Tải bản đầy đủ (.pdf) (89 trang)

Thực thi pháp luật phòng chống rửa tiền thông qua giám sát giao dịch thanh toán qua tài khoản của khách hàng tại các ngân hàng thương mại

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.34 MB, 89 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

ĐỖ QUỐC HUY

THỰC THI PHÁP LUẬT PHÒNG CHỐNG RỬA TIỀN
THÔNG QUA GIÁM SÁT GIAO DỊCH THANH TOÁN
QUA TÀI KHOẢN CỦA KHÁCH HÀNG TẠI CÁC
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

ĐỖ QUỐC HUY

THỰC THI PHÁP LUẬT PHÒNG CHỐNG RỬA TIỀN
THÔNG QUA GIÁM SÁT GIAO DỊCH THANH TOÁN
QUA TÀI KHOẢN CỦA KHÁCH HÀNG TẠI CÁC
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

Chuyên ngành: Luật kinh tế
Mã số: 8380107

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

Người hướng dẫn khoa học:


TS VIÊN THẾ GIANG

TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2018

i


ii


Lời cam đoan
Tôi tên là Đỗ Quốc Huy mã số học viên: 7701250561A, là học viên Cao
học Luật Khóa K25 chuyên ngành Luật kinh tế, Khoa Luật, Trường Đại học
Kinh tế TP. Hồ Chí Minh, là tác giả của Luận văn thạc sĩ luật học với luận văn
“Thực thi pháp luật phòng chống rửa tiền thông qua giám sát giao dịch thanh
toán qua tài khoản của khách hàng tại các Ngân hàng thương mại” (Sau đây gọi
tắt là “Luận văn”).
Tôi xin cam đoan tất cả các nội dung được trình bày trong Luận văn này
là kết quả nghiên cứu độc lập của cá nhân tôi dưới sự hướng dẫn của người
hướng dẫn khoa học. Trong Luận văn có sử dụng, trích dẫn một số ý kiến, quan
điểm khoa học của một số tác giả. Các thông tin này đều được trích dẫn nguồn
cụ thể, chính xác và có thể kiểm chứng. Các số liệu, thông tin được sử dụng
trong Luận văn là hoàn toàn khách quan và trung thực.

Học viên thực hiện

Đỗ Quốc Huy


MỤC LỤC

Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục chữ viết tắt
Tóm tắt luận văn
Phần mở đầu
1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................. 1
2. Giả thuyết, câu hỏi nghiên cứu ....................................................................... 4
3. Tình hình nghiên cứu ...................................................................................... 8
4. Mục đích, đối tượng và phạm vi nghiên cứu .................................................. 9
5. Các phương pháp tiến hành nghiên cứu, khung lý thuyết .............................. 9
6. Ý nghĩa khoa học và giá trị ứng dụng của luận văn...................................... 10
7. Kết cấu luận văn ............................................................................................ 11
Chương 1: Cơ sở lý luận của pháp luật về Phòng chống rửa tiền thông qua việc
giám sát giao dịch tài khoản thanh toán của khách hàng tại các Ngân hàng
thương mại
1.1. Các vấn đề cơ bản về phòng chống rửa tiền thông qua việc giám sát giao
dịch tài khoản thanh toán của khách hàng ........................................................ 12
1.1.1. Khái quát chung các vấn đề về rửa tiền............................................. 12
1.1.1.1. Khái niệm rửa tiền theo pháp luật thế giới và trong nước ........ 12
1.1.1.2. Phương thức rửa tiền thông qua ngân hàng .............................. 15
1.1.1.3.

nh hưởng của hoạt động rửa tiền đối với đời sống kinh tế xã

hội...................................................................................................................... 19
1.1.2. Khái niệm phòng chống rửa tiền thông qua việc giám sát giao dịch tài
khoản thanh toán của khách hàng ..................................................................... 22
1.2. Chủ thể và đối tượng thực thi pháp luật phòng chống rửa tiền trong giám
sát giao dịch tài khoản thanh toán ..................................................................... 26

1.2.1 Cơ quan TTGSNH – Cục phòng chống rửa tiền ................................ 28
1.2.2 Ngân hàng thương mại và nhân viên ngân hàng ................................ 29
1.3. Điều kiện bảo đảm thực thi pháp luật phòng chống rửa tiền ..................... 30


1.3.1. Môi trường chính trị, pháp lý liên quan đến hoạt động phòng chống
rửa tiền .............................................................................................................. 30
1.3.2. Nhận thức và tác hại của rửa tiền, đối với hoạt động ngân hàng của
người lãnh đạo, điều hành, cũng như cán bộ nhân viên ngân hàng .................. 31
1.3.3. Hệ thống hạ tầng công nghệ phục vụ cho cho hoạt động cung ứng
dịch vụ thanh toán qua tài khoản ...................................................................... 31
Chương 2: Thực trạng thực thi pháp luật Phòng chống rửa tiền thông qua giám
sát giao dịch thanh toán qua tài khoản của khách hàng tại các Ngân hàng
thương mại ở Việt Nam
2.1. Tổng quan tình hình phòng chống rửa tiền trong hoạt động ngân hàng .... 34
2.2. Thực tiễn thực thi pháp luật về phòng chống rửa tiền thông qua việc giám
sát giao dịch tài khoản thanh toán của khách hàng ........................................... 40
2.2.1. Đánh giá, nhận biết khách hàng giao dịch tài khoản thanh toán ....... 40
2.2.2. Phân loại khách hàng theo mức độ rủi ro về rửa tiền thông qua việc
mở và thực hiện giao dịch thanh toán trên tài khoản ........................................ 43
2.2.3. Hoạt động giám sát của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đối với giao
dịch tài khoản thanh toán của khách hàng tại các tổ chức tín dụng .................. 45
2.3. Bất cập, hạn chế phát sinh từ thực tiễn thực thi pháp luật về phòng chống
rửa tiền thông qua việc giám sát giao dịch tài khoản thanh toán của khách hàng
........................................................................................................................... 49
2.3.1. Công tác phối hợp giữa các cơ quan đơn vị phòng chống tội phạm
trong lĩnh vực ngân hàng thiếu ch t ch và hiệu quả chưa cao ........................ 49
2.3.2 Thiếu cơ chế xử lý hoạt động tội phạm liên quan đến yếu tố nước
ngoài .................................................................................................................. 50
2.3.3 Thiếu danh sách PEP, danh sách đen, danh sách cấm vận OFAC, EU,

FATF… ............................................................................................................. 52
2.3.4 Công nghệ thông tin lạc hậu, yếu, kém .............................................. 53
Chương 3: Giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật Phòng
chống rửa tiền thông qua giám sát giao dịch tài khoản thanh toán của khách
hàng tại các Ngân hàng thương mại.


