Tải bản đầy đủ (.pdf) (93 trang)

Thực trạng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam Chi nhánh Phú Thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.13 MB, 93 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÙNG VƯƠNG
KHOA KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH

THỰC TRẠNG CHO VAY DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG
VIỆT NAM CHI NHÁNH PHÚ THỌ

KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP

PHÚ THỌ, NĂM 2014

1


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong cộng đồng doanh nghiệp Việt Nam, doanh nghiệp nhỏ và vừa là loại
hình doanh nghiệp chiếm đa số và chủ yếu trong nền kinh tế. Theo đó, loại hình
doanh nghiệp này đóng vai trò quan trọng trong tạo việc làm, tăng thu nhập cho
người lao động, giúp huy động các nguồn lực xã hội cho đầu tư phát triển, xóa đói
giảm nghèo… Cụ thể, về lao động, hàng năm tạo thêm trên nửa triệu lao động
mới; Sử dụng tới 51% lao động xã hội và đóng góp hơn 40% GDP… Số tiền thuế
và phí mà các doanh nghiệp nhỏ và vừa tư nhân nộp cho nhà nước đã tăng 18,4
lần sau 10 năm. Sự đóng góp này đã hỗ trợ lớn cho việc chi tiêu vào các công tác
xã hội và các chương trình phát triển khác. (Tổng cục Thống kê, 2012).
Trong quá trình tồn tại và phát triển của mình, nhu cầu vốn để mở rộng và
nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp nhỏ và
vừa là rất lớn. Chính vì vậy, đối với các ngân hàng, doanh nghiệp nhỏ và vừa
được đánh giá là đối tượng tiềm năng lớn, tạo điều kiện cho ngân hàng có thể
tăng lợi nhuận, mở rộng thị trường. Tuy nhiên, một thực tế là các doanh nghiệp
nhỏ và vừa gặp nhiều khó khăn trong việc tiếp cận với nguồn vốn tín dụng của


ngân hàng cũng như việc sử dụng có hiệu quả nguồn vốn vay.
Nhận thấy được tầm quan trọng và tiềm năng lớn từ đối tượng khách hàng
là các doanh nghiệp nhỏ và vừa, những năm gần đây, Ngân hàng thương mại cổ
phần Công thương Việt Nam Chi nhánh Phú Thọ đã không ngừng mở rộng và
nâng cao chất lượng cho vay đến bộ phận khách hàng này. Năm 2013, doanh số
cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tăng 19,4% so với năm 2012, mức
sinh lời của đồng vốn cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tăng 1,28% so với năm
2012… Tuy nhiên, chấ t lươ ̣ng hoa ̣t đô ̣ng cho vay đố i với doanh nghiêp̣ nhỏ và
vừa ta ̣i Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam Chi nhánh Phú
Thọ vẫn tồ n ta ̣i mô ̣t số ha ̣n chế như số khách hàng có quan hệ cho vay doanh
nghiệp nhỏ và vừa với ngân hàng vẫn chưa cao, chỉ tâ ̣p trung vào cho vay ngắ n
ha ̣n, tỷ lê ̣ nơ ̣ xấ u trên tổ ng dư nơ ̣ của doanh nghiêp̣ nhỏ và vừa chiế m 3% là một
mức khá cao và là mức cảnh báo cho ngân hàng về vấn đề quản lý nợ có vấn đề.
2


Vì những lý do trên, sau một thời gian thực tập tại Ngân hàng thương mại
cổ phần Công thương Việt Nam Chi nhánh Phú Thọ, đặc biệt với sự giúp đỡ, tạo
điều kiện của ban lãnh đạo ngân hàng, các cô chú, anh chị ở Chi nhánh, em chọn
đề tài “Thực trạng cho vay doanh nghiê ̣p nhỏ và vừa ta ̣i Ngân hàng thương
mại cổ phần Công thương Việt Nam Chi nhánh Phú Thọ” làm khóa luận tốt
nghiệp của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
2.1. Mục tiêu chung
Nghiên cứu thực trạng cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân
hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam Chi nhánh Phú Thọ, từ đó đưa
ra một số giải pháp nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại
Chi nhánh.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận và thực tiễn về cho vay doanh

nghiệp nhỏ và vừa của ngân hàng thương mại.
- Phản ánh, đánh giá thực trạng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại
Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam Chi nhánh Phú Thọ.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chấ t lươ ̣ng cho vay đố i với
doanh nghiêp̣ nhỏ và vừa tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt
Nam Chi nhánh Phú Thọ.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Thực tra ̣ng cho vay đố i với doanh nghiêp̣ nhỏ và vừa.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nội dung: Tập trung phản ánh chất lượng cho vay doanh nghiêp̣
nhỏ và vừa.
Phạm vi không gian: Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt
Nam Chi nhánh Phú Thọ.
Phạm vi thời gian: Số liệu đề tài tập hợp từ năm 2011 – 2013.

3


4. Phương pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp thu thập thông tin, số liệu
Đây là phương pháp tiếp cận với thông tin nhằm xây dựng được các luận
cứ để chứng minh những vấn đề nghiên cứu. Bao gồm phương pháp thu thập tài
liệu thứ cấp, phương pháp thu thập tài liệu sơ cấp:
Phương pháp thu thập tài liệu thứ cấp: Là phương pháp thu thập tài liệu
dựa trên những tài liệu có sẵn, cụ thể là thu thập thông tin từ sách báo, mạng
internet và đặc biệt là các Báo cáo tổng kết tình hình hoạt động tín dụng, Báo
cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại cổ phần Công
thương Việt Nam Chi nhánh Phú Thọ.
- Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp: Những thông tin về khách hàng, về

chất lượng sản phẩm, chất lượng thông tin, về mức sử dụng tiền vay, về hình thức
cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa được tổ chức điều tra, phỏng vấn để có thể nhìn
nhận về hoạt động cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa một cách tổng quát.
Cỡ mẫu điề u tra: Với đô ̣ tin câ ̣y 90%, N = 317 doanh nghiêp̣ nhỏ và vừa,
sai số cho phép là ±10%; cỡ mẫu là:
317
= 76 (DNN&V)
1 + 317 x 0,1²
- Phương pháp chuyên gia, chuyên khảo
n=

Tham khảo ý kiế n của các cán bộ tín dụng công tác tại Chi nhánh để có
đươ ̣c nhâ ̣n đinh
̣ chính xác hơn, cu ̣ thể :
Ghi nhận các ý kiến, nhận định của các cán bộ tín dụng về nguyên nhân
dẫn đến rủi ro tín dụng và các giải pháp góp phần hạn chế rủi ro tín dụng.
Trên cơ sở tham khảo ý kiế n của các các cán bộ tín dụng công tác tại
Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam Chi nhánh Phú Thọ và
đặc biệt là ý kiến của giảng viên hướng dẫn để rút ra những nhận xét, đánh giá
về vấn đề nghiên cứu một cách chính xác, khoa học.
4.2. Phương pháp xử lý số liệu
Các số liệu thu thập được xử lý bằng phần mềm EXCEL.

