BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
------------------
TRẦN THANH HÕA
SỰ NHẬN THỨC VÀ THÍCH ỨNG VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU
TRONG SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP CỦA NGƢỜI DÂN VEN BIỂN
HUYỆN XUYÊN MỘC, TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
TP. Hồ Chí Minh – Năm 2018
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
------------------
TRẦN THANH HÕA
SỰ NHẬN THỨC VÀ THÍCH ỨNG VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU
TRONG SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP CỦA NGƢỜI DÂN VEN BIỂN
HUYỆN XUYÊN MỘC, TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
Chuyên ngành: Quản lý công
Mã số: 8340403
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS. TS. NGUYỄN HỮU DŨNG
TP. Hồ Chí Minh – Năm 2018
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài: “Sự nhận thức và thích ứng với biến đổi khí hậu trong
sản xuất nông nghiệp của người dân ven biển huyện Xuyên Mộc, tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu” là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả trong luận
văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác./.
TP. Hồ Chí Minh, ngày tháng năm 2018
Ngƣời thực hiện luận văn
Trần Thanh Hòa
MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG
DANH MỤC HÌNH
TÓM TẮT
CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU ...............................................................................................1
1.1 Đặt vấn đề ......................................................................................................... 1
1.2 Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu ........................................................................ 2
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .................................................................... 3
1.4 Phương pháp nghiên cứu .................................................................................. 4
1.5 Bố cục luận văn................................................................................................. 4
CHƢƠNG 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU..........................................................................6
2.1 Cơ sở lý luận ..................................................................................................... 6
2.1.1 Biến đổi khí hậu (climate change) .............................................................6
2.1.2 Thích ứng với biến đổi khí hậu ..................................................................6
2.1.3 Sản xuất nông nghiệp ................................................................................7
2.1.4 Vùng ven biển ............................................................................................8
2.1.5 Thích ứng với biến đổi khí hậu trong sản xuất nông nghiệp .....................9
2.1.6 Các biểu hiện của biến đổi khí hậu .........................................................10
2.1.7 Ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đến sản xuất nông nghiệp ...................10
2.2 Cơ sở thực tiễn ................................................................................................ 12
2.2.1 Kinh nghiệm quốc tế về sự nhận thức và thích ứng với biến đổi khí hậu
trong sản xuất nông nghiệp của người dân vùng ven biển ...............................12
2.2.2 Kinh nghiệm về sự nhận thức và thích ứng với biến đổi khí hậu trong sản
xuất nông nghiệp của người dân vùng ven biển Việt Nam ...............................15
2.2.3 Tổng quan tình hình nghiên cứu thuộc lĩnh vực của đề tài .....................16
CHƢƠNG 3: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................................................ 25
3.1 Đặc điểm về điều kiện tự nhiên, kinh tế và xã hội của huyện Xuyên Mộc .... 25
3.1.1 Điều kiện tự nhiên ...................................................................................25
3.1.2 Đặc điểm về kinh tế - xã hội ....................................................................28
3.1.3 Tình hình sản xuất nông nghiệp ..............................................................29
3.2 Đặc điểm về điều kiện tự nhiên, kinh tế và xã hội của các xã ven biển huyện
Xuyên Mộc ........................................................................................................... 33
3.3 Chọn điểm nghiên cứu: ................................................................................... 35
3.4 Quy trình các bước nghiên cứu ....................................................................... 36
3.5 Thu thập dữ liệu nghiên cứu ........................................................................... 36
3.5.1 Dữ liệu thứ cấp ........................................................................................36
3.5.2 Dữ liệu sơ cấp ..........................................................................................36
3.6 Xử lý và phân tích dữ liệu............................................................................... 37
CHƢƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .................................................................... 38
4.1 Tình hình biến đổi khí hậu tại huyện Xuyên Mộc .......................................... 38
4.1.1 Nhiệt độ ...................................................................................................38
4.1.2 Lượng mưa...............................................................................................39
4.1.3 Độ ẩm ......................................................................................................40
4.1.4 Mực nước biển .........................................................................................40
4.1.5 Các hiện tượng thời tiết cực đoan đi kèm với những thiệt hại do nó gây
ra cho hoạt động sản xuất nông nghiệp ...........................................................41
4.1.6 Tác động của BĐKH đến khu vực nghiên cứu ........................................44
4.2 Đánh giá nhận thức của người dân về BĐKH tại huyện Xuyên Mộc ............ 48
4.2.1 Nhận thức chung của người dân về BĐKH .............................................48
4.2.2 Nhận thức của người dân về xu thế biến động các biểu hiện của BĐKH
..........................................................................................................................51
4.3 Thích ứng với BĐKH trong SXNN của người dân ven biển huyện Xuyên
Mộc ....................................................................................................................... 52
4.3.1 Nguồn tiếp cận thông tin về tình hình thời tiết, thiên tai của người dân
tại địa phương ..................................................................................................52
4.3.2 Thích ứng với BĐKH của người dân trong trồng trọt ............................53
