Tải bản đầy đủ (.docx) (32 trang)

THUỐC BẢO VỆ THỰC VẬT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (363.13 KB, 32 trang )

ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN TP HCM

KHOA MÔI TRƯỜNG
LỚP 10CMT

Môn:
ĐỘC HỌC MÔI TRƯỜNG
Đề tài:

GVHD: Nguyễn Như Bảo Chính

Nhóm 6
Năm học 2012-2013

1


THUỐC BẢO VỆ THỰC VẬT

A.

I.

PHẦN CHUNG :
KHÁI NIỆM:

Thuật ngữ "Thuốc bảo vệ thực vật" (TBVTV), được dùng như “Hóa chất bảo vệ thực
vật” (HCBVTV) hay "chất trừ vật hại hay dịch hại" hoặc như người nông dân quen gọi
"thuốc trừ sâu", là tên gọi chung cho cả thuốc trừ sâu, bệnh cây, thuốc trừ mốc, mọt, kiến
mối... dùng trong ngành nông nghiệp nước ta. Dù với bất kì tên gọi nào thì các chất trên
đều có tác hại cho sức khỏe con người mà nhiệm vụ của nhà độc học môi trường phải


nghiên cứu.
Là những nhóm lớn các chất hóa học tổng hợp được dùng để kiểm soát các loại côn
trùng, sâu bệnh và động vật có hại, bảo vệ cây trồng trong nông lâm nghiệp và y tế.
II.

PHÂN LOẠI:

1

Phân loại thuốc BVTV theo mục đích sử dụng



Insecticides : Diệt côn trùng và các loài chân đốt



Herbicides : Diệt cỏ dại và các loại thực vật phát triển không mong muốn



Fungicides : Diệt nấm (bao gồm nấm làm rụi cây, nấm mốc sương, nấm gỉ, mốc
meo)



Acaricides (miticides) : Diệt loài bộ ve bọ, nhện




Rodenticides : Diệt chuột và các loài gặm nhấm



Nematicides : Diệt các loài tuyến trùng (vi sinh giống sâu giun, gây hại rễ cây)



Molluscicides : Diệt các loài sên, ốc



Algicide : Kiểm soát tảo trong hồ, kênh mương, bể chứa



Biocides (Antimicrobials) : Diệt vi sinh vật (vi khuẩn, virus)
2




Ocvicides :Diệt trứng sâu bọ, ve bét



Disinfectants and santitizers : Hóa chất diệt trùng, khử hoạt tính vi sinh gây bệnh




Attractants :Thuốc thu hút côn trùng, loài gặm nhấm vào bẫy (không bao gồm thực
phẩm)



Repellents : Thuốc xua đuổi sinh vật, nhất là muỗi và chim



Pheromones : Hóa chất sinh học phá vỡ hoạt động giao phối tự nhiên của côn
trùng



Defoliants : Hóa chất làm rụng lá, thường để thuận tiện thu hoạch



Desiccants : Hóa chất làm khô mô tế bào thực vật, thường để diệt cỏ



Insect growth regulators : Hóa chất phá vỡ quá trình sinh trưởng, các quá trình
sống khác của côn trùng



Plant growth regulators : Hóa chất thúc đẩy quá trình phát triển, ra hoa, nẩy mầm,
ra quả của thực vật.


2

Phân loại theo nguồn gốc

a

Thuốc BVTV hóa học:



Vô cơ:

-

Hỗn ợp Bordeaux

-

Hợp chất Arsen



Hữu cơ:

-

Clor hữu cơ: DDT, 666…nhóm này có độ độc cấp tính tương đối thấp nhưng tồn
lưu lâu trong cơ thể người, động vật và môi trường, gây độc mãn tính nên nhiều
sản phẩm bị cấm hoặc hạn chế sử dụng.


-

Phosphat hữu cơ: Wofatox Bi-58… độ độc cấp tính của các loại thuốc thuộc nhóm
này tương đối cao nhưng mau phân hủy trong cơ thể người và môi trường hơn so
với nhóm clo hữu cơ.

3


Carbamate : Mipcin, Bassa, Sevin… đây là thuốc được dùng rộng rãi bởi vì thuốc

-

tương đối rẻ tiền, hiệu lực cao, độ độc cấp tính tương đối cao, khả năng phân hủy
tương tư nhóm lân hữu cơ.
Pyrethroid: Decis, Sherpa, Sumicidine, nhóm này dễ bay hơi và tương đối mau

-

phân hủy trong môi trường và cơ thể người.
-

Lưu huỳnh hữu cơ

-

Thyocyanates

-


Dinitrophenol

...........
b

Thuốc BVTV sinh học:



Thuốc vi sinh



Plant-incorporated-protectants (PIPs)



Thuốc sinh hóa

3

Phân loại theo đường xâm nhập
- Thuốc xâm nhập qua da, qua đường tiêu hóa, qua đường hô hấp.

4

Phân loại theo độc tính




Ia: Cực độc



Ib:

Rất độc



II:

Độc vừa



III:

Độc nhẹ



IV:

Loại sản phẩm không gây độc cấp khi sử dụng bình thường

III.

CÁC DẠNG THUỐC BVTV


Dạng
thuốc
Nhũ dầu

Chữ viết tắt

Thí dụ

ND, EC

Tilt

Ghi chú
250

ND,

Thuốc ở thể lỏng, trong
4


Basudin

40

EC, suốt.

DC-Trons Plus 98.8 EC
Dung dịch DD, SL, L, Bonanza
AS


Dễ bắt lửa cháy nổ

100

DD,

Hòa tan đều trong nước,

5

SL,

không chứa chất hóa sữa

Baythroid

Glyphadex 360 AS
Bột

hòa BTN, BHN, Viappla

nước

WP,

10

BTN, Dạng bột mịn, phân tán


80

BHN, trong nước thành dung

DF, Vialphos

WDG, SP

Copper-zinc

85

WP, dịch huyền phù

Padan 95 SP
Huyền phù HP, FL, SC

Appencarb super 50 FL, Lắc đều trước khi sử dụng
Carban 50 SC

Hạt

H, G, GR

Basudin

10

H, Chủ yếu rãi vào đất


Regent 0.3 G
Viên
Thuốc

P
BR, D

Orthene

97

Pellet, Chủ yếu rãi vào đất, làm bả

Deadline 4% Pellet

mồi.

Karphos 2 D

Dạng bột mịn, không tan

phun bột

trong nước, rắc trực tiếp

Chú thích:
ND: Nhủ Dầu, EC: Emulsifiable Concentrate.
DD: Dung Dịch, SL: Solution, L: Liquid, AS: Aqueous Suspension.
BTN: Bột Thấm Nước, BHN: Bột Hòa Nước, WP: Wettable Powder,
DF: Dry Flowable, WDG: Water Dispersible Granule, SP: Soluble Powder.

HP: huyền phù FL: Flowable Liquid, SC: Suspensive Concentrate.
H: hạt, G: granule, GR: granule.
P: Pelleted (dạng viên)

IV.

