Tải bản đầy đủ (.doc) (88 trang)

Công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương của Công ty CPTV xây dựng VINACONEX

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.37 MB, 88 trang )

Chuyên đề thực tập Đại Học KTQD
MỤC LỤC
M C L C   ....................................................................................................... 1
L I M U   ................................................................................................. 4
CHƯƠNG I ................................................................................................................ 6
LÍ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ ............................................ 6
CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG ..................................................................... 6
I. LÝ LU N CHUNG V C C V N CH V TI N L NGÁ         .................................. 6
1. Vai trò của lao động trong quá trình sản xuất. ............................................... 6
2. Phân loại lao động trong doanh nghiệp sản xuất kinh doanh. ...................... 6
3. ý nghĩa và tác dụng của công tác tổ chức và quản lý lao động ..................... 7
3.1. ý ngh a công tác t ch c v qu n lý lao ng à     ......................................... 7
3.2. Tác d ng c a công tác t ch c lao ng v qu n lý lao ngà       ................ 7
4. Các khái niệm và ý nghĩa của tiền lương và các khoản trích theo lương .... 7
II. C C CH V TI N L NG, TR CH L P V S D NG KINH PH CÔNGÁ Í À Í       
O N, BHXH, BHYT.À ................................................................................................................... 8
1. Chế độ về tiền lương .......................................................................................... 8
2. Các khoản phục cấp lương cho người lao động .............................................. 9
3. Chế độ về các khoản trích theo tiền lương của Nhà nước qui định ........... 10
III. HÌNH TH C TI N L NG , QU L NG     ................................................................... 10
1. Hình thức tiền lương ........................................................................................ 10
a. Hình th c tr l ng theo th i gian    ................................................... 11
b. Hình th c tr l ng theo s n ph m     ................................................. 12
2. Quỹ tiền lương .................................................................................................. 14
3. Nhiệm vụ của kế toán tiền lương vầ các khoản trích theo lương ............... 15
IV. K TO N T NG H P TI N L NG, KPC ,BHXH,BHYT.Á      ...................................... 16
1. Các tài khoản sử dụng chủ yếu ....................................................................... 16
2. Các nghiệp vụ kinh tế chủ yếu ....................................................................... 17
SƠ ĐỒ KẾ TOÁN PHẢI TRẢ NGƯỜI LAO ĐỘNG .................................................................... 19
TK 138,141.333,338 ............................................................................................. 20
V. T CH C S K TO N T NG H P V H CH TO N TI N L NG V C CÁ Á À Á         


KHO N . ........................................................................................................................................ 20
Sinh viên: Trần Minh Hải Lớp KTA5
Chuyờn thc tp i Hc KTQD
1. Chng t k toỏn .............................................................................................. 20
2. S sỏch hch toỏn ............................................................................................. 21
CHNG II ............................................................................................................ 27
THC TRNG CễNG TC K TON TIN LNG V .................................. 27
CC KHON TRCH THEO LNG CA CễNG TY CPTV ............................. 27
XY DNG VINACONEX .................................................................................... 27
2.1. B n ch t c a ti n l ng v cỏc hỡnh th c trong doanh nghi p núi
chung. ............................................................................................................. 27
2.1.1. B n ch t c a ti n l ng. ....................................................................... 27
a. Khỏi ni m. ......................................................................................... 27
b. B n ch t c a ti n l ng. .................................................................. 27
c. Ch c n ng c a ti n l ng. ............................................................... 28
d. Nguyờn t c tr l ng. ....................................................................... 28
e. Cỏc chớnh sỏch ti n l ng c a nh n c ta hi n nay. ..................... 29
2.1.2. Cỏc hỡnh th c tr l ng trong doanh nghi p. ....................................... 32
a. Hỡnh th c tr l ng theo th i gian. .................................................. 32
b. Hỡnh th c tr l ng theo s n ph m. ................................................ 33
c. M t s ch khỏc khi tớnh l ng. ! " # ................................................ 37
2.2. Th c tr ng cụng tỏc ti n l ng c a Cụng ty CPTV xõy d ng$ % $
Vinaconex. ...................................................................................................... 37
2.2.1. Hỡnh th c t ch c h ch toỏn lao ng ti n l ng v cụng tỏc k toỏn & '
ti n l ng c a Cụng ty CPTV xõy d ng Vinaconex. $ ............................ 37
a. c i m chung v h ch toỏn ti n l ng.( # ) % ...................................... 37
2.2.2. Quản lý quỹ l ơng trong các doanh nghiệp. .............................................. 55
2.3. Cỏc kho n trớch theo l ng c a Cụng ty CPTV xõy d ng Vinaconex. $ .. 57
2.3.1. N i dung cỏc kho n trớch theo l ng trong doanh nghi p. ................... 57
a. Qu b o hi m xó h i.* ) ....................................................................... 58

b. B o hi m y t . ) " ................................................................................... 58
c. Kinh phớ cụng o n. .......................................................................... 58
2.3.2. H ch toỏn cỏc kho n trớch theo l ng (BHXH, BHYT, KPC ).% .......... 59
BNG THANH TON BHXH ................................................................................ 60
Sinh viờn: Trn Minh Hi Lp KTA5
2
Chuyờn thc tp i Hc KTQD
2.3.3. Trình tự hạch toán các nghiệp vụ về tiền l ơng và các khoản tích theo l ơng
phát sinh trong tháng. ............................................................................. 61
CHNG 3 ............................................................................................................. 77
MT S GII PHP NHM HON THIN CễNG TC T CHC HCH
TON TIN LNG V CC KHON TRCH THEO LNG CA CễNG TY
CPTV XY DNG VINACONEX ......................................................................... 78
3.1. Ph ng h ng ho n thi n cụng tỏc t ch c h ch toỏn ti n l ng & +
cụng ty CPTV xõy d ng Vinaconex.$ .............................................................. 78
b. V n hai. # ........................................................................................ 79
c. V n th ba. # .................................................................................. 80
d. V n th t . # .................................................................................. 82
3.2. Ki n ngh v cụng tỏc k toỏn t i Cụng ty CPTV xõy d ng Vinaconex." , " % $
........................................................................................................................ 83
3.2.1. Xột v c c u t ch c lao ng c a Cụng ty. - # ....................................... 83
3.2.2. T ng c ng k lu t lao ng v giỏo d c tỏc phong cụng nghi p cho. / 0 1
ng i lao ng. # ..................................................................................... 84
3.2.3. T o ngu n ti n l ng.% 2 ........................................................................... 84
NH N XẫT C A C QUAN TH C T P3 4 5 6 3 .................................................... 87
NH N XẫT C A GIO VIấN H NG D N TH C T P3 4 78 9 6 3 ............................. 88
Sinh viờn: Trn Minh Hi Lp KTA5
3
Chuyên đề thực tập Đại Học KTQD
LỜI MỞ ĐẦU

