BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM NGHỆ THUẬT TRUNG ƯƠNG
TRẦN ANH HỒNG
DẠY HỌC TÍCH HỢP MƠN MỸ THUẬT LỚP 8
Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ XUÂN PHÚ - PHÚC THỌ
- HÀ NỘI
LUẬN VĂN THẠC SĨ
LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC BỘ MƠN MỸ THUẬT
Khóa 1 (2015 – 2017)
Hà Nội, 2018
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM NGHỆ THUẬT TRUNG ƯƠNG
TRẦN ANH HỒNG
DẠY HỌC TÍCH HỢP MƠN MỸ THUẬT LỚP 8
Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ XUÂN PHÚ - PHÚC THỌ
- HÀ NỘI
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành: Lý luận và Phương pháp dạy học Bộ môn Mỹ thuật
Mã số: 60140111
Người hướng dẫn khoa học: TS. Quách Thị Ngọc An
Hà Nội, 2018
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn Thạc sĩ Lý luận và Phương pháp dạy học
Bộ môn Mỹ thuật: “Dạy học tích hợp mơn mỹ thuật lớp 8 ở Trường Trung
học cơ sở Xuân Phú - Phúc Thọ - Hà Nợi” là cơng trình tổng hợp tư liệu và
nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung
thực. Một số thông tin liên quan, số liệu và trích dẫn đều được ghi rõ tại
phần tài liệu tham khảo và phụ lục trong luận văn.
Hà Nội, ngày...... tháng...... năm 2018
Tác giả luận văn
Trần Anh Hoàng
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
GD-ĐT
Giáo dục - đào tạo
GV
Giáo viên
HS
Học sinh
Nxb
Nhà xuất bản
SGK
Sách giáo khoa
THCS
Trung học cơ sở
UBND
Ủy ban nhân dân
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ......................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ......................................................................................... 1
2. Lịch sử nghiên cứu ...................................................................................... 2
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu .............................................................. 4
4. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu ............................................ 5
5. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................. 5
6. Những đóng góp của luận văn .................................................................... 6
7. Cấu trúc của luận văn .................................................................................. 6
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ........................................... 7
1.1. Một số vấn đề chung về dạy học tích hợp ................................................ 7
1.1.1. Khái niệm dạy học tích hợp .................................................................. 7
1.1.2. Lí do cần thiết xây dựng chủ đề tích hợp .............................................. 8
1.1.3. Quy trình xây dựng nợi dung các chủ đề tích hợp ................................ 9
1.1.4. Tổ chức và đánh giá dạy học các chủ đề tích hợp .............................. 10
1.2. Vài nét về dạy học mỹ thuật ở trường Trung học cơ sở ........................ 13
1.2.1. Mục tiêu và nhiệm vụ.......................................................................... 13
1.2.2. Nội dung chương trình mỹ thuật ở trường Trung học cơ sở ............... 15
1.3. Khái quát về Trường Trung học cơ sở Xuân Phú, Phúc Thọ, Hà Nội. ... 16
1.3.1. Lịch sử hình thành ............................................................................... 16
1.3.2. Cơ cấu tổ chức của nhà trường ........................................................... 18
1.3.3. Thực trạng dạy học mỹ thuật ở Trường Trung học cơ sở Xuân Phú. . 20
Chương 2: ÁP DỤNG DẠY HỌC TÍCH HỢP THEO CHỦ ĐỀ VỚI MÔN
MỸ THUẬT Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ XUÂN PHÚ, PHÚC
THỌ, HÀ NỘI. .............................................................................................. 26
2.1. Xây dựng các chủ đề dạy học tích hợp .................................................. 26
2.1.1. Xác định nợi dung dạy học tích hợp. .................................................. 26
2.1.2. Xây dựng các chủ đề dạy học tích hợp ............................................... 27
2.1.3. Nợi dung trình bày mợt chủ đề tích hợp. ............................................ 28
2.2. Tổ chức dạy học các chủ đề tích hợp ..................................................... 34
2.2.1. Xây dựng kế hoạch bài học ................................................................ 34
2.2.2. Thiết kế tiến trình dạy học .................................................................. 35
2.2.3. Thực nghiệm dạy học chủ đề tích hợp ................................................ 40
2.3. So sánh kết quả đạt được trước và sau khi thực nghiệm........................ 46
2.3.1. Kết quả trước thực nghiệm.................................................................. 46
2.3.2. Kết quả sau thực nghiệm ..................................................................... 46
2.4. Phân tích, đánh giá kết quả thực nghiệm ............................................... 48
KẾT LUẬN ................................................................................................... 56
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................. 57
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong bối cảnh toàn ngành giáo dục và đào tạo đang nỗ lực đổi mới
phương pháp dạy học theo hướng tích hợp nhiều mơn học trong cùng một
chủ đề của học sinh trong hoạt đợng học tập để giúp học sinh có thể đồng
thời tích lũy, bổ sung kiến thức trong mợt bài học thì phương pháp dạy học
được xem như là cách thức hoạt động của giáo viên trong việc chỉ đạo, tổ
chức các hoạt động học tập nhằm giúp học sinh chủ động đạt được các mục
tiêu dạy học. Việc đưa bộ mơn Mỹ thuật vào chương trình của trường
Trung học cơ sở đã phần nào đáp ứng được nhu cầu tìm hiểu cái đẹp ngay
từ giai đoạn đầu phát triển toàn diện tri thức của học sinh. Học mỹ thuật
giúp các em có ý thức tư duy sáng tạo, đồng thời mỹ thuật giúp các em học
tập các môn học khác tốt hơn.
Qua tìm hiểu thực tế tại Trường Trung học cơ sở Xuân Phú, Phúc
Thọ, Hà Nội; được tiếp cận trực tiếp giờ dạy mỹ thuật, tơi nhận thấy
chương trình mỹ thuật đã được nhà trường quan tâm đầu tư cơ sở vật chất,
tổ chức các hoạt động học tập, ngoại khóa giúp học sinh phát huy năng lực.