4


4.3. Phương pháp phân tích, tổng hợp số liệu
4.3.1. Phương pháp so sánh
Phương pháp so sánh dựa trên cơ sở số liệu thu thập được để tiến hành
phân tích, so sánh giữa kì nghiên cứu với kì gốc, so sánh cả số tuyệt đối và số

tương đối. Qua đó, phản ánh sự biến động của các chỉ tiêu về doanh số (doanh
số cho vay, doanh số thu nợ…) cũng như chất lượng (dư nợ cho vay, tỷ lệ nợ
quá hạn, tỷ lệ nợ xấu…) của doanh nghiệp nhỏ và vừa ở kì phân tích, tốc độ hay
xu thế phát triển của doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Cụ thể là so sánh số liệu liên quan đến các hình thức cho vay đố i với doanh
nghiê ̣p nhỏ và vừa tại ngân hàng qua các năm để thấy được thực trạng hoạt động
cho vay đố i với doanh nghiê ̣p nhỏ và vừa của Ngân hàng thương mại cổ phần
Công thương Việt Nam Chi nhánh Phú Thọ trong giai đoạn 2011 – 2013.
4.3.2. Phương pháp tổng hợp
Trên cơ sở lý luận, các số liệu thực tế tổng hợp được, kết quả các mẫu
điều tra, và các ý kiến nhận định của các cán bộ tín dụng, các số liệu được tính
toán theo các chỉ tiêu kinh tế cần thiết như: tỷ lệ nợ quá hạn cho vay doanh
nghiệp nhỏ và vừa, tỷ lệ sinh lời cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa, … để tiến
hành tổ ng hơ ̣p, đánh giá sự biến động của các chỉ tiêu, từ đó đưa ra những nhâ ̣n
đinh
̣ để tìm ra điểm nổi bật, sự giống và khác nhau giữa các thời kỳ nghiên cứu.
5. Kết cấu của khóa luận
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khóa luận được kết cấu gồm 3 chương:
Chương 1: Một số vấn đề lý luâ ̣n và thực tiễn về hoa ̣t đô ̣ng cho vay đố i
với doanh nghiêp̣ nhỏ và vừa của ngân hàng thương ma ̣i.
Chương 2: Thực tra ̣ng cho vay đố i với doanh nghiêp̣ nhỏ và vừa ta ̣i Ngân
hàng thương mại cổ phần Công thương Viêṭ Nam Chi nhánh Phú Tho ̣.
Chương 3: Mô ̣t số giải pháp nâng cao chấ t lươ ̣ng cho vay đố i với doanh
nghiê ̣p nhỏ và vừa ta ̣i Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Viê ̣t Nam
Chi nhánh Phú Tho ̣.

5


Chương 1

MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HOẠT ĐỘNG
CHO VAY ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
CỦ A NGÂN HÀ NG THƯƠNG MẠI
1.1. Tổng quan về ngân hàng thương mại
1.1.1. Khái niệm ngân hàng thương mại
Có nhiều khái niệm về NHTM nhưng để đưa ra một khái niệm chính xác
và tổng quát thì ta phải dựa vào tính chất và mục đích hoạt động của nó trên thị
trường tài chính, đôi khi còn kết hợp tính chất, mục đích và đối tượng hoạt động.
Ví dụ: Theo đạo Luật Ngân hàng của Pháp năm 1941 định nghĩa: “Ngân hàng
thương mại là những xí nghiệp hay cơ sở mà nghề nghiệp thường xuyên là nhận
tiền bạc của công chúng dưới hình thức ký thác, hoặc dưới các hình thức khác và
sử dụng tài nguyên đó cho chính họ trong các nghiệp vụ về chiết khấu, tín dụng và
tài chính”. Hay theo Luật Ngân hàng của Ấn Độ năm 1959 đã nêu: “Ngân hàng
thương mại là cơ sở nhận các khoản tiền ký thác để cho vay hay tài trợ, đầu tư”...
Ở Việt Nam, Luật các TCTD được Quốc hội khoá X, kỳ họp thứ hai
thông qua ngày 12/12/1997 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều Luật các
TCTD được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XI, kỳ
họp thứ năm thông qua ngày 15/06/2004 khẳng định: “Ngân hàng là loại hình
TCTD được thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh
doanh khác có liên quan…”. Theo đó, “Hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh
doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với nội dung là thường xuyên nhận tiền gửi.
Sử dụng số tiền này để cấp tín dụng và cung ứng các dịch vụ thanh toán”.
Nghị định số 59/2009/NĐ – CP của Chính phủ ngày 16/07/2009 về tổ
chức và hoạt động của Ngân hàng thương mại khẳng định: “Ngân hàng thương
mại là ngân hàng được thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt
động kinh doanh khác có liên quan vì mục tiêu lợi nhuận theo quy định của Luật
các tổ chức tín dụng và các quy định khác của pháp luật”.

6



1.1.2. Hoạt động chủ yếu của ngân hàng thương mại
Trong nền kinh tế thị trường, hoạt động chủ yếu của NHTM tập trung chủ
yếu vào nhiệm vụ nhận tiền gửi và cho vay, đó là hai mặt hoạt động tín dụng.
Trong xu thế hiện nay, các NHTM hoạt động theo loại hình đa năng thì hoạt
động của nó tập trung vào ba hoạt động chính: hoạt động huy động vốn, hoạt
động tín dụng, hoạt động dịch vụ, thanh toán ngân quỹ.
1.1.2.1. Hoạt động huy động vốn
Đây là một trong những hoạt động chủ yếu và quan trọng của NHTM, huy
động vốn để ngân hàng có thể thực hiện các hoạt động khác như cấp tín dụng và
cung cấp các dịch vụ cho khách hàng. NHTM được huy động vốn dưới các hình
thức sau: nhận tiền gửi, phát hành giấy tờ có giá, vay vốn giữa các TCTD, vay
vốn của NHNN.
1.1.2.2. Hoạt động tín dụng
Hoạt động tín dụng là hoạt động quan trọng nhất của NHTM, tạo ra thu
nhập từ lãi lớn nhất và cũng là hoạt động chứa nhiều rủi ro. NHTM được cấp tín
dụng cho tổ chức, cá nhân dưới nhiều hình thức khác nhau cụ thể: cho vay, bảo
lãnh, chiết khấu, cho thuê tài chính.
1.1.2.3. Hoạt động dịch vụ thanh toán và ngân quỹ
Để thực hiện dịch vụ thanh toán giữa các khách hàng thông qua ngân
hàng, NHTM thực hiện mở tài khoản cho các khách hàng trong nước và ngoài
nước. Còn giữa các ngân hàng với nhau thông qua NHNN thì NHTM phải mở
tài khoản tiền gửi tại NHNN nơi NHTM đặt trụ sở chính. Hoạt động dịch vụ
thanh toán và ngân quỹ của NHTM bao gồm các hoạt động như: cung cấp các
phương tiện thanh toán, thực hiện các dịch vụ thanh toán cho khách hàng, dịch
vụ thu hộ, chi hộ...
1.1.2.4. Các hoạt động khác
Ngoài các hoạt động chính trên, NHTM còn có một số hoạt động khác
như: góp vốn, mua cổ phần, tham gia trên thị trường tiền tệ, kinh doanh ngoại
hối, ủy thác và nhận ủy thác, cung ứng bảo hiểm, tư vấn tài chính, bảo quản tài

sản có giá trị...
7


1.1.3. Chức năng và vai trò của ngân hàng thương mại
1.1.3.1. Chức năng
a. Chức năng trung gian tín dụng
NHTM đóng vai trò là “cầu nối” giữa người dư thừa vốn và người cần
vốn, hình thành nên quỹ cho vay để cung cấp tín dụng cho nền kinh tế thông qua
việc huy động các khoản vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi trong nền kinh tế. Với
chức năng này, NHTM vừa là người đi vay, vừa là người cho vay; góp phần tạo
lợi ích cho tất cả các bên tham gia, bao gồm người gửi tiền, ngân hàng và người
đi vay, đồng thời thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế.
b. Chức năng trung gian thanh toán
Ở đây NHTM đóng vai trò là người “thủ quỹ” cho các doanh nghiệp và cá
nhân, thực hiện thanh toán theo yêu cầu của khách hàng như trích tiền từ tài
khoản tiền gửi của họ để thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ hoặc nhập vào tài
khoản tiền gửi của khách hàng tiền thu bán hàng và các khoản thu khác theo
lệnh của họ.
c. Chức năng tạo tiền
Tạo tiền là một chức năng quan trọng, phản ánh rõ bản chất của NHTM.
Với mục tiêu là tìm kiếm lợi nhuận như là một yêu cầu chính cho sự tồn tại và
phát triển của mình, các NHTM với nghiệp vụ kinh doanh mang tính đặc trưng
của mình đã vô hình chung thực hiện chức năng tạo tiền cho nền kinh tế. Với
chức năng này, hệ thống NHTM đã làm tăng tổng phương tiện thanh toán, chi
trả của xã hội.
1.1.3.2. Vai trò
a. NHTM là nơi cung cấp vốn cho nền kinh tế
Bằng vốn huy động được trong xã hội thông qua hoạt động tín dụng,
NHTM đã cung cấp vốn cho mọi hoạt động kinh tế, đáp ứng nhu cầu vốn một

