Tải bản đầy đủ (.docx) (144 trang)

Kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần thương mại Toàn Thắng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (25.36 MB, 144 trang )

A. MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong giai đoạn hiện nay, để khẳng định được vị thế, vai trò của mình trên
thị trường cũng như đẩy mạnh quá trình hội nhập và nâng cao hiệu quả hoạt
động sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp cần phải tìm được những chiến
lược kinh doanh phù hợp và hiệu quả. Hệ thống thông tin kế toán tài chính trong
doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng trong việc giúp các nhà quản lý đưa ra
được các chiến lược kinh doanh cho doanh nghiệp mình. Việc tổ chức thực hiện
hệ thống thông tin kế toán khoa học, hợp lý sẽ góp phần đáng kể vào việc nâng
cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh đồng thời cũng quyết định đến sự
thành công hay thất bại của các doanh nghiệp.
Trong hệ thống thông tin kế toán, kế toán về doanh thu và xác định kết
quả kinh doanh tại các doanh nghiệp luôn được các nhà quản lý trong doanh
nghiệp chú trọng đến đầu tiên bởi hiệu quả kinh doanh luôn là mục tiêu hàng
đầu của bất kỳ doanh nghiệp nào, nó không chỉ biểu hiện trong lợi nhuận đạt
được mà còn thể hiện qua doanh thu, chi phí doanh nghiệp bỏ ra để có được mức
lợi nhuận đó. Thông qua các thông tin của kế toán về doanh thu và xác định kết
quả kinh doanh đem lại giúp nhà quản trị có thể đánh giá được thực tế hoạt động
của doanh nghiệp mình ra sao, để từ đó đưa ra được những quyết định chính xác
và phù hợp với tình hình hoạt động của doanh nghiệp.
Mặt khác, nước ta hội nhập vào nền kinh tế thế giới trong xu hướng khu
vực hóa, toàn cầu hóa, vừa hợp tác vừa cạnh tranh gay gắt, các doanh nghiệp
trong nước cần trang bị những lợi thế cạnh tranh nhất định để có thể tồn tại và
phát triển. Do đó việc tổ chức mạng lưới tiêu thụ sản phẩm là nhu cầu cấp bách.
Vì nếu doanh nghiệp không tiêu thụ được sản phẩm thì sẽ không có lợi nhuận và
không thể phát triển được dẫn tới việc bị xóa sổ khỏi thị trường là điều không
thể tránh khỏi.
Công ty cổ phần thương mại Toàn Thắng là một doanh nghiệp hoạt động
trong nhiều lĩnh vực, trong đó sản xuất dăm gỗ là một trong những lĩnh vực
chính được công ty chú trọng. Việc vận dụng các chuẩn mực kế toán vào tổ chức
1




hạch toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh, nghiên cứu tình hình hạch
toán thực tế của công ty, đối chiếu, so sánh với chế độ kế toán hiện hành để phân
tích, đánh giá công tác kế toán từ đó đề xuất các biện pháp cho Công ty để hạch
toán kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh một cách hiệu quả hơn.
Một số hạn chế còn tồn tại trong công tác kế toán doanh thu và xác định kết quả
kinh doanh của công ty như: Công ty chưa thực hiện chiết khấu thanh toán cho
khách hàng mua hàng trả tiền ngay, từ đó không khuyến khích được khách hàng
thanh toán sớm để thu hồi vốn và có thể gặp rủi ro không thu hồi được nợ hay
công ty cũng chưa chú ý đến việc lập dự phòng nợ phải thu khó đòi…
Nhận thức được tầm quan trọng của kế toán doanh thu và xác định kết quả
kinh doanh và thông qua quá trình tìm hiểu thực tế tại Công ty cổ phần thương
mại Toàn Thắng, vì vậy em chọn đề tài “Kế toán doanh thu và xác định kết
quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần thương mại Toàn Thắng” làm đề tài
nghiên cứu của mình.
2. Lịch sử vấn đề nghiên cứu
Công tác kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh có vai trò đặc
biệt quan trọng trong công tác hạch toán kinh tế ở bất kì doanh nghiệp nào. Mặc
dù đề tài kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh là một đề tài không
mới nhưng đã nhận được nhiều sự quan tâm, nghiên cứu của các nhà khoa học,
nhà quản lý, học sinh và sinh viên.
Các công trình nghiên cứu trước đây về đề tài kế toán doanh thu và xác
định kết quả kinh doanh tại doanh nghiệp đã phản ánh được thực trạng và đề
xuất được các giải pháp hoàn thiện công tác kế toán doanh thu và xác định kết
quả kinh doanh tại doanh nghiệp. Với mỗi công trình đều có những cách tiếp cận
vấn đề khác nhau, cách nhìn nhận, đánh giá vấn đề cũng khác nhau.
- Trần Thanh Minh (2016), “Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán
hàng tại Công ty cổ phần vật tư tổng hợp Vĩnh Phú”, trường Đại học Hùng
Vương. Trong đề tài, tác giả đã khái quát một số lý luận chung và thực trạng kế

toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty cổ phần vật tư tổng hợp
Vĩnh Phú. Bên cạnh đó, tác giả cũng đã nêu ra một số hạn chế đã và đang tồn tại
2


trong công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại doanh nghiệp
mà nên được khắc phục như: Công ty chưa tiến hành trích lập dự phòng giảm
giá hàng tồn kho cũng như dự phòng nợ phải thu khó đòi, công ty rất ít sử dụng
các khoản chiết khấu và không tổ chức hạch toán tài chính thông qua tài khoản
chiết khấu. Cùng với việc nêu ra các hạn chế, tác giả cũng đã đưa ra một số giải
pháp, kiến nghị nhằm khắc phục, hoàn thiện được phần nào các hạn chế trên
như: Áp dụng mức chiết khấu thích hợp nhằm khuyến khích khách hàng mua
hàng và sử dụng tài khoản chiết khấu trong hạch toán, trích lập dự phòng phải
thu khó đòi, lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho, lập báo cáo kế toán quản trị về
bán hàng.
- Lại Văn Đức (2015), “Kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh
tại công ty thương mại Vina Kyung Seung”, trường Đại học Thương mại. Bên
cạnh việc chỉ ra một số lý luận cơ bản về kế toán doanh thu, chi phí và kết quả
kinh doanh, tác giả còn đưa ra một số hạn chế trong công tác kế toán mà doanh
nghiệp cần khắc phục như: Giá vốn hàng bán của công ty chưa được xác định
chính xác, nhiều khoản chi phí phát sinh không được phản ánh vào chi phí sản
xuất kinh doanh mà treo trên tài khoản “Chi phí trả trước”, chưa đánh giá lại các
khoản có gốc ngoại tệ cuối năm... Một số giải pháp được tác giả đề xuất như: Sử
dụng tỉ giá hợp lý trong ghi chép khoản phải thu khách hàng và doanh thu, xác
định giá vốn hàng bán một cách chính xác, thực hiện phân bổ, ghi chép chi phí
phát sinh vào tài khoản chi phí sản xuất kinh doanh, thực hiện đánh giá lại các
khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ tại thời điểm cuối năm tài chính... Ở đề tài
này, tác giả đã nghiên cứu chi tiết về thực trạng kế toán doanh thu, chi phí và kết
quả kinh doanh tại công ty và đã đưa ra được những giải pháp cụ thể và phù hợp
nhằm hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại công ty.

