Tải bản đầy đủ (.docx) (12 trang)

DS 2 HỢP ĐỒNG THẢO LUẬN 1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (130.17 KB, 12 trang )

MỤC LỤC
VẤN ĐỀ 1: THỰC HIỆN CÔNG VIỆC KHÔNG CÓ UỶ QUYỀN.........................3
1.1 Thế nào là thực hiện công việc không có uỷ quyền?.....................................................3
1.2 Vì sao thực hiện công việc không ủy quyền là căn cứ phát sinh nghĩa vụ dân
sự ?.........................................................................................................................................................3
1.3 Cho biết điểm mới của BLDS 2015 so với BLDS 2005 về chế định “thực hiện
công việc không có uỷ quyền”.....................................................................................................3
1.4 Các điều kiện để áp dụng chế định “thực hiện công việc không có ủy quyền”
theo BLDS 2015? Phân tích từng điều kiện.............................................................................4
1.5 Trong tình huống trên, sau khi xây dựng xong công trình, nhà thầu C có thể yêu
cầu chủ đầu tư A thực hiện những nghĩa vụ trên cơ sở các quy định của chế định
“thực hiện công việc không có ủy quyền” trong BLDS 2015 không? Vì sao? Nêu cơ
sở pháp lý khi trả lời........................................................................................................................4
VẤN ĐỀ 2: THỰC HIỆN NGHĨA VỤ (thanh toán một khoản tiền)..........................5
2.1 Thông tư trên cho phép tính lại giá trị khoản tiền phải thanh toán như thế nào?
Qua trung gian là tài sản gì?.......................................................................................5
2.2 . . .Đối với tình huống thứ nhất, thực tế ông Quới sẽ phải trả cho bà Cô khoản tiền
cụ thể là bao nhiêu? Nêu rõ cơ sở pháp lý khi trả lời............................................................5
2.3 . Thông tư trên có điều chỉnh việc thanh toán tiền trong hợp đồng chuyển nhượng
bất động sản như trong quyết định số 15/2018/DS-GĐT không? Vì sao?......................5
2.4...... Đối với tình huống như trong quyết định số 15/2018/DS-GĐT, nếu giá trị nhà
đất được xác định là 1.697.760.000đ như Tòa án cấp sơ thẩm đã làm thì theo Tòa án
nhân dân cấp cao tại Hà Nội, khoản tiền bà Hường phải thanh toán cho cụ Bảng cụ
thể là bao nhiêu? Vì sao?................................................................................................................6
2.5 ......Hướng như trên của Tòa án nhân dân cấp cao tại Hà Nội có tiền lệ chưa? Nêu
một tiền lệ (Nếu có)..........................................................................................................................6
VẤN ĐỀ 3: CHUYỂN GIAO NGHĨA VỤ THEO THOẢ THUẬN.........................6
3.1 .......Điểm giống và khác nhau cơ bản giữa chuyển giao quyền yêu cầu và chuyển
giao nghĩa vụ theo thảo thuận?.....................................................................................................6
3.2 Thông tin nào của bản án cho biết bà Phượng có nghĩa vụ thanh toán cho bà Tú?
................................................................................................................................................................8



3.3 Đoạn nào của bản án cho biết nghĩa vụ trả nợ cho bà Tú đã được chuyển giao
sang cho bà Ngọc, bà Loan, và ông Thạnh?.............................................................................8
3.4 Suy nghĩ của anh/chị về đánh giá trên của tòa án?..........................................................8
1


3.5 Nhìn tứ góc độ văn bản, người có nghĩa vụ ban đâu có còn trách nhiệm đối với
người có quyền không khi người thế nghĩa vụ không thực hiện được nghĩa vụ được
chuyển giao? Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời..............................................................................9
3.6..... Nhìn từ góc độ quan điểm của tác giả, người có nghĩa vụ ban đầu có còn trách
nhiệm đối với người có quyền không khi người thế nghĩa vụ không thực hiện nghĩa
vụ được chuyển giao? Nêu rõ quan điểm của tác giả............................................................9
3.7 Đoạn nào của bản án cho thấy Toà án theo hướng người có nghĩa vụ không có
trách nhiệm đối với người có quyền.........................................................................................10
3.8. . . Kinh nghiệm của pháp luật nước ngoài đối với quan hệ giữa người có nghĩa vụ
ban đầu với người có quyền........................................................................................................10
3.9 ......................................................................... Suy nghĩa về hướng giải quyết của Toà án.
..............................................................................................................................................................11