cách kịp thời cho quá trình sản xuất. Nhờ có hoạt động của hệ thống NHTM và
đặc biệt là hoạt động tín dụng, các doanh nghiệp, cá nhân có điều kiện mở rộng
sản xuất, cải tiến máy móc, công nghệ để tăng năng suất lao động, nâng cao hiệu
quả kinh tế và chất lượng sản phẩm cho xã hội.
8


b. NHTM là cầu nối các doanh nghiệp với thị trường
Bước sang cơ chế thị trường, sự phát triển của tín dụng Ngân hàng đã làm
các xí nghiệp khơi dậy sức sống bằng các dây chuyền sản xuất hiện đại năng
suất cao, thực hiện chuyển giao công nghệ từ các nước tiên tiến. Bên cạnh đó,
tín dụng ngân hàng còn cung cấp một phần vốn không nhỏ trong việc tăng
cường nguồn vốn lưu động của các doanh nghiệp - một vấn đề luôn là mối lo
thường trực của các doanh nghiệp. Một khía cạnh khác đòi hỏi sự có mặt của tín
dụng ngân hàng đối với doanh nghiệp, đó là một ngân quỹ để dành cho việc đào
tạo đội ngũ lao động phù hợp với sự phát triển của khoa học - kỹ thuật - công
nghệ cao. Đặc biệt trong điều kiện nước ta vẫn còn thiếu nhiều những chuyên
gia đầu ngành, những cán bộ có năng lực và những công nhân lành nghề.
c. NHTM là một công cụ để Nhà nước điều tiết vĩ mô nền kinh tế
Cùng với sự vận động của nền kinh tế, hệ thống ngân hàng được chia làm
hai cấp: NHNN và các Ngân hàng chuyên doanh (NHTM). Nhà nước điều tiết
ngân hàng, ngân hàng dẫn dắt thị trường thông qua hoạt động tín dụng và thanh
toán giữa các NHTM trong hệ thống từ đó góp phần mở rộng khối lượng tiền
cung ứng trong lưu thông và thông qua việc cung ứng tín dụng cho các ngành
trong nền kinh tế, NHTM thực hiện việc dẫn dắt các luồng tiền tập hợp và phân
chia vốn của thị trường, điều khiển chúng một cách có hiệu quả.
d. NHTM là cầu nối nền tài chính quốc gia với nền tài chính quốc tế
Một trong các điều kiện quan trọng góp phần thúc đẩy sự hội nhập nền
kinh tế quốc gia với nền kinh tế thế giới đó là nền tài chính quốc gia. Nền tài
chính quốc gia là cầu nối với nền tài chính quốc tế thông qua hoạt động của

NHTM trong các lĩnh vực kinh doanh như nhận tiền gửi, cho vay, nghiệp vụ
thanh toán, nghiệp vụ ngoại hối và các nghiệp vụ khác. Đặc biệt là các hoạt
động thanh toán quốc tế, buôn bán ngoại hối, quan hệ tín dụng với các NHNN
của NHTM trực tiếp hoặc gián tiếp tác động góp phần thúc đẩy hoạt động thanh
toán xuất nhập khẩu và thông qua đó NHTM đã thực hiện vai trò điều tiết tài
chính trong nước phù hợp với sự vận động của nền tài chính quốc tế.

9


1.2. Tổng quan về hoạt động cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa của ngân
hàng thương mại
1.2.1. Những vấn đề cơ bản về doanh nghiệp nhỏ và vừa
1.2.1.1. Khái niệm doanh nghiệp nhỏ và vừa
Theo Điều 3 Nghi ̣ đinh
̣ 56/2009/NĐ – CP của Chính phủ ngày 30 tháng
06 năm 2009 về trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa, định nghĩa doanh
nghiệp nhỏ và vừa: Doanh nghiệp nhỏ và vừa là cơ sở kinh doanh đã đăng ký
kinh doanh theo quy định pháp luật, được chia thành ba cấp: siêu nhỏ, nhỏ, vừa
theo quy mô tổng nguồn vốn (tổng nguồn vốn tương đương tổng tài sản được
xác định trong bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp) hoặc số lao động bình
quân năm (tổng nguồn vốn là tiêu chí ưu tiên), cụ thể như sau:
Bảng 1.1: Tiêu chí xác đinh
̣ doanh nghiêp̣ nhỏ và vừa ở Viêṭ Nam
Quy mô
Khu vực

DN siêu
nhỏ
Số

lao động

Doanh nghiệp nhỏ
Tổng
nguồn
vốn

Doanh nghiệp vừa

Số
lao động

Tổng
nguồn vốn

Số
Lao động

I. Nông, lâm
nghiệp và thủy sản

10 người trở 20 tỷ đồng
xuống
trở xuống

từ trên 10
người đến
200 người

từ trên 20

tỷ đồng đến
100 tỷ đồng

từ trên 200
người đến
300 người

II. Công nghiệp và
xây dựng

10 người trở 20 tỷ đồng
xuống
trở xuống

từ trên 10
người đến
200 người

từ trên 20
tỷ đồng đến
100 tỷ đồng

từ trên 200
người đến
300 người

III. Thương mại và 10 người trở 10 tỷ đồng
dịch vụ
xuống
trở xuống


từ trên 10
người đến
50 người

từ trên 10
tỷ đồng đến
50 tỷ đồng

từ trên 50
người đến
100 người

(Nguồ n: Nghi ̣ đi ̣nh 56/2009/NĐ – CP ngày 30/06/2009)
1.2.1.2. Đặc điểm của doanh nghiệp nhỏ và vừa
- Các DNN&V thuộc nhiều thành phần kinh tế với nhiều hình thức tổ chức
doanh nghiệp, bao gồm từ doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp và các công ty
tư nhân đến các hợp tác xã.

10


- Hạn chế về sản phẩm dịch vụ và năng lực tài chính
DNN&V có khối lượng sản phẩm, dịch vụ hạn chế, chủ yếu dựa vào lao
động thủ công: các DNN&V thường chỉ kinh doanh một vài sản phẩm dịch vụ
phù hợp với trình độ và kinh nghiệm của chủ doanh nghiệp cũng như năng lực
tài chính của doanh nghiệp.
Phần lớn các doanh nghiệp nhỏ và vừa có nguồn tài chính: Vốn kinh
doanh của các DNN&V chủ yếu là vốn tự có của chủ sở hữu doanh nghiệp, vay
mượn từ người thân, bạn bè, khả năng tiếp cận các nguồn vốn từ các tổ chức tín