- Nguyễn Hương Trà (năm 2013), “Kế toán doanh thu và xác định kết
quả kinh doanh tại công ty TNHH TM Chi Lăng”, trường Đại học dân lập Hải
Phòng. Thông qua đề tài, tác giả đã phản ánh được thực trạng công tác kế toán
doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại công ty và đưa ra những nhận xét
nhằm hoàn thiện công tác kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh.
3


Bên cạnh những ưu điểm, công tác kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh
doanh tại công ty còn tồn tại một số hạn chế như: Việc sử dụng và hạch toán một
số tài khoản còn chưa hợp lý và ảnh hưởng tới nội dung của các báo cáo kế toán
cũng như ảnh hưởng đến doanh thu, lợi nhuận của doanh nghiệp, công ty chưa
trích lập các khoản dự phòng, đội ngũ nhân viên còn trẻ và thiếu kinh nghiệm...
Giải pháp được tác giả đề xuất: Công ty nên hoàn thiện hệ thống quản lý trên
máy bằng phần mềm kế toán, trích lập các khoản dự phòng, nâng cao chất lượng
sản phẩm... Ở đề tài này, tác giả chưa phản ánh được những điểm cụ thể, chi tiết
trong công tác kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại công ty
cũng như chưa đưa ra được những giải pháp rõ ràng, cụ thể để công ty có thể áp
dụng.
- Lê Thị Thu Hiền (2014), “Hoàn thiện công tác kế toán doanh thu, chi
phí và xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH Seidensticker Việt Nam”,
trường Đại học dân lập Hải Phòng. Thông qua đề tài, tác giả đã khái quát một số
lý luận chung và thực trạng kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả bán
hàng tại Công ty TNHH Seidensticker Việt Nam. Đồng thời nêu những hạn chế
còn tồn tại trong công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả bán
hàng tại công ty như: chưa sử dụng phần mềm kế toán, chưa mở sổ chi tiết cho
tài khoản 642, quy trình luân chuyển chứng từ chưa hợp lý. Tác giả đưa ra một
số giải pháp như: Công ty nên áp dụng phần mềm kế toán, mở sổ chi tiết cho tài
khoản 642, sổ chi tiết thanh toán với người mua (người bán) để thuận tiện theo
dõi chi tiết... Ở đề tài này, tác giả mới chỉ nêu được khái quát về công tác kế toán

doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại công ty chứ chưa nêu được
cụ thể, chi tiết về các nghiệp vụ phát sinh.
Qua nghiên cứu kết quả các công trình đã công bố, em nhận thấy rằng ở
mỗi doanh nghiệp khác nhau sẽ có những ưu điểm, hạn chế và các giải pháp
khác nhau nhằm hoàn thiện công tác kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh
doanh tại đơn vị nghiên cứu. Những khoảng trống chưa được nghiên cứu như tác
giả chưa nêu được những giải pháp rõ ràng và phù hợp để công ty có thể áp
dụng hay chỉ nêu những nghiệp vụ phát sinh một cách sơ sài, không chi tiết, cụ
4


thể. Cho đến thời điểm này, chưa có một công trình nghiên cứu nào tại trường
Đại học Hùng Vương cũng như các trường khác nghiên cứu về công tác kế toán
doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần thương mại Toàn
Thắng. Vì vậy, em chọn đề tài “Kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh
doanh tại Công ty Cổ phần thương mại Toàn Thắng” làm đề tài nghiên cứu của
mình với các nội dung: Hệ thống hóa cơ sở lý luận, phản ánh thực trạng kế toán
doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại công ty, bên cạnh đó đánh giá
khách quan về công tác kế toán tại công ty, đồng thời đưa ra những hạn chế còn
tồn tại và một số giải pháp hoàn thiện công tác kế toán doanh thu và xác định kết
quả kinh doanh tại công ty.
3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
3.1 Mục tiêu chung
Trên cơ sở nghiên cứu cơ sở lý luận, phản ánh và đánh giá thực trạng kế
toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần thương mại
Toàn Thắng. Từ đó, đề xuất một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán
doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần thương mại Toàn
Thắng.
3.2 Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về kế toán doanh thu và xác định kết quả

kinh doanh.
- Tìm hiểu khái quát chung về Công ty cổ phần thương mại Toàn Thắng.
- Nghiên cứu, đánh giá thực trạng công tác kế toán doanh thu và xác định
kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần thương mại Toàn Thắng.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán doanh thu và
xác định kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần thương mại Toàn Thắng.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần
thương mại Toàn Thắng.
5


4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi nội dung: Kế toán doanh thu và xác định kết quả bán hàng của
sản phẩm dăm gỗ khô tại Công ty cổ phần thương mại Toàn Thắng.
- Phạm vi không gian: Tại Công ty cổ phần thương mại Toàn Thắng.
Địa chỉ: Khu hành chính Hưng Tiến, thị trấn Đoan Hùng, huyện Đoan Hùng,
tỉnh Phú Thọ.
- Phạm vi thời gian: Số liệu thu thập từ năm 2015 đến nay, trọng tâm vào
Quý IV năm 2017.
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp thu thập số liệu
- Thu thập thông tin từ giáo trình, sách để sử dụng cho phần cơ sở lý
luận về kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh.
- Thu thập thông tin tài liệu từ các báo cáo.
- Phỏng vấn những người có liên quan.
- Phương pháp trực quan, khảo sát tình hình của các đơn vị và phòng kế
toán của đơn vị.
- Tài liệu sẵn có được thu thập từ các báo chí, chuyên đề sách xuất bản về

kế toán doanh nghiệp và các tài liệu khác liên quan đến đề tài. Những số liệu thu
thập được của phòng kế toán, báo cáo tổng kết của Công ty cổ phần thương mại
Toàn Thắng. Những thông tin thu thập được sử dụng cho phần th ực trạng
và giải pháp về kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh c ủa công
ty.
5.2. Phương pháp xử lý thông tin
- Xử lý toán học với các thông tin định lượng.
- Dùng bảng Exel để xử lý số liệu trong bảng biểu.
- Xử lý logic với các thông tin định tính.
5.3. Phương pháp phân tích, tổng hợp
Phương pháp phân tích là phương pháp đi sâu vào những vấn đề lớn, quan
trọng của đối tượng, tìm ra mối quan hệ, vai trò ảnh hưởng của nó đối với hoạt
6


