Tải bản đầy đủ (.pdf) (20 trang)

các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng giai đoạn 2009 2013

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (947.32 KB, 20 trang )

ĐÁNH GIÁ CỦA GIẢNG VIÊN
...............................................................................................................
...............................................................................................................
...............................................................................................................
...............................................................................................................
...............................................................................................................
...............................................................................................................
...............................................................................................................
...............................................................................................................
...............................................................................................................
...............................................................................................................
...............................................................................................................
...............................................................................................................
...............................................................................................................
...............................................................................................................
...............................................................................................................
...............................................................................................................
...............................................................................................................
...............................................................................................................
...............................................................................................................
...............................................................................................................
...............................................................................................................
...............................................................................................................
...............................................................................................................


Hoạt động kinh doanh ngân hàng

GVHD: Th.S Nguyễn Thị Minh Châu
MỤC LỤC


MỤC LỤC HÌNH ẢNH
LỜI MỞ ĐẦU ................................................................................................................1
PHẦN NỘI DUNG.........................................................................................................2
1. MỤC TIÊU VÀ CHIẾN LƯỢC KINH DOANH .............................................2
1.1. Các mục tiêu đề ra (2012).............................................................................3
1.2. Kết quả điều hành tăng trưởng tín dụng của Ngân hàng Nhà nước
trong năm 2012 ..............................................................................................4
1.3. Kế hoạch hoạt động kinh doanh năm 2012 của VIB .................................7
2. VÓN TỰ CÓ VÀ CÁC ĐIỀU KIỆN NỘI LỰC ...............................................8
2.1. Về khía cạnh pháp lý ....................................................................................8
2.2. Về khía cạnh kinh tế .....................................................................................9
3. MÔI TRƯỜNG KINH TẾ XÃ HỘI ................................................................12
3.1. Chu kỳ phát triển kinh tế ...........................................................................12
3.2. Môi trường kinh tế địa phương .................................................................13
3.3. Sự phát triển của thị trường tài chính ......................................................13
3.4. Môi trường pháp lý .....................................................................................13
4. XU THẾ HỘI NHẬP QUỐC TẾ ....................................................................13
4.1. Trong giai đoạn 2009 - 2011 .......................................................................14
4.2. Giai đoạn 2011 - 2013 .................................................................................15
KẾT LUẬN ..................................................................................................................16
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................17

Lớp D09- Nhóm Sunlight

T r a n g 1 | 12


MỤC LỤC HÌNH ẢNH
Hình 1: Tốc độ tăng tổng dư nợ tín dụng và GDP giai đoạn 2008 - 2015 ......................2
Hình 2: Diễn biến tăng trưởng tín dụng năm 2012..........................................................5

Hình 3: Tốc độ tăng trưởng tín dụng một số NHTM giai đoạn 2010 – 09/2012 ............5
Hình 4: Diễn biến tăng trưởng tín dụng và tăng trưởng GDP giai đoạn 2009 – 2012 ....6
Hình 5: Đóng góp vào tăng trưởng GDP theo ngành giai đoạn 2009 – 2012 .................7
Hình 6: Biểu đồ tăng trưởng toàn hệ thống và từng ngân hàng ....................................10
Hình 7: Các chỉ tiêu tài chính hệ thống ngân hàng........................................................10
Hình 8: Vốn điều lệ của các ngân hàng giai đoạn 2011 - Quý 3/2013 (Nghìn tỷ VND)
.......................................................................................................................................11
Hình 9: Sự tăng trưởng Tài sản của một số NHTMNN và NHTMCP 2008 - 2012
(Nghìn tỷ VND) .............................................................................................................11


Hoạt động kinh doanh ngân hàng

GVHD: Th.S Nguyễn Thị Minh Châu

LỜI MỞ ĐẦU
Đã từ lâu dịch vụ ngân hàng trở thành một dịch vụ nền tảng của những quốc gia
phát triển. Ngân hàng ra đời góp phần điều tiết các nguồn vốn, là kênh phân phối vốn,
điều chỉnh nguồn vốn từ nơi thừa đến nơi thiếu vốn. Sở dĩ ngân hàng thực hiện được
điều này là thông qua vai trò tín dụng. Tín dụng là người trợ thủ đắc lực giúp cho các
thành phần trong xã hội phát triển toàn diện. Vậy các ngân hàng làm thế nào để có thể
nâng cao chất lượng tín dụng ngân hàng kể cả khi nền kinh tế Việt Nam khó khăn như
giai đoạn 2009 - 2013. Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề này, Nhóm Sunlight
đã tìm hiểu và phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng trong giai
đoạn 2009 – 2013.
Trong quá trình thực hiện đề tài, nhóm đã sử dụng nền tảng lý thuyết từ Giáo
trình Hoạt động kinh doanh ngân hàng khoa Tài chính ngân hàng, Trường Đại học
Ngân hàng Thành phố Hồ Chí Minh, cùng những tài liệu tham khảo từ các nguồn khác
nhau. Đồng thời nhóm cũng tiếp thu nhiều ý kiến từ Cô trong buổi học trước.
Trong quá trình làm việc, dù đã rất cố gắng nhưng Bài Tiểu luận này của nhóm

cũng không thể tránh khỏi những sai sót, khiếm khuyết, rất mong Cô cùng các bạn
đóng góp ý kiến, đánh giá, để nhóm hoàn thiện hơn kiến thức của mình trong thời gian
đến.
Xin chân thành cảm ơn!

