Tải bản đầy đủ (.doc) (72 trang)

Công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH nhà nước một thành viên Chế tạo Điện cơ Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (454.94 KB, 72 trang )

KẾ TOÁN TIỀN VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG
LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường có một ý nghĩa vô cùng to lớn cả về mặt
kinh tế cũng như mặt xã hội.
Trên phạm vi toàn bộ nền kinh tế thì tiền lương là sự cụ thể hoá của quá
trình phân phối vật chất do người lao động làm ra. Đó là xây dựng và thực
hiện một hệ thống trả lương thực sự phát huy được vai trò, khuyến khích vật
chất và tinh thần cho người lao động là hết sức cần thiết, quan trọng đối với
mọi doanh nghiệp sản xuất kinh doanh trong cơ chế thị trường.
Đối với người lao động, tiền lương là một khoản thu nhập chủ yếu đảm
bảo cuộc sống của họ và gia đình, là động lực thúc đẩy họ làm việc, sáng tạo.
Trong nền kinh tế thị trường tiền lương là tiêu chuẩn đầu tiên để người lao
động đưa ra quyết định lựa chọn lĩnh vực và nơi làm việc.
Đối với doanh nghiệp, tiền lương chiếm tỷ trọng khá lớn trong tổng chi
phí của doanh nghiệp phải bỏ ra để tiến hành sản xuất kinh doanh. Do vậy các
doanh nghiệp luôn phải tìm cách bảo đảm mức lương xứng đáng với kết quả
làm việc của người lao động, tạo ra động lực để người lao động phấn đấu làm
việc gắn bó với doanh nghiệp.
Nhưng vấn đề đặt ra doanh nghiệp nào cũng phải đảm bảo tối thiểu hoá
chi phí tiền lương trong giá thành sản phẩm để tạo thế cạnh tranh trên thị
trường. Muốn vậy công tác hạch toán kế toán tiền lương cần phải được chú
trọng để cung cấp đầy đủ thông tin về số lượng, thời gian kết quả lao động
cho các nhà quản trị. Căn cứ vào đó sẽ có những quyết định kịp thời, đúng
đắn trong chiến lược sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Để hoàn thành báo cáo chuyên đề này ngoài sự phấn đấu nỗ lực của
bản thân em còn được sự giúp đỡ nhiệt tình của thầy Nguyễn Năng Phúc và
công ty chế tạo điện cơ. Song do trình độ và thời gian có hạn nên chuyên đề
không tránh khỏi những thiếu sót kính mong sự đóng góp ý kiến của các thầy
cô giáo để bảo báo cáo chuyên đề được hoàn thiện hơn và em có điều kiện
học hỏi nâng cao kiến thức.
Em xin chân thành cảm ơn!


Đinh Thị Thu Trang L– ớp KT6-K35
1
KẾ TOÁN TIỀN VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG
PHẦN I
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH NHÀ NƯỚC MỘT THÀNH VIÊN CHẾ TẠO
ĐIỆN CƠ HÀ NỘI
Tên doanh nghiệp: Công ty TNHH nhà nước một thành viên chế
tạo Điện Cơ Hà Nội
Địa chỉ : xã Phú Diễn – Từ Liêm – Hà Nội
I/Lịch sử hình thành và quá trình phát triển công ty
Thực hiện chủ trương đẩy mạnh công cuộc xây dựng XHCN ở miền
Bắc, làm hậu phương vững chắc cho cuộc cách mạng dân tộc giải phóng miền
Nam, ngày 15/01/1961, Bộ Công nghiệp nặng đã triệu tập hội nghị hiệp
thương giữa 3 cơ sở: Phân xưởng điện cơ I thuộc trường Kỹ thuật I, phân
xưởng đồ điện thuộc tập đoàn sản xuất Thống Nhất và xưởng cơ khí Công ty
hợp doanh Tự lực để thành lập Nhà máy chế tạo điện cơ, nay là Công ty chế
tạo điện cơ Hà Nội thuộc Tổng công ty thiết bị kỹ thuật điện – Bộ Công
nghiệp.
Khi thành lập xưởng sản xuất ở 22 Ngô Quyền, 2F Quang Trung và
44B Lý Thường Kiệt, với 571 cán bộ công nhân viên. Nhà máy đã mất nhiều
công sức để vượt qua khó khăn phức tạp của việc sát nhập, bắt tay vào tổ
chức sản xuất. Sản phẩm ban đầu là các động cơ có công suất từ 0,1kw đến
10kw và các phụ tùng thiết bị sản xuất.
Năm 1995 sản xuất nhà máy phát triển, thực hiện chủ trương nhà nước
chuyển các nhà máy gây tiếng ồn, ô nhiễm ra khỏi trung tâm thành phố, Công
ty chế tạo Điện cơ Hà Nội đã quyết định góp đất tại 44 B Lý Thường Kiệt, để
có 35% tổng số vốn của phía Việt Nam trong liên doanh với Thái Lan xây
dựng “tổ hợp khách sạn – nhà văn phòng”. Công ty đã di dời toàn bộ cơ sở
sản xuất về xã Phú Diễn – Từ Liêm – Hà Nội.
Mặc dù trong 4 năm, công ty vừa phải di chuyển, vừa phải xây dựng,

vừa sản xuất nhưng vẫn đạt được những bước phát triển lớn đáng kể. Doanh
Đinh Thị Thu Trang L– ớp KT6-K35
2
KẾ TOÁN TIỀN VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG
thu tăng gấp hơn 2 lần so với thời gian chưa di chuyển, nhịp độ tăng trưởng
trong những năm qua đạt bình quân 16%/năm. Sản phẩm truyền thống là các
loại động cơ điện có công suất 0.12kw-2500kw. Ngoài ra, Công ty còn bảo
hành và sửa chữa thành công các cơ và máy điện công suất 6500kw.
Tháng 12/2000 Công ty đã được cấp chứng chỉ hệ thống chất lượng
ISO 9001 của tổ chức SGS-Thuỵ Sỹ.
Sản phẩm của Công ty không ngừng tăng lên trên mọi mặt, cả về mặt
số lượng. Theo báo cáo năm 2006 của Công ty bình quân thu nhập hiện nay
của cán bộ công nhân viên toàn Công ty là 3.700.000đ/người/tháng.
Sản lượng và doanh thu của công ty trong những năm gần đây như sau.
Năm
Sản
lượng
(chiếc
động cơ)
Doanh
thu (tỷ
đồng)
bình quân
thu nhập
cbcnv(triệu
đồng)
Vốn Kinh
Doanh(T
ỷ đồng)
Số