TỔNG QUAN TÍNH ĐỘC CỦA THUỐC BVTv
5


1

Các dạng tác động của thuốc BVTV

Người ta chia thuốc bảo vệ thực vật làm hai loại: chất độc nồng độ (concentrative
poison) và chất độc tích lũy (cumulative poison).
– Mức độ gây độc của nhóm chất độc nồng độ phụ thuộc vào lượng thuốc xâm nhập cơ
thể. Ở dưới liều tử vong (sublethal dose) cơ thể không bị tử vong và thuốc dần dần bị
phân giải, bài tiết ra ngoài.Thuộc nhóm độc này gồm các chất thuộc nhóm lân hữu cơ,
Carbamate, Pyrethroid , thuốc có nguồn gốc sinh vật...
– Các loại thuốc thuộc nhóm độc tích lũy gồm nhiều hợp chất clo hữu cơ, các hợp chất
chứa As, chì, thủy ngân,... có khả năng tích lũy lâu trong cơ the, gây biến đổi sinh lý có
hại cho cơ thể sống. Khi chất độc xâm nhập vào cơ thể nhiều lần sẽ có hai hiện tượng tích
luỹ: tích lũy hóa học; tích lũy chức năng (tích lũy hiệu ứng). Trong một số trường hợp
tích lũy chức năng có thể được bài tiết hoàn toàn ra ngoài hiệu ứng của nó vẫn tác động
đến chức năng của cơ thể và được tăng cường thêm do hiệu quả của liều chất độc xâm
nhập vào cơ thể lần sau .
2

Tính độc của thuốc BVTV:




Độ độc cấp tính (Acute):

Được định nghĩa là độ độc diễn ra trong thời gian phơi nhiễm ngắn. Tại hội nghị y tế thế
giới lần thứ 8 năm 1975, WHO đưa ra bảng phân loại TBVTV theo độ độc hại đối với
các loại sinh vật căn cứ trên giá trị LD50 (Lethal Dose 50) và LC50 (Lethal
Concentration 50). Trong đó, LD50 là liều thuốc gây chết 50% cá thể thí nghiệm. LD50
gây nhiễm qua đường tiêu hóa (per oral ) hoặc LD 50 qua da (dermal hoặc cutant ). LC50
là nồng độ gây chết trung bình của thuốc xông hơi được tính bằng mg hoạt chất/m3
không khí.LD và LC càng nhỏ, độc tính càng cao.Độ độc của TBVTV dạng rắn cao gấp 4
lần độc tính của TBVTV dạng lỏng.
Triệu chứng và dấu hiệu của ngộ độc nhẹ: đau đầu, buồn nôn, chóng mặt, mệt mỏi, rát da
(mắt, mũi, họng), tiêu chảy, đổ mồ hôi, ăn không ngon (mất vị giác).
-Triệu chứng và dấu hiệu của ngộ độc trung bình: nôn mửa, mờ mắt, đau bụng dữ dội,
mạch đập nhanh, khó thở, co đồng tử mắt, đổ mồ hôi nhiều, cơ (bắp thịt) run rẩy, co
giật…
-Triệu chứng và dấu hiệu của ngộ độc nặng: cơ bắp co giập, không thở được, mất tỉnh
táo, mạch đập yếu (không bắt được mạch). Trong một vài trường hợp có thể gây tử vong.
6


Khi tai nạn xảy ra, nạn nhân bị mê man liền, chắc chắn đã bị ngộ độc thuốc, cần có
biện pháp cấp cứu kịp thời.
Chú ý: Trường hợp ngộ độc nặng biểu hiện sau 12 giờ kể từ khi tiếp xúc với thuốc
là do nguyên nhân khác.




Độ độc mãn tính (Chronic):

Là khả năng tích lũy trong cơ thể người và động vật máu nóng, khả năng gây đột biến tế
bào, khả năng gây kích thích tế bào u ác tính phát triển, ảnh hưởng của thuốc đến bào thai
và gây dị dạng đối với các thế hệ sau,… Các thí nghiệm dùng để xác định độ độc mãn
tính của một thuốc bảo vệ thực vật thường được tiến hành từ 1–2 năm trên cơ thể động
vật máu nóng. Tuy nhiên thương xuyên tiếp xúc với thuốc bảo vệ thực vật, thiếu thận
trọng khi làm việc với thuốc cũng có thể bị độc hại mà ta gọi la nhiễm độc “mãn tính”.
Lúc đầu sự nhiễm độc này có thể nhầm lẫn với các bệnh lý thông thường khác như da
xanh, nhức đầu, mỏi cổ, mỏi khớp, suy gan, rối loại tuần hoàn…
- Tình trạng nhiễm độc khác nhau tuỳ theo loại hoá chất và liều lượng dùng. Các chất lân
hữu cơ thường gây nhiễm độc cấp tính qua đường hô hấp, qua đường tiêu hoá, qua da;
ngoài ra còn các dấu hiệu khác như nhịp tim chậm, huyết áp giả...
- Chất clo hữu cơ tồn lưu trong cơ thể rất lâu, gây nhiễm độc mạn tính: rối loạn thần kinh,
mất ngủ, kém trí nhớ, mờ mắt, giảm thính lực, suy nhược cơ thể; sức khoẻ suy nhược;
phụ nữ bị các tai biến sinh sản (sảy thai, đẻ non, chửa trứng…), các dị tật bẩm sinh ở trẻ
em (sứt môi, hở hàm ếch, cụt chi,...); quái thai, thai đôi dính, vô sọ… do tác động đến bộ
gen ở mẹ và bố, di truyền cho các thế hệ con cháu; gây ung thư.
=>> Các triệu chứng nói trên thường xảy ra chậm, mức độ từ nhẹ đến nặng, không đặc
trưng cho ngộ độc hóa chất bảo vệ thực vật nên rất khó xác định nguyên nhân và dễ lầm
với các bệnh khác (như suy nhược cơ thể, trầm cảm…).
3

Cơ chế hoạt động của thuốc bảo vệ thực vật

Sau khi chất độc xâm nhập vào tế bào, tác động đến trung tâm sống, tùy từng đối
tượng và tùy điều kiện khác nhau mà gây ra tác động trên cơ thể sinh vật:
7



-

Tác động cục bộ: chất độc chỉ gây ra những biến đổi tại những mô mà chất độc
trực tiếp tiếp xúc với chất độc nên gọi là tác động cục bộ ( như những thuốc có tác
động tiếp xúc). Nhưng có nhiều chất độc sau khi xâm nhập vào cơ thể sinh vật , lại
loang khắp cơ thể, tác động đến cả những cơ quan ở xa nơi thuốc tác động hay tác

-

động đến toàn bộ cơ thể gọi là chất có tác dụng toàn bộ.
Tác động tích lũy: khi sinh vật tiếp xúc với chất độc nhiều lần, nếu quá trình hấp
thu nhanh hơn quá trình bài tiết, sẽ xảy ra hiện tượng tích lũy hóa học. Nhưng
cũng có trường hợp cơ thể chỉ tích lũy những hiệu ứng do các lần sử dụng thuốc
lặp lại mặc dù liều lượng thuốc ở các lần dùng trước đó bị bài tiết ra hết gọi là tích

-

lũy chức năng.
Tác động liên hợp: khi hỗn hợp 2 hay nhiều chất với nhau, hiệu lực của chúng có

-

thể tăng lên.
Tác động đối kháng: khi hỗn họp chất độc này làm giảm độ độc của chất độc kia
Hiện tượng quá mẫn; khi tác động của các chất được lặp lại. Dưới tác động của
chất độc, các vi sinh vật có độ nhạy cảm cao với chất độc.