Lớp D09- Nhóm Sunlight

T r a n g 1 | 17


Hoạt động kinh doanh ngân hàng

GVHD: Th.S Nguyễn Thị Minh Châu

PHẦN NỘI DUNG

1. MỤC TIÊU VÀ CHIẾN LƯỢC KINH DOANH
Mục tiêu hoạt động là yếu tố đầu tiên chi phối hoạt động tín dụng của 1 ngân
hàng. Nó được cụ thể hóa bằng các con số phù hợp với tiềm năng và thực lực hiện có
của từng ngân hàng. Để đạt được các mục tiêu đề ra, ngân hàng phải hoạch định chiến
lược cụ thể cho từng năm, từng giai đoạn, thời kỳ…
Giai đoạn 2009 – 2013 Ngân hàng đã đối mặt với nhiều khó khăn làm tỉ lệ nợ
xấu tăng cao, cụ thể:
 Tăng trưởng tín dụng nóng năm 2009 - 2010;
 Tác động của cuộc khủng hoảng tài chính 2008 tới tình hình sản xuất - kinh
doanh của doanh nghiệp, đặc biệt doanh nghiệp xuất khẩu;
 Tín dụng bất động sản và chứng khoán chiếm tỷ trọng lớn nên tỷ lệ nợ xấu
thường tăng mạnh trong giai đoạn hai thị trường này sụt giảm (năm 2008 - 2009
và 2011 - 2012)


Hình 1: Tốc độ tăng tổng dư nợ tín dụng và GDP giai đoạn 2008 - 2015
Nguồn: Tổng cục Thống kê
Lớp D09- Nhóm Sunlight

T r a n g 2 | 17


Hoạt động kinh doanh ngân hàng

GVHD: Th.S Nguyễn Thị Minh Châu

Trước những khó khăn từ kinh tế trong nước, với mục tiêu giải quyết các vấn đề
đặt ra trong xử lý nợ xấu tại Việt Nam, đưa hoạt động ngành ngân hàng trở về ổn định
và phát triển. Ngân hàng Nhà nước đã phải áp dụng chính sách tiền tệ thắt chặt với
nhiều quyết định quan trọng như:
- Tăng lãi suất thị trường mở từ 11% lên 15%/năm sau đó giảm về mức 14%/năm
- Áp dụng mức trần tăng trưởng tín dụng 20% cho tất cả các ngân hàng
- Áp tỷ trọng tối đa dư nợ lĩnh vực phi sản xuất là 16%
- Tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc ngoại tệ
- Quy định mức trần lãi suất huy động đối với đồng VND là 14%/năm và xử lý
nghiêm minh các trường hợp vi phạm
- Tạo hành lang pháp lý và hỗ trợ việc mua bán-sát nhập các ngân hàng yếu kém.
Dưới đây là các mục tiêu đề ra năm 2012 của NHNN và chiến lược cũng như kết quả
nhận được:
1.1. Các mục tiêu đề ra (2012)
Ðối với hoạt động tín dụng, NHNN đã triển khai các biện pháp bảo đảm duy trì
tăng trưởng tín dụng ở mức hợp lý gắn với bảo đảm và cải thiện chất lượng tín dụng
như sau:
 Thứ nhất, NHNN kiểm soát chặt chẽ tăng trưởng tín dụng thông qua việc
phân nhóm tổ chức tín dụng (TCTD) và giao chỉ tiêu tăng trưởng phù hợp

với từng nhóm. Cụ thể, các TCTD được phân loại vào bốn nhóm dựa trên
đánh giá tình hình hoạt động và khả năng tăng trưởng tín dụng: nhóm 1, 2,
3, 4 lần lượt được phép tăng trưởng tín dụng tối đa 17%, 15%, 8% và không
tăng trưởng. Việc giao chỉ tiêu tín dụng cho từng TCTD, thay bằng việc
phân bổ chỉ tiêu cào bằng cho toàn ngành như những năm trước đây, đã giúp
cho các TCTD định hướng tốt hơn hoạt động tín dụng của mình. Dựa trên
chỉ tiêu tăng trưởng tín dụng được NHNN giao, từng TCTD sẽ lập kế hoạch
tăng trưởng tín dụng báo cáo NHNN và triển khai hoạt động tín dụng theo
kế hoạch được chấp thuận một cách nghiêm túc và nhất quán.
Tuy vậy, thực trạng tăng trưởng kinh tế suy giảm ngay trong quý I/2013 và lạm
phát vẫn thường trực tăng trở lại đòi hỏi ngành Ngân hàng phải rất linh hoạt trong
nhiệm vụ cung cấp tín dụng cho nền kinh tế. Một số ngân hàng thương mại (NHTM)
đã đề nghị NHNN xem xét cho phép tăng trưởng tín dụng vượt chỉ tiêu và được
NHNN chấp thuận nâng mức tăng trưởng lên 17 - 30% sau khi đánh giá tình hình hoạt
động và mức độ lành mạnh của các ngân hàng. Nhờ vậy mà các chỉ tiêu tăng trưởng
tín dụng, tuy mang tính hành chính, nhưng vẫn thể hiện mức độ linh hoạt nhất định.
 Thứ hai, NHNN đã yêu cầu các TCTD thực hiện chuyển dịch cơ cấu tín
dụng theo hướng tập trung nguồn vốn và lãi suất ưu đãi đối với các lĩnh vực
nông nghiệp, nông thôn, sản xuất hàng xuất khẩu, công nghiệp hỗ trợ, doanh
nghiệp nhỏ và vừa sử dụng nhiều lao động…
Lớp D09- Nhóm Sunlight