Nền kinh tế nước ta đã chuyển sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý của
nhà nước. Cơ chế quản lý kinh tế có sự đổi mới sâu sắc đã tác động rất lớn tới các
doanh nghiệp. Các doanh nghiệp được nhà nước giao quyền tự chủ trong sản xuất
kinh doanh hạch toán kinh tế độc lập nghĩa là lấy thu bù chi để tăng tích lũy tái sản
xuất mở rộng. Để đạt được hiệu quả sản xuất kinh doanh cao là một vấn đề phức
tạp đòi hỏi các doanh nghiệp phải có biện pháp quản lý phù hợp với sự thay đổi của
thị trường cũng như sự thay đổi của doanh nghiệp mình. Việc đảm bảo lợi ích của
người lao động là một trong những động lực cơ bản trực tiếp khuyến khích mọi
người đem hết khả năng của mình nỗ lực phấn đấu sáng tạo trong sản xuất. Một
trong những công cụ hiệu quả nhất nhằm đảm bảo các điều kiện trên đó là hình thức
trả lương cho người lao động.
Tiền lương là một trong những khoản chi phí sản xuất cấu thành nên giá thành
sản phẩm, cho nên công tác tiền lương, BHXH là vấn đề cần được quan tâm. Công
tác kế toán tiền lương và BHXH, cung cấp những thông tin kinh tế cần thiết cho công
tác hạch toán kinh tế.
Không những thế tiền lương còn là một vấn đề thiết thân đối với đời sống công
nhân viên chức. Tổ chức tốt công tác phân phối tiền lương (tiền công) là yếu tố kích
thích khuyến kích người lao động ra sức sản xuất, làm việc nâng cao trình độ tay
nghề, tăng năng suất, từ đó giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm. Tiền lương còn là
một trong những công cụ kinh tế để phân phối sắp xếp lại lao động một cách có kế
hoạch giữa các doanh nghiệp và các ngành sản xuất xã hội thích hợp với yêu cầu phát
triển nhịp nhàng của nền kinh tế quốc dân.
Do nhận thức tầm quan trọng và ý nghĩa của việc tăng thu nhập cho người lao
động theo nguyên tắc phân phối trong XHCN: làm theo năng lực hưởng theo lao
động. Nên ý nghĩa trên, em đã chọn đề tài: "Công tác kế toán tiền lương và các
khoản trích theo lương của Công ty CPTV xây dựng VINACONEX" để làm
chuyên đề tốt nghiệp. Với sự giúp đỡ và chỉ bảo tận tình của Thầy Trần Quý Liên
Sinh viên: Trần Minh Hải Lớp KTA5
4
Chuyên đề thực tập Đại Học KTQD

cùng sự quan tâm giúp đỡ tạo điều kiện thuận lợi của ban Giám đốc, các cô chú anh chị
trong Phòng Kế toán, phòng tài vụ của Công ty em đã hoàn thành bản chuyên đề này.
Nội dung chuyên đề gồm ba chương chính ngoài lời mỏ bài và kết luận:
Chương 1 Lí luận chung về các vấn đề chế độ tiền lương và các khoản
trích theo lương
Chương 2: Thực trạng công tác tiền lương và các khoản trích theo lương
của Công ty CPTV xây dựng VINACONEX.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác tiền lương và các
khoản trích theo lương của Công ty CPTV xây dựng VINACONEX.
Tuy nhiên do những hạn chế về thời gian cũng như trình độ hiểu biết của em
nên bài viết sẽ không tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy em rất mong nhận được sự
góp ý của các thầy cô và bạn bè.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên: Trần Minh Hải Lớp KTA5
5
Chuyên đề thực tập Đại Học KTQD
CHƯƠNG I
LÍ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ
CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG
I. LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÁC VẤN ĐỀ CHẾ ĐỘ VỀ TIỀN LƯƠNG
1. Vai trò của lao động trong quá trình sản xuất.
Lao động là một trong ba yếu tố không thể thiếu. Chi phí về lao động là một
yếu tố chi phí cơ bản cấu thành nên giá thành sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra.
Sử dụng hợp lý lao động sống, góp phần hạ thấp giá thành sản phẩm, làm tăng nhanh
doanh lợi cho doanh nghiệp. Đồng thời góp phần cải thiện nâng cao đời sống vật
chất, tinh thần cho cán bộ công nhân viên, người lao động cho doanh nghiệp.
2. Phân loại lao động trong doanh nghiệp sản xuất kinh doanh.
Tổng thể công nhân viên trong doanh nghiệp là toàn bộ lao động tham gia vào
quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp gồm nhiều loại, làm nhiều
nghề khác nhau .Phân loại lao động là căn cứ vào nội dung kinh tế và vai trò lao động

trong quá trình sản xuất kinh doanh và yêu cầu quản lý mà lao động được chia
thành :
Lao động trực tiếp.
Lao động gián tiếp.
Lao động trực tiếp là lao động trực tiếp tham gia điều khiển máy móc thiết bị,
trực tiếp gia công chế biến sản phẩm hay thực chiện các lao vụ, dịch vụ, vận chuyển,
bốc dỡ, sơ chế...
Lao động gián tiếp sản xuất: Đây là bộ phận lao động tham gia một cách gián
tiếp vào quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp như công nhân viên kĩ thuật,
nhân viên quản lý kinh tế, chỉ đạo tổ chức (Giám đốc, phó Giám đốc, Kinh doanh, Kế
toán..) nhân viên hành chính (Nhân sự, Văn thư, Quản trị...).
Mặt khác để cho người lao động biết được nhiệm vụ chức năng của mình các
doanh nghiệp thường phân như sau:
Sinh viên: Trần Minh Hải Lớp KTA5
6
Chuyên đề thực tập Đại Học KTQD
Lao động thực hiện chức năng sản xuất, chế biến bao gồm những lao động tham
gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào quá trình sản xuất hay thực hiện các lao vụ dịch vụ
như công nhân trực tiếp sản xuất, nhân viên phân xưởng.
Lao động trực hiện chức năng bán hàng , là những lao động tham gia hoạt động
quản trị kinh doanh và quản lý hành chính của doanh nghiệp như các nhân viên quản
lý kinh tế, quản lý hành chính.
3. ý nghĩa và tác dụng của công tác tổ chức và quản lý lao động
3.1. ý nghĩa công tác tổ chức và quản lý lao động
Công tác tổ chức và quản lý lao động có vai trò rất quan trọng trong việc sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp nó giúp cho doanh nghiệp nắm vững được tổng số
lao động của mình, từ đó có kế hoạch sử dụng bồi dưỡng và huy động khi cần thiết,
đồng thời xác định rõ nhiệm vụ của từng công nhân đối với doanh nghiệp và với cả
Nhà nước được chính xác.
3.2. Tác dụng của công tác tổ chức lao động và quản lý lao động

