng một đàn.
- Half - sister: ong đực bố từ những đàn ong khác nhau.
Ong đực sinh ra từ trứng không được thụ tinh có bộ nhiễm sắc thể đơn bội
n và di truyền theo mẹ.


* Cơ quan sinh sản của ong mật:
Cơ quan sinh sản của ong chúa gồm 2 buồng trứng, ống dẫn trứng, ống
phóng trứng. Túi chứa tinh là nơi ong chúa dự trữ tinh trùng sau khi giao phối
với ong đực.
Cơ quan sinh sản của ong đực gồm 2 đôi tinh hoàn, 2 ống dẫn tinh, túi dự
trữ tinh, tuyến nhày và cơ quan giao phối.

- Spermathecal gland: tuyến túi chứa tinh
- Ovary: buồng trứng
- Oviduct: ống dẫn trứng đơn
- Spermatheca: túi chứa tinh
- Poison gland: tuyến nọc của ngòi đốt
- Poison sac: túi nọc
- Dufour gland: tuy ến Dufour
- Sting: ngòi đốt
Hình 2.4. Cơ quan sinh sản của ong chúa
(Theo nguồn :Hoàn Văn Toàn)
2.1.3. Cơ sở khoa học về chọn lọc và nhân giống ong mật
Nghiên cứu chọn lọc và lai tạo giống ong đã được tiến hành từ lâu theo
nhiều tính trạng mong muốn khác nhau như chọn giống có sức đẻ trứng cao,
giống chống bệnh và ký sinh, giống có năng suất mật cao…



Các phương pháp chọn lọc và lai tạo giống ong gồm: chọn lọc đại trà,
chọn lọc cá thể, chọn lọc quần thể khép kín, tạo giống lai nội phối, tạo con lai
khác phân loài.
2.1.3.1. Chọn lọc đại trà
Là phương pháp chọn lọc những đàn ong tốt sau đó phân thành các nhóm
đàn làm bố và đàn làm mẹ. Nguyên lý của phương pháp là nhân giống ong, cho
giao phối trong quần thể có số lượng đàn bố mẹ lớn. Tiến hành thay chúa hàng
năm, những ong chúa của đàn kém được thay bằng ong chúa được tạo từ những
đàn ong tốt. Bằng phương pháp chọn lọc đại trà năng suất mật có thể tăng lên 20
– 25 % ở những nơi chưa được chọn lọc.
Tuy nhiên, sau 3 - 4 năm có thể tỷ lệ cận huyết tăng lên làm giảm sức
sống của đàn ong và năng suất mật tăng rất ít vì vậy định kỳ sau 3 - 4 năm một
lần cần trao đổi chúa hoặc mua một số đàn cao sản từ một số trại ong khác cách
xa 20 - 30 km để tạo chúa hoặc tạo ong đực. Việc chọn lọc đại trà cần tiến hành
đồng loạt ở tất cả các trại ong trong vùng phải loại bỏ được ong đực từ những
đàn kém đảm bảo ong chúa chỉ giao phối với ong đực ở các đàn tốt nhất.
2.1.3.2. Chọn lọc cá thể
Chọn lọc cá thể là phương pháp xác định năng suất mật và các đặc
tính chọn lọc khác có di truyền ở thế hệ con hay không. Phương pháp này
làm tăng sức đẻ trứng của ong chúa từ 35 – 40 % và tăng năng suất mật từ
25 – 30 %. Tuy nhiên, để tiến hành chọn lọc cá thể cần số lượng đàn lớn và
nhiều người nuôi ong tham gia nên rất tốn kém và khó thực hiện.
2.1.3.3. Chọn lọc quần thể khép kín
Nguyên lý cơ bản là hàng năm chọn lọc đàn tốt nhất đại diện cho mỗi
nhóm làm đàn bố mẹ, hình thành một quần thể có số lượng đàn bố mẹ lớn từ đó
tạo chúa tơ và ong đực cho giao phối tại địa điểm cách ly hoặc trộn đều tinh trùng



