Tải bản đầy đủ (.pdf) (157 trang)

Quản lý di tích lịch sử văn hóa từ lương xâm, phường nam hải, quận hải an, thành phố hải phòng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (7.93 MB, 157 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM NGHỆ THUẬT TRUNG ƯƠNG

PHẠM THỊ THU HÀ

QUẢN LÝ DI TÍCH LỊCH SỬ - VĂN HÓA
TỪ LƯƠNG XÂM, PHƯỜNG NAM HẢI, QUẬN HẢI AN,
THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ VĂN HÓA
Khóa 5 (2016 - 2018)

Hà Nội, 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM NGHỆ THUẬT TRUNG ƯƠNG

PHẠM THỊ THU HÀ

QUẢN LÝ DI TÍCH LỊCH SỬ - VĂN HÓA
TỪ LƯƠNG XÂM, PHƯỜNG NAM HẢI, QUẬN HẢI AN,
THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành: Quản lý Văn hóa
Mã số: 8319042

Người hướng dẫn khoa học: TS. Lê Thị Minh Lý

Hà Nội, 2018




LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là kết quả nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu
tập hợp và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực, các kết quả
trích dẫn đều được ghi rõ nguồn gốc cũng như trong phần tài liệu
tham khảo.
Hà Nội, ngày 21 tháng 11 năm 2018
Tác giả luận văn
Đã ký
Phạm Thị Thu Hà


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

BQL

Ban Quản lý

BVH,TT&DL

Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch

CP

Chính phủ

DSVH

Di sản văn hóa


DTLSVH

Di tích lịch sử văn hóa

HĐND

Hội đồng nhân dân

LSVH

Lịch sử văn hóa

Nxb

Nhà xuất bản

TW

Trung ương

UBND

Ủy ban Nhân dân

UNESCO

Tên tiếng Anh: United Nations Educational
Scientific and Cultural Organization.
Tên tiếng Việt: Tổ chức Giáo dục, Khoa học và

Văn hoá của Liên Hợp Quốc.

VHTT&DL

Văn hóa, Thể thao và Du lịch

VHTT

Văn hóa Thông tin

VH&TT

Văn hóa và Thông tin


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1
Chương 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ QUẢN LÝ DI TÍCH VÀ KHÁI
QUÁT VỀ DI TÍCH LỊCH SỬ - VĂN HÓA TỪ LƯƠNG XÂM ....................... 9
1.1. Một số khái niệm cơ bản ................................................................................. 9
1.1.1. Di sản văn hóa .............................................................................................. 9
1.1.2. Di tích lịch sử- văn hóa .............................................................................. 11
1.1.3. Quản lý ....................................................................................................... 12
1.1.4. Quản lý văn hóa ......................................................................................... 13
1.1.5. Quản lý nhà nước về di tích lịch sử- văn hóa............................................. 15
1.2. Nội dung quản lý về di sản văn hóa .............................................................. 15
1.3. Văn bản pháp lý về quản lý di tích ................................................................ 17
1.4. Khái quát về di tích lịch sử - văn hóa từ Lương Xâm ................................... 21
1.4.1. Khái quát về quận Hải An và phường Nam Hải ........................................ 21
1.4.1.2. Phường Nam Hải ............................................................................................... 23

1.4.2. Giá trị của di tích lịch sử - văn hóa từ Lương Xâm .............................................. 25

1.4.3. Vai trò của di tích từ Lương Xâm trong đời sống cộng đồng .................... 30
Tiểu kết ........................................................................................................................... 34

Chương 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ
DI TÍCH LỊCH SỬ- VĂN HÓA TỪ LƯƠNG XÂM .......................................... 36
2.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý ..................................................................... 36
2.1.1. Sở Văn hóa và Thể thao Hải Phòng ........................................................... 36
2.1.2. Phòng Văn hóa và Thông tin quận Hải An ................................................ 37
2.1.3. Ban Văn hóa - Thông tin phường Nam Hải ............................................... 39
2.1.4. Ban quản lý di tích cơ sở ............................................................................ 39
2.1.5. Vai trò của cộng đồng dân cư đối với di tích lịch sử- văn hóa từ
Lương Xâm .......................................................................................................... 45
2.2. Các hoạt động quản lý di tích lịch sử - văn hóa từ Lương Xâm ................... 49
2.2.1. Triển khai, ban hành các văn bản thực hiện ............................................... 49
2.2.2. Tổ chức tuyên truyền giáo dục, nâng cao nhận thức của nhân dân ........... 53
2.2.3. Công tác quy hoạch và tu bổ, tôn tạo di tích .............................................. 56
2.2.4. Hoạt động nghiên cứu, sưu tầm ................................................................. 60


2.2.5. Tổ chức lễ hội và dịch vụ tại di tích ........................................................... 63
2.2.6. Kiểm tra giám sát và bảo vệ di tích ............................................................ 69
2.2.7. Công tác quản lý tài chính .......................................................................... 73
2.3. Đánh giá công tác quản lý di tích lịch sử-văn hóa từ Lương Xâm ............... 75
2.3.1. Những thành tựu......................................................................................... 75
2.3.2. Những hạn chế ........................................................................................... 78
Tiểu kết ................................................................................................................. 80
Chương 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ
VÀ PHÁT HUY CÁC GIÁ TRỊ CỦA DI TÍCH LỊCH SỬ VĂN HÓA TỪ LƯƠNG XÂM ........................................................................... 82

3.1. So sánh công tác quản lý di tích lịch sử - văn hóa từ Lương Xâm và di tích
đình Xâm Bồ, phường Nam Hải, quận Hải An, thành phố Hải Phòng ................ 82
3.2. Những vấn đề đặt ra đối với hoạt động quản lý di tích lịch sử - văn hóa từ
Lương Xâm hiện nay............................................................................................ 88
3.3. Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý và phát huy giá trị di tích
lịch sử - văn hóa từ Lương Xâm .......................................................................... 90
3.3.1. Hoàn thiện cơ chế chính sách, chỉ đạo điều hành ...................................... 90
3.3.2. Hoàn thiện bộ máy, tăng cường nguồn nhân lực quản lý di tích (trong đó
có nâng cao năng lực cho cộng đồng) .................................................................. 93
3.3.3. Đẩy mạnh công tác nghiên cứu khoa học và tu bổ di tích ......................... 97
3.3.4. Truyền thông giáo dục giá trị của di tích ................................................. 100
3.3.5. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra xử lý các vi phạm về di sản văn
hóa theo quy định của luật di sản văn hóa ......................................................... 102
3.3.6. Nâng cao công tác tổ chức và quản lý lễ hội từ Lương Xâm ................... 104
3.3.7. Quản lý dịch vụ và xã hội hóa di tích ...................................................... 107
Tiểu kết ............................................................................................................... 110
KẾT LUẬN ........................................................................................................ 111

TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................... 113
PHỤ LỤC .................................................................................................. 119


1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Văn hoá có vai trò đặc biệt quan trọng trong đời sống xã hội, là hệ
thống các giá trị, chuẩn mực, mục tiêu mà con người hướng tới; nó được
bảo tồn và lưu truyền qua các thế hệ, là trụ cột phát triển bền vững của mỗi
quốc gia, dân tộc và nhân loại. Trong các lĩnh vực của văn hóa, di tích lịch

sử- văn hóa là những thành quả lao động sáng tạo của con người được gìn
giữ và lưu truyền trong quá khứ, là bằng chứng vật chất sinh động phản ánh
trung thực quá trình đấu tranh dựng nước và giữ nước của dân tộc ta. Di
tích lịch sử- văn hóa là những tài sản vô giá ẩn chứa những truyền thống tốt
đẹp được các thế hệ trước truyền lại cho thế hệ sau các giá trị về lịch sử,
văn hóa, khoa học, thẩm mỹ. Những giá trị đó được các thế hệ sau đón
nhận, tiếp thu, sáng tạo và lưu truyền mãi mãi.
Hải An là quận ven biển của thành phố Hải Phòng được thành lập
tháng 12/2002 và chính thức đi vào hoạt động từ tháng 5/2003. Đây là khu
vực trọng điểm phát triển kinh tế biển của thành phố với vị trí chiến lược an
ninh quốc phòng là đầu mối giao lưu phát triển kinh tế - xã hội giữa Hải
Phòng với các địa phương trong vùng kinh tế động lực phía bắc và vùng
duyên hải Bắc Bộ. Hải An có nhiều cảnh quan môi trường thiên nhiên đẹp,
giàu tiềm năng du lịch sinh thái - văn hóa. Quận có 13 di tích cấp quốc gia,
11 di tích cấp thành phố trên tổng số 57 cơ sở tín ngưỡng. Đặc biệt, địa bàn
quận hội tụ 3 trong số “Tứ linh Từ” linh thiêng của huyện cổ An Dương
gồm từ Lương Xâm - thờ Đức Vương Ngô Quyền, phủ Thượng Đoạn- thờ
mẫu Liễu Hạnh, đền Phú Xá - thờ Đức thánh Trần Hưng Đạo. Trong đó, từ
Lương Xâm được suy tôn là “từ Cả” - tức là nơi đứng đầu về thờ Ngô
Quyền, là căn cứ đại bản doanh của Ngô Quyền khi ông chỉ huy trận Bạch
Đằng năm 938. Đây là một trong những di tích lịch sử- văn hóa tiêu biểu,


2

nơi hội tụ những giá trị văn hóa, lịch sử, nghệ thuật tâm linh đặc sắc đã
được Bộ Văn hóa và Thông tin (nay là Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch)
xếp hạng di tích lịch sử - văn hóa cấp Quốc gia theo Quyết định số 235VH/QĐ ngày 12/12/1986 [52].
Năm 2008 thành phố và quận đã đầu tư để tu bổ, nâng cấp, tôn tạo di
tích, nâng cấp lễ hội từ Lương Xâm có quy mô cấp quận để nâng cao giá trị

của di tích, xây dựng nơi đây thực sự là một trung tâm sinh hoạt văn hóa, lễ
hội truyền thống và phục vụ chiến lược phát triển văn hóa - du lịch của
thành phố và quận. Di tích lịch sử - văn hóa từ Lương Xâm, phường Nam
Hải, quận Hải An là nơi thu hút đông đảo du khách trong và ngoài thành
phố tham quan bởi chứa nhiều giá trị lịch sử văn hóa, thể hiện lòng tự hào
dân tộc của ông cha ta. Bên cạnh những việc đã và đang làm được, công tác
quản lý di tích lịch sử - văn hóa từ Lương Xâm còn nhiều mặt hạn chế,
chưa được quan tâm đầu tư với giá trị và tiềm năng phát triển. Vì vậy, một
trong những nhiệm vụ quan trọng là nâng cao chất lượng, hiệu quả của
công tác quản lý di tích, để di tích ngày càng phát huy được giá trị truyền
thống văn hóa của dân tộc, đặc biệt với sự phát nhanh của quá trình đô thị
hóa hiện nay.
Là cán bộ hiện đang công tác trong ngành văn hóa của quận Hải An,
trước những hạn chế trong công tác quản lý di tích từ Lương Xâm, người
viết chọn nghiên cứu đề tài “Quản lý di tích lịch sử - văn hóa từ Lương
Xâm, phường Nam Hải, quận Hải An, thành phố Hải Phòng” làm luận
văn thạc sĩ chuyên ngành Quản lý Văn hóa với mong muốn tìm ra những
giải pháp quản lý hiệu quả di tích lịch sử - văn hóa từ Lương Xâm trong
giai đoạn hiện nay, góp phần vào công tác quản lý di sản của quận Hải An
nói riêng và thành phố Hải Phòng nói chung.


