Tải bản đầy đủ (.docx) (21 trang)

THẢO LUẬN DÂN SỰ LẦN THỨ 7

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (218.61 KB, 21 trang )

MỤC LỤC
PHẦN 1: XÁC ĐỊNH VỢ/CHỒNG CỦA NGƯỜI ĐỂ LẠI DI SẢN......................................4
1.1. Điều luật nào của BLDS quy định các trường hợp thừa kế theo pháp luật?
4

1.2. Suy nghĩ của anh/chị về việc Tòa án áp dụng th ừa k ế theo pháp lu ật
trong vụ việc được nghiên cứu.................................................................................................4
1.3. Vợ/chồng của người để lại di sản thuộc hàng thừa kế thứ mấy? Nêu c ơ
sở pháp lý khi trả lời.....................................................................................................................5
1.4. Cụ Thát, cụ Thứ có đăng ký kết hôn không? Vì sao?...............................................5
1.5. Trong trường hợp nào những người chung sống với nhau như vợ chồng
nhưng không đăng kí kết hôn được hưởng thừa kế của nhau? Nêu cơ s ở pháp
lý khi trả lời…...................................................................................................................................5
1.6. Ngoài việc sống với cụ Thứ thì cụ Thát còn s ống v ời người ph ụ n ữ nào?
Đoạn nào của bản án cho câu trả lời?...................................................................................6
1.7. Nếu cụ Thát và cụ Thứ chỉ bắt đầu sống chung như v ợ ch ồng vào cu ối
năm 1960 thì cụ Thứ có là người thừa kế của cụ Thát hay không? Nêu c ơ s ở
pháp lý khi trả lời...........................................................................................................................6
1.8. Câu trả lời cho câu hỏi trên có khác không khi cụ Th ứ và c ụ Thát s ống ở
miền Nam? Nêu cơ sở pháp lý...................................................................................................7
1.9. Suy nghĩ của anh/chị về việc Tòa án thừa nhận cụ Th ứ là ng ười th ừa k ế
của cụ Thát…....................................................................................................................................7
PHẦN 2: XÁC ĐỊNH CON CỦA NGƯỜI ĐỂ LẠI DI SẢN.......................................................7
2.1. Con nuôi của người để lại đi sản thuộc hàng thừa kế thứ mấy? Nêu c ơ
sở pháp lý khi trả lời.....................................................................................................................7
2.2. Trong trường hợp nào một người được coi là con nuôi của người đ ể l ại
di sản? Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời......................................................................................8
2.3. Trong bản án số 20, bà Tý có được cụ Thát và cụ Tần nhận làm con
nuôi không? Đoạn nào của bản án cho câu trả lời?.........................................................8
2.4.Tòa án có coi bà Tý là con nuôi của cụ Thát và cụ T ần không? Đo ạn nào
của bản án cho câu trả lời ?.......................................................................................................9


2.5. Suy nghĩ của anh/chị về hướng giải quyết trên của Tòa án liên quan
đến bà Tý………….............................................................................................................................9
1


2.6. Trong quyết định số 182, Tòa án xác định anh Tùng được h ưởng th ừa
kế tư cách nào? Vì sao?.................................................................................................................9
2.7. Suy nghĩ của anh/chị về hướng xác định trên của Tòa án liên quan đ ến
anh Tùng.........................................……………………………………………………………………………………………10
2.8. Nếu hoàn cảnh tương tự như trong Quyết định số 182 xảy ra sau khi có
Luật hôn nhân và gia đình năm 1986, anh Tùng có được hưởng thừa kế của
cụ Cầu và cụ Dung không? Vì sao?........................................................................................10
2.9. Con đẻ thuộc hàng thừa kế thứ mấy của người để lại di sản? Nêu cơ s ở
pháp lí khi trả lời..........................................................................................................................10
2.10. Đoạn nào của bán án cho thấy bà Tiến là con đẻ của cụ Thát?...................11
2.11. Suy nghĩ của anh/chị về giải pháp trên của Tòa án liên quan đ ến bà
Tiến. 11
PHẦN 3: CON RIÊNG CỦA VỢ/ CHỒNG.................................................................................11
3.1. Bà Tiến có phải con riêng của chồng cụ Tần không? Vì sao?...........................11
3.2. Trong điều kiện nào con riêng của chồng được thừa kế di sản của v ợ?
Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời....................................................................................................11
3.3. Bà Tiến có đủ điều kiện để hưởng thừa kế di s ản của cụ Tần không? Vì
sao? 12
3.4. Nếu bà Tiến có đủ điều kiện để hưởng thừa kế di sản của c ụ T ần thì bà
Tiến được hưởng thừa kế ở hàng thừa kế thứ mấy của cụ Tần? Nêu c ơ s ở
pháp lý khi trả lời…......................................................................................................................12
3.5. Suy nghĩ của anh/chị về việc Toà án không thừa nhận tư cách th ừa k ế
của bà Tiến đối với di sản của cụ Tần................................................................................12
3.6. Suy nghĩ của anh/chị (nếu có) về chế định thừa kế liên quan đ ến hoàn
cảnh của con riêng của chồng/vợ trong BLDS hiện nay..............................................13

PHẦN 4: THỪA KẾ THẾ VỊ..........................................................................................................14
4.1. Khi nào áp dụng chế định thừa kế thế vị? Nêu cơ sở pháp lý khi trả l ời. ....14
4.2. Vợ của người con chết trước (hoặc cũng) cha/mẹ có được hưởng thừa
kế thế vị không? Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời................................................................14
4.3. Trong Quyết định số 509, theo Tòa án (các cấp), anh Lan có được h ưởng
thừa kế thế vị của ông Thiếp không?..................................................................................14
4.4. Suy nghĩ của anh/chị về hướng giải quyết trên của Tòa án..............................14
4.5. Trong Quyết định số 509, theo Tòa án (các cấp), cháu Oanh và cháu Phi có
được hưởng thừa kế thế vị của ông Thiếp không?........................................................15

2


4.6. Suy nghĩ của anh/chị về hướng giải quyết trên của Tòa án..............................15
4.7. Trong bản án số 20, nếu bà Tý là con nuôi đích th ực c ủa cụ T ần, c ụ Thát
và chết sau cụ Thát nhưng chết trước cụ Tần thì các con của bà Tý có được
hưởng thừa kế thế vị của cụ Thát và cụ Tần không? Nêu cơ sở pháp lý khi tr ả
lời. 15
4.8. Suy nghĩ của anh/chị (nếu có) về chế định thừa kế thế v ị trong BLDS
hiện nay….........................................................................................................................................15
4.9. Trong Quyết định số 509, có thể hiểu rắng Tòa án đã áp dụng chế định
thừa kế thế vị trong trường hợp thừa kế theo di chúc không? Vì sao?.................15
4.10. Trong Bộ luật dân sự hiện hành, chế định thừa kế thế vị có được áp
dụng đối với thừa kế theo di chúc không? Nêu cơ sở pháp lý khi trả l ời.............16
4.11. Theo anh/chị, có nên áp dụng chế định thừa kế thế vị cho cả tr ường
hợp thừa kế theo di chúc không? Vì sao?...........................................................................17
PHẦN 5: HÀNG THỪA KẾ THỨ HAI VÀ THỨ BA...............................................................18
5.1. Ai thuộc hàng thừa kế thứ 2 và hàng thừa kế thứ 3?............................................18
5.2. Trong quyết định số 257 ông Vàng và ông Tính có là người thừa kế theo
pháp luật của cố Bảy và cố Xí không? Vì sao? Nêu rõ cơ s ở pháp lý khi tr ả l ời.