động của đơn vị nhằm đưa ra giải pháp hoàn thiện. Trong phân tích thì phương
pháp so sánh là phương pháp được sử dụng phổ biến.
Phương pháp tổng hợp là phương pháp đánh giá tổng hợp, kết hợp với hệ
thống hóa để có thể nhận định đầy đủ về tình hình hoạt động chung và nêu ra
các điểm mạnh, điểm yếu trong công tác kế toán doanh thu và xác định kết quả
kinh doanh tại công ty.
5.4. Phương pháp kế toán
Phương pháp chứng từ kế toán: Là phương pháp kế toán được sử dụng để
phản ánh các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh và thực sự hoàn thành theo
thời gian, địa điểm phát sinh hoạt động đó vào bản chứng từ kế toán, phục vụ
cho công tác kế toán, công tác quản lý. Các chứng từ sử dụng như Hóa đơn
GTGT, Phiếu thu, Giấy báo có của ngân hàng,...
Phương pháp tài khoản kế toán: Là phương pháp kế toán được sử dụng để
phân loại đối tượng kế toán (từ đối tượng chung của kế toán thành đối tượng cụ
thể); ghi chép, phản ánh, kiểm tra một cách thường xuyên, liên tục có hệ thống

tình hình hiện có và sự vân động của tưng đối tượng kế toán cụ thể nhằm cung
cấp thông tin có hệ thống về các hoạt động kinh tế, tài chính ở các đơn vị, phục
vụ cho lãnh đạo, quản lý kinh tế, tài chính ở đơn vị để lập báo cáo kế toán định
kỳ. Các tài khoản sử dụng như tài khoản 511, 632, 642, 911...
Phương pháp tính giá: Là phương pháp kế toán sử dụng thước đo tiền tệ
để xác định giá trị thực tế của tài sản theo những nguyên tắc nhất định. Phương
pháp này được sử dụng để tính giá vốn hàng bán của doanh nghiệp.
Phương pháp tổng hợp và cân đối kế toán: Là phương pháp kế toán được
sử dụng để tổng hợp số liệu từ các tổ kế toán theo các mối quan hệ cân đối vốn
có của đối tượng kế toán nhằm cung cấp các chỉ tiêu kinh tế dành cho các đối
tượng sử dụng thông tin kế toán phục vụ công tác quản lý các hoạt động kinh tế
tài chính trong đơn vị. Trong đề tài, em nghiên cứu sử dụng nhiều đến báo cáo
kết quả hoạt động kinh doanh của công ty để phân tích các chỉ tiêu kinh tế tài
chính, đánh giá hiệu quả hoạt động của công ty.
5.5. Phương pháp chuyên gia
7


Tham khảo ý kiến của chuyên gia và các thầy cô giáo để tìm được định
hướng đúng đắn trong khái quát, đánh giá và đưa ra kết luận cho vấn đề nghiên
cứu.
6. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung đề
tài nghiên cứu gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh
doanh tại Công ty Cổ phần thương mại Toàn Thắng.
Chương 2: Thực trạng kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh
tại Công ty Cổ phần thương mại Toàn Thắng.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán doanh thu
và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần thương mại Toàn Thắng.


8


B. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN DOANH THU VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ
KINH DOANH
1.1 Cơ sở lý luận về kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh
1.1.1 Một số khái niệm cơ bản
Theo Ngô Thế Chi (2013) “Doanh thu là tổng các lợi ích kinh tế doanh
nghiệp thu được trong kỳ hạch toán, phát sinh từ hoạt động sản xuất kinh doanh
thông thường của doanh nghiệp góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
Xác định kết quả kinh doanh là xác định số lãi (hay lỗ) từ hoạt động kinh
doanh được tạo thành bởi số lãi (hay lỗ) từ hoạt động sản xuất kinh doanh và
hoạt động đầu tư tài chính, được tính bằng số chênh lệch giữa doanh thu thuần
về bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, doanh thu thuần về bất động sản đầu tư với
trị giá vốn của hàng hóa, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí
kinh doanh bất động sản đầu tư. Và kết quả đầu tư tài chính là số lãi hay lỗ từ
hoạt động đầu tư tài chính ngắn hạn và dài hạn mà doanh nghiệp tiến hành trong
kỳ. Kết quả sản xuất kinh doanh được biểu hiện thông qua chỉ tiêu lợi nhuận,
một chỉ tiêu chất lượng tổng hợp phản ánh kết quả kinh tế của mọi hoạt động sản
xuất kinh doanh trong doanh nghiệp.
Kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh là hoạt động mang tính
khoa học, nó theo dõi chặt chẽ về doanh thu và quá trình tiêu thụ, cung cấp
thông tin đầy đủ, kịp thời phục vụ công tác quản lý doanh nghiệp, tính toán
chính xác kết quả kinh doanh của từng đối tượng chi tiết (sản phẩm, hàng hóa...)
giúp đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh tại doanh nghiệp. Từ đó có thể đưa
ra các giải pháp kinh doanh hợp lý.”
1.1.2 Vai trò của doanh thu và xác định kết quả kinh doanh

Đối với mỗi doanh nghiệp việc tổ chức công tác kế toán doanh thu và xác
định kết quả kinh doanh có vai trò quan trọng trong từng bước hạn chế được sự
thất thoát của hàng hóa và phát hiện hàng hóa chậm luân chuyển để có biện pháp
xử lý thích hợp nhằm thúc đẩy quá trình luân chuyển vốn. Các số liệu mà kế
9


toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh cung cấp giúp doanh nghiệp nắm
bắt được mức độ hoàn chỉnh về tình hình bán hàng, từ đó tìm những thiếu sót
trong quá trình mua, bán, dự trữ hàng hóa để đưa ra những phương án, điều
chỉnh nhằm thu được lợi nhuận cao nhất.
Đối với toàn bộ nền kinh tế quốc dân, từ các số liệu mà kế toán cung cấp,
Nhà nước nắm được tình hình kinh doanh và tài chính của doanh nghiệp; từ đó
thực hiện chức năng quản lý, kiểm soát vĩ mô nền kinh tế, kiểm tra việc chấp
hành các chính sách và thực hiện nghĩa vụ của doanh nghiệp với Nhà nước. Các
đối tác kinh doanh cũng sẽ có được thông tin về khả năng mua bán, cung cấp
hàng hóa của doanh nghiệp; qua đó có thể có quyết định đầu tư, cho vay vốn
hoặc tiến hành hợp tác kinh doanh với doanh nghiệp.
1.1.3 Nhiệm vụ và ý nghĩa của doanh thu và xác định kết quả kinh doanh
1.1.3.1 Nhiệm vụ của doanh thu và xác định kết quả kinh doanh
- Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời, chính xác tình hình hiện có và sự
biến động của từng loại chỉ tiêu số lượng, chất lượng, chủng loại và giá trị.
- Ghi chép đầy đủ, kịp thời khối lượng thành phẩm, hàng hóa bán ra và
tiêu thụ nội bộ, tính toán đúng đắn giá trị vốn hàng đã bán, chi phí bán hàng và
các chi phí khác nhằm xác định đúng đắn kết quả bán hàng của doanh nghiệp.
- Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời, chính xác các khoản doanh thu và
các khoản giảm trừ doanh thu của từng hoạt động trong doanh nghiệp. Đồng
thời theo dõi, đôn đốc các khoản phải thu của khách hàng.
- Phản ánh và tính toán chính xác kết quả từng hoạt động, giám sát tình
hình thực hiện nghĩa vụ với nhà nước và tình hình phân phối kết quả các hoạt

động.
- Cung cấp thông tin kế toán phục vụ công tác kế toán quản trị doanh
nghiệp và lập báo cáo tài chính. Định kỳ phân tích hoạt động kinh tế liên quan
đến quá trình bán hàng, xác định và phân phối kết quả.
- Kiểm tra, giám sát tiến độ thực hiện kế hoạch bán hàng, kế hoạch lợi
nhuận, xác định kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
10


1.1.3.2 Ý nghĩa của doanh thu và xác định kết quả kinh doanh
Doanh thu của doanh nghiệp có ý nghĩa rất lớn với toàn bộ hoạt động của
doanh nghiệp. Trước hết, doanh thu là nguồn tài chính quan trọng đảm bảo trang
trải các khoản chi phí hoạt động kinh doanh, đảm bảo cho doanh nghiệp có thể
tái sản xuất giản đơn cũng như tái sản xuất mở rộng. Doanh thu còn là nguồn để
các doanh nghiệp có thể thực hiện nghĩa vụ với nhà nước như nộp các khoản
thuế theo qui định, là nguồn có thể tham gia vốn góp cổ phần, tham gia liên
doanh, liên kết với các doanh nghiệp khác. Trường hợp doanh thu không đảm
bảo bù đắp được các chi phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra thì doanh nghiệp sẽ gặp
khó khăn về tài chính. Nếu tình trạng này kéo dài sẽ làm cho doanh nghiệp
không đủ sức để cạnh tranh trên thị trường và tất yếu dẫn đến phá sản.
Kế toán xác định kết quả kinh doanh của doanh nghiệp cũng có ý nghĩa
hết sức quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Kế toán kết
quả kinh doanh cho chúng ta cái nhìn tổng hợp và chi tiết về hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp, phục vụ đắc lực cho các nhà quản trị trong quá trình
quản lý và phát triển doanh nghiệp. Việc xác định đúng kết quả hoạt động kinh
doanh sẽ giúp cho các nhà quản trị doanh nghiệp thấy được ưu và nhược điểm,
những vấn đề còn tồn tại, từ đó đưa ra các giải pháp khắc phục, đề ra các
phương án chiến lược kinh doanh cụ thể và phù hợp hơn cho các kỳ tiếp theo.
Do đó, đòi hỏi kế toán trong doanh nghiệp phải xác định và phản ánh một cách
đúng đắn kết quả kinh doanh của doanh nghiệp trong từng thời kỳ.

1.1.4 Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là toàn bộ số tiền sẽ thu được từ
hoạt động giao dịch như bán sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ cho khách hàng bao
gồm cả các khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán (nếu có).
1.1.4.1 Điều kiện ghi nhận doanh thu
* Doanh nghiệp chỉ ghi nhận doanh thu bán hàng khi đồng thời thỏa mãn các
điều kiện sau:
- Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với
quyền sở hữu sản phẩm, hàng hóa cho người mua.
11


- Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở
hữu hoặc quyền kiểm soát hàng hóa.
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn. Khi hợp đồng quy định
người mua được quyền trả lại sản phẩm, hàng hóa đã mua theo những điều kiện
cụ thể, doanh nghiệp chỉ được ghi nhận doanh thu khi những điều kiện cụ thể đó
không còn tồn tại và người mua không được quyền trả lại sản phẩm, hàng hóa
(trừ trường hợp người mua có quyền trả lại sản phẩm dưới hình thức đổi lại sản
phẩm, dịch vụ khác.)
- Doanh nghiệp đã hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng.
- Xác định được các chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng đó.
* Doanh nghiệp chỉ ghi nhận doanh thu cung cấp dịch vụ khi đồng thời thỏa
mãn các điều kiện sau:
- Xác định được phần công việc đã hoàn thành vào thời điểm báo cáo.
- Xác định được chi phí phát sinh cho giao dịch và chi phí để hoàn thành
giao dịch cung cấp dịch vụ đó.
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
- Doanh nghiệp đã hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch cung cấp
dịch vụ đó (Ngô Thế Chi, 2013).

1.1.4.2 Chứng từ, sổ sách sử dụng
a. Chứng từ sử dụng:
- Hợp đồng kinh tế.
- Hóa đơn GTGT (Mẫu 01GTKT3/001) đối với đơn vị khai, tính thuế
GTGT theo phương pháp khấu trừ.
- Hóa đơn bán hàng thông thường (Mẫu 02GTKT3/001) đối với đơn vị
khai, tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp.
- Bảng thanh toán hàng đại lý, ký gửi (Mẫu 01/BH)
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ (Mẫu số 03XKNB)
- Thẻ quầy hàng (Mẫu 02-BH)
- Tờ khai thuế GTGT (Mẫu 01/GTGT)
12


- Các chứng từ khác như: Phiếu thu, séc chuyển khoản, ủy nhiệm thu, giấy
báo có của ngân hàng, bảng sao kê của ngân hàng...
b. Sổ sách sử dụng:
- Sổ cái TK 511.
- Sổ chi tiết TK 511.
- Nhật ký bán hàng.
1.1.4.3 Tài khoản sử dụng
Tài khoản 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán của hoạt động sản xuất kinh doanh từ
các giao dịch và nghiệp vụ sau:
- Bán hàng: Bán sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra, bán hàng hóa
mua vào và bất động sản đầu tư.
- Cung cấp dịch vụ: Thực hiện công việc đã thỏa thuận theo hợp đồng
trong một kỳ hoặc nhiều kỳ kế toán.
* Kết cấu và nội dung tài khoản:

Bên Nợ:
- Các khoản thuế gián thu phải nộp như thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất
khẩu, thuế giá trị gia tăng, thuế bảo vệ môi trường…
- Các khoản giảm trừ doanh thu;
- Kết chuyển doanh thu thuần vào tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh
doanh”.
Bên Có: Doanh thu bán sản phẩm, hàng hóa, bất động sản đầu tư và cung
cấp dịch vụ của doanh nghiệp thực hiện trong kỳ kế toán.
Tài khoản 511 không có số dư cuối kỳ.
Tài khoản 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, có 4 tài khoản
cấp 2:
– Tài khoản 5111 – Doanh thu bán hàng hóa: Tài khoản này dùng để phản
ánh doanh thu và doanh thu thuần của khối lượng hàng hóa được xác định là đã
13


bán trong một kỳ kế toán của doanh nghiệp. Tài khoản này chủ yếu dùng cho
các ngành kinh doanh hàng hóa, vật tư, lương thực,…
– Tài khoản 5112 – Doanh thu bán thành phẩm: Tài khoản này dùng để
phản ánh doanh thu và doanh thu thuần của khối lượng sản phẩm (thành phẩm,
bán thành phẩm) được xác định là đã bán trong một kỳ kế toán của doanh
nghiệp. Tài khoản này chủ yếu dùng cho các ngành sản xuất vật chất như: Công
nghiệp, nông nghiệp, xây lắp, ngư nghiệp, lâm nghiệp,…
– Tài khoản 5113 – Doanh thu cung cấp dịch vụ: Tài khoản này dùng để
phản ánh doanh thu và doanh thu thuần của khối lượng dịch vụ đã hoàn thành,
đã cung cấp cho khách hàng và được xác định là đã bán trong một kỳ kế toán.
Tài khoản này chủ yếu dùng cho các ngành kinh doanh dịch vụ như: Giao thông
vận tải, bưu điện, du lịch, dịch vụ công cộng, dịch vụ khoa học, kỹ thuật, dịch vụ
kế toán, kiểm toán,…
– Tài khoản 5118 – Doanh thu khác: Tài khoản này dùng để phản ánh về

doanh thu nhượng bán, thanh lý bất động sản đầu tư, các khoản trợ cấp, trợ giá
của Nhà nước…
1.1.4.4 Phương pháp hạch toán
Phương pháp hạch toán các nghiệp vụ liên quan đến TK 511 được thể
hiện khái quát tại sơ đồ (Phụ lục 01)
1.1.5 Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
Các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng bao gồm: Chiết khấu thương mại,
giảm giá hàng bán và hàng bán bị trả lại.
- Chiết khấu thương mại: Là khoản tiền mà doanh nghiệp đã giảm trừ
hoặc đã thanh toán cho khách hàng đã mua sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ với
khối lượng lớn theo thỏa thuận về chiết khấu thương mại được ghi trên hợp đồng
kinh tế.
- Giảm giá hàng bán: Là khoản giảm trừ cho người mua do sản phẩm,
hàng hóa kém, mất phẩm chất hay không đúng qui cách theo quy định trong hợp
đồng kinh tế.
14


- Hàng bán bị trả lại: Là số sản phẩm, hàng hóa bị khách hàng trả lại do
các nguyên nhân: Vi phạm cam kết, vi phạm hợp đồng kinh tế, hàng bị kém, mất
phẩm chất, không đúng chủng loại, quy cách.
1.1.5.1 Chứng từ, sổ sách sử dụng
a. Chứng từ sử dụng:
- Hóa đơn GTGT (Mẫu 01GTKT3/001)
- Hóa đơn bán hàng thông thường (Mẫu 02GTTT3/001)
- Hợp đồng kinh tế.
- Phiếu nhập kho hàng bán bị trả lại.
- Phiếu chi, ủy nhiệm chi...
b. Sổ sách sử dụng:
- Sổ cái TK 511.

- Sổ chi tiết TK 511.
1.1.5.2 Tài khoản sử dụng
Theo Thông tư 133/2016/TT-BTC ngày 26/08/2016 thì các khoản giảm
trừ doanh thu như chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại
được hạch toán trực tiếp vào tài khoản 511 "Doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ" mà không qua tài khoản 521 "Các khoản giảm trừ doanh thu" như quy
định tại Quyết định số 48/2006/QĐ-BTC.
1.1.5.3 Phương pháp hạch toán
a. Phản ánh số chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán thực tế phát sinh trong
kỳ, ghi:
- Trường hợp sản phẩm, hàng hóa đã bán phải giảm giá, chiết khấu thương mại
cho người mua thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ
và doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, ghi:
Nợ TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (Khoản giảm trừ doanh
thu)
Nợ TK 333 – Thuế GTGT phải nộp (thuế GTGT đầu ra được giảm)
Có các TK 111,112,131,...
b. Kế toán hàng bán bị trả lại:
15


- Khi doanh nghiệp nhận lại sản phẩm, hàng hóa bị trả lại, kế toán phản ánh giá
vốn của hàng bán bị trả lại:
Nợ TK 155, 156...
Có TK 632 – Giá vốn hàng bán.
- Thanh toán với người mua hàng về số tiền của hàng bán bị trả lại:
+ Đối với sản phẩm, hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo
phương pháp khấu trừ và doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu
trừ, ghi:
Nợ TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (Khoản giảm trừ doanh

thu)
Nợ TK 333 – Thuế GTGT phải nộp (thuế GTGT đầu ra được giảm)
Có các TK 111,112,131,...
+ Các chi phí phát sinh liên quan đến hàng bán bị trả lại (nếu có), ghi:
Nợ TK 6421 – Chi phí bán hàng
Có các TK 111, 112, 331,...
Phương pháp hạch toán các nghiệp vụ liên quan đến các khoản giảm trừ
doanh thu được thể hiện khái quát tại sơ đồ (Phụ lục 02)
1.1.6 Kế toán giá vốn hàng bán
Giá vốn hàng bán là giá thực tế xuất kho thành phẩm, hàng hóa hoặc giá
thực tế lao vụ, dịch vụ hoàn thành đã được xác định là tiêu thụ trong kỳ và các
khoản khác được tính vào giá vốn để xác định kết quả kinh doanh trong kỳ.
Đối với doanh nghiệp thương mại, trị giá vốn của hàng hóa bao gồm: Trị
giá mua thực tế của hàng hóa xuất kho để bán và các chi phí mua hàng phân bổ
cho hàng đã bán.
Các phương pháp xác định trị giá vốn hàng xuất bán:
- Phương pháp thực tế đích danh: Theo phương pháp này doanh nghiệp
sử dụng đơn giá thực tế từng loại thành phẩm xuất kho để tính giá vốn thực tế
của từng loại thành phẩm đó và được áp dụng đối với doanh nghiệp có ít mặt
hàng hoặc mặt hàng ổn định, nhận diện được hoặc doanh nghiệp có giá trị hàng
16