Tuy nhiên, khả năng sáng tạo của học sinh ở bộ môn Mỹ thuật còn kém,
một phần cũng là do giáo viên chưa đầu tư, chưa thật sự vận dụng đổi mới
phương pháp dạy - học để tạo hứng thú cho học sinh, còn thói quen dạy học
theo kiểu truyền đạt kiến thức sách vở một chiều, học sinh tiếp thu một
cách thụ đợng. Đó là cách dạy học đơn thuần là học sinh nghe, nhìn, quan
sát trên đồ dùng dạy học qua từng bước hướng dẫn của giáo viên trước khi
bắt tay vào bài vẽ mợt cách thụ đợng. Vì vậy, để đạt được hiệu quả cao
trong giảng dạy thì người giáo viên phải sử dụng các phương pháp dạy học
một cách linh hoạt, khơng bị gò bó, phát huy hết năng lực tự học và sáng
tạo của học sinh cho giờ học sơi đợng hơn đồng thời có thể tổng hợp được
nhiều kiến thức của các môn học trong cùng một chủ đề.
2
Thấy được vai trò và hiệu quả của việc tích hợp theo chủ đề với môn
Mỹ thuật, bản thân tôi đã không ngừng học hỏi, nghiên cứu tài liệu. Trong
thời gian công tác tại trường Đại học Sư phạm Nghệ thuật Trung ương, tơi
đã tìm hiểu, nghiên cứu các phương pháp dạy học mới. Qua đó, tơi đã tiến
hành thực nghiệm sử dụng phương pháp dạy học tích hợp với môn Mỹ
thuật và nhận thấy giờ dạy sôi nổi hơn, các em học sinh hăng say tham gia
trò chơi, đóng góp ý kiến liên quan đến chủ đề bài học và hoàn thiện bài vẽ
của mình rất hiệu quả.
Sau mợt thời gian tìm hiểu, đánh giá, thấy được vai trò và hiệu quả
của việc dạy học tích hợp theo chủ đề với mơn Mỹ thuật. Vì vậy, tơi đã lựa
chọn đề tài cho luận văn của mình là: “Dạy học tích hợp mơn Mỹ thuật
lớp 8 ở Trường Trung học cơ sở Xuân Phú - Phúc Thọ - Hà Nội” góp
phần cho việc ứng dụng các phương pháp dạy học tích cực hơn, phù hợp
với sự phát triển của xã hội.
2. Lịch sử nghiên cứu
Nghị quyết 29 - NQ/TƯ về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và
đào tạo, sau khi Quốc hội thông qua Đề án đổi mới chương trình, SGK
giáo dục phổ thơng, Bợ GD-ĐT tiếp tục chỉ đạo các cơ sở giáo dục tăng
cường bồi dưỡng, nâng cao năng lực cho đội ngũ giáo viên sẵn sàng đáp
ứng mục tiêu đổi mới, trong đó tăng cường năng lực dạy học theo hướng
“tích hợp, liên mơn”.
Sách Dạy học tích hợp phát triển năng lực học sinh, Nxb Đại học sư
phạm, 2015 [31], cung cấp một số cơ sở lí luận cần thiết về dạy học tích
hợp theo định hướng phát triển năng lực, đồng thời giới thiệu các chủ đề
tích hợp với các mức đợ tích hợp khác nhau, từ tích hợp ở mức đợ lồng
ghép/liên hệ đến tích hợp ở mức đợ chương trình...
Sách Phát triển năng lực dạy học tích hợp - phân hóa cho giáo viên
các cấp học phổ thông, Nxb Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh
3
[26] cung cấp những kiến thức chuyên sâu về dạy học tích hợp và dạy học
phân hóa nhằm giúp các thầy, cô giáo cấp học phổ thông phát triển năng lực
dạy học tích hợp và dạy học phân hóa...
Sách Một số vấn đề chung về đổi mới Phương pháp dạy học ở trường
phổ thông, Dự án phát triển Giáo dục phổ thông, Bộ Giáo dục và Đào tạo,
Hà Nội [13] của Nguyễn Văn Cường - Bernd Meier (2007) được biên soạn
nhằm làm tài liệu tham khảo cho GV ở các trường trung học phổ thông,
cũng như cho các lớp bồi dưỡng GV. Tài liệu trình bày mợt số cơ sở thực
tiễn và lý luận chung, cũng như một số quan điểm, phương pháp và kỹ
thuật dạy học tích cực có thể áp dụng trong việc đổi mới phương pháp dạy
học, nhằm giúp GV có cái nhìn tổng quan về đổi mới phương pháp dạy
học, trên cơ sở đó có thể tìm được những ý tưởng, gợi ý để vận dụng vào
các môn học cụ thể…
Trong tài liệu bồi dưỡng thường xuyên cho giáo viên THCS của
Nguyễn Ngọc Bảo (1995), Phát triển tính tích cực, tính tự lực của học sinh
trong q trình dạy học, Nxb Giáo dục, Hà Nợi [1] đã trình bày khái niệm
tính tích cực, tính tự lực một cách độc lập và mối liên hệ giữa chúng. Đưa
ra mợt số phương pháp phát huy tính tích cực, tự lực của người học qua đó
giúp người đọc thấy được các cấp bậc phẩm chất của tư duy…
Một số Hội thảo nhằm hướng tới sự đổi mới, nâng cao chất lượng
dạy học môn Mỹ thuật được liên tục tổ chức, cung cấp một lượng kỷ yếu
với hàm lượng khoa học cao như: Trường Cao đẳng Sư phạm Nhà trẻ Mẫu giáo TW2, Kỷ yếu hội thảo khoa học đổi mới công tác đào tạo giáo
viên âm nhạc, mỹ thuật trong các trường cao đẳng sư phạm khu vực miền
Trung, 2005 [32]; Cục Nhà giáo và Cán bộ quản lý cơ sở Giáo dục (2008),
Dự án Phát triển Giáo dục Trung học cơ sở II, Kỷ yếu hội thảo nâng cao
chất lượng đội ngũ giáo viên Mỹ thuật – âm nhạc trong nhà trường phổ
thông (Tiểu học và Trung học cơ sở), Hà Nội [10]; Trường Đại học Sư
4
phạm Nghệ thuật Trung ương, Hội thảo khoa học đổi mới phương pháp
dạy học trong đào tạo giáo viên âm nhạc, mỹ thuật cho trường phổ
thông,2008 [33]; Bộ giáo dục và đào tạo, Kỷ yếu Hội thảo “Nâng cao chất
lượng đội ngũ giáo viên Âm nhạc-Mỹ thuật trong nhà trường phổ
thông”(Tiểu học và Trung học cơ sở) tháng 1/2008 [2]; Bộ giáo dục và đào
tạo, Hội thảo khoa học “Đổi mới phương pháp dạy học trong đào tạo giáo
viên Âm nhạc-Mỹ thuật cho trường phổ thông”- Tháng 6/2008 [3].