dụng thấp.
- Tính năng động và linh hoạt cao:
Các DNN&V có mức đầu tư ban đầu thấp, sử dụng ít lao động và tận
dụng các nguồn lực tại chỗ. Do đó, các DNN&V có thể dễ dàng chuyển đổi
phương án sản xuất, chuyển đổi mặt bằng kinh doanh, chuyển đổi loại hình
doanh nghiệp và thậm chí dễ dàng giải thể doanh nghiệp.
- Trình độ quản lý chưa cao
Bộ máy quản lý thường gọn nhẹ, trình độ tổ chức quản lý chưa cao: Các
DNN&V được thành lập và hoạt động chủ yếu dựa vào năng lực và kinh nghiệm
của bản thân chủ doanh nghiệp nên tổ chức bộ máy rất gọn nhẹ, các quyết định
trong quản lý cũng được thực hiện nhanh chóng.
- Lao đông có trình độ thấp và sử dụng công nghệ cũ
Lao động trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa có trình độ thấp và doanh
nghiệp thường sử dụng công nghệ cũ, lạc hậu phục vụ cho hoạt động sản xuất
kinh doanh nên chất lượng sản phẩm chưa cao.
1.2.1.3. Vai trò của doanh nghiệp nhỏ và vừa
DNN&V có vai trò đặc biệt quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế của
các nước có nền kinh tế phát triển nói chung và các nước đang phát triển nói riêng
cũng như ở Việt Nam. Điều nó được thể hiện cụ thể qua các nét cơ bản sau:
- Cung cấp một lượng sản phẩm hàng hóa đáng kể cho nền kinh tế và đóng
góp một phần quan trọng trong quá trình tăng trưởng kinh tế.

11


Các DNN&V đáp ứng tích cực, kịp thời nhu cầu tiêu dùng ngày càng
phong phú và đa dạng mà doanh nghiệp lớn không thể làm được. Tỷ trọng GDP
cung cấp cho nền kinh tế của các DNN&V có xu hướng ngày càng tăng. Nếu
năm 2004 tỷ trọng GDP của các DNN&V chiếm 24% - 25%; năm 2006 là 26%;
đến năm 2009 tỷ trọng đóng góp hơn 30% GDP; năm 2012 là hơn 40% GDP.

- DNN&V trong nền kinh tế góp phần tạo việc làm và thu nhập cho người
lao động.
Hàng năm, nước ta có khoảng hơn một triệu người đến tuổi lao động nhưng
khả năng thu hút lao động của các doanh nghiệp Nhà nước lớn ngày càng hạn chế.
Bên cạnh đó, trong tiến trình đổi mới và cải cách doanh nghiệp Nhà nước khiến
cho nhiều người lao động bị mất việc làm. Trong bối cảnh như thế, các DNN&V
đặc biệt là các doanh nghiệp ngoài quốc doanh đã có vai trò quan trọng trong việc
giải quyết việc làm cho người lao động bao gồm những người đến độ tuổi lao
động, những người bị mất việc làm do tinh giảm biên chế cũng như quân nhân khi
hoàn thành nghĩa vụ trở về. Hàng năm khu vực doanh nghiệp này thu hút hàng
chục vạn lao động, góp phần giải quyết các vấn đề xã hội của đất nước. Theo số
liệu ước tính năm 2012, khu vực DNN&V sử dụng tới 51% lao động xã hội.
- Các DNN&V thu hút vốn đầu tư trong nền kinh tế
Hội đồng doanh nghiệp thế giới khẳng định : “DNN&V là liều thuốc cuối
cùng chữa trị bệnh thất nghiệp khi nền kinh tế suy thoái”. Nhận thức được điều
này, Chính phủ đã nỗ lực thực hiện nhiều giải pháp hỗ trợ cho DNN&V, trong
đó tập trung vào giải pháp về nguồn vốn. Thực hiện gói kích cầu 17.000 tỷ với
mục tiêu tạo ra hiệu ứng tín dụng lan toả khoảng 450.000 tỷ, Chính phủ đã chủ
trương dành 2.868 tỷ đồng (khoảng 17%) để hỗ trợ 4% lãi suất cho vay đối với
DNN&V trong hai năm 2009, 2010.
- Hoạt động của các DNN&V góp phần làm cho nền kinh tế năng động, đạt
hiệu quả kinh tế cao
Trước xu thế phát triển của nền kinh tế nhiều thành phần theo cơ chế thị
trường định hướng XHCN, vai trò của DNN&V càng có vị thế quan trọng trong
nền kinh tế quốc dân. Đây là khu vực kinh tế năng động nhất hiện nay và hứa
12


hẹn sẽ trở thành động lực cho sự phát triển của đất nước nói chung và mỗi địa
phương nói riêng.

- Các DNN&V có vai trò tích cực đối với sự phát triển kinh tế địa phương,
khai thác tiềm năng thế mạnh của từng vùng, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Với những lợi thế của mình, các DNN&V có điều kiện tiếp cận đến
những thị trường nhỏ lẻ, đi sâu vào các địa phương để tận dụng khai thác thế
mạnh về đất đai, tài nguyên, lao động trong mọi lĩnh vực phục vụ phát triển kinh
tế địa phương từ đó phát triển đồng đều giữa các khu vực trong cả nước.
1.2.2. Tổng quan về hoạt động cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa của NHTM
1.2.2.1. Khái niệm về cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa
Cho vay đố i với doanh nghiêp̣ nhỏ và vừa của NHTM là hoa ̣t đô ̣ng cho
vay trong đó ngân hàng giao cho các doang nghiê ̣p nhỏ và vừa mô ̣t khoản tiề n
để sử du ̣ng vào các mu ̣c đích với thời gian nhấ t đinh
̣ theo thoả thuâ ̣n với nguyên
tắ c có hoàn trả cả gố c và laĩ .
Có nhiề u kênh cung ứng vố n cho doanh nghiê ̣p nhỏ và vừa nhưng kênh
tín du ̣ng ngân hàng vẫn là kênh quan tro ̣ng nhấ t sau viêc̣ tự tài trơ ̣ bằ ng vố n chủ
sở hữu có giới ha ̣n của doanh nghiêp.
̣ Bên ca ̣nh đó, sự tồ n ta ̣i và phát triể n doanh
nghiê ̣p nhỏ và vừa cũng là mô ̣t tấ t yế u khách quan và cầ n thiế t trong quá trình
phát triể n của mỗi quố c gia. Chính vì vâ ̣y, viêc̣ phát triể n cho vay của ngân hàng
thương ma ̣i đố i với doanh nghiê ̣p nhỏ và vừa mở ra tiề m lực tăng trưởng tiń
du ̣ng nhanh chóng và bề n vững cho hoa ̣t đô ̣ng của hê ̣ thố ng ngân hàng.
1.2.2.2. Vai trò của cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa
Để thấy được vai trò của tín dụng ngân hàng trong việc phát triển doanh
nghiệp vừa và nhỏ, ta xét một số vai trò sau:
- Tín dụng ngân hàng góp phần đảm bảo cho hoạt động của các DNN&V
được liên tục.
Trong nền kinh tế thị trường đòi hỏi các doanh nghiệp luôn cần phải cải
tiến kỹ thuật thay đổi mẫu mã mặt hàng, đổi mới công nghệ máy móc thiết bị để
tồn tại đứng vững và phát triển trong cạnh tranh. Trên thực tế không một doanh
nghiệp nào có thể đảm bảo đủ 100% vốn cho nhu cầu sản xuất kinh doanh. Vốn