lượng
lao
động
Nộp
ngân
sách
Tổng
tài
sản( t

đồng)
2003 30.046 61.000 2.800 20.000 400 50.00
2004 31.137 71.000 3.300 30.000 410 60.00
2005 31.420 82.000 3.400 35.000 415 65.00
2006 31.530 91.000 3.700 50.000 415 72.00
2007 31.640 100.00
0
3.900 50.000 416 80.00
Tháng 10/2003 Công ty đã xây dựng hoàn thành trên 1 cơ sở sản xuất
tại khu công nghiệp Lê Minh Xuân – TP Hồ Chí Minh, nguồn nhân lực của cơ
sở mới này sẽ được tuyển chọn và đào tạo tại Hà Nội và thành phố Hồ Chí
Minh.
II/Chức năng và nhiệm vụ của Công ty
Công ty TNHH nhà nước 1 thành viên Chế tạo điện cơ Hà Nội là doanh
nghiệp có tư cách pháp nhân, hạch toán kinh tế độc lập và có con dấu riêng
theo quy định của nhà nước
1.1/ Chức năng :
Đinh Thị Thu Trang L– ớp KT6-K35
3
KẾ TOÁN TIỀN VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG

sản xuất và tiêu thụ các măth hàng động cơ điện có công suất
0.12kw-2500kw. Ngoài ra, Công ty còn bảo hành và sửa chữa thành công các
cơ và máy điện công suất 6500kw.
Quản lý tốt vốn và tài sản theo chế độ quản lý tài chính của nhà
nước,quản lý tốt cán bộ,công nhân viên của Công ty, bồi dưỡng giáo dục về
nghề, nghiệp vụ cho sản xuất và kinh doanh
Tìm tòi , học hỏi kinh nghiệm, tham khảo và đưa vào sản xuất những
mặt hàng mới nhằm đáp ứng nhu cầu liên tục biến đổi của thị trường.
1.2/Nhiệm vụ:
Bảo tồn và phát triển nguồn vốn đầu tư, thực hiện hạch toán độc lập, tự
chủ về tài chính.hoàn thành các chỉ tiêu đã đề ra, có nghĩa vụ nộp thuế cho
nhà nước. Kinh doanh đúng pháp luật.
Xây dựng kế hoạch phát triển và thúc đẩy sản xuất kinh doanh nhằm
đáp ứng đầy đủ thị hiếu của thị trường
Tuân thủ mọi chính sách của nhà nướcvề quản lý tài chính , quản lý
nhân lực,kinh doanh lành mạnh… thực hiện tốt những cam kết mà công ty đã

Luôn bồi dưỡng để nâng cao trình độ về văn hoá cũng như nghiệp vụ,
tay nghề cho tất cả CBCNV trong Công ty theo chuẩn mực của pháp luật đã
đề ra
III. Đặc điểm sản xuất và tổ chức sản xuất kinh doanh
Công ty TNHH nhà nước 1 thành viên Chế tạo điện cơ Hà Nội là đơn
vỉ sản xuất động cơ điện, sản phẩm động cơ điện gồm rất nhiều chi tiết mà
mỗi tiết đều qua nhiều công đoạn sản xuất. Mặt khác, do nắm bắt thị trường
thành công ty còn nhận sản xuất động cơ điện theo đơn đặt hàng từ các khách
hàng ở khắp nơu nên chủng loại động cơ rất đa dạng về kích thước, công suất,
mẫu mã, quy cách… Vì vậy, quá trình sản xuất động cơ điện thực sự là một
quá trình sản xuất công nghiệp phức tạp.
Đinh Thị Thu Trang L– ớp KT6-K35
4

KẾ TOÁN TIỀN VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG
Công ty đã chuyên môn hoá quy trình sản xuất sản phẩm của mình
bằng cách tổ chức sản xuất theo các phân xưởng, mỗi phân xưởng đảm nhiệm
một công đoạn của quá trình sản xuất.
Nội dung cơ bản quy trình công nghệ sản xuất có thể khái quát như sau:
Từ nguyên vật liệu chủ yếu là lá tôn silic, dây điện từ, thép, gang, nhôm …
thông qua các bước gia công như đúc, dập, gia công cơ khí, lồng bối dây cao
Stato, tẩm, sấy cách điện … sau đó sơn bảo vệ, trang trí bề mặt tao thành
phẩm.
Theo báo cáo tổng kết năm 2006 công ty chế tạo mới được 45 sản
phẩm động cơ và 61 sản phẩm, trong đó có động cơ đồng bộ 500kw, 02 động
cơ 630 kw, máy biến áp 2500KVA, 1800KVA và nhiều các sản phẩm khác.
Triển khai đưa các công nghệ mới vào sản xuất như công nghệ chế tạo cổ
góp, gia công thanh đồng roto, khuôn đúc áp lực thiết bị gấp vỏ MBA, kỹ
thuật số…
Công ty có một đội ngũ cán bộ công nhân viên giàu kinh nghiệm trong
nhiều năm sản xuất mặt hàng truyền thống là động cơ điện. Hiện nay, tổng số
CBCNV trong công ty là 415 người, trong đó:
Số nhân viên gián tiếp là 70 người (lao động nữ: 35 người)
Số công nhân trực tiếp sản xuất là 345 người (lao động nữ: 70 người)
Trình độ trên đại học và đại học là 320 người
Bình quân bậc thợ của công
IV/ Bộ máy tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh
Theo Quyết định số 118/2004/ QĐ-BCN quyết định chuyển Công ty
chế tạo Điện cơ Hà Nội, doanh nghiệp thành viên hạch toán độc lập thuộc
Tổng Công ty Thiết bị kỹ thuật điện thành công ty TNHH nhà nước một thành
viên chế tạo điện cơ Hà Nội. Điều lệ của Công ty do Hội đồng quản trị Tổng
Công ty thiết bị điện và theo luật doanh nghiệp.
Đinh Thị Thu Trang L– ớp KT6-K35
5

