Tải bản đầy đủ (.pdf) (128 trang)

Giải pháp phát triển tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng thương mại công thương việt nam chi nhánh Phú Thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.44 MB, 128 trang )



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH





NGUYỄN XUÂN ĐỒNG






GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN TÍN DỤNG
ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI
NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƢƠNG VIỆT NAM
CHI NHÁNH PHÚ THỌ





LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
Chuyên ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ











THÁI NGUYÊN, 2013



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

ii
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH





NGUYỄN XUÂN ĐỒNG





GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN TÍN DỤNG
ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI

NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƢƠNG VIỆT NAM
CHI NHÁNH PHÚ THỌ

Chuyên ngành: Quản lý Kinh tế
Mã số: 60.34.04.10



LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ



Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. ĐỖ QUANG QUÝ






THÁI NGUYÊN, 2013



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

i
LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam kết rằng tôi đã viết luận văn này một cách độc lập và không
sử dụng các nguồn thông tin hay tài liệu tham khảo nào khác ngoài những tài

liệu và thông tin đã được liệt kê trong danh mục tài liệu tham khảo trích dẫn
của luận văn.

Tác giả


Nguyễn Xuân Đồng



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

ii
LỜI CẢM ƠN


Trong quá trình thực hiện đề tài “Giải pháp phát triển tín dụng đối với
doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng Thương mại Cổ phần Công thương
Việt Nam - Chi nhánh Phú Thọ” tôi đã nhận được sự quan tâm giúp đỡ của các
thầy, cô giáo Khoa đào tạo sau đại học, Trường Đại học kinh tế và quản trị kinh doanh
- Đại học Thái Nguyên; Ban Giám đốc, cán bộ Ngân hàng TMCP Công thương VN
- Chi nhánh Phú Thọ, Chi nhánh Hùng Vương Đặc biệt là sự tận tình hướng dẫn
của thầy giáo PGS.TS. Đỗ Quang Quý; sự ủng hộ, động viên của gia đình và bè bạn.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của các thầy cô giáo, các quý cơ quan,
gia đình, bạn bè và đồng nghiệp. Sự giúp đỡ này đã cổ vũ và giúp tôi nhận thức,
làm sáng tỏ thêm cả lý luận và thực tiễn về lĩnh vực mà luận văn nghiên cứu.
Luận văn là quá trình nghiên cứu công phu, sự làm việc khoa học và
nghiêm túc của bản thân, song do khả năng và trình độ có hạn nên không thể tránh
khỏi những khiếm khuyết nhất định.
Tôi mong nhận được sự quan tâm, đóng góp ý kiến của các thầy, cô giáo và

những độc giả quan tâm đến đề tài này.

Tác giả


Nguyễn Xuân Đồng










Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

iii
MỤC LỤC

Lời cam đoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục các chữ viết tắt vi
Danh mục các bảng vii
Danh mục các hình viii
MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Mục tiêu nghiên cứu 3

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4
4. Những đóng góp mới của luận văn 4
5. Bố cục của luận văn 5
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN TÍN
DỤNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ 6
1.1. Doanh nghiệp nhỏ và vừa trong nền kinh tế thị trường 6
1.1.1. Khái niệm doanh nghiệp nhỏ và vừa 6
1.1.2. Đặc điểm và vai trò của doanh nghiệp nhỏ và vừa trong nền kinh tế
thị trường 9
1.1.3. Những thuận lợi và khó khăn về vốn của doanh nghiệp nhỏ và vừa 14
1.2. Khái niệm, vai trò của tín dụng trung và dài hạn của ngân hàng đối với
doanh nghiệp nhỏ và vừa 17
1.2.1. Khái niệm tín dụng trung và dài hạn 18
1.2.2. Các hình thức tín dụng trung và dài hạn của ngân hàng đối với
doanh nghiệp nhỏ và vừa 18
1.2.3. Vai trò của tín dụng trung và dài hạn trong việc phát triển doanh
nghiệp nhỏ và vừa 21
1.2.4. Những yếu tố ảnh hưởng tới việc thúc đẩy tín dụng trung và dài
hạn đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa 24



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

iv
1.3. Kinh nghiệm của một số nước trên thế giới và bài học kinh nghiệm vận
dụng vào thực tiễn trong hoạt động phát triển tín dụng cho doanh
nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam 28
1.3.1. Kinh nghiệm của một số nước 28
1.3.2. Bài học kinh nghiệm vận dụng vào thực tiễn Việt Nam 31

Chƣơng 2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 35
2.1. Các câu hỏi nghiên cứu 35
2.2. Phương pháp nghiên cứu đề tài 35
2.2.1. Phương pháp điều tra thu thập thông tin 35
2.2.2. Phương pháp tổng hợp và phân tích 36
2.2.3. Phương pháp chuyên gia 40
2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu 40
2.3.1. Một số chỉ tiêu phản ánh quy mô tín dụng đối với doanh nghiệp
nhỏ và vừa 41
2.3.2. Các chỉ tiêu định tính phản ánh phát triển tín dụng đối với doanh
nghiệp nhỏ và vừa 44
Chƣơng 3. PHÁT TRIỂN TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH
NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
CỔ PHẦN CÔNG THƢƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH
PHÚ THỌ 45
3.1. Khái quát về tình hình hoạt động kinh doanh của ngân hàng TMCP
Công Thương Việt Nam - Chi nhánh Phú Thọ 45
3.1.1. Đặc điểm tự nhiên kinh tế - xã hội tỉnh Phú Thọ 45
3.1.2. Khái quát về hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Công
thương Việt Nam - Chi nhánh Phú Thọ trong thời gian qua 49
3.1.3. Hoạt động kinh doanh chủ yếu 54
3.1.4. Hoạt động nghiệp vụ khác 64
3.2. Thực trạng tín dụng trung và dài hạn đối với DNNVV tại Ngân hàng
TMCP công thương Việt Nam - Chi nhánh Phú Thọ 68
3.2.1. Doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Phú Thọ 68
3.2.2. Tình hình tăng trưởng và cơ cấu cho vay trung và dài hạn của
Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam - Chi nhánh Phú Thọ 70




Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

v
3.2.3. Chất lượng tín dụng trung và dài hạn đối với doanh nghiệp nhỏ và
vừa tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam - Chi nhánh
Phú Thọ 74
3.2.4. Đánh giá chung về tín dụng trung và dài hạn của Ngân hàng
TMCP Công thương Việt Nam - Chi nhánh Phú Thọ 79
Chƣơng 4. GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH
NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG
THƢƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH PHÚ THỌ 90
4.1. Phương hướng mục tiêu hoạt động tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ 90
4.1.1. Các quan điểm cơ bản của Đảng và Nhà nước ta trong việc định
hướng phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa trong giai đoạn hiện nay 90
4.1.2. Định hướng hoạt động tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại
Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam - Chi nhánh Phú Thọ 93
4.1.3. Những tác động đến hoạt động tín dụng năm 2013 96
4.1.4. Định hướng hoạt động tín dụng đối với DNVVN của Ngân hàng
TMCP Công thương Việt Nam - Chi nhánh Phú Thọ 96
4.2. Giải pháp phát triển tín dụng đối với DNVVN tại ngân hàng TMCP Công
Thương Việt Nam - Chi nhánh Phú Thọ 98
4.2.1. Tiếp tục cải tiến, hoàn thiện các thể lệ, quy chế, quy trình tín dụng
linh hoạt chặt chẽ 98
4.2.2. Áp dụng chính sách khách hàng phù hợp với DNNVV 100
4.2.3. Tăng cường số lượng, chất lượng đội ngũ cán bộ, nhân viên làm
công tác tín dụng, kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng 102
4.2.4. Nâng cao chất lượng thẩm định khi cho vay 104
4.2.5. Nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ quản lý, tăng cường các hoạt động
tư vấn 105
4.2.6. Thực hiện các quy định đảm bảo kiểm soát rủi ro và an toàn hoạt động

tín dụng 106
4.2.7. Nâng cao chất lượng thông tin tài chính của các doanh nghiệp nhỏ
và vừa 106
4.2.8. Thiết lập hệ thống thông tin tín dụng có hiệu quả 107
KẾT LUẬN 110
TÀI LIỆU THAM KHẢO 112



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

vi
PHỤ LỤC……………………………………………………………………….114
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt

CNH - HĐH
Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa
TNHH
Trách nhiệm hữu hạn
CTCP
Công ty cổ phần
CTLD
Công ty liên danh
DNNN
Doanh nghiệp nhà nước
DNNVV
Doanh nghiệp nhỏ và vừa
DNTN

Doanh nghiệp tư nhân
HTX
Hợp tác xã
TMCP
Thương mại cổ phần










Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

vii
DANH MỤC BẢNG

Bảng 3.1. Kết quả huy động vốn của Ngân hàng TMCP Công Thương Việt
Nam - Chi nhánh Phú Thọ 55
Bảng 3.2. Diễn biến tăng trưởng nguồn vốn huy động 55
Bảng 3.3. Tình hình tăng trưởng cho vay tại Ngân hàng TMCP Công
thương Việt Nam - Chi nhánh Phú Thọ 59
Bảng 3.4. Cơ cấu dư nợ phân theo đối tượng cho vay tại Ngân hàng TMCP
CT Việt Nam - Chi nhánh Phú Thọ 60
Bảng 3.5. Cơ cấu dư nợ cho vay phân theo thời hạn tại Ngân hàng
TMCPCT Việt Nam - Chi nhánh Phú Thọ 60
Bảng 3.6. Nợ quá hạn của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam - Chi

nhánh Phú Thọ 62
Bảng 3.7. Kết quả hoạt động của Ngân hàng TMCP Công thương Việt
Nam - Chi nhánh Phú Thọ 67
Bảng 3.8. Số DNNVV có quan hệ tín dụng trung và dài hạn đối với Ngân
hàng TMCP Công thương Việt Nam - Chi nhánh Phú Thọ 70
Bảng 3.9. Quy mô cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa 72
Bảng 3.10. Quy mô cho vay trung và dài hạn đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa 72
Bảng 3.11. Cơ cấu tín dụng trung và dài hạn đối với DNNVV phân theo loại
hình doanh nghiệp 72
Bảng 3.12. Nợ quá hạn trung và dài hạn của các DNNVV 75
Bảng 3.13. Nợ xấu của doanh nghiệp nhỏ và vừa 78
Bảng 3.14. Kết quả thăm dò ý kiến khách hàng định kỳ năm 2012 79
Bảng 4.1. Chỉ tiêu kế hoạch cơ bản 2013 95




Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

viii
DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 3.1. Bộ máy tổ chức của Ngân hàng TMCP Công thương VN - CN Phú Thọ 51




Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong nền kinh tế thị trường sự tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp nhỏ
và vừa là một tất yếu khách quan và cũng như các loại hình doanh nghiệp khác trong
quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp này cũng sử dụng vốn tín
dụng ngân hàng để đáp ứng nhu cầu vốn đang thiếu hụt, cũng như để tối ưu hoá hiệu
quả sử dụng vốn của mình. Vốn tín dụng ngân hàng đầu tư cho các doanh nghiệp nhỏ
và vừa đóng vai trò rất quan trọng, nó chẳng những thúc đẩy sự phát triển khu vực
kinh tế này mà thông qua đó tác động trở lại thúc đẩy hệ thống ngân hàng, đổi mới
chính sách tiền tệ hoàn thiện các cơ chế chính sách về tín dụng, thanh toán ngoại
hối… Nguồn vốn tín dụng ngân hàng góp phần đảm bảo cho doanh nghiệp nhỏ và
vừa (DNNVV) nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, góp phần hình thành cơ cấu vốn tối
ưu, tập trung vốn sản xuất, nâng cao khả năng cạnh tranh. Với xu thế toàn cầu hoá,
hội nhập kinh tế quốc tế, thực hiện nền kinh tế chuyển đổi, các DNNVV, đóng vai trò
quan trọng trong quá trình phát triển nền kinh tế đất nước. Muốn có một nền công
nghiệp nói riêng và nền kinh tế nói chung phát triển ổn định và nhanh chóng thì phải
bắt đầu từ ưu tiên phát triển DNNVV để phù hợp với tích luỹ vốn ban đầu, tận dụng
triệt để các nguồn lực, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng và xuất khẩu.
Nhận thức rõ vai trò của DNNVV, Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII của
Đảng đã chỉ rõ: “Ưu tiên quy mô nhỏ và vừa, công nghệ tiên tiến, tạo nhiểu việc làm,
thu hồi nhanh; Đồng thời xây dựng một số công trình quy mô lớn thật cần thiết và có
hiệu quả”.
(1)
Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng toàn quốc Khoá XI nêu “Hỗ trợ các
doanh nghiệp nhỏ và vừa, các trang trại, hộ sản xuất kinh doanh, đặc biệt trong nông
nghiệp và khu vực nông thôn, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế thị trường, hội nhập
kinh tế quốc tế
”(2)
Thực tế cho thấy, các DNNVV chiếm hơn 90% số lượng các doanh nghiệp,
đóng góp hơn 40% tổng sản lượng GDP và tạo ra khoảng 12 triệu việc làm cho xã

hội. Các DNNVV không những góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, bổ trợ cho

1
Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc Khoá VIII
2
Báo cáo chính trị của BCH TW Đảng Khoá X Đại hộ đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng.