3.1. Sự cần thiết phải tiếp tục nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật phòng chống
rửa tiền thông qua giám sát giao dịch tài khoản thanh toán.............................. 56
3.2. Một số giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật phòng
chống rửa tiền thông qua giám sát giao dịch tài khoản thanh toán của khách
hàng ................................................................................................................... 57
3.2.1. Xây dựng chính sách nhận biết và phân loại khách hàng ................. 57
3.2.2. Thiết lập và vận hành hiệu quả cơ chế phối hợp giữa Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam các cơ quan có thẩm quyền ..................................................... 59
3.2.3. Xây dựng cơ chế báo cáo nhanh các giao dịch đáng ngờ và phong toả
tài khoản ............................................................................................................ 61
3.2.4. Ban hành cẩm nang về phòng chống rửa tiền về nhận biết khách
hàng, đánh giá và đánh giá tăng cường khách hàng ........................................ 62
3.2.5 Sự cần thiết trong việc sửa đổi quy định pháp luật ............................ 67
Kết luận ............................................................................................................. 72
Danh mục tài liệu tham khảo
Danh mục văn bản quy phạm pháp luật


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
FATF

Lực Lượng Đ c Nhiệm Tài Chính


IMF

Qũy Tiền Tệ Quốc Tế

PCRT

Phòng Chống rửa tiền

TTKB

Tài trợ khủng bố

BCBS

Ủy Ban Basel về Giám Sát Ngân Hàng

WB

Ngân Hàng Thế Giới

APG

Nhóm các nước châu Á Thái Bình Dương

PC46

Phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về quản lý kinh tế và chức vụ

CBNV


Cán bộ nhân viên

NHTM

Ngân hàng thương mại

NHNN

Ngân hàng nhà nước

TTGSNH

Thanh tra Giám sát Ngân hàng

OFAC

Office of Foreign Assets Control

UN

United Nations

EU

European Union

ATM

Automated Teller Machine


CBA

Commonwealth bank of Austrialia

AUSTRAC Australian Transaction Reports and Analysis Centre
PEP

Politically exposed person

SWIFT

Society for Worldwide Interbank Financial Telecommunication

GDP

Gross Domestic Product

EDD

Enhanced Due Diligence

CDD

Customer Due Diligence


T M TẮT LUẬN VĂN
Rửa tiền hiện nay không còn là khái niệm mơ hồ hay là một vấn đề xa lạ
với người dân Việt Nam. Từ những năm mới chập chững, sơ khai tham gia vào
tổ chức Phòng chống rửa tiền của thế giới, nay Việt Nam đã có phần nào thích

nghi được và hình thành cơ bản khung pháp lý đối với vấn đề này. Ngoài ra
hiện nay, trên các phương tiện báo đài, truyền thông và internet thuật ngữ này
đã thường được nhắc đến và không còn là vấn đề xa lạ với người dân Việt
Nam. Sự quan tâm sâu sắc của Chính phủ về vấn đề này cũng đã được thể hiện
qua bước phát triển vượt bậc của Việt Nam trong tổ chức phòng chống rửa tiền
thế giới.
Từ một nước bị đánh giá là còn yếu về hệ thống phòng chống rửa tiền,
bị liệt vào danh sách các nước bị hạn chế giao dịch, nay Việt Nam đã được xoá
tên trong danh sách của FATF. Như vậy ch ng ta phần nào thấy được sự cố
gắng của Việt Nam trong lĩnh vực này cũng như tầm quan trọng của nó đối với
sự phát triển của cả xã hội và đất nước. Hiện nay rửa tiền hầu hết thường xuất
hiện trong các giao dịch có giá trị lớn thường trong các lĩnh vực kiều hối, ngân
hàng, bất động sản, tiền ảo và thị trường chứng khoán bởi các giao dịch ở đó
thường khó giám sát và nhận biết các dấu hiệu rửa tiền cũng như các cá nhân
đ ng sau (chủ sở hữu hưởng lợi) chi phối các giao dịch thật sự do tính minh
bạch của thị trường cũng như chế tài pháp luật chưa thật sự tương xứng với
những lợi nhuận khổng lồ mà bọn tội phạm có thể thu lợi bất chính. Do đó với
thực trạng như vậy, luận văn s giới hạn trong việc giám sát các giao dịch của
khách hàng trong hệ thống ngân hàng thương mại.
Luận văn đi sâu vào các vấn đề về giám sát giao dịch của khách hàng
trên tài khoản thanh toán và các vấn đề liên quan theo nghiệp vụ cung ứng dịch
vụ thanh toán qua tài khoản1 của ngân hàng thương mại. Trên lĩnh vực ngân
hàng hoạt động ngân hàng còn được gọi là các nghiệp vụ ngân hàng và được
phân loại như sau: hoạt động huy động vốn hay còn gọi là nghiệp vụ tạo vốn,
hoạt động tín dụng và tài chính hay còn gọi là nghiệp vụ tài sản có, thể hiện
việc sử dụng vốn của ngân hàng để kinh doanh, các hoạt động trung gian hay
1

Điểm a, c Khoản 12 Điều 4 Luật các tổ chức tín dụng



còn gọi là các nghiệp vụ trung gian b ng nhiều loại như: mở và sử dụng tài
khoản, dịch vụ thanh toán, chuyển tiền, thu chi hộ, tham gia phát hành mua bán
hộ chứng khoán có giá, quản lý tài sản và các hoạt động tín dụng. Theo đó hoạt
động trung gian là hoạt động mà bọn tội phạm thường xuyên nhắm đến để thực
hiện các hành vi rửa tiền bởi sự non yếu và thiếu kinh nghiệm xử lý trong hệ
thống ngân hàng thương mại hiện nay.
Luận văn s nêu lên các phương thức rửa tiền phổ biến mà bọn tội phạm
thường xuyên áp dụng trong lĩnh vực ngân hàng, đồng thời cũng đưa ra được
các cách thức để nhận biết giao dịch có dấu hiệu rửa tiền và các phương pháp
để xử lý, ngăn ch n một cách kịp thời.
Từ khoá: Phòng chống rửa tiền, nhận biết khách hàng, dịch vụ thanh
toán, giám sát giao dịch, mở và sử dụng tài khoản…


1

PH N MỞ Đ U
1. L do c ọn đề t i
Trong bối cảnh nền kinh tế toàn cầu phát triển mạnh m như hiện nay,
hoạt động rửa tiền không còn là vấn đề xa lạ với các quốc gia trên thế giới, nó
đã và đang trở thành một mối nguy hại to lớn đến sự phát triển của nền kinh tế
của các quốc gia. Theo ước tính của các chuyên gia Liên Hiệp Quốc và thống
kê của Qũy Tiền Tệ Quốc Tế (IMF), hàng năm có khoảng hơn 1000-1500 tỷ
USD đã được tội phạm sử dụng các phương thức tinh vi để thực hiện rửa tiền,
trong đó khoảng 60-70% là tiền m t tương đương với 2%-5% giá trị tài sản
toàn cầu2. Chính vì sự lỏng lẻo và tiếp tay của các cá nhân trong hệ thống ngân
hàng mà tội phạm có thể thực hiện rửa tiền một cách thuận lợi. Để làm được
điều đó ch ng thường hướng đến các quốc gia có hệ thống pháp lý về phòng
chống rửa tiền sơ khai và yếu kém.