3.10 Trong trường hợp nghĩa vụ của bà Phượng đối với bà Tú có biện pháp bão lãnh
cho người thứ ba thì, khi nghĩa vụ được chuyển giao, biện pháp bảo lãnh có chấm
dứt không? Nêu cớ sở pháp lý....................................................................................................11

2


THẢO LUẬN: PHÁP LUẬT VỀ HỢP ĐỒNG VÀ BỒI THƯỜNG
THIỆT HẠI VỀ HỢP ĐỒNG
BUỔI THẢO LUẬN THỨ NHẤT: NGHĨA VỤ

VẤN ĐỀ 1: THỰC HIỆN CÔNG VIỆC KHÔNG CÓ UỶ QUYỀN
1.1 Thế nào là thực hiện công việc không có uỷ quyền?
Trả lời: Căn cứ Điều 574 BLDS 2015 : “Thực hiện công việc không có ủy quyền là
việc một người không có nghĩa vụ thực hiện công việc nhưng đã tự nguyện thực hiện
công việc đó vì lợi ích của người có công việc được thực hiện khi người này không
biết hoặc biết mà không phản đối.”
1.2 Vì sao thực hiện công việc không ủy quyền là căn cứ phát sinh nghĩa vụ dân
sự ?
Trả lời: Thực hiện công việc không có ủy quyền là một trong sáu căn cứ phát sinh
nghĩa vụ được quy định tại khoản 3 Điều 275 BLDS 2015.
Căn cứ làm phát sinh quan hệ nghĩa vụ dân sự là những sự kiện xảy ra trong thực tế,
được pháp luật dân sự dự liệu, thừa nhận là có giá trị pháp lý, làm phát sinh quan hệ
nghĩa vụ dân sự. Do đó, thực hiện công việc không có ủy quyền là căn cứ làm phát
sinh nghĩa vụ dân sự là vì trong thực tế có các trường hợp thực hiện công việc không
có ủy quyền, mà việc quy định chế định này tạo nên sự ràng buộc pháp lý giữa
người thực hiện công việc và người có công việc được thực hiện và nâng cao tinh
thần trách nhiệm, đảm bảo quyền lợi của người thực hiện công việc cũng như đối
với người có công việc được thực hiện.
1.3 Cho biết điểm mới của BLDS 2015 so với BLDS 2005 về chế định “thực
hiện công việc không có uỷ quyền”.
Trả lời: - Chế định thực hiện công việc không có ủy quyền trong BLDS 2005, điều
kiện áp dụng chế định thực hiện công việc không có ủy quyền còn gặp nhiều bất cập
khi quy định điều kiện là “hoàn toàn vì lợi ích của người có công việc được thực
hiện”. Nghĩa là người thực hiện công việc hoàn toàn không có lợi ích trong công
việc mà họ thực hiện và tất cả phải vì lợi ích của người có công việc được thực hiện.
Nói cách khác, theo nghĩa này người thực hiện công việc không có bất kỳ lợi ích nào
từ việc thực hiện công việc cho người khác.

3



- Tuy nhiên, trong thực tế xét xử rất nhiều trường hợp người thực hiện công việc
cũng có lợi ích từ việc thực hiện.
Tại Điều 574 BLDS 2015 hiện hành đã cải thiện, bám sát với thực trạng khi bỏ đi
hai từ “hoàn toàn” trong quy định. Điều sửa đổi là hoàn toàn hợp lý với thực tế xét
xử.
1.4 Các điều kiện để áp dụng chế định “thực hiện công việc không có ủy quyền”
theo BLDS 2015? Phân tích từng điều kiện.
Trả lời: - Thứ nhất, có một người có công việc cần phải thực hiện.
- Thứ hai, có một người khác thực hiện công việc đó.
- Thứ ba, bối cảnh thực hiện công việc.
+Người thực hiện công việc không có uỷ quyền không có nghĩa vụ thực hiện công
việc theo quy định của pháp luật cũng như sự thoả thuận giữa hai bên.
+ Người thực hiện công việc không có uỷ quyền một cách hoàn toàn tự nguyện.
+ Người thực hiện công việc không có uỷ quyền, một cách vì lợi ích của người khác
và người được thực hiện công việc cũng không có phản đối gì.
1.5 Trong tình huống trên, sau khi xây dựng xong công trình, nhà thầu C có thể
yêu cầu chủ đầu tư A thực hiện những nghĩa vụ trên cơ sở các quy định của chế
định “thực hiện công việc không có ủy quyền” trong BLDS 2015 không? Vì
sao? Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời.
Trả lời: Căn cứ Điều 574 BLDS 2015 quy định: “Thực hiện công việc không có uỷ
quyền là việc một người không có nghĩa vụ thực hiện công việc nhưng đã tự nguyện
thực hiện công việc đó vì lợi ích của người có công việc được thực hiện khi người
này không biết hoặc biết mà không phản đối .” Việc thực hiện công việc không có
uỷ quyền phải là hoàn toàn tự nguyện do đó nhà thầu C không có căn cứ gì để yêu
cầu chủ đầu tư A phải thực hiện nghĩa vụ trên cơ sở các quy định của chế định “thực
hiện công việc không có ủy quyền” trong BLDS 2015. Nói cách khác, nhà thầu A
thực hiện công việc không có uỷ quyền khi chủ thầu A tự nguyện thực hiện chứ
không phải bị yêu cầu từ chủ thể khác.