4.3.3 Thích ứng với BĐKH của người dân trong chăn nuôi ............................55
4.3.4 Thích ứng với BĐKH của người dân trong nuôi trồng thủy sản.............56
4.3.5 Thích ứng với BĐKH của người dân trong khai thác thủy sản ...............57
4.3.6 Đánh giá những thuận lợi, khó khăn về sự thích ứng với BĐKH trong
SXNN của người dân ven biển huyện Xuyên Mộc ............................................59
4.4 Vai trò của chính quyền địa phương trong ứng phó với BĐKH để đảm bảo
SXNN của người dân ven biển huyện Xuyên Mộc .............................................. 60
CHƢƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ....................................................... 64
5.1 Kết luận ........................................................................................................... 64
5.2 Khuyến nghị .................................................................................................... 65
5.3 Hạn chế của đề tài ........................................................................................... 68
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
Diễn giải tiếng Anh
Diễn giải tiếng Việt
BĐKH
Biến đổi khí hậu
ĐBSCL
Đồng bằng sông Cửu Long
ĐBSH
Đồng bằng sông Hồng
GTSX
Giá trị sản xuất
IPCC
SXNN
Intergovernmental
Climate Change
Panel
on Ủy ban Liên Chính phủ về Biến đổi
khí hậu
Sản xuất nông nghiệp
UNDP
United Nations Development Chương trình Phát triển Liên Hiệp
Programme
Quốc
UNFCCC
United Nations Framework
Công ước khung của Liên Hiệp
Convention on Climate Change Quốc về Biến đổi khí hậu
USAID
United States Agency for Cơ quan Phát triển Quốc tế Hoa Kỳ
International Development
DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1 Cơ cấu sử dụng đất tự nhiên huyện Xuyên Mộc .......................................28
Bảng 3.2 GTSX huyện Xuyên Mộc giai đoạn năm 2010 - 2016 ..............................29
Bảng 3.3 Diễn biến quy mô sản xuất một số cây trồng chính ..................................30
Bảng 3.4 Diễn biến quy mô đàn và sản phẩm chăn nuôi ..........................................32
Bảng 4.1 Tác động của BĐKH đối với trồng trọt .....................................................45
Bảng 4.2 Tác động của BĐKH đối với chăn nuôi ....................................................46
Bảng 4.3 Tác động của BĐKH đối với nuôi trồng thủy sản .....................................47
Bảng 4.4 Tác động của BĐKH đối với khai thác thủy sản .......................................48
Bảng 4.5 Nhận thức chung về BĐKH của người dân huyện Xuyên Mộc ................48
Bảng 4.6 Sự cảm nhận của người dân về xu hướng BĐKH .....................................51
Bảng 4.7 Đánh giá của người dân về biện pháp thích ứng BĐKH trong SXNN .....59
Bảng 4.8 Hỗ trợ của địa phương trong thích ứng với BĐKH trong SXNN .............62
DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1 Khung phân tích sự nhận thức và thích ứng với BĐKH trong SXNN ......24
Hình 3.1 Bản đồ vị trí huyện Xuyên Mộc .................................................................25
Hình 3.2 Quy trình nghiên cứu của luận văn ............................................................36
Hình 4.1 Nhiệt độ trung bình tại trạm Vũng Tàu giai đoạn 1980 - 2016..................39
Hình 4.2 Lượng mưa trung bình tại Xuyên Mộc giai đoạn 1986 - 2016 ..................39
Hình 4.3 Độ ẩm trung bình tại trạm Vũng Tàu giai đoạn 1980 - 2016 .....................40
Hình 4.4 Sự hiểu biết thông tin về BĐKH ................................................................49
Hình 4.5 Nhận thức về biểu hiện của BĐKH ...........................................................50
Hình 4.6 Nhận thức về diễn biến của thời tiết, khí hậu ............................................50
Hình 4.7 Nhận thức về nguyên nhân của BĐKH ......................................................51
Hình 4.8 Nguồn tiếp cận thông tin thời tiết, thiên tai của người dân ........................52
Hình 4.9 Biện pháp thích ứng với BĐKH trong trồng trọt .......................................54
Hình 4.10 Biện pháp thích ứng với BĐKH trong chăn nuôi ....................................55
Hình 4.11 Biện pháp thích ứng với BĐKH trong nuôi trồng thủy sản .....................56
Hình 4.12 Biện pháp thích ứng với BĐKH trong khai thác thủy sản .......................57
TÓM TẮT
Biến đổi khí hậu (BĐKH) là một trong những vấn đề đang được nhiều quốc
gia trên thế giới quan tâm bao gồm cả Việt Nam và ngày càng có những tác động
mạnh mẽ tới sản xuất nông nghiệp (SXNN). Các hiện tượng thời tiết cực đoạn như
bão, áp thấp nhiệt đới, mưa lớn kéo dài, hạn hán, xói lở bờ biển,… đã tác động rất
lớn đến các hoạt động SXNN của người dân nhất là tại khu vực ven biển. Xuyên
Mộc là huyện ven biển có tiềm năng phát triển SXNN của tỉnh Bà Rịa - Vũng tàu,
tuy nhiên lĩnh vực SXNN tại huyện luôn chứa đựng nhiều rủi ro và rất nhạy cảm
trước các yếu tố cực đoan của BĐKH.
Luận văn này góp phần đánh giá bước đầu về sự nhận thức và thích ứng với
BĐKH trong SXNN của người dân ven biển huyện Xuyên Mộc, qua đó đưa ra
những kiến nghị thích hợp nhằm nâng cao nhận thức và thích ứng với BĐKH trong
SXNN cho người dân. Phương pháp phân tích được sử dụng chủ yếu là thống kê
mô tả thông qua các nguồn số liệu thứ cấp và sơ cấp được thu thập tại địa bàn
nghiên cứu là 03 xã ven biển Phước Thuận, Bưng Riềng và Bình Châu. Qua quá
trình nghiên cứu, một số kết quả chính có được như sau: (i) Các biểu hiện về BĐKH
tại Xuyên Mộc thể hiện như sau: Nhiệt độ trung bình từ năm 1980 đến năm 2016
tăng 0,0220C/năm, độ ẩm tăng 0,08%/10năm nhưng khôn
0,325
cm/năm, tình hình thời tiết có những biến đổi thất thường theo hướng tiêu cực, các
hiện tượng thời tiết cực đoạn xảy ra ngày càng nhiều; (ii) BĐKH có những tác động
rất rõ đến các hoạt động SXNN của người dân, đa số người dân cho rằng các hiện
tượng như bão, áp thấp nhiệt đới, mưa lớn kéo dài, nắng nóng bất thường,… gây
thiệt hại lớn đến năng suất, sản lượng các loại cây trồng, vật nuôi, làm hư hỏng
chuồng trại, cơ sở hạ tầng phục vụ trồng trọt, chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản, dịch
bệnh có nguy cơ bùng phát, thủy sản nuôi bị chết hàng loạt, nguồn lợi thủy sản ven
bờ suy giảm,…; (iii) Người dân ven biển Xuyên Mộc đã áp dụng những biện pháp
thích ứng với BĐKH trong SXNN như thay đổi giống cây trồng, vật nuôi, kỹ thuật
canh tác, cơ cấu giống cây trồng, vật nuôi, chuyển đổi sang nghề nông nghiệp phù
hợp hơn, nâng cấp, tu sửa cơ sở hạ tầng,…; (iv) Nghiên cứu cũng cho thấy được vai
trò của chính quyền địa phương trong ứng phó với BĐKH để đảm bảo SXNN của
người dân. Từ những kết quả trên, đề xuất các giải pháp cần phải thực hiện đồng bộ
nhằm giúp người dân ven biển nâng cao nhận thức về BĐKH để có thể chủ động
thích ứng với những tác động mà BĐKH gây ra cho SXNN.