Rửa tiền ảnh hưởng xấu trực tiếp đến sự phát triển của nền kinh tế quốc
gia trong một vài lĩnh vực b ng cách làm thay đổi mục đích sử dụng các nguồn
quỹ theo hướng giảm năng suất và thuận lợi cho tham nhũng và tội phạm phát
triển, ngoài ra rửa tiền còn kiềm hãm sự phát triển của nền kinh tế quốc gia3.
Không dừng lại ở đó, rửa tiền còn làm mất đi sự kiểm soát của các chính sách
kinh tế, mà còn làm suy yếu khu vực kinh tế tư nhân, lũng đoạn hệ thống tài
chính, bóp méo hoạt động ngoại thương, ngăn cản hội nhập quốc tế.
Chính vì các tác hại nguy hiểm đó, nên đã có rất nhiều các tổ chức chính
phủ và phi chính phủ được phân công để thực hiện công tác PCRT trên toàn thế
giới như: Ngân Hàng Thế Giới (WB), Quỹ Tiền Tệ Quốc Tế (IMF), Ủy Ban
Basel về Giám Sát Ngân Hàng (BCBS), Lực Lượng Đ c Nhiệm Tài Chính
(FATF). Trước tình thế cấp thiết như vậy cùng với sự xuất hiện và tiến bộ của
tội phạm công nghệ cao ngày càng tinh vi, hoạt động PCRT trên toàn thế giới
nói chung cũng như ở Việt Nam nói riêng ngày càng trở nên phức tạp và gây
khó khăn cho thị trường tài chính hơn bao giờ hết.
2

Vito Tanzi, 2006, Rửa tiền và hệ thống tài chính quốc tế, Báo cáo công tác của IMF, số 96/55, mục 3
và 4.
3
B L Barlett, Money launsering countermeasures with primary focus upon terrorism and the USA
Patriot Act 2012, presented at the Seminar on Current Developments in Monetary and Financial law
Washington DC, May 2002.


2

Hiện nay, trong cơ chế hợp tác quốc tế về PCRT thì FATF là một
trong những lực lượng quốc tế quan trọng nhất về PCRT và TTKB, với bốn
chức năng chủ yếu của FATF là: (1) Theo dõi tiến độ thực hiện các biện pháp

chống rửa tiền của các thành viên; (2) Tổng kết và báo cáo về xu hướng, thủ
đoạn rửa tiền và các biện pháp chống rửa tiền; (3) Th c đẩy việc chấp thuận và
thực hiện đầy đủ các khuyến nghị và tiêu chuẩn của FATF về chống rửa tiền
trên toàn cầu; (4) Thu hút các tổ chức có liên quan và các thành viên trên khắp
thế giới tham gia chống rửa tiền và chống tài trợ khủng bố4 thì nhiệm vụ hàng
đầu của tổ chức này là gi p các nước thành viên ban hành quy định về PCRT
quan trọng nhất là Luật PCRT. Theo hướng này, tháng 4/1990, FATF đã đưa ra
40 khuyến nghị về PCRT và 9 khuyến nghị về chống tài trợ cho khủng bố. Từ
tháng 5/2007, Việt Nam đã trở thành thành viên chính thức của APG5 và cam
kết thực thi đầy đủ 40 khuyến nghị về PCRT và 9 khuyến nghị về chống tài trợ
cho khủng bố của FATF.
Sau khi gia nhập APG, Việt Nam đã được đánh giá toàn diện về cơ chế
PCRT và chống tài trợ khủng bố. Về cơ chế phối hợp trong APG, có thể nói
đây là một tổ chức quốc tế mang tính tự quản và hợp tác trong lĩnh vực
PCRT. APG có 5 chức năng chính sau: (1) Đánh giá việc thực hiện đầy đủ
các tiêu chuẩn quốc tế về PCRT của các thành viên; (2) Tăng cường năng
lực thông qua đào tạo và hỗ trợ kỹ thuật để nâng cao việc chấp hành đầy đủ
các tiêu chuẩn quốc tế về PCRT của các thành viên; (3) Tích cực tham gia
và mở rộng quan hệ hợp tác với hệ thống các tổ chức chống rửa tiền quốc tế,
đ c biệt là với FATF và tổ chức vùng kiểu FATF khác; (4) Nghiên cứu,
phân tích những thủ đoạn mới về rửa tiền, đề xuất những giải pháp cho các
tổ chức thành viên APG; (5) Thực hiện tốt vai trò thành viên tích cực trong
FATF để góp phần xây dựng chính sách và các tiêu chuẩn quốc tế về chống

4

NHNN Việt Nam, Tổ chức quốc tế về phòng, chống rửa tiền và chống tài trợ cho khủng bố, Nguồn:
< 25
dDocName=CNTHWEBAP01162524821 leftWidth=20 25 rightWidth=0 25 showFooter=fals
e showHeader=false adf.ctrl-state=7oe6yvo3z 9 afrLoop=5321444014909000>, Ngày truy cập

13/03/2018].
5
APG hay Nhóm các nước châu Á Thái Bình Dương là một tổ chức thuộc FATF.


3

rửa tiền và chống tài trợ khủng bố6. Như vậy cho thấy Việt Nam gia nhập
các tổ chức quốc tế như thế này là một trong những điều kiện thuận lợi để
hoàn thiện và xây dựng cơ chế pháp luật về PCRT một cách hiệu quả và
đồng thời tạo ra một môi trường thuận lợi để thích nghi với các yêu cầu của
hội nhập quốc tế.
Trong vài năm trở lại đây kể từ khi Luật phòng chống rửa tiền 2012
được ban hành và đồng loạt theo đó là các văn bản, thông tư, nghị định hướng
dẫn k m theo lần lượt xuất hiện đã cho ta thấy được sự quan tâm của Chính
phủ về vấn nạn này như thế nào. K o theo đó là hàng loạt các vụ án hình sự có
dấu hiệu “rửa tiền” thông qua các hoạt động phi pháp bị phát hiện như đánh
bạc, buôn bán ma tuý, các hoạt động gian lận tội phạm trong lĩnh vực ngân
hàng như ăn cắp thông tin thẻ, buôn bán thẻ giả... Một trong những công cụng
gi p bọn tội phạm có thể rửa tiền một cách trót lọt và khó bị phát hiện cũng
như lần theo dấu vết đó chính là hệ thống tài chính còn non yếu ở Việt Nam
hiện nay. Tại Hội nghị toàn thể của FATF diễn ra vào đầu năm 2014, Việt
Nam đã được tuyên bố chính thức ra khỏi danh sách các nước cần sự giám
sát của FATF về tính tuân thủ toàn cầu trong PCRT7. Đây là một sự kiện thể
hiện những tiến bộ đáng ghi nhận của Việt Nam trong việc nỗ lực cải thiện
khung chính sách một cách toàn diện nh m thực thi các chuẩn mực quốc tế
về PCRT. Do vậy PCRT đã và trở thành mối quan tâm cấp thiết hơn nữa không
chỉ đối với Ngân hàng nhà nước mà còn các bộ và ban ngành có liên quan.
Xuất phát từ tính cấp thiết của vấn đề, tôi thấy cần phải có cách thức cụ
thể để hạn chế việc rửa tiền thông qua hệ thống tài chính đ c biệt trong lĩnh

vực ngân hàng. Điển hình đối với các giao dịch giá trị lớn, giao dịch có dấu
hiệu đáng ngờ mà theo đó ngân hàng cần phải có cơ chế giám sát đ c biệt, ch t
ch để tránh những rủi ro về rửa tiền có thể phát sinh và từ đó ngân hàng có thể
6