4

Cơ chế tác động của thuốc BVTV khi vào cơ thể

- Thuốc xâm nhập vào cơ thể dịch hại bằng con đường tiếp xúc: là thuốc gây độc

cho sinh vật khi thuốc xâm nhập qua biểu bì của chúng.
-Thuốc xâm nhập vào cơ thể dịch hại bằng con đường vị độc: là loại thuốc gây đọc
cho động vật khi chúng xâm nhập qua đường tiêu hóa của chúng. Độ pH dịch ruột và
thời gian tồn tại của thuốc trong dạ giày và ruột non ảnh hưởng rất mạnh đến hiệu lực của
thuốc.
-Thuốc có tác động xông hơi: là thuốc có khả năng bay hơi, đầu độc bầu không khí
bao quanh dịch hại và gây độc cho sinh vật khi thuốc xâm nhập qua đường hô hấp.
-Thuốc có tác động thấm sâu: là nhũng thuốc có khả năng xâm nhập qua biểu bì
thực vật, thấm vào các tế bào phía trong, diệt dịch hại sống trong cây và các bộ phận của
cây. Các thuốc này chỉ có tác động theo chiều ngang, mà không có khả năng di chuyển
trong cây.

8


-Thuốc có tác động nội hấp: là thuốc có khả năng xâm nhập qua lá, than, rễ và các
bộ phận khác của cây; thuốc dịch chuyển được trong cây, diệt được dịch hại ở những nơi
xa vùng tiếp xúc với thuốc. Thuốc xâm nhập vào rễ rồi dịch chuyển lên các bộ phận phía
trên của cây cùng dòng nhựa nguyên, gọi là vận chuyển hướng ngọn. Do mạch gỗ là
những tế bào nên chất độc ít bị tác động. Ngược lại, có những thuốc xâm nhập vào lá, vận
chuyển xuống các bộ phận phía dưới của cây, gọi là vận chuyển hướng gốc.
5

Các yếu tố quyết định độc tính của HCBVTV đối với con người



Đường vào: lượng HCBVTV được tiêu hóa hoặc hấp thụ. Đường tiêu hóa qua dạ

dày hoặc hấp thu qua phổi, da, mắt…. Sinh hóa của việc hấp thu, phân phối, tích
lũy của HCBVTV trong mô và các tế bào trong cơ thể.



Nhiễm: Qua da gặp ở HCBVTV dễ tan trong mỡ, dầu. Qua dạ dày, phổi đối với
HCBVTV tan trong nước.



Tích lũy: HCBVTV tan trong mỡ xảy ra ở mô mỡ. Ví dụ: DDT, 666.

Chuyển hóa trong cơ thể (chủ yếu ở gan, thận) có thể chuyển thành: độc hơn hoặc ít độc
hơn HCBVTV ban đầu, bài tiết nhanh hơn hoặc chậm hơn HCBVTV ban đầu. Ví dụ:
Carbosulfan –> Hydrolysis –> Carbofuran
Parathion –> Oxy hóa liên kết P = S –> ức chế mạnh hơn với A.Ch.esterasa.
Tích lũy bền vững trong cơ thể: DDT là một HCBVTV ít gây tác dụng độc cấp đối với
con người và động vật, nhưng vì tính hoà tan trong mỡ cao nó tích lũy trong mô mỡ dự
trữ ở nồng độ cao. Khi con người, có mang một lượng DDT lớn trong mỡ, bị đói lâu, mỡ
được huy động rất nhanh và gây ra tăng nồng độ DDT rất cao trong máu –> tác động lên
chuyển hóa và gây ung thư.
6

Sự chuyển hóa của thuốc BVTV
Trong quá trình sản xuất, vận chuyển, bảo quản và sử dụng, thuốc bảo vệ thực vật

(BVTV) đã tác động đến môi trường bằng nhiều cách khác nhau. Thuốc BVTV, bằng
nhiều con đường khác nhau, chúng sẽ bị chuyển hóa và mất dần. Sự mất đi của thuốc
BVTV có thể xảy ra do các yếu tố sinh học và phi sinh học sau đây:



Sự bay hơi
9


Dựa theo khả năng bay hơi, các thuốc BVTV được chia thành 2 nhóm: bay hơi và
không bay hơi. Tốc độ bay hơi của một loại thuốc phụ thuộc vào áp suất hơi ; dạng hợp
chất hóa học và điều kiện thời tiết (gió to, nhiệt độ cao dễ làm cho thuốc bay hơi mạnh).


Sự quang phân (bị ánh sáng phân huỷ)
Nhiều thuốc BVTV dễ bị phân huỷ khi tiếp xúc với ánh sáng mặt trời, nhất là tia

tử ngoại. Các thuốc trừ sâu permethrin thuộc nhóm Pyrethroid dễ bị ánh sáng phân huỷ.
Thuốc trừ cỏ 2,4-D bị ánh sáng phân huỷ tạo sản phẩm cuối cùng là humic acid.


Sự cuốn trôi và lắng trôi
Sự cuốn trôi là hiện tượng thuốc BVTV bị cuốn từ trên lá xuống đất do tác dụng

của nước mưa hay nước tưới, hay thuốc ở trên mặt đất cuốn theo dòng chảy đi nơi khác.
Sự lắng trôi là hiện tượng thuốc BVTV bị kéo xuống lớp đất sâu bởi nhiều yếu tố.
Cả hai quá trình này phụ thuộc trước hết vào lượng nước mưa hay nước tưới, đặc
điểm của thuốc và đặc điểm của đất.


Hoà loãng sinh học
Sau khi phun thuốc, hoặc sau khi thuốc vào cây, cây trồng vẫn tiếp tục sinh trưởng

và phát triển, diện tích lá tăng, chồi mới xuất hiện, khối lượng chất xanh trong cây vẫn

tăng. Nếu lượng thuốc BVTV ở trên cây không bị phân huỷ thì tỷ lệ phần trăm lượng
thuốc trong cây vẫn bị giảm. Sự hòa loãng sinh học sẽ giảm khả năng bảo vệ của thuốc,
nhưng cũng làm giảm lượng chất độc có trong sản phẩm, giảm nguy cơ gây độc cho
người và gia súc.Trên những cây non có tốc độ sinh trưởng mạnh, độ hoà loãng của thuốc
càng nhanh.