3

2. Lịch sử nghiên cứu
Trong lĩnh vực văn hóa đã có nhiều công trình nghiên cứu về di tích
lịch sử- văn hóa, mỗi công trình là một nhận diện mới về di tích hàm chứa
nhiều giá trị nhân văn. Trong quá trình nghiên cứu, khảo sát về di tích, tác
giả tham khảo một số tài liệu về di tích lịch sử- văn hóa liên quan đến đề tài như:
Tác giả Dương Văn Sáu (2008), Di tích lịch sử- văn hóa và danh

thắng Việt Nam [35]; tác giả Trịnh Thị Hòa (2009), Bảo tồn và phát huy
giá trị di tích trong bối cảnh hội nhập và phát triển [24]; tác giả Nguyễn
Quốc Hùng (2014), Vài suy nghĩ về “yếu tố gốc” cấu thành di tích [26]; tác
giả Nguyễn Viết Cường (2014), Bảo tồn di tích trong bối cảnh hiện nay
[18]; tác giả Nguyễn Hữu Thức (2015), Nhận thức về di sản văn hóa ở Việt
Nam qua một số văn bản của Đảng và Nhà nước [44].
Năm 2016, tác giả Ngô Đình Dũng, học viên lớp Cao học chuyên
ngành Quản lý văn hóa- Trường Đại học Sư phạm Nghệ thuật Trung ương
nghiên cứu đề tài: Quản lý di tích lịch sử Bạch Đằng, tại Thị xã Quảng
Yên, tỉnh Quảng Ninh [19]. Luận văn tập trung nghiên cứu lý thuyết chung
về quản lý di tích, nghiên cứu thực tiễn thực trạng công tác quản lý di tích
lịch sử Bạch Đằng để từ đó đưa ra các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác
quản lý di tích lịch sử Bạch Đằng trong giai đoạn hiện nay.
Năm 2017, tác giả Trương Hùng Minh, nghiên cứu luận văn thạc sĩ
tại Trường Đại học Sư phạm Nghệ thuật Trung ương nghiên cứu đề tài:
Quản lý di tích lịch sử văn hóa đình Giàn, phường Xuân Đỉnh, quận Bắc
Từ Liêm, Hà Nội [31]. Luận văn đi sâu vào khảo sát phân tích, đánh giá
những kết quả đạt được cũng như hạn chế trong công tác quản lý DTLSVH của di tích lịch sử văn hóa đình Giàn. Từ đó đưa ra giải pháp nâng cao
hiệu quả công tác quản lý di tích lịch sử văn hóa đình Giàn.


4

Những tài liệu tham khảo này đề cập đến các hoạt động trong lĩnh
vực văn hóa, di tích nói chung và đây cũng là nguồn tư liệu quý giúp tác
giả có cái nhìn tổng quan hơn về công tác quản lý di tích từ đó gợi mở một
số ý tưởng và giải pháp để nâng cao hiệu quả công tác quản lý.
Cho tới nay, đã có một số bài viết, công trình nghiên cứu về di tích
lịch sử - văn hóa từ Lương Xâm. Tuy nhiên chưa có công trình khoa học
chuyên biệt nào tập trung nghiên cứu sâu về công tác quản lý Nhà nước đối

với di tích từ Lương Xâm ở quận Hải An, cụ thể là:
Năm 2012, sinh viên Lê Thị Châm - Trường Đại học Dân lập Hải
Phòng nghiên cứu đề tài Di tích thờ anh hùng dân tộc Ngô Vương Quyền
trên địa bàn Hải Phòng - Thực trạng và giải pháp phát triển du lịch [13].
Trong bài khóa luận người viết đề cập đến hiện trạng và tình hình khai thác
một số di tích thờ Ngô Quyền, trong đó có di tích từ Lương Xâm ở quận
Hải An. Trong phần nghiên cứu về di tích từ Lương Xâm, tác giả bài viết
đã trình bày lịch sử hình thành, phát triển của khu di tích; nêu được một số
giá trị tiêu biểu về kiến trúc và các hoạt động diễn ra trong lễ hội từ Lương
Xâm từ đó đưa ra một số giải pháp cơ bản để gắn với phát triển du lịch tại
di tích từ Lương Xâm nói riêng và các di tích thờ Ngô Vương Quyền trên
địa bàn thành phố Hải Phòng nói chung.
Bài viết từ Lương Xâm và việc thờ tự Ngô Quyền của tác giả Trần
Quốc Tuấn đăng trên tạp chí Văn hóa dân gian - số 3 (10) năm 2010 [46].
Bài viết đã giới thiệu tổng quan về lịch sử hình thành, một số giá trị tiêu
biểu về kiến trúc, nghệ thuật của di tích từ Lương Xâm. Tác giả trình bày
về tiểu sử và các thần tích liên quan đến Ngô Vương Quyền đồng thời giới
thiệu về các hoạt động được tổ chức trong lễ hội tại khu di tích này.
Năm 2013, nhân dịp kỷ niệm 10 năm ngày thành lập quận, Ủy ban
nhân dân quận Hải An chỉ đạo biên soạn và phát hành cuốn sách Di sản


5

văn hóa quận Hải An - những dấu ấn lịch sử [52]. Cuốn sách để giúp nhân
dân và du khách đến tham quan hiểu biết những giá trị về lịch sử, văn hóanhân văn và nghệ thuật kiến trúc tại một số di tích trên địa bàn quận. Tài
liệu này được sự thẩm định và hiệu đính của Bảo tàng Hải Phòng, Hội
Khoa học Lịch sử Hải Phòng. Trong cuốn sách đã giới thiệu về nguồn gốc,
lịch sử ra đời của di tích lịch sử từ Lương Xâm cũng như thân thế, sự
nghiệp của Đức Vương Ngô Quyền; nêu khái quát những giá trị lịch sử văn hóa tiêu biểu của khu di tích.