4


VẤN ĐỀ 2: THỰC HIỆN NGHĨA VỤ (thanh toán một khoản tiền)
2.1 Thông tư trên cho phép tính lại giá trị khoản tiền phải thanh toán như thế
nào? Qua trung gian là tài sản gì?
Trả lời: Theo điểm a khoản 1 TTLT số 01 1: “ Nếu việc gây thiệt hại hoặc phát sinh
nghĩa vụ dân sự xảy ra trước ngày 1-7-1996 và trong thời gian từ thời điểm gây
thiệt hại hoặc phát sinh nghĩa vụ đến thời điểm xét xử sơ thẩm mà giá gạo tăng từ
20% trở lên, thì Toà án quy đổi các khoản tiền đó ra gạo theo giá gạo loại trung
bình ở địa phương (từ đây trở đi gọi tắt là "giá gạo") tại thời điểm gây thiệt hại
hoặc phát sinh nghĩa vụ, rồi tính số lượng gạo đó thành tiền theo giá gạo tại thời
điểm xét xử sơ thẩm để buộc bên có nghĩa vụ về tài sản phải thanh toán và chịu án
phí theo số tiền đó ”
 Thông tư này cho phép ta tính lại khoản tiền phải thanh toán tại thời điểm gây
thiệt hại hoặc phát sinh nghĩa vụ thông qua tài sản trung gian là gạo.

2.2 Đối với tình huống thứ nhất, thực tế ông Quới sẽ phải trả cho bà Cô khoản
tiền cụ thể là bao nhiêu? Nêu rõ cơ sở pháp lý khi trả lời.
Trả lời: Trong tình huống thứ nhất, sự việc xảy ra trước ngày 1/7/1996 và giá gạo
năm 2018 tăng lớn hơn 20% so với giá gạo lúc xảy ra sự việc (137đ lên 9000đ), vậy
nêu theo TTL số 01, số lượng gạo được quy đổi ra là xấp xỉ 365 kg (50.000/137 xấp
xỉ bằng 365 kg)
 Vậy thực tế ông Quới sẽ phải trả cho bà Cô khoản tiền cụ thể là 365 x 9000 =
3.285.000đ

2.3 Thông tư trên có điều chỉnh việc thanh toán tiền trong hợp đồng chuyển
nhượng bất động sản như trong quyết định số 15/2018/DS-GĐT không? Vì sao?
Trả lời: Tại tiêu đề của khoản 1 có nói:
“1- Đối với nghĩa vụ là các khoản tiền bồi thường, tiền hoàn trả, tiền công, tiền

lương, tiền chia tài sản, tiền đền bù công sức, tiền cấp dưỡng, tiền vay không có lãi,
tiền truy thu thuế, tiền truy thu do thu lợi bất chính thì giải quyết như sau: … ”.
Vậy, thông tư trên không điều chỉnh việc thanh toán tiền trong hợp đồng chuyển
nhượng bất động sản như trong quyết định số 15/2018/DS-GĐT 2, vì nó chỉ áp dụng
cho các khoản tiền bồi thường, tiền hoàn trả, tiền công, tiền lương, tiền chia tài sản,
1 Thông tư 01/TTLT ngày 19/6/1997 của Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân

dân tối cao, Bộ Tư pháp, Bộ Tài chính hướng dẫn xét xử và thi hành án về tài sản
5


tiền đền bù công sức, tiền cấp dưỡng, tiền vay không có lãi, tiền truy thu thuế, tiền
truy thu do thu lợi bất chính.

