Tải bản đầy đủ (.pdf) (90 trang)

Phân tích mức độ cạnh tranh của các ngân hàng thương mại việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.52 MB, 90 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

TRƯƠNG NGỌC PHƯƠNG TRINH

PHÂN TÍCH MỨC ĐỘ CẠNH TRANH CỦA
CÁC NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. Hồ Chí Minh – Năm 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

TRƯƠNG NGỌC PHƯƠNG TRINH

PHÂN TÍCH MỨC ĐỘ CẠNH TRANH CỦA
CÁC NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI VIỆT NAM
Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 8340201

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS HỒ VIẾT TIẾN

TP. Hồ Chí Minh – Năm 2018




LỜI CAM ĐOAN

Tôi cam đoan rằng luận văn “PHÂN TÍCH MỨC ĐỘ CẠNH TRANH CỦA
CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM” là công trình nghiên cứu của riêng
tôi.
Ngoài những tài liệu tham khảo được trích dẫn trong luận văn này, tôi cam đoan
rằng toàn phần hay những phần nhỏ của luận văn này chưa từng được công bố hoặc
được sử dụng để nhận bằng cấp ở những nơi khác.
Không có sản phẩm/nghiên cứu nào của người khác được sử dụng trong luận
văn này mà không được trích dẫn theo đúng quy định.
Luận văn này chưa bao giờ được nộp để nhận bất cứ bằng cấp nào tại các trường
đại học hay cơ sở đào tạo khác.
TPHCM, ngày..... tháng..… năm 2018

TRƯƠNG NGỌC PHƯƠNG TRINH


MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN .....................................................................................................................................2
MỤC LỤC.................................................................................................................................................3
DANH MỤC BẢNG BIỂU ......................................................................................................................5
DANH MỤC HÌNH ẢNH ........................................................................................................................6
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ....................................................................................................................7
CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI .........................................................................................................1
1.1.

Đặt vấn đề .................................................................................................................................1


1.2.

Mục tiêu nghiên cứu..................................................................................................................3

1.3.

Câu hỏi nghiên cứu ...................................................................................................................3

1.4.

Phạm vi và đối tượng nghiên cứu .............................................................................................3

1.5.

Phương pháp nghiên cứu...........................................................................................................5

1.6.

Nội dung đề tài ..........................................................................................................................6

CHƯƠNG 2. LÝ LUẬN TỔNG QUAN VỀ MỨC ĐỘ CẠNH TRANH CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI .........................................................................................................................................8
2.1.

Cơ sở lý thuyết ..........................................................................................................................8

2.1.1.

Các khái niệm liên quan ....................................................................................................8


2.1.2.

Các yếu tố tác động đến mức độ cạnh tranh của các ngân hang thương mại ..................10

2.1.2.1.

Vốn ngân hàng (Cap) ..................................................................................................10

2.1.2.2.

Quy mô ngân hàng (Size) ............................................................................................10

2.1.2.3.

Rủi ro tín dụng (Llp) ...................................................................................................11

2.1.2.4.

Hiệu quả chi phí (Eff) ..................................................................................................12

2.1.2.5.

Tăng trưởng kinh tế (Gdpgr) .......................................................................................12

2.1.2.6.

Lạm phát (Inf) .............................................................................................................12

2.1.3.


Đo lường cạnh tranh ........................................................................................................13

2.1.3.1.

Phương pháp cấu trúc ..................................................................................................13

2.1.3.2.

Phương pháp phi cấu trúc............................................................................................15

2.2.

Lược khảo các nghiên cứu thực nghiệm trước đây .................................................................21

2.2.1.

Bằng chứng thực nghiệm về mức độ cạnh tranh ngân hàng. ..........................................22


2.2.2.

Bằng chứng thực nghiệm về các yếu tố tác động đến mức độ cạnh tranh ngân hàng .....25

CHƯƠNG 3. THỰC TRẠNG MỨC ĐỘ CẠNH TRANH CỦA CÁC NHTMCP VIỆT NAM ............30
3.1.

Tình hình hoạt động kinh doanh của các NHTMCP Việt Nam ..............................................30

3.1.1.


Tổng tài sản .....................................................................................................................30

3.1.2.

Cho vay ...........................................................................................................................31

3.1.3.

Tiền gửi ...........................................................................................................................32

3.1.4.

Thu nhập lãi thuần...........................................................................................................33

3.1.5.

Thu nhập ngoài lãi...........................................................................................................34

3.1.6.

Chi phí hoạt động ............................................................................................................36

3.1.7.

Lợi nhuận sau thuế ..........................................................................................................37

3.2.

Thực trạng mức độ cạnh tranh của các NHTMCP Việt Nam .................................................38


3.2.1.

Tỷ lệ tập trung .................................................................................................................38

3.2.2.

Chỉ số Lerner ...................................................................................................................40

3.2.3.

Chỉ số Boone ...................................................................................................................42

CHƯƠNG 4. MÔ HÌNH VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ......................................................................44
4.1.