NHNN Việt Nam, Tổ chức quốc tế về phòng, chống rửa tiền và chống tài trợ cho khủng bố, Nguồn:
/>dDocName=CNTHWEBAP01162524821&leftWidth=20%25&rightWidth=0%25 showFooter=false
showHeader=false adf.ctrl-state=7oe6yvo3z 9 afrLoop=5321444014909000>, Ngày truy cập
13/03/2018].
7
Hải Quỳnh, 2015, Việt Nam chung tay phòng, chống rửa tiền trên toàn cầu, Nguồn:
< [Ngày
truy cập: 04/11/2018].


4

s gánh chịu những tổn thất to lớn và n ng nề từ những rủi ro này. Chính vì thế
đề tài này tác giả s đi sâu vào phân tích thực trạng PCRT ở Việt Nam trong
thời gian qua và nêu lên các nguyên nhân chủ yếu và nguồn gốc rửa tiền xuất
phát từ đâu. Từ đó đánh giá lại các quy chuẩn PCRT của Việt Nam trong lĩnh
vực ngân hàng so với thế giới để có thể áp dụng r t kinh nghiệm. Như vậy đề
tài này s giúp trả lời câu hỏi “Làm thế nào để nhận biết giao dịch có dấu hiệu
đáng ngờ và giám sát một cách hiệu quả các giao dịch thanh toán của khách
hàng trong hệ thống ngân hàng thương mại hiện nay?”.
Với lý do như vậy đề tài “Thực thi pháp luật phòng chống rửa tiền
thông qua giám sát giao dịch thanh toán qua tài khoản của khách hàng tại các
Ngân hàng thương mại” s là một nghiên cứu tổng quan về cách thức nhận biết
các giao dịch đáng ngờ (liên quan đến rửa tiền), phương thức rửa tiền thường
được sử dụng của tội phạm hiện nay thông qua các giao dịch thanh toán của

khách hàng trong ngân hàng thương mại. Đồng thời tác giả s đưa ra các giải
pháp để giám sát hiệu quả các giao dịch có dấu hiệu phi pháp này cũng như các
biện pháp khẩn cấp tạm thời mà các ngân hàng thương mại có thể áp dụng để
ngăn ch n hành vi rửa tiền theo quy định pháp luật hiện hành.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Hiện có rất nhiều bài viết cũng như nhiều công trình nghiên cứu trong
và ngoài nước về lĩnh vực Phòng chống rửa tiền, thế nhưng các bài viết này chỉ
xoay quanh các vấn đề về khái niệm, thực trạng, kinh nghiệm phòng chống rửa
tiền tại một số nước trên thế giới cũng như đề ra một số các giải pháp cơ bản để
hoàn thiện quy định pháp luật hơn nữa về Phòng chống rửa tiền trong giai đoạn
trước khi Luật phòng chống rửa tiền 2012 ra đời. Do vậy phần nào các công
trình và các bài viết này cũng dần lạc hậu, lỗi thời so với công cuộc đấu tranh
chống rửa tiền tại Việt Nam trong giai đoạn hiện tại. Trong quá trình tìm hiểu,
nghiên cứu cũng như kinh nghiệm làm việc trong lĩnh vực này tại Ngân hàng
thương mại, tác giả s chuyên sâu vào phân tích những vướng mắc hiện nay
của các Ngân hàng thương mại trong việc giám sát giao dịch trên tài khoản
thanh toán của khách hàng cũng như đưa ra các giải pháp để giải quyết những
khó khăn này. Với nguồn tài liệu dồi dào trong và ngoài nước cũng như kinh


5

nghiệm phòng chống rửa tiền của một số nước tiên phong trong lĩnh vực này,
cụ thể như các vấn đề về nhận biết khách hàng, đánh giá, đánh giá tăng cường,
phân loại khách hàng… thì việc thiết lập một cơ chế, hệ thống giám sát giao
dịch thanh toán của khách hàng tại các Ngân hàng thương mại là việc có thể
thực hiện được và là công cụ đấu tranh chống lại tội phạm trong lĩnh vực rửa
tiền như hiện nay. Có thể kể đến một số công trình nghiên cứu liên quan đến
chủ đề Luận văn cơ bản sau đây:
Thứ nhất, có khá nhiều công trình nghiên cứu liên quan đến bản chất,

phương thức của hoạt động rửa tiền. Hầu hết các công trình nghiên cứu này đã
đề cập tương đối chi tiết về bản chất cũng như phương thức thực hiện hoạt
động rửa tiền. Các kết quả nghiên cứu ở khía cạnh lý luận về rửa tiền s được
học viên tiếp thu để làm rõ bản chất, phương thức rửa tiền thông qua việc sử
dụng tài khoản thanh toán của khách hàng. Các công trình tiêu biểu cho nội
dung nghiên cứu này bao gồm:
- Trần Thị Hoài Thu, Nguy cơ bị lợi dụng rửa tiền, tài trợ khủng bố từ
hệ thống chuyển tiền ngầm và hành lang pháp lý điều chỉnh, Tạp chí Ngân
hàng, 2013, Số 16, tr.56-59.
- Phan Hoài Dương, Tiền ảo: rủi ro rửa tiền và tài trợ khủng bố, Tạp chí
Ngân hàng, 2014, Số 3, tr.52-57.
- Nguyễn Minh H ng, Hoàng Minh Thái, Phòng chống rửa tiền trong
điều kiện hội nhập quốc tế và yêu cầu hoàn thiện pháp luật, Tạp chí Dân chủ &
Pháp luật, 2016, Số 291, tr. 13 – 17…
Thứ hai, các nghiên cứu liên quan đến việc rửa tiền thông qua hoạt
động ngân hàng của các tổ chức tín dụng. Đây là chủ đề thu h t được nhiều sự
quan tâm của các nhà khoa học, nhà quản lý nh m làm rõ phương thức, thủ
đoạn rửa tiền thông qua ngân hàng, phân tích nguyên nhân, hậu quả và giải
pháp phòng ngừa. Các nghiên cứu tiêu biểu cho nội dung nghiên cứu này có
thể kể đến là:
- Phạm Thị Giang Thu, Pháp luật phòng, chống rửa tiền qua ngân hàng
thương mại Việt Nam, Tạp chí Nhà nước và Pháp luật, Viện Nhà nước và Pháp
luật, 2016, Số 10 (342), tr. 55 – 60.


