Tải bản đầy đủ (.pdf) (80 trang)

Tác động của viện trợ nước ngoài đến tổng thu thuế tại các nước đông nam á

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.73 MB, 80 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
----------------

NGÔ HOÀNG ANH

TÁC ĐỘNG CỦA VIỆN TRỢ NƯỚC NGOÀI ĐẾN
TỔNG THU THUẾ TẠI CÁC NƯỚC ĐÔNG NAM Á

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. Hồ Chí Minh – Năm 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
----------------

NGÔ HOÀNG ANH

TÁC ĐỘNG CỦA VIỆN TRỢ NƯỚC NGOÀI ĐẾN
TỔNG THU THUẾ TẠI CÁC NƯỚC ĐÔNG NAM Á

Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 8340201

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. SỬ ĐÌNH THÀNH

TP. Hồ Chí Minh – Năm 2018



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn Thạc sĩ “Tác động của viện trợ nước ngoài đến tổng
thu thuế tại các nước Đông Nam Á” là công trình nghiên cứu của tôi, dưới sự
hướng dẫn của GS.TS. Sử Đình Thành. Các kết quả nghiên cứu trong Luận văn này
là hoàn toàn trung thực và chưa từng được công bố trong bất kỳ nghiên cứu nào.
Các đoạn trích dẫn và số liệu sử dụng trong luận văn đều được dẫn nguồn và có độ
chính xác cao nhất trong phạm vi hiểu biết của tôi.
TP. Hồ Chí Minh, ngày 07 tháng 04 năm 2018
Tác giả

Ngô Hoàng Anh



MỤC LỤC

TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU
DANH MỤC HÌNH VẼ VÀ ĐỒ THỊ
TÓM TẮT
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU LUẬN VĂN .................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................................ 2
3. Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................................. 2
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................... 3
5. Phương pháp nghiên cứu ......................................................................................... 3

6. Kết cấu của luận văn ................................................................................................ 4
7. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn ............................................................... 4
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VỀ TÁC ĐỘNG CỦA VIỆN TRỢ
NƯỚC NGOÀI ĐẾN TỔNG THU THUẾ .................................................................. 5
2.1. Tổng quan lý thuyết về viện trợ nước ngoài ......................................................... 5
2.1.1. Khái niệm viện trợ nước ngoài ....................................................................... 5
2.1.2. Phân loại viện trợ nước ngoài........................................................................ 5
2.1.3. Vai trò của viện trợ nước ngoài ..................................................................... 6
2.2. Tổng quan lý thuyết về thuế ................................................................................. 8
2.2.1. Khái niệm về thuế ........................................................................................... 8


2.2.2. Đặc điểm của thuế ........................................................................................ 10
2.2.3. Phân biệt thuế và phí, lệ phí ......................................................................... 12
2.2.4. Chức năng và vai trò của thuế ..................................................................... 13
2.2.4.1. Chức năng của thuế ................................................................................ 13
2.2.4.2. Vai trò của thuế ...................................................................................... 14
2.2.5. Phân loại thuế............................................................................................... 16
2.3. Tác động của viện trợ nước ngoài đến tổng thu thuế Chính phủ ........................ 21
2.4. Lược khảo một số nghiên cứu trước có liên quan .............................................. 22
2.5. Đề xuất mô hình nghiên cứu cho luận văn ......................................................... 24
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG VỀ TỔNG THU THUẾ VÀ VIỆN TRỢ NƯỚC
NGOÀI TẠI CÁC NƯỚC ĐÔNG NAM Á ............................................................... 26
3.1. Thực trạng về tổng thu thuế tại các nước Đông Nam Á ..................................... 26
3.2. Thực trạng về tình hình viện trợ nước ngoài tại các nước Đông Nam Á ........... 29
3.3. Thực trạng về các yếu tố vĩ mô khác tác động đến tổng thu thuế tại các nước
Đông Nam Á .............................................................................................................. 31
3.3.1. GDP bình quân đầu người ........................................................................... 31
3.3.2. Độ mở thương mại của nền kinh tế .............................................................. 34
CHƯƠNG 4: PHƯƠNG PHÁP VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU TÁC ĐỘNG

CỦA VIỆN TRỢ NƯỚC NGOÀI ĐẾN TỔNG THU THUẾ TẠI CÁC NƯỚC
ĐÔNG NAM Á............................................................................................................. 37
4.1. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................... 37
4.2. Thống kê mô tả dữ liệu nghiên cứu .................................................................... 39
4.3. Kết quả phân tích hồi quy mô hình nghiên cứu .................................................. 40
4.3.1. Kết quả ước lượng ........................................................................................ 40
4.3.2. Kiểm định các giả định của mô hình hồi quy ............................................... 41
4.3.2.1. Phân tích tương quan.............................................................................. 41
4.3.2.2. Kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến các biến độc lập .......................... 41
4.3.2.3. Kiểm định hiện tượng tự tương quan ..................................................... 41
4.3.2.4. Kiểm định hiện tượng phương sai sai số không đổi .............................. 41


4.3.2.5. Kiểm định phân phối chuẩn của phần dư............................................... 42
4.4. Thảo luận kết quả nghiên cứu ............................................................................. 43
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ..................................................... 46
5.1. Tóm tắt các kết quả chính của đề tài................................................................... 46
5.2. Khuyến nghị về cải cách chính sách và quản lý thuế tại các nước Đông Nam
Á................................................................................................................................. 48
5.3. Khuyến nghị nhằm thu hút, quản lý và sử dụng nguồn viện trợ nước ngoài hỗ
trợ cho cải cách thuế .................................................................................................. 51
5.4. Khuyến nghị về các yếu tố kinh tế vĩ mô có tác động đến tổng thu thuế ........... 52
5.4.1. GDP bình quân đầu người ........................................................................... 52
5.4.2. Độ mở thương mại của nền kinh tế .............................................................. 53
5.5. Hạn chế của đề tài và hướng nghiên cứu trong tương lai ................................... 54
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT


DAC : Development Assistance Committee: Uỷ ban Hỗ trợ phát triển
FDI: Foreign Direct Investment: Đầu tư trực tiếp nước ngoài
FEM : Fixed Effects Model: Mô hình ảnh hưởng cố định
FGLS : Feasible Generalized Least Squares: Phương pháp ước lượng Bình phương
tổi thiểu tổng quát khả thi
GDP: Gross domestic product: Tổng sản phẩm quốc nội
IMF: International Monetary Fund: Quỹ Tiền tệ Quốc tế
OA: Official Assistance: Viện trợ chính thức
ODA: Official Development Assistance: Viện trợ phát triển chính thức
OECD: The Organisation for Economic Co-operation and Development: Tổ chức
Hợp tác và Phát triển Kinh tế
Pooled OLS: Mô hình ước lượng bình phương nhỏ nhất
PVA: Private voluntary assistance: Viện trợ tự nguyện tư nhân
REM : Random Effect Model: Mô hình ảnh hưởng ngẫu nhiên
WB: Worldbank: Ngân hàng Thế giới


DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 3.1 Thống kê mô tả về tổng thu thuế tại các nước Đông Nam Á giai đoạn
2002 – 2016 ............................................................................................................ 26
Bảng 3.2 Thống kê mô tả về tỷ lệ viện trợ nước ngoài trên GDP tại các nước Đông
Nam Á giai đoạn 2002 – 2016................................................................................ 29
Bảng 3.3 Thống kê mô tả GDP bình quân đầu người tại các nước Đông Nam Á giai
đoạn 2002 - 2016 .................................................................................................... 32
Bảng 3.4 Thống kê mô tả độ mở thương mại của các nước Đông Nam Á giai đoạn
2002 – 2016 ............................................................................................................ 35
Bảng 4.1 Thống kế mô tả dữ liệu nghiên cứu của mô hình .......................................... 39
Bảng 4.2 Tổng hợp kết quả hồi quy mô hình nghiên cứu ............................................. 40



DANH MỤC HÌNH VẼ VÀ ĐỒ THỊ

Hình 3.1 Biểu đồ giá trị trung bình tỷ lệ tổng thu thuế trên GDP tại các nước Đông
Nam Á giai đoạn 2002 - 2016 ................................................................................ 28
Hình 3.2 Biểu đồ giá trị trung bình tỷ lệ viện trợ nước ngoài trên GDP tại các nước
Đông Nam Á giai đoạn 2002 - 2016 ...................................................................... 30
Hình 3.3 Biểu đồ giá trị trung bình GDP bình quân đầu người tại các nước Đông
Nam Á giai đoạn 2002 - 2016 ................................................................................ 33
Hình 3.4 Biểu đồ giá trị trung bình độ mở thương mại của các nước Đông Nam Á
giai đoạn 2002 - 2016 ............................................................................................. 36
Hình 4.1 Biểu đồ tần số của phần dư chuẩn hóa mô hình nghiên cứu .......................... 42
Hình 4.2 Biểu đồ P – P Plot về phân phối chuẩn của phần dư mô hình nghiên cứu .... 43


TÓM TẮT
Viện trợ nước ngoài là một trong những nguồn lực quan trọng hỗ trợ các quốc
gia cải cách thuế, để làm rõ mức độ tác động của viện trợ nước ngoài và các yếu tố
kinh tế vĩ mô khác đến mức độ thu thuế của chính phủ các nước đang phát triển
trong khu vực Đông Nam Á tác giả đã nghiên cứu luận văn: “Tác động của viện trợ
nước ngoài đến tổng thu thuế tại các nước Đông Nam Á”.
Về mặt lý thuyết, viện trợ nước ngoài nếu được quản lý và sử dụng một cách có
hiệu quả có thể đóng vai trò là nguồn lực tài chính quan trọng để hỗ trợ cho công
cuộc cải cách thuế từ đó giúp nâng cao tổng thu về thuế để đầu tư phát triển toàn
diện mọi mặt của xã hội ở những nước đang phát triển. Đây chính là chìa khoá để
tạo bước nhảy vọt về lượng trong thúc đẩy tăng trưởng, góp phần làm giảm đói
nghèo. Tuy nhiên, đa số các nước Đông Nam Á đều là những nước đang phát triển
nên khả năng quản lý kinh tế còn nhiều yếu kém với những điểm khác biệt về nền
tảng địa chính trị và văn hoá. Do đó, việc nghiên cứu sự tác động của viện trợ nước

ngoài và các yếu tố khác đến tổng thu thuế của khu vực sẽ giúp hỗ trợ Chính phủ
của các nước này có thể hoạch định những chính sách quản lý và sử dụng viện trợ
nước ngoài một cách hợp lý để có thể hỗ trợ một cách tích cực cho công cuộc cải
cách thuế tại các quốc gia này, giúp ổn định kinh tế vĩ mô, hướng đến sự phát triển
bền vững của cả khu vực trong cả ngắn hạn và dài hạn.
Tác giả thực hiện phân tích hồi quy bằng các phương pháp ước lượng khác nhau
cho dữ liệu bảng bao gồm Pooled OLS, REM và FEM. Sau đó, tác giả đã sử dụng
các kiểm định Breusch-Pagan Lagrangian, Hausman cũng như so sánh mức độ giải
thích của các phương pháp ước lượng đối với mô hình nghiên cứu. Kết quả phương
pháp ước lượng phù hợp nhất cho mô hình nghiên cứu là mô hình tác động cố định
(FEM) với R2 = 19,52% có nghĩa là các biến của mô hình có thể giải thích được
19,52% sự biến thiên của tỷ lệ tổng thu thuế trên GDP của các nước đang phát triển
trong khu vực Đông Nam Á. Nói lên viện trợ nước ngoài có tác động ngược chiều
đến tổng thu thuế của các nước Đông Nam Á với mức ý nghĩa 1%. Lý giải cho kết