Các cuốn sách viết về giáo dục và phương pháp dạy học trong thời
kỳ đổi mới đã cung cấp một lượng kiến thức về lý luận và thực hành cho
hoạt động dạy học với những phương pháp dạy học mới như: Nguyễn
Thanh Bình (2008), Giáo dục Việt Nam trong thời kỳ đổi mới, Nxb Đại học
Sư phạm, Hà Nội[8]; Thái Duy Tuyên (2008), Phương pháp dạy học truyền
thống và đổi mới, Nxb Giáo dục, Hà Nội [37]; Phạm Minh Hạc (2002), Về
phát triển tồn diện con người thời kỳ CNH-HĐH, Nxb Chính trị Quốc gia
Hà Nội, Hà Nội [16]; Bộ Giáo dục và Đào tạo, Hướng dẫn chuẩn kiến thức,
kĩ năng môn Mỹ thuật THCS (2009), Nxb Giáo dục Việt Nam [4]; Trần Bá
Hoành (2010), Đổi mới phương pháp dạy học, chương trình và sách giáo
khoa, Nxb Đại học Sư phạm, Hà Nội [18]; Vũ Trọng Rỹ (1998), Một số
vấn đề lý luận về phương tiện dạy học, Nxb Giáo dục, Hà Nợi [25].
Các cơng trình trên đã nghiên cứu hoặc giới thiệu cơ bản về dạy học
tích hợp nhưng chưa có cơng trình nào nghiên cứu cụ thể về dạy học tích
hợp với mơn Mỹ thuật trong trường THCS. Trên cơ sở đó tơi xin mạnh dạn
tìm hiểu về vấn đề này. Tơi hy vọng đây là cơng trình đầu tiên đi sâu nghiên
cứu và khẳng định những giá trị của dạy học tích hợp với mơn Mỹ thuật ở
Trường Trung học cơ sở Xuân Phú, Phúc Thọ, Hà Nội.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Nâng cao chất lượng dạy học cho học sinh thông qua dạy học tích
5
hợp theo chủ đề với môn Mỹ thuật ở Trường Trung học cơ sở Xuân Phú,
Phúc Thọ, Hà Nội đồng thời làm tư liệu nghiên cứu và giảng dạy.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu, khai thác các tài liệu về dạy học tích hợp ở trường
trung học cơ sở.
- Làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài.
- Tìm hiểu thực tế dạy học mơn Mỹ thuật lớp 8 ở Trường Trung học
cơ sở Xuân Phú – Phúc Thọ - Hà Nội.
- Lập kế hoạch bài học và áp dụng dạy học tích hợp theo chủ đề đối
với môn Mỹ thuật lớp 8 ở Trường Trung học cơ sở Xuân Phú – Phúc Thọ Hà Nội.
4. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
- Nợi dung dạy học tích hợp
- Cách vận dụng phương pháp dạy học tích hợp mơn Mỹ thuật lớp 8bài thường thức mỹ thuật ở Trường Trung học cơ sở Xuân Phú, Phúc Thọ,
Hà Nội.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng dạy - học và áp dụng dạy
học tích hợp chương trình Mỹ thuật ở Trường Trung học cơ sở Xuân Phú,
Phúc Thọ, Hà Nợi, trên cơ sở đó nghiên cứu, đề xuất và thực nghiệm một số
biện pháp.
- Đề tài tiến hành khảo sát và thực nghiệm với giáo viên Mỹ thuật
trường sở tại và học sinh khối 8 Trường Trung học cơ sở Xuân Phú.
5. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp phân tích: Tiến hành quan sát, dự giờ, chủ động
quan sát hoạt động dạy học môn Mỹ thuật lớp 8 ở Trường Trung học cơ
6
sở Xuân Phú. Nghiên cứu, đánh giá thực trạng và phân tích kết quả thực
nghiệm. Sản phẩm hoạt đợng của học sinh.
- Phương pháp so sánh: So sánh kết quả đạt được trước và sau khi
thực nghiệm dạy học tích hợp qua chất lượng của tiết học và bài vẽ của học
sinh lớp 8 Trường Trung học cơ sở Xuân Phú.
- Phương pháp thực nghiệm: Thực nghiệm dạy học tích hợp môn
Mỹ thuật lớp 8 ở Trường Trung học cơ sở Xuân Phú trên một số bài học
cụ thể.
6. Những đóng góp của luận văn
Luận văn có thể coi như mợt cơng trình nghiên cứu mang tính thực
tiễn về vận dụng phương pháp dạy học tích hợp theo chủ đề với môn Mỹ
thuật ở trường THCS. Nghiên cứu này nếu được áp dụng sẽ có ý nghĩa vơ
cùng quan trọng trong việc nâng cao chất lượng giáo dục Mỹ thuật cho học
sinh THCS.
7. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo và Phụ lục luận
văn gồm 2 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn.
Chương 2: Áp dụng dạy học tích hợp theo chủ đề với môn Mỹ thuật
ở Trường Trung học cơ sở Xuân Phú, Phúc Thọ, Hà Nội.
7
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1. Một số vấn đề chung về dạy học tích hợp
1.1.1. Khái niệm dạy học và dạy học tích hợp
Dạy học là mợt quá trình gồm toàn bợ các thao tác có tổ chức và có
định hướng giúp người học từng bước có năng lực tư duy và năng lực hành
động với mục đích chiếm lĩnh các giá trị tinh thần, các hiểu biết, các kỹ
năng, các giá trị văn hóa mà nhân loại đã đạt được để trên cơ sở đó có khả
năng giải quyết được các bài toán thực tế đặt ra trong toàn bộ cuộc sống
của mỗi người học.