1
CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU
Chương này trình bày các nội dung tổng quát của đề tài, đặt vấn đề nghiên
cứu, mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu, đối tượng và phạm vi nghiên cứu, phương
pháp nghiên cứu của đề tài.
1.1 Đặt vấn đề
Việt Nam được cảnh báo thuộc nhóm 5 nước trên thế giới bị tác động nặng
nề nhất của BĐKH. Trong 5 nước này, Việt Nam nằm trong số hai nước có nguy cơ
nhất cùng với Bangladesh. Thực tế trong 50 năm qua nhiệt độ trung bình ở Việt
Nam tăng khoảng 0,7oC, mực nước biển dâng cao khoảng 20 cm. Thiên tai và các
hiện tượng BĐKH đã tác động đến nước ta ngày càng khốc liệt. Ảnh hưởng của
BĐKH ngày càng rõ rệt mà không còn là dự đoán nữa, cường độ triều cường, bão lũ
liên tiếp xảy ra và không theo quy luật. BĐKH trong thời gian tới sẽ tác động rất
lớn tới các nguồn nước, dòng chảy có xu hướng thấp đi, nhưng mùa lũ, có thể lại dữ
dội hơn so với nhiều năm trước. Như vậy sự khắc nghiệt ngày càng gia tăng đối với
nguồn tài nguyên nước của Việt Nam. Nước biển dâng, kèm theo bão tố, triều
cường làm xâm nhập mặn, ngập lụt, xói lở sẽ ngày càng nghiêm trọng1.
Bà Rịa - Vũng Tàu là tỉnh ven biển được đánh giá sẽ chịu tác động mạnh của
BĐKH và nước biển dâng. Thực tế hơn 10 năm qua Bà Rịa - Vũng Tàu đã chịu tác
động khá rõ của BĐKH với 02 cơn bão lớn kế tiếp (tháng 11-1997) và (tháng 122006) gây thiệt hại đáng kể về người và của mà theo thống kê trước đây, trung bình
gần 100 năm Bà Rịa - Vũng Tàu mới có một cơn bão lớn. Với dải ven bờ dài
156km (không kể Côn Đảo) là khu vực hết sức nhạy cảm với tác động của BĐKH.
Nước biển dâng cùng với triều cường, sóng lớn và gió bão, chỉ sau một đêm làm xói
lở và biến mất cả một dải đồi cát cao 3 - 4m rộng hàng chục mét và dài hàng trăm
mét (khu vực cửa Lộc An năm 1997). Biến động bất thường của biển đã từng gây ra
những hậu quả hết sức nghiêm trọng đối với vùng ven bờ, bồi lấp luồng lạch các
cửa sông, ven biển của tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu. Các khu vực đáng lo ngại nhất về
xói lở và bồi lấp đã được nghiên cứu, xác định là khu vực Long Sơn thuộc thành
phố Vũng Tàu; khu vực Cửa Lấp, Phước Tỉnh thuộc huyện Long Điền; Các khu vực
cửa Lộc An thuộc huyện Đất Đỏ, khu vực Hồ Tràm, Hồ Cốc và khu vực Bình Châu
1
/>
2
thuộc huyện Xuyên Mộc. Như vậy, chắc chắn các ngành nông nghiệp, nuôi trồng
thủy hải sản và nghề đánh bắt ven bờ, du lịch, các công trình xây dựng, cảng, đường
giao thông và cư dân sinh sống ven bờ sẽ chịu ảnh hưởng lớn (Sở Tài nguyên và
Môi trường tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, 2013).
Nông nghiệp là lĩnh vực nhạy cảm đối với các yếu tố khí hậu như: Nhiệt độ,
số ngày nắng, lượng mưa,… Vì vậy, BĐKH tác động rất lớn đến nông nghiệp. Đặc
biệt là cuộc sống của người nông dân bị ảnh hưởng nghiêm trọng khi mức độ xâm
thực ngày càng lớn, đất nông nghiệp bị thu hẹp dần, cơ sở hạ tầng, hệ thống giao
thông, thủy lợi bị hư hại.
Xuyên Mộc là một huyện ven biển của tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu có tiềm năng
phát triển SXNN của tỉnh (có diện tích đất nông nghiệp chiếm 35% toàn tỉnh, giá trị
sản xuất (GTSX) nông nghiệp giai đoạn 2011 - 2015 chiếm trên 40% GTSX nông
nghiệp toàn tỉnh, lực lượng lao động hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp chiếm
40% toàn tỉnh). Tuy nhiên, việc SXNN lại lệ thuộc rất lớn vào điều kiện thiên nhiên
mà nhất là hiện nay tình hình bão, lụt, hạn hán, nước biển dâng, xói lở bờ biển,…
diễn ra ngày càng gây gắt do ảnh hưởng của BĐKH đã gây ảnh hưởng lớn đến
SXNN và cuộc sống của người dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu nói chung và huyện
Xuyên Mộc nói riêng.
Do đó, việc thực hiện đề tài “Sự nhận thức và thích ứng với biến đổi khí
hậu trong sản xuất nông nghiệp của người dân ven biển huyện Xuyên Mộc, tỉnh
Bà Rịa - Vũng Tàu” là việc làm có ý nghĩa thực tiễn trong bối cảnh hiện tại của
huyện. Việc nhận thức và thích ứng với BĐKH trong SXNN của các nông hộ ven
biển góp phần ổn định thu nhập, cuộc sống và phát triển nông nghiệp bền vững của
tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu nói chung và tại huyện Xuyên Mộc nói riêng.
1.2 Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu: Đề tài đánh giá sự nhận thức và thích ứng với BĐKH
trong SXNN của người dân ven biển huyện Xuyên Mộc, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, từ
đó đề xuất các giải pháp thích hợp nhằm nâng cao nhận thức và thích ứng với
BĐKH trong SXNN cho người dân ven biển trong thời gian tới. Các mục tiêu
nghiên cứu cụ thể bao gồm:
3
(i) Đánh giá thực trạng nhận thức về BĐKH cũng như những tác động của nó
đến hoạt động SXNN của người dân ven biển huyện Xuyên Mộc, tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu.