rồi cho thụ tinh nhân tạo. Phương pháp này tăng được năng suất mật và chống
được cận huyết (số lượng đàn bố mẹ càng lớn sẽ làm quá trình cận huyết chậm
lại) đồng thời loại bỏ được các đặc tính xấu không có lợi. Tuy nhiên, qua các thế
hệ chọn lọc số alen giới tính sẽ bị mất đi, tỷ lệ cận huyết tăng dần, vì vậy lại cần
bổ sung các alen mới.
2.1.3.4. Lai giống nội phối
Là phương pháp cho giao phối thân thuộc giữa đực và cái cùng thế hệ
hoặc con cái ở thế hệ trước với con đực ở thế hệ sau bằng thụ tinh nhân tạo hoặc
cho giao phối tại điểm cách ly để tạo dòng thuần.
Theo phương pháp này, những đàn tốt ở các dòng thuần khác nhau giao
phối với nhau sẽ cho con lai có năng suất mật rất cao. Tuy nhiên, sức sống của
dòng thuần sẽ giảm đi do bị cận huyết. Ngoài ra việc giữ các dòng thuần rất khó
khăn, tốn kém nên ít được người nuôi ong áp dụng và phải thử nghiệm nhiều cặp
lai mới chọn được cặp lai tốt phù hợp với mong muốn của người nuôi ong.
2.1.3.5. Lai khác phân loài
Phương pháp lai tạo trong chọn giống ong mật là lai giữa hai hay một số
phân loài hoặc các nòi địa lý trong cùng một phân loài với nhau để tạo con lai. Có
thể áp dụng lai đơn từ 2 dòng thuần và cũng có thể lai kép từ 4 dòng thuần. Ưu
thế lai thể hiện rõ ở thế hệ thứ nhất (F1) sức đẻ trứng và năng suất mật cao hơn từ
50 – 200 % so với bình quân của bố mẹ. Đây là phương pháp lai tạo đã và đang
được áp dụng rộng rãi trong nghề nuôi ong. Từ năm 1949 ở Mỹ đã sử dụng giống
lai nổi tiếng giữa dòng Midnite (từ gốc là ong A. m. caucasica và A. m. carnica)
với dòng Starline (có nguồn gốc từ ong Ý A. m. ligustica). Người nuôi ong thay
ong chúa thông thường của họ (ong Ý hoặc ong Carniola) bằng ong chúa lai đầu
vụ xuân, năng suất mật đàn có chúa lai cao gấp đôi đàn có ong chúa bình thường
(Crane, 1990). Ưu thế lai chỉ có ở thế hệ thứ nhất (F1) đến thế hệ thứ 2 (F2) biểu


hiện ưu thế khác nhau và không còn tác dụng vào thế hệ thứ 3 (F3). Người nuôi
ong chỉ sử dụng F1, một số sử dụng F2 nhưng không sử dụng F3. Lai giữa các