T r a n g 3 | 17


Hoạt động kinh doanh ngân hàng

GVHD: Th.S Nguyễn Thị Minh Châu

Ngoài ra, tỷ trọng dư nợ các lĩnh vực không khuyến khích như cho vay đầu

tư bất động sản, chứng khoán… của các TCTD không được phép vượt quá
16% tổng dư nợ.
Biện pháp này của NHNN đã góp phần định hướng nguồn vốn tín dụng vào
khu vực sản xuất, hạn chế nguồn vốn vào khu vực phi sản xuất không hiệu
quả, có mức độ rủi ro cao và tiềm ẩn gây ra lạm phát cho nền kinh tế.
Khi lạm phát có dấu hiệu suy giảm và biến động trong khả năng kiểm soát của
Chính phủ, ngay trong tháng 3/2012, NHNN đã áp dụng trần lãi suất cho vay đối với
bốn nhóm đối tượng ưu tiên và yêu cầu các TCTD đưa lãi suất các khoản vay cũ về
mức 15%.
1.2. Kết quả điều hành tăng trưởng tín dụng của Ngân hàng Nhà nước trong
năm 2012
Cùng với các giải pháp khác về điều hành lượng tiền cung ứng, tỷ giá và quản
lý thị trường vàng, thanh tra, giám sát hoạt động các TCTD, triển khai các các nội
dung, giải pháp cơ cấu lại các TCTD…, các giải pháp điều hành tăng trưởng tín dụng
đã mang lại những kết quả đáng ghi nhận.
Thứ nhất, tín dụng năm 2012 đã tăng trưởng 8,91%. Nếu tính cả hai kênh tín
dụng và đầu tư vào trái phiếu Chính phủ, lượng vốn mà hệ thống các TCTD cung ứng
cho nền kinh tế đã tăng 13,91% trong cả năm, góp phần đáp ứng nhu cầu vốn sản xuất
của nền kinh tế. Sau khi tăng trưởng âm trong năm tháng đầu năm 2012, tín dụng đã
tăng trưởng trở lại từ tháng Sáu và tiếp đà tăng trưởng trong các tháng tiếp theo.
-

Dựa trên số liệu công bố của NHNN và dư nợ tín dụng của 3 NHTM do Nhà
nước chi phối là Vietcombank, Vietinbank và BIDV tính đến thời điểm tháng
9/2012, thì tăng trưởng tín dụng của nhóm 3 ngân hàng này đã chiếm tới hơn
90% tăng trưởng dư nợ của toàn hệ thống các TCTD. Ngành Ngân hàng và hoạt
động tín dụng vẫn thể hiện vai trò là kênh cung cấp vốn chủ yếu cho nền kinh tế
trong bối cảnh nguồn cung về vốn khan hiếm.

Lớp D09- Nhóm Sunlight


T r a n g 4 | 17


Hoạt động kinh doanh ngân hàng

GVHD: Th.S Nguyễn Thị Minh Châu

Hình 2: Diễn biến tăng trưởng tín dụng năm 2012
-

Nguồn: Ngân hàng Nhà nước, Vietinbank Capital
Khi xác định được rõ thực trạng thanh khoản của hệ thống các TCTD là thiếu
hụt nguồn vốn ngắn hạn, NHNN đã áp dụng trần lãi suất đối với khoản tiền gửi
ngắn hạn và thả nổi lãi suất có kỳ hạn từ 12 tháng trở lên. Ðến cuối năm 2012,
lãi suất cho vay đã giảm từ 5 - 9% so với thời điểm cuối năm 2011; tỷ trọng dư
nợ cho vay với lãi suất trên 15% đã giảm xuống còn 19,2%. Kết quả này đã góp
phần tháo gỡ khó khăn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp,
thúc đẩy nhu cầu vay vốn của các doanh nghiệp trong bối cảnh suy giảm kinh
tế.

Hình 3: Tốc độ tăng trưởng tín dụng một số NHTM giai đoạn 2010 – 09/2012
Nguồn: Báo cáo tài chính, báo cáo thường niên các NHTM
Lớp D09- Nhóm Sunlight

T r a n g 5 | 17


Hoạt động kinh doanh ngân hàng


GVHD: Th.S Nguyễn Thị Minh Châu

Thứ hai, mặc dù tăng trưởng tín dụng chỉ đạt 8,91%, mức thấp nhất trong lịch
sử, nhưng chất lượng tăng trưởng tín dụng đã có những cải thiện tích cực.
- Trong năm 2009 và 2010, tăng trưởng tín dụng lần lượt là 37,53% và 31,19%
thì tăng trưởng GDP tương ứng là 5,32% và 6,78%. Tuy nhiên, sang năm 2011
và 2012, tăng trưởng tín dụng đạt 12% và 8,91% thì GDP tăng trưởng 5,89% và
5,03%. Như vậy, hiệu quả của đồng vốn tín dụng trong thúc đẩy tăng trưởng đã
có những chuyển biến tích cực khi hướng vào những khu vực sản xuất thực của
nền kinh tế.

Hình 4: Diễn biến tăng trưởng tín dụng và tăng trưởng GDP giai đoạn 2009 – 2012
Nguồn: Tổng cục Thống kê, IMF World Economic Outlook, Ngân hàng Nhà nước
Năm
Tăng trưởng tín dụng Tăng trưởng tín dụng Lạm phát Lạm phát
(mục tiêu)
(kết quả)
(mục tiêu) (kết quả)
2009
2010
2011
2012

21-23%
25.00%
20.00%
8-10%

37.53%
31.19%

12.00%
9.81%

<15.0%
<7-8%
<7.0%
<8.0%

6.52%
11.75%
18.13%
6.81%

Bảng 1: Diễn biến tăng trưởng tín dụng và lạm phát theo mục tiêu và kết quả giai đoạn
2009 – 2012
Nguồn: Tổng cục Thống kê, Ngân hàng Nhà nước
Trước áp lực mở rộng tín dụng từ nhiều phía, NHNN vẫn định hướng tăng
trưởng tín dụng theo hướng thận trọng, hạn chế phân bổ vốn vào khu vực không
khuyến khích có nguy cơ gây ra lạm phát cao trong tương lai. NHNN đề ra chỉ hạ mức
Lớp D09- Nhóm Sunlight

T r a n g 6 | 17


Hoạt động kinh doanh ngân hàng

GVHD: Th.S Nguyễn Thị Minh Châu

trần lãi suất huy động và trần lãi suất cho vay lần lượt về mức 8% và 12% khi các chỉ
số kinh tế tháng 9, 10/2012 đạt yêu cầu.