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

2
các doanh nghiệp lớn, cung cấp sản phẩm dịch vụ cho thị trường và tạo phần lớn
công ăn việc làm cho xã hội, mà còn là bộ phận trọng yếu đóng góp việc giữ cho
nền kinh tế ổn định, đứng vững trong thời kỳ khủng hoảng kinh tế.
Tuy nhiên sức cạnh tranh DNNVV còn hạn chế. Nguyên nhân dẫn đến hạn
chế sức cạnh tranh của các DNNVV chủ yếu do chưa được đầu tư đổi mới máy
móc, trang thiết bị và quy trình công nghệ một cách thích đáng vì thiếu vốn. Một
trong những trở ngại cho các DNNVV là khả năng tiếp cận thu hút các nguồn vốn
từ bên ngoài gặp khó khăn, đặc biệt là nguồn vốn tín dụng trung và dài hạn. Hơn
nữa khủng hoảng kinh tế của Mỹ, thế giới; nền kinh tế thế giới rơi vào tình trạng
khủng hoảng, trong khi các DNNVV với số lượng nguồn lực ít ỏi ban đầu không thể
đủ để đổi mới máy móc, thiết bị, đầu tư chiều sâu, tạo ra sản phẩm có giá trị cao với
chi phí thấp. Họ lâm vào tình trạng thiếu vốn, đặc biệt là nguồn vốn trung và dài
hạn. Vì vậy, sự hỗ trợ từ phía các ngân hàng thương mại là rất cần thiết và là nguồn
sống cho các DNNVV vì hiện nay thị trường vốn nước ta chưa phát triển, việc huy
động vốn từ thị trường này là hết sức khó khăn.
Phú Thọ là tỉnh miền núi phía Bắc, được tái lập tỉnh từ ngày 01/01/1997 theo
Nghị quyết kỳ họp thứ X Quốc hội Khoá IX. Sau khi tái lập tỉnh, tình hình kinh tế
xã hội trên địa bàn tỉnh Phú Thọ đã nhanh chóng đi vào ổn định và phát triển, kinh

tế duy trì tốc độ tăng trưởng khá; cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động chuyển dịch theo
hướng tích cực. Các ngành, lĩnh vực phát triển khá toàn diện. Tốc độ tăng trưởng
bình quân 5 năm (2000 - 2010) đạt 10,6%, trong đó nông lâm nghiệp tăng 5%, công
nghiệp, xây dựng tăng 12,3%, dịch vụ tăng 12,6%. Quy mô của nền kinh tế tăng
2,24 lần,. GDP bình quân đầu người năm 2005 đạt 11,8 triệu đồng (tương đương
637 USD), tăng 2,2 lần so năm 2005.
Với xu thế toàn cầu hoá, hội nhập kinh tế quốc tế; Nghị quyết Đảng bộ tỉnh
Phú Thọ lần thứ XVII nhiệm kỳ 2010 - 2015 đã chỉ rõ: “Tiếp tục hoàn thiện các cơ
chế, chính sách, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, cải thiện môi trường đầu tư và
sản xuất kinh doanh. Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa phát triển thông qua việc



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

3
giúp doanh nghiệp tiếp cận vốn, quỹ đất, hỗ trợ đào tạo nghề và chuyển giao công
nghệ”
(3)
. Chính từ môi trường đầu tư thông thoáng, tỉnh Phú Thọ ngày càng thu hút
nhiều doanh nghiệp đầu tư, mở rộng sản xuất kinh doanh. Tính đến 31/12/2012 trên
địa bàn tỉnh có 4.101 doanh nghiệp trong đó: TNHH 1998 doanh nghiệp, cổ phần
1.201 doanh nghiệp, doanh nghiệp tư nhân 336, Chi nhánh 322, văn phòng đại diện
71, địa điểm kinh doanh 173. Thành lập mới năm 2012 là 321 doanh nghiệp. Tính
đến ngày 28/2/2013 trên địa bàn tỉnh Phú Thọ có 4.227 doanh nghiệp hoạt động sản
xuất kinh doanh
(4).

Nhu cầu vốn tín dụng là rất lớn, đặc biệt là vốn tín dụng trung và dài hạn.
Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam - Chi nhánh Phú Thọ là

ngân hàng thương mại hàng đầu trên địa bàn tỉnh Phú Thọ, có bề dầy kinh nghiệm
trong việc cho vay các doanh nghiệp. Việc đáp ứng nhu cầu vốn cho các DNNVV là
nhiệm vụ trọng tâm số một và cũng là tiêu chí đặt ra của ngân hàng là khách hàng
mục tiêu, vì hoạt động chính đem lại lợi nhuận cho ngân hàng là hoạt động tín dụng.
Tuy nhiên, trong thời gian qua việc thúc đẩy phát triển tín dụng trung và dài hạn đối
với doanh nghiệp nhỏ và vừa gặp khó khăn.
Xuất phát từ thực tiễn đó, tác giả chọn đề tài: “Giải pháp phát triển tín dụng
đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng thương mại cổ phần công thương
Việt Nam - Chi nhánh Phú Thọ” làm luận văn nghiên cứu.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Trên về phát triển tín dụng của Ngân hàng TMCP
Công Thương Việt Nam - Chi nhánh Phú Thọ đối với các DNNVV đề xuất
một số giải pháp tín dụng của Ngân hàng TMCP Công Thương
Việt Nam - Chi nhánh Phú Thọ đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa.

3
Văn kiện Đại hội Đảng bộ tỉnh Phú Thọ lần thứ XVII, nhiệm kỳ 2010 - 2015. Lưu hành nội bộ tháng 11/2010.
4
Báo cáo tổng kết công tác năm 2012, phương hướng nhiệm vụ năm 2013 của Phòng đăng ký kinh doanh Sở
Kế hoạch đầu tư tỉnh Phú Thọ và số liệu báo cáo thống kê doanh nghiệp đến ngày 28/2/2013.




Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

4
2.2. Mục tiêu cụ thể
Một là, hệ thống hoá cơ sở lý luận về phát triển tín dụng đối với doanh

nghiệp nhỏ và vừa.
Hai là, đánh giá thực trạng phát triển tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa
tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Công thương Việt Nam - Chi nhánh Phú Thọ.
Ba là, đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển tín dụng đối với doanh
nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng Thương mại cổ phần Công thương Việt Nam - Chi
nhánh Phú Thọ.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là các vấn đề về phát triển tín dụng đối với DNNVV
của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam - Chi nhánh Phú Thọ.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về mặt không gian: Nghiên cứu trên địa bàn tỉnh Phú Thọ.
- Về thời gian: Sử dụng dữ liệu giai đoạn từ năm 2010 - 2012
- Về nội dung nghiên cứu: phát triển tín dụng trung
và dài hạn đối với DNNVV của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam - Chi
nhánh Phú Thọ.
4. Những đóng góp mới của luận văn
Một là, Luận văn là công trình khoa học vừa có ý nghĩa về cơ sở lý luận và
thực tiễn, là tài liệu đóng góp cho Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam - Chi
nhánh Phú Thọ phát triển tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa có cơ sở khoa
học và đạt hiệu quả cao. Luận văn nghiên cứu toàn diện và có hệ thống về đầu tư tín
dụng của ngân hàng đối với DNNVV.
Hai là, Hệ thống hoá các lý luận cơ bản về hoạt động cho vay đối với các
DNNVV và các nhân tố ảnh hưởng tới việc phát triển tín dụng đối với DNNVV trên
địa bàn tỉnh Phú Thọ.
Ba là, Việc phân tích đánh giá của luận văn nhằm rút ra những nhận xét, kết
luận mang tính tổng kết thực tiễn về thực trạng hiệu quả cho vay đối với DNNVV
tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam - Chi nhánh Phú Thọ.




Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

5
Bốn là, Đề xuất một hệ thống các giải pháp đồng bộ có cơ sở khoa học và
thực tiễn nhằm phát triển và nâng cao hiệu quả tín dụng đối với các DNNVV tại
Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam - Chi nhánh Phú Thọ.
5. Bố cục của luận văn
Ngoài mở đầu, kết luận, luận văn gồm 4 chương
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển tín dụng đối với doanh
nghiệp nhỏ và vừa
Chƣơng 2: Phương pháp nghiên cứu
Chƣơng 3: phát triển tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa
tại ngân hàng Thương mại cổ phần Công thương Việt Nam - Chi nhánh Phú Thọ
Chƣơng 4: Giải pháp phát triển tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại
ngân hàng Thương mại cổ phần Công thương Việt Nam - Chi nhánh Phú Thọ



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

6
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN
TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
1.1. Doanh nghiệp nhỏ và vừa trong nền kinh tế thị trƣờng
1.1.1. Khái niệm doanh nghiệp nhỏ và vừa
Hiện nay trên thế giới có rất nhiều quan điểm cũng như tiêu thức khác nhau
để xác định DNNVV. Trong đó 2 tiêu thức được phổ biến nhất là: Tổng số vốn sản
xuất kinh doanh và số lượng lao động của doanh nghiệp.

Các loại hình doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường rất đa dạng và phong
phú, theo mỗi tiêu chí khác nhau thì ta lại có cách thức phân loại phù hợp. Tuy nhiên
để thực hiện múc tiêu quản lý, người ta thường phân chia doanh nghiệp theo mô hình
hoạt động: Doanh nghiệp lớn, doanh nghiệp nhỏ và vừa. Trong thực tế để đơn giản
hoá việc phân loại, nhiều nước gộp chung doanh nghiệp nhỏ và vừa gọi là DNNVV.
DNNVV là loại hình chiếm tỷ trọng lớn trong số các doanh nghiệp ở hầu hết các
quốc gia trên thế giới và đóng vai trò quan trọng đối với sự phát triển kinh tế của mỗi
quốc gia. Từng quốc gia lại có tiêu chí riêng để phân loại các doanh nghiệp theo quy
mô hoạt động nhưng tựu chung lại họ căn cứ vào quy mô, trình độ kỹ thuật và mức
độ kinh doanh.
Qua thực tiễn một số nước trên thế giới sử dụng các tiêu thức khác nhau để
xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa, ta thấy rằng để đánh giá quy mô trình độ kỹ
thuật của doanh nghiệp, người ta thường căn cứ vào các yếu tố đầu vào (như số
lượng vốn kinh doanh và lao động thu hút, thế hệ máy móc và mức độ hiện đại, lao
động thủ công và lao động máy móc) và các yếu tố đầu ra (như sản lượng sản xuất,
kinh doanh, lợi nhuận). Để đơn giản cho việc xác định, họ thường dựa trên tiêu thức
là: Số lượng lao động bình quân, tổng số vốn sản xuất kinh doanh hoặc là doanh thu
bình quân hàng năm. Ví dụ tại một số nước trên thế giới:
Ở Malaysia: Các doanh nghiệp có quy mô nhỏ và vừa là doanh nghiệp có
tổng số lao động từ 100 đến 200 người, còn doanh nghiệp có số lao động thường
xuyên nhỏ hơn 100 người là doanh nghiệp có quy mô nhỏ.



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

7
Ở Thái Lan: Các doanh nghiệp có số lao động nhỏ hơn 100 người và tổng số
vốn nhỏ hơn 20 triệu Bạt là DNNVV. (theo thông tin phát triển doanh nghiệp nhỏ
và vừa, 1/1997, tr3.)