Chuyển hóa thuốc trong cây
Dưới tác dụng của men, các thuốc BVTV ở trong cây bị chuyển hóa theo nhiều cơ

chế.Các phân tử thuốc có thể bị chuyển hóa thành những hợp chất mới có cấu trúc đơn
giản hay phức tạp hơn, nhưng đều mất/giảm/tăng hoạt tính sinh học ban đầu.
Các thuốc trừ sâu, trừ nấm nhóm Lân hữu cơ bị phân giải qua từng bước và sản
phẩm cuối cùng là phosphoric acid không độc với nấm bệnh và côn trùng.

10


Thuốc trừ cỏ 2,4-DB ở trong cây cỏ hai lá mầm chỉ có thể diệt cỏ khi chúng bị oxy hóa
thành 2,4-D. Thuốc 2,4-DB sẽ không diệt được những loài thực vật không có khả năng
này.


Phân huỷ do vi sinh vật đất
Tập đoàn vi sinh vật đất rất phức tạp, trong đó có nhiều loài có khả năng phân huỷ

các chất hóa học. Một loại thuốc BVTV bị một hay một số loài vi sinh vật phân huỷ
(Brown, 1978).
Thuốc trừ cỏ 2,4-D bị 7 loài vi khuẩn, 2 loài xạ khuẩn phân huỷ.
Ngược lại, một số loài vi sinh vật cũng có thể phân huỷ được các thuốc trong cùng

một nhóm hoặc thuộc các nhóm rất xa nhau.
Nấm Trichoderma viridi có khả năng phân huỷ nhiều loại thuốc trừ sâu Clo, Lân
hữu cơ, carbamate, thuốc trừ cỏ (Matsumura & Boush,1968). Nhiều thuốc trừ nấm bị vi
sinh vật phân huỷ thành chất không độc, đơn giản hơn (Menzie, 1969).
Theo Fild và Hemphill (1968); Brown (1978), những thuốc dễ tan trong nước, ít bị
đất hấp phụ thường bị vi khuẩn phân huỷ; còn những thuốc khó tan trong nước, dễ bị đất
hấp phụ lại bị nấm phân huỷ là chủ yếu. Chưa rõ nguyên nhân của hiện tượng này.
Khi dùng liên tục nhiều năm, một loại thuốc trừ cỏ trên một loại đất thì thời gian
tồn tại của thuốc trong đất ngày càng ngắn. Nguyên nhân của hiện tượng này được
Kaufman và Kearney (1976) đã giải thích như sau: khi thuốc mới tiếp xúc với đất, các
loài vi sinh vật đất có sự tự điều chỉnh. Những vi sinh vật không có khả năng tận dụng
thuốc trừ cỏ làm nguồn thức ăn sẽ bị thuốc tác động, nên bị hạn chế số lượng hay ngừng
hẳn không phát triển nữa. Ngược lại, những loài vi sinh vật có khả năng này sẽ phát triển
thuận lợi và tăng số lượng nhanh chóng.
Trong những ngày đầu của lần phun thuốc thứ nhất, số lượng cá thể và loài vi sinh vật
có khả năng phân huỷ thuốc ở trong đất còn ít, nên thuốc bị phân huỷ chậm. Thời kỳ này
được gọi là pha chậm trễ (lag period). Cuối pha chậm trễ, quần thể vi sinh vật đất đã
thích ứng với thuốc, dùng thuốc làm nguồn thức ăn, sẽ phát triển theo cấp số nhân, thuốc
trừ cỏ sẽ bị mất đi nhanh chóng. Thời kỳ này được gọi là pha sinh trưởng (growth
11


period). Khi nguồn thức ăn đã cạn, vi sinh vật đất ngừng sinh trưởng, chuyển qua pha
định vị (stationary period) hay pha nghỉ (resting phase). Ở đây xảy ra 2 khả năng:


Nếu vi sinh vật được tiếp thêm thức ăn (thêm thuốc), số lượng vi sinh vật đất tiếp
tục tăng, pha chậm trễ bị rút ngắn lại. Số lần sử dụng thuốc trừ cỏ càng nhiều, thời
gian mất đi của thuốc càng nhanh. Đất có đặc tính này được gọi là đất đã hoạt
hóa (activated soil).




Nếu quần thể vi sinh vật đất không được tiếp thêm thức ăn (không được bón thêm
thuốc), chúng sẽ chuyển sang pha chết (death phase) hay pha suy tàn(decline
phase). Tốc độ suy tàn tuỳ thuộc vào loài vi sinh vật: một số bị chết, một số
chuyển sang dạng bảo tồn (đến 3 tháng hoặc lâu hơn) chờ dịp hoạt động trở lại.

Có trường hợp vi sinh vật đất đã phân huỷ thuốc, nhưng không sử dụng nguồn carbon
hay năng lượng có trong thuốc. Quá trình chuyển hóa này được gọi là đồng chuyển
hóa (co-metabolism) hay là đồng oxy hóa (co-oxydation) (Burns, 1976). Sự phân huỷ
của DDT, 2,4,5-T ở trong đất là sự kết hợp giữa hai hiện tượng chuyển hóa và đồng
chuyển hóa.
Hoạt động của vi sinh vật đất thường dẫn đến sự phân huỷ thuốc. Nhưng có trường
hợp vi sinh vật đất lại làm tăng tính bền lâu của thuốc ở trong đất. Khi thuốc BVTV xâm
nhập vào trong tế bào vi sinh vật, bị giữ lại trong đó, không bị chuyển hóa, cho đến khi vi
sinh vật bị chết rữa; hoặc thuốc BVTV bị mùn giữ chặt, mà mùn là sản phẩm hoạt động
của vi sinh vật đất, tránh được sự tác động phân huỷ của vi sinh vật đất (Mathur và
Moley, 1975; Burns, 1976).
Ngoài vi sinh vật, trong đất còn có một số enzyme ngoại bào (exoenzyme) cũng có
khả năng phân huỷ thuốc BVTV như các men esterase, dehydrogenase... Có rất ít công
trình nghiên cứu về sự phân huỷ thuốc BVTV của các enzym ngoại bào.

V.

ẢNH HƯỞNG CỦA HÓA CHẤT BVTV ĐẾN MÔI TRƯỜNG
12


1


Con đường phát tán TBVTV

Thuốc bảo vệ thực vật không chỉ có tác dụng tại nơi xử lý mà còn gây ô nhiễm các vùng
lân ca n do thuốc bị bốc hơi đi vào khí quyển và được gió mang đi xa. Thuốc có thể bị
lắng tụ trong các vực nước do mưa rửa trôi, có thể hiện diện trong đất nước, nước ngầm,
không khí, súc vật và con người và nhiều loại sản phẩm khác nhau và được tích lũy
phóng đại theo chuo i thức ăn. Sự tích lũy thường gắn liền với thuốc có tính tồn lưu trong
đất và nước.