6

- Nguyễn Quốc Bình (chủ nhiệm, 2012), Chống rửa tiền trong hoạt động
của hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam hiện nay - Thực trạng và giải
pháp, Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Học viện (Học viện Tài chính),Hà Nội,

2012 .
- Nguyễn Văn Ngọc, Đánh giá rủi ro quốc gia - điểm nhấn quan trọng
trong công tác phòng, chống rửa tiền, Tạp chí Ngân hàng, Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam, 2017, Số 1 + 2, tr. 74 – 75.
- Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Hệ thống giải pháp phòng, chống rửa
tiền ở Việt Nam đến năm 2020, Tạp chí Ngân hàng, Ngân hàng nhà nước Việt
Nam, 2015, Số 6, tr. 12 – 17.
- Trương Thị Tuyết Minh, Phòng chống rửa tiền trong hoạt động ngân
hàng, Tạp chí Dân chủ và pháp luật, Bộ Tư pháp, 2013, Số 11(260), tr.47-50.
- Phạm Phương Linh, Khung khổ pháp lý về phòng, chống rửa tiền của
Việt Nam, Tạp chí Tài chính, Bộ tài chính, 2015, Số kỳ 1 - Tháng 4(606), tr. 58
– 60.
- Nguyễn Ngọc Minh, Một số vấn đề về nguyên tắc bảo mật thông tin
khách hàng trong lĩnh vực ngân hàng và cuộc đấu tranh chống tội phạm rửa
tiền, Tạp chí Ngân hàng, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, 2011, Số 10, tr.3539.
Thứ ba, các nghiên cứu rửa tiền với tính chất là một tội phạm được quy
định trong Bộ luật Hình sự. Các nghiên cứu này đề cập đến tội phạm rửa tiền ở
nhiều khía cạnh khác nhau. Từ kết quả nghiên cứu cho thấy, khi hành vi rửa
tiền được thực hiện s gây nhiều hậu quả cho các chủ thể có liên quan. Vì vậy,
xây dựng biện pháp phòng ngừa từ sớm loại tội phạm này là bảo đảm cho an
toàn và phòng ngừa rủi ro cho các chủ thể có liên quan. Cụ thể là:
- Lê Văn Sua, Bàn về chủ thể tội rửa tiền và chủ thể tội phạm nguồn,
Tạp chí Luật sư Việt Nam, Liên đoàn Luật sư Việt Nam, 12/2017, Số 12, tr. 4 –
10.
- Nguyễn Thị Phương Hoa, Nội luật hóa quy định của Công ước Chống
tội phạm có tổ chức xuyên quốc gia về tội rửa tiền trong Bộ luật Hình sự Việt


7


Nam - các kiến nghị, Tạp chí Khoa học pháp lý, Trường Đại học Luật TP. Hồ
Chí Minh, 2015, Số 06 (91), tr. 24 – 32.
- Dương Tuyết Miên, Nguyễn Thị Vân Anh, Tội rửa tiền- Nghiên cứu
dưới góc độ so sánh (Kỳ I), Tạp chí Tòa án nhân dân, Tòa án nhân dân tối cao,
2013, Số 24, tr.41-45.
- Dương Tuyết Miên, Nguyễn Thị Vân Anh, Tội rửa tiền- Nghiên cứu
dưới góc độ so sánh (Kỳ II-Hết), Tạp chí Tòa án nhân dân, Tòa án nhân dân tối
cao, 2014, Số 1, tr.42-45.
- Vũ Duy Cương, Rửa tiền: Một tội phạm quốc tế điển hình, Tạp chí
Khoa học pháp lý, Trường Đại học Luật TP. Hồ Chí Minh, 2002, Số 5(12),
tr.23-25
Thứ tư, các nghiên cứu liên quan đến hoạt động giám sát hoạt động
ngân hàng ở Việt Nam. Tuy là vấn đề mới, song các nghiên cứu về giám sát
ngân hàng cũng đã được khá nhiều công trình nghiên cứu đề cập từ việc giám
sát ngân hàng đến các nghiên cứu liên quan đến việc lựa chọn mô hình giám sát
tài chính trong điều kiện hiện nay. Có thể kể đến một số nghiên cứu như:
- Viên Thế Giang, Lựa chọn mô hình giám sát tài chính ở Việt Nam:
Cần nâng cao vị thế của ủy ban giám sát tài chính quốc gia, Tạp chí Nghiên
cứu lập pháp, Văn phòng Quốc hội, 2011, Số 5 (190), tr.47-52.
- Viên Thế Giang, Một số vấn đề pháp lý cần quan tâm khi lựa chọn mô
hình giám sát tài chính ở Việt Nam, Tạp chí Nhà nước và Pháp luật, Viện Nhà
nước và Pháp luật, 2011, Số 6(278), tr.34-42, 78.
- Viên Thế Giang, Giám sát ngân hàng theo Luật Ngân hàng Nhà nước
2010, Tạp chí Khoa học và Đào tạo Ngân hàng số 3 năm 2011.
- Đoàn Đức Lương, Viên Thế Giang (Đồng chủ biên), Pháp luật về
giám sát tài chính ở Việt Nam một số vấn đề lý luận và thực tiễn, Nxb. Chính
trị quốc gia, Hà Nội, 2013 (Tái bản 2015).
Từ kết quả khảo sát các công trình nghiên cứu cho thấy, vấn đề phòng
chống rửa tiền nói chung, phòng chống rửa tiền thông qua hệ thống ngân hàng
nói riêng đã được nhiều công trình nghiên cứu đề cập. Song phòng chống rửa

tiền thông qua giám sát giao dịch tài khoản thanh toán của khách hàng chưa


8

được nhiều công trình nghiên cứu đề cập. Các kết quả nghiên cứu về rửa tiền,
phòng chống rửa tiền, giám sát tài chính, giám sát ngân hàng được tác giả kế
thừa và sử dụng trong triển khai nội dung Luận văn.
3. M c đ c , đối t

n v p

m vi n

iên cứu

Luận văn s là một tài liệu đánh giá toàn diện về thực trạng pháp lý của
Việt Nam trong việc phòng chống rửa tiền hiện nay tại các ngân hàng thương
mại. Đồng thời đánh giá công tác thực thi pháp luật về phòng chống rửa tiền
hiện nay.
Từ việc phân tích các quy định pháp luật trong nước với thực tiễn hoạt
động của hệ thống ngân hàng để nêu bật lên những điểm bất cập hiện tại của
pháp luật về phòng chống rửa tiền của nước ta đ c biệt trong việc giám sát giao
dịch của khách hàng. Giám sát giao dịch khách hàng là một trong các bước để
đưa ra việc đánh giá toàn diện các hoạt động trên tài khoản thanh toán của
khách hàng có phù hợp với yêu cầu và quy định pháp luật hay không để từ đó
ngân hàng có thể áp dụng các biện pháp thích hợp để xử lý. Tuy nhiên bản thân
giám sát giao dịch khách hàng không thể đáp ứng được đủ các điều kiện nếu
chỉ đứng riêng lẻ bởi đây là một trong những bước cuối cùng để quyết định
theo dõi các hoạt động trên tài khoản của khách hàng n m trong diện nghi vấn