18

5.3. Đoạn nào của Quyết định cho thấy ông Gòn, bà G ấm, ông T ư, bà Bông, và
bà Hoa được Tòa xác định là những người thuộc hàng thừa kế thứ 2 của cố
Bảy và cố Xí?...................................................................................................................................18
5.4. Suy nghĩ của anh chị về hướng xác định trên của Tòa dân s ự tòa án nhân
dân tối cao………………………………………………………………………......…18
5.5. Suy nghĩ của anh chị về việc Tòa án xác định bà Cục thu ộc hàng th ừa k ế
thứ 2 của cố Chính và cố Lõi trong Quyết định số 213................................................19
5.6. Ông Trắng và bà Bé có thuộc diện thừa kế theo pháp luật c ủa c ố Lõi và
cố Chính không? Vì sao?.............................................................................................................19
5.7. Suy nghĩ của anh chị về hướng xử lý của Tòa án liên quan đến m ối quan
hệ giữa ông Trắng bà Bé và bà Cục liên quan đến di sản của c ố Chính và c ố
Lõi? 19

3


THẢO LUẬN: NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG VỀ LUẬT DÂN SỰ
TÀI SẢN VÀ THỪA KẾ
BUỔI THẢO LUẬN THỨ BẢY: THỪA KẾ THEO PHÁP LUẬT
PHẦN 1: XÁC ĐỊNH VỢ/CHỒNG CỦA NGƯỜI ĐỂ LẠI DI SẢN
1.1. Điều luật nào của BLDS quy định các trường hợp thừa kế theo pháp
luật?
- Điều 650 BLDS 2015 quy định Trường hợp thừa kế theo pháp luật.
“1. Thừa kế theo pháp luật được áp dụng rong những trường hợp sau đây:
a)

Không có di chúc;


b)

Di chúc không hợp pháp;

c)
Những người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với
người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thùa kế theo di chúc không còn tồn
tại vào thời điểm mở thừa kế;
d)
Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có
quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.
2.
a)

Thừa kế theo pháp luật cũng được với các phần di sản sau đây:
Phần di sản không được định đoạt trong di chúc;

b)
Phần di sản có liên quan đến phần của phần di chúc không có hiệu lực pháp
luật;
c)
Phần di sản có liên quan đến người được thừa kế theo di chúc nhưng họ
không có quyền hưởng di sản, từ chối nhận di sản, chết trước hoặc chết cùng thời
điểm với người lập di chúc; liên quan đến cơ quan, tổ chức được hưởng di sản theo
di chúc, nhưng không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế”.
1.2. Suy nghĩ của anh/chị về việc Tòa án áp dụng thừa kế theo pháp luật
trong vụ việc được nghiên cứu.
- Việc Tòa án áp dụng thừa kế theo pháp luật trong vụ việc trên là hợp lý.
- Vì căn cứ phần Xét thấy theo nguyên đơn trình bày thì trước khi cụ Thát, cụ Thứ
chết thì không để lại di chúc. Cụ Tần có để lại mấy lời dặn dò, bà Bằng chắp bút ghi

lại ngày 08/06/1994 về việc cho bà Tiến một phần nhà đất của bố mẹ các bà để lại
nhưng ông Thăng đã xé đi và không công nhận nên coi như cụ không để lại di chúc.
4


Mà theo ông Thăng khai bố mẹ ông chết có để lại di chúc nhưng không xuất trình
được.

1.3. Vợ/chồng của người để lại di sản thuộc hàng thừa kế th ứ mấy? Nêu
cơ sở pháp lý khi trả lời.
- Vợ/chồng của người để lại di chúc thuộc hàng thừa kế thứ nhất. Căn cứ Điểm a
Khoản 1 Điều 651 BLDS 2015 quy định:
“1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau:
a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ,
con nuôi của người chết”.
1.4. Cụ Thát, cụ Thứ có đăng ký kết hôn không? Vì sao?
- Cụ Thát, cụ Thứ không đăng kí kết hôn.
- Căn cứ theo bản án dân sự sơ thẩm các nguyên đơn trình bày “Năm 1956 cải cách
ruộng đất vì nhiều đất nên bị quy thành địa chủ. Bố mẹ các bà nói với cụ Thứ tố khổ
để được chia 1/2 nhà. Sau đó nhà nước sửa sai gia đình các bà được trả lại nhà đất,
bố mẹ các bà vẫn sống chung cùng nhau.”. Nhận thấy, cụ Thứ, cụ Thát chỉ sống
chung với nhau như vợ chồng từ năm 1956 mà không có đăng ký kết hôn.
1.5. Trong trường hợp nào những người chung sống với nhau như v ợ
chồng nhưng không đăng kí kết hôn được hưởng thừa kế của nhau? Nêu
cơ sở pháp lý khi trả lời.
- Các trường hợp là:
 Trường hợp 1: Quan hệ vợ chồng xác lập trước ngày 03/01/1987.
-Theo Nghị quyết số 01/2003/NQ-HĐTP ngày 16/4/2003 của Hội đồng Thẩm phán
Tòa án nhân dân tối cao: “Trường hợp quan hệ vợ chồng được xác lập trước ngày
03/01/1987 nếu có một bên chết trước thì bên vợ hoặc chồng còn sống được hưởng

di sản của bên chết để lại theo quy định của pháp luật về thừa kế”. Với quy định này,
nếu nam nữ sống chung với nhau như vợ chồng trước ngày 03/01/1987, hôn nhân đó
có giá trị pháp lý nên người vợ hoặc chồng được hưởng thừa kế của người đã chết.
Nhưng phải chứng minh được quan hệ vợ chồng thật sự tồn tại và họ có đủ điều kiện
kết hôn thì mới được hưởng thừa kế của nhau.
 Trường hợp 2: Quan hệ vợ chồng được xác lập từ ngày 03/01/1987 đến ngày
01/01/2001.
-Theo Nghị quyết số 01/2003/NQ-HĐTP: “Trường hợp nam nữ chung sống với nhau
như vợ chồng từ ngày 03/01/1987 đến ngày 01/01/2001 mà có đủ điều kiện kết hôn
5