phân loài cho con lai có ưu thế lai cao, năng suất mật tăng từ 30 – 300 % .
Theo Ruttner (1978), ưu thế lai cũng được thể hiện khi cho các chủng địa
lý lai với nhau thậm chí bố mẹ chúng không phải là dòng thuần. Tuy nhiên,
không phải lúc nào ưu thế lai cũng được thể hiện khi lai các chủng địa lý với
nhau. Những cặp lai sau không cho ưu thế lai: A. m. cypria x A. m. carnica, A.
m. cypria x A. m. ligustica và kể cả A. m. mellifera x A. m. ligustica .
Cho đến nay chọn lọc và lai tạo trên ong A. cerana còn khá mới mẻ. Các
phép lai đã được tiến hành đó là lai xuôi và lai ngược giữa ong A. c. indica Thái lan
với ong A. c. cerana Trung Quốc tại Thái Lan. Ở Ấn Độ đã lai 2 dạng sinh thái
ong A. c. cerana là Himachal và Kishmir.
Ở Việt Nam người nuôi ong di chuyển ong A. cerana từ miền Bắc vào
miền Nam đã xuất hiện ong lai giữa ong A. cerana miền Bắc và ong A. cerana
miền Nam. Giống lai giữa ong chúa A. cerana miền Bắc với ong đực
A. cerana miền Nam có nhiều ưu thế hơn so với ong A. cerana miền Nam như
thế đàn lớn hơn (5 - 6 cầu), năng suất mật cao và kháng bệnh ấu trùng tốt hơn.
Kích thước ong thợ to hơn và xây toàn bộ lỗ tổ ong thợ trên nền tầng chân có
đường kính lỗ tổ 4,6 mm. Trong khi đó những đàn ong A. cerana miền Nam có
thế đàn nhỏ, 2 - 3 cầu với ong chúa mới sẽ xây lỗ tổ ong thợ còn những đàn
mạnh xây toàn bộ lỗ tổ ong đực.
2.1.4 Cơ sở khoa học về khả năng cho năng suất mật của đàn ong
Năng suất mật của đàn ong là lượng mật ong mà người nuôi ong thu được
trên một đàn ong trong cả năm hay một vụ hoa, tùy thuộc vào thời gian theo dõi.
Mật thu được là lượng mật mà đàn ong sản xuất ra nhiều hơn lượng thức ăn
mà chúng đã tiêu tốn để duy trì phát triển đàn. Như vậy, người nuôi ong chỉ


có thể thu được mật ong khi đàn ong được đặt trong vùng có nguồn hoa
phong phú.
Năng suất mật chịu ảnh hưởng của cả yếu tố bên trong và bên ngoài đàn
ong như đặc tính giống, cây nguồn mật phấn, các yếu tố khí hậu. Thời tiết xấu

(trời rét, mưa kéo dài) không chỉ làm giảm khả năng tiết mật của hoa mà còn
làm giảm khả năng bay đi lấy mật của ong thợ.
Năng suất mật là chỉ tiêu quan trọng nhất để đánh giá chất lượng của
giống ong được chọn giống theo tính trạng này. Trong cùng điều kiện nuôi
dưỡng, cùng vùng sinh thái nhưng các chủng ong khác cho năng suất mật ong
khác nhau.Như kết quả của một số nhà khoa học đã chỉ ra ràng năng suất mật
của từng giống ong khác nhau là do sự khác nhau về khả năng đi lấy mật hoa của
ong thợ. Tập tính lấy mật hoa về tổ của các giống ong mật có bản chất di truyền
nên liên quan chặt chẽ đến tính trạng năng suất mật của đàn ong. Ngoài ra, năng
suất mật của đàn ong có liên quan rất chặt với số lượng phấn hoa ong mang về
tổ, sức đẻ trứng của ong chúa và số lượng ong thợ có trong đàn ong.
2.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới
2.2.1. Tình hình nghiên cứu đặc điểm sinh học của ong chúa
Đặc điểm sinh học, sinh sản của ong chúa
Mỗi đàn ong bình thường chỉ có một ong chúa, nó điều khiển hoạt động của
đàn ong thông qua các pheromone (Crane,1990).
Mỗi ong chúa có mùi pheromone đặc trưng, ở điều kiện bình thường trong
tự nhiên ong chúa được nuôi dưỡng và sinh ra từ một lỗ tổ đặc biệt gọi là mũ
chúa. Trong suốt cuộc đời của mình ong chúa được nuôi bằng một loại thức ăn
đặc biệt là sữa chúa.
Ong chúa có khối lượng khác nhau tùy loài (Crane, 1991), ong chúa có


khối lượng khoảng 180-300 mg, đầu tròn, mắt kép lớn, bụng thon dài, cánh ngắn
so với chiều dài của thân.