Kết quả, cơ cấu tín dụng đã có những bước chuyển biến khá rõ rệt, nguồn vốn
tín dụng ngân hàng đã được tập trung vào hoạt động sản xuất, kinh doanh. Tín dụng
nông nghiệp, nông thôn tăng khoảng 8%, tín dụng xuất khẩu tăng khoảng 14%, tín
dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa tăng khoảng 6,15% trong khi tín dụng đối với các lĩnh
vực không khuyến khích chỉ còn chiếm 4,4% tổng dư nợ. Tỷ trọng tín dụng đối với các
lĩnh vực ưu tiên trên tổng dư nợ tín dụng đã tăng lên so với thời điểm cuối năm 2011,
góp phần đáng kể vào việc duy trì tốc độ tăng trưởng kinh tế là 5,03% trong năm 2012.

Hình 5: Đóng góp vào tăng trưởng GDP theo ngành giai đoạn 2009 – 2012
Nguồn: Tổng cục Thống kê
1.3. Kế hoạch hoạt động kinh doanh năm 2012 của VIB
Dưới đây là một số ví dụ cụ thể về mục tiêu và chiến lượt kinh doanh của VIB trong
năm 2012:
1.3.1. Một số mục tiêu tài chính chủ yếu
STT
1
2
3
4
5

Chỉ tiêu
Tổng tài sản
Huy động vốn
Dư nợ
Vốn điều lệ
Lợi nhuận trước dự phòng

6


Lợi nhuận trước thuế

7

Tỷ lệ lợi nhuận trước thuế /
Vốn chủ sở hữu bình quân
Đầu tư mua sắm tài sản

8

Lớp D09- Nhóm Sunlight

Kế hoạch 2012
114,831
76,878
50,891
5,500
2,750

Thực hiện 2011
96,950
57,489
43,497
4,250
1,822

% Tăng
18.4%
33.7%
17.0%

29.4%
51%

1,728

849

103.5%

18.75%

11.68%

61%

754

191

295.0%
T r a n g 7 | 17


Hoạt động kinh doanh ngân hàng

GVHD: Th.S Nguyễn Thị Minh Châu
Đơn vị tính: Tỷ đồng, %

Ghi chú: kế hoạch tăng vốn điều lệ cụ thể sẽ xin ý kiến HĐQT và ĐHĐCĐ phê duyệt
trong năm căn cứ vào tình hình kinh doanh thực tế

1.3.2. Các định hướng kinh doanh chính của VIB năm 2012
-

Triển khai dịch vụ khách hàng vượt trội, thông qua việc tiếp tục xây dựng và
duy trì văn hóa bán hàng và dịch vụ tại VIB và hoàn thiện việc roll-out mô hình
bán hàng và dịch vụ trên toàn hệ thống.

-

Phát triển con người, thông qua việc triển khai hệ thống quản trị nhân sự, nhân
tài, đào tạo và tăng năng suất lao động.

-

Tăng trưởng doanh thu và huy động vốn, thông qua việc tiếp tục đẩy mạnh tăng
trưởng doanh thu để hấp thụ vốn của cổ đông, chú trọng sản phẩm phi tín dụng
và tập trung chuẩn hóa sản phẩm theo các phân khúc khách hàng đã được lựa
chọn.

-

Tối ưu hóa chi phí hoạt động, thông qua việc giảm tỷ lệ chi phí hoạt động trên
tổng thu thuần (CIR) theo định hướng tăng trưởng chi phí chậm hơn tăng
trưởng doanh thu và chuẩn hóa quy trình mua sắm.

-

Quản lý rủi ro, thông qua việc triển khai dự án cải tổ tín dụng, tăng cường chức
năng kiểm tra kiểm soát nội bộ và xây dựng hệ thống công cụ quản lý rủi ro.


-

Phát triển mạng lưới hoạt động, kể cả hệ thống chi nhánh và kênh phân phối phi
vật lý.

-

Phát triển thương hiệu.

-

Phát triển hệ thống, qua các chương trình chuyển đổi, xây dựng hệ thống công
cụ quản lý và tự động hóa quy trình kinh doanh.

2. VÓN TỰ CÓ VÀ CÁC ĐIỀU KIỆN NỘI LỰC
2.1. Về khía cạnh pháp lý
Pháp luật về hoạt động sử dụng vốn của ngân hàng thương mại (NHTM) thông
qua hoạt động cấp tín dụng là toàn bộ các quy phạm pháp luật điều chỉnh các quan hệ
xã hội phát sinh từ việc NHTM sử dụng nguồn vốn của NHTM để cấp tín dụng. Theo
quan điểm của tác giả, pháp luật về hoạt động sử dụng vốn của NHTM phải được hiểu
theo nghĩa rộng. Bên cạnh các quy phạm pháp luật do Nhà nước ban hành, pháp luật
về hoạt động sử dụng vốn của NHTM còn bao gồm cả các quy định nội bộ của NHTM
và các giấy phép của Ngân hàng Nhà nước cấp cho các tổ chức tín dụng (TCTD). Điều
này xuất phát từ các lý do sau:
 Thứ nhất, các NHTM được Nhà nước trao quyền trong việc đặt ra các quy định
cụ thể trong việc cấp tín dụng. Ví dụ: Theo Điều 4 Thông tư số 36/2014/TTNHNN ngày 20/11/2014 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định các giới
Lớp D09- Nhóm Sunlight