2.4 Đối với tình huống như trong quyết định số 15/2018/DS-GĐT, nếu giá trị
nhà đất được xác định là 1.697.760.000đ như Tòa án cấp sơ thẩm đã làm thì
theo Tòa án nhân dân cấp cao tại Hà Nội, khoản tiền bà Hường phải thanh toán
cho cụ Bảng cụ thể là bao nhiêu? Vì sao?
Trả lời: Trong bản án, TAND cấp cao tại Hà Nội có nói rõ: “Bà Hương phải thanh
toán cho cụ Bảng số tiền còn nợ tương ứng với 1/5 giá trị nhà, đất theo định giá tại
thời điểm xét xử sơ thẩm mới đúng với hướng dẫn tại điểm b2 tiểu mục 2.1, mục 2
phần II nghị quyết số 02/2004/NQ-HĐTP ngày 10/8/2004 của Hội đồng thẩm phán
Tòa án nhân dân tối cao.”, vậy nên nếu giá trị nhà đất được xấc định là
1.697.760.000đ thì bà Hương phải thanh toán cho cụ Bảng số tiền là:
1/5 x 1.697.760.000đ = 339.552.000đ
2.5 Hướng như trên của Tòa án nhân dân cấp cao tại Hà Nội có tiền lệ chưa?
Nêu một tiền lệ (Nếu có)
Trả lời:

VẤN ĐỀ 3: CHUYỂN GIAO NGHĨA VỤ THEO THOẢ THUẬN

3.1 Điểm giống và khác nhau cơ bản giữa chuyển giao quyền yêu cầu và
chuyển giao nghĩa vụ theo thảo thuận?
Trả lời:
Giống:
2 Nghị

quyết số 15/2018/DS-GĐT ngày 15/3/2018 của Toà án nhân dân cấp cao tại Hà

Nội
6


- Hai hành vi này đều dẫn tới hậu quả pháp lý là làm thay đổi chủ thể trong quan hệ
nghĩa vụ theo đó chấm dứt tư cách chủ thể của chủ thể đã chuyển giao, xác lập tư
cách chủ thể cho người nhận chuyển giao.
- Về hình thức chuyển giao, thì việc chuyển giao quyền yêu cầu hay chuyển giao
nghĩa vụ đều được thể hiện bằng văn bản hay lời nói (Điều 310, 316 BLDS 2015).

Khác:

Đối tượng có
quyền
chuyển
giao
Nguyên tắc

Hiệu lực của biện
pháp bảo đảm

Chuyển giao quyền yêu

cầu
bên có quyền

Chuyển giao nghĩa
vụ
bên có nghĩa vụ

không cần có sự đồng ý
của người có nghĩa vụ
phải thông báo cho
người có nghĩa vụ biết về
việc chuyển giao quyền
yêu cầu
biện pháp bảo đảm được
chuyển giao sang người
thế quyền (nếu có)

bắt buộc phải có
sự đồng ý của bên
có quyền

biện pháp bảo đảm
đó đương nhiên
chấm dứt (trừ có
thoả thuận khác)

Tóm tắt bản án
Bản án số: 148/2007/DS.ST
Từ đầu năm 2003, bà Tú chi bà Phượng vay tổng số tiền 550.000.000 có biên nhận,
lãi suất 1.8%/tháng.

Ngày 27/4/2004, bà Tú tiếp tục vay tiền ngân hàng và cho bà Phượng vay lại với số
tiền là 615.000.000, có làm biên nhận.
Đến 4/2005, Phượng không có tiền trả nên nhờ bà Tú vay nóng bên ngoài để trả
Ngân hàng khi đến hạn và bà Phượng đồng ý trả khoản tiền lãi 2.5% trên vốn vay
615.000.000, đồng thời bà Phượng xin giảm lãi xuống còn 1.3%, sau đó đến tháng
5/2005, bà Phượng ngưng trả lãi.
Bà Phượng cho 2 người chị của Phượng vay lại gồm: Phùng Thị Bích vay
465.000.000 và Phùng Thị Bích Loan cùng chồng là Trần Phú Thạnh vay
7