Công tác tổ chức lao động và quản lý lao động có tác dụng lớn đối với doanh
nghiệp vì nó giúp cho doanh nghiệp đánh giá được tính chính xác và hợp lý của cơ
cấu lao động. Từ đó có biện pháp tổ chức bố trí lao động phù hợp với yêu cầu công
việc, tinh giảm được bộ máy gián tiếp. Mặt khác còn giúp cho việc tập hợp chi phí
lao động kịp thời , chính xác , phân định được chi phí sản xuất và và chi phí thời kỳ.
4. Các khái niệm và ý nghĩa của tiền lương và các khoản trích theo lương
* Tiền lương là phần bù đắp sức lao động đã bỏ ra hay phần thù lao lao động
được thực hiện bằng tiền mà doanh nghiệp đã trả cho người lao động căn cứ vào thời
gian , khối lượng và chất lượng công việc của họ về bản chất tiền lương là giá cả sức
lao động.
- Tiền lương chính là tiền lương trả cho người lao động trong thời gian thực tế
có làm việc, bao gồm cả tiền lương cấp bậc, tiền lương và các khoản phụ cấp có tính
có tính chất lương.
- Ngược lại tiền lương phụ là bộ phận tiền lương trả cho người lao động trong
thời gian thực tế không làm việc nhưng được hưởng do chế độ qui định như nghỉ lễ
phép, hội họp, học tập...
Sinh viên: Trần Minh Hải Lớp KTA5
7
Chuyên đề thực tập Đại Học KTQD
* Bảo hiểm xã hội: là một bộ phận được tính ra từ lương công nhân và chi phí
kinh doanh để chi cho ngươì lao động khi ốm đau, thai sản, tai nạn.
* Bảo hiểm y tế: là là phần trích ra từ quỹ tiền lương của công nhân viên, dùng
để trả tiền khám chữa bệnh cho công nhân viên.
* Kinh phí công đoàn: là khoản trích ra từ lương công nhân viên và từ các
khoản khác như phụ cấp, thường để tạo lập và sử dụng cho công đoàn.
* Ý nghĩa của tiền lương và các khoản trích theo lương.
- Tiền lương chính của công nhân sản xuất gắn liền với quá trình sản xuất ra sản
phẩm, tiền lương phụ của công nhân trực tiếp sản xuất không gắn liền với từng loại
sản phẩm. Vì vậy việc phân chia lương chính và lương phụ có ý nghĩa quan trọng đối
với công tác phân tích kinh tế. Để đảm bảo hoàn thành và hoàn thành vượt mức kế

hoạch sản xuất của doanh nghiệp thì việc quản lý và chi quỹ tiền lương phải đặt
trong mối quan hệ phục vụ tốt cho việc kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp, chi tiêu tiết kiệm và hợp lý quỹ lương.
- Làm tốt công tác trích lập và sử quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ sẽ tạo điều kiện
thuận lợi cho việc bảo vệ và chăm sóc sức khoẻ cán bộ công nhân viên đồng thời có
ý nghĩa to lớn cho việc tính chi phí sản xuất kinh doanh và quyền lợi của người lao
động.
II. CÁC CHẾ ĐỘ VỀ TIỀN LƯƠNG, TRÍCH LẬP VÀ SỬ DỤNG KINH PHÍ
CÔNG ĐOÀN, BHXH, BHYT.
1. Chế độ về tiền lương
Theo bộ luật lao động của nước CHXHCN Việt nam trong điều 55 và điều 56
có ghi: Tiền lương của người lao động do hai bên thoả thuận trong hợp đồng lao
động và được trả theo năng suất lao động chất lượng và hiệu quả công việc. Mức
lương của người lao động không được thấp hơn mức lương tối thiểu do Nhà nước
qui định.
Mức lương tối thiểu được ổn định theo giá sinh hoạt, đảm bảo cho người lao
động bình thường bù đắp sức lao động giản đơn và một phần tích luỹ tái sản xuất sức
lao động mở rộng và được dùng làm căn cứ để tính các mức lương cho các loại lao
động khác.
Sinh viên: Trần Minh Hải Lớp KTA5
8
Chuyên đề thực tập Đại Học KTQD
Chính phủ quyết định và công bố mức lương tối thiểu vùng, mức lương tối
thiểu ngành cho từng thời kỳ sau khi lấy ý kiến của Tổng liên đoàn lao động Việt
Nam và đại diện của người sử dụng lao động. Khi chỉ số giá sinh hoạt tăng lên làm
cho tiền lương thực tế của người lao động bị giảm sút thì Chính phủ điều chỉnh mức
lương tối thiểu để đảm bảo tiền lương thực tế.
2. Các khoản phục cấp lương cho người lao động
- Phụ cấp lương cho người lao động được qui định ở nghị định số 93/2006/NĐ-
CP ngày 07/09/2006.

+ Phụ cấp khu vực: áp dụng đối với người xa xôi hẻo lánh.
+ Phụ cấp độc hại, nguy hiểm: áp dụng đối với người làm nghề hoặc công việc
độc hại nguy hiểm.
+ Phụ cấp trách nhiệm: áp dụng đối với công việc đòi hỏi trách nhiệm cao.
+ Phục cấp làm đêm: áp dụng đối với công nhân viêc chức làm việc từ 22 giờ
đến 6 giờ sáng.
Phụ cấp làm đêm gồm 2 cấp:
- 30% tiền lương cấp bậc hoặc chức vụ đối với công việc không thường xuyên
làm việc làm đêm.
- 40% tiền lương cấp bậc hoặc chức vụ đối với công việc thường xuyên làm
việc theo ca (chế độ làm việc 3 ca) hoặc chuyên làm việc ban đêm.
+ Phụ cấp đắt đỏ: áp dụng đối với nơi có chi phí sinh hoạt (lương thực, thực
phẩm, dịch vụ) cao hơn chỉ số giá sinh hoạt bình quân của cả nước từ 10% trở lên.
+ Phụ cấp làm thêm giờ: Khi làm thêm giờ theo tiêu chuẩn qui định thì giờ làm
thêm được trả 150% tiền lương tiêu chuẩn nếu làm thêm vào ngày thường được trả
bằng 200% tiền lương giờ tiêu chuẩn nếu làm thêm vào ngày nghỉ hàng tuần hoặc
ngày lễ. Nếu làm ban đêm thì còn trả thêm ít nhất bằng 300% tiền lương vào ban
ngày.
* Lương tối thiểu:
Mức lương tối thiểu là mức lương trả cho người lao động làm công việc đơn
giản nhất (không qua đào tạo) với điều kiện môi trường lao động bình thường.
Sinh viên: Trần Minh Hải Lớp KTA5
9
Chuyên đề thực tập Đại Học KTQD
3. Chế độ về các khoản trích theo tiền lương của Nhà nước qui định
* Quỹ BHXH được hình thành bằng cách trích tỷ lệ qui định trên tổng số tiền
lương, cấp bậc và các khoản phụ cấp (khu vực, đắt đỏ...) của công nhân thực tế phát
sinh trong tháng theo chế độ hiện hành, tỷ lệ trích là 20%, trong đó 15% do đơn vị
hoặc chủ lao động nộp được tính vào chi phí kinh doanh 5% còn lại do người lao
động nộp và được trừ vào tiền lương tháng.