Trong số các di tích và lễ hội thờ Ngô Quyền ở phường Nam Hải,
quận Hải An, từ Lương Xâm là khu vực thờ chính vì vậy được nhiều tác giả
nhắc đến trong các công trình của mình. Có thể kể đến một số sách như: Hải
Phòng những chặng đường lịch sử do Thành ủy, HĐND, UBND thành phố
Hải Phòng chủ biên năm 2010 [41]; Hải Phòng Thành hoàng và lễ phẩm của
tác giả Ngô Đăng Lợi biên soạn năm 2010 [28]; Một số di sản văn hóa tiêu
biểu của Hải Phòng, tập 1 do tác giả Ngô Đăng Lợi viết năm 2010 [29]; Hải
Phòng di tích - danh thắng xếp hạng quốc gia (Sở Văn hóa Thông tin, Bảo
tàng Hải Phòng biên soạn năm 2005) [38]; Di tích từ Lương Xâm và anh
hùng dân tộc Ngô Quyền do Ủy ban nhân dân quận Hải An chủ biên năm
2009 [49]. Các cuốn sách này giới thiệu khái quát về khu di tích và lễ hội thờ
Ngô Quyền ở từ Lương Xâm, song chỉ là những nét hết sức khái lược. Nhìn
chung, việc quản lý di tích ở từ Lương Xâm vẫn chưa được khảo cứu một
cách hệ thống và toàn diện. Vì vậy, đây sẽ là mục đích nghiên cứu mà tác giả
hướng tới.
Ngoài ra, trên một số tạp chí Văn hóa - Du lịch của thành phố Hải
Phòng; Cổng thông tin điện tử thành phố; Báo Hải Phòng; Đài Phát thanh Truyền hình Hải Phòng cũng đăng tải một số bài viết, hình ảnh tiêu biểu về
di tích và lễ hội từ Lương Xâm. Tuy nhiên, đây mới là những bài viết để
tuyên truyền, quảng bá cho các hoạt động tổ chức lễ hội tại khu di tích này


6

và xúc tiến cho các hoạt động du lịch văn hóa tâm linh - tham quan di tích
lịch sử- văn hóa của thành phố Hải Phòng.
Mặc dù đã có một số công trình nghiên cứu, bài viết về di tích lịch sử
từ Lương Xâm nhưng hầu hết các bài viết mới chỉ tập trung nghiên cứu,
giới thiệu những vấn đề liên quan đến lịch sử hình thành, vai trò, giá trị văn
hóa, nghệ thuật kiến trúc và công tác tổ chức lễ hội gắn với tiềm năng phát
triển du lịch tại khu di tích. Vấn đề đặt ra là, vẫn còn thiếu những công

trình nghiên cứu chuyên sâu về lĩnh vực quản lý Nhà nước đối với di tích
này. Điều đó, cần có một công trình mang tính bao quát tiếp cận hệ thống
lý luận lẫn thực tiễn dưới góc độ quản lý Nhà nước về di tích. Vì đây là
một trong những di tích lịch sử- văn hóa tiêu biểu nhất của quận Hải An và
là một trong những di tích thờ Đức Vương Ngô quyền tiêu biểu của thành
phố Hải Phòng.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý di tích từ Lương Xâm từ đó đề
xuất những giải pháp nâng cao hiệu quả trong quản lý di tích từ Lương
Xâm nói riêng và hệ thống di tích nói chung trên địa bàn quận Hải An.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý di sản nói chung và quản lý di
tích lịch sử văn hóa nói riêng; các văn bản quản lý Nhà nước về di sản văn
hóa, di tích lịch sử- văn hóa của Nhà nước, thành phố và quận.
- Tìm hiểu đặc điểm, các giá trị văn hóa tiêu biểu của di tích từ
Lương Xâm.
- Khảo sát, phân tích và đánh giá thực trạng quản lý Nhà nước đối
với di tích lịch sử - văn hóa từ Lương Xâm.


7

- Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý tại di tích từ
Lương Xâm.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu các hoạt động quản lý di tích lịch sử - văn hóa từ Lương
Xâm, phường Nam Hải, quận Hải An, Thành phố Hải Phòng.
4.2. Phạm vi nghiên cứu

- Phạm vi không gian: Nghiên cứu, khảo sát bảo tồn và phát huy di
tích lịch sử - văn hóa từ Lương Xâm (bao gồm các yếu tố văn hóa vật thể
và phi vật thể) và công tác quản lý các hoạt động.
- Phạm vi thời gian: Luận văn nghiên cứu hoạt động của di tích từ
Lương Xâm cùng công tác quản lý và phát huy giá trị từ năm 2008 đến nay
(vì năm 2008 là năm công tác tu bổ, mở rộng khuôn viên di tích được hoàn
thành và nâng cấp lễ hội tại di tích).
5. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện luận văn, tác giả đã sử dụng các phương pháp nghiên
cứu chính sau đây:
- Phương pháp tổng hợp, phân tích tư liệu, tài liệu: Thông qua các tài
liệu, các công trình nghiên cứu của các tác giả đi trước, người viết tập hợp,
sắp xếp lại làm rõ những giá trị văn hóa - lịch sử của di tích từ Lương Xâm.
- Phương pháp điều tra, khảo sát thực địa: Tìm hiểu thực trạng hoạt
động quản lý tại di tích để đánh giá những ưu điểm, hạn chế, tồn tại
trong quản lý di tích thông qua việc xuống trực tiếp di tích để điều tra
thực trạng công tác quản lý và chụp ảnh minh họa.
- Phương pháp thu thập ý kiến: Trên cơ sở lấy ý kiến của Ban Quản
lý di tích, cán bộ quản lý văn hóa và của người dân bằng hình thức phỏng


8

vấn trực tiếp để làm rõ hơn về công tác quản lý tại di tích hiện nay; sự tham
gia và vai trò của cộng đồng trong bảo vệ di tích.
- Phương pháp so sánh, đối chiếu: Trên cơ sở tài liệu thu thập trong
công tác quản lý di tích đình Xâm Bồ, phường Nam Hải tác giả so sánh,
lồng ghép rút ra bài học trong công tác quản lý di tích từ Lương Xâm.
6. Những đóng góp của luận văn
- Góp phần hệ thống hóa những vấn đề lý luận về quản lý Nhà nước

đối với di tích lịch sử- văn hóa.
- Đánh giá những thực trạng quản lý di tích trên địa bàn quận Hải An
trong giai đoạn hiện nay.
- Đề xuất những giải pháp thiết thực nhằm nâng cao hiệu quả quản lý
nhà nước, bảo vệ và phát huy giá trị di tích, phục vụ nhiệm vụ xây dựng
đời sống văn hóa tinh thần ở quận Hải An.
- Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể làm tài liệu tham khảo cho
những người thực hiện quản lý nhà nước về di tích trên địa bàn quận Hải
An nói riêng và phạm vi các quận, huyện trên địa bàn thành phố Hải
Phòng nói chung.
7. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo và Phụ lục, nội
dung của luận văn được kết cấu thành 03 chương:
Chương 1: Một số vấn đề chung về quản lý di tích và khái quát về di
tích lịch sử - văn hóa từ Lương Xâm
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý di tích lịch sử - văn hóa từ
Lương Xâm.
Chương 3: Giải pháp nâng cao quản lý và phát huy các giá trị của di
tích lịch sử - văn hóa từ Lương Xâm.