(ii) Đánh giá thực trạng về sự thích ứng với BĐKH trong SXNN của người
dân ven biển huyên Xuyên Mộc, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
(iii) Đề xuất các giải pháp phù hợp với bối cảnh địa phương nhằm nâng cao
nhận thức và khả năng thích ứng với BĐKH trong SXNN của người dân ven biển
huyện Xuyên Mộc, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
Câu hỏi nghiên cứu: Để đạt được 03 mục tiêu nghiên cứu trên, các câu hỏi
nghiên cứu được đặt ra cụ thể như sau:
Câu hỏi 1: Thực trạng nhận thức về BĐKH cũng như những tác động của nó
đến hoạt động SXNN của người dân ven biển huyện Xuyên Mộc, tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu như thế nào?.
Câu hỏi 2: Người dân ven biển huyện Xuyên Mộc, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
đã thực hiện những biện pháp gì để thích ứng với BĐKH trong SXNN?.
Câu hỏi 3: Cần có những giải pháp nào để nâng cao khả năng nhận thức và
thích ứng với BĐKH trong SXNN của người dân ven biển huyện Xuyên Mộc, tỉnh
Bà Rịa - Vũng Tàu?.
1.3 Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là những vấn đề lý luận và thực tiễn về nhận thức và
thích ứng với BĐKH trong SXNN của người dân ven biển tại huyện Xuyên Mộc,
tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu được tiến hành trên địa bàn huyện Xuyên
Mộc, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, trong đó tập trung nghiên cứu sâu tại các xã ven biển
có SXNN chịu tác động của BĐKH gồm: Phước Thuận, Bưng Riềng và Bình Châu.
Ngoài ra, các thông tin, dữ liệu còn được thu thập tại các xã thuộc huyện Xuyên
Mộc, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn – Văn phòng Thường trực Ban Chỉ
huy phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường
tỉnh,… trong thời gian từ năm 2010 đến 2016.
4
1.4 Phƣơng pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng phương pháp phân tích định tính, thống kê mô tả và so sánh,
đối chiếu với ý kiến khảo sát của người dân và phân tích tình huống thực tế để đưa
ra các đánh giá và trả lời các câu hỏi nghiên cứu.
1.4.1 Phương pháp chọn điểm nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu tại các xã ven biển thuộc huyện Xuyên Mộc, tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu, gồm: Phước Thuận, Bưng Riềng và Bình Châu. Mỗi xã chọn thuận tiện
35 hộ để nghiên cứu điều tra, phỏng vấn.
1.4.2 Phương pháp thu thập số liệu
Số liệu thứ cấp: Được thu thập từ các cơ quan nghiên cứu, các cấp cơ quan
quản lý nhà nước trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
Số liệu sơ cấp: Được thu thập thông qua phiếu khảo sát điều tra, phỏng vấn
tại các xã nghiên cứu, mỗi xã điều tra 35 hộ.
1.5 Bố cục luận văn
Các nội dung nghiên cứu của đề tài được viết trong luận văn gồm 5 chương.
Chương 1, trình bày vấn đề nghiên cứu đề tài và giới thiệu tổng quát về câu
hỏi, đối tượng, phạm vi và cách thu thập, phân tích số liệu nghiên cứu, phương pháp
nghiên cứu.
Chương 2, trình bày chi tiết về cơ sở lý luận và thực tiễn về sự nhận thức và
thích ứng với BĐKH trong SXNN của người dân.
Chương 3, thể hiện các quy trình, phương pháp nghiên cứu được áp dụng
trong quá trình thực hiện đề tài.
Chương 4, phân tích kết quả nghiên cứu về những biểu hiện BĐKH và ảnh
hưởng của nó đến hoạt động SXNN, đồng thời thể hiện được nhận thức của người
dân về BĐKH cũng như những biện pháp mà người dân ven biển đã áp dụng trong
hoạt động SXNN để thích ứng với BĐKH.
5
Chương 5, đưa ra kết luận và đề xuất các kiến nghị để nâng cao khả năng
nhận thức và thích ứng với BĐKH trong SXNN của người dân ven biển huyện
Xuyên Mộc, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
6
CHƢƠNG 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
Nội dung của chương này nhằm mục đích giới thiệu những cơ sở lý luận và
thực tiễn liên quan đến đối tượng nghiên cứu của luận văn là sự nhận thức và thích
ứng với BĐKH trong SXNN của người dân ven biển. Phần thứ nhất, giới thiệu
những khái niệm về BĐKH, thích ứng với BĐKH, SXNN, vùng ven biển, các biểu
hiện của BĐKH và ảnh hưởng của nó đến SXNN, cũng như nêu khái niệm về sự
thích ứng với BĐKH trong SXNN. Phần thứ hai, trình bày những kinh nghiệm về
sự nhận thức và thích ứng với BĐKH trong SXNN của người dân vùng ven biển
của một số nước trên thế giới cũng như tại các tỉnh của Việt Nam. Phần thứ ba của
chương, tác giả lược khảo một số nghiên cứu thuộc lĩnh vực của đề tài, từ đó đề
xuất khung phân tích của đề tài.
2.1 Cơ sở lý luận
2.1.1 Biến đổi khí hậu (climate change)
Theo Công ước khung của Liên Hiệp Quốc về Biến đổi Khí hậu (UNFCCC)
thì “Biến đổi khí hậu là sự biến đổi của khí hậu do hoạt động của con người gây ra
một cách trực tiếp hoặc gián tiếp làm thay đổi thành phần của khí quyển toàn cầu và
do sự biến động tự nhiên của khí hậu quan sát được trong những thời kỳ có thể so
sánh được” (United Nations, 1992).
Theo Ủy ban liên chính phủ về Biến đổi khí hậu (IPCC, 2007) thì BĐKH là
sự biến đổi về trạng thái của hệ thống khí hậu, có thể nhận biết qua sự biến đổi về
trung bình và biến động của các thuộc tính của nó, được duy trì trong một thời gian
dài, điển hình là hàng thập kỷ hoặc dài hơn. BĐKH có thể do các quá trình tự nhiên
bên trong hệ thống khí hậu hoặc do tác động thường xuyên của con người, đặc biệt
tăng hiệu ứng nhà kính làm thay đổi thành phần cấu tạo của khí quyển.
Bộ Tài nguyên và Môi trường (2008) định nghĩa BĐKH là sự biến đổi trạng
thái của khí hậu so với trung bình và/hoặc sự dao động của khí hậu duy trì trong
một khoảng thời gian dài, thường là vài thập kỷ hoặc dài hơn.