13


tín dụng của ngân hàng đã tạo điều kiện cho các DNN&V đầu tư xây dựng cơ bản,
mua sắm máy móc thiết bị cải tiến phương thức kinh doanh. Từ đó góp phần thúc
đẩy tạo điều kiện cho quá trình phát triển sản xuất kinh doanh đựơc liên tục.
- Tín dụng ngân hàng góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của
DNN&V
Các doanh nghiệp muốn có vốn tín dụng của ngân hàng phải có phương
án sản xuất khả thi. Không chỉ thu hồi đủ vốn mà các DNN&V còn phải tìm
cách sử dụng vốn có hiệu quả, tăng nhanh chóng vòng quay vốn, đảm bảo tỷ
suất lợi nhuận phải lớn hơn lãi suất ngân hàng thì mới trả được nợ và kinh doanh
có lãi. Trong quá trình cho vay ngân hàng thực hiện kiểm soát trước, trong và
sau khi giải ngân buộc DNN&V phải sử dụng vốn đúng mục đích và có hiệu quả.
- Tín dụng ngân hàng góp phần hình thành cơ cấu vốn tối ưu DNN&V
Trong nền kinh tế thị trường hiếm doanh nghiệp nào dùng vốn tự có để
sản xuất kinh doanh. Nguồn vốn vay chính là công cụ đòn bẩy để doanh nghiệp
tối ưu hoá hiệu quả sử dụng vốn. Đối với các DNN&V do hạn chế về vốn nên
việc sử dụng vốn tự có để sản xuất là khó khăn vì vốn hạn hẹp vì nếu sử dụng thì
giá vốn sẽ cao và sản phẩm khó được thị trường chấp nhận. Để hiệu quả thì
doanh nghiệp phải có một cơ cấu vốn tối ưu, kết cấu hợp lý nhất là nguồn vốn tự
có và vốn vay nhằm tối đa hoá lợi nhuận tại mức giá vốn bình quân rẻ nhất.
- Tín dụng ngân hàng góp phần tập trung vốn sản xuất, nâng cao khả
năng cạnh tranh của các DNN&V
Cạnh tranh là một quy luật tất yếu của nền kinh tế thị trường, muốn tồn tại
và đứng vững thì đòi hỏi các DNN&V phải chiến thắng trong cạnh tranh. Xu
hướng hiện nay của các DNN&V này là tăng cường liên doanh, liên kết, tập
trung vốn đầu tư và mở rộng sản xuất, trang bị kỹ thuật hiện đại để tăng sức
cạnh tranh. Tuy nhiên để có một lượng vốn đủ lớn đầu tư cho sự phát triển trong
khi vốn tự có lại hạn hẹp, khả năng tích luỹ thấp thì phải mất nhiều năm mới

thực hiện được. Và khi đó cơ hội đầu tư phát triển không còn nữa. Như vậy, chỉ
có tín dụng ngân hàng mới có thể giúp DNN&V thưc hiện được mục đích của
mình là mở rộng phát triển sản xuất kinh doanh.
14


1.2.2.3. Nguyên tắc và điều kiện cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa
a. Nguyên tắc cho vay
Sử dụng vốn vay đúng quy định đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng và
có hiệu quả kinh tế.
Vốn vay phải được hoàn trả đầy đủ cả vốn gốc và lãi vay theo đúng thời
hạn đã cam kết trong hợp đồng tín dụng: Nguyên tắc này đề ra nhằm đảm bảo
cho các ngân hàng tồn tại và hoạt động bình thường. Bởi nguồn vốn cho vay của
ngân hàng chủ yếu là nguồn vốn huy động. Đó là một bộ phận tài sản của các
chủ sở hữu mà ngân hàng tạm thời quản lý và sử dụng, ngân hàng phải có nghĩa
vụ đáp ứng các nhu cầu rút tiền của khách hàng mà họ yêu cầu.
Việc đảm bảo tiền vay phải thực hiện theo quy định của Chính phủ: Cần
thực hiện nguyên tắc bảo đảm giá trị vật tư hàng hóa tương đương cho những
khoản tín dụng đang thực hiện. Bảo đảm tiền vay có thể thực hiện bằng thế chấp,
cầm cố hoặc bảo lãnh của bên thứ ba, hoặc bảo đảm bằng chính tài sản được tạo
ra do sử dụng vốn vay hoặc bảo đảm bằng tín chấp.
b. Điều kiện cho vay
- Địa vị pháp lý của khách hàng vay vốn: Khách hàng vay vốn phải có năng
lực pháp luật, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm dân sự theo luật dân sự.
- Có khả năng tài chính và trả nợ đúng hạn theo hợp đồng tín dụng đã kí.
- Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp.
- Có tài liệu chứng minh khả năng sử dụng vốn vay phù hợp với quy định
của pháp luật (ví dụ như có dự án đầu tư được cấp có thẩm quyền phê duyệt) và
khả năng hoàn trả vốn vay.
- Thực hiện đầy đủ các hình thức đảm bảo tiền vay theo quy định của Chính

phủ và của ngân hàng nhà nước.
1.2.2.4. Các hình thức cho vay đố i với doanh nghiê ̣p nhỏ và vừa
a. Cho vay thấ u chi
Cho vay thấu chi là nghiệp vu ̣ cho vay qua đó ngân hàng cho phép người
vay được chi trội trên số dư tiền gửi thanh toán của mình đến một giới hạn nhất
định và trong khoảng thời gian xác định. Thấu chi là hình thức cho vay ngắn hạn,
15


linh hoạt, thủ tục đơn giản, phần lớn là không có đảm bảo, có thể cấp cho cả
doanh nghiệp lẫn cá nhân vài ngày trong tháng, vài tháng trong năm, dùng để trả
lương, chi các khoản phải nộp, mua hàng,… Hình thức này chỉ sử dụng đối với
khách hàng có độ tin cậy cao, thu nhập đều đặn và kỳ thu nhập ngắn.
b. Cho vay trực tiế p từng lầ n
Cho vay trực tiếp từng lần là hình thức cho vay tương đối phổ biến của
ngân hàng đối với các khách hàng không có nhu cầu vay thường xuyên, không
có điều kiện để được cấp hạn mức thấu chi. Vốn từ ngân hàng chỉ tham gia vào
một giai đoạn nhất định của chu kỳ sản xuất kinh doanh. Lãi suất có thể cố định
hoặc thả nổi theo thời điểm tính lãi. Nghiệp vụ cho vay từng lần tương đối đơn
giản. Ngân hàng có thể kiểm soát từng món vay tách biệt. Tiền cho vay dựa trên
giá trị tài sản đảm bảo.
c. Cho vay theo hạn mức
Đây là nghiệp vụ tín dụng theo đó ngân hàng thoả thuận cấp cho khách
hàng hạn mức tín dụng. Hạn mức tín dụng có thể tính cho cả kỳ hoặc cuối kỳ. Đó
là số dư tối đa tại thời điểm tính. Trong nghiệp vụ này, ngân hàng không ấn định
trước ngày trả nợ, do đó tạo chủ động quản lý ngân quỹ cho khách hàng. Tuy
nhiên, do các lần vay không tách biệt thành các kỳ hạn nợ cụ thể nên ngân hàng
khó kiểm soát hiệu quả sử dụng từng lần vay. Ngân hàng chỉ có thể phát hiện vấn
đề khi khách hàng nộp báo cáo tài chính, hoặc dư nợ lâu không giảm sút.
d. Cho vay luân chuyể n

Cho vay luân chuyển là nghiệp vụ cho vay dựa trên luân chuyển của hàng
hoá. Doanh nghiệp khi mua hàng có thể thiếu vốn, ngân hàng có thể cho vay để
mua hàng và sẽ thu nợ khi doanh nghiệp bán hàng. Thường được áp dụng đối
với các doanh nghiệp thương nghiệp hoặc doanh nghiệp sản xuất có chu kỳ tiêu
thụ ngắn ngày, có quan hệ vay trả thường xuyên với ngân hàng. Nếu doanh
nghiệp gặp khó khăn trong tiêu thụ thì ngân hàng sẽ gặp khó khăn trong việc thu
hồi vốn do thời hạn của khoản vay không được quy định rõ ràng.