quả này, tác giả cho rằng viện trợ nước ngoài làm giảm tổng thu thuế thông qua việc
giảm bớt động cơ để đánh thuế và làm chậm sự phát triển về chất lượng của các tổ
chức trong việc xây dựng chính sách và quản lý thuế do điều kiện về môi trường thể
chế và chính sách quản lý viện trợ không tốt.
Việc cải cách hệ thống chính sách thuế gắn liền với đời sống kinh tế - xã hội là
điều quan trọng và cần thiết đối với Chính phủ các nước để giúp cho chính sách
thuế phù hợp hơn với thông lệ thế giới đồng thời có sự điều chỉnh phù hợp với
những biến động trong từng giai đoạn thực tiễn của nền kinh tế. Việc xây dựng
chính sách thuế tại các nước Đông Nam Á hiện nay cần hướng đến sự đồng bộ,
thống nhất, công bằng, hiệu quả; mức động viên hợp lý, sửa đổi, bổ sung phù hợp
với định hướng phát triển kinh tế của từng quốc gia, góp phần chủ động tham gia
hội nhập, bảo hộ hợp lý sản xuất trong nước phù hợp với cam kết và thông lệ quốc
tế; minh bạch, dễ thực hiện và bao quát các nguồn thu mới phát sinh, cơ cấu lại theo
hướng tăng thu nội địa. Để thực hiện được điều này cần có sự cải cách, sửa đổi một

số loại thuế như: Thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế thu nhập doanh
nghiệp, thuế thu nhập cá nhân, thuế xuất nhập khẩu… Từ đó, tác giả đề xuất những
khuyến nghị cụ thể để các quốc gia Đông Nam Á có thể cải cách chính sách và quản
lý thuế; đồng thời có thể thu hút, quản lý và sử dụng nguồn viện trợ nước ngoài hiệu
quả.


1

CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU LUẬN VĂN
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cải thiện thể chế và chính sách kinh tế, nâng cao tổng thu về thuế để đầu tư phát
triển toàn diện mọi mặt của xã hội ở những nước đang phát triển chính là chìa khoá để
tạo bước nhảy vọt về lượng trong thúc đẩy tăng trưởng, góp phần làm giảm đói nghèo.
Một trong các nguồn lực tài chính có vai trò quan trọng để hỗ trợ cho công cuộc cải
cách thuế chính là viện trợ nước ngoài. Đây là nguồn lực tài chính để chính phủ các
nước có thể nuôi dưỡng, bù đắp các chi phí cho công cuộc cải cách kinh tế, trong đó
có cải cách về thuế. Các khoản thu từ viện trợ nước ngoài có thể giúp nước tiếp nhận
giảm chi phí thuế mà không ảnh hưởng đến mức độ cung cấp dịch vụ công. Khi các
nước mong muốn cải cách về thuế thì viện trợ nước ngoài có thể đóng góp những nỗ
lực cần thiết như hỗ trợ thử ngiệm cải cách, trình diễn thí điểm, tạo đà và phổ biến các
bài học kinh nghiệm. Những nước mà ở đó chính phủ thực hiện những chính sách
vững chắc phân bổ hợp lý các khoản chi tiêu và cung cấp dịch vụ có hiệu quả cao thì
hiệu quả chung của viện trợ là lớn. Ngược lại, ở những nước mà chính phủ và nhà tài
trợ không đồng nhất quan điểm trong việc chi tiêu, hiệu quả lại thấp thì các nhà tài trợ
cho rằng cách tốt nhất là giảm viện trợ và tăng cường hỗ trợ cho việc hoạch định chính
sách và xây dựng thể chế cho đến khi các nhà tài trợ thấy rằng viện trợ của họ sẽ đóng
góp cho sự phát triển. Tóm lại, viện trợ nước ngoài chỉ có hiệu quả và phát huy hết vai
trò của nó, đặc biệt là trong vấn đề hỗ trợ chính phủ cải cách thể chế, chính sách để
nâng cao tổng thu thuế khi có một cơ chế quản lý tốt, một thể chế lành mạnh và một

môi trường chính trị hoàn thiện. Nếu không chẳng những viện trợ nước ngoài không
phát huy vai trò của nó mà còn đem lại gánh nặng nợ nần cho đất nước.
Đa số các nước trong khu vực Đông Nam Á đều là các nước đang phát triển, hiện
đang mong muốn nhận được nhiều nguồn viện trợ nước ngoài và quản lý sử dụng nó
thật hiệu quả phục vụ cho phát triển đất nước thông qua công cuộc cải cách về kinh tế
trong đó có lĩnh vực thu thuế của Chính phủ. Chính vì vậy, việc nhận thức rõ được vai
trò của viện trợ nước ngoài và tác động của nó đến tổng thu thuế, cũng như các điều


2

kiện để viện trợ nước ngoài phát huy được hiệu quả để từng bước hoàn thiện công tác
thu hút, quản lý và sử dụng viện trợ nước ngoài gắn liền với cải cách thuế đang là vấn
đề rất được Chính phủ các nước quan tâm. Do đó, để làm rõ vấn đề này, tác giả quyết
định lựa chọn đề tài: “TÁC ĐỘNG CỦA VIỆN TRỢ NƯỚC NGOÀI ĐẾN TỔNG
THU THUẾ TẠI CÁC NƯỚC ĐÔNG NAM Á” để thực hiện nghiên cứu cho luận
văn thạc sĩ của mình nhằm giúp các nhà hoạch định chính sách có cơ sở khoa học để
có thể đưa ra những chính sách thu hút, quản lý và sử dụng nguồn viện trợ nước ngoài
một cách hiệu quả, góp phần hỗ trợ cho việc cải cách thuế để nâng cao tổng thu thuế
tại các nước Đông Nam Á trong thời gian tới.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Có nhiều nghiên cứu thực nghiệm tại các quốc gia trên thế giới đã chỉ ra sự tác
động của viện trợ nước ngoài đến tổng thu thuế. Nhưng hiện nay tồn tại hai luồng quan
điểm khác nhau: nhóm thứ nhất cho rằng viện trợ nước ngoài tác động tiêu cực lên
tổng thu thuế, nhóm thứ hai cho rằng viện trợ nước ngoài tác động tích cực lên tổng
thu thuế. Chính vì lí do này, mục tiêu của bài nghiên cứu được đặt ra là:
- Thứ nhất, đánh giá mức độ tác động của viện trợ nước ngoài đến tổng thu thuế tại
các nước Đông Nam Á hiện nay trong sự kiểm soát của các yếu tố được đưa vào mô
hình nghiên cứu.
- Thứ hai, cung cấp bằng chứng khoa học về mặt định lượng về sự tác động của

viện trợ nước ngoài đến tổng thu thuế, từ đó đề xuất các khuyến nghị nhằm giúp các
quản lý có chính sách thu hút, quản lý và sử dụng nguồn viện trợ nước ngoài một cách
hiệu quả, góp phần hỗ trợ cho việc cải cách thuế để nâng cao tổng thu thuế tại các
nước Đông Nam Á trong thời gian tới.
3. Câu hỏi nghiên cứu
- Viện trợ nước ngoài có sự tác động như thế nào đến mức độ thu thuế của quốc
gia?
- Mức độ tác động của viện trợ nước ngoài đến tổng thu thuế tại các nước Đông
Nam Á dưới sự kiểm soát của các yếu tố kinh tế vĩ mô như thế nào trong thời gian
qua?