Quỹ BHXH được chi tiêu cho từng trường hợp ốm đau, thai sản, bệnh tật... Quỹ
này do cơ quan BHXH quản lý.
* Quỹ BHYT: Được sử dụng thanh toán các khoản tiền khám chữa bệnh, viện
phí, thuốc thang... cho người lao động trơng thời gian ốm đau, thai sản. Quỹ này
được hình thành bằng cách trích tỷ lệ qui định trên tổng số lương của công nhân viên
thực tế phát sinh trong tháng. Tỷ lệ trích hiện nay là 3% trong đó 2% tính vào chi phí
kinh doanh và 1% tính vào thu nhập của người lao động. BHYT được nộp lên cơ
quan chuyên trách.
* Kinh phí công đoàn: được hình thành do việc trích lập tính vào chi phí sản
xuất của doanh nghiệp, hàng tháng trích qui định 2% trên tổng số lương thực tế phải
trả công nhân viên. Tuỳ từng qui định trong từng thời kỳ mà kinh phí công đoàn có
thể nộp lên cơ quan quản lý cấp trên hoặc một phần giữ lại doanh nghiệp chi tiêu qui
định.
III. HÌNH THỨC TIỀN LƯƠNG , QUĨ LƯƠNG
1. Hình thức tiền lương
Phải căn cứ vào hoàn cảnh, điều kiện kinh tế của đất nước và doanh nghiệp
mình trong thời kỳ mà xây dựng chế độ trả lương cho phù hợp.
Chế độ trả lương phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất trong
nền kinh tế quốc dân nói chung và của từng đơn vị nói riêng, trong giai đoạn hiện
nay, các cơ sở sản xuất kinh doanh được quyền tự chủ sản xuất. Do đó phải phân
phối theo đúng kết quả thu nhập của đơn vị sau khi đã đóng góp đầy đủ nghĩa vụ với
nhà nước, đảm bảo tái sản xuất mở rộng. Trong sản xuất, ngoài việc lấy kết quả sản
xuất bù đắp các khoản chi phí để duy trì sản xuất, cần phải đảm bảo tái sản xuất
Sinh viên: Trần Minh Hải Lớp KTA5
10
Chuyên đề thực tập Đại Học KTQD
không ngừng trên cơ sở tích luỹ và tiêu dùng, Nghĩa là kết hợp chặt chẽ giữa lợi ích
Nhà nước, tập thể và cá nhân người lao động để đảm bảo nguyên tắc này, khi lập quỹ
lương và trả lương phải đảm bảo tốc độ tăng tiền lương bình quân. Đồng thời phải
kết hợp với mức sống chung của xã hội và yêu cầu mở rộng sản xuất của đơn vị trong

từng giai đoạn. Phải gắn liền với việc giải quyết vấn đề tài chính kinh tế khác để
đảm bảo tiền lương thực tế không ngừng tăng lên. Tiền lương phải đảm bảo tái sản
xuất sức lao động vì người lao động là yếu tố quan trọng trong quá trình sản xuất .
Để quá trình lao động được duy trì đòi hỏi phải được bù đắp sức lao động đã hao
phí, tức là tiền lương thực tế không thấp hơn mức lương tối thiểu (450.000,đ/tháng)
áp dụng theo nghị định 94/2006/NĐ - CP.
Việc thực hiện hình thức trả lương thích hợp sẽ quán triệt được nguyên tắc phân
phối theo lao động và kết hợp chặt chẽ giữa lợi ích chung của xã hội với lợi ích
doanh nghiệp và người lao động. Khuyến khích người lao động chấp hành kỷ luật lao
động đảm bảo ngày công, giờ công và năng suất lao động. Về chế độ trả lương các
doanh nghiệp thường áp dụng hai hình thức trả lương như sau:
a. Hình thức trả lương theo thời gian
*Khái niệm: Hình thức trả lương theo thời gian là hình thức tiền lương trả theo
thời gian làm việc cấp bậc kỹ thuật và thang lương trả theo thời gian làm việc cấp
bậc kỹ thuật và thang lương trả cho người lao động theo hình thức này tiền lương
thời gian phải trả được tính bằng thời gian làm việc thực tế nhân với đơn giá tiền
lương thời gian áp dụng đối với bậc lương.
Tuỳ theo tình hình và tính chất công việc khác nhau, mỗi ngành nghề cụ thể có
một thang lương riêng, nấc thang lương có nhiều bậc lương tương ứng với mỗi loại
lương có một mức lương thời gian khác nhau.
* Các hình thức tiền lương thời gian và phương pháp tính lương:
- Hình thức tiền lương thời gian giản đơn gồm có:
+ Hình thức tiền lương tính theo ngày làm việc thực tế: Là hình thức trả lương
theo ngày làm việc thực tế của công nhân viên và được xác định bằng cách lấy
lương tháng chia cho 26 ngày nhân với số ngày làm việc thực tế thì ra tổng số lương
mà công nhân được hưởng cụ thể:
Sinh viên: Trần Minh Hải Lớp KTA5
11
Chuyên đề thực tập Đại Học KTQD
Dựa vào ngày công làm việc thực tế bảng chấm công do kế toán tính ra tiền