16


e. Cho vay trả góp
Cho vay trả góp là hình thức cho vay theo đó ngân hàng cho phép khách
hàng trả gốc làm nhiều lần trong thời hạn tín dụng đã theo thoả thuận. Thường
được áp dụng đối với các khoản vay trung và dài hạn, tài trợ cho tài sản cố định
và tài sản lâu bền. Số tiền trả mỗi lần được tính toán sao cho phù hợp với khả
năng trả nợ (thường là từ khấu hao và thu nhập sau thuế của dự án, hoặc từ thu
nhập hàng kỳ của người tiêu dùng). Chính vì rủi ro cao nên lãi suất cho vay trả
góp thường là lãi suất cao nhất trong khung lãi suất cho vay của ngân hàng.
f. Cho vay gián tiế p
Phần lớn cho vay của ngân hàng là cho vay trực tiếp. Bên cạnh đó ngân
hàng cũng phát triển các hình thức cho vay gián tiếp. Đây là hình thức cho vay
thông qua các tổ chức trung gian.
Cho vay gián tiếp thường được áp dụng đối với thị trường có nhiều món
vay nhỏ, người vay phân tán, cách xa ngân hàng. Trong trường hợp như vậy, cho
vay qua trung gian có thể tiết kiệm chi phí cho vay. Cho vay qua trung gian đều
nhằm giảm bớt rủi ro, chi phí của ngân hàng.
1.2.2.5. Quy trình cho vay đố i với doanh nghiê ̣p nhỏ và vừa
Khi khách hàng có nhu cầu vay vốn, Ngân hàng sẽ yêu cầu họ lập hồ sơ
vay vốn, hồ sơ gồm: Giấy tờ chứng minh tính pháp lý của khách hàng, mục đích

vay vốn giấy tờ liên quan đến tài sản đảm bảo.

17


Bảng 1.2: Quy trin
̀ h cho vay đố i với DNN&V
Các giai đoa ̣n

Lâ ̣p hồ sơ tín
du ̣ng

Nguồ n và nơi cung
cấ p thông tin

Khách hàng là doanh
nghiê ̣p đi vay cung
cấp thông tin

Nhiêm
̣ vu ̣ của cán bô ̣
tín du ̣ng

Kế t quả giai đoa ̣n

Tiếp xúc, phổ biến và Hoàn thành bộ hồ sơ
hướng dẫn doanh
để chuyển sang giai
nghiê ̣p lập hồ sơ vay đoạn sau.
vốn.


Tổ chức thẩm định về
các mặt tài chính và
phi tài chính do các cá
nhân hoặc bộ phận
thẩm định thực hiện.

Báo cáo kết quả thẩm
định để chuyển sang
bộ phận có thẩm
quyền để quyết định
cho vay hoặc từ chối
cho vay.

Quyế t đinh
̣ tín
du ̣ng

Các tài liệu và thông
tin từ giai đoạn trước
chuyển sang và báo
cáo kết quả thẩm
định.

Quyết định cho vay
hoặc từ chối cho vay
dựa vào kết quả phân
tích.

Tiến hành các thủ tục

pháp lý: ký hợp đồng
tín dụng, hợp đồng
công chứng và các
loại hợp đồng khác.

Giải ngân

- Quyết định cho vay
và các hợp đồng liên
quan.
- Các chứng từ làm cơ
sở giải ngân.

Thẩm định các chứng
từ theo các điều kiện
của hợp đồng tín dụng
trước khi phát tiền
vay.

Chuyển tiền vào tài
khoản tiền gửi hoặc
chuyển trả cho nhà
cung cấp theo yêu
cầu của DN.

Giám sát và
thanh lý tín
du ̣ng

- Các thông tin từ nội

bộ Ngân hàng.
- Các báo cáo tài
chính theo định kỳ
của khách hàng.
- Các thông tin khác

- Phân tích báo cáo tài
chính, kiểm tra mục
đích sử dụng vốn vay.
- Tái xét và thanh lý
Hợp đồng tín dụng.

- Hồ sơ đề nghị vay từ
giai đoạn trước
Thẩ m đinh
̣ hồ sơ
chuyển sang.
và phân tích tín
- Các thông tin bổ
du ̣ng
sung từ phỏng vấn, hồ
sơ lưu trữ,…

- Báo cáo kết quả
giám sát và đưa ra
các giải pháp xử lý.
- Lập các thủ tục để
thanh lý tín dụng.

1.3. Chất lượng hoa ̣t đô ̣ng cho vay đố i với doanh nghiêp̣ nhỏ và vừa

1.3.1. Khái niê ̣m về chấ t lượng hoa ̣t động cho vay đố i với doanh nghiê ̣p nhỏ
và vừa
Cho vay khách hàng doanh nghiệp là loại cho vay chiếm tỷ trọng lớn nhất
trong hoạt động cho vay của NHTM. Đây cũng là hoạt động đem lại lợi nhuận lớn
18


nhất nhưng cũng là hoạt động phức tạp và chứa nhiều rủi ro nhất. Chính vì vậy,
chất lượng cho vay luôn được các ngân hàng quan tâm.
Chất lượng cho vay được hiểu là sự đáp ứng kịp thời, đầy đủ nhu cầu về
vốn cho DNN&V và được doanh nghiệp đưa vào quá trình sản xuất kinh doanh
một cách đúng mục đích, có hiệu quả nhất, có thể tạo ra được lượng tiền lớn hơn
để bù đắp chi phí, hoàn trả nợ đầy đủ cho ngân hàng cả gốc và lãi đúng hạn và có
lợi nhuận.
Chất lượng cho vay được thể hiện ở chất lượng của từng khoản vay khác
nhau. Mỗi khoản vay có chất lượng sẽ góp phần tạo nên chất lượng chung của
hoạt động cho vay của mỗi NHTM. Đối với ngân hàng, hoạt động cho vay là hoạt
động chứa đựng nhiều rủi ro nhất. Chính vì vậy, chất lượng cho vay có liên quan
mật thiết đến rủi roc ho vay hay hiểu một cách khác là rủi ro tín dụng.
Một ngân hàng có chất lượng cho vay thấp sẽ ảnh hưởng đến tình hình huy
động vốn của ngân hàng, đồng thời cũng ảnh hưởng lớn đến thu nhập của nân
hàng. Ngược lại, ngân hàng có chất lượng cho vay tốt sẽ thể hiện được tình hình
tài chính lành mạnh, thu nhập ổn định bền vững, nâng cao uy tín ngân hàng và
bảo vệ quyền lợi của khách hàng. Như vậy chất lượng cho vay là một vấn đề quan
trọng đối với mỗi NHTM và các ngân hàng phải có sự quan tâm đúng mức để
chất lượng cho vay ngày càng tốt hơn.
1.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá chấ t lượng cho vay đố i với doanh nghiê ̣p nhỏ và vừa
1.3.2.1. Các chỉ tiêu phản ánh kế t quả hoạt động cho vay
- Doanh số cho vay đố i với DNN&V: là tổng số tiền đã cho DNN&V vay
trong kỳ, tính cho ngày, tháng, quý. Chỉ tiêu này phản ánh kết quả về việc phát

triển, mở rộng hoạt động cho vay đố i với DNN&V và tốc độ tăng trưởng
tín dụng đố i với DNN&V của ngân hàng. Nếu như các nhân tố khác cố định thì
doanh số cho vay đố i với DNN&V càng cao phản ánh việc mở rộng hoạt động
cho vay đố i với DNN&V của ngân hàng càng tốt và ngược lại.
- Doanh số thu nơ ̣ đố i với DNN&V: chỉ tiêu này đánh giá hiêụ quả cho
vay trong viê ̣c thu nơ ̣ của ngân hàng. Nó phản ánh trong mô ̣t thời kỳ nào đó, với
doanh số cho vay nhấ t đinh
̣ thì ngân hàng sẽ thu đươ ̣c về bao nhiêu đồ ng vố n.
19