theo quy định của luật Hôn nhân và gia đình năm 2000 thì có nghĩa vụ kết hôn trong
thời hạn hai năm, kể từ ngày 01/01/2001 đến ngày 01/01/2003; do đó cho đến trước
ngày 01/01/2003 nếu có một bên vợ hoặc chồng chết trước thì vợ hoặc chồng còn
sống được hưởng di sản của bên chết để lại theo quy định của pháp luật về thừa kế”.
Quy định này nếu một người chết trước 01/01/2003 thì người còn lại được hưởng
thừa kế nếu như họ sống chung với nhau như vợ chồng.
 Trường hợp 3: Trước Luật năm 1959.
-Theo nghị quyết 02 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao ngày
19/10/1990: “Trong một số trường hợp một người có nhiều vợ (trước ngày
13/01/1960- ngày công bố luật hôn nhân gia đình 1959 – đối với miền Bắc, trước
ngày 25/3/1977- ngày công bố danh mục văn bản pháp luật được áp dụng thống
nhất trong cả nước - đối với miền Nam và cán bộ, bộ đội có vợ ở miền Nam sau khi
tập kết ra Bắc lấy thêm vợ mà việc kết hôn sau không bị hủy bỏ bằng bản án có hiệu
lực pháp luật), thì tất cả các người vợ đều là người thừa kế hàng thứ nhất của người
chồng và ngược lại, người chồng là người thừa kế hàng thứ nhất của các người vợ.”
 Trường hợp 4: Sau Luật năm 1959 ở miền Nam.
-Điều 5 Luật Hôn nhân và gia đình năm 1959 quy định: “cấm người đang có vợ, có
chồng kết hôn với người khác”. Nhưng thực tế ở miền Nam thì ngày 25/3/1977 được

lấy làm mốc để áp dụng nguyên tắc một vợ một chồng. Vì vậy, đối với người đã có
vợ ở miền Nam thì hôn nhân thực tế được chấp nhận trước ngày 25/02/1977.
1.6. Ngoài việc sống với cụ Thứ thì cụ Thát còn sống vời người phụ n ữ
nào? Đoạn nào của bản án cho câu trả lời?
- Ngoài việc sống với cụ Thứ thì cụ Thát còn sống với cụ Nguyễn Thị Tần mất năm
1995.
- Căn cứ đoạn trích trong bản án: “Bố mẹ các bà là cụ Nguyễn Tất Thát (chết năm
1961) có 2 vợ, vợ cả là cụ Nguyễn Thị Tần (chết năm 1995), vợ 2 là cụ Phạm Thị
Thứ (chết năm 1994).”
1.7. Nếu cụ Thát và cụ Thứ chỉ bắt đầu sống chung như vợ chồng vào
cuối năm 1960 thì cụ Thứ có là người thừa kế của cụ Thát hay không?
Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời.
- Căn cứ Điểm a Khoản 4 Nghị quyết số 02/HĐTP ngày 19/10/1990 quy định về
người thừa kế theo pháp luật. Nguyên tắc hôn nhân một vợ một chồng tại Điều 5
Luật Hôn nhân và gia đình năm 1959 chỉ được áp dụng ở miền Bắc từ ngày
13/01/1960. Vậy trong trường hợp này, cụ Thát và cụ Thứ không đăng ký kết hôn và
cụ Thát đã có một vợ hợp pháp là cụ Tần. Như vậy nếu cụ Thứ và cụ Thát sống

6


chung như vợ chồng từ cuối năm 1960 thì cụ Thứ không phải là người thừa kế của cụ
Thát.
1.8. Câu trả lời cho câu hỏi trên có khác không khi cụ Thứ và cụ Thát sống
ở miền Nam? Nêu cơ sở pháp lý.
- Căn cứ Điểm a Khoản 4 Nghị quyết số 02/HĐTP ngày 19/10/1990 quy định về
người thừa kế theo pháp luật. Nguyên tắc hôn nhân một vợ một chồng tại Điều 5
Luật Hôn nhân và gia đình năm 1959 quy định, lấy ngày 25/3/1977 làm mốc để áp
dụng ở miền Nam. Đối với người có vợ ở miền Nam thì hôn nhân thực tế được chấp
nhận trước ngày 25/3/1977. Vì vậy nếu cụ Thứ và cụ Thát sống chung như vợ chồng

từ cuối năm 1960 ở miền Nam thì cụ Thứ là người được hưởng thừa kế theo di chúc
của cụ Thát ở hàng thừa kế thứ nhất.
1.9. Suy nghĩ của anh/chị về việc Tòa án thừa nhận cụ Thứ là người thừa
kế của cụ Thát.
- Việc Tòa án thừa nhận cụ Thứ là người thừa kế của cụ Thát là hợp lý.
- Căn cứ vào:
 Theo Nghị quyết 02/HĐTP của Hội đồng Thẩm phán Tòa ấn nhân dân tối cao
ngày 19/10/1990: “Trong trường hợp một người có nhiều vợ (trước ngày
13/01/1960 đối với miền Bắc, trước ngày 25/3/1977 đối với miền Nam...), thì tất
cả các người vợ đều được hưởng thừa kế của chồng và ngược lại”.
 Hai cụ đã chung sống với nhau như vợ chồng trước khi có Luật hôn nhân và gia
đình năm 1959, cụ thể là từ năm 1956, cùng với sự xác nhận từ họ hàng, hàng
xóm cụ thể là cụ Nguyễn Xuân Chi, ông Nguyễn Văn Chung (tổ tr ưởng tổ dân
phố), ông Nguyễn Hoàng Đăm đều khẳng định cụ Thứ là vợ cụ Thát.
 Vậy trường hợp này, cụ Thứ là người thừa kế ở hàng thứ nhất của cụ Thát là hoàn
toàn hợp tình, hợp lý.

PHẦN 2: XÁC ĐỊNH CON CỦA NGƯỜI ĐỂ LẠI DI SẢN.
2.1.
Con nuôi của người để lại đi sản thuộc hàng thừa kế thứ mấy? Nêu cơ sở
pháp lý khi trả lời.
- Con nuôi của nguời để lại di sản thuộc hàng thừa kế thứ nhất, vì theo điểm a Khoản
1 Điều 651 BLDS 2015:
“a. Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ,
con nuôi của người chết;”
7


2.2.
Trong trường hợp nào một người được coi là con nuôi của người để lại di

sản? Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời.
- Trường hợp một người được coi là con nuôi của người để lại di sản khi:
+ Nếu như đã xác lập quan hệ nuôi dưỡng trước khi Luật Hôn nhân và gia đình năm
1986 mà chưa đăng ký thì vẫn được chấp nhận là con nuôi trên thực tế.
+ Nếu đã xác lập quan hệ nuôi dưỡng sau năm 1986 đến trước năm 2001 mà chưa
đăng ký, nếu đáp ứng đủ điều kiện chuyển tiếp thì phải đi đăng ký kể từ ngày
01/01/2001 đến hết ngày 31/02/2015 để trở thành con nuôi thực tế.
- Căn cứ vào Nghị định số 19/2011/NĐ-CP ngày 21/03/2011 tại khoản 1 Điều 23 quy
định về đăng ký việc nuôi con nuôi trên thực tế:
“1. Việc nuôi con nuôi đã phát sinh trên thực tế giữa công dân Việt Nam với nhau
mà chưa đăng ký trước ngày 01 tháng 01 năm 2011, nếu đáp ứng các điều kiện
theo quy định tại khoản 1 Điều 50 của Luật Nuôi con nuôi, thì được đăng ký kể từ
ngày 01 tháng 01 năm 2011 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2015 tại Ủy ban nhân
dân cấp xã, nơi thường trú của cha mẹ nuôi và con nuôi.”
- Và khoản 1 Điều 50 luật nuôi con nuôi :
“1. Việc nuôi con nuôi giữa công dân Việt Nam với nhau trước ngày Luật này có
hiệu lực mà chưa đăng ký tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì được đăng ký
trong thời hạn 05 năm, kể từ ngày Luật này có hiệu lực, nếu đáp ứng các điều kiện
sau đây:
a) Các bên có đủ điều kiện về nuôi con nuôi theo quy định của pháp luật tại thời
điểm phát sinh quan hệ nuôi con nuôi;
b) Đến thời điểm Luật này có hiệu lực, quan hệ cha, mẹ và con vẫn đang tồn tại và
cả hai bên còn sống;
c) Giữa cha mẹ nuôi và con nuôi có quan hệ chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục nhau
như cha mẹ và con. ”
2.3. Trong bản án số 20, bà Tý có được cụ Thát và cụ Tần nhận làm con nuôi
không? Đoạn nào của bản án cho câu trả lời?
- Trong bản án số 20, bà Tý được cụ Thát và cụ Tần nhận làm con nuôi.
- Căn cứ trong bản án, phần các nguyên đơn trình bày có nói: “Trước khi chết cụ
Thác, cụ Thứ không để lại di chúc. Cụ Tần có để lại mấy lời dặn dò, bà Bằng chấp