3

- Chính phủ các nước cần thu hút, quản lý và sử dụng nguồn viện trợ nước ngoài
như thế nào để có tác động tích cực đến việc cải cách thuế, góp phần nâng cao mức độ
thu thuế cho ngân sách nhà nước?
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
o Đối tượng nghiên cứu: Tác động của viện trợ nước ngoài đến tổng thu thuế.
o Phạm vi nghiên cứu:
Luận văn sẽ tập trung nghiên cứu tác động của viện trợ nước ngoài đến tổng thu
thuế của Chính phủ các nước. Trên cơ sở lý thuyết về tác động của viện trợ nước ngoài
đến tổng thu thuế, tác giả đề xuất mô hình nghiên cứu để lượng hóa tác động của biến
độc lập viện trợ nước ngoài và các biến kiểm soát khác đến biến phụ thuộc tổng thu
thuế của Chính phủ. Tác giả đã chọn các biến kiểm soát dựa vào một số lý thuyết và
nghiên cứu thực nghiệm trước có liên quan.
- Không gian nghiên cứu: các quốc gia Đông Nam Á ngoại trừ Brunei và
Singapore do Brunei và Singapore là hai nước phát triển kể từ năm 2005 đã không còn
nhận viện trợ nước ngoài nên không có thống kê số liệu của hai nước này.
- Thời gian nghiên cứu: tác giả thu thập dữ liệu trong 15 năm từ 2002 đến 2016.

5. Phương pháp nghiên cứu
Để lượng hóa tác động của viện trợ nước ngoài đến tổng thu thuế, tác giả sử dụng
mô hình hồi quy tuyến tính đa biến. Dữ liệu được tác giả sử dụng để tiến hành hồi quy
là dữ liệu bảng (panel data). Do đó, tác giả sẽ xử lý dữ liệu bảng bằng ba phương pháp
ước lượng khác nhau là: mô hình ước lượng OLS thô (Pooled OLS), mô hình tác động
cố định (Fixed Effects Model) và mô hình tác động ngẫu nhiên (Random Effects
Model) để lượng hóa mức độ ảnh hưởng của biến độc lập và các biến kiểm soát trong
mô hình nghiên cứu đến tổng thu thuế của Chính phủ các nước. Bên cạnh đó, để chọn
lựa mô hình phù hợp nhất với mô hình và dữ liệu nghiên cứu, tác giả sẽ sử dụng các
kiểm định Breusch-Pagan Lagrangian và kiểm định Hausman để lựa chọn giữa ba
phương pháp ước lượng.
Mặt khác, để đảm bảo tính hiệu quả của các hệ số hồi quy và tính đại diện cho tổng
thể của mô hình nghiên cứu, tác giả sẽ thực hiện kiểm định một số giả định hồi quy


4

của mô hình bao gồm: hiện tượng đa cộng tuyến; hiện tượng tự tương quan; phương
sai sai số không đổi; phần dư có phân phối chuẩn.Bên cạnh đó, nếu xảy ra hiện tượng
tự tương quan hay phương sai số thay đổi, phương pháp FGLS sẽ được sử dụng kiểm
soát các vi phạm này (Judge, Hill et al, 1988).
6. Kết cấu của luận văn
Luận văn được kết cấu như sau:
- Chương 1: Giới thiệu luận văn.
- Chương 2: Tổng quan lý thuyết về tác động viện trợ nước ngoài đến tổng thu thuế.
- Chương 3: Thực trạng về tổng thu thuế và viện trợ nước ngoài tại các nước Đông
Nam Á.
- Chương 4: Phương pháp và kết quả nghiên cứu tác động của viện trợ nước ngoài
đến tổng thu thuế tại các nước Đông Nam Á.
- Chương 5: Kết luận và khuyến nghị.

7. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
- Về mặt lý luận: Luận văn góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận về viện trợ nước
ngoài và tác động của nó đến tổng thu thuế của các nước đang phát triển. Dựa trên cơ
sở lý thuyếtvà các nghiên cứu thực nghiệm trước, tác giả đề xuất mô hình nghiên cứu
tác động của viện trợ nước ngoài đến tổng thu thuế phù hợp với tình hình thực tế tại
các nước Đông Nam Á.
- Về mặt thực tiễn: Kết quả nghiên cứu cung cấp bằng chứng thực nghiệm về tác
động của viện trợ nước ngoài đến tổng thu thuế của các nước Đông Nam Á để từ đó
các nhà quản lý có các chính sách thu hút và sử dụng nguồn viện trợ nước ngoài phù
hợp, góp phần hỗ trợ cho việc cải cách thuế để nâng cao tổng thu thuế tại các nước
Đông Nam Á trong thời gian tới.