- Dư nơ ̣ cho vay đố i với DNN&V: là khoản nợ đố i với doanh nghiê ̣p nhỏ
và vừa của đơn vị vay đối với ngân hàng đến 1 thời điểm nhất định thể hiện trên
phần bên nợ đố i với doanh nghiê ̣p nhỏ và vừa của tài khoản cho vay ngắn hạn
của ngân hàng.
- Tỷ trọng dư nợ DNN&V: chỉ tiêu này phản ánh dư nợ cho vay DNN&V
chiếm bao nhiêu phần trăm so với tổng dư nợ của ngân hàng. Nó cho chúng ta
biết được ngân hàng có chú trọng vào việc cho vay DNN&V hay không.
Dư nợ cho vay DNN&V
Tỷ trọng dư nợ cho vay =

Tổng dư nợ

x 100(%)

1.3.2.2. Các chỉ tiêu đi ̣nh lượng
❖ Tỷ lệ nợ quá hạn trong kỳ: chỉ tiêu này cho thấy các khoản nợ quá hạn
cho vay đối với DNN&V chiếm bao nhiêu phần trăm trong tổng dư nợ đối với
DNN&V và trong tổng các khoản cho vay của ngân hàng.
Số dư nợ quá hạn đối với DN&V


Tỉ lệ nợ quá hạn đối với
DNN&V

=

Tổng dư nợ đối với DNN&V

× 100(%)

Đây là chỉ tiêu hết sức quan trọng khi đánh giá chất lượng cho vay của
ngân hàng, cho thấy khả năng thu hồi vốn đối với các khoản cho vay của ngân
hàng. Chi tiêu này phản ánh độ an toàn các khoản cho vay nói riêng và chất
lượng hoạt động cho vay nói chung của ngân hàng đối vói các DNN&V. Tỷ lệ
này ở mức quá cao chứng tỏ chất lượng cho vay của ngân hàng càng kém và
ngược lại. Một tỷ lệ nợ quá hạn được coi là chấp nhận được là dưới 5%.
Theo Thông tư 09/2014/TT-NHNN, của thống đốc NHNN Việt Nam
ngày 21/01/2013, TCTD, Chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện phân loại
nợ (trừ các khoản trả thay theo cam kết ngoại bảng) theo 05 nhóm như sau:
- Nhóm 1 (Nợ đủ tiêu chuẩn) bao gồm: các khoản nợ được TCTD đánh giá
là có khả năng thu hồi đầy đủ cả nợ gốc và lãi đúng hạn.
- Nhóm 2 (Nợ cần chú ý – các khoản nợ quá hạn dưới 90 ngày) bao gồm:
Các khoản nợ được TCTD đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ cả nợ gốc và
lãi nhưng có dấu hiệu khách hàng suy giảm khả năng trả nợ.
20


- Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn – Các khoản nợ quá hạn từ 90 – 180 ngày)
bao gồm: Các khoản nợ được TCTD đánh giá là không có khả năng thu hồi nợ
gốc và lãi khi đến hạn. Các khoản nợ này được TCTD đánh giá là có khả năng

tổn thất một phần nợ gốc và lãi.
- Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ mất vốn – Các khoản nợ quá hạn từ 181 – 360
ngày) bao gồm: Các khoản nợ được TCTD đánh giá là khả năng tổn thất cao.
- Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn – Các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày)
bao gồm: Các khoản nợ được TCTD đánh giá là không còn khả năng thu hồi,
mất vốn.
Tỷ lệ trích lập dự phòng cụ thể đối với các nhóm nợ quy định như sau:
Nhóm 1: 0%; Nhóm 2: 5%; Nhóm 3: 20%; Nhóm 4: 50%; Nhóm 5; 100%
❖ Tỷ lệ nợ xấ u trong kỳ:
Nợ xấu theo quy định ở quyết định 493/2005/QĐ-NHNN của Thống đốc
NHNN Việt Nam ngày 22/04/2005 lại được xác định bao gồm các khoản: Nợ
dưới tiêu chuẩn, nợ nghi ngờ và nợ có khả năng mất vốn.
Tỷ lệ này có thể xác định bằng công thức:
Số dư nợ xấu đối với DNN&V

Tỉ lệ nợ xấu đối với
=

DNN&V

Tổng dư nợ đối với DNN&V

× 100%

Nếu tỉ lệ này càng cao sẽ cho thấy món vay đối với DNN&V của ngân
hàng có chất lượng thấp, hoạt động ngắn hạn của ngân hàng đang không có hiệu
quả và các chỉ tiêu khác để đánh giá chất lượng cho vay đối với DNN&V trở
nên không có giá trị. Do vậy chỉ tiêu này càng thấp càng tốt bởi cho thấy chất
lượng cho vay của ngân hàng được nâng cao hơn. Tỷ lệ nợ xấu dưới 5% là tốt.
❖ Chỉ tiêu mức sinh lời của đồng vốn cho vay ngắn hạn

Mức sinh lời ngắn
hạn của đồng vốn
cho vay DNN&V

Thu lãi DNN&V
=

× 100(%)
Dư nợ DNN&V cho vay bình quân

Chỉ tiêu này đánh giá hoạt động cho vay ở khía cạnh là hoạt động kinh
doanh của ngân hàng. Chỉ tiêu này phản ánh mức lợi nhuận thu được trên một

21


đồng vốn cho vay. Mức sinh lời DNN&V cao cho thấy hoạt động cho vay
DNN&V của ngân hàng là có hiệu quả.
❖ Vòng quay vốn tín dụng trong năm
Doanh số thu nợ DNN&V

Vòng quay vốn cho vay DNN&V
=

(vòng)

Dư nợ cho vay DNN&V bình quân

Trong đó:
Dư nơ ̣ biǹ h quân trong kỳ = ( Dư nơ ̣ đầ u kỳ + Dư nơ ̣ cuố i kỳ ) / 2

Chỉ tiêu này cho ta biết một đồng vốn của ngân hàng được cho vay bao
nhiêu lần trong năm. Với các nhân tố khác như nhau, hệ số vòng quay các khoản
phải thu càng lớn chứng tỏ tốc độ thu hồi nợ của ngân hàng càng nhanh, khả
năng chuyển đổi các khoản nợ phải thu sang tiền mặt cao, điều này giúp cho
ngân hàng nâng cao luồng tiền mặt, tạo ra sự chủ động trong việc tài trợ nguồn
vốn lưu động trong hoạt động kinh doanh. Ngược lại, nếu hệ số này càng thấp
thì số tiền của ngân hàng bị chiếm dụng ngày càng nhiều, lượng tiền mặt sẽ ngày
càng giảm, làm giảm sự chủ động của ngân hàng trong việc tài trợ vốn lưu động.
❖ Tỷ lê ̣ thu nhập từ cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa so với tổ ng thu nhập
Tỷ lê ̣ thu nhập từ cho vay
DNN&V so với tổng thu nhập

Thu nhập từ cho vay DNN&V
=

Tổng thu nhập

× 100%

❖ Tỷ lê ̣ mấ t vố n cho vay DNN&V
Tỷ lê ̣ mấ t vố n cho vay DNN&V

Tổ ng số xoá nơ ̣ cho vay DNN&V
=

Tổng dư nợ biǹ h quân

× 100%

Tỷ lệ mất vốn cho vay DNN&V là tỷ lệ giữa nợ cho vay DNN&V đã xóa

so với tổng dư nợ bình quân. Khi ngân hàng thương mại chấp nhận xoá vốn là
khi họ đã không còn cách nào có thể cứu vãn, thu hồi lại số vốn cho vay, số vốn
đó coi như đã chính thức và thực sự tuột khỏi tay ngân hàng. Vì vậy tỷ lệ mất
vốn ngắ n ha ̣n là chỉ tiêu quan trọng trong việc đánh giá hiệu quả cho vay
DNN&V tại ngân hàng thương mại.