tồn kho lớn, đơn giá cao, hàng tồn kho mang tính đơn chiếc, có thể theo dõi cho
từng loại.
+ Ưu điểm: Dễ áp dụng với kế toán thủ công, chi phí bán ra phù hợp với
doanh thu, tính giá trị xuất kho tương đối chính xác.
+ Nhược điểm: Không phù hợp với doanh nghiệp có nhiều chủng loại sản
phẩm và có nghiệp vụ nhập xuất nhiều.
- Phương pháp bình quân gia quyền: Trị giá vốn của hàng xuất kho được

tính căn cứ vào số lượng thực tế xuất kho và đơn giá bình quân gia quyền.
Phương pháp này có thể tính cho từng thời kỳ hoặc vào mỗi lần nhập của một lô
hàng, phụ thuộc vào tình hình của doanh nghiệp.
+ Theo giá bình quân gia quyền cả kỳ dự trữ:
Theo phương pháp này, đến cuối kỳ mới tính trị giá vốn của hàng xuất
kho trong kỳ, Tùy theo kỳ dự trữ của doanh nghiệp áp dụng mà kế toán hàng tồn
kho căn cứ vào giá mua, giá nhập, lượng hàng tồn kho đầu kỳ và nhập trong kỳ
để tính đơn giá bình quân.
Công thức tính:
Trị giá thực tế vật tư, sản
phẩm, hàng hóa tồn kho đầu
Giá đơn vị bình quân
cả kỳ dự trữ

Trị giá thực tế vật tư, sản
+

kỳ

phẩm, hàng hóa nhập kho
trong kỳ

=
Số lượng vật tư, sản phẩm,

+

hàng hóa tồn kho đầu kỳ

Số lượng vật tư, sản phẩm,

hàng hóa nhập kho trong
kỳ

+Theo giá bình quân liên hoàn:
Sau mỗi lần nhập vật tư, hàng hóa, kế toán phải xác định lại giá trị thực tế
của hàng tồn kho và giá đơn vị bình quân. Căn cứ vào đơn giá bình quân và
lượng xuât giữa hai lần nhập kế tiếp để tính giá xuất kho.
Công thức tính:
Giá đơn vị bình quân sau

=

Trị giá thực tế vật tư, sản phẩm, hàng hóa tồn kho sau mỗi

mỗi lần nhập

lần nhập
17


Số lượng vật tư, sản phẩm, hàng hóa tồn kho sau mỗi lần
nhập

+ Ưu điểm: Đơn giản, dễ thực hiện.
+ Nhược điểm: Công việc sẽ dồn vào cuối tháng, ảnh hưởng đến công tác
kế toán và không phản ánh kịp thời tình hình biến động của thành phẩm.
- Phương pháp nhập trước, xuất trước: Phương pháp này được áp dụng
dựa trên giả định hàng tồn kho được mua trước hoặc sản xuất trước thì được
xuất trước và hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là hàng tồn kho được mua hoặc sản
xuất ở gần thời điểm cuối kỳ. Theo phương pháp này thì giá trị hàng xuất kho

được tính theo giá của lô hàng nhập ở thời điểm đầu kỳ hoặc gần cuối kỳ.
+ Ưu điểm: Cho kết quả tính toán tương đối hợp lý.
+ Nhược điểm: Chỉ có thể áp dụng khi doanh nghiệp theo dõi đơn giá
từng lần nhập. Do vậy khối lượng tính toán sẽ nhiều và khi giá cả biến động thì
khả năng bảo toàn vốn thấp (Nguyễn Phú Giang & Nguyễn Trúc Lê, 2014)
1.1.6.1 Chứng từ, sổ sách sử dụng
a. Chứng từ sử dụng:
- Phiếu nhập kho (Mẫu 01 - VT)
- Phiếu xuất kho (Mẫu 02 – VT)
- Biên bản kiểm nghiệm vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hóa (Mẫu 03VT)
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ (Mẫu 03 PXK)
- Phiếu xuất kho hàng gửi đại lý (Mẫu 04 HDL)
- Biên bản kiểm kê vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hóa (Mẫu 05 - VT)
- Bảng kê mua hàng (Mẫu 06 – VT)
- Hóa đơn GTGT (Mẫu 01GTKT3/001)
- Hóa đơn bán hàng thông thường (Mẫu 02GTKT3/001)
- Bảng thanh toán hàng đại lý, ký gửi (Mẫu 01 - BH)
- Thẻ quầy hàng (Mẫu 02 – BH)
b. Sổ sách sử dụng:
- Sổ cái TK 632.
- Sổ chi tiết TK 632.
1.1.6.2 Tài khoản sử dụng

18


Để hạch toán giá vốn hàng bán, kế toán sử dụng TK 632. Tài khoản này
dùng để phản ánh trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, bất động sản đầu
tư; giá thành sản xuất của sản phẩm xây lắp (đối với doanh nghiệp xây lắp) bán
trong kỳ.

* Nội dung và kết cấu TK 632:
Bên Nợ:
- Phản ánh trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã bán trong kỳ.
- Chi phí nguyên liệu, vật liệu, chi phí nhân công vượt trên mức bình
thường và chi phí sản xuất chung cố định không phân bổ được tính vào giá vốn
hàng bán trong kỳ;
- Các khoản hao hụt, mất mát của hàng tồn kho sau khi trừ phần bồi
thường do trách nhiệm cá nhân gây ra;
- Số trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho (chênh lệch giữa số dự
phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập năm nay lớn hơn số dự phòng đã lập năm
trước chưa sử dụng hết).
- Chỉ tiêu liên quan đến bất động sản đầu tư.
Bên Có:
– Kết chuyển giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã bán trong kỳ
sang tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh”;
– Kết chuyển toàn bộ chi phí kinh doanh BĐSĐT phát sinh trong kỳ để
xác định kết quả hoạt động kinh doanh;
– Khoản hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho cuối năm tài chính
(chênh lệch giữa số dự phòng phải lập năm nay nhỏ hơn số đã lập năm trước);
– Trị giá hàng bán bị trả lại;
– Khoản hoàn nhập chi phí trích trước đối với hàng hóa bất động sản được
xác định là đã bán (chênh lệch giữa số chi phí trích trước còn lại cao hơn chi phí
thực tế phát sinh);
– Khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán nhận được sau khi
hàng mua đã tiêu thụ;
19