bút ghi lại ngày 08-6-1994 về việc cho bà Tiến một phần nhà đất của bố mẹ các bà
để lại nhưng ông Thăng không công nhận nên các bà coi như các cụ không để lại
di chúc. Các bà có nghe nói trước đây bố mẹ các bà có nhận bà Nguyễn Thị Tý là
8


con nuôi, sau đó bà Tý về bố mẹ đẻ và lấy chồng”, và đoạn “Anh Trần Việt Hùng,
chị Trần Thị Minh Phượng, Chị Trần Thị Hồng Mai, chị Trần Thị Hoa trình bày:
Mẹ đẻ của các anh chị là bà Nguyễn Thị Tý trước đây có là con nuôi của cụ Thát
và cụ Tần trong thời gian khoảng 6 đến 7 năm, sau đó bà Tý về nhà mẹ đẻ sinh
sống”

2.4.Tòa án có coi bà Tý là con nuôi của cụ Thát và cụ Tần không? Đoạn nào
của bản án cho câu trả lời ?
- Tòa án không coi bà Tý là con nuôi của cụ Thát và cụ Tần, vì Tòa án có tuyên bố:
“Xác định bà Nguyễn Thị Tý không phãi là con nuôi của cụ Thác, cụ Tần, cụ Thứ”.

2.5.Suy nghĩ của anh/chị về hướng giải quyết trên của Tòa án liên quan đến bà
Tý.
- Tòa án giải quyết như vậy là không hợp lý.
- Căn cứ vào việc cụ Thát và cụ Tần đã nhận bà Nguyễn Thị Tý là con nuôi vào
trước năm 1961 (năm 1961 là năm cụ Thát chết), mà lúc 1961 thì Luật hôn nhân gia
đình lúc đó là Luật hôn nhân gia đình năm 1959, và luật này vẫn chưa quy định gì
về con nuôi, nên trong trường hợp này bà Tý vẫn là con nuôi của cụ Thát và cụ Tần
cho nên bà Tý vẫn là người thừa kế theo pháp luật theo điểm a khoản 1 Điều 676
BLDS 2005 (điểm a khoản 1 Điều 651 BLDS 2015). Nếu không chấp nhận bà Tý là
con nuôi thì phải có bằng chứng nói rõ hơn vì sao bà không được nhận làm con
nuôi, vì chỉ với lời khai của anh Hùng, chị Phượng, chị Mai và chị Hoa là: “Trong
lý lịch của cụ Thát, cụ Tần không ghi phần con nuôi là bà Tý là con nuôi của cụ
Thát và cụ Tần” là chưa đủ, nếu Tòa án xem xét bà không là con nuôi của cụ Thát,

cụ Tần để không chia thừa kế cho bà vì yêu cầu của các anh chị Trần Việt Hùng, chị
Trần Thị Minh Phượng, chị Trần Thị Hồng Mai và chị Trần Thị Hoa (con của bà
Tý) là người hưởng thừa kế thế vị của bà Tý thì vẫn phải công bố bà là con nuôi của
cụ Thát, cụ Tần nhưng không chia tài sản theo yêu cầu từ chối nhận di sản của
người thừa kế thế vị theo Điều 653 BLDS 2015 quy định về người thừa kế thế vị
(Điều 678 BLDS 2005).

2.6.Trong quyết định số 182, Tòa án xác định anh Tùng được hưởng thừa kế tư
cách nào? Vì sao?
- Trong Quyết định số 182, Tòa án xác định anh Tùng được hưởng thừa kế với tư
cách là con nuôi trong gia đình cụ Cầu và cụ Dung bởi theo nhưng lời khai của các
nhân chứng là cụ Thơ, cụ Thọ và cụ Thưởng (là những người cùng xóm) thì ông
9


Tùng đã được 02 cụ đưa về nuôi từ năm 02 tuổi. Khi cụ Cầu và cụ Dung già yếu
ông là người có công chăm sóc và khi hai cụ chết, ông Tùng là người lo mai táng.
Đối chiếu với các lời khai trên thì ông Tùng phải được xem xét trên phương diện là
con nuôi của cụ Cầu và cụ Dung và theo cơ sở pháp lí trên thực tế mối quan hệ này
được Tòa án công nhận giữa người có công nuôi dưỡng và người được nuôi dưỡng
một cách hợp pháp.

2.7.Suy nghĩ của anh/chị về hướng xác định trên của Tòa án liên quan đến anh
Tùng.
- Hướng xác định trên của Tòa án liên quan đến anh Tùng là hoàn toàn hợp lí bởi anh
là người được cụ Cầu, cụ Dung đưa về nuôi dưỡng từ năm 2 tuổi đến tận khi 2 cụ
mất, anh là người có công chăm sóc đối với 2 cụ, là người lo mai táng khi 2 cụ mất,
là người tôn tạo nhà đất của 2 cụ, đóng nghĩa vụ thuế với Nhà nước đầy đủ và sinh
sống trên mảnh đất này khá nhiều năm đến khi có gia đình và có con trai là anh
Thanh. Do đó Tòa án xác định anh là con nuôi, là người được hưởng thừa kế là có

cơ sở pháp lí, và hoàn toàn là hợp lý.