KẾ TOÁN TIỀN VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG
Bộ máy quản lý của Công ty chế tạo điện cơ Hà Nội gồm có một giám
đốc, 4 phó giám đốc và một hệ thống 6 phòng ban và 4 phân xưởng, 1 chi
nhánh tại TP Hồ Chí Minh, 1 trung tâm khuôn mẫu và thiết bị.
Giám đốc: Toàn quyền quyết định mọi vấn đề trong Công ty, chịu trách
nhiệm trực tiếp với Nhà nước về mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của
Công ty. Ngoài ra, giám đốc còn chỉ đạo xuống các phòng ban và các phân
xưởng khi cần thiết.
Phó giám đốc 1: phụ trách việc điều hành sản xuất của công ty, chỉ đạo
phòng quản lý chất lượng và các phân xưởng sản xuất.
Phó giám đốc 2 phụ trách mặt kỹ thuật các sản phẩm của công ty
Phó giám đốc 3 đảm nhiệm việc hướng dẫn, quản lý bộ phận hành
chính toàn công ty.
Phó giám đốc 4 phụ trách việc kinh doanh và cung ứng vật tư của công
ty, trực tiếp chỉ đạo phòng Tài chính Kế toán, phòng Kinh doanh.
* Khối phòng ban:
+ Phòng Tài chính kế toán: có nhiệm vụ thực hiện hạch toán các nghiệp
vụ kinh tế phát sinh trong công ty, cung cấp các thông tin cần thiết cho ban
giám đốc để thực hiện kế hoạch sản xuất, theo dõi đầy đủ tình hình thực hiện
nghĩa vụ đối với Nhà nước, quản lý vốn, tiền mặt, giá trị tài sản, tham mưu
cho giám đốc các vấn đề tài chính của doanh nghiệp.
+ Phòng kinh doanh có nhiệm vụ lập kế hoạch sản xuất, kế hoạch cung
ứng vật tư, đảm nhận việc mua sắm, bảo quản, cung cấp vật tư cho yêu cầu
sản xuất, kiểm tra chất lượng vật tư khi nhập về, phụ trách khâu tiêu thụ sản
phẩm, ký kết các hợp đồng kinh doanh với đối tác.
+ Phòng tổ chức lao động: phụ trách quản lý cán bộ, tuyển dụng, đào
tạo nhân lực, lập kế hoạch tiền lương, phân phối tiền lương, tiền thưởng, giải
quyết các chế độ cho người lao động và công tác về hành chính như văn thư,
đánh máy, quản lý nhà ăn, công tác thi đua, bảo vệ, y tế, an toàn lao động.
Đinh Thị Thu Trang L– ớp KT6-K35

6
KẾ TOÁN TIỀN VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG
+ Phòng quản lý chất lượng sản phẩm phụ trách việc kiểm tra chất
lượng sản phẩm, theo dõi thực hiện hệ thống tiêu chuẩn chất lượng ISO9001;
chịu trách nhiệm đăng ký chất lượng sản phẩm với Nhà nước.
+ Phòng kỹ thuật: phụ trách việc thiết kế sản phẩm, thiết kế công nghệ,
cải tiến sản phẩm và nghiên cứu các đề tài khoa học.
+ Phòng kế hoạch xây dựng, theo dõi, điều độ kế hoạch của các đơn vị
trong công ty nhằm hoàn thành kế hoạch, đáp ứng kịp thời nhu cầu bán hàng,
đảm bảo đồng bộ, tổ chức sản xuất có hiệu quả.
* Khối phân xưởng:
+ Phân xưởng cơ khí: gia công cơ khí các sản phẩm Roto trục, Stato
thân và các chi tiết khác.
+ Phân xưởng đúc đập: dập lá tôn silic stato và rôto, đúc nhôm roto,
hàn cánh gió, nắp gió.
+ Phân xưởng lắp ráp: quấn, lồng, đấu dây, lắp ráp tổng thể, sơn, bao
gói thành phẩm.
+ Phân xưởng biến thế: sản xuất sửa chữa các loại biến thế theo đơn đặt
hàng của khách hàng.
Cơ sở II: là một cơ sở độc lập ra công ty, lực lượng sản xuất, kinh
nghiệm quản lý, trình độ nghiệp vụ, kỹ thuật tay nghề còn non trẻ thị trường
khắc nghiệt. Tuy nhiên do cố gắng toàn thể CBCN cơ sở II đã đạt được những
kết quả đáng kể: doanh thu sản xuất công nghiệp năm 2006 đạt 13.270 tỷ,
tăng trưởng 59%, doanh thu thương mại đạt gần 4,5 tỷ.
Mỗi một phòng ban gồm cấp trưởng phòng, phó phòng và phòng để chỉ
đạo sản xuất. Bộ máy quản lý được bố trí, sắp xếp một cách hợp lý không
chồng chéo, nhờ vậy mà năng suất sản xuất kinh doanh đạt được hiệu quả
đáng kể.
Đinh Thị Thu Trang L– ớp KT6-K35
7

K TON TIN V CC KHON TRCH THEO LNG
S B MY QUN Lí SN XUT KINH DOANH
V/ T chc cụng tỏc k toỏn ca Cụng ty
L mt cụng ty trc thuc Tng Cụng ty thit b k thut in, hng
quý cụng ty phi bỏo cỏo vi c quan cp trờn v qu lng Tng cụng ty
qun lý v ch o. Phũng k toỏn ngoi nghip v k toỏn ca mỡnh cũn phi
m nhim bỏo cỏo tỡnh hỡnh qu lng ca cụng ty.
A . B phn k toỏn ca cụng ty gm 7 ngi:
1 K toỏn trng v 6 k toỏn viờn.
2. K toỏn tin gi ngõn hng (TGNH) v k toỏn tng hp (KTTH): 1 ngi.
inh Th Thu Trang L p KT6-K35
8
Hi ng qun tr
Giám c
Phó giám c 2
Phó giám c 1
Phó giám c 3
Phó giám c 4
K toán trng
Phòng kinh doanh
Phòng TCKT
Phòng t chc
Phòng QLCL
Phòng k thut
Phòng k hoch
Xng c khí
Xng đúc dp
Xng lp ráp
Xng bin th
Chi nhánh nhà

máy TPT HCM
(c s II)
TT khuôn mu
Và thit bị
Phòng kinh doanh
K TON TIN V CC KHON TRCH THEO LNG
3. K toỏn vt t (KTVT) v tin lng (TL): 1 ngi
4. K toỏn ti sn c nh (KTTSC) v thu u vo: 1 ngi
5. K toỏn tiờu th (KTTT) v thu u ra: 1 ngi
7. Th qu: 1 ngi
S T CHC B MY K TON
Trng phũng Ti chớnh k toỏn kiờm k toỏn trng l ngi chu
trỏch nhim chung ton b cụng tỏc ti chớnh k toỏn ti cụng ty, trc tip
trỡnh bỏo cỏo ti chớnh ca cụng ty cho giỏm c vn hnh cụng vic sn
xut kinh doanh, vch ra cỏc k hoch hot ng cho tng lai, theo dừi ca
cỏc nhõn viờn trong phũng k toỏn.
B/Ch d chng t k toỏn ỏp dng ti Cụng ty
1/ Ch chng t k toỏn:
Cụng ty hin ang ỏp dng hỡnh thc k toỏn nht ký chng t v phng
phỏp kờ khai thng xuyờn.
V h thng chng t v ti khon s dng ton b ging nh ch
k toỏn ó ban hnh. K toỏn tin lng s dng mt s chng t liờn quan
n BHXH, BHYT theo mu ca cụng ty Bo him lm chng t gc.
Hng ngy cn c vo chng t gc ca cỏc nghip v kinh t phỏt
sinh, ly s liu trc tip ghi vo cỏc bng kờ, nht ký chng t, th v s chi
inh Th Thu Trang L p KT6-K35
9
K toán trng
KT
TGNH