2

Ảnh hưởng thuốc BVTV đến môi trường đất

Nếu tốc độ phân giải chậm thuốc tồn tại trong môi trường đất với lượng lớn, nhất là trong
đất có hoạt tính sinh học kém. Thời gian tồn tại của thuốc trong đất dài hay ngắn tùy
thuộc vào nhiều yếu tố môi trường. Tuy nhiên, một chỉ tiêu thường dùng để đánh giá khả
năng tồn tại trong đất của thuốc là "thời gian bán phân hủy" (half life), tính từ khi thuốc
được đưa vào đất cho tới khi một nửa lượng thuốc bị phân hủy và được biểu thị bằng
DT50 (disappearance time), người ta còn dùng các trị số DT75, DT90 là thời gian để
75%, 90% lượng thuốc bị phân hủy trong đất.
13


3

Ảnh hưởng của thuốc bảo vệ thực vật đến môi trường nước

Trong nước, TBVTV có thể tồn tại ở các dạng khác nhau và đều có thể ảnh hưởng đến
môi trường. Tác động của nó đối với sinh vật là: hoà tan, bị hấp thụ bởi các thành phần

vô sinh hoặc hữu sinh và lơ lửng trong nguồn nước hoặ c lắng tụ xuống đáy và tích tụ
trong cơ thể sinh vật. Các chất hoà tan trong nguồn nước dễ bị các sinh vật hấp thụ. Các
chất kỵ nước có thể lắng xuống bùn, đáy, ở dạng keo, khó bị sinh vật hấp thụ. Tuy nhiên,
cũng có một số sinh vật đáy có thể sử dụng chúng qua đường tiêu hóa hay hô hấp. Có
chất có thể trở thành trầm tích đáy, để rồi có thể tái hoạt động khi lớp trầm tích bị xáo
trộn.Có chất có thể tích tụ trong cơ thể sinh vật tại các mô khác nhau, qua quá trình trao
đổi chất và thải trở lại môi trường nước qua con đường bài tiết.

14


Thuốc BVTV tan trong nước có thể tồn tại bền vững và duy trì đượcđặc tính lý hóa của
chúng trong khi di chuyển và phân bố trong môi trường nước. Các chất bền vững co thể
tích tụ trong môi trường nước đến mức gây độc.
4

Ảnh hưởng thuốc BVTV lên hệ sinh thái, quần xã sinh vật

Thuốc bảo vệ thực vật ảnh hưởng đến quần thể sinh vật. Các côn trùng có ích giúp tiêu
diệt các loài dịch hại (thiên địch) cũng bị tiêu diệt, hoặc yếu đi do thuốc ba o vệ thực vật,
hoặc di cư sang nơi khác do môi trường bị ô nhiễm, do thiếu thức ăn khi ta xử lý thuốc
bảo vệ thực vật để trừ dịch hại. Hậu quả là mất cân bằng sinh thái. Một số côn trùng có
khả năng kháng thuốc sẽ truyền tính này cho thế hệ sau và như vậy hiệu lực của thuốc
bảo vệ thực vật giảm.Muốn diệt sâu, lại cần phải gia tăng nhiều lần lượng thuốc sử dụng.
Điều này làm gia tăng dư lượng thuốc bảo vệ thực vật trên nông sản và môi trường càng
bị ô nhiễm hơn. Thuốc bảo vệ thực vật làm tăng loài này và giảm loài kia, song nhìn
chung làm giảm đa dạng sinh học (loài gia tăng đa số là loài gây hại. Một số côn trùng
không quan trọng bỗng dưng gây thiệt hại đáng kể cho cây trồng do nó có tính kháng
thuốc ma nh hơn côn trùng đối tượng, các thiên địch của chúng bị tiêu diệt …
15



VI.

CÁCH SỬ DỤNG THƯỚC BẢO VỆ THỰC VẬT
Kỹ thuật 4 đúng trong sử dụng thuốc bảo vệ thực vật
1. Đúng thuốc:

Trước khi chọn mua thuốc, nông dân cần biết loại sâu, bệnh, cỏ dại gây hại mà
mình cần phòng trừ. Không nên sử dụng cùng một loại thuốc trong suốt vụ hoặc từ năm
này qua năm khác. Nên ưu tiên mua loại thuốc ít độc nhất.ưu tiên chọn mua loại thuốc có
thời gian cách ly ngắn nhất.
Nên ưu tiên mua những loại thuốc có tác động chọn lọc (có hiệu lực trừ sâu bệnh
cao nhưng tương đối ít độc đối với sinh vật có ích.
2.

Đúng liều lượng:

Dùng thuốc với liều cao hơn khuyến cáo càng làm gia tăng nguy cơ bị ngộ độc của
người đi phun thuốc, người sống ở gần vùng phun thuốc và người sử dụng nông sản có
phun thuốc. Ngoài ra còn có nguy cơ cây trồng bị hại do thuốc liều lượng cao gây ra
(nhất là khi dùng thuốc trừ cỏ).
3. Đúng lúc:

Đối với dịch hại đúng lúc là phun thuốc vào thời điểm mà dịch hại trên đồng
ruộng dễ bị tiêu diệt nhất.Sâu hại thường mẫn cảm nhất đối với thuốc BVTV khi chúng ở
giai đoạn sâu non tuổi nhỏ. Đối với thuốc trừ cỏ thì phải tuỳ theo đặc điểm của từng loại
thuốc và sử dụng vào lúc thuốc có tác động mạnh nhất đến cỏ dại và ít có nguy cơ gây hại
cho cây trồng.
Phun đúng lúc cũng là tránh phun thuốc khi trời sắp mưa to có thể làm rửa trôi hết

thuốc trên mặt lá, thân cây. Phun thuốc vào lúc trời mát, không có gió to để thuốc bay vào
mặt hoặc bay vào nhà ở gần nơi phun thuốc.
Phun đúng lúc là không phụ thuộc vào quá gần ngày thu hoạch nông sản. Phải tuỳ
loại thuốc mà ngừng sử dụng trước khi thu hoạch một thời gian nhất định.
4. Đúng cách:

Dùng thuốc đúng cách thể hiện trước hết ở khâu pha thuốc. Pha thuốc đúng cách là
làm thế nào để làm cho chế phẩm sử dụng được hoà thật đồng đều vào nước, như vậy khi
16


phun thuốc sẽ được trang trải thật đều trên vật phun (lá cây, mặt đất…). Khâu tiếp theo
của việc dùng thuốc đúng cách là phun rải thuốc trên đồng ruộng cho đúng cách. Phun rải
thuốc đúng cách là làm sao cho thuốc BVTV tiếp xúc được với dịch hại nhiều nhất. Có
những loại sâu hại chỉ tập trung phá ở gốc (ví dụ rày nâu), có những loài chuyên sống
trên lá, trên ngọn, lại có những loài chỉ sống ở mặt dưới lá, … Do vậy khi phun thuốc
phải hướng sao cho tia tập trung vào nơi quy định phun.
Dùng thuốc đúng cách còn có nghĩa là không tự ý hỗn hợp nhiều loại thuốc BVTV
với nhau để phun trên đồng ruộng. Khi hỗn hợp 2 hay nhiều loại thuốc BVTV cũng có
trường hợp do phản ứng với nhau mà hỗn hợp sẽ giảm hiệu lực trừ dịch hại, hoặc dễ gây
cháy lá cây, hoặc dễ gây độc cho người sử dụng. Do vậy chỉ thực hiện việc hỗn hợp nếu
như điều đó có hướng dẫn trên nhãn thuốc hoặc trong các tài liệu khoa học kỹ thuật
hướng dẫn dùng thuốc BVTV.