2.8.Nếu hoàn cảnh tương tự như trong Quyết định số 182 xảy ra sau khi có
Luật hôn nhân và gia đình năm 1986, anh Tùng có được hưởng thừa kế của cụ
Cầu và cụ Dung không? Vì sao?
- Nếu hoàn cảnh tương tự như trong Quyết định số 182 xảy ra sau khi có Luật hôn
nhân và gia đình năm 1986, theo Điều 37 Luật hôn nhân và gia đình 1986: “Việc
nhận nuôi con nuôi phải được Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi thường trú
của người nuôi hoặc con nuôi công nhận và ghi vào sổ hộ tịch”. Theo điều luật trên
thì ông Tùng đáng lý ra không thể được xem là con nuôi trong trường hợp sau khi
có Luật hôn nhân và gia đình năm 1986 nhưng theo Điều 38 Luật hôn nhân và gia
đình 1986: “Nhà nước và xã hội khuyến khích việc nhận trẻ em mồ côi làm con
nuôi”, và Điều 46 Luật hôn nhân và gia đình 1986: “Việc đỡ đầu được thực hiện
trong trường hợp cần bảo đảm việc chăm nom, giáo dục và bảo vệ quyền lợi của
người chưa thành niên mà cha mẹ đã chết, hoặc tuy cha mẹ còn sống nhưng không
có điều kiện để làm những nhiệm vụ đó.”. Vì các lẽ trên nếu trường hợp của ông
Tùng trong Quyết định sô 182- Giám đốc thẩm xảy ra sau khi có Luật hôn nhân và
gia đình 1986 vẫn có thể xem là một thành viên trong gia đình cụ Cầu, cụ Dung sau
đó xem xét về Điều 67 Luật hôn nhân và gia đình 1986 thì ông Tùng có xác lập
được mối quan hệ với 2 cụ Cầu và cụ Dung thông qua việc chăm sóc, chăm nom, lo
10


hậu sự cho các cụ lúc qua đời và là người tôn tạo và quản lí tài sản do 2 cụ để lại
nên cũng có thể xem ông là con nuôi trong gia đình nhưng chưa được đăng kí một
cách hợp pháp.

2.9.Con đẻ thuộc hàng thừa kế thứ mấy của người để lại di sản? Nêu cơ sở
pháp lí khi trả lời.
- Con đẻ thuộc hàng thừa kế thứ nhất của người để lại di sản theo điểm a khoản 1

Điều 651 BLDS 2015: “a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ,
cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;”

2.10.Đoạn nào của bán án cho thấy bà Tiến là con đẻ của cụ Thát?
- Đoạn: “Tại phiên tòa phúc thẩm bà Khiết, bà Tiến xuất trình bản sơ yếu lí lịch của
bà Nguyễn Thị Khiết, có nhận xét của bí thư Ban chấp hành Đảng bộ xã Luân La
ký ngày 05-7-1966 (bản chính) trong phần hoàn cảnh gia đình bà Khiết có ghi: gì
ghẻ Phạm Thị Thứ 45 tuổi; anh Nguyễn Tất Thăng 26 tuổi đi bộ đội; em Nguyễn
Thị Tiến 17 tuổi học sinh.”

2.11.Suy nghĩ của anh/chị về giải pháp trên của Tòa án liên quan đến bà Tiến.
- Em hoàn toàn đồng ý với giải pháp trên của Tòa án liên quan đến bà Tiến xác định
các thời điểm mở thừa kế để chia thừa kế theo pháp luật một các hợp pháp vì cụ
Thát xác lập mối quan hệ vợ chồng với cụ Thứ trước năm 1959 nên cụ Thứ cũng
được xem là ngang hàng với cụ Tần về mặt thừa kế và bà Tiến cũng được xem là
con hợp pháp của cụ Thát và cụ Thứ nên cũng được xem xét chia thừa kế đối với
phần tài sản của cụ Thát và cụ Tần và được chia thừa kế theo pháp luật là đúng.

PHẦN 3: CON RIÊNG CỦA VỢ/ CHỒNG
3.1. Bà Tiến có phải con riêng của chồng cụ Tần không? Vì sao?
- Bà Tiến là con riêng chồng cụ Tần (cụ Thát). Căn cứ bản án, Xét th ấy theo các
nguyên đơn và bà Khiết cụ Thát có 2 vợ là cụ Tần và v ợ hai là c ụ Th ứ ( m ẹ bà
Tiến), bà Tiến xuất trình được lý lịch và giấy khai sinh chính do Uỷ ban nhân
11


dân phường Xuân La cấp có ghi bà Tiến có bố là Nguyễn Tất Thát (ch ồng c ụ
Tần), mẹ là Phạm Thị Thứ. Cùng với các nhân chứng như cụ Nguy ễn Xuân Chi,
ông Nguyễn Văn Chung (tổ trưởng tổ dân phố), ông Nguyễn Hoàng Đăm đ ều
khẳng định bà Tiến là con cụ Thát và cụ Thứ.


3.2. Trong điều kiện nào con riêng của chồng được thừa kế di sản của
vợ? Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời.
- Căn cứ Điều 654 BLDS 2015 về Quan hệ thừa kế giữa con riêng và bố dượng, mẹ
kế: “Con riêng và bố dượng, mẹ kế nếu có quan hệ chăm sóc, nuôi dưỡng nhau như
cha con, mẹ con thì được thừa kế di sản của nhau và còn được thừa kế di sản theo
quy định tại Điều 652 và Điều 653 của Bộ luật này.”
- Vậy, trong điều kiện con riêng của chồng có quan hệ chăm sóc, nuôi dưỡng nhau
như mẹ con thì được thừa kế di sản của vợ.
3.3. Bà Tiến có đủ điều kiện để hưởng thừa kế di sản của cụ Tần không?
Vì sao?
- Bà Tiến không đủ điều kiện để thừa kế di sản của cụ Tần. Căn cứ Đi ều 654
BLDS 2015 về Quan hệ thừa kế giữa con riêng và bố dượng, mẹ kế, không có đủ cơ
sở để xác nhận cụ Tần coi bà Tiến như con. Bên cạnh đó có đề cập đến việc bà Tần
để lại lời trăng trối chia đất cho bà Tiến được bà Bằng ghi lại nhưng không có chứng
cứ xác minh.
3.4. Nếu bà Tiến có đủ điều kiện để hưởng thừa kế di sản của cụ Tần thì
bà Tiến được hưởng thừa kế ở hàng thừa kế thứ mấy của cụ Tần? Nêu
cơ sở pháp lý khi trả lời.
- Nếu bà Tiến có đủ điều kiện để hưởng thừa kế di sản của cụ Tần thì bà Tiến được
hưởng thừa kế ở hàng thừa kế thứ nhất của cụ Tần. Căn cứ Điều 654 BLDS 2015 về
Quan hệ thừa kế giữa con riêng và bố dượng, mẹ kế:
“Con riêng và bố dượng, mẹ kế nếu có quan hệ chăm sóc, nuôi dưỡng nhau như cha
con, mẹ con thì được thừa kế di sản của nhau và còn được thừa kế di sản theo quy
định tại Điều 652 và Điều 653 của Bộ luật này.”
Điều 653. Quan hệ thừa kế giữa con nuôi và cha nuôi, mẹ nuôi và cha đẻ, mẹ đẻ
“Con nuôi và cha nuôi, mẹ nuôi được thừa kế di sản của nhau và còn được thừa kế
di sản theo quy định tại Điều 651 và Điều 652 của Bộ luật này.”
Khoản 1 Điều 651. Người thừa kế theo pháp luật:
“1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