2.1.2 Thích ứng với biến đổi khí hậu
Để ứng phó với BĐKH, thế giới đang thực hiện cùng lúc 02 chiến lược:
Giảm thiểu BĐKH và thích ứng với BĐKH. Các thách thức đối với 02 chiến lược
7
này đều rất lớn. Tuy nhiên, những thách thức này có thể được giải quyết thông qua
những chính sách chủ động và phù hợp về khí hậu (Trần Thọ Đạt và Vũ Thị Hoài
Thu, 2012).
Năng lực thích ứng thường được xem xét trong bối cảnh thay đổi về môi
trường để gắn kết giữa năng lực thích ứng với những vấn đề về quản trị môi trường.
Gần đây, năng lực thích ứng được xem xét trong bối cảnh BĐKH toàn cầu. Năng
lực thích ứng với BĐKH được định nghĩa theo nhiều cách khác nhau:
IPCC (2007) định nghĩa thích ứng với BĐKH là khả năng tự điều chỉnh của
một hệ thống trước sự biến đổi của khí hậu để làm giảm nhẹ các thiệt hại tiềm tàng,
tận dụng các cơ hội, hoặc đương đầu với các hậu quả.
Theo Bộ Tài nguyên và Môi trường (2008), thì thích ứng với BĐKH là sự
điều chỉnh hệ thống tự nhiên hoặc kinh tế - xã hội đối với hoàn cảnh hoặc môi
trường thay đổi, nhằm mục đích giảm khả năng bị tổn thương do dao động và
BĐKH hiện hữu hoặc tiềm tàng và tận dung các cơ hội do nó mang lại.
Cơ quan Phát triển Quốc tế Hoa Kỳ (USAID, 2009) cho rằng thích ứng với
BĐKH là năng lực của xã hội để thay đổi theo cách làm cho xã hội được trang bị tốt
hơn để có thể quản lý những rủi ro hoặc nhạy cảm từ những ảnh hưởng của BĐKH.
Mặt khác, theo Quyen Dinh Ha (2013) thì thích ứng với BĐKH còn có nghĩa
là tất cả những phản ứng đối với BĐKH nhằm làm giảm tính dễ bị tổng thương.
Cây cối động vật, và con người không thể tồn tại một cách đơn giản như trước khi
có BĐKH nhưng hoàn toàn có thể thay đổi các hành vi của mình để thích ứng và
giảm thiểu các rủi ro từ những thay đổi đó.
Như vậy, có thể thấy rằng, năng lực thích ứng với BĐKH phản ánh khả năng
của một hệ thống hoặc xã hội trong việc điều chỉnh hoặc ứng phó với BĐKH nhằm
đạt được 3 mục tiêu: (i) giảm khả năng bị tổn thương do BĐKH gây ra, (ii) giảm
nhẹ các thiệt hại có thể xảy ra, và (iii) tận dụng các cơ hội mới do BĐKH mang lại.
2.1.3 Sản xuất nông nghiệp
Theo Vũ Đình Thắng (2006) thì nông nghiệp là một trong những ngành kinh
tế quan trọng và phức tạp, vì cơ sở để phát triển nông nghiệp là việc sử dụng tiềm
năng sinh học – cây trồng, vật nuôi. Nông nghiệp nếu hiểu theo nghĩa rộng bao gồm
8
cả ngành lâm nghiệp, diêm nghiệp và thủy sản. Còn nông nghiệp hiểu theo nghĩa
hẹp là chỉ có ngành trồng trọt, ngành chăn nuôi và ngành dịch vụ. Trong đó, trồng
trọt và chăn nuôi là hai ngành sản xuất chính của nông nghiệp.
Ben G (2014) nêu khái niệm nông nghiệp là ngành có liên quan đến nuôi
trồng và chăn nuôi gia súc. Thuật ngữ "nông nghiệp" có thể được định nghĩa là:
Nghệ thuật và khoa học của cây trồng, cây trồng khác và vật nuôi nhằm cung cấp
thực phẩm cho con người hoặc mang lại các lợi ích kinh tế khác. Nông nghiệp là cả
một nghệ thuật và khoa học, nó có hai bộ phận chính: Thực vật hoặc trồng trọt và
động vật hoặc chăn nuôi. Mục đích cuối cùng của nông nghiệp là để sản xuất thực
phẩm, đáp ứng nhu cầu của con người quần áo, thuốc men, dụng cụ, nhà ở, hoặc
cho lợi ích kinh tế hay lợi nhuận.
Theo quan điểm của Đặng Thị Hoa (2017) thì SXNN là ngành sản xuất vật
chất với đối tượng sản xuất chủ yếu là cây trồng, vật nuôi nhằm cung cấp các sản
phẩm cho con người và cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp.
Với quan điểm này, tùy theo phạm vi và mục tiêu nghiên cứu mà SXNN có
thể được hiểu theo nghĩa rộng (nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản, diêm nghiệp)
hay nghĩa hẹp (trồng trọt, chăn nuôi).
2.1.4 Vùng ven biển
Ngân hàng phát triển tây Châu Phi (BOAD – Banque Ouest Africaine De
Developpement, 1973) cho rằng không có định nghĩa chính xác về vùng ven biển.
Họ cho rằng vùng ven biển bao gồm vùng nước, vùng biển, cửa sông và một số
phần đất dọc bờ biển nơi có hoạt động của con người và các quá trình tự nhiên. Giới
hạn của những vùng đất khác nhau được xác định không chỉ bằng sinh thái và địa
chất, đặc điểm mà còn được xác định dưới góc độ chính trị và quản lý hành chính.
Theo Scialabba and Nadia (1998), vùng ven biển được định nghĩa là giao
diện hoặc các khu vực chuyển tiếp giữa đất liền và biển, bao gồm cả các hồ nội địa
lớn. Vùng ven biển không giống như các lưu vực sông, không có ranh giới tự nhiên
chính xác, rõ ràng để khoanh định khu vực ven biển.
Đặng Thị Hoa (2017) định nghĩa vùng ven biển là các mảng không gian nằm
chuyển tiếp giữa lục địa và biển, luôn chịu tác động tương hỗ giữa lục địa và biển,
9
hệ tự nhiên và hệ nhân văn, các ngành và người sử dụng tài nguyên vùng bờ theo cả
cấu trúc dọc và cấu trúc ngang, giữa cộng đồng dân địa phương và các thành phần
kinh tế khác.