A.

THIOCARBAMATE

I. Dạng tồn tại, chuyển hóa, vận chuyển trong môi trường và các yếu tố tác
động.

1. Dạng tồn tại
Thiocarbamates được sử dụng chủ yếu trong sản xuất nông nghiệp như thuốc trừ sâu,
thuốc diệt cỏ, và thuốc diệt nấm. Sử dụng bổ sung như một chất diệt khuẩn cho các ứng
dụng thương mại hoặc công nghiệp khác, và trong sản phẩm gia dụng.
Chúng tồn tại như muối hoặc este của axit carbamic. Trong các este các nhóm thế alkyl
hoặc gắn liền với oxy (O-thiocarbamates) hoặc lưu huỳnh (S-thiocarbamates).Các chất
diệt cỏ thiocarbamate thuộc nhóm este S -thiocarbamate và có công thức chung là:
O R2
|| /
1
R -S-C-N
\
R3
trong đó R1 là một nhóm alkyl gắn liền với lưu huỳnh cho S -thiocarbamates hoặc Othiocarbamates. R2và R3 đại diện cho 2 nhóm alkyl
Cấu trúc hóa học và các dạng chính của thiocarbamates:
17




Thuốc trừ sâu
O
||
R1-S-C-NH2



Thuốc diệt cỏ
O R2
|| /

1
R -S-C-N
\
R3



cartap

butylate, cycloate,
diallate, EPTC,
ethiolate, molinate,
pebulate, thiobencarb, triallate

Thuốc trừ nấm

prothiocarb
O R2
|| /
R1-S-C-N
\
H
2. Dạng chuyển hóa

Có hai dạng oxy hóa của thiocarbamates là: thiocarbamate sulfoxide và thiocarbamate
sulfone.
Hai con đường lớn tồn tại cho sự trao đổi chất của thiocarbamates trong động vật có vú.
Một là thông qua sulfoxidation và liên hợp với glutathione. Các sản phẩm liên hợp
sau đó được phân cắt thành dẫn xuất cysteine, được chuyển hoá thành hợp chất
axit mercapturic.


Con đường thứ hai là quá trình oxy hóa của lưu huỳnh thành sulfoxide và sau đó
được oxy hóa thành sulfone.


Thiocarbamates có thể được hấp thụ vào cơ thể qua da, niêm mạc, và đường hô hấp và
vùng tiêu hóa. Chúng được loại bỏ khá nhanh chóng,chủ yếu là thông qua đường hít thở
và nước tiểu
3. Vận chuyển trong môi trường
18


Thiocarbamates là chất lỏng hoặc chất rắn có nhiệt độ nóng chảy thấp.Chúng là những
hợp chất dễ bay hơi, và tính tan trong nước lớn. Do tính chất dễ hòa tan trong nước nên
chất này dễ dàng thẩm thấu và chuyển động bên trong đất
4. Các yếu tố tác động
Các yếu tố ảnh hưởng đến sự biến đổi sinh học của thiocarbamates
trong đất bao gồm tính dễ bay hơi, loại đất, độ ẩm của đất,
hấp phụ, pH, nhiệt độ, vi sinh vật trong đât. Các tác động này sẽ làm giảm sự tồn tại lâu
dài của thiocarbamates trong đất

II.

Vài dạng điển hình

1.

Mancozeb

 Tên thương mại hoặc tên khác


Tên thương mại bao gồm Dithane, Dithane-Ultra, Fore, Green-Daisen M, Karamate,
Mancofol, Mancozeb, Mancozin, Manzate 200, Manzeb, Manzin Nemispor,Nemispot,
Policar, Riozeb, và Zimaneb.
 Tình trạng thuốc

Mancozeb thực tế là một EDBC không độc hại trong EPA độc tính cấp IV. Nó được bảo
đảm như một thuốc trừ sâu sử dụng chung (GUP).
 Giới thiệu:

Mancozeb được sử dụng để bảo vệ nhiều trái cây, rau, hạt và cây trồng lĩnh vực chống lại
một phổ rộng các bệnh nấm, bao gồm cả bệnh bạc lá khoai tây, đốm lá, bệnh ghẻ (trên táo
và lê), và rỉ sét (trên hoa hồng). Nó cũng được sử dụng để xử lý hạt giống của bông,
19


khoai tây, ngô, dầu cây rum, lúa miến, lạc, cà chua, hạt lanh, và các loại hạt ngũ cốc.
Mancozeb có sẵn như bụi, chất lỏng, hạt phân tán trong nước, bột ướt, và readyto sử
dụng chế phẩm. Nó thường được tìm thấy trong sự kết hợp với zineb và maneb.

 Độc tính:
• Độc tính cấp tính

Mancozeb là gây độc độc qua đường uống, với giá trị LD50 lớn hơn 5000 mg / kg đến
hơn 11.200 mg / kg ở chuột (1,3): không gây độc . Qua tuyến đường da, LD50 giá trị lớn
hơn 10.000 mg / kg ở chuột, và lớn hơn 5000 mg / kg ở thỏ (4): liều nhẹ gây kích ứng da
và mẫn cảm, và nhẹ đến trung bình gây kích thích mắt ở thỏ (4,32).
Người lao động có tiếp xúc với các mancozeb nếu da nhạy cảm thì phát ban phát ban (1)
Mancozeb là một chất ức chế cholinesterase.Các triệu chứng sớm của sự ức chế
cholinesterase là nhìn mờ, mệt mỏi, nhức đầu, chóng mặt, buồn nôn, học sinh co, đau

bụng và tiêu chảy. Ức chế nghiêm trọng của cholinesterase có thể gây ra mồ hôi quá
nhiều, chảy nước mắt, chậm nhịp tim, choáng váng, nói líu lưỡi, hoang mang, chất lỏng
quá mức trong phổi, co giật, và hôn mê.


Độc mãn tính:

Không có tác dụng độc hại đã xuất hiện ở chuột được cho ăn chế độ ăn uống liều 5 mg /
kg / ngày trong một nghiên cứu dài hạn (1). Chức năng tuyến giáp suy giảm.
Một mối quan tâm độc lớn trong tình huống tiếp xúc mãn tính là tạo etylen Thiourea
(ETU) trong quá trình trao đổi chất mancozeb, và như một chất gây ô nhiễm trong sản
xuất mancozeb (1,33). ETU cũng có thể được tạo ra khi EBDCs sử dụng trên các sản
phẩm bảo quản, trong khi nấu (9). Ngoài việc có khả năng gây bướu cổ, một tình trạng
mà trong đó tuyến giáp lớn hơn mức bình thường, chất chuyển hóa này có khả năng gây
khuyết tật và ung thư ở động vật thí nghiệm (9).