Ở Singapore: Các DNNVV là doanh nghiệp có số lao động nhỏ hơn 100
người và có số vốn nhỏ hơn 494 triệu Đô la Singapore.
Ở Inđônêxia: Các doanh nghiệp có tổng số vốn (hay giá trị tài sản) nhỏ hơn
600 triệu Rupi và doanh thu nhỏ hơn 2 tỷ Rupi, đồng thời có số lao động thường
xuyên nhỏ hơn 100 người được coi là DNNVV.
Ở Hàn Quốc: Trong lĩnh vực chế tạo khai thác, xây dựng, doanh nghiệp có
dưới 300 lao động và tổng vốn đầu tư 600 USD được coi là DNNVV, (theo thông
tin phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa, 1/1997, tr2.)
Trong lĩnh vực thương mại dịch vụ, DNNVV là doanh nghiệp có dưới 20 lao
động và doanh thu dưới 500 ngàn USD/năm (nếu là doanh nghiệp buôn bán).
Ở Nhật Bản: Đối với doanh nghiệp buôn bán, DNNVV là doanh nghiệp có
lượng lao động nhỏ hơn 100 người và số vốn dưới 30 triệu Yên. Doanh nghiệp bán
lẻ có số lao động nhỏ hơn 50 người và số vốn nhỏ hơn 10 triệu Yên được coi là
DNNVV. Còn các doanh nghiệp khác thì doanh nghiệp được coi là DNNVV có số
vốn dưới 100 triệu Yên và số lao động nhỏ hơn 300 người, (theo Industrial policy of
Japan, p 534.)
Ở Mỹ: Các doanh nghiệp có số lao động nhỏ hơn 500 và lợi nhuận hàng năm
nhỏ hơn 150 ngàn USD là DNNVV.
Các nước EU: Các doanh nghiệp nhỏ và vừa là doanh nghiệp có số lao động
thường xuyên từ 50 đến 200 người, doanh số năm dưới 16 triệu EUR, mức vốn dưới
8 triệu EUR, còn các doanh nghiệp nhỏ là doanh nghiệp có số lao động dưới 50
người, doanh số năm nhỏ hơn 4 triệu EUR và mức vốn dưới 2 triệu EUR.
Đó là các tiêu thức để xác định DNNVV của một số nước trên thế giới, còn
đối với Việt Nam thì tiêu thức xác định DNNVV cũng thay đổi theo từng thời kỳ,
tuỳ thuộc vào điều kiện cụ thể của đất nước.
Ngày 20/6/1998, Thủ tướng Chính phủ ban hành công văn số 681/CP-KTN
xây dựng tiêu thức DNNVV tạm thời quy định giai đoạn này là những doanh nghiệp
có vốn điều lệ dưới 5 tỷ đồng và có số lao động trung bình hàng năm dưới 200 người.




Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

8
Tuy nhiên, cùng với tốc độ phát triển nhanh của nền kinh tế, các tiêu thức
đánh giá DNNVV cũng được nâng lên. Ngày 23/11/2009 Chính phủ ban hành Nghị
định số 90/2001/NĐ-CP trong đó DNNVV được hiểu là “DNNVV là cơ sở sản xuất
kinh doanh độc lập, đăng ký kinh doanh theo pháp luật hiện hành, có vốn đăng ký
không quá 10 tỷ đồng hoặc số lao động trung bình hàng năm không quá 300 người.
Căn cứ vào tình hình kinh tế - xã hội cụ thể của ngành, địa phương, trong quá trình
thực hiện các biện pháp, chương trình trợ giúp có thể linh hoạt áp dụng đồng thời
cả hai chỉ tiêu về vốn và lao động hoặc một trong hai chỉ tiêu nói trên”.
Để tiếp tục khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho các DNNVV phát
triển, ngày 30/6/2009 Chính phủ ban hành Nghị định 56/2009/NĐ-CP về trợ giúp
phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa. Định nghĩa doanh nghiệp nhỏ và vừa là cơ sở
kinh doanh đã đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật, được chia thành ba
cấp: Siêu nhỏ, nhỏ, vừa theo quy mô tổng nguồn vốn (tổng nguồn và tương đương
tổng tài sản được xác định trong bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp) hoặc số
lao động bình quân năm (tổng nguồn vốn và tiêu chí chủ yếu được cụ thể là):
DNNVV
Khu vực
Doanh
nghiệp
siêu nhỏ
Doanh nghiệp nhỏ
Doanh nghiệp vừa
Số lao
động
Tổng
nguồn vốn

Số lao
động
Tổng
nguồn vốn
Số lao động
I. Nông, lâm
nghiệp và thủy sản
10 người
trở xuống
20 tỷ đồng
trở xuống
từ trên
10 đến 200
người
từ trên 20 đến
100 tỷ đồng
từ trên
200 đến 300
người
II. Công nghiệp
và xây dựng
10 người
trở xuống
20 tỷ đồng
trở xuống
từ trên
10 đến 200
người
từ trên 20 đến
100 tỷ đồng

từ trên
200 đến 300
người
III. Thương mại
và dịch vụ
10 người
trở xuống
10 tỷ đồng
trở xuống
từ trên
10 đến 50
người
từ trên 10 đến
50 tỷ đồng
từ trên
50 đến 100
người
Nguồn: Nghị định 56/2009/NĐ-CP ngày 30/6/2009



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

9
Theo tiêu chí này thì tỷ trọng các DNNVV trong khối doanh nghiệp chiếm
khoảng 70% còn trong khu vực kinh tế tư nhân hiện có khoảng 50.000 doanh
nghiệp gồm các công ty TNHH, CTCP, DNTN và hơn 2 triệu hộ kinh doanh cá thể
(không kể hộ sản xuất nông nghiệp). Theo tiêu chí vốn, các DNNVV chiếm khoảng
99,56% trong tổng số DNTN; 97,38% trong tổng số các doanh nghiệp HTX;
96,12% trong các công ty TNHH và 43,27% đối với các CTCP. Do đó, các

DNNVV có một vị trí hết sức quan trọng trong nền kinh tế nước ta.
1.1.2. Đặc điểm và vai trò của doanh nghiệp nhỏ và vừa trong nền kinh tế thị trường
1.1.2.1. Đặc điểm của doanh nghiệp nhỏ và vừa
DNNVV là một loại hình của doanh nghiệp nên nó mang đầy đủ những đặc
trưng vốn có của doanh nghiệp. Tuy nhiên, bên cạnh những đặc trưng đó, DNNVV
còn mang những đặc điểm riêng như:
Thứ nhất, về sử dụng nguồn vốn, DNNVV có vốn đầu tư thấp, thời gian thu
hồi vốn nhanh, việc sử dụng vốn đạt kết quả cao. Đây là đặc điểm cơ bản và quan
trọng nhất của DNNVV. Do vốn đăng ký ban đầu thấp, không quá 10 tỷ đồng và
chu kỳ kinh doanh ngắn đặc trưng hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp này
mang lại nên doanh nghiệp này có thời gian hoàn vốn thấp hơn nhiều so với các
doanh nghiệp có quy mô lớn khác.
Thứ hai, DNNVV hoạt động đa dạng ở mọi ngành nghề, trong mọi thành phần
kinh tế nên các DNNVV dễ dàng thâm nhập vào từng thị trường do đó mà sức lan toả
của DNNVV vào các lĩnh vực của đời sống xã hội là rất lớn. Hơn nữa do quy mô nhỏ
nên DNNVV hoạt động kinh doanh ở hầu hết các lĩnh vực cả những lĩnh vực mà các
doanh nghiệp có quy mô lớn khác không muốn tham gia hoặc không thể tham gia vì
quá nhỏ bé, đem lại lợi nhuận không lớn. Vì vậy, DNNVV có khả năng thoả mãn mọi
nhu cầu về sản phẩm, dịch vụ của mọi tầng lớp xã hội. Ngay cả khi ở nước ta, theo số
liệu thống kê cho biết DNNVV chiếm 98% trong tổng số các doanh nghiệp và tồn tại
dưới mọi hình thức như: DNNN, DNTN, CTCP, Công ty TNHH, doanh nghiệp có
vốn đầu tư nước ngoài và hộ kinh doanh cá thể.
Thứ ba, DNNVV được tổ chức theo nhiều loại khác nhau nhưng chúng đều
có đặc điểm chung là có bộ máy tổ chức sản xuất, quản lý đơn giản, gọn nhẹ, không