Dạy học tích hợp theo chủ đề là hình thức tìm tòi những khái niệm,
tư tưởng, đơn vị kiến thức, nội dung bài học, chủ đề,… có sự giao thoa,
tương đồng lẫn nhau, dựa trên cơ sở các mối liên hệ về lí luận và thực tiễn
được đề cập đến trong các mơn học hoặc các phần của mơn học đó (tức là
con đường tích hợp những nợi dung từ mợt số đơn vị, bài học, mơn học có
liên hệ với nhau) làm thành nợi dung học trong mợt chủ đề có ý nghĩa hơn,
thực tế hơn, nhờ đó học sinh có thể tự hoạt đợng nhiều hơn để tìm ra kiến
thức và vận dụng vào thực tiễn [31].
Dạy học tích hợp là sự kết hợp giữa hình thức dạy học truyền thống
và hiện đại, trong đó người giáo viên khơng chỉ dạy học đơn thuần bằng
cách thức truyền thụ kiến thức mà cốt yếu là hướng dẫn học sinh tự lực tìm
kiếm tài liệu, thơng tin, áp dụng tri thức đã được tích lũy vào xử lý các
nhiệm vụ mang ý nghĩa thực tiễn.
Dạy học tích hợp là định hướng dạy học trong đó giáo viên tổ chức,
chỉ dẫn để học sinh biết huy động tổng hợp tri thức, kĩ năng,… thuộc nhiều
lĩnh vực (môn học/hoạt động giáo dục) khác nhau nhằm giải quyết các
nhiệm vụ học tập; qua đó sẽ hình thành các tri thức và kĩ năng mới; phát
triển được các năng lực cần thiết.
8
Dạy học tích hợp theo chủ đề là mợt mơ hình mới cho hoạt đợng lớp
học thay thế cho lớp học truyền thống (mang tính khác biệt là các bài học
ngắn, cô lập, những hoạt động lớp học mà người giáo viên giữ vai trò trung
tâm) bằng việc chú trọng những nợi dung học tập có tính tổng quát, có mối
quan hệ đến nhiều kĩnh vực, với trung tâm là học trò và nợi dung tích hợp
có những vấn đề, các thực hành gắn liền thực tiễn.
Với mơ hình mới này, học sinh có nhiều cơ hợi để làm việc theo
nhóm để xử lý những vấn đề chuẩn xác, có hệ thống và liên quan tới nhiều
tri thức khác nhau. Các em học sinh thu thập được thông tin từ nhiều nguồn
tri thức.
1.1.2. Lí do cần thiết xây dựng chủ đề tích hợp
Tuy có mối liên hệ với nhau nhưng chương trình các mơn học hiện
hành vẫn có tính đợc lập tương đối, được thể hiện theo mạch tri thức môn
học trên nguyên tắc tri thức được học trước là cơ sở của những tri thức
được học sau.
Bởi vậy, một số nợi dung kiến thức có quan hệ đến nhiều mơn học
đều được đưa vào chương trình của các mơn học đó gây ra sự chồng chéo,
quá tải. Bên cạnh đó, thời điểm dạy những kiến thức đó ở những mơn học
là khác nhau, đơi khi có những thuật ngữ khoa học khơng đồng nhất, gây
khó khăn cho học sinh. Chính vì vậy, cần đưa ra những tri thức chung, để
vun đắp thành các chủ đề dạy học tích hợp liên mơn.
Năng lực dạy học tích hợp bao gồm những chỉ số cần đạt được theo
chuẩn đầu ra cho sinh viên các khối ngành sư phạm trong đào tạo giáo viên
Trung học cơ sở:
- phân tích, đánh giá khả năng tích hợp của mợt chủ đề, chương của
mơn học.
- Lập bảng ma trận trình bày nợi dung tích hợp đã chọn lọc.
9
- Xây dựng một số hoạt động để dạy học tích hợp của chủ đề hay
chương đã được lựa chọn để dạy tích hợp.
- Soạn kế hoạch dạy học tích hợp.
Việc học của học sinh thực sự mang giá trị vì nó kết nối với thực tiễn
và rèn luyện được các kĩ năng hoạt động và kĩ năng sống. Các em học sinh
cũng được tạo điều kiện minh họa tri thức mình vừa nhận được và phân
tích, đánh giá mình đã học được bao nhiêu và giao tiếp tốt như thế nào. Với
cách tiếp cận này, vai trò của người giáo viên chỉ là người chỉ dẫn, chỉ bảo
thay vì quản lý trực tiếp học trò làm việc.
Dạy học tích hợp ở bậc Trung học cơ sở là sự cố gắng tăng cường
tích hợp tri thức, khiến cho kiến thức có mối liên hệ mạng lưới nhiều chiều;
là sự tích hợp vào nội dung các ứng dụng kĩ thuật và đời sống thơng dụng
khiến cho nợi dung học có ý nghĩa hơn. Nói mợt cách hoa mỹ; đó là việc
“thổi hơi thở” của cuộc sống vào những tri thức cổ điển, tăng chất lượng
“cuộc sống thật” trong những bài học.
Theo mợt số quan niệm, dạy học tích hợp theo chủ đề thuộc về nội
dung dạy học chứ không phải là cách thức dạy học, nhưng khi đã xây dựng
nội dung dạy học theo chủ đề, chính nó lại ảnh hưởng trở lại làm cho thay
đổi nhiều tới việc lựa chọn phương pháp nào là thích hợp, hoặc cải biến
những phương pháp sao cho phù hợp với nó.
Vì là dạy học tích hợp theo chủ đề nên quá trình xây dựng chủ đề tạo
ra quá trình tích hợp nợi dung (đơn mơn hoặc liên mơn) trong dạy học.