có rủi ro cao về rửa tiền.
Hiện nay quy định pháp luật trong nước vẫn còn đang trong giai đoạn
hoàn thiện và có nhiều thiếu sót. Trước thực trạng như vậy luận văn s nghiên
cứu và đưa ra các đề xuất để giải quyết các vấn đề bất cập hiện nay trong lĩnh
vực phòng chống rửa tiền đ c biệt là khâu giám sát giao dịch khách hàng (là
một chuỗi các hoạt động bao gồm: nhận biết khách hàng, đánh giá, đánh giá
tăng cường, phân loại khách hàng và giám sát giao dịch khách hàng) như thế
nào để đáp ứng các chuẩn mực pháp luật quốc gia cũng như các chuẩn mực
quốc tế về vấn đề này.
Luận văn s tập trung phân tích các giao dịch thường xuyên bị lợi dụng
cho việc rửa tiền trong lĩnh vực ngân hàng, chủ yếu tập trung vào các giao dịch
thanh toán nội địa và các giao dịch tài trợ thương mại. Từ đó r t ra các vấn đề


9

cần lưu ý trong khâu giám sát giao dịch khách hàng lưu ý cho các ngân hàng
thương mại cần ch trọng khi thực hiện các loại giao dịch này cho khách hàng.
4. Câu hỏi và gi t u ết c u ỏi n

iên cứu

Hoạt động cung ứng dịch vụ thanh toán là nghiệp vụ cơ bản, mang lại
nguồn lợi nhuận đáng kể cho hoạt động kinh doanh của NHTM. Đối tượng mở
và sử dụng tài khoản thanh toán hiện nay rất đa dạng và phức tạp không chỉ đối
với cá nhân, tổ chức trong nước mà còn có cá nhân tổ chức ở nước ngoài tham
gia vào hoạt động này để phục cho nhiều mục tiêu và mục đích khác nhau.
Hoạt động thanh toán giữa các tổ chức, cá nhân trong đời sống kinh tế xã hội
có thể tiềm ẩn nguy cơ rửa tiền ho c bị lạm dụng cho các hành vi rửa tiền. Tuy
nhiên hiện nay Nhà nước chưa có nhiều quy định ho c có quy định chi tiết về

cách thức để giám sát giao dịch qua các tài khoản thanh toán của khách hàng
nh m phát hiện sớm các hành vi rửa tiền ho c có liên quan đến rửa tiền. Do
vậy việc thực thi pháp luật phòng chống rửa tiền b ng cách thông qua các hoạt
động giám sát giao dịch thanh toán qua tài khoản có ý nghĩa rất lớn trong
phòng chống rửa tiền nhất là tại các NHTM trong giai đoạn hiện nay.
Để làm rõ giả thuyết nghiên cứu nêu trên, Luận văn s trả lời các câu hỏi
nghiên cứu sau đây:
Phòng chống rửa tiền là một trong những hoạt động để giảm thiểu rủi ro
cho ngân hàng vậy thông qua việc giám sát giao dịch tài khoản thanh toán của
khách hàng thì hoạt động này được hiểu như thế nào? Việc thực thi pháp luật
của các chủ thể có liên quan đến hoạt động này được quy định như thế nào và
hoạt động ra sao?
Thực trạng thực thi việc giám sát giao dịch tài khoản thanh toán hiện
nay như thế nào?
Cần có những giải pháp gì để nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật về
phòng chống rửa tiền thông qua giám sát giao dịch tài khoản thanh toán?
5. C c p

n p

p tiến

n n

iên cứu v

un l t u ết

Phương pháp định tính
Qua việc đọc các bài nghiên cứu của các học giả trong và ngoài nước để

giúp tác giả có cái nhìn bao quát, toàn diện về công tác PCRT của Việt Nam


10

nói riêng và thế giới nói chung. Ngoài ra việc tham khảo nhiều nguồn tài liệu
có độ giá trị tin cậy cao, s giúp tác giả có kiến thức chuyên sâu trong việc
phân tích đánh giá giá trị của các nguồn tài liệu, từ đó có thể đưa ra các nhận
định sâu sắc tình hình hiện tại công tác PCRT của Việt Nam. Từ các kiến thức
có được và nguồn tài liệu quốc tế thu thập được, s giúp tác giả có góc nhìn
mới, thoát khỏi phạm vi quốc gia và lồng gh p quy định quốc tế vào kiến nghị
để hoàn thiện khung pháp lý PCRT trong lĩnh vực ngân hàng thương mại. Hơn
nữa việc nghiên cứu các tài liệu từ các hội thảo của ngân hàng nước ngoài như
HSBC, Deutsche bank, Commezbank… trong lĩnh vực nhận biết khách hàng
cũng như đánh giá, giám sát giao dịch khách hàng là nguồn tài liệu quý giá
giúp tác giả thu thập thêm các kiến thức cần thiết trong việc trả lời câu hỏi của
đề tài này “Làm thế nào để nhận biết và giám sát một cách hiệu quả giao dịch
của khách hàng trong hệ thống ngân hàng thương mại hiện nay?” bởi hiện nay
các nguồn tài liệu cũng như các bài phân tích trong nước về PCRT chỉ dừng lại
ở mức độ khái quát, chưa thể hiện tính chuyên sâu trong phân tích, đánh giá
từng giải pháp một cách cụ thể.
Phương pháp so sánh luật học
So sánh pháp luật cũng là một trong những phương pháp nghiên cứu
hiệu quả trong việc hoàn thiện hệ thống pháp luật. Từ việc so sánh các quy
định pháp luật trong nước (Luật các tổ chức tín dụng, Luật phòng chống rửa
tiền, thông tư, nghị định hướng dẫn có liên quan...) với quốc tế s cho ta thấy
được các điểm còn thiếu sót của quy định trong nước giai đoạn hiện tại. Có như
vậy tác giả mới “toàn cầu hóa” kiến thức cá nhân, vượt qua các quy chuẩn “nội
bộ” – hiện còn đang có quá nhiều thiếu sót theo quy chuẩn quốc tế về PCRT.
Từ quan điểm đó tác giả s đưa ra các giải pháp thật sự hữu hiệu và thiết thực

cho hệ thống quy định trong nước trên cơ sở các quy định cũ chưa đầy đủ.
6.

n

a

oa ọc v ứn d n c a lu n v n

Hiện nay có rất nhiều đề tài viết về phòng chống rửa tiền trong lĩnh vực
ngân hàng, tuy nhiên hầu hết các luận văn chỉ khái quát về rửa tiền cũng như
đánh giá các tác động của rửa tiền ảnh hưởng đến nền kinh tế quốc gia như thế
nào. Do đó hầu hết các luận văn hiện nay chỉ dừng lại dưới góc độ kinh tế và