Hình 2.5: Ong chúa và ong thợ giống ong Ý A. m. l. Spinola trên bánh tổ
(Nguồn: Vũ Tiến Quang, ảnh chụp tại Đắk Lắk năm 2008)
Theo Crane, ong chúa là con cái duy nhất trong đàn ong có cơ quan sinh dục
phát triển hoàn thiện nên làm nhiệm vụ sinh sản ra tất cả các loại hình ong khác

trong đàn và di truyền những đặc tính di truyền cho các thế hệ sau. Ong chúa
điều khiển mọi hoạt động của đàn ong thông qua các pheromone.
Ở điều kiện tự nhiên ong chúa được nuôi dưỡng và phát triển từ lỗ tổ đặc
biệt gọi là mũ chúa, mũ chúa thường được xây dựng ở rìa các bánh tổ khi ong chúa
chuẩn bị chia đàn hoặc đàn ong bị mất chúa. Ong chúa được sinh ra từ những trứng
đã được thụ tinh có bộ nhiễm sắc thể lưỡng bội 2n = 32 (Woyke, 1974).
Thời gian phát triển từ trứng thành ong chúa tơ khoảng 17-18 ngày tới
loài A. mellifera (Crane,1990). Sau khi nở, ong chúa tơ cần 3-5 ngày để phát
triển hoàn thiện cơ thể, tập bay và bay định hướng, khoảng ngày thứ 6-8 sau khi
nở nó thực hiện các chuyến bay giao phối với ong đực.
Sau khi giao phối với ong đực, ong chúa ít bay ra khỏi đàn ong và đẻ trứng
liên tục, trong một ngày đêm ong chúa có khả năng đẻ với số lượng trứng lớn, tới
ong chúa loài A. cerana là 800 trứng, loài A. mellifera là 2000 trứng, trong năm
đầu tiên ong chúa có khả năng đẻ trứng tốt nhất nó có thể đẻ với số lượng trứng


nhiều, tỷ lệ trứng thụ tinh cao, những năm về sau khả năng đẻ trứng của ong chúa
kém dần, tỷ lệ trứng được thụ tinh cũng giảm. Sau khi giao phối với ong đực,
khoảng 1 - 2 ngày sau ong chúa bắt đầu đẻ trứng, trong một ngày đêm ong chúa
có khả năng đẻ với số lượng trứng lớn. Ong chúa đẻ ít bay ra khỏi đàn ong và đẻ
trứng liên tục, nó đẻ ra 2 loại trứng là trứng thụ tinh và trứng không thụ tinh vào
các lỗ tổ, trứng thụ tinh sẽ phát triển thành ong chúa hoặc ong thợ, trứng không
thụ tinh sẽ phát triển thành ong đực. Trong năm đầu tiên ong chúa đẻ với số lượng
trứng nhiều, tỷ lệ trứng thụ tinh cao, sau đó khả năng đẻ trứng của ong chúa kém
dần, tỷ lệ trứng được thụ tinh cũng giảm (Crane, 1990).
Theo một số nhà khoa học cơ quan sinh dục của ong chúa bao gồm hai
buồng trứng trong đó có nhiều ống trứng, ống dẫn trứng, túi tinh và âm đạo. Khi
ong chúa mới nở, buồng trứng của chúa có kích thước nhỏ, ống dẫn trứng dạng hai
sợi mảnh không phân chia .Khi ong chúa đẻ buồng trứng đã đạt tới sự phát triển
hoàn toàn, ống trứng phân chia thành các ngăn và tách biệt nhau, số lượng ống