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

10

cồng kềnh nhưng đạt hiệu quả cao. Đây là một lợi thế của loại hình doanh nghiệp
này hơn nữa nó lại rất phù hợp với điều kiện về nguồn vốn ít ỏi và số lượng lao
động hạn chế của doanh nghiệp. Chính vì nguồn vốn ít, quy mô doanh nghiệp lại
nhỏ nên số lượng nhân viên ít. Do đó bộ máy quản lý luôn có xu hướng tinh giảm vì
một nhân viên có thể đảm nhận nhiều công việc khác nhau cùng một lúc. Đôi khi
một nhân viên đảm nhận luôn nhà quản trị nên DNNVV có thể tiết kiệm được chi
phí nhân công để đầu tư cho việc nghiên cứu thị trường và mở rộng sản phẩm.
Thứ tư, DNNVV có tính năng động, linh hoạt trước những thay đổi của thị
trường, dễ dàng thay đổi lĩnh vực kinh doanh khi thị trường có những biến động
đem lại cơ hội và thách thức mới cho doanh nghiệp. Chính vì quy mô nhỏ,
lượng vốn tự có ít, hoạt động lại không chuyên sâu vào bất cứ lĩnh vực nào nên
nó có thể dễ dàng thay đổi quy mô sản xuất, lĩnh vực kinh doanh mà không gây
xáo trộn lớn trong doanh nghiệp. Để thích ứng với thị trường, tồn tại và phát
triển trên thị trường bên cạnh các đối thủ cạnh tranh có quy mô lớn, có uy tín thì
DNNVV phải tích cực nghiên cứu thị trường, tập trung khai thác những khoảng
trống, những thị trường và mặt hàng mới. Chính vì sự thay đổi để thích ứng với
thị trường này mà tính ổn định của loại hình DNNVV không cao, chúng dễ bị tổn
thương trong cuộc khủng hoảng kinh tế thị trường có quy mô lớn bởi năng lực tài
chính kém, khả năng cạnh tranh bị hạn chế.
Thứ năm, với DNNVV, mối quan hệ giữa các thành viên trong nội bộ doanh
nghiệp luôn gắn bó mật thiết. Đây là một đặc trưng mà chúng ta rất hiếm thấy trong
các doanh nghiệp có quy mô lớn. Do đặc thù của DNNVV là số lượng nhân viên ít,
một nhân viên hay người quản lý có thể đảm nhận nhiều công việc cùng một lúc
nên sự gặp gỡ, giao tiếp, trao đổi với nhau là thường xuyên xảy ra nên họ thường
gần gũi nhau để chia sẻ, cảm thông với nhau cả trong công việc và trong cuộc sống
hàng ngày. Điều này được thể hiện rõ nhất trong các hộ kinh doanh cá thể (kinh tế
hộ gia đình). Ở đó gia đình, họ hàng, bạn bè cùng nhau làm việc tạo nên môi trường
lao động ấm áp thoải mái tạo điều kiện cho nhân viên hoàn thành tốt nhiệm vụ của
mình. Đây cũng chính là lý do khiến cách thức quản trị điều hành cũng như thực thi
công việc luôn có sự khác biệt so với doanh nghiệp lớn.




Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

11
Trên đây là năm đặc điểm cơ bản nhất của DNNVV. Đó là năm điểm khác
biệt lớn nhất của DNNVV so với các loại hình doanh nghiệp khác. Từ những đặc
điểm riêng có của mình mà DNNVV đóng vai trò không thể thiếu trong sự phát
triển kinh tế của bất cứ quốc gia nào trên thế giới.
1.1.2.2. Vai trò của doanh nghiệp nhỏ và vừa
Thông thường, người ta quan niệm rằng các quốc gia phát triển có nền kinh
tế hiện đại thì sẽ là nơi phát triển của doanh nghiệp lớn, có khả năng cạnh tranh cao
còn DNNVV sẽ không thể tồn tại và phát triển được. Đó là một quan niệm hoàn
toàn sai lầm, thực tế đã chỉ ra rằng dù là trong nền kinh tế phát triển thì vai trò của
loại hình doanh nghiệp này càng được khẳng định hơn. Như chúng ta đã biết, cuộc
khủng hoảng kinh tế thế giới những năm đầu thập niên 30 đã làm cho nền kinh tế
toàn cầu lâm vào tình trạng suy thoái, chính các DNNVV là nhân tố cực kỳ quan
trọng góp phần thúc đẩy nền kinh tế thế giới đi lên thoát ra khỏi cuộc khủng hoảng
đó. Chính vì vậy, DNNVV là xương sống của nhiều quốc gia, là động lực thúc đẩy
cạnh tranh, bảo đảm ổn định kinh tế, phòng chống nguy cơ khủng hoảng, tình trạng
độc quyền. Đặc biệt là khi cuộc cách mạng khoa học công nghệ ngày càng phát
triển đã tạo điều kiện cho loại hình doanh nghiệp này nhiều cơ hội tập trung kỹ
thuật để sản xuất những sản phẩm có chất lượng cao đáp ứng kịp thời và tốt nhất
những nhu cầu đa dạng và phong phú của thị trường.
Trong nhiều năm qua, từ kinh nghiệm phát triển kinh tế của các nước có nền
kinh tế phát triển hay đang phát triển cho thấy vị trí, vai trò của DNNVV là rất lớn.
Điều này được thể hiện trên nhiều khía cạnh như: Tạo ra số lượng của cải vật chất
tương đối lớn, chủng loại phong phú, đa dạng cả về số lượng và mẫu mã, phân phối
lưu thông hàng hoá, dịch vụ rộng rãi, giải quyết công ăn việc làm cho số đông người