lương thực tế phải trả cho công nhân viên trong tháng.
+ Tiền lương tuần: là tiền lương trả cho một tuần làm việc được xác định trên
cơ sở hợp đồng lao động.
* Hình thức tiền lương thời gian có thưởng: là hình thức trả lương cho công
nhân viên trên cơ sở tổng tiền lương cộng thêm tiền thưởng như tiền thưởng thi đua
sản xuất hoàn thành kế hoạch, vượt định mức khấu hao tiết kiệm. Thúc đẩy người lao
động tăng năng suất lao động , tiết kiệm vật tư và đảm bảo chất lượng sản phẩm.
*Ưu và nhược điểm của hình thức tiền lương thời gian:
- Ưu điểm: là hình thức tính lương rất đơn giản , gọn nhẹ, dễ làm.
- Nhược điểm: không bao quát được tình hình sản xuất của doanh nghiệp. Vì
vậy chỉ áp dụng trong doanh nghiệp nhà nước hoặc một số doanh nghiệp khác, không
phản ánh được sức lao động của từng cá nhân mà chỉ khái quát bình quân.
b. Hình thức trả lương theo sản phẩm
* Khái niệm: Hình thức trả lương theo sản phẩm là hình thức trả lương cho
người lao động, căn cứ vào số lượng, chất lượng sản phẩm họ làm ra đảm bảo yêu
cầu chất lượng kỹ thuật.
* Phương pháp xác định mức lao động và đơn giá tiền lương sản phẩm. là xác
định được số lượng lao động như lao động chính, lao động phụ, lao động quản lý trên
một sản phẩm làm ra để từ đó tính được đơn giá cho một sản phẩm đồng thời tính
được đơn giá tiền lương sản phẩm.
Sinh viên: Trần Minh Hải Lớp KTA5
12
Tiền lương
bình quân
=
Mức lương
tháng
26 ngày
Tiền lương
trả trong

tháng
=
Tiền lương
một ngày
Số ngày làm việc
thực tế trong
tháng
x
Đơn giá tiền
lương sản phẩm
=
Số lượng hoặc
khối lượng
công việc
hoàn thành
Số lượng lao động hao phí
(Số công của người lao động)
:
Tiền lương sản
phẩm
=
Số lượng
công việc
x
Đơn giá tiền
lương sản
Chuyên đề thực tập Đại Học KTQD
* Các phương pháp trả lương theo sản phẩm:
Tiền lương sản phẩm có thể áp dụng đối với lao động trực tiếp sản xuất,
gọi là tiền lương sản phẩm trực tiếp hoặc có thể áp dụng đối với lao động gián

tiếp sản xuất gọi là tiền lương sản phẩm gián tiếp.
Tuỳ theo mối quan hệ giữa người lao động với kết quả lao động, với kết quả lao
động, tuỳ theo yêu cầu quản lý về nâng cao chất lượng sản phẩm của doanh nghiệp ,
hay tăng nhanh sản lượng và mục đích yêu cầu của hợp đồng mà doanh nghiệp có
thể thực hiện các hình thức trả lương theo sản phẩm như sau:
- Lương sản phẩm trực tiếp: là tiền lương phải trả cho người lao động được
tính trực tiếp theo số sản phẩm hoàn thành đúng qui cách phẩm chất và đơn giá tiền
lương đã qui định. đây là các hình thức lương được các doanh nghiệp phổ biến để
tình lương cho lao động.
- Tiền lương theo sản phẩm gián tiếp: thường được sử dụng để trả lương cho
lao động gián tiếp ở các bộ phận sản xuất như làm nhiệm vụ vận chuyển vật liệu,
thành phẩm bảo dưỡng máy móc thiết bị. Tuy lao động ở bộ phận này không trực
tiếp tạo ra sản phẩm nhưng lại gián tiếp ảnh hưởng đến năng suất lao động nên đưa
vào kết quả lao động trực tiếp mà lao động gián tiếp phục vụ để tính lương sản phẩm
cho lao động gián tiếp.
- Tiền lương theo sản phẩm luỹ tiến: là hình thức tiền lương ngoài tiền lương
lao động trực tiếp còn có một phần tiền thưởng được tính trên cơ sở tăng đơn giá
tiền lương ở các mức năng suất cao. Hình thức tiền lương này có tác dụng kích thích
người lao động duy trì cường độ người lao động ở mức tối đa nhưng hình thức này sẽ
làm tăng khoản mục chi phí nhân công trong giá thành sản phẩm của doanh nghiệp
Sinh viên: Trần Minh Hải Lớp KTA5
13
Chuyên đề thực tập Đại Học KTQD
cho nên chỉ được sử dụng khi cần hoàn thành công việc hay đơn đặt hàng hoặc để trả
cho người lao động ở những nơi khó nhất để đảm bảo tính đồng bộ cho sản xuất.
- Tiền lương khoán khối lượng công việc: Hình thức này áp dụng cho những
công việc, giản đơn có tính chất đột xuất như bốc dỡ nguyên liệu, hàng hoá, sửa
chữa nhà cửa... Trong trường hợp này, doanh nghiệp xác định mức lương trả cho
từng công việc mà người lao động hoàn thành.
- Tiền lương trả cho sản phẩm cuối cùng là tính theo đơn giá tổng hợp cho sản

phẩm hoàn thành đến giai đoạn cuối cùng.
- Tiền lương trả theo tập thể là hình thức trả lương theo một tập thể cùng làm ra
một công việc được hoàn thành của toàn thể tập thể.
* Trường hợp trả lương theo sản phẩm: là kết quả lao động của tập thể công nhân,
kế toán phải chia lương theo từng công nhân theo một trong các phương pháp sau:
- Phương pháp chia lương theo thời gian làm việc thực tế và trình độ kỹ thuật:
là phương pháp trả lương theo thời gian làm việc thực tế được tính theo ngày giờ
làm việc và tuỳ theo trình độ kỹ thuật mà cấp bậc lương khác nhau.
* Điều kiện áp dụng:
- Cấp bậc công nhân phù hợp với cấp bậc công việc đượcc giao, việc phân công
và việc làm được xác định rõ ràng.
- Cách chia: trước hết phải qui giờ công làm việc của tất cả các công nhân
trong nhóm thành giờ công làm việc của công nhân bậc 1.
2. Quỹ tiền lương
* Khái niệm: Quỹ tiền lương là toàn bộ tiền lương mà doanh nghiệp trả
cho tất cả lao động thuộc doanh nghiệp quản lý. Thành phần của quỹ tiền
lương bao gồm nhiều khoản như: Lương thời gian (ngày, tháng, giờ), lương
sản phẩm phụ cấp, tiền thưởng trong sản xuất.
* Nội dung của quỹ tiền lương gồm:
- Tiền lương theo thời gian, tiền lương theo sản phẩm tiền lương khoán.
- Tiền lương trả cho người lao động sản xuất ra sản phẩm trong định mức.
- Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian ngừng sản xuất do nguyên
Sinh viên: Trần Minh Hải Lớp KTA5
14
Chuyên đề thực tập Đại Học KTQD
nhân khách quan, trong thời gian điều động đi công tác làm nghĩa vụ theo chế độ qui
định, nghỉ phép, thời gian đi học.
- Các khoản phụ cấp làm đêm, thêm giờ, các khoản tiền lương có tính chất
thường xuyên.
Quỹ tiền lương trong đoanh nghiệp còn được tính cả các khoản trợ cấp BHXH