9

Chương 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ QUẢN LÝ DI TÍCH VÀ KHÁI QUÁT
VỀ DI TÍCH LỊCH SỬ - VĂN HÓA TỪ LƯƠNG XÂM
1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1. Di sản văn hóa
Để tìm hiểu khái niệm di sản văn hóa, trước hết chúng ta phải tìm
hiểu thế nào là văn hóa. Hiện nay có rất nhiều định nghĩa và cách hiểu khác

nhau về văn hóa, đã có hơn 400 khái niệm, định nghĩa lớn nhỏ về phạm trù
lĩnh vực văn hóa. Đây là một khái niệm rộng lớn bao hàm nhiều giá trị,
gồm cả vật chất và tinh thần, được sáng tạo trong quá trình lao động sản
xuất của con người.
Năm 2002, UNESCO đưa ra định nghĩa về văn hóa như sau:
Văn hóa nên được đề cập đến như là một tập hợp của những đặc
trưng về tâm hồn, vật chất, tri thức và xúc cảm của một xã hội
hay một nhóm người trong xã hội và nó chứa đựng, ngoài văn học
và nghệ thuật, cả cách sống, phương thức chung sống, hệ thống
giá trị, truyền thống và đức tin [21, tr.20].
Theo Trần Ngọc Thêm: “Văn hóa là một hệ thống hữu cơ các giá trị
(vật chất và tinh thần, tĩnh và động, vật thể và phi vật thể…) do con người
sáng tạo ra và tích lũy qua quá trình hoạt động thực tiễn, trong sự tương tác
với môi trường tự nhiên và xã hội của mình” [43, tr.25].
Như vậy, văn hóa là những giá trị do con người sáng tạo ra, là
phương thức ứng xử của con người, đồng thời là biểu hiện trình độ tổ chức
quản lý xã hội. Trong đời sống xã hội, con người vừa là chủ thể, vừa là sản
phẩm của văn hóa. Văn hóa là toàn bộ các giá trị vật chất và tinh thần do
con người sáng tạo ra nhằm phục vụ cho sự tồn tại và phát triển của loài
người và thúc đẩy sự phát triển xã hội.


10

Từ những khái niệm trên về văn hóa, chúng ta có thể hiểu di sản văn
hóa cũng chính là những sản phẩm vật chất và tinh thần do con người sáng
tạo ra và tích lũy qua thời gian. Di sản văn hóa mang phạm vi rộng, tính
tổng quát lớn, có nhiều quan điểm, khái niệm, định nghĩa khác nhau về di
sản văn hóa.
Luật Di sản văn hóa (2001) được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội

chủ nghĩa Việt Nam thông qua số: 28/2001/QH10 ngày 29 tháng 6 năm
2001 tại điều 1 có quy định: “Di sản văn hóa bao gồm di sản văn hóa phi
vật thể và di sản văn hóa vật thể, là sản phẩm tinh thần, vật chất có giá trị
lịch sử, văn hóa, khoa học, được lưu truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác”
[32, tr.30].
Khái niệm về di sản văn hóa này được sử dụng chung nhất ở nước ta
hiện nay, khái niệm này cũng đồng nhất với một số khái niệm về di sản văn
hóa được các nước trên thế giới sử dụng trong đó có Công ước 1792 của
UNESCO về việc bảo vệ di sản văn hóa và tự nhiên của thế giới (Đã được
thông qua tại kỳ họp thứ 17 của Đại hội đồng UNESCO tại Paris ngày
16/11/1972).
Như vậy, di sản văn hóa tồn tại dưới hai dạng: di sản văn hóa vật thể
và di sản văn hóa phi vật thể. Theo điều 4 chương I, Luật Di sản văn hóa
được sửa đổi bổ sung năm 2009 có ghi:
Di sản văn hóa phi vật thể là sản phẩm tinh thần gắn với cộng
đồng hoặc cá nhân, vật thể và không gian văn hóa liên quan, có
giá trị lịch sử, văn hóa, khoa học, thể hiện bản sắc của cộng đồng,
không ngừng được tái tạo và được lưu truyền từ thế hệ này sang
thế hệ khác bằng truyền miệng, truyền nghề, trình diễn và các
hình thức khác.


11

Di sản văn hóa vật thể là sản phẩm vật chất có giá trị lịch sử, văn
hóa, khoa học, bao gồm di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng
cảnh, di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia [32, tr.31].
Sự phân biệt di sản văn hóa vật thể và phi vật thể chỉ mang tính
tương đối khi cần nghiên cứu những đặc tính riêng của từng di sản. Trên
thực tế, yếu tố vật thể và phi vật thể gắn kết chặt chẽ với nhau, cùng tồn tại

để làm nên những giá trị của một di sản. Di sản văn hóa vật thể là cái biểu
hiện vật chất của di sản văn hóa phi vật thể còn di sản văn hóa phi vật thể là
linh hồn, cốt lõi, biểu hiện của di sản văn hóa vật thể để nó tồn tại với thời gian.
1.1.2. Di tích lịch sử- văn hóa
Theo Luật Di sản văn hóa do Quốc hội nước CHXH chủ nghĩa Việt
Nam ban hành năm 2001 và sửa đổi, bổ sung Luật Di sản văn hóa năm
2009 quy định: “Di tích lịch sử - văn hóa là công trình xây dựng, địa điểm
và các di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia thuộc công trình, địa điểm đó có giá trị
lịch sử, văn hóa, khoa học” [32, tr.31].
Như vậy, di tích là một không gian vật chất được xác định cụ thể và
được giới hạn trong phạm vi địa giới hành chính bao gồm các công trình
xây dựng, địa điểm và các di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia thuộc phạm vi
công trình địa điểm đó được xác định có giá trị lịch sử, văn hóa, khoa học
ghi dấu hoạt động của con người, của một giai đoạn lịch sử nhất định, nó
được phân bố trong phạm vi không gian và thời gian với quy mô và sự
phân bố khác nhau không phụ thuộc vào ý chí chủ quan của con người.
Ngoài ra, di tích còn mang trong đó giá trị tinh thần, giá trị nhân văn thể
hiện sự sáng tạo ra nó, bảo tồn, giữ gìn và phát huy giá trị của di tích, góp
phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, giữ gìn bản sắc văn hóa. Do vậy,
di tích là tài sản của mỗi địa phương, dân tộc, đất nước.
Theo điều 28 của Luật Di sản văn hóa được sửa đổi, bổ sung năm
2009, di tích lịch sử - văn hóa phải có một trong các tiêu chí như sau:


12

- Công trình xây dựng, địa điểm gắn với sự kiện lịch sử, văn hóa
tiêu biểu của quốc gia hoặc của địa phương;
- Công trình xây dựng, địa điểm gắn với thân thế và sự nghiệp
của anh hùng dân tộc, danh nhân, nhân vật lịch sử có ảnh hưởng

tích cực đến sự phát triển của quốc gia hoặc của địa phương trong
các thời kỳ lịch sử;
- Địa điểm khảo cổ có giá trị tiêu biểu;
- Công trình kiến trúc, nghệ thuật, quần thể kiến trúc, tổng thể
kiến trúc đô thị và địa điểm cư trú có giá trị tiêu biểu cho một
hoặc nhiều giai đoạn phát triển kiến trúc, nghệ thuật [32, tr.42].
Theo đầu mối quản lý và giá trị của di tích được chia thành 3 loại:
- Di tích quốc gia đặc biệt: là di tích có giá trị đặc biệt tiêu biểu của
quốc gia. Các di tích này được địa phương lập hồ sơ xếp hạng và trên cơ sở
đề nghị của Bộ trưởng Bộ VHTT&DL, Thủ tướng Chính phủ quyết định
xếp hạng di tích quốc gia đặc biệt và quyết định đề nghị tổ chức Giáo dục,
Khoa học và Văn hóa của Liên Hợp Quốc xem xét đưa di tích tiêu biểu của
Việt Nam vào danh mục di sản thế giới.
- Di tích quốc gia: Là di tích có giá trị tiêu biểu của quốc gia. Các di
tích này được địa phương lập hồ sơ, trên cơ sở đề nghị của Chủ tịch UBND
tỉnh, Bộ trưởng Bộ VHTT&DL ra quyết định xếp hạng di tích quốc gia.
- Di tích cấp tỉnh: là di tích của địa phương. Địa phương lập hồ sơ
trên cơ sở đề nghị của Giám đốc Sở VHTT&DL, Chủ tịch UBND tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương xếp hạng di tích cấp tỉnh.
1.1.3. Quản lý
Quản lý là một khái niệm rộng, mang tính bao trùm tất cả đời sống
xã hội của con người. Trên thực tế tồn tại nhiều cách tiếp cận khái niệm
quản lý. Thông thường, quản lý đồng nhất với các hoạt động tổ chức chỉ


13

huy, điều khiển, động viên, kiểm tra, điều chỉnh… theo lý thuyết hệ thống:
“Quản lý là sự tác động có hướng đích của chủ thể quản lý đến một hệ thống
nào đó nhằm biến đổi nó từ trạng thái này sang trạng thái khác theo nguyên lý

phá vỡ hệ thống cũ tạo lập hệ thống mới và điều khiển hệ thống [21].
Trên cơ sở đó, chúng ta có thể hiểu quản lý là sự tác động của chủ
thể quản lý lên đối tượng quản lý trong quá trình tiến hành các hoạt động
nhằm đạt tới mục tiêu kinh tế - xã hội đã đặt ra.
Quản lý là quá trình tổ chức, là sự điều khiển có chiến thuật các hoạt
động xã hội bằng thể chế pháp luật, chính sách, bộ máy quản lý nhà nước.
Quản lý có tính khoa học dựa trên cơ sở vận dụng các quy luật phát triển
của tự nhiên, xã hội và đối tượng khác. Mặt khác, quản lý còn là một nghệ
thuật, đòi hỏi nhiều kiến thức khoa học xã hội, khoa học tự nhiên.
1.1.4. Quản lý văn hóa
Quản lý nhà nước là một dạng quản lý xã hội đặc biệt, mang tính
quyền lực nhà nước và sử dụng pháp luật nhà nước để điều chỉnh hành vi
hoạt động của con người trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội do các
cơ quan trong bộ máy nhà nước thực hiện, nhằm thỏa mãn nhu cầu hợp
pháp của con người, duy trì sự ổn định và phát triển của xã hội.
Trong quản lý nhà nước, quản lý về văn hóa là một dạng quản lý đặc
biệt quan trọng, bởi trong Nghị quyết Trung ương 5 (khóa VIII), Đảng ta đã
xác định: “Văn hóa là nền tảng tinh thần của xã hội, vừa là mục tiêu, vừa là
động lực thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội”.
Đối tượng của quản lý văn hóa là các hoạt động văn hóa. Quản lý
nhà nước về văn hóa thực chất là quản lý hành chính đối với văn hóa. Quản
lý nhà nước về văn hóa là quản lý một dạng hoạt động đặc biệt và mang
tính đặc thù. Hoạt động văn hóa là hoạt động sáng tạo, mang tính tư tưởng,
có khả năng gây “hiệu ứng” (tốt hoặc xấu) trong xã hội. Chính vì tính đa