KTTH
KTVT

TL
KTT,
BTP

giá
thành
KTTS
C và
thu
đu vào
KTTT

thu
u ra
Th
qu
KẾ TOÁN TIỀN VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG
tiết có liên quan. Nhật ký chứng từ được ghi hàng ngày dựa vào số liệu của
các chứng từ gốc, bảng kê và cuối tháng phải chuyển số liệu tổng cộng của
bảng kê, sổ chi tiết vào nhật ký chứng từ.
Căn cứ vào số liệu trên bảng phân bổ, kế toán ghi vào bảng kê và nhật
ký chứng từ có liên quan.
Cuối tháng khoá sổ, cộng số liệu trên các nhật ký chứng từ và ghi sổ
cái, đối với các chứng từ có liên quan đến các sổ, thẻ chi tiết thì được ghi trực
tiếp theo từng tài khoản để đối chiếu vào sổ cái số liệu tổng cộng ở sổ cái và
một số chỉ tiêu chi tiết trong Nhật ký chứng từ, bảng kê và các bảng tổng hợp

chi tiết được dùng để lập báo cáo tài chính.
Hình thức Nhật ký chứng từ là hình thức phù hợp với quy mô và đặc
điểm của Công ty, các nghiệp vụ phát sinh liên tục trong 1 ngày được bố trí
quan hệ đối ứng tài khoản. Trong một số bảng kê nó kết hợp được giữa kế
toán tổng hợp với kế toán chi tiết.
Các chứng từ được công ty sử dụng như sau:
- Các chứng từ về bán hàng:
+Hoá đơn giá trị gia tăng
+Hoá đơn thu mua hàng hoá
+ Phiếu xuất kho
+ Hoá đơn bán hàng thông thường
- Các chứng từ về tiền tệ:
+Phiếu thu
+ Phiếu chi
+ Bảng kiểm kê quỹ
+Giấy đề nghị trợ cấp
- Các chứng từ về lao động tiền lương:
+ Bảng chấm. Công
+Báo cáo kế hoạch ( báo cáo ăn lương)
Đinh Thị Thu Trang L– ớp KT6-K35
10
KẾ TOÁN TIỀN VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG
+Bảng thanh toán tiền lương,thanh toán bảo hiểm xã hội
+ Bảng thanh toán tiền thưởng
+Bảng thanh toán lương thêm giờ
+Giấy đề nghị tạm ứng
- Các chứng từ về tài sản cố định:
+Biên bản thanh lý tài sản cố định
+Biên bản Giao nhận và sửa chữa tài sản cố định hoàn thành
+Biên bản đánh gía lại tài sản

2/Chế độ tài khoản kế toán:
Hệ thống tài khoản kế toán (TK) được hình thành trên văn bản của
quyết định 48/2006/QD – BTC ngày 14/9/2006
Là doanh nghiệp thuộc lĩnh vực sản xuất và kinh doanh nên công ty áp
dụng hạch toán theo phương pháp kê khai thường xuyên và thuế giá trị gia
tăng theo phương pháp khấu trừ
3/ Niên độ kế toán và kỳ kế toán:
Niên độ kế toán của công ty từ 01/01/Năm đến 31/12/ năm, Kỳ kế toán
thính theo quý và cuối quý lập báo cáo theo quy định của Công ty
4/ Đặc điểm của sổ sách kế toán:
Xuất phát từ quy mô và đặc điẻm của họat động sản xuất kinh doanh
của Công ty TNHH nhà nước 1thành viên Chế tạo Điện cơ Hà nội kết hợp với
các hình thức sổ sách kế toán.Công ty đã chọn hình thức là sổ nhật ký chứng
từ và kê khai thường xuyên. Do yêu cầu quản lý cũng như trình độ nhân viên
kế toán, Cong ty đã trang bị hệ thống máy tính có nối mạng và phần mềm ké
toán ADNIN để hỗ trợ giúp cho công việc kế toán.mọi công việc kế toán
trong Công ty đều được thực hiện bằng máy cuối mỗi tháng , mỗi quý,năm sổ
sách kế toán đều được in ra để phục vụ quản lý và lưu trữ.
Trong quá trình hạch toán kế toán tiền lương và các khoản trích theo
lương công ty áp dụng các loại chứng từ, sổ sách sau:
Đinh Thị Thu Trang L– ớp KT6-K35
11
KẾ TOÁN TIỀN VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG
Số lượng lao động của Công ty do phòng tổ chức lao động quản lý,
theo dõi vào số lượng lao động hiện có của Công ty trong từng phòng ban,
phân xưởng, để nắm vững tình hình gia tăng giảm lao động. Số lượng lao
động tại phòng tổ chức trùng khớp với số lượng lao động của các bộ phận.
Trên cơ sở số lao động ngành quản lý, mỗi bộ phận theo dõi thời gian lao
động của mỗi thành viên thông qua “Bảng chấm công” sau đó tập hợp để tính
lương.