trong thời gian lao động ốm đau, thai sản, tai nạn lao động.
* Phân loại quỹ tiền lương trong kế hoạch về phương diện hạch toán, quỹ
lương của doanh nghiệp được chia thành hai loại:
- Tiền lương chính: là tiền lương trả cho người lao động trong thời gian làm
nhiệm vụ chính đã quy định cho họ, bao gồm tiền lương cấp bậc, các khoản phụ cấp
thường xuyên và tiền thưởng trong sản xuất.
- Tiền lương phụ: là tiền lương trả cho người lao động trong những thời gian
không làm nhiệm vụ chính, hoặc trong thời gian nghỉ việc nhưng vẫn được hưởng
theo chế độ qui định như tiền lương trong thời gian nghỉ phép, thời gian đi làm nghĩa
vụ xã hội, hội họp, học tập, tiền lương trong thời gian ngừng sản xuất.
Việc phân chia quỹ lương của doanh nghiệp thành tiền lương chính và tiền lương
phụ có ý nghĩa nhất định trong công tác hạch toán, phân bổ tiền lương theo đúng đối
tượng và trong công tác phân tích chi phí tiền lương trong giá thành sản phẩm.
3. Nhiệm vụ của kế toán tiền lương vầ các khoản trích theo lương
Hàng tháng kế toán tiến hành tính lương và phụ cấp theo lương phải trả
cho công nhân viên trong doanh nghiệp trên cơ sở các chứng từ hạch toán về
lao động tiền lương và các khoản trích theo lương mà Nhà nước đã ban hành.
Để phản ánh các khoản tiền lương và các khoản trích theo lương phải trả cho
công nhân viên trong từng bộ phận ở doanh nghiệp, kế hoạch sử dụng bảng thanh
toán lương và các khoản trích theo lương theo mẫu 02-LĐTL.
Việc tính lương và trợ cấp theo lương do phòng tổ chức tính trực tiếp hay giao
cho nhân viên hạch toán toán phân xưởng thực hiện . Phòng kế toán kiểm tra lại
trước khi thanh toán.
Căn cứ vào bảng thanh toán lương đã lập chi tiết theo từng tổ, bộ phận sản xuất,
kế toán tập hợp lập bảng tổng hợp thanh toán tiền lương cho phân xưởng, cho toàn
Sinh viên: Trần Minh Hải Lớp KTA5
15
Chuyên đề thực tập Đại Học KTQD
bộ doanh nghiệp. Số liệu trên bảng tổng hợp thanh toán tiền lương, bán hàng toàn
doanh nghiệp là căn cứ để tính và phân bổ chi phí tiền lương, BHXH, BHYT, KPCĐ

và chi phí sản xuất kinh doanh của từng đơn vị, bộ phận sử dụng lao động.
Căn cứ vào bảng thanh toán tiền lương của tổ đơn vị mà kế toán ghi vào
sổ lương hoặc phiếu trả lương cá nhân.
Việc trả lương được thực hiện thành hai kỳ trong tháng, kỳ một tạm ứng 60-70%
lương, kỳ 2 thanh toán hết lương và các khoản tính theo lương phải trả cuối cùng.
IV. KẾ TOÁN TỔNG HỢP TIỀN LƯƠNG, KPCĐ,BHXH,BHYT.
1. Các tài khoản sử dụng chủ yếu
* Tài khoản 334: Phải trả công nhân viên:
Dùng để phản ánh tình hình thanh toán với công nhân viên của doanh
nghiệp về tiền lương, tiền công, phụ cấp, BHXH, tiền thưởng và các khoản
khác thuộc thu nhập của họ.
Tài khoản 338: Phải trả phải nộp khác
Dùng để phản ánh các khoản phải trả phải nộp khác cho cơ quan pháp luật, cho
các tổ chức đoàn thể, xã hội, cho cấp trên về kinh phí công đoàn , BHXH, BHYT các
khoản khấu trừ vào lương theo quyết định của toà án, (tiền nuôi con khi ly dị...) giá
trị thừa chờ xử lý các khoản thu nhận trước, khoản vay mượn tạm thời nhận ký quỹ.
Tài khoản 338 chi tiết có 6 tài khoản.
- TK 3381: Tài sản thừa chờ giải quyết.
- TK 3382: Kinh phí công đoàn.
- TK 3383: BHXH
- TK 3384: BHYT
- TK 3385: Phải trả về cổ phần hoá
- TK 3386: Nhận ký quỹ, ký cược ngắn hạn
- TK 3387: Doanh thu chưa thực hiện
- TK 3388: Phải trả, phải nộp khác
* TK 335 Chi phí phải trả:
Tài khoản này dùng để phản ánh các tài khoản chi phí được ghi nhận là chi phí
Sinh viên: Trần Minh Hải Lớp KTA5
16
Chuyên đề thực tập Đại Học KTQD

sản xuất kinh doanh trong kỳ nhưng thực tế chưa phát sinh trong kỳ này hoặc nhiều
kỳ sau.
Ngoài các TK 334,337,335 kế toán còn sử dụng một số tài khoản khác như
622,627,111,112,138...
2. Các nghiệp vụ kinh tế chủ yếu
Tính tiền lương, các khoản phụ cấp theo qui định phải trả cho người lao động,
kế toán ghi.
Nợ TK 622: tiền lương công nhân sản xuất trực tiếp.
Nợ TK 623: Chi phí sử dụng máy thi công.
Nợ TK 627(1): chi phí nhân viên phân xưởng.
Nợ TK 641(1): Chi phí nhân viên bán hàng.
Nợ TK 642(1): Chi phí nhân viên quản lý doanh nghiệp.
Nợ TK 241: Xây dựng cơ bản dở dang
Có TK 334: Phải trả cho người lao động (3341, 3348)
- Tiền lương trả cho công nhân viên:
+ Khi xác định số tiền thưởng trả cho công nhân viên từ quỹ khen thưởng, ghi:
Nợ TK 431.1 : Quỹ khen thưởng, phúc lợi.
Có TK 334.1: Phải trả cho người lao động
+ Khi xuất quỹ chi trả tiền thưởng, ghi:
Nợ TK 334.1: Phải trả cho người lao động
Có TK 111, 112: Tiền mặt, tiền NH
- Tính tiền bảo hiểm XH (ốm đau, thai sản tai nạn,…) phải trả cho công nhân
viên, ghi:
Nợ TK 338.3 – Phải trả, phải nộp khác
Có TK 334.1 – Phải trả người lao động
- Tính tiền lương nghỉ phép thực tế phải trả cho công nhân viên, ghi:
Nợ TK 623, 627, 641, 642
Nợ TK 335 – Chi phí phải trả (doanh nghiệp có trích trước tiền lương nghỉ phép )
Có TK 334.1 - Phải trả cho người lao động
- Các khoản khấu trừ vào lương và thu nhập của công nhân viên và người lao