22


1.3.2.3. Chỉ tiêu đi ̣nh tính
a. Về phía ngân hàng
Chất lượng tín dụng thể hiện ở phạm vi, mức độ, giới hạn tín dụng phải
phù hợp với khả năng, thực lực theo hướng tích cực của bản thân ngân hàng và
đảm bảo khả năng cạnh tranh trên thị trường, đảm bảo nguyên tắc hoàn trả đúng
hạn và có lãi. Khi cho vay ngân hàng phải thực hiện theo pháp lệnh ngân hàng
và các văn bản chế độ hiện hành của ngành. Xác định đối tượng cho vay và thẩ m
định kỹ khách hàng trước khi cho vay, nắm bắt thông tin và hiểu được tình hình
sản xuất kinh doanh, khả năng tài chính và mục đích sử dụng vốn vay, cơ sở
hoàn trả vốn vay để đảm bảo món vay được hoàn trả cả gốc và lãi đúng kỳ hạn,
hạn chế mức thấp nhất khả năng rủi ro có thể xảy ra, đây là nguyên tắc cơ bản
nhất đối với ngân hàng.
b. Về phía doanh nghiệp
Do nhu cầu vốn vay được đáp ứng để doanh nghiệp thực hiện các hoạt
động sản xuất kinh doanh bù đắp được chi phí sản xuất, trả nợ ngân hàng và có
lãi nên chất lượng tín dụng ngân hàng đứng trên góc độ doanh nghiệp chỉ đơn
giản là thoả mãn nhu cầu vay vốn của doanh nghiệp và làm cho đồng vốn sử
dụng có hiệu quả.
1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đế n cho vay đố i với doanh nghiêp̣ nhỏ và vừa
1.4.1. Nhân tố chủ quan
1.4.1.1. Chính sách cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa

Chính sách cho vay bao gồm các chính sách khách hàng, chính sách lãi
suất và phí suất tín dụng, về nguyên tắc và điều kiện vaty vốn, về quy mô và
giới hạn tín dụng, các chính sách về TSĐB, điều kiện giải ngân và thanh toán...
Các chính sách này đảm bảo cho hoạt động tín dụng đi đúng hướng, có ý ngĩa
quyết định đến sự thành công hay thất bại của hoạt động tín dụng nói chung và
hoạt động cho vay DNN&V của ngân hàng nói riêng. Chính sách cho vay càng
được xây dựng cụ thể, chi tiết và khoa học càng giúp cho ngân hàng nâng cao
được chất lượng các khoản cho vay. Một chính sách tín dụng đúng đắn sẽ thu
hút được nhiều khách hàng vay vốn và tạo được những khoản vay có chất lượng
23


cao từ đó đảm bảo khả năng sinh lời trên cơ sở phân tán được rủi ro, tuân thủ
pháp luật, đường lối chính sách của nhà nước.
1.4.1.2. Công nghệ ngân hàng
Công nghệ và trang thiết bị hiện đại là điều kiện để đơn giản hóa các thủ
tục, rút ngắn thời gian giao dịch, đem lại sự tiện lợi tối đa cho cả khách hàng và
ngân hàng. Là công cụ hữu hiệu trong việc phân tích và quản lý các khoản cho
vay nói chung và cho vay đối với DNN&V nói riêng. Ngoài ra, công nghệ ngân
hàng cũng tăng khả năng cạnh tranh của ngân hàng, từ đó ảnh hưởng đến việc
thu hút khách hàng, mở rộng và nâng cao chất lượng tín dụng.
1.4.1.3. Trình độ quản lý
Song song với việc phát triển đầu tư công nghệ, ngân hàng đồng thời phải
tăng cường trình độ quản lý. Trình độ quản lý có được nâng cao thì hoạt động
của ngân hàng mới có thể được duy trì một cách liên tục, có hiệu quả. Một ngân
hàng có trình độ quản lý tiên tiến sẽ có một quy trình hoạt động hiệu quả cao,
chi phí thấp, từ đó đem lại lợi nhuận cao cho ngân hàng. Những chính sách quản
lý con người luôn có tác động lâu dài và ảnh hưởng lớn đến chất lượng hoạt
động kinh doanh cũng như chất lượng hoạt động cho vay của ngân hàng.
1.1.4.4. Trình độ chuyên môn của cán bộ nhân viên

Đối với các ngân hàng thì trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, kinh nghiệm
và đạo đưc nghề nghiệp… của đội ngũ cán bộ tín dụng là điều hết sức quan
trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động tín dụng của ngân hàng vì đội ngũ cán
bộ nhân viên là những người trực tiếp tiếp xúc với khách hàng, là cầu nối giữa
khách hàng và ngân hàng và cũng chính họ là người tạo lập các mối quan hệ với
khách hàng. Chính vì vậy, chất lượng và hiệu quả cho vay cao hay thấp phụ
thuộc khá nhiều vào công tác tuyển chọn và đào tạo cán bộ của mỗi ngân hàng.
1.4.2. Nhân tố khách quan
1.4.2.1. Môi trường kinh tế, xã hội
Môi trường kinh tế, xã hội ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động tín dụng của
các NHTM đối với các doanh nghiệp nói chung và với DNNVV nói riêng. Môi
trường kinh tế, xã hội thuận lợi cho sự phát triển của tín dụng ngân hàng là có
24


đông dân cư, thu nhập cao; là trung tâm tài chính, trung tâm thương mại, trung
tâm du lịch, trung tâm giáo dục đào tạo, trung tâm khoa học kỹ thuật....
1.4.2.2. Môi trường chính trị
Việt Nam có môi trường chính trị rất ổn định, đây là điều kiện hết sức
thuận lợi, tạo tâm lý an tâm cho các nhà đầu tư trong và ngoài nước, tạo sự an tâm
cho người dân bỏ vốn sản xuất kinh doanh. Đó cũng là môi trường thuận lợi cho
hoạt động tín dụng nói chung và hoạt động tín dụng của các NHTM nói riêng.
1.4.2.3. Môi trường pháp lý
Môi trường pháp lí được hiểu là hệ thống luật và các văn bản pháp quy
liên quan đến hoạt động của NHTM nói chung và hoạt động cho vay nói riêng.
Những thay đổi về pháp lý có thể ảnh hưởng tốt hoặc ngược lại là xấu đến quy
mô và chất lượng cho vay DNN&V. Môi trường pháp lí đồng bộ, đầy đủ, thống
nhất sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho NHTM trong việc cho vay. Tuy nhiên các
quy định chồng chéo, thường xuyên thay đổi sẽ là một trong những nguyên nhân
gây khó khăn trong công tác cho vay của ngân hàng.

1.4.2.4. Sự cạnh tranh của các ngân hàng khác trên thị trường
Khi tình hình chung của thị trường các ngân hàng là mở rộng cho vay vốn,
chứng tỏ một xu thế phát triển chung của doanh nghiệp là tốt và nền kinh tế
đang trong thời kỳ phát triển ổn định. Để tăng tính cạnh tranh và tăng thị phần,
ngân hàng cần tiến hành mở rộng tín dụng đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Tuy nhiên, tuỳ theo việc mở rộng cạnh tranh của các ngân hàng khác hướng tới
đối tượng nào và phương pháp mở rộng như thế nào mà ngân hàng quyết định
phương pháp mở rộng cho phù hợp.
1.5. Bài học kinh nghiệm trong hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ
và vừa của một số ngân hàng thương mại ở Việt Nam
Đánh giá các DNN&V ở khía cạnh an toàn hơn so với các doanh nghiệp
đầu tư vào các lĩnh vực đầu cơ, trong khi đây chính là khu vực nắm giữ các mắt
xích quan trọng trong các chuỗi giá trị, tạo công ăn việc làm lớn, đảm bảo an
sinh xã hội... các NHTM đang chuyển dần dòng vốn cho vay về khối doanh

25


×