1.1.3. Quy trình xây dựng nợi dung các chủ đề tích hợp
Quy trình xây dựng mợt chủ đề tích hợp bao gồm các bước sau:
Bước mợt: Nghiên cứu lí luận về nợi dung dạy học tích hợp.
Bước hai: phân tích nợi dung chương trình và sách giáo khoa để đưa
ra các nội dung dạy học gần giống nhau có mối quan hệ chặt chẽ tự nhiên
với nhau trong các mơn học của chương trình hiện hành; một số nội dung
10
liên quan đến các vấn đề thời sự của địa phương và có thể là những vấn đề
nóng đang được sự quan tâm của toàn cầu để thiết kế chủ đề/bài học tích
hợp.
Bước 3: Cách xác định mợt chủ đề tích hợp bao gồm tên bài học và
đóng góp của những mơn học có nợi dung liên quan vào bài học, dự kiến
thời gian cho chủ đề tích hợp.
Bước 4: Xác định mục tiêu của bài tích hợp bao gồm: kiến thức, kĩ
năng, thái độ và định hướng năng lực hình thành, phát triển cho học sinh.
Bước 5: xây dựng những nợi dung chính trong bài học tích hợp. Căn
cứ vào các yếu tố liên quan để xây dựng nội dung cho phù hợp.
Bước 6: Thiết kế bộ câu hỏi định hướng và những chỉ dẫn về nguồn
tài liệu hỗ trợ, những phương tiện kĩ thuật cho học sinh thực hành nợi dung
các chủ đề tích hợp.
Bước 7: xây dựng những tiêu chí để đánh giá các chủ đề tích hợp đã
xây dựng và tính hiệu quả của chúng trong việc hình thành và phát triển
năng lực cho học sinh. Đề xuất những cải tiến cho thích hợp với thực tế.
1.1.4. Tổ chức và đánh giá dạy học các chủ đề tích hợp
Trên cơ sở các chủ đề tích hợp đã được thiết kế người giáo viên tiến
hành các bước dạy học theo qui trình gồm:
Bước 1: Lên kế hoạch dạy học chủ đề: dùng nội dung chủ đề đã xây
dựng phối hợp với mợt số cách dạy học tích cực nhằm nâng cao năng lực
của học sinh.
Bước 2: Xây dựng tiến trình dạy học: Bao gồm những bước để thực
hiện kế hoạch dạy học.
Bước 3: thực hành kế hoạch dạy học những chủ đề theo các tiến trình
đã xây dựng. Phân tích, đánh giá theo những tiêu chí về năng lực cần hình
thành và điều chỉnh cho phù hợp đối tượng học sinh và đặc điểm vùng
miền,…
11
Sau khi tiến hành tổ chức dạy học, chúng ta thực hiện so sánh để
đánh giá quá trình dạy học. Mọi sự so sánh giữa bất kì mơ hình hay cách
thức dạy nào cũng trở nên khập khiễng bởi mỗi mợt mơ hình hay cách thức
đều có các điểm mạnh hoặc các điểm yếu riêng có.
Tuy nhiên, nếu như đặt ra vấn đề cho ngành giáo dục hiện tại là: làm
thế nào để nội dung tri thức trở thành hấp dẫn và có ý nghĩa trong c̣c
sống? Làm thế nào để quá trình học tập phải nhắm đến mục đích là rèn kĩ
năng xử lý vấn đề, đặc biệt là các vấn đề phổ thơng của thực tế? Có phải cứ
phải dạy tri thức theo từng bài thì học sinh mới hiểu và ứng dụng được kiến
thức? Làm thế nào để nợi dung chương trình dạy ln được cập nhật trước
sự bùng nổ vũ bão của các thông tin để các kiến thức của việc học và dạy
học thực sự là thế giới mới cho những người học?
Việc giải đáp các câu hỏi trên đồng nghĩa với việc xác định mục tiêu
giáo dục, mơ hình dạy học trong thời đại mới. Bên cạnh đó, cũng sẽ chỉ ra
cho ta thấy những lợi thế nhất định của từng mơ hình khi ứng dụng vào
giảng dạy.
Rõ ràng, nếu căn cứ vào việc tìm câu trả lời cho những câu hỏi này
thì dạy học theo chủ đề khi so sánh với dạy học theo cách tiếp cận truyền
thống hiện nay, sẽ có những ưu điểm sau:
Dạy học theo cách tiếp cận
truyền thống hiện nay
Dạy học theo chủ đề
1. Tiến trình giải quyết vấn đề tuân
1. Các nhiệm vụ học tập được giao
theo chiến lược giải quyết vấn đề
cho học sinh, học sinh quyết định
trong khoa học vật lý: logic, chặt
chiến lược học tập với sự chủ động
chẽ, khoa học.. do giáo viên (SGK)
hỗ trợ, hợp tác của giáo viên (Học
áp đặt (Giáo viên là trung tâm).
sinh là trung tâm).
2. Nếu thành cơng có thể góp phần
2. Hướng tới các mục tiêu: chiếm
12
đạt tới mức nhiều mục tiêu của
lĩnh nội dung kiến thức khoa học,
môn học hiện nay: chiếm lĩnh kiến
hiểu biết tiến trình khoa học và rèn
thức mới thơng qua hoạt đợng, bồi
luyện các kĩ năng tiến trình khoa
dưỡng các phương thức tư duy
học như: quan sát, thu thập thông
khoa học và các phương pháp nhận
tin, dữ liệu; xử lý (so sánh, sắp
thức khoa học: Phương pháp thực
xếp, phân loại, liên hệ…thơng tin);
nghiệm, phương pháp mơ hình,
suy luận, áp dụng thực tiễn.
suy luận khoa học…)
3. Dạy theo từng bài riêng lẻ với
một thời lượng cố định.
3. Dạy theo một chủ đề thống nhất
được tổ chức lại theo hướng tích
hợp từ mợt phần trong chương
trình học.
4. Kiến thức thu được rời rạc, hoặc chỉ
4. Kiến thức thu được là các khái
có mối liên hệ tuyến tính (mợt chiều
niệm trong mợt mối liên hệ mạng
theo thiết kế chương trình học).
lưới với nhau.