Đối với bộ phận người lao động làm việc hưởng lương sản phẩm tại các
phân xưởng, kết quả lao động của họ được phản ánh trên các phiếu báo công,
sau đó chúng được thống kê phân xưởng tập hợp để tính lương.
Căn cứ trên cơ sở tính lương, mỗi bộ phận trong công ty lập “Bảng
thanh toán lương”, trình ban giám đốc và phòng tổ chức lao động duyệt, gửi
cho kế toán tiền lương cho CBCNV, các bộ phận có trách nhiệm lập bảng
thanh toán tiền lương” ghi nhận số tiền thực lĩnh của CBCNV gửi về phòng
kế toán của Công ty.
Cuối mỗi tháng, dựa trên bảng kê chứng từ thanh toán BHXH, kế toán
lập “Bảng tổng hợp ngày nghỉ và trợ cấp BHXH” cho từng bộ phận và sau đó
tổng hợp lại của toàn công ty và gửi cho cơ quan BHXH để thanh toán. Công
ty chế tạo điện cơ Hà Nội gồm 6 phòng ban và 4 phân xưởng hạch toán tiền
lương độc lập. Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương của Công ty
sử dụng hệ thống tài khoản kế toán giống như chế độ kế toán đã ban hành.
TK335: Phải trả công nhân viên
TK622: Chi phí nhân công trực tiếp
TK627: Chi phí sản xuất chung
TK641: Chi phí bán hàng
TK642: Chi phí quản doanh nghiệp
TK338: phải trả phải nộp khác
Tài khoản này được chi tiết theo 3 tài khoản cấp 2
Đinh Thị Thu Trang L– ớp KT6-K35
12
KẾ TOÁN TIỀN VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG
TK 3382: Kinh Phi Công Đoàn (KPCĐ)
TK 3383: Bảo Hiểm Xã Hội ( BHXH)
TK3384: Bảo Hiểm Y Tế ( BHYT)
TK 111: Tiền mặt
TK 1111: Tiền mặt Việt Nam
TK 11111: Tiền mặt Việt Nam cơ sở I

TK 11112: Tiền mặt Việt Nam cơ sở II
TK 112: Tiền gửi ngân hàng
* Quy trình ghi sổ
Sau khi nhận được Bảng thanh toán lương của các đơn vị, kế toán thực
hiện việc chi trả lương cho các bộ phận trong công ty. Kế toán tiền mặt viết
“phiếu chi” thực hiện việc thanh toán lương và BHXH, viết “phiếu thu” thực
hiện việc thu tiền BHXH, BHYT theo từng tháng. Các phiếu thu, phiếu chi
này gửi đến thủ quỹ thực hiện việc chi trả. Sau đó kế toán tiền lương tập hợp
các chứng từ có liên quan vào “Bảng kê chứng từ”.
Bảng kê chứng từ là căn cứ ghi “Nhật ký chứng từ số 1”, “Bảng kê số
1” và là căn cứ để ghi sổ cái.
Công ty chỉ thanh toán tiền BHXH, BHYT qua tài khoản tại ngân hàng
nên trong “Nhật ký chứng từ số 2” chỉ có TK338 mà không có TK 334. Các
sổ cái được lập theo từng năm và theo dõi theo từng tháng, mẫu số cái của
Công ty giống như chế độ kế toán quy định. Kế toán tiền lương và các khoản
trích theo lương tập hợp các số liệu để ghi vào “Sổ cái TK334” và “Sổ cái TK
338”.
Hoàn thành việc ghi chép vào sổ cái TK334, TK 338 là kết thúc quá
trình hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương. Sau đó cùng với các
phần hành kế toán khác, ghi các sổ, thẻ chi tiết có liên quan. Cuối tháng, cộng
các sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết và căn cứ vào bảng tổng hợp chi tiết theo từng
tài khoản để đối chiếu với sổ cái. Số liệu tổng cộng ở sổ cái và một số chỉ tiêu
Đinh Thị Thu Trang L– ớp KT6-K35
13
K TON TIN V CC KHON TRCH THEO LNG
chi tit trong Nht ký chng t, Bng kờ v cỏc Bng tng hp chi tit c
dựng lp Bỏo cỏo ti chớnh.
Túm li, trong quỏ trỡnh hch toỏn tin lng v cỏc khon trớch theo
lng, Cụng ty Ch to in c ó ỏp dng hỡnh thc v trt t k toỏn phự
hp vi c im sn xut ca Cụng ty, tuy nhiờn vn cũn mt s tn ti cn

khc phc v hon thin t hiu qu tt hn.
Trỡnh t ghi s k toỏn theo hỡnh thc nht ký chng t c thc hin nh
sau:
Ghi hng ngy
Ghi cui thỏng
i chiu kim tra
PHN II
inh Th Thu Trang L p KT6-K35
14
Chứng từ gốc v
các bảng phân bổ
Nhật ký
Chứng từ
Bảng kê
Thẻ v sổ kế
toán chi tiết
Sổ cái
Bảng tổng
hợp chi tiết
Báo cáo t i chính
KẾ TOÁN TIỀN VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG
Thực trạng tổ chức công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo
lương tại Công ty TNHH nhà nước một thành viên
Chế tạo điện cơ Hà Nội
1. Hạch toán lao động và các hình thức trả lương cho cán bộ công
nhân viên
* Báo cáo với cơ quan cấp trên về quỹ lương
Là một công ty thuộc Tổng công ty Thiết bị – kỹ thuật điện, hàng quý
công ty phải báo cáo với cơ quan cấp trên về số lao động, quỹ lương để Tổng
công ty quản lý và chỉ đạo.

Căn cứ vào quy trình sản xuất và tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh
Công ty chế tạo Điện cơ Hà Nội đã áp dụng cả hai hình thức này đều là hình
thức tiền lương có thưởng.
Hình thức tiền lương sản phẩm là hình thức tiền lương chủ yếu trong
công ty và được áp dụng để tính trả lương cho bộ phận công nhân trực tiếp
tham gia vào sản xuất.
Nhân viên làm việc tại các phòng ban và các phân xưởng, không trực
tiếp tạo ra sản phẩm, được tính toán trả lương theo hình thức thời gian.
Trong quá trình tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh, việc hạch toán lao
động của công ty được thực hiện rất rõ ràng, chính xác và kịp thời.
1.1. Hạch toán số lượng lao động
Phòng Tổ chức lao động theo dõi số lượng lao động thông qua “Sổ
danh sách cán bộ công nhân viên” của toàn công ty. Trong đó ghi rõ số lượng
công nhân viên, nghề nghiệp, công việc, mức lương hiện hưởng và trình độ
tay nghề (hoặc cấp bậc kỹ thuật). Số lượng công nhân viên được theo dõi theo
từng phân xưởng, phòng ban. Tổ chức lao động phảI thường xuyên cập nhập
số lượng, sự biến động về nhân sự trong công ty và lý do sự biến động đó.
Đinh Thị Thu Trang L– ớp KT6-K35
15
KẾ TOÁN TIỀN VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG
Cuối tháng, phòng tổ chức lao động có trách nhiệm lập bảng tổng hợp danh
sách cán bộ công nhân viên toàn công ty
Bảng tổng hợp danh sách cán bộ công nhân viên toàn công ty.
STT Đơn vị Nam Nữ Tổng cộng % Nam % Nữ
1. Ban lãnh đạo 2 2 7 71% 29%
2. Phòng tổ chức 18 16 24 75% 25%
3. Phòng TCKT 1 5 6 17% 83%
4. Phòng kế hoạch 5 0 5 100% 0%
5. Phòng kinh doanh 24 11 35 64% 31%
6. Phòng QLCL 15 0 18 83% 17%