150.000.000. Bà Tú đã lập hợp đồng vay với bà Ngọc, vợ chồng bà Loan ông
Thạnh.
Sau đó bà Ngọc, vợ chồng bà Loan ông Thạnh không trả vốn và lãi cho bà Tú. Bà
Tú đã kiện để lấy lại số tiền đã cho vay và tiền lãi.
3.2 Thông tin nào của bản án cho biết bà Phượng có nghĩa vụ thanh toán cho
bà Tú?
Trả lời: Trong phần xét thấy của tòa có đoạn: “ Theo các biên nhận tiền do phía bà
Tú cung cấp thì chính bà Phượng là người tiếp nhận tiền của bà Tú vào năm 2003
với tổng số tiền 555000000đ và theo biên nhận ngày 27/4/2004 thì thể hiện bà
Phượng nhận của bà Lê Thị Nhân số tiền 615000000đ . Phía bà phượng không cung
cấp được chứng cứ xác định bà Ngọc thỏa thuận vay tiền với bà Tú. Ngoài ra, cũng
theo lời khai của bà Phương thì vào tháng 4 năm 2004 do phía bà Loan, ông Thạch
và bà Ngọc không có tiền trả cho bà Tú để trả vốn vay Ngân hàng nên bà đã cùng
với bà Tú vay nống bên ngoài để có tiền trả cho Ngân hàng. Xác định bà Phượng là
người xác lập quan hệ vay tiền vơi bà Tú”.
Vì bà Phượng là người xác lập quan hệ vay tiền với bà Tú nên bà Phượng đương
nhiên có nghĩa vụ thanh toán cho bà Tú.
3.3 Đoạn nào của bản án cho biết nghĩa vụ trả nợ cho bà Tú đã được chuyển
giao sang cho bà Ngọc, bà Loan, và ông Thạnh?

Trả lời: Trong phần xét thấy có đoạn: “Xét hợp đồng vay tiền của bà Phượng và bà
Tú, phía bà Phượng đã vi phạm nghĩa vụ thanh toán nợ vay, không trả vốn, lãi cho
bà Tú lẽ ra phía bà Pượng phải có trách nhiệm thực hiện. Tuy nhiên, phía bà Tú đã
chấp nhận cho bà Phượng chuyển giao nghĩa vụ trả nợ cho bà Ngọc, bà Loan và
ông Thạnh thể hiện qua việc bà Tú đã lập hợp đồng cho bà Ngọc vay 465.000.000đ
và hợp đồng cho bà Loan, ông Thạnh vay số tiền 150.000.000đ vào ngày
12/5/2005. Như vậy, kể từ thời điểm bà Tú xác lập hợp đồng vay với bà Ngọc, bà
Loan và ông Thạnh thì nghĩa vụ trả nợ vay của bà Phượng với bà Tú đã chấm dứt,
làm phát sinh nghĩa vụ của bà Loan, bà Ngọc và ông Thạnh đối với bà Tú theo hợp
đồng vay tiền đã ký. Việc yêu cầu bà Phượng có trách nhiệm thanh toán nợ cho bà
Tú là không có căn cứ chấp nhận.”
3.4 Suy nghĩ của anh/chị về đánh giá trên của tòa án?
Trả lời: Đánh giá của tòa án là hợp lí. Căn cứ Điều 370 BLDS 2015 về Chuyển
giao quyền. Bà Phượng khi yêu cầu chuyển giao nghĩa vụ cho bà Ngọc, và Loan và
ông Thạnh đã được bà Tú chấp nhận thoã mãn điều kiện chuyển giao nghĩa vụ luật
định.
8


3.5 Nhìn tứ góc độ văn bản, người có nghĩa vụ ban đâu có còn trách nhiệm đối
với người có quyền không khi người thế nghĩa vụ không thực hiện được nghĩa
vụ được chuyển giao? Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời.
Trả lời: Căn cứ Điều 367 BLDS 2015 về Không chịu trách nhiệm sau khi chuyển
giao quyền yêu cầu và khoản 2 Điều 370 BLDS 2015 quy định về Chuyển giao
nghĩa vụ.
Nghĩa vụ dân sự khi được chuyển giao thì bản thân “nó” không chấm dứt mà “nó”
được chuyển giao từ chủ thể này sang chủ thể khác thông qua thỏa thuận giữa người
có quyền và người có nghĩa vụ. Khi nghĩa vụ được chuyển giao, người có nghĩa vụ
ban đầu không còn nghĩa vụ đối với người có quyền nữa mà nghĩa vụ đó được
chuyển giao hoàn toàn cho người thế nghĩa vụ.