14

năng của hoạt động văn hóa nên quản lý nhà nước về văn hóa mang tính
đặc thù. Tính đặc thù trong lãnh đạo, quản lý không những thể hiện trong

lĩnh vực cụ thể của đời sống văn hóa mà nó còn thể hiện ở công tác quản lý
nhà nước về văn hóa ở các cấp.
Quản lý nhà nước về văn hóa ở nước ta, xét về phương diện thao tác
thực hành, thường phân biệt làm hai dạng quản lý khác nhau, đó là quản lý
nhà nước và quản lý sự nghiệp đối với các hoạt động văn hóa.
Quản lý nhà nước thuộc chức trách của các đơn vị nhà nước (Chính
phủ, Ủy ban nhân dân, Bộ, Sở, Phòng) thông qua hệ thống về pháp luật, thể
chế, chính sách, kế hoạch nhà nước... Quản lý sự nghiệp văn hóa là quản lý
về phương diện chuyên môn theo từng lĩnh vực hoạt động văn hóa. Phương
diện này thuộc chức trách của từng hệ thống thiết chế văn hóa chuyên
ngành, mà đứng đầu là hệ thống các thiết chế văn hóa nhà nước theo hệ
thống hành chính quốc gia. Qua việc xây dựng các thiết chế văn hóa
chuyên ngành, nhà nước có nhiệm vụ quản lý toàn bộ sự nghiệp hoạt động
của các thiết chế văn hóa thuộc hệ thống quản lý của mình và trên từng
lãnh thổ.
Tóm lại, quản lý văn hóa là sự quản lý của nhà nước đối với toàn bộ
hoạt động văn hóa của quốc gia bằng quyền lực của nhà nước thông qua
hiến pháp, pháp luật và cơ chế chính sách nhằm bảo đảm sự phát triển của
nền văn hóa dân tộc. Văn hóa là một mặt trận, xây dựng và phát triển văn
hóa là sự nghiệp cách mạng lâu dài, đòi hỏi phải có ý chí cách mạng và sự
kiên trì, thận trọng. Đầu tư cho văn hóa là tạo “đòn bẩy” để phát triển kinh
tế, xã hội theo cái đúng, cái tốt và cái đẹp. Quản lý văn hóa tốt sẽ góp phần
quan trọng để khắc phục những khiếm khuyết, yếu kém vốn có của sự mất
cân bằng kinh tế - xã hội.


15

1.1.5. Quản lý nhà nước về di tích lịch sử- văn hóa
Tác giả Dương Văn Sáu đưa ra khái niệm quản lý di sản văn hóa

trong Giáo trình Quản lý Di sản văn hóa với phát triển du lịch như sau:
Quản lý di sản văn hóa là quá trình theo dõi, định hướng và điều
tiết quá trình tồn tại và phát triển của các di sản văn hóa trên
một địa bàn cụ thể nhằm bảo tồn và phát huy tốt nhất giá trị của
chúng; đem lại lợi ích to lớn, nhiều mặt, lâu dài cho cộng đồng
dân cư chủ nhân của các di sản văn hóa đó [30, tr.56].
Như vậy, về bản chất công tác quản lý di sản văn hóa ở Việt Nam
nhằm hai mục đích cơ bản:
- Bảo tồn sự phát triển bền vững của kho tàng di sản văn hóa dân tộc
trong quá trình công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước.
- Khai thác ngày càng hiệu quả những giá trị của di sản văn hóa,
nâng di sản văn hóa dân tộc lên những tầm cao mới.
“Quản lý di tích lịch sử- văn hóa là sự định hướng, tạo điều kiện tổ
chức điều hành việc bảo vệ, giữ gìn các di tích lịch sử - văn hóa, làm cho
các giá trị di tích được phát huy theo chiều hướng tích cực” [35, tr.12].
Quản lý di tích là quá trình tác động của chủ thể mà chủ thể ở đây
được hiểu là Nhà nước, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, các ngành, cơ quan chính quyền
các cấp, tác động lên đối tượng bị quản lý là các di tích, các tổ chức, cá
nhân đang trực tiếp quản lý khai thác các công trình di tích bằng hoạch
định cơ chế, chính sách, pháp luật, tổ chức lãnh đạo, kiểm tra nhằm mục
đích bảo tồn và phát huy giá trị của di tích.
1.2. Nội dung quản lý về di sản văn hóa
Nội dung quản lý nhà nước và cơ quan quản lý nhà nước về DSVH
được quy định tại điều 54 và 55 của Luật Di sản văn hóa năm 2001 được
sửa đổi bổ sung năm 2009 cụ thể như sau:


16


Điều 54: Nội dung quản lý nhà nước về DSVH bao gồm:
1. Xây dựng và chỉ đạo thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế
hoạch, chính sách phát triển sự nghiệp bảo vệ và phát huy giá trị
di sản văn hóa.
2. Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật
về di sản văn hóa.
3. Tổ chức, chỉ đạo các hoạt động bảo vệ và phát huy giá trị di
sản văn hóa; tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về di sản
văn hóa.
4. Tổ chức, quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học, đào tạo, bồi
dưỡng đội ngũ cán bộ chuyên môn về di sản văn hóa.
5. Huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực để bảo vệ và phát
huy giá trị di sản văn hóa.
6. Tổ chức, chỉ đạo khen thưởng trong việc bảo vệ và phát huy
giá trị di sản văn hóa.
7. Tổ chức và quản lý hợp tác quốc tế về bảo vệ và phát huy giá
trị di sản văn hóa.
8. Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật, giải quyết khiếu nại
tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về di sản văn hóa [32, tr.61- 62].
Điều 55:
1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về di sản văn hóa.
2. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch chịu trách nhiệm trước Chính
phủ thực hiện quản lý nhà nước về di sản văn hóa.
3. Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ có trách
nhiệm quản lý nhà nước về di sản văn hóa theo phân công của
Chính phủ. Chính phủ quy định cụ thể trách nhiệm của các bộ, cơ
quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ trong việc phối hợp với