7. Phòng kỹ thuật 15 8 22 64% 36%
8. Xưởng cơ khí 20 4 24 83% 17%
9. Xưởng lắp ráp 34 31 65 52% 48%
10. TTKTMTB 3 3 35 91% 9%
11. Xưởng đúc dập 42 9 51 82% 18%
12. Xưởng CTBT 50 13 63 79% 21%
13. Cơ sở 2 50 10 60 83% 17%
Tổng cộng 310 105 415 75% 25%
1.2. Hạch toán thời gian lao động
Hạch toán thời gian lao động đối với từng công nhân viên ở từng bộ
phận trong công ty tại mỗi một bộ phận sử dụng lao động theo dõi thời gian
lao động của công nhân viên qua “Bảng chấm công”.
* Đối với lao động gián tiếp
Bảng chấm công gồm có lương đi làm và lương khoán là công khoán.
Công đi làm là số ngày công do nhà nước quy định 22. Công khoán là công đi
làm thực tế trong tháng. Tổ trưởng sản xuất hoặc trưởng các phòng ban là
người trực tiếp ghi bảng chấm công. Các lý do vắng mặt đều được ghi bằng
các ký hiệu riêng trên Bảng chấm công để tiện theo dõi và tính lương.
* Đối với lao động trực tiếp sản xuất
Đinh Thị Thu Trang L– ớp KT6-K35
16
KẾ TOÁN TIỀN VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG
Ngoài bảng chấm công để theo dõi người lao động, công ty còn căn cứ
vào phiếu xác nhận hoàn thành sản phẩm, biên bản nghiệm thu sản phẩm,
phiếu nhập kho của cá nhân đó từ đó làm cơ sở để tính lương.
Phiếu nghỉ hưởng BHXH dùng cho trường hợp công nhân viên ốm đau,
thai sản, tai nạn lao động … Chứng từ này do cơ quan hoặc bệnh viện cấp và
được ghi vào bảng chấm công theo những ký hiệu nhất định.
Cuối tháng, quản đốc, trưởng phòng ban tập hợp số liệu “Bảng tổng
hợp ngày công lao động” của bộ phận mình gửi về phòng Tổ chức lao động.

Hạch toán thời gian lao động là cơ sở để tính lương đối với từng bộ
phận công nhân viên hưởng lương thời gian.
1.3 Hạch toán kết quả lao động
* Đối với lao động gián tiếp
Việc hạch toán lao động căn cứ vào bảng chấm công, nếu công đi làm
nhiều hơn công nhà nước quy định sẽ được những ngày công chênh lệch đó
được tính vào lượng Q3 (trình bày cụ thể vào mục tính lương).
* Đối với lao động trực tiếp
Công ty tiến hành hạch toán lao động theo khối lượng công việc hoàn
thành, là các chi tiết sản phẩm động cơ điện trong từng công đoạn sản xuất tại
các phân xưởng.
Mỗi tháng công ty giao chỉ tiêu với từng phân xưởng sản xuất theo kế
hoạch của công ty. Căn cứ vào phiếu khoán sản phẩm đó mà đơn vị tiến hành
sản xuất theo kế hoạch và báo cáo số lượng sản phẩm hoàn thành. Phòng kế
toán căn cứ vào bản báo cáo và biên bản nghiệm thu sản phẩm từ đó áp giá
tính tổng lương cho từng phân xưởng. Phân xưởng có trách nhiệm tính trả
lương cho từng người lao động. Nếu đơn vị hoàn thành đúng kế hoạch và chất
lượng sản phẩm tốt sẽ được khen thưởng để động viên kích thích người lao
động, ngược lại nếu đơn vị không hoàn thành đúng kế hoạch tuỳ vào điều
kiện, thời gian cụ thể để áp dụng phạt hợp lý.
Đinh Thị Thu Trang L– ớp KT6-K35
17
KẾ TOÁN TIỀN VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG
Kết quả lao động của công nhân được theo dõi, ghi chép trên “phiếu
báo công”. Hết ca làm việc trước khi nhập kho sản phẩm nhân viên KCS kiểm
tra chất lượng sản phẩm có đảm bảo tiêu chuẩn hay không. Nếu đảm bảo chất
lượng nhân viên KCS, tổ trưởng và công nhân ký xác nhận số lượng sản phẩm
đã hoàn thành vào phiếu báo công.
Tên đơn vị (cá nhân): Cuối tháng, nhân viên thống kê của phân xưởng
có nhiệm vụ tập hợp phiếu xác sản phẩm của từng người trong phân xưởng và

căn cứ vào bảng chấm công để lập “Bảng thanh toán tiền lương” cho phân
xưởng.
PHIẾU XÁC NHẬN SẢN PHẨM HOÀN THÀNH
Ngày 31 tháng 1 năm 2006
T
T
Tên sản phẩm Đơn
vị
tính
Số
lượng
Đơn
giá(đồng)
Thành
tiền(đồng)
Ghi
chú
A B C D 1 2 3
1
Roto33kw1000 vòng/phút
quả 20 33.000
660.000
2
Roto37kw1000 vòng/phút
quả 16 34.000
544.000
3 Roto22kw1500 vòng/phút
quả 40 21.500
860.000
Cộng

Người giao việc
(Ký ghi rõ họ tên)
Người nhận việc
(Ký ghi rõ họ tên)
Người kiểm tra
chất lượng
(Ký ghi rõ họ tên)
Người duyệt
(Ký ghi rõ họ tên)

2. Tổ chức kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
2.1. Chứng từ và các tài khoản kế toán
Số lượng lao động của Công ty do phòng tổ chức lao động quản lý,
theo dõi vào số lượng lao động hiện có của Công ty trong từng phòng ban,
Đinh Thị Thu Trang L– ớp KT6-K35
18
KẾ TOÁN TIỀN VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG
phân xưởng, để nắm vững tình hình gia tăng giảm lao động. Số lượng lao
động tại phòng tổ chức trùng khớp với số lượng lao động của các bộ phận.
Trên cơ sở số lao động ngành quản lý, mỗi bộ phận theo dõi thời gian lao
động của mỗi thành viên thông qua “Bảng chấm công” sau đó tập hợp để tính
lương.
Đối với bộ phận người lao động làm việc hưởng lương sản phẩm tại các
phân xưởng, kết quả lao động của họ được phản ánh trên các phiếu báo công,
sau đó chúng được thống kê phân xưởng tập hợp để tính lương.
Căn cứ trên cơ sở tính lương, mỗi bộ phận trong công ty lập “Bảng
thanh toán lương”, trình ban giám đốc và phòng tổ chức lao động duyệt, gửi
cho kế toán tiền lương cho CBCNV, các bộ phận có trách nhiệm lập bảng
thanh toán tiền lương” ghi nhận số tiền thực lĩnh của CBCNV gửi về phòng
kế toán của Công ty.