T r a n g 8 | 17



Hoạt động kinh doanh ngân hàng

GVHD: Th.S Nguyễn Thị Minh Châu

hạn, tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân
hàng nước ngoài, thì TCTD phải ban hành quy định nội bộ về cấp tín dụng. Các
quy định nội bộ này phải được rà soát, xem xét sửa đổi, bổ sung định kỳ ít nhất
một năm một lần. Như vậy, các NHTM như là “cánh tay nối dài” của các chủ
thể có thẩm quyền ban hành các văn bản quy phạm pháp luật. Trên cơ sở quy
định của các quy phạm pháp luật, NHTM cần đặt ra quy định nội bộ đề cập đến
vấn đề về nguyên tắc phân cấp, ủy quyền việc quyết định, phê duyệt cấp tín
dụng, quy định về việc phân tán rủi ro trong hoạt động cấp tín dụng; phương
pháp quyết định cấp tín dụng đối với một khách hàng và người có liên quan ở
mức từ 1% vốn tự có của TCTD trở lên, công khai, minh bạch giữa khâu thẩm
định, cấp tín dụng và cơ cấu lại nợ, ngăn ngừa xung đột lợi ích giữa người thẩm
định, người quyết định cấp tín dụng và khách hàng là người có liên quan của
những người này.
 Thứ hai, Nhà nước không thể đưa ra một chuẩn chung cho các NHTM, vì mỗi
NHTM có những chiến lược kinh doanh riêng, những đặc thù riêng trong việc
cấp tín dụng. Chính vì vậy, các NHTM sẽ được tự chủ trong các hoạt động cấp
tín dụng nhưng trong khuôn khổ pháp luật và hướng tới mục tiêu là bảo đảm an
toàn.
Ngoài quy định nội bộ của các NHTM, thì giấy phép của Ngân hàng Nhà nước
cấp cho các NHTM cũng là một văn bản cực kỳ quan trọng, là cơ sở để xem xét hành
vi của các chủ thể tham gia vào hoạt động sử dụng vốn để cấp tín dụng có đúng hay
không.
2.2. Về khía cạnh kinh tế
Căn cứ theo Nghị định số 141/2006/NĐ-CP ngày 22/11/2006 của Chính phủ,
mức vốn pháp định của các NHTM CP đến năm 2008 và năm 2010 lần lượt là 1.000

tỷđồng và 3.000 tỷ đồng. Để tồn tại và phát triển, các NHTMCP buộc phải tăng vốn.
Năm 2009, tín dụng tại các ngân hàng Việt Nam tăng trưởng nóng, mức tăng
trưởng tín dụng lên tới 38% trong khi con số này năm 2008 chỉ là 25%, tăng trưởng tín
dụng năm 2009 vẫn trong xu thế đi lên so với tăng trưởng tín dụng các năm 2002 2004. Tăng trưởng tín dụng chững lại trong tháng 1/2010, mức tăng trưởng chỉ đạt 1%
trong khi đó tăng trưởng huy động tiền gửi là 0,3%.

Lớp D09- Nhóm Sunlight

T r a n g 9 | 17


Hoạt động kinh doanh ngân hàng

GVHD: Th.S Nguyễn Thị Minh Châu

Hình 6: Biểu đồ tăng trưởng toàn hệ thống và từng ngân hàng
Nguồn SBV, IMF, BCTC các NH, Fitch
Yếu tố chính làm nên tăng trưởng tín dụng năm 2009 chính là chính sách nới
lỏng tiền tệ của Ngân hàng Nhà nước, cùng lúc đó chính phủ đưa ra biện pháp kích
thích tài khóa khiến nhu cầu đối với các khoản vay tăng cao, tăng trưởng GDP năm
2009 được hỗ trợ. Phần lớn tiền được cho vay với lãi suất thấp theo chương trình hỗ
trợ lãi suất của chính phủ. Tổng giá trị các khoản vay mới năm 2009 đạt 505 nghìn tỷ
đồng tương đương 28 tỷ USD, 89% trong số này là khoản vay được hỗ trợ lãi suất.
Các NHTM điều tăng vốn điều lệ trong những năm 2010- 2013 để đảm bảo
theo Thông tư số 13/2010/TT-NHNN, nhưng trong giai đoạn từ năm 2008 đến 2011,
đã chứng kiến sự mở rộng mạnh mẽ về quy mô tổng tài sản của hệ thống NHTM Việt
Nam, đặc biệt là ở nhóm NHTMCP với tốc độ tăng trưởng tổng tài sản trung bình vào
khoảng 45%/năm.

Hình 7: Các chỉ tiêu tài chính hệ thống ngân hàng

Nguồn UBGSTCQT
Lớp D09- Nhóm Sunlight

T r a n g 10 | 17


Hoạt động kinh doanh ngân hàng

GVHD: Th.S Nguyễn Thị Minh Châu

Hình 8: Vốn điều lệ của các ngân hàng giai đoạn 2011 - Quý 3/2013 (Nghìn tỷ VND)

Hình 9: Sự tăng trưởng Tài sản của một số NHTMNN và NHTMCP 2008 - 2012
(Nghìn tỷ VND)
Nguồn BCTC của các ngân hàng, VPBS tổng hợp
Trong thời kỳ này, các NHTMCP rõ ràng tăng trưởng nhanh hơn các
NHTMNN. Điều này có thể được giải thích bởi quy mô tài sản nhỏ hơn của nhóm này
so với các NHTMNN. Nói chung, quy mô càng nhỏ, tăng trưởng càng nhanh. Tại
nhiều hệ thống ngân hàng, tăng trưởng tín dụng quá nóng thông thường là chỉ báo về
chất lượng các khoản vay bởi năng lực kiểm soát rủi ro thường yếu đi khi ngân hàng
mở rộng quy mô hoạt động quá nhanh
Bên cạnh đó, danh mục tài sản có của các NHTMCP trong giai đoạn 2010-2011
đang có sự thay đổi đáng chú ý: tỷ trọng tiền gửi tại các NHTM và chứng khoán đầu tư
tăng lên đáng kể trong khi tỷ trọng tín dụng giảm xuống. Bên cạnh tác động khách
Lớp D09- Nhóm Sunlight