Như vậy, vùng ven biển là dải tương đối hẹp của nước, đất đai và các yếu tố
tự nhiên có tính năng là bãi biển, vùng đất ngập nước, cửa sông, đầm phá, các rạn
san hô và cồn.
2.1.5 Thích ứng với biến đổi khí hậu trong sản xuất nông nghiệp
Dựa trên những khái niệm, quan điểm về BĐKH, về thích ứng với BĐKH,
về SXNN, và theo Đặng Thị Hoa và Chu Thị Thu (2013) thì thích ứng với BĐKH
trong SXNN là sự điều chỉnh hệ thống tự nhiên hoặc con người đối với hoạt động
canh tác nông nghiệp nhằm giảm khả năng bị tổn thương do BĐKH gây ra và có thể
tận dụng các cơ hội do BĐKH mang lại cho SXNN.
Như vậy, bản chất của thích ứng với BĐKH trong SXNN chính là thay đổi
nhận thức, là thay đổi hành vi ứng xử của người dân nhằm ứng phó với các điều
kiện khí hậu, thời tiết cực đoan ở hiện tại hoặc tiềm ẩn trong tương lai để giảm thiểu
thiệt hại và có thể tận dụng các cơ hội của nó nếu có cho SXNN. Thích ứng với
BĐKH trong SXNN là cách mà người dân làm để ngày càng giảm thiểu được thiệt
hại do BĐKH gây ra cho SXNN, để hoạt động trồng trọt, chăn nuôi, làm muối, nuôi
trồng thủy sản,… ít bị tổn thương, giữ được năng suất cao và ổn định,… từ đó góp
phần nâng cao kết quả và hiệu quả trong SXNN cho gia đình (Đặng Thị Hoa và Chu
Thị Thu, 2013).
Cũng theo nghiên cứu của Đặng Thị Hoa và Chu Thị Thu (2013) thì: (i)
Nghiên cứu thích ứng với BĐKH trong SXNN bao gồm những nghiên cứu thích
ứng với khí hậu hiện tại cũng như với khí hậu trong tương lai; (ii) Thích ứng diễn ra
ở cả trong tự nhiên và hệ thống kinh tế - xã hội. Tất cả các lĩnh vực kinh tế-xã hội
đều phải thích ứng ở mức độ nhất định với BĐKH, và ngay cả sự thích ứng này
cũng thay đổi để phù hợp với các điều kiện mới của BĐKH; (iii) Thích ứng với
BĐKH trong SXNN là đầu tư tập trung dài hạn và quy mô lớn (như đắp đập, các dự
án tưới tiêu, bảo vệ vùng ven biển, cầu và hệ thống thoát nước mùa bão) và nếu
được quan tâm tính đến trong giai đoạn đầu khi mới quyết định đầu tư thì chi phí
đầu tư thích ứng sẽ ít tốn kém hơn nhiều so với điều chỉnh sau khi xây dựng. Vì thế,
10
thích ứng dài hạn là một quá trình dài hạn và là một quá trình liên tục, liên quan đến
hệ sinh thái và các hệ thống kinh tế - xã hội ở mức độ tổng quát. Sự thích ứng, về
bản chất là quá trình dẫn tới tiến bộ hoặc tiến hóa. Về lý thuyết, mọi vật và mọi
người đều có khả năng thích ứng.
2.1.6 Các biểu hiện của biến đổi khí hậu
Biểu hiện của BĐKH rất phức tạp, bao gồm các biểu hiện chính như sau: (i)
Nhiệt độ trung bình, tính biến động và dị thường của thời tiết và khí hậu tăng lên;
(ii) Lượng mưa thay đổi; (iii) Mực nước biển dâng lên do sự tan băng ở các Cực và
các đỉnh núi cao; (iv) Các thiên tai và hiện tượng thời tiết cực đoan (nắng nóng, giá
rét, bão, lũ lụt, hạn hán,…) xảy ra với tần suất, độ bất thường và có thể cả cường độ
tăng lên (Trương Quang Học, 2012).
2.1.7 Ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đến sản xuất nông nghiệp
Nghiên cứu các tác giả Trần Thọ Đạt, Đinh Đức Trường, và Vũ Thị Hoài
Thu (2017) đã chỉ ra những tác động của BĐKH lên một số lĩnh vực chủ chốt của
nền kinh tế, trong đó hoạt động SXNN phụ thuộc nhiều vào các yếu tố tự nhiên
như: Đất đai, nguồn nước, khí hậu, chế độ thủy văn, nhiệt độ, độ ẩm,… nên sẽ là
ngành bị ảnh hưởng nặng nề nhất bởi BĐKH ở Việt Nam, cụ thể:
Trong ngành nông nghiệp:
Tình trạng ngập lụt do nước biển dâng sẽ làm mất đất canh tác trong nông
nghiệp. Nếu mực nước biển dâng thêm 1m, ước tính khoảng 40% diện tích ĐBSCL,
11% diện tích ĐBSH và 3% diện tích của các tỉnh khác thuộc vùng ven biển sẽ bị
ngập. Ngập lụt sẽ làm mất đất canh tác ở hai khu vực nông nghiệp quan trọng nhất
của Việt Nam là ĐBSCL và ĐBSH vì khoảng 80% diện tích ĐBSCL và 30% diện
tích ĐBSH có độ cao dưới 2,5 m so với mực nước biển. Hiện tại, diện tích đất gieo
trồng của Việt Nam là khoảng 9,4 triệu ha (trong đó có 4 triệu ha đất trồng lúa).
Tính trên phạm vi cả nước, Việt Nam sẽ bị mất đi khoảng hơn 2 triệu ha đất trồng
lúa (khoảng 50%) nếu mực nước biển dâng thêm 1m.
Tình trạng xâm nhập mặn ở khu vực ven biển cũng sẽ làm thu hẹp diện tích
đất nông nghiệp. Một phần diện tích đáng kể đất trồng trọt ở vùng ĐBSH và
ĐBSCL sẽ bị nhiễm mặn vì 2 đồng bằng này đều là những vùng đất thấp so với
11
mực nước biển. Xâm nhập mặn làm cho diện tích đất canh tác giảm, từ đó hệ số sử
dụng đất có thể giảm từ 3-4 lần/năm xuống còn 1-1,5 lần/năm. Ngập mặn sẽ đặc
biệt nghiêm trọng ở vùng ĐBSCL. Nếu nước biển dâng cao thêm 1m thì khoảng
1,77 triệu ha đất sẽ bị nhiễm mặn, chiếm 45% diện tích đất ở ĐBSCL và ước tính
rằng có khoảng 85% người dân ở vùng ĐBSCL cần được hỗ trợ về nông nghiệp.