Cuối mỗi tháng, dựa trên bảng kê chứng từ thanh toán BHXH, kế toán
lập “Bảng tổng hợp ngày nghỉ và trợ cấp BHXH” cho từng bộ phận và sau đó
tổng hợp lại của toàn công ty và gửi cho cơ quan BHXH để thanh toán. Công
ty chế tạo điện cơ Hà Nội gồm 6 phòng ban và 4 phân xưởng hạch toán tiền
lương độc lập. Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương của Công ty
sử dụng hệ thống tài khoản kế toán giống như chế độ kế toán đã ban hành.
TK335: phải trả công nhân viên
TK622: chi phí nhân công trực tiếp
TK627: chi phí sản xuất chung
TK641: chi phí bán hàng
TK642: chi phí quản doanh nghiệp
TK338: phải trả phải nộp khác
Tài khoản này được chi tiết theo 3 tài khoản cấp 2
TK 3382: KPCĐ
TK 3383: BHXH
Đinh Thị Thu Trang L– ớp KT6-K35
19
KẾ TOÁN TIỀN VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG
TK3384: BHYT
TK 111: Tiền mặt
TK 1111: Tiền mặt Việt Nam
TK 11111: Tiền mặt Việt Nam cơ sở I
TK 11112: Tiền mặt Việt Nam cơ sở II
TK 112: Tiền gửi ngân hàng
2. 2. Phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương
* Phân bổ tiền lương
Từ bảng thanh toán tiền lương, kế toán tiền lương tập hợp, phân loại
theo từng đối tượng sử dụng, chi tiết theo từng phân xưởng, phòng ban để lập
“bảng thanh toán tiền lương và BHXH”.
Kết cấu và nội dung chủ yếu của bảng phân bổ này gồm có các dòng

ngang phản ánh tiền lương, BHXH, BHYT, KPCĐ tính cho các đối tượng sử
dụng lao động.
Cơ sở để lập Bảng phân bổ tiền lương và BHXH
+ Căn cứ vào các bảng thanh toán lương, kế toán tập hợp, phân loại
chứng từ theo từng đối tượng sử dụng, tính toán số tiền để ghi vào bảng theo
các dòng phù hợp cột ghi có TK 334.
+ Căn cứ vào tỷ lệ trích BHXH, BHYT, KPCĐ và tổng số tiền lương
phải trả theo từng đối tượng sử dụng tính ra số tiền phải trích BHXH, BHYT,
KPCĐ để ghi vào các dòng phù hợp cột ghi có TK 338.
Bảng phân bổ tiền lương và BHXH được lập theo từng tháng. Số liệu
của bảng này được sử dụng để ghi vào bảng kê, nhật ký chứng từ và các sổ kế
toán liên quan, đồng thời được sử dụng để tính giá thành sản phẩm hoàn
thành.
* Trích BHXH, BHYT, KPCĐ
Việc trích lậ thanh toán BHXH của công ty hoàn toàn như theo Nhà
nước quy định (đã trình bày ở phần 1).
Đinh Thị Thu Trang L– ớp KT6-K35
20
KẾ TOÁN TIỀN VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG
2.3. Quy trình ghi sổ
Sau khi nhận được Bảng thanh toán lương của các đơn vị, kế toán thực
hiện việc chi trả lương cho các bộ phận trong công ty. Kế toán tiền mặt viết
“phiếu chi” thực hiện việc thanh toán lương và BHXH, viết “phiếu thu” thực
hiện việc thu tiền BHXH, BHYT theo từng tháng. Các phiếu thu, phiếu chi
này gửi đến thủ quỹ thực hiện việc chi trả. Sau đó kế toán tiền lương tập hợp
các chứng từ có liên quan vào “Bảng kê chứng từ”.
Bảng kê chứng từ là căn cứ ghi “Nhật ký chứng từ số 1”, “Bảng kê số
1” và là căn cứ để ghi sổ cái.
Công ty chỉ thanh toán tiền BHXH, BHYT qua tài khoản tại ngân hàng
nên trong “Nhật ký chứng từ số 2” chỉ có TK338 mà không có TK 334. Các

sổ cái được lập theo từng năm và theo dõi theo từng tháng, mẫu số cái của
Công ty giống như chế độ kế toán quy định. Kế toán tiền lương và các khoản
trích theo lương tập hợp các số liệu để ghi vào “Sổ cái TK334” và “Sổ cái TK
338”.
Hoàn thành việc ghi chép vào sổ cái TK334, TK 338 là kết thúc quá
trình hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương. Sau đó cùng với các
phần hành kế toán khác, ghi các sổ, thẻ chi tiết có liên quan. Cuối tháng, cộng
các sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết và căn cứ vào bảng tổng hợp chi tiết theo từng
tài khoản để đối chiếu với sổ cái. Số liệu tổng cộng ở sổ cái và một số chỉ tiêu
chi tiết trong Nhật ký chứng từ, Bảng kê và các Bảng tổng hợp chi tiết được
dùng để lập Báo cáo tài chính.
Tóm lại, trong quá trình hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương,
Công ty Chế tạo điện cơ đã áp dụng hình thức và trật tự kế toán phù hợp với
đặc điểm sản xuất của Công ty, tuy nhiên vẫn còn một số tồn tại cần khắc
phục và hoàn thiện để đạt hiệu quả tốt hơn.
3/ Tính lương và các khoản phải trả cho CBCNV
3.1. Tính lương cho CBCNV
Đinh Thị Thu Trang L– ớp KT6-K35
21
KẾ TOÁN TIỀN VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG
3.2 Nguyên tắc phân phối tiền lương
+ Tiền lương được phân phối cho từng lao động, hiệu quả công tác gắn
liền với kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty. Khuyến khích công nhân
làm sản phẩm đạt và vượt định mức, đảm bảo chất lượng sản phẩm, khuyến
khích công nhân làm sản phẩm và vượt định mức, đảm bảo chất lượng sản
phẩm, khuyến khích những CNV có tinh thần trách nhiệm cao, có hiệu quả
công tác tốt.
+ Đối với bộ phận hưởng lương theo thời gian, những ngày CBCNV đi
làm việc, tham gia đóng góp trực tiếp vào việc hoàn thành kế hoạch sản xuất
kinh doanh nhân với mức lương cơ bản theo nghị định 26 (hệ số sản xuất kinh