trứng trong buồng trứng của ong chúa ở các giống khác nhau không giống nhau.
Trung bình mỗi buồng trứng của ong A. mellifera có khoảng 120-150 ống
trứng. Kích thước của buồng trứng của ong chúa dài từ 5-6mm, rộng 3-4mm
mỗi buồng trứng có khoảng 150-180 ống trứng, trong khi đó ong thợ chỉ có
khoảng 2-12 ống trứng, những ống trứng của ong chúa sản xuất không hạn chế
số lượng trứng và có thể tới 1.000.000 trứng trong cuộc đời của một ong chúa.
Ruttner (1985) khi nghiên cứu số lượng ống trứng trong buồng trứng của
ong A. mellifera ở Brazil cho biết: số lượng trung bình ở ong A. m. l. Spinola là
349, của ong A. m. caucasica là 322 và ong châu Phi là 229, không có sự tương
quan nào giữa hình thái và số lượng ống trứng. Ong chúa của các giống ong khác
nhau có số ống trứng khác nhau, ngay trong một giống thì giữa các dòng khác nhau
cũng có số ống trứng khác nhau .
Vũ Tiến Quuang đã trích dẫn kết quả nghiên cứu của một vài nhà khoa học
cho biết: ong Viễn Đông Liên Xô có số lượng ống trứng trong buồng trứng dao


động từ 259,3±8,9 đến 298,5±7,6 ống trứng. Ở ong Cacpat con lai giữa các dòng có
số ống trứng 181±1,5 ống trứng so với bố mẹ chúng là 158±1,5 ống trứng.
Trong quá trình thụ tinh, tinh trùng xâm nhập vào trứng, nhân của tế bào
trứng và tinh trùng tiếp hợp với nhau, lúc này bộ đôi nhiễm sắc thể được phục hồi
Ong A. mellifera có 16 đôi nhiễm sắc thể, ong thợ và ong chúa phát triển từ trứng
thụ tinh nên có bộ nhiễm sắc thể 2n =32 mang đặc tính di truyền của cha và mẹ.
Khi mới đẻ vào lỗ tổ thì trứng dựng đứng, theo thời gian trứng nghiêng dần,
dựa vào đây người ta có thể xác định được ngày tuổi của trứng. Trứng ong thợ và
ong chúa có khối lượng 0,12mg - 0,22mg, có chiều dài từ 1,3mm - 1,8mm .
Sau khi giao phối từ 1- 2 ngày ong chúa bắt đầu đẻ trứng, mỗi lần đẻ một
quả trứng, ong chúa dùng hai chân trước xác định lỗ tổ đó là của ong đực (lớn
hơn) hay của ong thợ (nhỏ hơn), nếu là lỗ tổ ong thợ nó nhả tinh từ túi tinh ra và
một tinh trùng thụ tinh cho một trứng, nếu là lỗ tổ ong đực thì nó không nhả tinh
(Crane, 1991).

Sức đẻ trứng của ong chúa phụ thuộc vào độ tuổi ong chúa, vào thế lực
của đàn ong, không gian cầu ong và điều kiện bên ngoài. Số lượng trứng đẻ
trong một ngày của ong chúa còn phụ thuộc vào từng loài ong, nói chung ong
Apis cerana đẻ ít hơn ong Apis mellifera, chưa có tài liệu nói về ong Apis
dorsata và ong Apis florea.Khi đẻ nhiều trứng ong chúa nghỉ lại 10-15 phút và
nhận thức ăn từ 5-7 con ong thợ, do ong chúa có số lượng ống trứng trong buồng
trứng khác nhau nên sức đẻ của chúng khác nhau (Crane, 1991)
Ong chúa có sức sinh sản cao thì đàn ong có nhiều ong thợ, có thế đàn lớn
và cho năng suất cao.