Ảnh hưởng sinh sản:

Trong một nghiên cứu chuột ba thế hệ với mancozeb ở mức chế độ ăn uống của 50 mg /
kg / ngày, có giảm khả năng sinh sản nhưng không có dấu hiệu của tác động embryotoxic
(1,9).
Trong một nghiên cứu trong đó những con chuột mang thai được tiếp xúc với
mancozeb khi hít phải, tác dụng độc hại trên chuột con đã được quan sát chỉ ở mức
20


tiếp xúc (55 mg/m3) . Không chắc rằng mancozeb sẽ cho hiệu ứng sinh sản trong
con người trong những hoàn cảnh bình thường.



Gây quái thai:

Không gây quái thai đã được quan sát trong một nghiên cứu chuột ba thế hệ với
mancozeb ở mức chế độ ăn uống 50 mg / kg / ngày (1). Bất thường phát triển của cơ
thể, hệ thống thần kinh trung ương, mắt, tai, và hệ thống cơ xương quan sát thấy ở thí
nghiệm chuột dùng liều rất cao của 1320 mg / kg mancozeb vào ngày thứ 11 của thai
kỳ (25). Mancozeb không gây quái thai trên chuột khi nó được hít vào bởi chuột mang
thai ở nồng độ trong không khí 0.017 mg / L (32). Trong những con chuột mang thai
ăn 5 mg / kg / ngày (liều thấp nhất được thử nghiệm), độc tính phát triển là quan sát
thấy trong các hình thức chậm cứng của xương sọ ở trẻ sơ sinh (9)..


Tác động gây đột biến:

Mancozeb được tìm thấy khi gây đột biến trong một tập hợp các thí nghiệm kiểm
tra.Mancozeb được cho là tương tự như maneb, không gây đột biến trong các thử
nghiệm Ames (32). Dữ liệu liên quan đến đột biến là không thuyết phục nhưng cho
rằng mancozeb hoặc là không gây đột biến gen hoặc đột biến một cách yếu ớt.


Ảnh hưởng gây ung thư:

Không có số liệu về tác dụng gây ung thư của mancozeb. trong khi nghiên cứu của
EBDCs khác cho biết chúng không phải là chất gây ung thư, ETU (một mancozeb
chất chuyển hóa), đã gây ra ung thư ở động vật thí nghiệm ở liều cao (9,10). Như
vậy,tiềm năng gây ung thư của mancozeb hiện chưa được biết đến.


Độc tính cắp nội tạng:


Các cơ quan mục tiêu chính của mancozeb là tuyến giáp, các tác động có thể là do
chất chuyển hóa ETU (9,10).


Chuyển hóa trong người và động vật:

Mancozeb được hấp thu nhanh vào cơ thể qua đường tiêu hóa, phân phối cho các cơ
quan đích khác nhau, và gần như hoàn toàn bài tiết trong 96 giờ. ETU là mancozeb
chuyển hóa của toxicologic , với carbon disulfide như là một chất chuyển hóa (10).

 Tác động sinh thái:
21




Hiệu ứng trên các loài chim:

Mancozeb hơi độc hại đối với loài chim, chế độ ăn uống 5 ngày giá trị LC50 trong
chim cút, vịt trời lớn hơn 10.000 ppm (32). 10 ngày chế độ ăn uống LC50 có giá trị
6400 và 3200 ppm cho vịt trời và Chim cút Nhật Bản, tương ứng (4).


Ảnh hưởng sinh vật dưới nước:

Mancozeb vừa phải để có độc tính cao đối với cá và thủy sinh vật. Giá trị 48 giờ
LC50 là 9 mg / L ở cá vàng, 2,2 mg / L trong cá hồi vân, 5,2 mg / L trong cá da trơn,
và 4,0 mg / L trong cá chép (4). Các báo cáo LC50 72 giờ cho mancozeb trong tôm
càng lớn hơn 40 mg / L; các LC50 48 giờ là 3,5 mg / L trong nòng nọc (32).



Hiệu ứng trên các sinh vật khác (các loài không chủ đích):

Mancozeb không độc hại đối với loài ong mật (4).
 Số phận môi trường:
• Phân tích trong đất và nước ngầm:

Mancozeb tồn tại bền trong đất thấp, theo báo cáo ngày 1-7 (20). Mancozeb nhanh chóng
và làm giảm một cách tự nhiên để ETU trong sự hiện diện của nước và oxy (10). ETU có
thể kéo dài lâu hơn, về trình tự 5 đến 10 tuần (20). Vì mancozeb trong thực tế không tan
trong nước, nó không có khả năng xâm nhập vào nước ngầm (3). Nghiên cứu không chỉ
ra rằng ETU, một chất chuyển hóa của mancozeb, có tiềm năng hoạt động di động trong
đất (9). Tuy nhiên, ETU đã được phát hiện (tại 0.016 mg / L) trong chỉ 1 trong số 1.295
uống nước giếng thử nghiệm (10).


Phân tích trong nước:

Mancozeb phân hủy trong nước với chu kỳ bán rã từ 1 đến 2 ngày trong tính axit nhẹ đến
hơi kiềm (32).


Phân tích trong thảm thực vật:

Khi được sử dụng theo chỉ dẫn, mancozeb không độc hại cho cây trồng (4).

2.

Cycloate


Cycloate là thuốc diệt cỏ phổ rộng để kiểm soát cỏ hang năm ví dụ như cỏ lâu năm và cỏ
lá rộng
22


Là một chất lỏng dạng nhũ hóa,sử dụng thiết bị groundboom và kết hợp vào đất bằng
biện pháp cơ học hoặc bằng cách phun nước thủy lợi.
 Độc tính

Cycloate độc qua đường tiêu hóa ,qua da và qua đường hô hấp. Nó ảnh hưởng nhẹ đến
mắt và gây kích ứng da,gây mẫn cảm cho da. Đây là một chất không có khả năng gây ung
thư cho người
Tích lũy chất độc
Cycloate ức chế acetylcholinesterase
Tích lũy qua chế độ ăn uống
Ảnh hưởng cấp tính hoặc mãn tính qua chế độ ăn uống do cycloate tiếp xúc với
thức ăn cộng với nước
• Rủi ro nghề nghiệp và khu dân cư
• Nguy cơ phơi nhiễm qua đường hô hấp





Các biện pháp giảm thiểu như là:hạn chế các ứng dụng hóa học của cycloate,kiểm soát kĩ
thuật,cấm ngâm tẩm tại các trang trại sản xuất cycloate và khối lượng phân bón
khô.cycloate thấm qua đất sau vài giờ khi bón.người lao động được phép vào khu vực xử
lí trong 48 giờ đầu tiên sau khi bón cho các loại cây.
 Ảnh hưởng đến sinh thái