12


a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ,
con nuôi của người chết;”
3.5. Suy nghĩ của anh/chị về việc Toà án không thừa nhận t ư cách th ừa k ế
của bà Tiến đối với di sản của cụ Tần.
- Việc Toà án không thừa nhận tư cách thừa kế của bà Tiến đối với di sản của cụ Tần
là hợp tình, hợp lý. Căn cứ Điều 654 BLDS 2015 về Quan hệ thừa kế giữa con riêng
và bố dượng, mẹ kế:
“Con riêng và bố dượng, mẹ kế nếu có quan hệ chăm sóc, nuôi dưỡng nhau như cha
con, mẹ con thì được thừa kế di sản của nhau và còn được thừa kế di sản theo quy
định tại Điều 652 và Điều 653 của Bộ luật này.”
- Xét thấy không có đủ cơ sở để xác nhận cụ Tần coi bà Tiến như con, có quan hệ
chăm sóc, nuôi dưỡng như mẹ con. Bên cạnh đó có đề cập đến việc bà Tần để lại lời
trăng trối chia đất cho bà Tiến được bà Bằng ghi lại nhưng không có chứng cứ xác
minh.
3.6. Suy nghĩ của anh/chị (nếu có) về chế định thừa kế liên quan đến
hoàn cảnh của con riêng của chồng/vợ trong BLDS hiện nay.
- Về quan hệ thừa kế giữa con riêng của vợ/chồng hiện nay quy định tại Điều 654
BLDS 2015 về Quan hệ thừa kế giữa con riêng và bố dượng, mẹ kế:
“Con riêng và bố dượng, mẹ kế nếu có quan hệ chăm sóc, nuôi dưỡng nhau như cha
con, mẹ con thì được thừa kế di sản của nhau và còn được thừa kế di sản theo quy
định tại Điều 652 và Điều 653 của Bộ luật này.”
- Xét thấy quy định còn nhiều mơ hồ, chưa làm rõ:
 Về tiêu chí để xác định con riêng với bố dượng, mẹ kế có được hưởng thừa kế hay
không là dựa vào “quan hệ chăm sóc, nuôi dưỡng” nhau như cha con, mẹ con là
một phạm trù rất trừu tượng, không thể xác định một cách cụ thể, rõ ràng “quan hệ
chăm sóc, nuôi dưỡng” là như thế nào, không thống nhất về thời gian, mức độ nuôi
dưỡng, chăm sóc nên khi áp dụng vào thực tiễn nhiều khi rất khác nhau do những

cách hiểu của các nhà áp dụng pháp luật.
 Bên cạnh đó nếu quan hệ chăm sóc, nuôi dưỡng một chiều có được xem là như cha
con, mẹ con để được hưởng thừa kế không?
 Về mặt đạo đức thì “quan hệ chăm sóc, nuôi dưỡng” không phải lúc nào cũng thể
hiện bằng vật chất, vậy “quan hệ chăm sóc, nuôi dưỡng” bằng tinh thần như yêu
thương, quan tâm thì có được xem là chăm sóc, nuôi dưỡng theo quy định không?
 Trường hợp khi người chết để lại di sản, vì không muốn con riêng hưởng di sản
nên có người đã phủ nhận “quan hệ chăm sóc, nuôi dưỡng” đã có. Vậy cần phải

13


quy định biện pháp xác minh nào để thừa nhận “quan hệ chăm sóc, nuôi dưỡng” đã
có bảo đảm quyền lợi của con riêng?
 Pháp luật đã không quy định một cách cụ thể vì thế đây là điều cần thiết phải bổ
sung để tránh gây tình trạng điều luật được hiểu không thống nhất, đảm bảo
quyền lợi cho người hưởng di sản thừa kế.

14


PHẦN 4: THỪA KẾ THẾ VỊ
4.1. Khi nào áp dụng chế định thừa kế thế vị? Nêu cơ sở pháp lý khi trả
lời.
- Căn cứ Điều 677 BLDS 2005 và Điều 652 BLDS 2015 quy định về thừa kế thế vị:
“Trường hợp con của người để lại di sản chết trước hoặc cùng một thời điểm với
người để lại di sản thì cháu được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của cháu được
hưởng nếu còn sống; nếu cháu cũng chết trước hoặc cùng một thời điểm với người
để lại di sản thì chắt được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của chắt được hưởng
nếu còn sống.”

4.2. Vợ của người con chết trước (hoặc cũng) cha/mẹ có được hưởng
thừa kế thế vị không? Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời.
- Vợ của người con chết trước (hoặc cùng) cha/mẹ không được hưởng thừa kế thế vị.
-- Căn cứ theo Điều 652 BLDS 2015 quy định về Thừa kế thế vị:
“Trong trường hợp con của người để lại di sản chết trước hoặc cùng một thời điểm
với người để lại di sản thì cháu được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của cháu
được hưởng nếu còn sống; nếu cháu cũng chết trước hoặc cùng một thời điểm với
người để lại di sản thì chắt được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của chắt được
hưởng nếu còn sống.”
 Vậy vợ của người con chết trước (hoặc cũng) cha/mẹ không thuộc một trong
những trường hợp được hưởng thừa kế thế vị theo quy định của pháp luật.
4.3. Trong Quyết định số 509, theo Tòa án (các cấp), anh Lan có đ ược
hưởng thừa kế thế vị của ông Thiếp không?
- Trong Quyết định số 509, theo Tòa án (các cấp), anh Lan được hưởng thừa kế thế
vị của ông Thiếp. Đoạn trong Quyết định số 509 cho thấy: “Diện và hàng thừa kế thứ
nhất của ông Thiếp gồm: Bà Sách, chị Thư, chị Hồng, chị Xung, chị Nhung, chị
Loan, chị Phượng (đã mất năm 1999) có chồng là anh Lan và 2 con là cháu Phi và
cháu Oanh và bà Sách được hưởng phần của chị Phượng; anh Công, chị Thức mỗi kỳ
phần được hưởng 6.377.000đ”.
4.4. Suy nghĩ của anh/chị về hướng giải quyết trên của Tòa án.
- Hướng giải quyết của Tòa án là không hợp lý.
- Vì anh Lan là con rể của ông Thiếp mà theo quy định của pháp luật tại Điều 677
BLDS 2005 (áp dụng BLDS 2005 căn cứ vào thời điểm xét xử năm 2012) quy định
về thừa kế thế vị thì anh Lan không thuộc một trong những trường hợp được hưởng
15


thừa kế thế vị. Vậy theo quy định của pháp luật thì các con của chị Phượng mới là
người thừa kế thế vị của ông Thiếp.
4.5. Trong Quyết định số 509, theo Tòa án (các cấp), cháu Oanh và cháu