5

CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VỀ TÁC ĐỘNG CỦA VIỆN TRỢ
NƯỚC NGOÀI ĐẾN TỔNG THU THUẾ

2.1. Tổng quan lý thuyết về viện trợ nước ngoài
2.1.1. Khái niệm viện trợ nước ngoài
Viện trợ nước ngoài là các khoản ưu đãi tài chính, hàng hóa và dịch vụ được tài trợ
dành cho các nước đang phát triển nhằm thúc đẩy phát triển ở các quốc gia này,
thường được thực hiện dưới hình thức hỗ trợ tài chính hoặc hỗ trợ kỹ thuật.
Uỷ ban Hỗ trợ phát triển (Development Assistance Committee – DAC) thuộc Tổ
chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế (OECD) đưa ra một định nghĩa chính xác hơn được
sử dụng bởi câu lạc bộ các nhà tài trợ. Theo đó, các khoản tài chính quốc tế hội tụ đủ
các điều kiện sau có thể được xem là một khoản viện trợ:
- Đến từ các nguồn chính thức, không bao gồm các quỹ được huy động bởi các tổ
chức phi chính phủ, các tổ chức tình nguyện tư nhân, ngoại trừ những khoản viện trợ
từ các nguồn chính thức nhưng được giải ngân thông qua các tổ chức phi chính phủ;

- Được dành cho mục đích phát triển, vì vậy viện trợ không bao gồm viện trợ quân
sự và các nguồn tài trợ phục vụ mục đích thương mại, ví dụ như tín dụng xuất khẩu;
- Có mức độ ưu đãi cao (viện trợ không hoàn lại chiếm ít nhất 25% khoản viện trợ);
- Được giành cho một quốc gia thuộc Phần I trên “Danh sách các nước nhận viện
trợ” của DAC, trong đó bao gồm tất cả các nước thu nhập thấp và trung bình trên thế
giới.
2.1.2. Phân loại viện trợ nước ngoài
Căn cứ vào những điều kiện trên, DAC chia các dòng viện trợ thành ba loại chính
cụ thể như sau:
- Viện trợ phát triển chính thức (Official Development Assistance - ODA) là lớn
nhất, bao gồm viện trợ của chính phủ các nước tài trợ (vì thế được gọi là chính thức)
dành cho các nước thu nhập thấp và trung bình.
- Viện trợ chính thức (Official Assistance, OA) là viện trợ cung ứng bởi chính phủ
các nước tài trợ dành cho những quốc gia giàu hơn với thu nhập trên đầu người cao


6

hơn khoảng 9000 USD (bao gồm Bahamas, Cyprus, Israel, và Singapore) và những
nước trước đây thuộc Liên bang Xô viết hay các quốc gia vệ tinh của Liên bang Xô
viết (như Hungary, Ba Lan, Romania, và nước Nga).
- Viện trợ tự nguyện tư nhân (Private voluntary assistance) bao gồm trợ cấp từ các
tổ chức phi chính phủ, các nhóm tôn giáo, các tổ chức từ thiện, các quỹ, và các công ty
tư nhân.
2.1.3. Vai trò của viện trợ nước ngoài
Viện trợ nước ngoài bao gồm mối quan hệ giữa hai bên là chủ thể viện trợ và chủ
thể nhận viện trợ. Mặc dù quốc gia là chủ thể phổ biến và quan trọng nhất trong các
mối quan hệ viện trợ nước ngoài, song các tổ chức quốc tế như Ngân hàng Thế giới
(WB) và Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF) cũng đóng vai trò nhất định.
o Đối với chủ thể viện trợ:

Viện trợ nước ngoài được xem là một công cụ chính sách mà chủ thể viện trợ thực
hiện nhằm đạt được các mục tiêu nhất định. Do vậy, dù chủ thể viện trợ là quốc gia
hay tổ chức quốc tế thì tính chất chính trị trong các mối quan hệ viện trợ vẫn tồn tại.
Tính chất chính trị này có thể được nhận thấy ở các điều kiện đi kèm mà chủ thể viện
trợ đặt ra cho chủ thể nhận viện trợ. Ví dụ như IMF có thể yêu cầu nước nhận viện trợ
thực hiện một số chính sách kinh tế nhất định để đổi lại các khoản viện trợ.
Ngoài ra trong nhiều trường hợp, viện trợ còn được thực hiện nhằm phục vụ những
lợi ích kinh tế của chủ thể viện trợ. Trong các khoản viện trợ ràng buộc, một số nước
chỉ chấp nhận cung cấp viện trợ với điều kiện nước nhận viện trợ phải mua các hàng
hóa nhập khẩu từ nước viện trợ. Hình thức viện trợ ràng buộc này còn được gọi là
“viện trợ giảm giá trị” (devalued aid) vì nước nhận viện trợ phải nhập khẩu các hàng
hóa này với giá cao hơn và chất lượng thấp hơn so với các hàng hóa cùng chủng loại
có trên thị trường thế giới. Nhiều nước viện trợ khi gặp khó khăn về cán cân thanh
toán chỉ chấp nhận cung cấp viện trợ dưới hình thức này.
o Đối với chủ thể nhận viện trợ:
- Viện trợ tài chính ở các nước đang phát triển có cơ chế quản lý tốt sẽ giúp tăng
trưởng nhanh hơn, giảm tình trạng nghèo đói và đạt được các chỉ tiêu xã hội. Trên thực


7

tế, một số nước nhận nhiều viện trợ mà thu nhập giảm trong khi một số nước nhận ít
viện trợ mà thu nhập lại tăng. Nhưng nếu chỉ xét đến sự phân biệt giữa các nước có cơ
chế quản lý tốt và cơ chế quản lý tồi thì đối với các nước có cơ chế quản lý tồi, dù số
tiền viện trợ là bao nhiêu thì tăng trưởng vẫn thấp, thậm chí còn âm. Đối với các nước
có cơ chế quản lý tốt, khi viện trợ tăng lên 1% GDP thì tốc độ tăng trưởng tăng lên
0,5%. Ngoài ra, viện trợ còn góp phần làm giảm đói nghèo. Theo các chuyên gia về
ODA, bình quân ở các nước đang phát triển, thu nhập đầu người tăng 1% đã dẫn đến
tỷ lệ đói nghèo giảm xuống 2%. Nói cách khác, ở các nước có cơ chế quản lý tốt, khi
viện trợ tăng lên 1% GDP thực tế thì sẽ giảm 1% tỷ lệ đói nghèo.Viện trợ có tác động