T r a n g 11 | 17


Hoạt động kinh doanh ngân hàng


GVHD: Th.S Nguyễn Thị Minh Châu

quan từ nền kinh tế và hạn mức tăng trưởng tín dụng 20%, việc NHNN yêu cầu các
NHTM giảm tín dụng phi sản xuất xuống còn 16% vào cuối năm 2011 có thể đã hạn
chế năng lực mở rộng các khoản cho vay đối với các ngân hàng này, đặc biệt là các
NHTMCP nhỏ vốn có tỷ lệ dư nợ cho vay kinh doanh bất động sản trên tổng dư nợ ở
mức cao. Do thị trường bất động sản đang rơi vào tình trạng trầm lắng, nhiều khoản
vay đến hạn không trả được nợ ảnh hưởng tiêu cực tới hoạt động kinh doanh của ngân
hàng (ngân hàng buộc phải chuyển nhóm nợ và trích lập dự phòng rủi ro, tình hình
thanh khoản bị suy giảm). Tỷ lệ nợ xấu được NHNN công bố cho toàn ngành Ngân
hàng là 3,39%, tương đương với khoảng 20% mức vốn tự có.
Giai đoạn 2008- 2013 là giai đoạn tăng trưởng nóng của tín dụng, gây ra nhiều
khoảng nợ xấu cho ngân hàng, nên NHTM phải gia tăng vốn tự có để phòng ngừa rủi
ro cũng như mở rộng quy mô hoạt động, tăng cường năng lực cạnh tranh giữa các ngân
hàng.
3. MÔI TRƯỜNG KINH TẾ XÃ HỘI
3.1. Chu kỳ phát triển kinh tế
Nền kinh tế là một hệ thống bao gồm các hoạt động kinh tế có quan hệ biện
chứng, ràng buộc lẫn nhau nên bất kỳ một sự biến động của một hoạt động kinh tế nào
đó cũng sẽ gây ảnh hưởng đến việc sản xuất kinh doanh của các lĩnh vực còn lại. Hoạt
động của ngân hàng thương mại có thể được coi là chiếc cầu nối giữa các lĩnh vực
khác nhau của nền kinh tế. Vì vậy, sự ổn định hay mất ổn định của nền kinh tế sẽ có
tác động mạnh mẽ đến hoạt động của ngân hàng- đặc biệt là hoạt động tín dụng.
Các biến số kinh tế vĩ mô như lạm phát, khủng hoảng sẽ ảnh hưởng rất lớn tới
chất lượng tín dụng. Một nền kinh tế ổn định tỷ lệ lạm phát vừa phải sẽ tạo điều kiện
cho các khoản tín dụng có chất lượng cao. Tức là các doanh nghiệp hoạt động trong
một môi trường ổn định thì khả năng tạo ra lợi nhuận cao hơn, từ đó mà có thể trả vốn
và lãi cho ngân hàng. Ngược lại khi nền kinh tế biến động thì các doanh nghiệp hoạt
động kinh doanh cũng thất thường ảnh hưởng đến thu nhập của doanh nghiệp, từ đó

ảnh hưởng tới khả năng thu nợ của ngân hàng.
Chu kỳ kinh tế có tác động không nhỏ tới hoạt động tín dụng. Trong thời kỳ suy
thoái, sản xuất vượt quá nhu cầu dẫn tới hàng tồn kho lớn, hoạt động tín dụng gặp
nhiều khó khăn do các doanh nghiệp không phát triển được. Hơn nữa nếu ngân hàng
bỏ qua các nguyên tắc tín dụng thì lại càng làm giảm chất lượng tín dụng. Ngược lại
trong thời kỳ hưng thịnh, tốc độ tăng trưởng cao, các doanh nghiệp có xu hướng mở
rộng sản xuất kinh doanh, nhu cầu tín dụng tăng và rủi ro ít, do đó chất lượng tín dụng
cũng tăng. Tuy nhiên trong thời kỳ này có những khoản vay vượt quá quy mô sản xuất
cũng như khả năng quản lý của khách hàng nên những khoản vay này vẫn gặp rủi ro.

Lớp D09- Nhóm Sunlight

T r a n g 12 | 17


Hoạt động kinh doanh ngân hàng

GVHD: Th.S Nguyễn Thị Minh Châu

3.2. Môi trường kinh tế địa phương
Ngân hàng Nhà nước (NHNN) đã phải áp dụng chính sách tiền tệ thắt chặt,
ngân hàng thương mại (NHTM) kiểm soát chặt tín dụng BĐS. Giai đoạn 2009-2013,
hàng tồn kho tăng cao và một lần nữa thị trường lại rơi vào trạng thái đóng băng.
Những biến động trên đã để lại không ít hệ quả như hàng tồn kho BĐS lớn, nợ xấu đối
với các khoản cho vay BĐS tăng cao, nhiều doanh nghiệp kinh doanh BĐS báo lỗ,
ngừng hoạt động, thậm chí giải thể..
Nhiều chính sách ưu đãi thuế đã được thực hiện, NHTM cũng đã hạ lãi suất huy
động và cởi mở hơn trong việc cho vay mua nhà ở, tình hình thị trường BĐS nói chung
và thị trường nhà ở nói riêng đã có những chuyển biến tích cực. Cơ cấu nguồn cung
hàng hóa bắt đầu có sự điều chỉnh phù hợp hơn với nhu cầu của thị trường, tâm lý nhà