Phi có được hưởng thừa kế thế vị của ông Thiếp không?
- Trong Quyết định số 509, theo Tòa án (các cấp), cháu Oanh và cháu Phi được
hưởng thừa kế thế vị của ông Thiếp.
4.6. Suy nghĩ của anh/chị về hướng giải quyết trên của Tòa án.
- Hướng giải quyết của Tòa án là hợp lý. Bởi chị Phượng là người được hưởng thừa
kế của ông Thiếp mà chị Phượng lại chết trước ông Thiếp nên theo quy định tại Điều
677 BLDS 2005 quy định về thừa kế thế vị thì con của chị Phượng là cháu Oanh và
cháu Phi đương nhiên được hưởng thừa kế thế vị của ông Thiếp.
4.7. Trong bản án số 20, nếu bà Tý là con nuôi đích thực của cụ Tần, c ụ
Thát và chết sau cụ Thát nhưng chết trước cụ Tần thì các con của bà Tý
có được hưởng thừa kế thế vị của cụ Thát và cụ Tần không? Nêu c ơ s ở
pháp lý khi trả lời.
- Trong bản án số 20, nếu bà Tý là con nuôi đích thực của cụ Tần, cụ Thát và chết sau
cụ Thát nhưng chết trước cụ Tần thì các con của bà Tý được hưởng thừa kế thế vị
của cụ Tần.
- Căn cứ theo Điều 677 BLDS 2005 quy định về thừa kế thế vị: “Trong trường hợp
con của người để lại di sản chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di
sản thì cháu được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của cháu được hưởng nếu còn
sống; nếu cháu cũng chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì
chắt được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của chắt được hưởng nếu còn sống.”
do bà Tý chết sau cụ Thát nhưng chết trước cụ Tần nên các con của bà Tý không
được hưởng thừa kế thế vị của cụ Thát mà chỉ được hưởng thừa kế thế vị của cụ Tần.
4.8. Suy nghĩ của anh/chị (nếu có) về chế định thừa kế thế vị trong BLDS hiện
nay.
- Quy định tại Điều 652 BLDS 2015 là phù hợp với đạo lí và thực tiễn ở nước ta
hiện nay. Một mặt, quy định này đã đảm bảo quyền lợi của những người có quyền
thừa kế thế vị, mặt khác đảm bảo sự thống nhất với nguyên tắc chung của quan hệ
pháp luật dân sự trong trường hợp thừa kế thế vị. Nguyên tắc chung đó được thể hiện
ở chỗ, vào thời điểm mở thừa kế của ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại hoặc các cụ
nội, cụ ngoại mà cha hoặc mẹ của cháu nội, cháu ngoại hoặc chắt nội, chắt ngoại đã

chết thì cháu hoặc chắt được thừa kế thế vị nhận di sản thừa kế của ông bà nội, ngoại
hoặc các cụ nội, cụ ngoại phần di sản mà bố hoặc mẹ của cháu hoặc của chắt còn
16


sống được hưởng, bất luận cha hoặc mẹ của cháu hoặc của chắt đã chết trước hay
chết cùng vào một thời điểm với người để lại di sản. Vì quan hệ thừa kế là quan hệ
pháp luật dân sự, được xác lập giữa những người có quyền hưởng di sản thừa kế theo
pháp luật (theo trình tự hàng) và thừa kế thế vị
- Thừa kế thế vị theo quy định của pháp luật còn nhằm bảo vệ những lợi ích chính
đáng của những người thân thuộc nhất của người để lại di sản, nhằm bảo vệ quyền
được hưởng di sản của các cháu, chắt của người để lại di sản một cách trực tiếp nhất,
tránh được tình trạng di sản của ông bà, các cụ mà các cháu, chắt không được hưởng
lại để cho người khác. Đây là vấn đề nhân đạo của pháp luật Việt Nam nhằm bảo vệ
quyền dân sự hợp pháp của những người có quan hệ huyết thống gần nhất với người
để lại di sản. Mặt khác, những quy định của pháp luật về thừa kế thế vị đã phát huy
được đạo lí tốt đẹp của cha ông về việc hưởng di sản của các cụ, các ông, bà nội,
ngoại sau khi chết để lại di sản cho cháu, chắt mình. Pháp luật quy định về thừa kế
thế vị đã trực tiếp bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các cháu, các chắt trong việc
hưởng di sản thừa kế của ông bà và các cụ trong trường hợp cha mẹ của cháu, của
chắt chết trước ông, bà nội, ngoại và các cụ nội, cụ ngoại. Ngoài ra, quyền được thừa
kế thế vị của các cháu, các chắt đã giúp cho những người thừa kế hiểu được quyền
của mình và cũng tạo ra sự hiểu biết pháp luật về thừa kế cho những người khác,
giúp họ hành xử đúng mực trong quan hệ thừa kế để tránh những mâu thuẫn không
nên có giữa những người được hưởng thừa kế và những người không có quyền
hưởng di sản thừa kế. Như vậy, có thể khẳng định, thừa kế thế vị đã bảo tồn được
truyền thống và đạo lí trong quan hệ giữa những người thân thuộc nhất của người để
lại di sản đã và đang được thừa nhận ở Việt Nam.
4.9. Trong Quyết định số 509, có thể hiểu rắng Tòa án đã áp d ụng chế
định thừa kế thế vị trong trường hợp thừa kế theo di chúc không? Vì sao?

- Trong Quyết định số 509, không thể hiểu rắng Tòa án đã áp dụng chế định thừa kế
thế vị trong trường hợp thừa kế theo di chúc.
- Vì trong nội dung di chúc của ông Thiếp là để lại một phần tài sản trong khối tài
sản chung với bà Sách cho anh Công. Còn đối với phần di sản được áp dụng chế định
chia thừa kế thế vị cho hai con của chị Phượng không liên quan đến phần tài sản
được để lại trong di chúc. Thế nên không thể xem đây là áp dụng chế định thừa kế
thế vị trong trường hợp thừa kế theo di chúc.
4.10. Trong Bộ luật dân sự hiện hành, chế định thừa kế thế vị có đ ược áp
dụng đối với thừa kế theo di chúc không? Nêu cơ sở pháp lý khi tr ả l ời.
- Trong Bộ luật dân sự hiện hành, chế định thừa kế thế vị không được áp dụng đối
với thừa kế theo di chúc.
- Căn cứ theo Điều 652 BLDS 2015 quy định về thừa kế thế vị:
“Trong trường hợp con của người để lại di sản chết trước hoặc cùng một thời điểm
với người để lại di sản thì cháu được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của cháu
17


được hưởng nếu còn sống; nếu cháu cũng chết trước hoặc cùng một thời điểm với
người để lại di sản thì chắt được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của chắt được
hưởng nếu còn sống.”
Theo đó, chế định thừa kế thế vị nằm trong phần thừa kế theo pháp luật, do đó không
áp dụng cho thừa kế theo di chúc.
4.11. Theo anh/chị, có nên áp dụng chế định thừa kế thế vị cho cả tr ường
hợp thừa kế theo di chúc không? Vì sao?
- Theo em không nên áp dụng chế định thừa kế thế vị cho cả trường hợp thừa kế theo
di chúc. Vì thừa kế thế vị chỉ phát sinh từ thừa kế theo pháp luật mà không phát sinh
từ thừa kế theo di chúc.
- Thừa kế theo di chúc là phần tài sản đó sẽ được chia theo ý nguyện của người để lại
di sản, người để lại di sản muốn chia cho ai thì người đó mới có quyền được hưởng
và nếu người được hưởng đó không còn sống thì di chúc đó mới vô hiệu và phần di

sản đó được mang ra để chia theo pháp luật thì lúc này người con mới đương nhiên
có suất hưởng thừa kế phần di sản đó. Và nếu người con này chết trước hoặc chết
cùng thời điểm với người để lại di sản thừa kế thì cháu (chắt) của người con này mới
được hưởng thừa kế thế vị. Thừa kế thế vị là một chế định của pháp luật nhằm bảo về
quyền lợi cho những người thân thuộc nhất của người để lại di sản, tránh trường hợp
di sản của ông mà mà cháu không được hưởng lại để cho người khác hưởng. Ngoài
ra, cũng như những người thừa kế khác, người thừa kế thế vị không được hưởng di
sản nếu họ từ chối nhận di sản hoặc bị truất quyền hưởng di sản theo quy định tại
điều 620 và điều 621 Bộ luật Dân sự 2015. Nên nếu chúng ta áp dụng chế định thừa
kế thế vị cho cả trường hợp thừa kế theo di chúc thì chúng ta đã làm trái lại ý chí của
người lập di chúc, trái với quy định của pháp luật.