Trong trường hợp chỉ được chuyển giao một phần thì người có nghĩa vụ ban đầu vẫn
còn nghĩa vụ đối với người có quyền.

3.6 Nhìn từ góc độ quan điểm của tác giả, người có nghĩa vụ ban đầu có còn
trách nhiệm đối với người có quyền không khi người thế nghĩa vụ không thực
hiện nghĩa vụ được chuyển giao? Nêu rõ quan điểm của tác giả
Trả lời: Nhìn từ góc độ quan điểm các tác giả, người có nghĩa vụ ban đầu không
còn trách nhiệm đối với người có quyền khi người thế nghĩa vụ không thực hiện
nghĩa vụ được chuyển giao.
Theo tác giả thì: “Xét hợp đồng vay tiền giữa bà Phượng với bà Tú, phía bà Phượng
đã vi phạm nghĩa vụ thanh toán nợ vay, không trả vốn, lãi cho bà Tú, lẽ ra phía bà
Phượng phải có trách nhiệm thực hiện. Tuy nhiên, phía bà Tú đã chấp nhận cho bà
Phượng chuyển giao nghĩa vụ trả nợ cho bà Ngọc, bà Loan và ông Thạnh thể hiện
qua việc bà Tú đã lập hợp đồng cho bà Ngọc vay số tiền 465.000.000đ và hợp đồng
cho bà Loan, ông Thạnh vay số tiền 150.000.000đ vào 12/5/2005. Như vậy, kể từ
thời điểm bà Tú xác lập hợp đồng vay với bà Ngọc, bà Loan và ông Thạnh thì nghĩa
vụ trả nợ vay của bà Phượng với bà Tú đã chấm dứt làm phát sinh nghĩa vụ của bà
Ngọc, bà Loan và ông Thạnh đối với bà Tú theo hợp đồng vay tiền đã ký. Việc bà Tú
yêu cầu bà Phượng có trách nhiệm thanh toán nợ cho bà là không có căn cứ chấp
nhận.”.

9


3.7 Đoạn nào của bản án cho thấy Toà án theo hướng người có nghĩa vụ không
có trách nhiệm đối với người có quyền.
Trả lời:Theo Toà án thì: “Như vậy, kể từ thời điểm bà Tú xác lập hợp đồng vay với
bà Ngọc, bà Loan và ông Thạnh thì nghĩa vụ trả nợ vay của bà Phượng với bà Tú
đã chấm dứt làm phát sinh nghĩa vụ của bà Ngọc, bà Loan và ông Thạnh đối với bà
Tú theo hợp đồng vay tiền đã ký. Việc bà Tú yêu cầu bà Phượng có trách nhiệm

thanh toán nợ cho bà là không có căn cứ chấp nhận.”
3.8 Kinh nghiệm của pháp luật nước ngoài đối với quan hệ giữa người có
nghĩa vụ ban đầu với người có quyền
Trả lời: Kinh nghiệm của pháp luật nước ngoài đối với quan hệ giữa người có nghĩa
vụ ban đầu và người có quyền:
Ở châu Âu, một số nước quy định người có nghĩa vụ ban đầu được giải phóng
hoàn toàn nhưng một số nước lại quy định ngược lại theo hướng người thứ ba là
người có nghĩa vụ bổ sung. Theo Bộ nguyên tắc Unidroit( Điều 9.2.5) 3: “Người có
quyền có thể giải phóng nghĩa vụ cho người có nghĩa vụ ban đầu”. Như vậy, người
có quyền có thể giải phóng hoàn toàn nghĩa vụ cho người có nghĩa vụ ban đầu.
“Người có quyền cũng có thể quyết định là người có nghĩa vụ ban đầu vẫn là người
có nghĩa vụ trong trường hợp người có nghĩa vụ mới không thực hiện đúng nghĩa vụ
của mình”. Điều đó có nghĩa là người có quyền có thể lựa chọn một khả năng khác
đó là chấp nhận việc chuyển giao nghĩa vụ của người có nghĩa vụ ban đầu cho người
có nghĩa vụ mới, nhưng người có quyền bảo lưu quyền yêu cầu đối với người có
nghĩa vụ ban đầu. Vẫn theo Bộ nguyên tắc Unidroit: “Trong trường hợp khác, người
có nghĩa vụ ban đầu và người có nghĩa vụ mới phải liên đới chịu trách nhiệm”. Quy
định tại điều này thể hiện rõ là giải pháp cuối cùng cũng là giải pháp được áp dụng
trong trường hợp người có quyền không có quyết định nào. Nói cách khác, nếu
người có quyền không nêu rõ ý định giải phóng người có nghĩa vụ ban đầu cũng
không quyết định là người có nghĩa vụ ban đầu vẫn còn trách nhiệm thực hiện, thì
người có nghĩa vụ ban đầu và người có nghĩa vụ mới phải có trách nhiệm liên đới về
việc thực hiện nghĩa vụ. Tuy nhiên theo Bộ nguyên tắc châu Âu về hợp đồng 4 thì
việc chuyển giao nghĩa vụ giải phóng người có nghĩa vụ ban đầu( Điều 12:101):
“Người có nghĩa vụ ban đầu không còn bị ràng buộc bởi các nghĩa vụ của họ”.