Nhiệt độ tăng, hạn hán (và thiếu nước tưới) sẽ ảnh hưởng đến sự phân bố của
cây trồng, đặc biệt làm giảm năng suất, cụ thể là năng suất lúa của vụ xuân có xu
hướng giảm mạnh hơn so với năng suất lúa của vụ mùa; năng suất ngô vụ đông có
xu hướng tăng ở đồng bằng Bắc Bộ và giảm ở Trung Bộ và Nam Bộ. Ước tính rằng,
năng suất lúa xuân ở vùng ĐBSH có thể giảm 3,7% vào năm 2020 và giảm tới
16,5% vào năm 2070; năng suất lúa mùa sẽ giảm 1% vào năm 2020 và giảm 5%
vào năm 2070 nếu không có các biện pháp ứng phó kịp thời và hiệu quả.
Mất đất canh tác trong nông nghiệp và năng suất cây trồng suy giảm sẽ đặt ra
những thách thức và đe dọa đến đời sống của nông dân, vấn đề xuất khẩu gạo và an
ninh lương thực quốc gia đối với một quốc gia mà nông nghiệp đóng vai vai trò
quan trọng trong nền kinh tế quốc dân như Việt Nam: nông nghiệp chiếm 52,6% lực
lượng lao động và 20% GDP của cả nước. Dự báo đến năm 2100, nếu mực nước
biển dâng 1m, vựa lúa ở ĐBSCL và TP. Hồ Chí Minh có nguy cơ bị mất đi khoảng
7,6 triệu tấn lúa/năm, tương đương với 40,5% sản lượng lúa của cả vùng. Do đó,
Việt Nam sẽ có nguy cơ đối mặt với tình trạng thiếu lương thực trầm trọng vào năm
2100 vì mất đi khoảng 21,39% sản lượng lúa (mới tính riêng cho vùng ĐBSCL).
Trong một tương lai gần hơn, dự báo đến năm 2020, dân số Việt Nam sẽ đạt khoảng
120 triệu người. Trong bối cảnh BĐKH ngày càng gia tăng thì mục tiêu đảm bảo an
ninh lương thực cho 120 triệu người sẽ bị đe dọa nghiêm trọng.
Trong ngành thủy sản:
Việt Nam hiện có khoảng 480.000 người trực tiếp tham gia vào đánh bắt;
100.000 người làm việc ở ngành chế biến thủy sản và khoảng 2.140.000 người tham
gia vào các dịch vụ nghề cá. Các sinh kế thủy sản, bao gồm đánh bắt và nuôi trồng,
là những sinh kế phụ thuộc vào nguồn nước và sự phong phú của nguồn lợi ven
biển, nên là một trong những lĩnh vực nhạy cảm nhất và dễ bị tổn thương nhất trước
tác động của BĐKH.
12
Nhìn chung, BĐKH có xu hướng làm thay đổi môi trường sống của các loài
thủy sản, dẫn đến thay đổi trữ lượng các loài thuỷ hải sản do di cư hoặc do chất
lượng môi trường sống bị suy giảm; từ đó làm thu hẹp ngư trường đánh bắt, sản
lượng đánh bắt và sản lượng nuôi trồng. Kết quả khảo sát của Bộ Lao động, Thương
binh và Xã hội năm 2011 cho thấy, các địa phương được khảo sát đều có tỷ lệ lao
động đang làm trong lĩnh vực nuôi trồng thủy hải sản khá cao, dao động từ trên
50% đến 90% lực lượng lao động. Do hạn chế về vốn đầu tư và kiến thức/kỹ thuật
nên hoạt động nuôi trồng thủy sản của người dân hầu như phụ thuộc vào môi trường
tự nhiên, thời tiết,… Thiệt hại trong nuôi trồng thủy sản có xu hướng gia tăng trong
những năm gần đây do ảnh hưởng của nước biển dâng, khô hạn, xâm nhập mặn,
mưa lũ trái mùa, thay đổi môi trường nước. Thiệt hại về sản lượng nuôi trồng thủy
sản ở một số tỉnh, ví dụ như Bạc Liêu, Bến Tre, Cà Mau,… đã tăng tới 3040%/năm.
2.2 Cơ sở thực tiễn
2.2.1 Kinh nghiệm quốc tế về sự nhận thức và thích ứng với biến đổi khí hậu
trong sản xuất nông nghiệp của người dân vùng ven biển
Tại Trung Quốc:
Theo Fan D. and C. Li (2006), Trung Quốc là nước nằm trong các quốc gia
chịu ảnh hưởng mạnh mẽ từ BĐKH đặc biệt là ảnh hưởng của mực nước biển dâng.
Mực nước biển dâng làm tăng xói lở bờ biển, nước mặn xâm thực vào đất liền
nhanh hơn. Ở Châu thổ sông Hoàng Hà phía Bắc tỉnh Giang Tô, bờ biển khu vực
này bị lùi vào sâu 20km và 14.000km2 bị nhấn chìm từ năm 1985. Trước những ảnh
hưởng nặng nề trên, Trung Quốc đã có những chiến lược nhằm thích ứng với
BĐKH, đặc biệt trong nông nghiệp: (i) Tăng cường xây dựng cơ sở hạ tầng nông
nghiệp, cải thiện các hệ thống tưới tiêu và cấp thoát nước; (ii) Thay đổi, điều chỉnh
lại cơ cấu nông nghiệp và các hệ thống canh tác, phương thức canh tác mới; chọn
lọc, nuôi trồng, nhân giống các loại cây trồng có khả năng chịu hạn, chịu mặn, chịu
nhiệt; và (iii) Nghiên cứu và triển khai công nghệ mới, công nghệ sinh học tiên tiến.