lao động. Ở khu vực Châu Á - Thái Bình Dương, các DNNVV đóng góp từ 30 -
60% GDP, sử dụng 40 - 70% lao động của mỗi quốc gia. Vai trò của DNNVV được
thể hiện qua những đóng góp chủ yếu sau:
Thứ nhất, DNNVV đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra công ăn việc
làm, khai thác tiềm năng lao động. Số lượng các DNNVV lớn nên cần rất nhiều lao
động. Hơn nữa, do kinh doanh đa dạng, đủ ngành nghề nên tạo ra số việc làm cho



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

12
số đông người lao động từ người có trình độ thấp đến trình độ cao. Thực tế ở các
nước cho thấy, trong giai đoạn từ năm 1991 - 1996, bình quân mỗi năm DNNVV đã
giải quyết khoảng 70.020 việc làm cho người lao động. Trong các lĩnh vực cơ bản
của ngành công nghiệp chế biến, các DNNVV đã tuyển dụng 355.000 lao động
chiếm 36% tổng số lao động của ngành. Trong ngành xây dựng đã tạo ra việc làm
cho 155.000 lao động chiếm 51% toàn ngành. Trong lĩnh vực kinh doanh khách sạn
nhà hàng là 51.000 lao động chiếm 19%. Không chỉ có vậy các DNNVV đã thu hút
lao động rộng khắp trên phạm vi cả nước. Do tỷ trọng lao động ở khu vực nhà nước
giảm từ 9,7% (năm 1995) xuống còn 5,2% (năm 1998) nên khu vực tư nhân đang có
vai trò hết sức quan trọng tạo ra công ăn việc làm cho người lao động. Từ thực tế
trên cho thấy DNNVV là một trong những phương tiện hiệu quả nhất để giải quyết
vấn đề thất nghiệp và tạo được cơ hội phát huy nội lực, huy động được các nguồn
lao động nhàn rỗi trong công chúng vào sản xuất kinh doanh.
Thứ hai, DNNVV đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy quá trình CNH
- HĐH đất nước và quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Quá trình phát triển các DNNVV góp phần phân bổ sản xuất đồng đều hơn
với nhiều ngành nghề phong phú, đa dạng phù hợp với nhiều lãnh thổ khác nhau.
Loại hình doanh nghiệp này cho phép phát huy lợi thế cả khu vực thành thị và nông

thôn đặc biệt là vùng nông thôn. DNNVV đã góp phần xoá dần tình trạng thuần
canh và độc canh. DNNVV luôn đi đầu trong lĩnh vực đổi mới công nghệ, tiến hành
CNH - HĐH sản xuất nông nghiệp từ khâu gieo trồng, thu hoạch đến khâu chế biến
và bao tiêu sản phẩm. Ở nước ta việc phát triển doanh nghiệp chế biến nông lâm hải
sản phân bố rộng khắp các vùng nông thôn đã tạo nên bộ mặt mới cho nông thôn cả
về kinh tế - văn hoá - xã hội. Với sự linh hoạt của mình, các DNNVV sẵn sàng hoạt
động trong lĩnh vực ở mọi nơi mọi chỗ nếu lợi nhuận và cơ hội phát huy do đó nó
góp phần làm tăng tích luỹ từ toàn bộ nền kinh tế, tạo động lực quan trọng thúc đẩy
quá trình CNH-HĐH đất nước.
Thứ ba, sản xuất nhiều loại hàng hoá có khả năng cung cấp ngày càng lớn, đa
dạng sản phẩm tiêu dùng nội địa và xuất khẩu, đáp ứng ngày càng phong phú và đa
dạng nhu cầu của mọi tầng lớp dân cư.



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

13
Các DNNVV kinh doanh đa dạng mọi ngành nghề, tính nhạy cảm với thị
trường cao lại có khả năng kinh doanh ở các lĩnh vực mà các doanh nghiệp lớn
không thể thực hiện (hoặc thực hiện không hiệu quả) do đó nó gặp nhiều thuận lợi
trong việc sản xuất và cung cấp nhiều loại sản phẩm, dịch vụ đáp ứng nhu cầu trong
nước đồng thời đẩy nhanh xuất khẩu. Hơn nữa, các doanh nghiệp lớn muốn phát
triển thì phải sử dụng các DNNVV làm vệ tinh như: thu mua nguyên liệu, gia công
chế biến, đóng gói… Theo số liệu thống kê ở nước ta cho thấy các DNNVV kinh
doanh 100% các lĩnh vực, cung cấp 80% sản phẩm cho nền kinh tế ngoài những sản
phẩm, dịch vụ Nhà nước cấm hoặc độc quyền.
Thứ tư, góp phần làm cho nền kinh tế năng động và hiệu quả hơn.
Do lợi thế của quy mô nhỏ là năng động, linh hoạt và sáng tạo trong kinh
doanh có sự kết hợp chuyên môn hoá và đa dạng hoá, mềm dẻo, DNNVV góp phần

to lớn làm năng động kinh tế trong cơ chế thị trường. Chính sự xuất hiện phong phú,
đa dạng của các cơ sở sản xuất, ngành nghề, các loại sản phẩm dịch vụ, các hình
thức kinh doanh của các DNNVV để tồn tại và đứng vững trên thị trường, mô hình
chung các DNNVV đã thúc đẩy sự cạnh tranh trong các khu vực kinh tế làm cho
nền kinh tế trở nên linh động hơn. Đồng thời tạo ra sức ép buộc các cơ quan quản lý
hành chính Nhà nước phải thay đổi nhanh nhạy cơ chế, chính sách đáp ứng nhu cầu,
đòi hỏi của các doanh nghiệp nói chung và các DNNVV nói riêng.
Thứ năm, đóng góp đáng kể vào việc duy trì và phát triển các ngành thủ công
truyền thống nhằm sản xuất các loại hàng hoá mang bản sắc văn hoá dân tộc.
Với quy mô vừa và nhỏ cho phép doanh nghiệp có thể sử dụng nguồn lực
sẵn có ở địa phương cũng như các sản phẩm phụ của các nhà máy lớn chưa sử
dụng đến, đồng thời khai thác và sử dụng đội ngũ tiểu thủ công nghiệp lành nghề
sản xuất ra những sản phẩm truyền thống đáp ứng nhu cầu trong nước và xuất
khẩu. Với sự phát triển của các DNNVV, nhiều làng nghề truyền thống đã được
khôi phục và phát huy.
Thứ sáu, các DNNVV góp phần làm tăng thu nhập cho ngân sách Nhà nước
và tăng thu nhập cho dân cư.