18


PHẦN 5: HÀNG THỪA KẾ THỨ HAI VÀ THỨ BA
5.1. Ai thuộc hàng thừa kế thứ 2 và hàng thừa kế thứ 3?
- Căn cứ Điểm b,c Khoản 1 Điều 651 quy định người Thừa kế theo pháp luật.
“b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị
ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà
nội, ông ngoại, bà ngoại;
c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột,
cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là
bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết
là cụ nội, cụ ngoại.”
5.2. Trong quyết định số 257 ông Vàng và ông Tính có là người thừa kế theo
pháp luật của cố Bảy và cố Xí không? Vì sao? Nêu rõ cơ sở pháp lý khi trả lời.
- Trong Quyết định số 257 ông Vàng và ông Tính không là người thừa kế theo pháp
luật của cố Bảy và cố Xí. Vì theo Tòa ông Vàng và ông Tính là con nuôi của vợ
chồng cụ Nguyễn Văn Sang, Nguyễn Thị Tư nên 2 ông này không phải là cháu ruột 2

cố nên theo Điểm b Khoản 1 Điều 676 BLDS 2005 thì ông Đỗ Như Vàng và ông
Nguyễn Trung Tín không được thừa kế di sản của cố Bảy và cố Xí.
- Cơ sở pháp lí Điểm b Khoản 1 Điều 651 BLDS 2015 (Điểm b điều 676 BLDS
2005): “b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh
ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là
ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
5.3. Đoạn nào của Quyết định cho thấy ông Gòn, bà Gấm, ông T ư, bà Bông,
và bà Hoa được Tòa xác định là những người thuộc hàng th ừa k ế thứ 2
của cố Bảy và cố Xí?
- Căn cứ đoạn: “Mặt khác, tại biên bản hòa giải ngày 24/5/2005 (BL 1889) và ngày
06/6/2005 (BL 184) hồ sơ vụ án tranh chấp thụ lý năm 2004, các đương sự bao gồm
ông Nguyễ Văn Gòn, bà Nguyễn Thị Cấm, ông Nguyễn Văn Tư, bà Nguyễn Thị Bông
và ba Huỳnh Thị Hoa là những người thuộc hàng thừa kế thứ 2 của cụ cố Xí và cụ cố
Bảy…”
5.4. Suy nghĩ của anh chị về hướng xác định trên của Tòa dân s ự tòa án
nhân dân tối cao.
- Tòa án xác định như vậy là hoàn toàn hợp lí và cũng để bảo vệ quyền lợi hợp pháp
cho các cháu của 2 cụ vì theo Điều 651 BLDS 2015 thì 2 ông Đỗ Như Vàng và ông
Nguyễn Trung Tín không thuộc bất cứ hàng thừa kế nào về di sản của 2 cụ để lại và
19


chỉ có các ông bà Gòn, Cấm, Tư, Bông và bà Hoa là thuộc hàng thừa kế thứ 2 vì có
mối quan hệ ruột với 2 cụ là cụ Bảy và cụ Xi.
5.5. Suy nghĩ của anh chị về việc Tòa án xác định bà Cục thuộc hàng th ừa
kế thứ 2 của cố Chính và cố Lõi trong Quyết định số 213.
- Tòa án xác định bà Cục thuộc hàng thừa kế thứ 2 của cụ Chính và cụ Lõi là hoàn
toàn hợp lí vì căn cứ Khoản 1 điều 651 BLDS 2015:
“ b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị
ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà

nội, ông ngoại, bà ngoại;”
- Trong Quyết định có nêu rõ Cụ Chính và cụ Lõi có 07 người con, trong đó có bà
Phạm Thị Kiều và bà này có con gái là bà Tô Thị Cục, vậy bà Cục này chính là cháu
ngoại ruột của 2 cụ.
- Theo đó thì việc bà Cục được Tòa xác định là người thừa kế ở hàng thứ 2 của cố
Chính và cố Lõi là hoàn toàn hợp lí.
5.6. Ông Trắng và bà Bé có thuộc diện thừa kế theo pháp luật của c ố Lõi
và cố Chính không? Vì sao?
- Ông Trắng và bà Bé không thuộc diện thừa kế theo pháp luật của cụ cố Chính và
cụ cố Lõi. Vì ông Trắng và bà Bé là cháu đời thứ 5 của 2 cụ, nếu theo vai vế thì ông
Trắng bà Bé là chắt của 2 cụ và theo Điều 651 BLDS 2015 thì ông trắng và bà Bé
không thuộc bất cứ khoản nào để được công nhận là người thừa kế theo Pháp luật
của 2 cố Chính và cố Lõi.
5.7. Suy nghĩ của anh chị về hướng xử lý của Tòa án liên quan đến mối
quan hệ giữa ông Trắng bà Bé và bà Cục liên quan đến di sản của c ố
Chính và cố Lõi?
- Hướng giải quyết cuả Tòa liên quan đến mối quan hệ giữa ông Trắng bà Bé và bà
Cục liên quan đến di sản của cố Chính và cố Lõi là hợp lý.
- Theo như Tòa thì căn cứ vào Điều 676 của BLDS 2005 để xác định người thừa kế
theo pháp luât đối với di sản của cố Chính và cố Lõi. Theo đó vì bà Cục là cháu
ngoại ruột của 2 cụ nên được xác định là người thừa kế theo hàng thứ 2 và ông Trắng
và bà Bé vì là cháu đời thứ 5 của 2 cụ nên không được thừa kế theo pháp luật phần di
sản của 2 cụ là rất phù hợp với luật định.

20


TÀI LIỆU THAM KHẢO
VĂN BẢN PHÁP LUẬT
 Nghị quyết số 01/2003/NQ-HĐTP ngày 16/4/2003 của Hội đồng Thẩm phán Tòa

án nhân dân tối cao.
 Nghị quyết 02/HĐTP của Hội đồng Thẩm phán Tòa ấn nhân dân tối cao ngày
19/10/1990.
 Nghị định số 19/2011/NĐ-CP ngày 21/03/2011
 Luật Hôn nhân và gia đình năm 1959.
 Bộ Luật Dân sự 2015.
 Bộ Luật Dân sự 2005.
CÁC TÀI LIỆU KHÁC
 Lê Minh Hùng, Giáo trình Pháp luật về tài sản, quyền sở hữu tài sản và quyền
thừa kế của Đại Học Luật TP.HCM, Nxb. Hồng Đức 2012.

21



×