– Số điều chỉnh tăng nguyên giá BĐSĐT nắm giữ chờ tăng giá khi có
bằng chứng chắc chắn cho thấy BĐSĐT có dấu hiệu tăng giá trở lại;

– Các khoản thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế bảo vệ môi
trường đã tính vào giá trị hàng mua, nếu khi xuất bán hàng hóa mà các khoản
thuế đó được hoàn lại.
Tài khoản 632 không có số dư cuối kỳ.
1.1.6.3 Phương pháp hạch toán
Phương pháp hạch toán các nghiệp vụ liên quan đến TK 632 được thể
hiện khái quát tại sơ đồ (Phụ lục 03)
1.1.7 Kế toán chi phí quản lý kinh doanh
Chi phí quản lý kinh doanh bao gồm chi phí bán hàng và chi phí quản lý
doanh nghiệp.
1.1.7.1 Chi phí bán hàng
a. Khái niệm:
Chi phí bán hàng bao gồm các chi phí thực tế phát sinh trong quá trình
bán sản phẩm, hàng hóa, cung cấp dịch vụ trong kỳ của doanh nghiệp (Ngô Thế
Chi, 2013).
b. Phân loại chi phí bán hàng theo nội dung chi phí:
– Chi phí nhân viên: Phản ánh các khoản phải trả cho nhân viên bán hàng,
nhân viên đóng gói, vận chuyển, bảo quản sản phẩm, hàng hóa,… Bao gồm tiền
lương, tiền ăn giữa ca, tiền công và các khoản trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y
tế, kinh phí công đoàn, bảo hiểm thất nghiệp,…
– Chi phí vật liệu, bao bì: Phản ánh các chi phí vật liệu, bao bì xuất dùng
cho việc bảo quản, tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, như chi phí vật liệu
đóng gói sản phẩm, hàng hóa, chi phí vật liệu, nhiên liệu dùng cho bảo quản,
bốc vác, vận chuyển sản phẩm, hàng hóa trong quá trình tiêu thụ, vật liệu dùng
cho sửa chữa, bảo quản TSCĐ,… dùng cho bộ phận bán hàng.
– Chi phí dụng cụ, đồ dùng: Phản ánh chi phí về công cụ, dụng cụ phục
vụ cho quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa như dụng cụ đo lường, phương tiện
tính toán, phương tiện làm việc,…
20



– Chi phí khấu hao TSCĐ: Phản ánh chi phí khấu hao TSCĐ ở bộ phận
bảo quản, bán hàng, như nhà kho, cửa hàng, bến bãi, phương tiện bốc dỡ, vận
chuyển, phương tiện tính toán, đo lường, kiểm nghiệm chất lượng,…
– Chi phí bảo hành: Dùng để phản ánh khoản chi phí bảo hành sản phẩm,
hàng hóa. Riêng chi phí sửa chữa và bảo hành công trình xây lắp phản ánh ở TK
154 “Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang” mà không phản ánh ở tài khoản này.
– Chi phí dịch vụ mua ngoài: Phản ánh các chi phí dịch vụ mua ngoài
phục vụ cho bán hàng như chi phí thuê ngoài sửa chữa TSCĐ phục vụ trực tiếp
cho khâu bán hàng, tiền thuê kho, thuê bãi, tiền thuê bốc vác, vận chuyển sản
phẩm, hàng hóa đi bán, tiền trả hoa hồng cho đại lý bán hàng, cho đơn vị nhận
ủy thác xuất khẩu,…
– Chi phí bằng tiền khác: Phản ánh các chi phí bằng tiền khác phát sinh
trong khâu bán hàng ngoài các chi phí nêu trên như chi phí tiếp khách ở bộ phận
bán hàng, chi phí giới thiệu sản phẩm, hàng hóa, khuyến mại, quảng cáo, chào
hàng, chi phí hội nghị khách hàng..
1.1.7.2 Chi phí quản lý doanh nghiệp
a. Khái niệm:
Chi phí quản lý doanh nghiệp là toàn bộ chi phí liên quan đến hoạt động
quản lý sản xuất kinh doanh, quản lý hành chính và một số hoạt động khác có
tính chất chung cho toàn doanh nghiệp (Ngô Thế Chi, 2013).
b. Phân loại chi phí quản lý doanh nghiệp theo nội dung chi phí:
– Chi phí nhân viên quản lý: Phản ánh các khoản phải trả cho cán bộ nhân
viên quản lý doanh nghiệp, như tiền lương, các khoản phụ cấp, bảo hiểm xã hội,
bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn, bảo hiểm thất nghiệp của Ban Giám đốc,
nhân viên quản lý ở các phòng, ban của doanh nghiệp.
– Chi phí vật liệu quản lý: Phản ánh chi phí vật liệu xuất dùng cho công
tác quản lý doanh nghiệp như văn phòng phẩm… vật liệu sử dụng cho việc sửa
chữa TSCĐ, công cụ, dụng cụ,… (giá có thuế hoặc chưa có thuế GTGT).
– Chi phí đồ dùng văn phòng: Phản ánh chi phí dụng cụ, đồ dùng văn

phòng dùng cho công tác quản lý (giá có thuế hoặc chưa có thuế GTGT).
21


– Chi phí khấu hao TSCĐ: Phản ánh chi phí khấu hao TSCĐ dùng chung
cho doanh nghiệp như: Nhà cửa làm việc của các phòng ban, kho tàng, vật kiến
trúc, phương tiện vận tải truyền dẫn, máy móc thiết bị quản lý dùng trên văn
phòng,…
– Thuế, phí và lệ phí: Phản ánh chi phí về thuế, phí và lệ phí như: thuế
môn bài, tiền thuê đất,… và các khoản phí, lệ phí khác.
– Chi phí dự phòng: Phản ánh các khoản dự phòng phải thu khó đòi, dự
phòng phải trả tính vào chi phí sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
– Chi phí dịch vụ mua ngoài: Phản ánh các chi phí dịch vụ mua ngoài
phục vụ cho công tác quản lý doanh nghiệp; các khoản chi mua và sử dụng các
tài liệu kỹ thuật, bằng sáng chế,… (không đủ tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ) được
tính theo phương pháp phân bổ dần vào chi phí quản lý doanh nghiệp; tiền thuê
TSCĐ, chi phí trả cho nhà thầu phụ.
– Chi phí bằng tiền khác: Phản ánh các chi phí khác thuộc quản lý chung
của doanh nghiệp, ngoài các chi phí nêu trên, như: Chi phí hội nghị, tiếp khách,
công tác phí, tàu xe, khoản chi cho lao động nữ,…
1.1.7.3 Chứng từ sử dụng
a. Chứng từ sử dụng:
Để hạch toán chi phí quản lý kinh doanh, cần căn cứ vào các chứng từ
sau:
- Phiếu xuất kho (Mẫu số 02 – VT)
- Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ (Mẫu số 06 – TSCĐ)
- Bảng phân bổ tiền lương ( Mẫu số 11 – LĐTL)
- Bảng kê trích nộp các khoản trích theo lương (Mẫu số 10 – LĐTL)
- Phiếu chi (Mẫu số 02 – TT)
- Các chứng từ liên quan khác.