Gây độc cho các cây rau quả,củ cải đường ,gây mản tính cho động vật nhỏ có vú,chim và
các laoif cá ở cửa song ,biển và động vật không xương sống ,các loài chim(nguy cơ mãn
tính).hiện nay các cơ quan chức năng không có cơ sở để xác định nguy cơ gây hại từ
cycloate đến các loài rau bina.
 Giảm thiểu rủi ro

Dùng các thiết bị bảo hộc cá nhân khi phun thuốc bảo vệ thực vật, sử dụng kĩ thuật kiểm
soát. Cụ thể là các biện pháp sau đây:





Yêu cầu kiểm soát kĩ thuật cụ thể
Cấm them cycloate vào phân bón với số lượng lớn
Mở rộng REI đến 48h
Người sử dụng đăng kí và cơ quan đánh giá đầy đủ các tác động sinh thái của
cycloate

3. EPTC
23


Tên phổ biến: EPTC
Tên theo hóa học: S-Ethyl dipropylthiocarbamate
Tính chất vật lý: EPTC là một chất lỏng không màu hoặc màu vàng nhạt, có mùi thơm
Độ tan trong nước: 375 mg/L, hòa tan được trong các dung môi như acetone, ethyl
alcohol, kerosene, methyl isobutylketone và xylene
EPTC là một hợp chất hơi độc hại, thuộc nhóm độc III.

 Giới thiệu

EPTC là một loại thuốc diệt cỏ thiocarbamate có tính chọn lọc được sử dụng để kiểm soát
cỏ dại và một số loại cỏ lá rộng. Nó thường được đưa vào đất ngay khi dùng để ngăn
chặn sự bay hơi và thường thì sẽ kết hợp với đất ngay lập tức sau khi được phun bằng
máy hoặc bằng cách tưới tiêu trên không. EPTC tồn tại ở dạng nhũ tương và dạng hạt
 Độc cấp tính
EPTC tác động không đáng kể thông qua đường tiêu hóa, da. LD50 qua miệng có giá trị
1632 mg/kg ở chuột, 3160 mg/kg ở chuột nhắt, 112 mg/kg ở mèo và 2460 mg/kg ở thỏ,
LD50 qua da có giá trị 5000 mg/kg ở thỏ và 3200 mg/kg ở chuột . LC50 qua đường hô
hấp trong 1h ở chuột là 31,56 mg/L cho tác động cũng không đáng kể.
EPTC là một chất ức chế cholinesterase.Các triệu chứng đầu tiên của sự ức chế
cholinesterase là mờ mắt, mệt mỏi, nhức đầu, chóng mặt, buồn nôn, co đồng tử, đau
bụng, chuột rút và tiêu chảy. Nặng có thể gây ra đổ mồ hôi nhiều, làm chậm nhịp tim,
choáng váng, nói lắp, nhầm lẫn, quá nhiều chất trong phổi gây co giật và hôn mê.
Công nhân tiếp xúc khi hít phải gây đau đầu, buồn nôn, năng lực làm việc kém.Động vật
có triệu chứng bị kích khích, tiết nước bọt, chảy nước mắt, chớp mắt liên tục và suy
nhược.
 Độc mãn tính
Trong một nghiên cứu khi cho chó ăn 45 mg/kg/ngày trong 16 tuần, nhận thấy tác động
EPTC thông qua việc ức chế cholinesterase ở não (Trong cơ thể, acetylcholin (ACh) được
tổng hợp từ cholin coenzym A với sự xúc tác của cholin – acetyltransferase,Sau khi tổng
hợp, acetylc holin được lưu trữ trong các nangdưới thể phức hợp không có hoạt tính.
Dưới ảnh hưởng của xung động thần kinh và của ion Ca ++, acetylcholin được giải phóng
ra dạng tự do, đóng vai trò một chất trung gian hóa học, tác dụng lên các receptor
24


cholinergic ở màng sau xinap, rồi bị thuỷ phân mất hoạt tínhrất nhanh dưới tác dụng của
cholinesterase (ChE) để thành cholin (lại tham gia tổng hợp acetylcholin) và acid acetic)

và thay đổi niêm mạc dạ dày. Trong 54 tuần, không có ảnh hưởng nào được quan sát thấy
ở 20 mg/kg/ngày. Trong hai thế hệ nghiên cứu trên chuột khi cho ăn 10 hoặc 40
mg/kg/ngày, EPTC gây ra sự thoái hóa của mô của tủy sống, dây thần kinh, cơ bắp và mô
tim.
 Ảnh hưởng trên người và động vật:

Ở chuột, EPTC (khoảng 0,6 mg) được đào thải chủ yếu qua việc thở và một lượng nhỏ
hơn nhiều được đào thải qua nước tiểu và phân. Khi số lượng được tăng lên tới 100 mg,
tỷ lệ bài tiết thông qua nước tiểu và phân tăng lên.
 Ảnh hưởng đến sinh thái:
Ảnh hưởng đến sinh vật nước:
Hệ số cô đọng sinh học ở cá cao gấp 37 đến 190 lần nồng độ nước xung quanh, cho thấy
chất này sẽ không tích lũy đáng kể trong các sinh vật này.
 Ảnh hưởng đến môi trường
• Trong đất và nước dưới đất:

EPTC tồn tại không bền trong đất với chu kí bán hủy 6-32 ngày. Chu kì bán hủy tiêu biểu
cho hầu hết các loại đất là 6 ngày.Nó không bám dính mạnh vào đất, nhất là các loại đất
có thành phần chất hữu cơ và cát thấp.Sự phân giải của VSV và sự bốc hơi là cơ chế
chính đê EPTC được loại bỏ khỏi đất. Vì chu kì bán hủy ngắn nên EPTC không phải là
một mối đe dọa đối với nước dưới đất.
Trong nước: do chu kì bán hủy ngắn nên khả năng nó xâm nhập vào nước là nhỏ
Trong thực vật: Như các thuốc diệt cỏ thiocarbamate khác, EPTC tác động thông qua sự
ức chế hình thành lớp biểu bì ở giai đoạn đầu của sự phát triển của cây.EPTC được hấp
thụ dễ dàng bởi rễ cây và di chuyển lên lá và thân. EPTC được chuyển hóa thành khí
cacbonic và các thành phần thực vật tự nhiên
EPTC là thực tế không độc hại với các loài chim và ong, hơi độc với động vật có vú, cá,
trung bình cho tảo và cây có mạch sống ở nước.EPTC độc hại đối với các loài thực vật
một và hai lá mầm.Mặc dù EPTC là một loại thuốc diệt cỏ khẩn cấp nhưng nó có thể gây
ra một số thiệt hại và ảnh hưởng đến cây trồng.

 Đặc tính rủi ro môi trường
EPTC có thể được vận chuyển ra khỏi khu vực sử dụng thông qua pha hơi, dư lượng của
nó được tìm thấy trong hơn 25 phần trăm các mẫu mưa thu trong ba nơi nước ở
Minnesota. Ngoài ra, là một loại thuốc diệt cỏ, EPTC có thể cũng có tác động gián tiếp

25


×