đến tăng trưởng, từ đó dẫn đến nâng cao mức sống. Tăng trưởng không loại bỏ đói
nghèo nhưng rõ ràng tăng trưởng có tác động lớn đến cải thiện các chỉ tiêu xã hội.
- Viện trợ thúc đẩy đầu tư: Các nước đang phát triển là những nước rất cần vốn cho
đầu tư phát triển, và viện trợ chính là một hình thức bổ sung cho nguồn vốn trong
nước. Vốn đầu tư có thể thu hút từ các nguồn ODA, FDI hoặc nguồn vốn tích lũy từ
nội bộ nền kinh tế. Trong điều kiện nguồn vốn trong nước còn hạn hẹp thì nguồn vốn
nước ngoài có tầm quan trọng đặc biệt. Nguồn vốn ODA thường được các nước đang
phát triển đầu tư cải thiện cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội, xây dựng đường giao thông,
phát triển năng lượng... vì đây là những ngành cần phải đầu tư lớn, thu hồi vốn chậm
nên tư nhân không có khả năng đầu tư.Viện trợ còn thúc đẩy thu hút đầu tư trực tiếp
nước ngoài FDI và phát triển nguồn nhân lực. Nhờ có viện trợ mà nước nhận tài trợ
với cơ chế quản lý tốt sẽ tạo ra được cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội vững chắc, giao
thông thuận tiện, hệ thống pháp luật ổn định, viện trợ là sự chuẩn bị cho vốn đầu tư
trực tiếp được thu hút vào là điều kiện cho FDI được sử dụng một cách hiệu quả. Mặt
khác, viện trợ còn giúp những nước đang phát triển tiếp thu những thành tựu khoa học
kỹ thuật hiện đại, trình độ quản lý tiên tiến, kỹ năng chuyên môn cao. Đây chính là lợi
ích căn bản, lâu dài của quốc gia nhận tài trợ.
- Viện trợ giúp các nước đang phát triển cải thiện thể chế và chính sách kinh tế. Cải
thiện thể chế và chính sách kinh tế ở những nước đang phát triển là chìa khoá để tạo
bước nhảy vọt về lượng trong thúc đẩy tăng trưởng, tức là góp phần làm giảm đói


8

nghèo. Mặt khác, viện trợ có thể nuôi dưỡng cải cách. Khi các nước mong muốn cải
cách thì viện trợ nước ngoài có thể đóng góp những nỗ lực cần thiết như hỗ trợ thử
ngiệm cải cách, trình diễn thí điểm, tạo đà và phổ biến các bài học kinh nghiệm.
Những nước mà ở đó chính phủ thực hiện những chính sách vững chắc phân bổ hợp lý
các khoản chi tiêu và cung cấp dịch vụ có hiệu quả cao thì hiệu quả chung của viện trợ
là lớn. Ngược lại, ở những nước mà chính phủ và nhà tài trợ không đồng nhất quan

điểm trong việc chi tiêu, hiệu quả lại thấp thì các nhà tài trợ cho rằng cách tốt nhất là
giảm viện trợ và tăng cường hỗ trợ cho việc hoạch định chính sách và xây dựng thể
chế cho đến khi các nhà tài trợ thấy rằng viện trợ của họ sẽ đóng góp cho sự phát triển.
Qua đây ta cũng nhận thấy rằng giá trị thực của các dự án là ở chỗ thể chế và chính
sách được củng cố, cải thiện việc cung cấp dịch vụ xã hội. Việc tạo ra được kiến thức
với sự trợ giúp của viện trợ sẽ dẫn tới sự cải thiện trong một số ngành cụ thể trong khi
một phần tài chính của viện trợ sẽ mở rộng các dịch vụ công cộng nói chung.
Tóm lại, viện trợ đã và đang có hiệu quả. Tuy nhiên, nguồn viện trợ nước ngoài chỉ
phát huy hết vai trò của nó khi có một cơ chế quản lý tốt, một thể chế lành mạnh và
một môi trường chính trị hoàn thiện. Nếu không chẳng những viện trợ nước ngoài
không phát huy vai trò của nó mà còn đem lại gánh nặng nợ nần cho đất nước. Các
nước đang phát triển, hiện đang mong muốn nhận được nhiều nguồn viện trợ nước
ngoài và quản lý sử dụng viện trợ thật hiệu quả phục vụ cho phát triển đất nước. Do đó
các nước đang phát triển cần nhận thức rõ được vai trò của viện trợ nước ngoài, các
điều kiện để viện trợ nước ngoài phát huy vai trò của nó để từng bước hoàn thiện công
tác thu hút, quản lý và sử dụng viện trợ nước ngoài.
2.2. Tổng quan lý thuyết về thuế
2.2.1. Khái niệm về thuế
Thuế là một khoản nộp bắt buộc mà các thể nhân và pháp nhân có nghĩa vụ phải
thực hiện đối với Nhà nước, phát sinh trên cơ sở các văn bản pháp luật do Nhà nước
ban hành, không mang tính chất đối giá và hoàn trả trực tiếp cho đối tượng nộp thuế.
Thuế không phải là một hiện tượng tự nhiên mà là một hiện tượng xã hội do chính con
người định ra và nó gắn liền với phạm trù Nhà nước và pháp luật.


9

Trong cuốn từ điển kinh tế của hai tác giả người Anh Chrisopher Pass và Bryan
Lowes, đứng trên giác độ đối tượng chịu thuế đã cho rằng: "Thuế là một biện pháp của
chính phủ đánh trên thu nhập của cải và vốn nhận được của các cá nhân hay doanh