3 Bộ
4 Bộ

nguyên tắc Unidroit

nguyên tắc châu Âu về hợp đồng
10


3.9 Suy nghĩa về hướng giải quyết của Toà án.
Trả lời: Theo em thì hướng giải quyết trên của Tòa án là hợp lý.
Xét về tình: Bà Phượng cũng là người trung gian giữa bà Tú và bà Ngọc, bà Loan và
ông Thạnh nên khi bà Phượng đã chuyển giao nghĩa vụ và được bà Tú là người có
quyền đồng ý thì nghĩa vụ của bà Phượng đối với bà Tú hoàn toàn chấm dứt là hợp
lý. Trong đó, bà Phượng cũng không được lợi lộc gì mà chỉ giúp 2 chị mượn tiền nên
bà Phượng không phải chịu trách nhiệm trả nợ.
Xét về lý: Căn cứ vào Điều 370 BLDS 2015 quy định về chuyển giao nghĩa vụ dân
sự:
“1.Bên có nghĩa vụ có thể chuyển giao nghĩa vụ dân sự cho người thế nghĩa vụ nếu
được bên có quyền đồng ý, trừ trường hợp nghĩa vụ gắn liền với nhân thân của bên
có nghĩa vụ hoặc pháp luật có quy định không được chuyển giao nghĩa vụ.
2.Khi được chuyển giao nghĩa vụ thì người thế nghĩa vụ trở thành bên có nghĩa vụ.”
Theo điều trên cũng chứng tỏ rằng bà Phượng sẽ không phải chịu trách nhiệm trả nợ
khi đã chuyển giao nghĩa vụ.
3.10 Trong trường hợp nghĩa vụ của bà Phượng đối với bà Tú có biện pháp
bảo lãnh cho người thứ ba thì, khi nghĩa vụ được chuyển giao, biện pháp bảo
lãnh có chấm dứt không? Nêu cớ sở pháp lý.
Trả lời: Căn cứ Điều 371 BLDS 2015 về Chuyển giao nghĩa vụ có biện pháp bảo
đảm. Trong trường hợp nghĩa vụ của bà Phượng đối với bà Tú có biện pháp bảo lãnh
của người thứ ba thì khi nghĩa vụ được chuyển giao, biện pháp bảo lãnh có chấm dứt
trừ trường hợp có thoả thuận khác. Xét thấy không có thoả thuận thì biện pháp bảo
lãnh hoàn toàn chấm dứt.

11



TÀI LIỆU THAM KHẢO
VĂN BẢN PHÁP LUẬT
 Nghị quyết số 15/2018/DS-GĐT ngày 15/3/2018 của Toà án nhân dân cấp cao tại
Hà Nội;
 Thông tư 01/TTLT ngày 19/6/1997 của Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát
nhân dân tối cao, Bộ Tư pháp, Bộ Tài chính hướng dẫn xét xử và thi hành án về
tài sản;
 Bộ Luật Dân sự 2015;
 Bộ Luật Dân sự 2005;
 Bộ nguyên tắc châu Âu về hợp đồng;
 Bộ nguyên tắc Unidroit.
CÁC TÀI LIỆU KHÁC
 Chế Mỹ Phương Đài, Giáo trình Pháp luật về hợp đồng và bồi thường thiệt hại
ngoài hợp đồng, Nxb. Hồng Đức-Hội Luật gia Việt Nam 2017, Chương1.

12



×