5. Trình đợ nhận thức sau quá trình
5. Trình đợ nhận thức có thể đạt
học tập thường theo trình tự và được ở mức đợ cao: Phân tích, tổng
thường dừng lại ở trình đợ biết, hợp, đánh giá.
hiểu và vận dụng (giải bài tập).
6. Kết thúc một chương học, học
6. Kết thúc mợt chủ đề học sinh có
sinh khơng có mợt tổng thể kiến
một tổng thể kiến thức mới, tinh
thức mới mà có kiến thức từng
giản, chặt chẽ và khác với nợi
phần riêng biệt hoặc có hệ thống
dung trong sách giáo khoa.
kiến thức liên hệ tuyến tính theo
trật tự các bài học.
7. Kiến thức còn xa rời thực tiễn mà
7. Kiến thức gần gũi với thức tiễn
người học đang sống do sự chậm
mà học sinh đang sống hơn do yêu
13
cập nhật của nội dung sách giáo
cầu cập nhật thông tin khi thực
khoa.
hiện chủ đề.
8. Kiến thức thu được sau khi học
8. Hiểu biết có được sau khi kết
thường là hạn hẹp trong chương
thúc chủ đề thường vượt ra ngoài
trình, nợi dung học.
khn khổ nợi dung cần học do
quá trình tìm kiếm, xử lý thơng tin
ngoài nguồn tài liệu chính thức của
học sinh.
9. Có đề ra nhưng thực tế khơng thể
9. Có thể hướng tới, bồi dưỡng các
hướng tới nhiều mục tiêu nhân văn
kĩ năng làm việc với thông tin,
quan trọng như: rèn luyện các kĩ
giao tiếp, ngôn ngữ, hợp tác.
năng sống và làm việc: giao tiếp,
hợp tác, quản lý, điều hành, ra
quyết định…
[34].
1.2. Vài nét về dạy học Mỹ thuật ở trường Trung học cơ sở
1.2.1. Mục tiêu và nhiệm vụ
Ngày nay, cái đẹp đã trở thành một trong những nhu cầu thiết yếu
của cuộc sống con người, khi chất lượng c̣c sống ngày mợt cao thì cái
đẹp lại càng trở nên quan trọng. với mục tiêu là giúp học sinh phát triển
toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và những kỹ năng cơ bản,
nâng cao năng lực cá nhân, tính năng đợng, hình thành nhân cách con
người Việt Nam xã hội chủ nghĩa, xây dựng nhân cách và nghĩa vụ công
dân, giáo dục thẩm mỹ với chỉ tiêu là nâng cao năng lực thẩm mỹ cho mỡi
thành viên trong xã hợi, góp phần quan trọng vào việc hình thành con
người mới.
Giáo dục mỹ thuật ở trung học cơ sở không nhằm đào tạo họa sĩ hay
những người chuyên làm nghề mỹ thuật mà giáo dục thẩm mỹ cho học sinh
14
là chủ yếu, tạo điều kiện cho học sinh tiếp xúc, làm quen, thưởng thức cái
đẹp, tập tạo ra cái đẹp, vận dụng cái đẹp vào sinh hoạt học tập hàng ngày
và những công việc mai sau. Môn Mỹ thuật nâng cao năng lực quan sát,
khả năng tư duy hình tượng sáng tạo, bồi dưỡng phương pháp làm việc
khoa học, nhằm hình thành ở học sinh phẩm chất con người lao động mới,
đáp ứng đòi hỏi của xã hội phát triển ngày càng cao [36, tr9].
Xuất phát từ những mục tiêu trên mơn Mỹ thuật ở trường phổ thơng
có những nhiệm vụ sau:
- Giáo dục thẩm mỹ cho học sinh thơng qua ngơn ngữ tạo hình: vẻ
đẹp của bố cục, hình tượng, đường nét, màu sắc...
- Cung cấp mợt số kiến thức phổ thơng về mỹ thuật để qua đó học
sinh để giải quyết các bài tập trong chương trình theo khả năng nhận thức
và cảm nhận riêng.
- Học sinh nhận thức sâu sắc hơn về vẻ đẹp và giá trị của nền mỹ
thuật dân tộc.
- Giúp học sinh tiếp thu có hiệu quả hơn tri thức ở các mơn học khác
vì các mơn học có liên quan, móc nối với nhau, hơn nữa mỹ thuật tạo điều
kiện cho học sinh suy nghĩ, sáng tạo để có nhiều cách thể hiện khác nhau
cho bài tập sẽ giúp các em học tốt hơn các môn khác.
- Định hướng cho một bộ phận nhỏ học sinh học tiếp ngành mỹ
thuật, hay tạo điều kiện cho một số học sinh thi vào các trường chuyên
nghiệp có liên quan đến mỹ thuật[36, tr11 - 12].
Dạy mỹ thuật ở trường phổ thơng nói chung, ở trường trung học cơ
sở nói riêng là góp phần xây dựng thẩm mỹ cho xã hội, mọi người đều
hướng đến cái đẹp, tạo ra cái đẹp, thưởng thức cái đẹp theo ý mình sẽ làm
cho c̣c sống ngày càng trở nên tốt đẹp, phong phú và hài hoà hơn.
15
1.2.2. Nợi dung chương trình mỹ thuật ở trường Trung học cơ sở
Nợi dung chương trình mơn Mỹ thuật ở trường THCS được thiết kế
theo nguyên tắc đồng tâm “xoáy trơn ốc”. Chương trình gồm có 4 phân mơn:
Vẽ theo mẫu, vẽ trang trí, vẽ tranh và thường thức Mỹ thuật. Các phân mơn
này được sắp xếp theo trình tự từ dễ đến khó, đan xen, liên kết chặt chẽ với
nhau, có thể bổ sung, hỡ trợ cho nhau, giúp học sinh cảm thụ cái đẹp hiệu quả
hơn và nắm vững kiến thức chắc hơn.
- Vẽ theo mẫu: Rèn luyện óc quan sát, khả năng phân tích, nhận xét để
vẽ hình, vẽ màu, vẽ đậm nhạt, tạo cơ sở thuận lợi cho vẽ trang trí, vẽ tranh.