nghiệp (thuế trực thu), trên việc chi tiêu về hàng hoá và dịch vụ (thuế gián thu) và trên
tài sản".
Trên giác độ người nộp thuế, thuế được coi là khoản đóng góp bắt buộc mà mỗi tổ
chức, cá nhân phải có nghĩa vụ đóng góp cho Nhà nước theo luật định để đáp ứng nhu
cầu chi tiêu cho việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ Nhà nước.
Theo các quan điểm này, thuế chỉ được nhìn nhận trên giác độ các đối tượng nộp
thuế và đối tượng chịu thuế, không nói đến việc sử dụng tiền thuế để làm gì, chỉ thể
hiện việc đánh thuế như là một nghĩa vụ công dân của các doanh nghiệp và hộ gia đình
với đất nước mà mình đang kinh doanh hoặc đang sinh sống. Các quan điểm này cũng
chỉ phù hợp với giai đoạn phát triển của thuế trong thời đoạn lịch sử nhất định lúc đó.
Trên giác độ phân phối thu nhập, người ta định nghĩa: Thuế là hình thức phân phối
và phân phối lại tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân nhằm hình thành các quỹ
tiền tệ tập trung của nhà nước để đáp ứng các nhu cầu chi tiêu cho việc thực hiện các
chức năng nhiệm vụ của Nhà nước.
Trên giác độ kinh tế học, thuế là một biện pháp đặc biệt, theo đó, Nhà nước sử dụng
quyền lực của mình để chuyển một phần nguồn lực từ khu vực tư sang khu vực công,
nhằm thực hiện các chức năng kinh tế – xã hội của Nhà nước.
Những khái niệm về thuế nêu trên dựa theo từng giác độ khác nhau, chưa thật đầy
đủ và chính xác được bản chất của thuế. Đến nay, tuy chưa có một định nghĩa về thuế
thống nhất, nhưng các nhà kinh tế đều nhất trí cho rằng, để làm rõ được bản chất của
thuế thì định nghĩa về thuế phải nêu bật được các khía cạnh sau đây:
- Nội dung kinh tế của thuế được đặc trưng bởi các quan hệ tiền tệ giữa nhà nước
với các pháp nhân và các thể nhân, không mang tính hoàn trả trực tiếp.
- Những mối quan hệ dưới dạng tiền tệ này được nảy sinh một cách khách quan và
có ý nghĩa xã hội đặc biệt.
- Việc chuyển giao thu nhập có tính chất bắt buộc theo mệnh lệnh của nhà nước.


10


- Các các pháp nhân và thể nhân chỉ phải nộp cho Nhà nước các khoản thuế đã được
pháp luật quy định.
- Việc sử dụng tiền thuế phải dành cho mục đích chung.
2.2.2. Đặc điểm của thuế
Trong nền kinh tế thị trường, thuế có những đặc điểm cơ bản như sau:
- Thuế là một khoản trích nộp bằng tiền:
Theo phương thức đánh thuế trong nền kinh tế thị trường, về nguyên tắc, thuế là
một khoản trích nộp dưới hình thức tiền tệ, khác với hình thức nộp thuế bằng hiện vật
đã tồn tại từ thời xa xưa hoặc khác với chế độ giao nộp sản phẩm trong nền kinh tế phi
thị trường. Nhiều quan điểm cho rằng, đây chính là sự khác biệt cơ bản và đầu tiên của
thuế trong nền kinh tế thị trường và thuế trong các nền kinh tế khác. Chính sự phát
triển của hoạt động trao đổi hàng hoá bằng tiền đã làm cho thuế phát triển, và ngược
lại, việc bắt buộc nộp các khoản thuế bằng tiền đã góp phần thúc đẩy sự phát triển của
nền kinh tế thị trường bằng cách đòi hỏi người nộp thuế trong trường hợp không có
tiền phải đổi những tài sản hiện vật của mình ra thành tiền để thanh toán nợ thuế.
Tuy nhiên, hình thức trả thuế bằng hiện vật cũng không hoàn toàn mất đi trong hệ
thống chính sách thuế đương đại. Một số quốc gia vẫn duy trì hình thức này dưới dạng
thanh toán thuế bằng tặng vật với một số hiện vật qúy, như khi đào được cổ vật phải
nộp thuế cho nhà nước với một tỷ lệ hiện vật tùy theo quy định cụ thể. Kỹ thuật này
giúp Nhà nước sưu tập được những di sản quốc gia quý giá từ dân chúng để bảo tồn
tập trung những giá trị văn hoá của dân tộc, nhân loại.
- Luôn gắn liền với quyền lực nhà nước:
Đặc điểm này thể hiện tính pháp lý tối cao của thuế. Thuế là nghĩa vụ cơ bản của
công dân đã được quy định trong Hiến Pháp - Đạo luật gốc của một quốc gia. Việc ban
hành, sửa đổi, bổ sung, hay bãi bỏ bất kỳ một thứ thuế nào cũng chỉ có một cơ quan
duy nhất có thẩm quyền, đó là Quốc Hội - Cơ quan quyền lực Nhà nước tối cao. Mặt
khác tính quyền lực Nhà nước cũng thể hiện ở chỗ Nhà nước không thể thực hiện thu
thuế một cách tuỳ tiện mà phải dựa trên những cơ sở pháp luật nhất định đã được xác
định trong các văn bản pháp luật do các cơ quan quyền lực Nhà nước ban hành. Ở các



11

quốc gia, do vai trò quan trọng của thuế đối với việc hình thành qũy ngân sách Nhà
nước và những ảnh hưởng của nó đối với đời sống kinh tế - xã hội nên thẩm quyền
quy định, sửa đổi, bãi bỏ các Luật thuế đều thuộc cơ quan lập pháp. Ðây là nguyên tắc
sớm được ghi nhận trong pháp luật của các nước. Chẳng hạn ở nước Anh đạo Luật về
dân quyền năm 1688 quy định: cấm mọi sự thu thuế để dùng vào việc chi tiêu của Nhà
nước nếu không được Quốc hội chấp thuận. ở Pháp, Quốc hội Pháp quy định: bất cứ
một khoản thuế nào nếu không được Quốc hội chấp thuận thì không được áp dụng.
Hiến pháp của nước Cộng hòa Pháp năm 1791 quy định Quốc hội Pháp có quyền biểu
quyết và định đoạt các Luật thuế. Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Nam quy định: Quốc hội có nhiệm vụ và quyền hạn quy định, sửa đổi hoặc bãi bỏ các
Luật thuế. Tuy vậy, do yêu cầu điều chỉnh các quan hệ pháp luật về thuế, Quốc hội có
thể giao cho Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định, sửa đổi hoặc bãi bỏ một số loại
thuế thông qua hình thức ban hành Pháp lệnh hoặc Nghị quyết về thuế. Công dân
không phải nộp bất kỳ loại thuế nào nếu loại thuế đó chưa được ban hành dưới dạng
Luật.
Theo quan điểm này, công dân không có quyền từ chối trả thuế, cũng không có
quyền tự ấn định hay thỏa thuận mức đóng góp của mình, mà chỉ có quyền chấp hành.
Trường hợp đối tượng nộp thuế nào cố tình không chấp hành sẽ bị cơ quan nhà nước
có thẩm quyền xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật để buộc họ phải làm tròn
nghĩa vụ nộp thuế của mình theo luật định.Đây là đặc trưng cơ bản nhất của thuế nhằm
phân biệt với tất cả các hình thức động viên tài chính cho Ngân sách Nhà nước khác.
- Luôn gắn liền với thu nhập:
Đặc điểm này thể hiện rõ nội dung kinh tế của thuế. Nhà nước thực hiện thu thuế
thông qua quá trình phân phối lại tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân, mà kết
quả của nó là một bộ phận thu nhập của người nộp thuế được chuyển giao bắt buộc
cho Nhà nước mà không kèm theo bất kỳ một sự cấp phát hoặc những quyền lợi nào
khác cho người nộp thuế. Thuế dưới bất kỳ hình thức nào đều buộc người trả thuế phải

lấy một khoản thu nhập của mình ra thanh toán cho Nhà nước mà không cần biết mình
đã chuẩn bị được khoản thu nhập đó hay chưa.Với đặc điểm này, thuế không giống