động khác cảu doanh nghiệp như tiền tạm ứng chưa chi hết, bảo hiểm y tế, bảo xã
Sinh viên: Trần Minh Hải Lớp KTA5
17
Chuyên đề thực tập Đại Học KTQD
hội, thu tiền bồi thường về tài sản thiếu theo quyết định xử lý …….. ghi :
Nợ TK 334: Phải trả cho người lao động ( 3341, 3348)
Có TK 141 – Tạm ứng
Có TK 338 – Phải trả, phái nộp khác
Có TK 138 – Phải thu khác
- Tiền thuế thu nhập cá nhân của công nhân viên và người lao động khác của
doanh nghiệp phải nộp Nhà nước, ghi:
Nợ TK 334: Phải trả cho người lao động ( 3341, 3348)
Có TK 333 – Thuế và các khoản phải nộp nhà nước (3335)
- Khi ứng trước hoặc thực trả tiền lương, tiền công cho công nhân viên và người
lao động khác của doanh nghiệp, ghi:
Nợ TK 334: Phải trả cho người lao động ( 3341, 3348)
Có các TK 111, 112,….
- Thanh toán các khoản phải trả cho công nhân viên và người lao động khác của
doanh nghiệp, ghi:
Nợ TK 334: Phải trả cho người lao động ( 3341, 3348)
Có các TK 111, 112,….
- Trường hợp trả lương hoặc thưởng cho công nhân viên và người lao động
khác của doanh nghiệp bằng sản phẩm, hàng hoá:
Đối với sản phẩm, hàng hoá thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương
pháp khấu trừ, kế toán phản ánh doanh thu bán hàng nội bộ theo giá bán chưa có thuế
GTGT, ghi:
Nợ TK 334: Phải trả cho người lao động ( 3341, 3348)
Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp (33311)
Có TK 512 – Doanh thu bán hàng nội bộ ( Giá bán chưa có thuế GTGT)
Đối với sản phẩm, hàng hoá không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT hoặc thuộc

đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp, kế toán phản ánh doanh
thu bán hàng nội bộ theo giá thanh toán, ghi:
Nợ TK 334: Phải trả cho người lao động ( 3341, 3348)
Có TK 512 – Doanh thu bán hàng nội bộ ( Giá thanh toán)
- Xác định và thanh toán tiền ăn ca phải trả cho công nhân viên và người lao
Sinh viên: Trần Minh Hải Lớp KTA5
18
Chuyên đề thực tập Đại Học KTQD
động khác của doanh ngiệp:
Khi xác định được số tiền ăn ca phải trả cho công nhân viên và người lao động
khác của doanh nghiệp, ghi:
Nợ các TK 622, 623, 627, 641, 642
Có TK 334 – Phải trả người lao động ( 3341, 3348)
Khi chi tiền ăn ca cho công nhân viên và người lao động khác của doanh
nghiệp, ghi:
Nợ TK 334 - Phải trả người lao động ( 3341, 3348)
Có các TK 111,112…
* Tại các doanh nghiệp sản xuất, để tránh sự biến động của giá thành sản phẩm,
doanh nghiệp có thể tiến hành trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân vào chi
phí sản xuất sản phẩm, coi như khoản chi phí phải trả, cụ thể:
- Hàng tháng khi trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân trực tiếp sản
xuất, kế toán ghi.
Nợ TK 622: Số tiền lương nghỉ phép trích trước theo kế hoạch.
Có TK 335: Chi phí phải trả.
- Số tiền lương công nhân nghỉ phép thực tế phải trả
Nợ TK 335 Chi phí phải trả.
Có TK 334: tiền lương nghỉ phép thực tế phải trả.
- Với doanh nghiệp không trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân trực
tiếp sản xuất thì kế toán ghi:
Nợ TK 622 .

Có TK 334.
SƠ ĐỒ KẾ TOÁN PHẢI TRẢ NGƯỜI LAO ĐỘNG
Sinh viên: Trần Minh Hải Lớp KTA5
19
Mức trích
tiền lương
nghỉ phép
=
Tiền lương cơ bản
thực tế phải trả
CNV trực tiếp
Tỷ lệ
trích trước
x
Tỷ lệ
trích trước
=
Tổng số tiền lương nghỉ phép khấu
hao năm của công nhân trực tiếp sản
Tổng số lương cơ bản khấu hao năm
của công nhân trực tiếp sản xuất
TK 622,627,641,642
TK 334 – phái trả người lao động
Các khoản phải khấu trừ
vào lương và thu nhập
của người lao động
TK 335
Lương và các khoản mang tính
chất lương phải trả cho NLĐ
Chuyên đề thực tập Đại Học KTQD

V. TỔ CHỨC SỔ KẾ TOÁN TỔNG HỢP VỀ HẠCH TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ
CÁC KHOẢN .
1. Chứng từ kế toán
Sinh viên: Trần Minh Hải Lớp KTA5
Phải trả tiền lương nghỉ phép
của CNSX
(nếu DN trích trước)
Ứng và thanh toán tiền
lươngvà khoản khác cho
NLĐ
Khi chi trả lương, thưởng và
các khoản khác cho NLĐ
bằng SP, HH
TK 431
Tiền thưởng phải trả NLĐ từ
Quỹ KT - PL
20
TK 138,141.333,338
TK 111,112
TK 512
TK 33311
TK 338(3383)
Thuế GTGT đầu ra,
(nếu có)
BHXH phải trả CNV
Chuyên đề thực tập Đại Học KTQD
Các chứng từ hạch toán về tiền lương, BHXH chủ yếu là các chứng từ về
tính toán tiền lương, BHXH và thanh toán tiền lương BHXH như:
- Mẫu 01a - LĐTL: Bảng chấm công
- Mẫu 01b – LĐTL : Bảng chấm công làm thêm giờ