- Vẽ trang trí: Bồi dưỡng năng lực thẩm mỹ, sáng tạo qua bố cục,
hình vẽ, màu sắc.
- Vẽ tranh: Phát triển khả năng tư duy hình tượng, giải quyết tương
quan về bố cục (to nhỏ, chính phụ, đậm nhạt, trên dưới, màu sắc…).
- Thường thức mỹ thuật: Nâng cao năng lực phân tích tác phẩm
thơng qua biểu hiện của ngơn ngữ tạo hình, tạo điều kiện bổ sung cho nhận
thức và thể hiện ở bài vẽ (Vẽ theo mẫu, vẽ trang trí, vẽ tranh), nâng cao hiệu
quả cảm nhận vẻ đẹp ở các bài thực hành.
Như chúng ta đã biết, dạy các môn khoa học tự nhiên đã khó, trừu
tượng như mỹ thuật lại càng khó hơn vì nó khơng có mợt kết quả chính xác
mà kết quả là do sự cảm nhận riêng của từng cá nhân dựa trên những
nguyên tắc chung cơ bản, cho nên cách thức truyền đạt của người giáo viên
mỹ thuật là cả một nghệ thuật.
Là một giáo viên mỹ thuật phải nắm vững nguyên tắc đổi mới
phương pháp dạy học, phương thức hướng dẫn học sinh lựa chọn bí quyết
học tập, coi trọng tự học và biết thiết kế các tài liệu chuyên môn phục vụ
đổi mới phương pháp dạy học, biết cách tiếp thu thông tin phản hồi từ sự
nhận xét của học sinh và cách thức dạy học của mình, kiên trì phát huy mặt
đúng, khắc phục mặt yếu, tự tin, ko tự ti hoặc chủ quan mãn nguyện, chỉ
16
dẫn học sinh về cách học tập và biết phương pháp tự học, tiếp thụ tri thức
và rèn luyện kỹ năng, tự Phân tích kết quả học tập để học mỹ thuật với hiệu
quả và đạt được những lợi ích từ việc học mỹ thuật đem lại. Bản thân người
thầy giáo cần phải có mợt sự đầu tư bài bản về chương trình và quan trọng
là nợi dung giảng dạy thích hợp với sự phát triển của từng lứa tuổi. cách
thức học không những dựa trên nguyên tắc giáo dục mỹ thuật cơ bản mà
còn khai thác tối đa yếu tố thông minh và sự phát triển cá nhân, những em
được học từ các bài đơn giản nhất, rồi nâng cao dần cấp độ theo khả năng,
nhận thức của từng học sinh. như vậy, khả năng và trình đợ của học sinh sẽ
được nâng dần đồng thời về nhận thức, về vẻ đẹp muôn màu của cuộc sống
cũng phát triển theo. Các quá trình học tập giúp các em nâng cao các kỹ
năng như Quan sát, phân tích, tính biểu cảm và sự khéo léo của đôi tay, về
phần người giáo viên củng cố và tăng chuyên môn nghiệp vụ, thường
xuyên thay đổi những cách thức dạy học mỗi giờ lên lớp theo hướng tích
cực. Thế kỷ 21 là thế kỷ có nhiều sự biến đổi về các nền khoa học như công
nghệ thông tin tăng trưởng mạnh, kinh tế xã hợi có nhiều sự thay đổi đòi
hỏi giáo dục cần thay đổi để phục vụ xã hội cần tạo ra con người lao động
mới biết làm chủ bản thân, làm chủ đất nước.
1.3. Khái quát về Trường Trung học cơ sở Xuân Phú, Phúc Thọ, Hà Nội
1.3.1. Lịch sử hình thành
Trường Trung học cơ sở Xn Phú tḥc xã Xuân Phú, huyện Phúc
Thọ, thành phố Hà Nội. Xuân Phú là mợt xã tḥc vùng Bãi, diện tích tự
nhiên là 494,43ha, dân số 5.415 người. Xuân Phú là quê hương có truyền
thống đấu tranh cách mạng kiên cường. Trong phong trào đấu tranh chống
Pháp, nổi danh gương anh hùng dân tộc Đốc Ngữ (Nguyễn Xuân Ngữ).
Phong trào đấu tranh cách mạng dâng cao khi có Đảng cợng sản Việt Nam
ra đời và lãnh đạo.
17
Trường được thành lập vào tháng 7 năm 1966 do ủy ban hành chính
tỉnh Sơn Tây ra quyết định với tên gọi đầu tiên là Trường cấp 2 Xuân Phú.
Ngôi trường tọa lạc ở vị trí trung tâm xã, bên hữu ngạn sơng Hồng,
vùng châu thổ sơng Hồng nên có hệ thống đất phù sa màu mỡ, thuận lợi
cho phát triển nơng nghiệp. Phía trước ngơi trường trải rợng cánh đồng bao
la, gợi cảm giác ấm áp bình yên. Bốn hướng có những con đường dẫn về
trường rất thuận lợi cho các em học sinh trong xã tụ về học tập. Ngôi trường
là địa chỉ tin cậy để phụ huynh gửi gắm con em từ khi thành lập đến nay.
Lịch sử hình thành của Trường Trung học cơ sở Xuân Phú luôn đồng
hành với lịch sử phát triển của quê hương đất nước. Năm học đầu tiên nhà
trường chỉ có 3 lớp trong đó có 2 lớp 5, 1 lớp 6 với 6 thầy cô và 115 học
sinh. Nhưng chẳng được bao lâu giặc Mỹ bắn phá, lớp học phải học nhờ
vào trong xóm (gần nghĩa trang thơn Đoài). Những ngày giặc Mỹ bắn phá,
hình ảnh thầy trò mũ rơm, túi sách, lá ngụy trang, đèn dầu học ngày học
đêm. Kỷ niệm đó chan chứa kỷ niệm mãi mãi khơng phai [34].
Hơn 50 năm qua, quy mô giáo dục ngày càng được mở rộng, từ 03
lớp học phát triển lên 08 lớp. Những năm gần đây vẫn duy trì ổn định số
lớp, số học sinh với 31 cán bộ giáo viên, nhân viên và 219 học sinh.