doanh được công ty và đơn vị quy định từng tháng tuỳ thuộc vào hiệu quả sản
xuất kinh doanh của công ty và mức độ hoàn thành của từng cá nhân).
+ Những ngày nghỉ phép theo chế độ quy định của Nhà nước quy định:
nghỉ phép, nghỉ tết, hội họp, tai nạn lao động, nghỉ việc riêng có lý do chính
đáng được hưởng lương theo nghị định 26/CP đối với từng trường hợp cụ thể.
+ Những ngày nghỉ ốm đau thai sản, khám chữa bệnh sẽ được hưởng
theo mức quy định của chế độ BHXH.
+ Những ngày nghỉ khác, nghỉ vô lý do, nghỉ theo yêu cầu việc riêng
+ Những ngày nghỉ chờ việc, được hưởng lương chờ việc mức lương
tối thiểu theo quy định của Nhà nước.
3.3. Cách phân phối cụ thể
* Cách tính tiền lương cụ thể:
+ Đối với nhân viên trực tiếp sản xuất (các phân xưởng sản xuất) những
công việc trả lương theo định mức lao động ở phân xưởng, công ty thực hiện
trả lương theo số lượng sản phẩm đã nhập kho.
Công thức chung:
Đinh Thị Thu Trang L– ớp KT6-K35
22
KẾ TOÁN TIỀN VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG
Lương sản phẩm
của cá nhân
=
Đơn giá tiền lương
cho từng loại sản
phẩm
*
Số lượng từng loại
sản phẩm đã nhập
kho
Công thức tính lương của công ty:

Q
CN
= Q
1
+ Q
2
+ Q
3
Trong đó:
Q
1
: Tổng lương chế độ (lương phép), lễ, việc riêng có lương … trách
nhiệm, tiền lương đi học, họp tập huấn (quy định 40.000/ngày).
Q
2
: Lương khoán, được tính toán dựa trên báo cáo kết quả sản phẩm
nhập kho của từng người, báo cáo hoàn thành nhập kế hoạch của xưởng.
Lương sản phẩm
của cá nhân
=
Đơn giá tiền lương
cho từng loại
sản phẩm
*
Số lượng từng
loại sản phẩm đã
nhập kho
Q
3
: Quỹ lương phát sinh, áp dụng khi công nhân viên làm thêm giờ,

ngày sẽ có chế độ khuyến khích ưu tiên, theo quy định của công ty là:
Q
3
= Q
2
* hệ số khuyến khích
Nếu làm thêm ngày thường: hệ số khuyến khích là 1,5
Nếu làm thêm ngày chủ nhật: hệ số khuyến khích là 2
Nếu làm thêm ngày lễ tết: hệ số khuyến khích là 3
Ví dụ:
Công ty chế tạo điện cơ Hà Nội
Đơn vị: Xưởng cơ khí
Đinh Thị Thu Trang L– ớp KT6-K35
23
KẾ TOÁN TIỀN VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG
BÁO CÁO THỰC HIỆN KẾ HOẠCH THÁNG 1/2006
STT Tên sản phẩm
Số
lượng
Đơn
giá(đồng)
Thành tiền
1 Trục đúc rôtô 160w-3000 18 30.000 540.000
2 Lò xo cụm văng 1 FA 230 2.000 460.000
3 Bạc cụm văng 1 FA 212 12.000 2.544.000
4 Thanh dẫn 98 1.400 137.200
5 Đai ốc M20 48 2.000 96.000
6 Trục động cơ 33kw-1000v/ph 150 16.500 2.475.000
7 Tiện ren rôtô trục động cơ
0,6kw-750v/ph

260 10.500 2.730.000
8 Tiện thân stato trục đứng động
cơ 75kw-750 v/ph
130 14.000 1.820.000
Tiện lá tôn stato 50 37.000 1.850.000
… ………….. …
Tổng tiền lương sản phẩm ……….
Báo cáo kết quả sản phẩm thực hiện của công nhân Nguyễn Tuấn Kỳ
Nội dung công việc
Số lượng
(cái)
Đơn giá
(đ/cái)
Thành tiền
Đinh Thị Thu Trang L– ớp KT6-K35
24
KẾ TOÁN TIỀN VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG
Gia công trục động cơ
33kw-100v/ph
17 16.500 280.500
Tiện ren rôtô trục động cơ
0,6kw-750v/ph
27 10.500 283.500
Tiện thân stato trục đứng động
cơ 75kw-750 v/ph
15 14.000 210.000
Tiện lá tôn stato 6 37.000 222.000
Tổng tiền lương sản phẩm 996.000
Tính lương cho công nhân Nguyễn Tuấn Kỳ – tổ tiện – phân xưởng cơ
khí tháng 1/2006, số ngày công khoán là 16 ngày.

Số ngày nghỉ phép + lễ tết : 5 ngày
Hệ số lương cơ bản: 3,19
Ngày công quy định theo chế độ : 26 ngày
Ngày công quy định của Công ty: 22 ngày/th áng
Lương trách nhiệm, chuyên gia (công nhân bậc cao) 200.000đ
Ngày công phát sinh: 2 ngày (ngày thường)
Ta có thể tính:
L ng phép, l = 
3,19 * 350.000
26
* 5 = 214.700 (đ)
Tổng tiền lương Q
1
= 214.700 + 200.000 = 414.700 (đ)
Lương khoán (lương sản phẩm cá nhân): Q
2
= 1012.500 (đ)
Lương phát sinh Q
3
=
1.012.500
22
*2*1,5 = 139.800 (đ)
Tổng tiền lương của công nhân Nguyễn Tuấn Kỳ
414.700 + 1.012.500 + 139.800 = 1.567.000 (đ)
+ Đối với nhân viên gián tiếp sản xuất (các phòng ban)
Công thức chung
Lương sản phẩm
của cá nhân
=

Đơn giá tiền lương
cho từng loại
sản phẩm
*
Số lượng từng
loại sản phẩm đã
nhập kho
Công thức tính lương của công ty:
Đinh Thị Thu Trang L– ớp KT6-K35
25

×