đầu tư, người mua trên thị trường bước đầu được giải tỏa, niềm tin vào thị trường dần
được hồi phục.
Theo số liệu công bố gần đây của các NHTM cho thấy, tín dụng đối với BĐS
thời gian đã bắt đầu tăng trở lại. Tuy nhiên, để đảm bảo an toàn các NHTM vẫn chỉ
cho vay đối với khách hàng tiềm năng, có tài sản đảm bảo, nhiều doanh nghiệp vẫn
còn khó khăn tiếp cận nguồn vốn tín dụng.
3.3. Sự phát triển của thị trường tài chính
Trong cả năm 2011 và 2012, dư nợ tín dụng tăng trưởng ở mức thấp hơn các
năm trước. Tuy nhiên, dường như đã có sự thay đổi về chất trong tăng trưởng tín dụng
khi đồng vốn tín dụng được định hướng vào các khu vực sản xuất thực của nền kinh tế,
làm động lực thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, góp phần hạn chế rủi ro lạm phát tăng cao
như các giai đoạn trước đây. Mặc dù vẫn còn những tồn tại nhất định như tỷ lệ nợ xấu
vẫn còn ở mức cao, một bộ phận các doanh nghiệp chưa tiếp cận được với nguồn vốn
tín dụng, mặt bằng lãi suất chưa giảm như mong đợi của các doanh nghiệp.
3.4. Môi trường pháp lý
Các chính sách của nhà nước ổn định hay không ổn định cũng tác động đến chất
lượng tín dụng. Khi các chính sách này không ổn định sẽ gây khó khăn cho doanh
nghiệp trong hoạt động sản xuất kinh doanh, từ đó gây trở ngại cho ngân hàng khi thu
hồi nợ và ngược lại.
Hệ thống pháp luật là cơ sở để điều tiết các hoạt động trong nền kinh tế. Nếu hệ
thống pháp luật không đồng bộ, hay thay đổi sẽ làm cho hoạt động kinh doanh gặp khó
khăn. Ngược lại nếu nó phù hợp với thực tế khách quan thì sẽ tạo một môi trường pháp
lý cho mọi hoạt động sản xuất kinh doanh tiến hành thuận lợi và đạt kết quả cao.
4. XU THẾ HỘI NHẬP QUỐC TẾ
Hội nhập kinh tế thế giới là một xu thế tất yếu của mỗi quốc gia và Việt Nam
cũng không nằm ngoài xu thế đó. Quá trình hội nhập quốc tế cũng đã mang đến những
Lớp D09- Nhóm Sunlight

T r a n g 13 | 17



Hoạt động kinh doanh ngân hàng

GVHD: Th.S Nguyễn Thị Minh Châu

sự ảnh hưởng đối với lĩnh vực ngân hàng, ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng ngân
hàng.
Đối với NHTƯ, hội nhập tài chính quốc tế của NHTM cũng sẽ làm giảm tính
độc lập của chính sách tiền tệ do ảnh hưởng của quá trình tự do di chuyển các luồng
vốn. Sự lựa chọn này tạo ra sức ép rất lớn cho NHTƯ trong quản lý tiền tệ và hoạt
động ngân hàng.
Hội nhập trong lĩnh vực ngân hàng thương mại làm gia tăng tính phức tạp trong
quản lý, giám sát hoạt động ngân hàng cả tầm vĩ mô lẫn vi mô. Nếu không có đủ năng
lực và kinh nghiệm quản lý thì hoạt động kiểm soát ngân hàng không hiệu quả và khó
có thể can thiệp kịp thời khi xuất hiện các hành vi nguy hại cho hoạt động của hệ
thống ngân hàng nói riêng, cũng như nền kinh tế nói chung.
4.1. Trong giai đoạn 2009 - 2011
Năm 2007 nước ta bắt đầu gia nhập thị trường quốc tế, điều đó đồng nghĩa với
việc gia tang rủ ro và tính nhạy cảm của thị trường tài chính trong nước đối với những
biến động trên thị trường thế giới.
Thị phần tín dụng năm 2009 có xu thế giảm mạnh so với năm 2007.
Năm 2010, sau cuộc khủng hoảng về nợ công tại một số quốc gia, việc phục hồi
của của nền kinh tế Mỹ gặp nhiều khó khăn,…vấn đề này làm hảnh hưởng đến tăng
trưởng kinh tế và lạm phát ở Việt Nam dẫn đến ngân hàng thương mại chịu không ít
ảnh hưởng.
-

Các ngân hàng thương mại nước ngoài làm tăng sức ép cạnh tranh trong lĩnh
vực ngân hàng, các sản phẩm truyền thống như tín dụng, thanh toán, nhận tiền
gửi… Tuy ngân hàng Việt Nam vó lợi thế về mạng lới và khách hàng nhưng lại

kém hơn về mức độ hiên đại, nhân lực và trình độ quản trị.

-

Các ngân hàng thương mại ở Việt Nam có nguy cơ vỡ nợ dây chuyền do dính
vào tín dụng đen bất động sản và quá trình tích tụ đó xuất phát từ giữa năm
2010. Từ đầu tháng 10/2010 ở Hà nội đã liên tiếp xảy ra 5-6 vụ vỡ nợ.

- Cuối năm 2011, tình trạng khu vực ngân hàng Việt Nam tiềm ẩn nhiều rưi ro hệ
thống, có thể là nhân tố kích phát cho sự đổ vỡ kinh tế: lãi suất cho vay tăng cao
lên đến trên 20% và kéo dài tufe 2009-2011; thanh khoản của hệ thống NHTM
gặp khó khăn, lãi suất cho vay liên ngân hàng lên tới 30-40%; nợ xấu tăng
nhanh; hiệu quả và lợi nhuận giảm sút.