11

chưa có luận văn nào thật sự nghiên cứu sâu sắc dưới góc độ pháp luật điều
chỉnh. Dựa trên phương pháp nghiên cứu chính là so sánh hệ thống văn bản
pháp luật Việt Nam với pháp luật một số nước trên thế giới đồng thời đánh giá
công tác thực thi pháp luật phòng chống rửa tiền của các ngân hàng thương mại
hiện nay.
Tham khảo một số các kinh nghiệm của các nước tiên tiến trên thế giới
để kiến nghị áp dụng vào thực tiễn pháp luật Việt Nam. Hiện nay rửa tiền ngày
càng tinh vi dưới nhiều thủ đoạn, nhiều hình thức tuy nhiên pháp luật về lĩnh
vực này dường như vẫn dậm chân tại chỗ không tiến triển theo kịp với xu
hướng phát triển của tội phạm. Qua đó thông qua đề tài này tác giả cũng nêu
lên một số kinh nghiệm đ c kết được trong quá trình tham gia xây dựng hệ
thống PCRT của một ngân hàng thương mại theo chuẩn mực pháp luật Việt
Nam cũng như chuẩn mực pháp luật quốc tế của các ngân hàng nước ngoài như

Citibank, HSBC, Standard Charter… Với mong muốn góp phần xây dựng hoàn
thiện khung pháp lý về PCRT cũng như là đề tài nghiên cứu riêng về pháp luật
cho lĩnh vực ngân hàng trong khâu giám sát giao dịch khách hàng, tác giả hy
vọng đề tài này có thể làm tiền đề để phát triển thành cẩm nang xây dựng pháp
luật PCRT cũng như bộ quy tắc xử lý tình huống cũng như các vấn đề phát sinh
có liên quan đến rửa tiền cho các ngân hàng áp dụng.
7. Kết cấu lu n v n
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, Luận văn
được kết cấu làm 03 chương như sau:
Chương 1 Cơ sở lý luận của pháp luật về Phòng chống rửa tiền thông
qua việc giám sát giao dịch tài khoản thanh toán của khách hàng tại các Ngân
hàng thương mại.
Chương 2: Thực trạng thực thi pháp luật Phòng chống rửa tiền thông
qua giám sát giao dịch thanh toán qua tài khoản của khách hàng tại các Ngân
hàng thương mại ở Việt Nam.
Chương 3: Giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật
Phòng chống rửa tiền thông qua giám sát giao dịch tài khoản thanh toán của
khách hàng tại các Ngân hàng thương mại.


12

C

n 1

CƠ SỞ L LUẬN CỦA PHÁP LUẬT VỀ PH NG CHỐNG RỬ TIỀN
TH NG QU VI C GI M S T GI O DỊCH TÀI HOẢN THANH
TOÁN CỦ
H CH HÀNG TẠI C C NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

1.1. Các vấn đề c b n về phòng chống rửa tiền thông qua việc giám sát
giao dịch tài kho n thanh toán c a khách hàng
1.1.1. Khái quát chung các vấn đề về rửa tiền
1.1.1.1. Khái niệm rửa tiền theo pháp luật thế giới và trong nước
Thuật ngữ rửa tiền đã tồn tại từ lâu trong luật pháp quốc tế vào những
năm 70 của thế kỷ thứ XX, thuật ngữ “rửa tiền” lần đầu tiên xuất hiện và được
nhắc đến trong cáo trạng đối với một công ty có tên Laundromats- công ty kinh
doanh chuyên nhận tiền m t, do một tội phạm có tên Al Capon mua lại và sử
dụng để hòa trộn tiền bẩn với tiền sạch tại Mỹ và bị xử về tội trốn thuế như sau:
“Rửa tiền được gọi như vậy vì nó miêu tả một cách hoàn hảo những gì diễn ra tiền bẩn ho c bất hợp pháp được đưa vào một vòng các giao dịch, ho c được
rửa sạch sao cho nó ra đ ng kia như là tiền hợp pháp hay tiền sạch. Nói cách
khác, nguồn gốc của những khoản tiền kiếm được một cách bất hợp pháp được
làm lu mờ đi thông qua một chuỗi sự chuyển đổi ho c giao dịch sao cho những
khoản tiền đó có vẻ là những khoản thu hợp pháp”8. Như vậy, theo pháp luật
Hoa Kỳ “rửa tiền” được nhận định như là một sự trộn lẫn tiền bẩn vào tiền sạch
thông qua nhiều loại cũng như phương thức giao dịch nh m xoá đi các dấu vết
về nguồn gốc của những đồng tiền bẩn l c ban đầu và thông qua tiền sạch để
làm cho tất cả trở nên hợp pháp. Tuy nhiên qua thời gian cũng như sự phát
triển của loại tội phạm này, định nghĩa trên dần được mở rộng hơn nữa và định
nghĩa rửa tiền được hầu hết các quốc gia trên thế giới tán thành sử dụng, được
quy định trong công ước của Liên hiệp quốc về chống buôn bán bất hợp pháp

8

Đ c san tuyên truyền pháp luật số 01/2014 - Chủ đề Pháp luật về phòng, chống rửa tiền18/03/2014,
Một số vấn đề về khái niệm, vị trí, vai trò của công tác phòng, chống rửa tiền, Nguồn:
< Ngày truy cập: 12 tháng 03 năm 2018]


13


và các chất hướng thần (1988), (Công ước Viên)9 và Công ước của Liên hiệp
quốc về chống tội phạm có tổ chức xuyên quốc gia (2000) (Công ước
Palécmô)10. Theo đó rửa tiền được định nghĩa như sau:
“Chuyển hoán hoặc chuyển nhượng tài sản khi biết tài sản đó có nguồn
gốc từ các hành vi phạm tội;
Hoặc tham gia vào hành vi nhằm mục đích giấu giếm hoặc che đậy
nguồn gốc phi pháp của tài sản hoặc tiếp tay cho bất kỳ cá nhân nào tham gia
vào hành vi này;
Hoặc giấu giếm hoặc che đậy bản chất thực, nguồn gốc, địa điểm, việc
định đoạt, sự chuyển dịch, các quyền liên quan đến tài sản hoặc quyền sở hữu
tài sản khi biết rằng tài sản đó có được từ hành vi phạm tội;
Hoặc có được, chiếm hữu hoặc sử dụng tài sản khi tại thời điểm tiếp
nhận nó đã biết rằng tài sản này có được từ hành vi phạm tội”11.
Công ước Viên chỉ các giới hạn tội phạm liên quan đến ma t y mới cấu
thành tội rửa tiền còn các loại tội phạm khác như lừa đảo, bắt cóc, trộm cắp,
chiếm đoạt tài sản… thì không cấu thành loại tội này. Như vậy câu hỏi đ t ra,
liệu có đầy đủ khi chỉ giới hạn hành vi phạm tội liên quan đến rửa tiền? Trước
tình hình đó vào năm 2003, FATF12 và các tổ chức quốc tế khác đã mở rộng
định nghĩa về loại tội phạm này b ng cách thêm vào đó 40 khuyến nghị về
phòng chống rửa tiền, theo đó đã liệt kê được 20 hành vi phạm tội phải được đề
cập đến trong các tội phạm nguồn của tội rửa tiền13.
Tại Việt Nam, khái niệm có liên quan đến rửa tiền được quy định lần
đầu tiên tại Luật các Tổ chức tín dụng năm 1997. Tuy chưa thật sự có định
nghĩa cụ thể trong văn bản pháp luật, nhưng quy định này cũng phần nào
9