17


Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch để thực hiện thống nhất quản lý
nhà nước về di sản văn hóa;
4. Ủy ban nhân dân các cấp trong phạm vi nhiệm vụ và quyền hạn
của mình thực hiện việc quản lý nhà nước về di sản văn hóa ở địa
phương theo phân cấp của Chính phủ [32, tr.62].
Qua những nghiên cứu, phân tích cho thấy quản lý nhà nước về di
sản văn hóa là sử dụng cơ chế, chính sách thông qua bộ máy quản lý tác
động có tính chất định hướng tới cộng đồng xã hội nhằm đạt được mục tiêu
đề ra mà không làm thay và đặc biệt không “khoán trắng” cho dân. Vai trò
của các cơ quan quản lý các cấp từ trung ương đến cơ sở đóng vai trò quan
trọng đối với việc quản lý và phát huy các giá trị di sản văn hóa. Ngoài ra,
vai trò của cộng đồng dân cư địa phương nơi có di sản văn hóa cũng góp
phần không nhỏ trong quá trình quản lý và bảo tồn các giá trị của di sản
văn hóa. Kinh nghiệm trong nước và quốc tế đều chỉ rõ, muốn nâng cao
hiệu quả công tác quản lý nhà nước về di sản văn hóa, cần thiết lập được
những điều kiện cần và đủ cho tất cả các mặt hoạt động.
1.3. Văn bản pháp lý về quản lý di tích
Di tích lịch sử- văn hóa là tài sản vô cùng quý báu của mỗi quốc gia
nói chung. Việt Nam là một quốc gia có nền văn hóa từ lâu đời, theo chiều
dài lịch sử dựng nước và giữ nước, ông cha ta đã xây dựng và sáng tạo nên
nền văn hóa vô cùng quý giá, mang nhiều giá trị, qua thời gian được tích
lũy nên những di tích lịch sử- văn hóa nổi bật. Tuy nhiên, hiện nay chúng ta
đang đứng trước nhiều khó khăn và thách thức trong quá trình bảo tồn và
phát huy các di sản văn hóa. Xác định vai trò và tầm quan trọng của mỗi di
sản văn hóa trong công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa hiện nay, vấn
đề bảo tồn di tích lịch sử- văn hóa luôn đòi hỏi phải khoa học và mang tính


18


pháp lý. Vì vậy, việc xây dựng văn bản pháp luật làm cơ sở để quản lý các
di sản văn hóa là yêu cầu đầu tiên của trong việc bảo tồn di tích. Nhà nước
đã ban hành những văn bản pháp lý làm cơ sở cho hoạt động công tác bảo
tồn, quản lý các di tích lịch sử- văn hóa.
* Luật Di sản văn hóa năm 2001
Tại kỳ họp thứ IX năm 2001, Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam đã
thông qua Luật Di sản văn hóa và chính thức được Chủ tịch nước ký lệnh
ban hành có hiệu lực 01/01/2002. Luật Di sản văn hóa gồm có 7 chương,
74 điều đã tạo cơ sở pháp lý quan trọng cho sự nghiệp bảo tồn và phát huy
di sản văn hóa vật thể và phi vật thể của quốc gia. Luật còn quy định cụ thể
tiêu chí, quyền và thủ tục xếp hạng di tích lịch sử- văn hóa, du lịch tại chỗ
và bảo tàng. Luật di sản văn hóa đã kế thừa các văn bản pháp quy trước đó
và có sự điều chỉnh để phù hợp với thời kỳ hội nhập.
Để cụ thể hóa Luật Di sản văn hóa, các văn bản dưới luật đã được
Chính phủ, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành:
* Nghị định số 92/2002/NĐ-CP ngày 11/11/2002 của Chính phủ quy
định chi tiết thi hành một số điều của luật Di sản văn hóa.
* Quyết định số 1706 ban hành ngày 24/7/2001 của Bộ trưởng Văn
hóa Thông tin (nay là Bộ VHTT & DL) phê duyệt quy hoạch tổng thể bảo
tồn và phát huy giá trị di tích lịch sử - văn hóa và danh lam thắng cảnh đến
năm 2020.
* Quyết định số 05/2003/QĐ-BVHTT ban hành ngày 06/02/2003 của
Bộ trưởng Văn hóa Thông tin về việc ban hành Quy chế bảo quản, tu bổ và
phục hồi di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh.
Các văn bản trên đã tạo hành lang pháp lý đồng bộ để các cấp, các
ngành triển khai, thực hiện công tác quản lý, bảo tồn và phát huy các giá trị
di sản văn hóa dân tộc và từng địa phương. Tuy nhiên, trong quá trình thực



19

hiện triển khai quản lý di tích vẫn còn nhiều hạn chế, bộc lộ nhiều điểm bất
cập như:
Khi triển khai vào thực tiễn từ các Bộ, ban ngành trung ương đến
địa phương, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch các tỉnh, thành phố đã có sự
phối hợp trong công tác tuyên truyền, phổ biến về nội dung của bộ Luật
DSVH, nhưng chủ yếu công tác tuyên truyền phổ biến chỉ dừng lại ở các
cán bộ, công chức, viên chức chưa đến được đối tượng khác, Luật chưa
thực sự đi vào đời sống của người dân.
Sự phối hợp giữa các cấp, các ngành chưa mang tính thống nhất,
chặt chẽ, nhiều cấp chính quyền chưa thực sự coi trọng đến vấn đề bảo vệ
di sản văn hóa, coi đó là nhiệm vụ chuyên môn riêng của ngành văn hóa,
chính điều này đã dẫn đến sự xuống cấp của nhiều di tích, nạn mất cắp cổ
vật, bảo vật quốc gia, buôn bán trái phép các đồ cổ trong đó có nhiều di vật,
hiện vật, đồ vật, bảo vật quý…
* Do đó, đến năm 2009, Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam đã
thông qua, sửa đổi một số điều, khoản của Luật Di sản văn hóa năm 2001,
đã kế thừa các văn bản pháp quy trước đó và có sự điều chỉnh để phù hợp
với thời kỳ hội nhập. Nội dung của Luật DSVH năm 2009 đã cụ thể hóa
các quy định, thắt chặt hơn tính pháp lý, tạo động lực giúp cho sự nghiệp
bảo tồn và phát huy DSVH dân tộc có những bước phát triển theo hướng
bảo tồn và tôn vinh những DSVH tiêu biểu nhất, đồng thời mở rộng quảng
bá các di sản văn hóa gắn với phát triển du lịch, thu hút nhiều nguồn lực
kinh tế, làm nguồn lực tái đầu tư cho công tác bảo quản, trùng tu, phục
hồi di tích.
Sau khi Luật DSVH sửa đổi năm 2009 được ban hành, Chính Phủ
và Bộ VHTT&DL ban hành một số Nghị định, Chỉ thị, Thông tư hướng
dẫn về thực hiện công tác quản lý di tích cụ thể:



×