- Mẫu 02 - LĐTL: Bảng thanh toán lương
- Mẫu 03 - LĐTL: Bảng thanh toán tiền thưởng
- Mẫu 04 - LĐTL: Giấy đi đường
- Mẫu 05 - LĐTL: Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành
- Mẫu 06 - LĐTL: Bảng thanh toán tiền làm thêm giờ
- Mẫu 07 - LĐTL: Bảng thanh toán tiền thuê ngoài
- Mẫu 08 - LĐTL: Hợp đồng giao khoán
- Mẫu 09 - LĐTL: Biên bản thanh lý (nghiệm thu) hợp đồng giao khoán.
- Mẫu 10 - LĐTL: Bảng kê trích nộp các khoản theo lương
- Mẫu 11 - LĐTL: Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội
2. Số sách hạch toán
Tuỳ theo hình thức sổ kế toán áp dụng ở doanh nghiệp mà việc hạch toán tiền
lương, BHXH,BHYT,KPCĐ được thực hiện trên sổ kế toán khác sao cho phù hợp.
Nhưng quá trình hạch toán bao giờ cũng xuất phát từ chứng từ gốc và kết thúc bằng
các kế toán thông qua việc ghi chép, theo dõi, tính toán xử lý số liệu trên các sổ sách
kế toán. Việc qui định phải mở những loại sổ, trình tự phương pháp ghi sổ và mối
liên hệ giữa các loại sổ nhằm đảm bảo vai trò chức năng và nhiệm vụ của kế toán gọi
là hình thức kế toán. Trên thực tế, doanh nghiệp có thể lựa chọn một trong các hình
thức kế toán sau:
- Hình thức kế toán Nhật ký chung.
- Hình thức kế toán Nhật ký - sổ cái.
- Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ.
- Hình thức kế toán Nhật ký - chứng từ.
- Hình thức kế toán trên máy vi tính
Sơ đồ trình tự ghi sổ hạch toán tiền lương và các khoản trích theo
lương theo hình thức nhật ký chung
Sinh viên: Trần Minh Hải Lớp KTA5
21
Chuyên đề thực tập Đại Học KTQD
Ghi chú:

Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng, hoặc định kỳ
Quan hệ đối chiếu, kiểm tra
* Hình thức “Nhật ký sổ cái ”
- Là sổ kế toán liên hợp, vừa ghi theo trình tự thời gian vừa ghi theo hệ thống
các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
- Ưu điểm: đơn giản, dễ làm, dễ đối chiếu, dễ kiểm tra phù hợp với nhân viên
kế toán có trình độ thấp.
- Nhược điểm: không phù hợp với doanh nghiệp có qui mô lớn, số lượng tài
khoản sử dụng nhiều và kế toán máy (máy vi tính).
- Được áp dụng trong những doanh nghiệp có qui mô nhỏ, số lượng nghiệp vụ
kinh tế phát sinh không nhiều yêu cầu quản lý không cao, số lượng tài khoản sử dụng
Sinh viên: Trần Minh Hải Lớp KTA5
Chứng từ kế toán
SỔ NHẬT KÝ CHUNG
Sổ nhật ký
đặc biệt
Sổ, thẻ kế toán
chi tiết
SỔ CÁI
Bảng tổng hợp
chi tiết
Bảng cân đối
số phát sinh
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
22
Chứng từ kế toán
Sổ quỹ
Bảng tổng
hợp chứng

từ kế toán
cùng loại
Sổ, thẻ kế
toán chi
tiết
NHẬT KÝ – SỔ CÁI
Bảng
tổng hợp
chi tiết
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Chuyên đề thực tập Đại Học KTQD
ít, trình độ nhân viên kế toán thấp và thực hiện ghi sổ kế toán bằng tay.
- Qui trình hạch toán:
SƠ ĐỒ: TRÌNH TỰ GHI SỔ HẠCH TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO
LƯƠNG THEO HÌNH THỨC NHẬT KÝ - SỔ CÁI
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu kiểm tra
* Hình thức: Chứng từ ghi sổ.
- Chứng từ ghi sổ là hình thức kế toán kết hợp giữa ghi sổ theo thời gian trên sổ
đăng ký chứng từ ghi sổ với ghi sổ theo nội dung kế toán trên sổ cái.
- Ưu điểm: được áp dụng ở những doanh nghiệp có qui mô vừa và lớn, số lượng
tài khoản sử dụng nhiều, yêu cầu quản lý cao, trình độ nhân viên kế toán cao và có
thể áp dụng ghi sổ kế toán bằng tay hoặc bằng máy.
- Sổ sách trong hình thức này gồm có.
+ Chứng từ ghi sổ
+ Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Sinh viên: Trần Minh Hải Lớp KTA5
23

Chuyên đề thực tập Đại Học KTQD
+ Sổ cái
+ Các sổ và thẻ hạch toán chi tiết.
SƠ ĐỒ: TRÌNH TỰ GHI SỔ HẠCH TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC
KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG THEO HÌNH THỨC CHỨNG TỪ GHI SỔ
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu kiểm tra
* Hình thức sổ kế toán Nhật ký - chứng từ.
- Nhật ký chứng từ là hình thức tổ chức kế toán dùng để tập hợp và hệ thồng
hoá các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo bên có của các tài khoản kết hợp với việc
phân tích các nghiệp vụ đó theo bên nợ của các tài khoản đối ứng.
- Ưu điểm: Việc ghi chép kết hợp chặt chẽ giữa ghi theo thời gian với hệ thống,
Sinh viên: Trần Minh Hải Lớp KTA5
Chứng từ kế toán
Bản tổng hợp
chứng từ kế toán
cùng loại
Sổ quỹ
Sổ, thẻ
kế toán
chi tiết
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Bảng tổng hợp
chi tiết
Sổ Cái
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Sổ đăng ký
chứng từ ghi sổ

Bảng cân đối số
phát sinh
24
Chứng từ kế toán và
các bảng phân bổ
Bảng kê
NHẬT KÝ
CHỨNG TỪ
Sổ, thẻ kế
toán chi tiết
Sổ cái
Bảng tổng hợp
chi tiết
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Chuyên đề thực tập Đại Học KTQD
giữa hạch toán tổng hợp với hạch toán chi tiết trên cơ sở các mẫu sổ sách in sẵn,
thuận lợi cho việc lập báo cáo tài chính và rút ra chỉ tiêu quản lý kinh tế.
- Nhược điểm: Không phù hợp với doanh nghiệp có qui mô nhỏ và kế toán máy.
- Được áp dụng ở những doanh nghiệp có qui mô lớn, số lượng tài khoản sử
dụng nhiều, yêu cầu quản lý các trình độ nhân viên kế toán cao và đồng đều ghi sổ
kế toán bằng tay.
Sổ sách trong hình thức này gồm có: - Nhật ký chứng từ
- Bảng kê
- Sổ cái
- Sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết
- Qui trình hạch toán:
SƠ ĐỒ: TRÌNH TỰ GHI SỔ HẠCH TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO
LƯƠNG THEO HÌNH THỨC NHẬT KÝ – CHỨNG TỪ
Ghi chú:
Ghi hàng ngày

Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
* Hình thức sổ kế toán theo hình thức kế toán trên máy vi tính
Sinh viên: Trần Minh Hải Lớp KTA5
25

×