Công ước Vienna (1988), Nguồn: < Ngày truy cập: 12 tháng
03 năm 2016].
10

Công ước Palermo (2000), Available at: < />[Accessed: 12 March 2016].
11
Điều 3 Công ước Vienna (1988) và điều 6 Công ước Palermo (2000), Nguồn:
< [Ngày truy cập: 12 tháng 3 năm
2016].
12
Định nghĩa FATF, Available at: < [Accessed: 20 March 2016]
13
Bốn
mươi
khuyến
nghị
của
FATF,
Nguồn:
< />ml>, [Accessed: 20 March 2016].


14

mường tượng được, các khoản tiền có nguồn gốc bất hợp pháp chính là các
khoản tiền, có thể được tội phạm sử dụng để phục vụ cho mục đích rửa tiền.
Theo quy định tại Điều 19 Luật các tổ chức tín dụng năm 1997, thì tổ chức tín
dụng và các tổ chức khác có hoạt động ngân hàng không được che giấu, thực
hiện bất kỳ dịch vụ nào liên quan đến khoản tiền, đã có b ng chứng về nguồn
gốc bất hợp pháp. Trong trường hợp phát hiện các khoản tiền có dấu hiệu bất
hợp pháp, tổ chức tín dụng và các tổ chức khác có hoạt động ngân hàng phải
thông báo ngay cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Cụ thể hóa quy định về phòng chống rửa tiền, ngày 07/6/2005, Nghị
định số 74/2005/NĐ-CP về phòng, chống rửa tiền ra đời, có thể nói lần đầu tiên

thuật ngữ “rửa tiền” được cụ thể hoá vào văn bản pháp luật Việt Nam một
cách chính thống, được sử dụng và giải thích như sau:
“Rửa tiền là hành vi của cá nhân, tổ chức tìm cách hợp pháp hoá tiền, tài sản
do phạm tội mà có thông qua các hoạt động cụ thể sau đây:
a) Tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào một giao dịch liên quan đến tiền, tài
sản do phạm tội mà có;
b) Thu nhận, chiếm giữ, chuyển dịch, chuyển đổi, chuyển nhượng, vận chuyển,
sử dụng, vận chuyển qua biên giới tiền, tài sản do phạm tội mà có;
c) Đầu tư vào một dự án, một công trình, góp vốn vào một doanh nghiệp hoặc
tìm cách khác che đậy, nguỵ trang hoặc cản trở việc xác minh nguồn gốc, bản
chất thật sự hoặc vị trí, quá trình di chuyển hoặc quyền sở hữu đối với tiền, tài
sản do phạm tội mà có”.
Ngoài ra nếu nói về quy định rửa tiền thì không thể thiếu Bộ luật Hình
sự năm 1999 của Việt Nam, “rửa tiền” được cụ thể hoá b ng tội danh “tội hợp
pháp hoá tiền do phạm tội mà có” được quy định tại Điều 251 Bộ luật này. Và
cho đến khi Nghị định số 74/2005/NĐ-CP được chính phủ ban hành thì thuật
ngữ “rửa tiền” mới chính thức được sử dụng rộng rãi như hiện nay và sau này
có sự điều chỉnh lại bởi Luật PCRT 2012.
Trên cơ sở khái quát quá trình ghi nhận thuật ngữ “rửa tiền” trong pháp
luật Việt Nam có thể nhận thấy, tuy hoạt động rửa tiền giới hạn cụ thể trong 3
nhóm hành vi theo khoản 1 điều 4 Luật PCRT 2012, nhưng cũng phần nào thể


15

hiện r ng: pháp luật Việt Nam cũng đang từng bước hoàn thiện các quy định
liên quan đến vấn đề này, để chuẩn bị cho tiến trình hội nhập sau đó. Cho đến
ngày 27/11/2015, Bộ luật hình sự 2015 đã đ t nền móng hoàn thiện khung pháp
lý đầu tiên với tội danh rửa tiền, điển hình được quy định tại điều 324 bộ luật
này. Tuy nhiên tại Bộ luật hình sự 2015 lại không có quy định vấn đề hình sự

hoá pháp pháp nhân và điều này đã được khắc phục ngay sau đó b ng Luật sửa
đổi bổ sung một số điều của Bộ Luật hình sự 2015 ngày 20/06/2017. Theo đó
một trong các điều kiện tiên quyết để xác định tội danh rửa tiền là: “có tham
gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào hoạt động giao dịch tài chính ngân hàng nhằm
che giấu nguồn gốc bất hợp pháp của tiền, tài sản do mình phạm tội mà có
hoặc biết hay có cơ sở để biết là do người khác phạm tội mà có”14.
1.1.1.2. Phương thức rửa tiền thông qua ngân hàng
Rửa tiền qua hệ thống ngân hàng ngày càng trở nên phổ biến và được tội
phạm sử dụng, đó chính là việc lợi dụng các khe hở trong quy định nội bộ của
ngân hàng, để thực hiện những hành vi này. Một trong những tiêu chí để tội
phạm sử dụng hệ thống ngân hàng như là một công cụ, để tẩy, rửa tiền là:
nhanh chóng, tiện lợi và không để lại dấu vết. Ngoài ra, trên thế giới hiện nay,
ngân hàng đã trở thành một hệ thống chuyển tiền phổ biến và thuận lợi, với
phương thức chuyển tiền nhanh chóng, dễ dàng. Để thực hiện rửa tiền một cách
thuận lợi, tội phạm thường hướng đến các ngân hàng có hệ thống PCRT sơ
khai, chưa hoàn thiện. Sau đây là một vài các giao dịch mà ngân hàng cần phải
lưu ý:
Các giao dịch đang bị điều tra hoặc khởi kiện: thường các giao dịch
đang bị cơ quan có thẩm quyền điều tra là các giao dịch có khả năng cao liên
quan đến các hoạt động tội phạm. Do đó cần phải lưu ý các loại giao dịch này.
Các giao dịch đang bị khởi kiện, tội phạm thường hay sử dụng hệ thống toà án
như là một công cụ, để công nhận các khoản tiền mà ch ng nhận được trong
bản án là hoàn toàn hợp pháp. Do đó, đối với các điều tra liên quan đến việc
khởi kiện của khách hàng, cũng là một trong những cơ sở xác định giao dịch có
dấu hiệu rửa tiền.
14

Trích 1 phần Điểm a Khoản 1 Điều 324 Bộ luật hình sự 2015.



×