12

như các hình thức huy động tài chính tự nguyện hoặc hình thức phạt tiền tuy có tính
chất bắt buộc, nhưng chỉ áp dụng đối với những tổ chức cá nhân có hành vi vi phạm
pháp luật.
- Không hoàn trả trực tiếp và được sử dụng để đáp ứng chi tiêu công cộng:
Tính chất không hoàn trả trực tiếp được thể hiện trên các khía cạnh:
Thứ nhất, Sự chuyển giao thu nhập thông qua thuế không mang tính chất đối giá.
Về mặt pháp lý, thuế không là giá cả của dịch vụ cung cấp. Vì vậy, người nộp thuế
không thể phản đối việc thực hiện nghĩa vụ thuế bằng cách viện cớ là Nhà nước sử
dụng tiền thuế không có hiệu quả. Họ cũng không thể đòi hỏi số tiền thuế do họ nộp
phải phân bổ cho dịch vụ công này hay hoạt động khác. Mặt khác, họ cũng không thể
từ chối nộp thuế với lý do số thuế thu được tài trợ cho các khoản chi tiêu trái với
những nguyên tắc của nó.
Thứ hai, các khoản thuế đã nộp cho Nhà nước sẽ không được dùng phục vụ trực
tiếp cho người nộp thuế, nghĩa là mức thuế mà các tầng lớp trong xã hội chuyển giao
cho Nhà nước không hoàn toàn dựa trên mức độ người nộp thuế thừa hưởng những
dịch vụ và hàng hoá công cộng do Nhà nước cung cấp. Người nộp thuế không có
quyền đòi hỏi Nhà nước cung cấp hàng hoá, dịch vụ công cộng trực tiếp cho mình.
Người nộp thuế sẽ nhận được một phần các hàng hoá, dịch vụ công cộng mà Nhà nước
đã cung cấp cho cả cộng đồng, phần giá trị mà người nộp thuế được hưởng thụ không
nhất thiết tương đồng với khoản thuế mà họ đã nộp cho Nhà nước. Đặc điểm này của
thuế giúp ta phân định rõ thuế với các khoản phí, lệ phí và giá cả.
2.2.3. Phân biệt thuế và phí, lệ phí
- Thuế là khoản đóng góp bắt buộc theo quy định của pháp luật của các cá nhân và
pháp nhân đối với Nhà nước không mang tính đối giá và hoàn trả trực tiếp.

- Lệ phí là khoản thu vừa mang tính chất phục vụ cho đối tượng nộp lệ phí về việc
thực hiện một số thủ tục hành chính vừa mang tính chất động viên sự đóng góp cho
ngân sách Nhà nước.


13

- Phí là khoản thu mang tính chất bù đắp chi phí thường xuyên hoặc bất thường như
phí về xây dựng, bảo dưỡng, duy tu của Nhà nước đối với những hoạt động phục vụ
người nộp phí.
Thuế và lệ phí, phí đều là nguồn thu cho ngân sách Nhà nước và đều mang tính
pháp lý nhưng giữa chúng có sự khác biệt trên một số mặtcụ thể như sau:
- Về mặt giá trị pháp lý: Thuế có giá trị pháp lý cao hơn lệ phí, phí. Thuế được ban
hành dưới dạng văn bản pháp luật như: Luật, Pháp lệnh do Quốc hội và ủy ban
Thường vụ Quốc hội thông qua. Trình tự ban hành một Luật thuế phải tuân theo một
trình tự chặt chẽ. Trong khi đó lệ phí, phí được ban hành đưới dạng Nghị định, Quyết
định của chính phủ; Quyết định của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính
phủ; Nghị quyết của hội đồng nhân dân cấp tỉnh.
-Về mục đích và mức độ ảnh hưởng đối với nền kinh tế - xã hội: thuế có 3 tác
dụng lớn: Tạo nguồn thu lớn cho ngân sách Nhà nước; Ðiều chỉnh các hoạt động sản
xuất, kinh doanh, quản lý và định hướng phát triển kinh tế; Ðảm bảo sự bình đẳng giữa
những chủ thể kinh doanh và công bằng xã hội. Trong khi đó lệ phí, phí không có
những tác dụng nói trên, nó chỉ có tác dụng tạo nguồn thu cho ngân sách Nhà nước.
Hơn nữa, việc tạo nguồn này không phải dùng đáp ứng nhu cầu chi tiêu mọi mặt của
Nhà nước, mà trước hết dùng để bù đắp các chi phí hoạt động của các cơ quan cung
cấp cho xã hội một số dịch vụ công cộng như: dịch vụ công chứng, dịch vụ đăng ký
quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng tài sản, dịch vụ hải quan...
-Về tên gọi và mục đích: Mục đích của từng loại lệ phí rất rõ ràng, thường phù hợp
với tên gọi của nó. Nói một cách chính xác hơn, tên gọi của loại lệ phí nào phản ánh
khá đầy đủ mục đích sử dụng loại lệ phí đó. Mỗi một Luật thuế đều có mục đích riêng.

Tuy nhiên, đa số các sắc thuế có tên gọi không phản ánh đúng mục đích sử dụng, mà
thường phản ánh đối tượng tính thuế.
2.2.4. Chức năng và vai trò của thuế
2.2.4.1. Chức năng của thuế
Thuế có hai chức năng cơ bản đó là phân phối và điều tiết với nội dung cụ thể
như sau:


×