Lớp D09- Nhóm Sunlight

T r a n g 14 | 17


Hoạt động kinh doanh ngân hàng

GVHD: Th.S Nguyễn Thị Minh Châu

4.2. Giai đoạn 2011 - 2013

Nợ xấu của các ngân hàng Việt Nam trong giai đoạn 2011-2013 tăng mạnh.
Tuy nhiên một số ngân hàng vẫn giữ được tố độ tăng trưởng nợ xấu không quá mạnh
như Techcombank chỉ tăng 0,12%, KienLongBank tăng 0,1%. Riêng ngân hàng
PGBank giảm được nợ xấu từ 3,6% (cuối năm 2011) xuống còn 2,96%.
Trong năm 2011 phần lớn các ngân hàng có tỷ lệ nợ nhóm 5 (nợ có khả năng

mất vốn) chiếm tỷ trọng cao nhất trong 3 nhóm nợ thuộc nợ xấu. Tỷ lệ nợ xấu trên
tổng dư nợ của Ngân Hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam (VCB) là cao nhất (3,4%),
cao hơn cả tỷ lệ nợ xấu bình quân của cả hệ thống ngân hàng (3,3%) ở cùng thời
điểm..Ngân Hàng TMCP Nam Việt cũng có tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ Khá cao
(2,8%). Bên cạnh đó cũng có những ngân hàng có tỷ lệ nợ xấu thấp như Ngân Hàng
TMCP Sài Gòn Thương Tín (0,6%). Dù tỷ lệ nợ xấu của các ngân hàng năm 2011
không đồng đều nhau, nhưng nhìn chung các tỷ lệ nợ xấu đều tăng so với năm 2010.

Tình hình huy động vốn của các ngân hàng:


Tính đến cuối tháng 8/2013 huy động vốn của toàn hệ thống ngân hàng
tăng 9,5%, trong khi dư nợ cho vay chỉ tăng 5,45, trong đó dư nợ cho
vay của 4 ngân hàng: Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Đầu tư và
phát triển, Công thương chiếm tới 44% toàn hệ thống nhưng gần như
không tăng trưởng tín dụng



Tính đến ngày 12/12/2013, mặc dù lãi suất huyu đọng giảm nhưng huy
động vốn tăng 15,61% so với năm 2012 trong đó huy động vốn VND
tăng 11,63% và ngoại tệ tăng 12,43%. Thanh khoảnVND của toàn hệ
thống được cải thiện hơn.

Lớp D09- Nhóm Sunlight

T r a n g 15 | 17


Hoạt động kinh doanh ngân hàng


GVHD: Th.S Nguyễn Thị Minh Châu

KẾT LUẬN
Cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu năm 2008 cũng xuất phát từ sự vỡ nợ của
một số ngân hàng lớn mà nguyên nhân cơ bản là không kiểm soát tốt chất lượng tín
dụng. Theo báo cáo của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, tốc độ tăng trưởng tín dụng
năm 2010 đạt 27,65%, cao hơn so với chỉ tiêu Quốc hội đề ra và tỷ lệ nợ xấu vào
khoảng 2,5% (chưa tính nợ xấu của tập đoàn Vinashin). Xét trên một khía cạnh nào
đó, chất lượng tín dụng của các ngân hàng thương mại Việt Nam vẫn tương đối tốt.
Tuy nhiên, để hạn chế các rủi ro trong hoạt động ngân hàng, đặc biệt là hoạt động tín
dụng thì việc kiểm soát chất lượng tín dụng luôn phải đặt lên hàng đầu.
Chất lượng tín dụng của mỗi ngân hàng phụ thuộc nhiều vào công tác quản lý
hoạt động tín dụng nhất là quản lý rủi ro tín dụng là yêu cầu cấp thiết được đặt ra trong
điều kiện mở của và hội nhập như hiện nay.

Lớp D09- Nhóm Sunlight

T r a n g 16 | 17


Hoạt động kinh doanh ngân hàng

GVHD: Th.S Nguyễn Thị Minh Châu

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo Trình Hoạt động kinh doanh ngân hàng, TS. Bùi Diệu Thu, Trường Đại
học Ngân hàng Tp.HCM
2. Handout bài giảng Hoạt động kinh doanh ngân hàng, Ths Nguyễn Thị Minh
Châu, Trường ĐH Ngân hàng TP HCM

3. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Thông cáo báo chí Kết quả hoạt động ngân
hàng năm 2012, định hướng nhiệm vụ năm 2013.
4. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Chỉ thị số 01/CT-NHNN và Chỉ thị số 06/CTNHNN
5. Học viện Ngân hàng, Bức tranh toàn cảnh 2012 và khuyến nghị chính sách
2013.
6. Fitch nhìn lại ngành ngân hàng Việt Nam năm 2009 và dự báo cho năm 2010,
Cafef 2010
7. An toàn vốn của các NHTM – thực trạng Việt Nam và giải pháp cho việc áp
dụng Hiệp ước tiêu chuẩn vốn Basel II & III ThS. Nguyễn Đức Trung
8. />t?leftWidth=20%25&showFooter=false&showHeader=false&dDocName=
CNTHWEBAP01162395883&rightWidth=0%25¢erWidth=80%25&_
afrLoop=3629807237017312#%40%3F_afrLoop%3D3629807237017312%
26centerWidth%3D80%2525%26dDocName%3DCNTHWEBAP01162395
883%26leftWidth%3D20%2525%26rightWidth%3D0%2525%26showFo
oter%3Dfalse%26showHeader%3Dfalse%26_adf.ctrlstate%3Dybtn79cga_9
9. />NganHang_020114_VPBS.pdf
10. />
11. />ng_ngan_hang_vi%E1%BB%87t_nam_2005_2015_1

Lớp D09- Nhóm Sunlight

T r a n g 17 | 17



×