Bộ máy tổ chức hành chính nhà trường hoạt đợng đúng với Luật giáo
dục và điều lệ trường Phổ thơng. Chi bợ có 15 đ/c đảng viên, chi đoàn có
15 đ/c đoàn viên, Liên đợi có ban chỉ huy và 219 đợi viên; cơng đoàn có 31
cơng đoàn viên, ban đại diện cha mẹ học sinh có 08 ơng bà. Trường có 02
tổ chun môn và 01 tổ văn phòng.
Được sự quan tâm của huyện ủy, UBND huyện, phòng GD&ĐT
Phúc Thọ; Đảng ủy, chính quyền và nhân dân địa phương, nhà trường đã
được quân tâm đầu tư, xây dựng một cách toàn diện. Diện tích đất trường
5.105,5m2. Hiện nay, trường có đủ các điều kiện về đội ngũ cán bộ, giáo
viên, nhân viên, cơ sở vật chất phòng học, trang thiết bị dạy học, các phòng
18
chức năng, các cơng trình phụ trợ… đạt chuẩn quốc gia mức độ I, đáp ứng
tốt cho công tác dạy và học.
Từ ngày thành lập đến nay, trường có 09 thầy cô giữ chức vụ Hiệu
trưởng. Các thế hệ cán bợ quản lý có bản lĩnh chính trị vững vàng, trình đợ
chun mơn giỏi, ln gương mẫu, năng đợng, sáng tạo trong mọi hoạt
động giáo dục của nhà trường. Các tổ chức chính trị xã hợi, đoàn thể, ban
đại diện cha mẹ học sinh, tập thể cán bộ, giáo viên, nhân viên trong nhà
trường luôn giữ vững khối đoàn kết nhất trí cao, hoạt đợng thường xun,
khoa học sáng tạo, phát huy tinh thần làm chủ, tự giác, giúp đỡ nhau hoàn
thành xuất sắc nhiệm vụ.
Chi bộ, nhà trường, các tổ chức đoàn thể giành được nhiều thành tích
vượt trợi đáng tự hào được các cấp ghi nhận và khen thưởng nhiều danh
hiệu: Chi bộ đạt trong sạch vững mạnh liên tục nhiều năm liền và đạt chi
bộ xuất sắc tiêu biểu; được Huyện ủy Phúc Thọ khen thưởng đạt thành tích
xuất sắc làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh; trường đạt được nhiều
Bằng khen và giấy khen các cấp.
1.3.2. Cơ cấu tổ chức của nhà trường
Toàn bộ khuôn viên Trường Trung học cơ sở Xuân Phú với diện tích
đất hơn 5 nghìn mét vng là mợt khu riêng biệt với quy hoạch đầy đủ các
cơng trình chức năng phục vụ dạy học. Khu hành chính gồm các phòng
Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng, phòng Hợi đồng phục vụ các cuộc hội họp,
giao ban hàng tuần của nhà trường, phòng y tế, phòng thường trực, phòng
thiết bị dùng chung. Khu phòng học và phòng bợ mơn gồm có 13 phòng
gồm: 08 phòng học chính và 05 phòng học bợ mơn (phòng thực hành Vật
lý, Phòng thực hành Hóa - Sinh, phòng Mỹ thuật, phòng Âm nhạc, phòng
Tin học). Ngoài ra, trường còn có đầy đủ các phòng truyền thống, phòng
thư viện, phòng công đoàn, phòng Đoàn đội, phòng tổ Khoa học Xã hội và
Khoa học Tự nhiên, phòng kế toán, phòng thiết bị, nhà xe phục vụ hoạt
19
động dạy và học. Các phòng học đảm bảo đủ 04 quạt mát và đèn chiếu sáng
phục vụ nhu cầu dạy - học của giáo viên và học sinh.
Về giáo viên: Trường có 32 cán bợ, giáo viên và nhân viên trong
đó có: cán bợ quản lý 02 đ/c, giáo viên 22 đ/c, nhân viên 08 đ/c. Các đồng
chí trong Ban giám hiệu đều có năng lực trong cơng tác quản lý và chuyên
môn. Đội ngũ cán bộ giáo viên nhà trường 100% đạt chuẩn làm việc với
tinh thần nhiệt tình, trách nhiệm, thực hiện tốt c̣c vận đợng “Dân chủ Kỷ cương - Tình thương - Trách nhiệm”, xây dựng nhà trường theo tiêu chí
“Nhà trường văn hóa - Nhà giáo mẫu mực - Học sinh thanh lịch”. Nhiều
cán bộ giáo viên dược công nhận danh hiệu Chiến sĩ thi đua, Lao động giỏi
cấp cơ sở, giáo viên dạy giỏi cấp thành phố và cấp huyện.
Về học sinh: Trường có tổng số 228 học sinh được chia thành 04
khối và 08 lớp, trong đó có 108 học sinh nữ và 120 học sinh nam. Bình
quân 28,5 học sinh/lớp. Học sinh chủ yếu là gia đình thuần nơng và là
người của các thôn trong địa phương quanh nhà trường. Các em ngoan
ngoãn, lễ phép với thầy cô, hòa nhã với bạn bè, chấp hành kỷ luật tốt.
* Kết quả chất lượng đào tạo: (Kỳ II năm học 2016 - 2017)
- Văn hoá:
+ Loại giỏi: 27.85 %
Kế hoạch đầu năm: 28.18 %.
+ Loại khá: 49.77%
Kế hoạch đầu năm: 38.17%.
+ Loại TB: 21%
Kế hoạch đầu năm: 31.35%.
+ Loại yếu: 1.37%
Kế hoạch đầu năm: 2.3%
+ Loại kém: 0%
Kế hoạch đầu năm: 0 %
- Đạo đức:
+ Loại tốt: 92.7%;
Kế hoạch đầu năm: 90%.
+ Loại khá: 7.3% ;
Kế hoạch đầu năm: 10%.
+ Loại TB: 0%;
Kế hoạch đầu năm: 0%.