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

14
Với hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả, các DNNVV đã làm doanh
thu tăng lên điều này đồng nghĩa với việc thực hiện tốt nghĩa vụ với ngân sách
Nhà nước và thu nhập của người lao động cũng tăng lên. Việc thực hiện tốt nghĩa
vụ với ngân sách Nhà nước sẽ giúp Nhà nước có nguồn sử dụng tiếp tục tái đầu tư
cho các ngành nghề kinh tế và cả bản thân doanh nghiệp. Thực tế ở nước ta các
DNNVV đã thu được khoảng 137.000 tỷ đồng và nộp ngân sách 5.000 tỷ đồng
tiền thuế. Các DNNVV đã đóng góp khoảng 21 - 25% GDP và thu hút lực lượng

lao động rộng khắp cả nước.
Thứ bảy, góp phần đào tạo bồi dưỡng đội ngũ doanh nhân mới
Muốn làm được lớn trước hết phải bắt đầu từ cái nhỏ nhất. Do đó mà kinh
doanh quy mô nhỏ sẽ là nơi đào tạo, rèn luyện các nhà doanh nghiệp làm quen
với môi trường kinh doanh, giúp họ tích luỹ được vốn knh nghiệm ban đầu. Bắt
đầu từ kinh doanh quy mô vừa và nhỏ, một số nhà doanh nghiệp sẽ trưởng thành,
trở thành những nhà doanh nghiệp lớn, tài ba biết đưa doanh nghiệp của mình
phát triển đi lên một cách nhanh chóng. Các DNNVV chính là “vườn ươm” tốt
nhất cho các nhân tài kinh doanh. Riêng ở nước ta, 63,2% các nhà kinh doanh
được trưởng thành từ các DNNVV.
1.1.3. Những thuận lợi và khó khăn về vốn của doanh nghiệp nhỏ và vừa
1.1.3.1. Thuận lợi về vốn của doanh nghiệp nhỏ và vừa
Do đặc điểm riêng có của loại hình DNNVV nên khi tham gia vào nền
kinh tế thị trường nó có một số lợi thế nhất định so với doanh nghiệp có quy mô
lớn khác:
Một là, thời gian thu hồi vốn nhanh, vòng quay của vốn nhanh sẽ là yếu tố
hấp dẫn các nhà đầu tư vừa và nhỏ, các nhà đầu tư cá nhân thuộc mọi thành phần
kinh tế đầu tư vào doanh nghiệp. Chính vì các nhà đầu tư này có số lượng vốn ít nên
họ muốn đầu tư vào dự án ít rủi ro. Khi thời gian hoàn vốn dự án ngắn thì vốn của
họ sẽ không gặp rủi ro khi thị trường có chiều hướng biến động gây bất lợi cho hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp.
Hai là, do có được tính năng động, linh hoạt, tự do, sáng tạo nên DNNVV dễ
dàng tiếp cận và ứng dụng một cách nhanh chóng những công nghệ mới từ cuộc



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

15
cách mạng khoa học kỹ thuật mang lại bởi lượng vốn đầu tư vào trang bị máy móc

là nhỏ. So với các doanh nghiệp có quy mô lớn cơ sở vật chất kỹ thuật hạ tầng đồ sộ
thì các DNNVV dễ dàng bắt kịp với những chuyển biến của nhu cầu người tiêu
dùng. DNNVV có khả năng chuyển hướng kinh doanh và chuyển đổi mặt hàng
nhanh hơn, tăng giảm lao động dễ dàng vì có thể sử dụng nguồn lao động thời vụ.
Hơn nữa, DNNVV khi chuyển địa điểm sản xuất không gặp nhiều khó khăn như
doanh nghiệp lớn. Ngoài ra, các doanh nghiệp này lại có thể nắm bắt và phục vụ
nhanh chóng những nhu cầu nhỏ lẻ mang tính khu vực, địa phương. Do dó,
DNNVV có thể khai thác hết năng lực của mình để đạt được hiệu quả sản xuất
kinh doanh cao nhất.
Ba là, quan hệ giữa các thành viên trong DNNVV chặt chẽ, gắn bó hơn tạo
ra môi trường làm việc tốt. Người lao động có thể dễ dàng gặp gỡ trao đổi với nhau,
đề xuất với lãnh đạo đồng ý những ý tưởng mới lạ giúp doanh nghiệp phát triển
nhanh hơn, ổn định hơn, tạo ra những đột phá trong hoạt động kinh doanh. Trong
một số doanh nghiệp mà số lượng lao động không nhiều, người quản lý có thể nắm
bắt, tìm hiểu khả năng làm việc cũng như đời sống tinh thần của từng thành viên
một cách rõ ràng hơn từ đó đưa ra cách thức tổ chức quản lý hiệu quả nhất, tạo được
lòng tin trong từng thành viên, đây là điều hiếm có ở các doanh nghiệp lớn.
Bốn là, do có quy mô vừa và nhỏ nên ít chịu ảnh hưởng bởi các cuộc khủng
hoảng kinh tế mang tính chất dây chuyền ở nhiều quốc gia. Hơn nữa, sự phá sản của
DNNVV không gây ảnh hưởng lớn nào đối với nền kinh tế.
Bên cạnh những thuận lợi mà DNNVV có được khi tham gia vào nền kinh tế
thị trường còn có những khó khăn mà doanh nghiệp phải đối mặt và giải quyết để
giúp doanh nghiệp tồn tại và phát triển.
1.1.3.2. Khó khăn về vốn của doanh nghiệp nhỏ và vừa
Những khó khăn cơ bản nhất mà bất kỳ DNNVV nào cũng gặp phải khi tham
gia vào kinh tế thị trường đó là:
Thứ nhất, các DNNVV bị hạn chế trong tiếp cận với nguồn vốn tín dụng
chính thức. Số lượng DNNVV chiếm trên 90% trong tổng số DN, trong đó tổng số

×