Theo Fulu T. et al. (2014) thì số liệu thống kê về sự thay đổi khí hậu và năng
suất quan sát được thể hiện tác động tích cực của khí hậu ấm dần lên đến năng suất
ở miền Bắc Trung Quốc và tác động tiêu cực ở miền Nam (Bức xạ có tác động
13
mạnh hơn đến năng suất ở nhiều khu vực). Do vậy, việc mở rộng canh tác lúa ở khu
vực miền Bắc Trung Quốc, thực hiện quản lý sản xuất lúa tốt hơn là biện pháp thích
ứng được người dân áp dụng phổ biến ở miền Bắc Trung Quốc.
Theo nghiên cứu của Wei X. (2014) về tác động của BĐKH đến sản xuất lúa
gạo ở Trung Quốc thì những biện pháp thích ứng được người dân Trung Quốc áp
dụng nhằm đảm bảo năng suất và sản lượng lúa gạo là: Tăng cường sản xuất lúa ở
khu vực Đông - Bắc Trung Quốc; Mở rộng sản xuất lúa lai (siêu năng suất 14
tấn/ha) ở miền Nam và lưu vực sông Dương Tử; Nghiên cứu và thử nghiệm các
giống lúa biến đổi gien; Hạn chế tác động của thiên tai đối với sản xuất lúa; Tiết
kiệm nước trong sản xuất lúa: Trồng lúa có tưới ở vùng cao thay cho lúa ở đồng
bằng; thay đổi lịch điều hành tưới; Đưa các giống mới (chịu nóng/kháng sâu
bệnh/dịch hại) vào sản xuất; Sản xuất lúa thích với khí hậu (các mô hình lúa–cá,
lúa–vịt, lúa–cua,...).
Tại Thái Lan:
Theo Corinne K. (2008), Thái Lan là quốc gia thuộc khu vực Đông Nam Á,
BĐKH đã và đang đe dọa nghiêm trọng nền kinh tế của Thái Lan, ảnh hưởng trực
tiếp đến đời sống của quốc gia “vựa lúa của Châu Á”. Tác động của BĐKH: Nhiệt
độ bề mặt tăng cao hơn, lũ lụt, hạn hán, bão và nước biển dâng đe dọa nhấn chìm
Bangkok trong vòng 20 năm. Bangkok là nơi cư trú của hơn 10 triệu người, đã bị
chìm xuống 10cm mỗi năm do sức lún của đất, cộng với nước biển dâng, Bangkok
sẽ chìm trong khoảng 15 - 20 năm nữa nếu Chính phủ nước này không có biện pháp
thích ứng.
Để đối phó với mối đe dọa này, các chuyên gia phòng chống thảm họa hiện
nay ủng hộ việc xây dựng một bức tường phòng chống lũ lụt trị giá 100 tỷ baht (3 tỷ
USD), để bảo vệ Bangkok. Thiết kế ban đầu cho một bức tường dài 80 km, và cao
hơn mực nước biển trung bình 3 mét, được xây dựng 300 mét ngoài khơi để cho
phép các rừng ngập mặn để phục vụ như một rào cản tự nhiên chống lại xói mòn bờ
biển. Việc xây dựng của bức tường là hành động của Thái Lan trong thích ứng với
thay đổi môi trường.
Thái Lan phải đối mặt với những thách thức nông nghiệp, và các giải pháp
để đối phó của người nông dân Thái Lan là thực hiện trồng hàng chục ngàn giống
14
cây trồng (mặc dù các cải tiến di truyền đã giảm con số đáng kể), đa dạng sinh học
giống lúa, làm tăng màu mỡ của đất, góp phần vào việc giảm thiểu thiệt hại do
BĐKH gây ra và giúp các hệ sinh thái phát triển mạnh.
Trong thập kỷ qua, hạn hán nghiệm trọng xảy ra liên tục tại Thái Lan như:
Năm 2008, 55/76 tỉnh của đất nước bị hạn nặng, làm hư hại hơn 60.000 ha đất nông
nghiệp, chủ yếu trồng lúa. Để làm giảm bớt khổ nạn do hạn hán, vua Bhumibol
Adulyadej của Thái Lan đã thực hiện dự án “mưa Hoàng gia”: Sử dụng máy bay
gieo các giống muối vào các đám mây kết tụ ẩm độ bên trong, tạo ra mưa. Phương
pháp này rất tốn kém nhưng nó cũng là giải pháp giúp người dân khi không có mưa
tự nhiên.
Tại Camerun:
Theo nghiên cứu của Molua E. (2009), với diện tích 475.442 km2 và đường
bờ biển dài 360 km, Camerun nằm ở phía Tây của Trung Phi, một phần của Vịnh
Guinea và Đại Tây Dương. Đất nước này hiện đang phải đối mặt với những mối đe
dọa ngày càng tăng về sự biến đổi của khí hậu. Vùng đồng bằng ven biển kéo dài
150 km là một vùng nóng, ẩm với mùa khô ngắn. Các vùng khô hơn ở phía Bắc
Camerun bị ảnh hưởng bởi sự gia tăng nhiệt độ và hạn hán; trong khi các vùng ẩm
ướt hơn ở phía Nam phải chịu ảnh hưởng của tình trạng ẩm ướt gia tăng làm tăng
khả năng phát sinh sâu bệnh, gây áp lực đối với mùa màng và vật nuôi. Khu vực
ven biển đặc biệt bị thiệt hại do lũ lụt và triều cường gây sạt lở đất. Những ảnh
hưởng từ BĐKH đang gây thiệt hại nghiêm trọng về người, cây trồng, vật nuôi, tài
sản và thu nhập trong nông nghiệp.
Với phía Tây hướng ra biển và phía Đông là dải đất bazan màu mỡ, cộng
đồng dân cư ở đây chủ yếu sinh sống bằng nghề nông nghiệp và khai thác thủy sản.
Những sinh kế này lại rất dễ bị tổn thương bởi các hiểm họa thiên nhiên, trong đó
nông nghiệp bị ảnh hưởng nghiêm trọng bởi ngập úng, lũ lụt, xâm nhập mặn và lốc
xoáy. Bên cạnh ảnh hưởng đến nông nghiệp, các hiểm họa thiên nhiên còn gây thiệt
hại nặng nề về người và tài sản. Nhà cửa bị ngập lụt và tài sản trong nhà bị phá hủy.
Những hộ dân làm nghề thủy sản bị mất thuyền, ca nô và lụt lội ở các ao nuôi trồng
thủy sản. Các công trình công cộng như điện, đường, trường, trạm cũng bị phá hủy
bởi các hiểm họa thiên nhiên.