Hình 2.6. Trứng của ong chúa A. m. l. Spinola đẻ trong các lỗ tổ ong thợ
(Trích nguồn: Vũ Tiến Quang,2012)
Ong chúa tạo từ ấu trùng 1-2 ngày tuổi có khối lượng lớn nhất, khối lượng
chúa tơ là 191,4 mg và 189,0 mg; ong chúa tạo từ ấu trùng 3 ngày tuổi có khối
lượng nhỏ hơn, tương ứng là 155,7 mg (Woyke, 1976)
Tạo ong chúa từ ấu trùng 1 ngày tuổi cho ong chúa có số lượng ống trứng
từ 160- 180 ống trứng/buồng trứng, từ 2 ngày là 120 -150 ống trứng/buồng
trứng, từ 3 ngày tuổi là 15 - 18 ống trứng/buồng trứng, như vậy chúa tạo từ 1
ngày tuổi là tốt nhất (Woyke, 1976)
Cứ 100 lỗ tổ ong thợ ngoại thì chiếm diện tích 25 cm 2 , tức là một ô vuông có
cạnh 5 cm (Ruttner F,1985).
Thời gian phát triển ở giai đoạn nhộng của ong ngoại là 12 ngày
(Chauvinr,1974). Vì vậy nếu xác định được số ô nhộng trong một đàn ong thì
chúng ta sẽ tính được sức đẻ trứng của ong chúa.
2.2.2.3. Đặc điểm sinh học, sinh sản của ong đực
Ong đực chiếm tỷ lệ không nhiều trong đàn ong, nó có chức năng duy
nhất là giao phối cho ong chúa và cùng với ong chúa di truyền những đặc tính di
truyền cho thế hệ sau, vì vậy việc lựa chọn ong đực tốt trong công tác giống ong



có Ý nghĩa rất quan trọng. Việc đánh giá chất lượng ong đực cũng được đánh giá
thông qua các chỉ tiêu sản xuất của ong thợ (Crane, 1990).
Ong đực sinh ra từ những trứng không thụ tinh nên chỉ mang 16 nhiễm
sắc thể. Về mặt di truyền của tinh trùng, ong đực giống như ong chúa đã sinh ra
nó, vì thế nó chỉ làm nhiệm vụ di truyền gen của ong chúa cho các thế hệ sau
như là chức năng bố thông qua giao phối của chúng (Crane,1990). Ong đực
không tham gia lao động như ong thợ, vì vậy khi điều kiện thức ăn khan hiếm
thì ong đực bị ong thợ đuổi ra khỏi tổ, bị lạnh hoặc đói ăn mà chết. Ong đực chỉ
phát triển ở đàn ong mạnh có nhiều bánh tổ lưỡi mèo, những thùng ong có nhiều
bánh tổ rách, hỏng hoặc những thùng ong có ong chúa già.
Ong đực phát triển từ những trứng không được thụ tinh, có bộ nhiễm sắc
thể đơn bội 1n =16. thời gian từ trứng phát triển thành ong đực là khác nhau ở
các loài, ong Apis mellifera là 23-24 ngày. Tùy từng loài ong mà mà ong đực có
màu sắc, khối lượng, kích thước khác nhau. Ong đực có thể di chuyển từ đàn
này sang đàn khác mà không bị ong thợ bảo vệ đuổi ra khỏi tổ (Crane,1990).
Cơ quan sinh dục của ong đực gồm đôi tinh hoàn, đường sinh dục với các
tuyến sinh dục phụ và cơ quan giao cấu, mỗi tinh hoàn của ong đực chứa khoảng
200 ống sinh tinh, ống dẫn tinh kép nối các ống sinh tinh với các ống dẫn tinh
đơn và ống dẫn tinh đơn nối với cơ quan giao cấu của ong đực (Chauvin, 1974).
Trong tự nhiên ong chúa bay giao phối với từ 7-17 con ong đực. Sau giao phối
ống dẫn trứng của ong chúa chứa từ 87 triệu đến 200 triệu tinh trùng. Trong khi đó sức
chứa tối đa của túi tinh chỉ từ 5,3 - 5,7 triệu tinh trùng(Page và William Marks,
1982). Trong túi tinh các tinh trùng sẽ phối hợp với nhau, số lượng của chúng có khi
chỉ bằng tinh trùng của một ong đực 7- 8 triệu tinh trùng. Cận huyết là do ong chúa
và ong đực giao phối với nhau tạo nên alen giới tính đồng hợp tử gây chết ở ấu
trùng ong (ong đực lưỡng bội) (Woyke, 1976).



×