b. Sổ sách sử dụng:
- Sổ cái TK 642.
- Sổ chi tiết TK 642.
1.1.7.4 Tài khoản sử dụng
22


Để hạch toán các chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, kế toán
sử dụng TK 642 – Chi phí quản lý kinh doanh.
*Nội dung và kết cấu TK 642:
Bên Nợ:
– Các chi phí quản lý kinh doanh phát sinh trong kỳ;
– Số dự phòng phải thu khó đòi, dự phòng phải trả (Chênh lệch giữa số dự
phòng phải lập kỳ này lớn hơn số dự phòng đã lập kỳ trước chưa sử dụng hết);
Bên Có:
– Các khoản được ghi giảm chi phí quản lý kinh doanh;
– Hoàn nhập dự phòng phải thu khó đòi, dự phòng phải trả (chênh lệch
giữa số dự phòng phải lập kỳ này nhỏ hơn số dự phòng đã lập kỳ trước chưa sử
dụng hết);
– Kết chuyển chi phí quản lý kinh doanh vào tài khoản 911 “Xác định kết
quả kinh doanh”.
Tài khoản 642 không có số dư cuối kỳ.
Tài khoản 642 – Chi phí quản lý kinh doanh có 2 tài khoản cấp 2:
– Tài khoản 6421 – Chi phí bán hàng: Phản ánh chi phí bán hàng thực tế
phát sinh trong quá trình bán sản phẩm, hàng hóa và cung cấp dịch vụ trong kỳ
của doanh nghiệp và tình hình kết chuyển chi phí bán hàng sang TK 911- Xác
định kết quả kinh doanh.
– Tài khoản 6422 – Chi phí quản lý doanh nghiệp: Phản ánh chi phí quản
lý chung của doanh nghiệp phát sinh trong kỳ và tình hình kết chuyển chi phí
quản lý doanh nghiệp sang TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh.

1.1.7.5 Phương pháp hạch toán
Phương pháp hạch toán các nghiệp vụ liên quan đến TK 642 được thể
hiện khái quát tại sơ đồ (Phụ lục 04)
1.1.8 Kế toán xác định kết quả kinh doanh
Kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh là chênh lệch giữa doanh thu
thuần và trị giá vốn hàng bán (gồm cả sản phẩm, hàng hóa, bất động sản đầu tư
cà dịch vụ, giá thành sản xuất của sản phẩm xây lắp, chi phí liên quan đến bất
23


động sản đầu tư) và chi phí quản lý kinh doanh. (Nguyễn Phú Giang & Nguyễn
Trúc Lê, 2014).
Được xác định theo công thức sau:
Kết quả hoạt động sản

Doanh thu thuần về

=

xuất, kinh doanh

bán hàng

-

Giá vốn
hàng bán

-


Chi phí quản lý
kinh doanh

Kết quả hoạt động tài chính là số chênh lệch giữa doanh thu hoạt động tài
chính và chi phí tài chính, được xác định theo công thức:
Kết quả hoạt động tài

=

chính

Doanh thu hoạt động tài
chính

-

Chi phí tài chính

Kết quả hoạt động khác là số chênh lệch giữa các khoản thu nhập khác và
các khoản chi phí khác và chi phí thuế TNDN, được xác định theo công thức:
Kết quả hoạt động khác

=

Thu nhập khác

-

Chi phí khác


Công thức xác định kết quả kinh doanh:
Kết quả kinh
doanh

=

Kết quả hoạt động sản
xuất, kinh doanh

Kết quả hoạt
+

động tài
chính

+

Kết quả hoạt
động khác

1.1.8.1 Chứng từ, sổ sách sử dụng
a. Chứng từ sử dụng:
- Chứng từ gốc phản ánh các khoản doanh thu, chi phí như hóa đơn
GTGT, hóa đơn bán hàng thông thường, bảng phân bổ tiền lương và BHXH,
bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ...
- Bảng tính kết quả kinh doanh, kết quả hoạt động khác.
- Phiếu thu, Phiếu chi, Giấy báo Nợ, Giấy báo Có của ngân hàng...
- Phiếu kết chuyển.
b. Sổ sách sử dụng:
- Sổ cái TK 911.

- Sổ chi tiết TK 911.
1.1.8.2 Tài khoản sử dụng
Các tài khoản sử dụng như TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh, TK
421 – Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối, TK 821 – Chi phí thuế thu nhập
doanh nghiệp.
24


* Kết cấu và nội dung phản ánh của Tài khoản 911:
Bên Nợ:
– Trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, bất động sản đầu tư và dịch vụ đã
bán;
– Chi phí hoạt động tài chính, chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp và chi
phí khác;
– Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp;
– Kết chuyển lãi.
Bên Có:
– Doanh thu thuần về số sản phẩm, hàng hóa, bất động sản đầu tư và dịch
vụ đã bán trong kỳ;
– Doanh thu hoạt động tài chính, các khoản thu nhập khác và khoản kết
chuyển giảm chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp;
– Kết chuyển lỗ.
Tài khoản 911 không có số dư cuối kỳ.
1.1.8.3 Phương pháp hạch toán
1. Thực hiện kết chuyển doanh thu bán hàng thuần, hạch toán như sau:
Nợ TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
Có TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh.
2. Kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính và các khoản thu nhập khác, hạch
toán như sau:
Nợ TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính.

Nợ TK 711 – Thu nhập khác.
Có TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh.
3. Cuối kỳ, kết chuyển giá vốn hàng bán, chi phí quản lý kinh doanh phát sinh
trong kỳ, hạch toán như sau:
Nợ TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 632 – Giá vốn hàng bán.
Có TK 642 – Chi phí quản lý kinh doanh.
4. Kết chuyển chi phí tài chính và các khoản chi phí khác, hạch toán như sau:
25


×