Quy trình nghiên cứu ..............................................................................................................44

4.2.

Dữ liệu nghiên cứu ..................................................................................................................45

4.3.

Mô hình nghiên cứu ................................................................................................................45

4.3.1.

Đo lường cạnh tranh ........................................................................................................45


4.3.2.

Các yếu tố tác động đến mức độ cạnh tranh....................................................................47

4.4.

Mức độ cạnh tranh của các NHTMCP Việt Nam ...................................................................49

4.5.

Thống kê mô tả và ma trận tương quan...................................................................................51

4.6.

Kết quả hồi quy các yếu tố tác động đến mức độ cạnh tranh ..................................................56

4.6.1.

Kiểm định phương sai thay đổi và tự tương quan ...........................................................56

4.6.2.

Thảo luận kết quả hồi quy ...............................................................................................58

CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN.......................................................................................................................65
5.1.

Kết luận ...................................................................................................................................65

5.2.


Khuyến nghị ............................................................................................................................66

5.3.

Hạn chế đề tài và hướng nghiên cứu tiếp theo ........................................................................67

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1. Danh sách các NHTMCP trong mẫu nghiên cứu ............................................ 4
Bảng 2.1. Chỉ số H của mô hình Panzar – Rosse và tình trạng cạnh tranh .................... 15
Bảng 4.1. Mô tả biến ...................................................................................................... 49
Bảng 4.2. Thống kê mô tả các biến trong mô hình nghiên cứu mức độ cạnh tranh ...... 52
Bảng 4.3. Ma trận tương quan........................................................................................ 55
Bảng 4.4. Kiểm định hệ số VIF...................................................................................... 56
Bảng 4.5. Kết quả kiểm định phương sai thay đổi ......................................................... 57
Bảng 4.6. Kết quả kiểm định tự tương quan .................................................................. 57
Bảng 4.7. Kết quả hồi quy các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ cạnh tranh của các
NHTMCP Việt Nam ...................................................................................................... 60


DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình 3.1. Tình hình tổng tài sản bình quân của các NHTMCP VN .............................. 30
Hình 3.2. Tình hình dư nợ cho vay bình quân của các NHTMCP VN .......................... 32
Hình 3.3. Tình hình tiền gửi bình quân của các NHTMCP VN .................................... 33
Hình 3.4. Tình hình thu nhập lãi thuần bình quân của các NHTMCP VN .................... 34
Hình 3.5. Tình hình thu nhập ngoài lãi bình quân của các NHTMCP VN .................... 35
Hình 3.6. Tình hình chi phí hoạt động bình quân của các NHTMCP VN ..................... 37

Hình 3.7. Tình hình lợi nhuận sau thuế bình quân của các NHTMCP VN ................... 38
Hình 3.8. Tình hình tỷ lệ tập trung ngành Ngân hàng Việt Nam từ 2007 - 2015 .......... 39
Hình 3.9. Tình hình chỉ số Lerner ngành Ngân hàng Việt Nam từ 2007 – 2015........... 41
Hình 3.10. Tình hình chỉ số Boone ngành Ngân hàng Việt Nam từ 2007 – 2015 ......... 42
Hình 4.1. Mức độ cạnh tranh của các NHTMCP VN trong giai đoạn 2007 - 2017 ...... 51


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Diễn giải

ĐBSCL

Đồng Bằng Sông Cửu Long

GMM

Generalized Method of Moments

NHNN

Ngân hàng nhà nước

NHTMCP

Ngân hàng thương mại cổ phần

P–R


Panzar – Rosse

POP

Persistence of profits

TMCP

Thương mại cổ phần

VN

Việt Nam

VNĐ

Việt Nam Đồng

WTO

Tổ chức thương mại thế giới


1

CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI
1.1.

Đặt vấn đề


Ngân hàng là một ngành đóng vai trò vô cùng quan trọng đối với nền kinh tế
của mỗi quốc gia, ngân hàng hoạt động tốt có thể tạo thuận lợi cho việc thúc đẩy tăng
trưởng kinh tế bằng việc thực hiện tốt vai trò của một trung gian tài chính khi huy động
được dòng tiền nhàn rỗi từ người dân và cấp tín dụng cho các đối tượng có nhu cầu về
vốn, từ đó kích cầu kinh tế và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Bên cạnh đó, để hoạt động
tốt thì các ngân hàng cần phải thực hiện chính sách, chiến lược kinh doanh trong từng
thời kỳ cho phù hợp cũng như có thể cải thiện năng lực cạnh tranh của ngân hàng mình
so với các đối thủ cạnh tranh trong ngành. Đồng thời, các lợi ích tiềm tàng của việc
cạnh tranh ở ngành ngân hàng cũng tương tự như lợi ích ở các ngành khác. Theo đó,
cạnh tranh có thể cải thiện hiệu quả phân bổ, hiệu quả sản xuất và sự đổi mới ở ngành
ngân hàng với lợi ích cuối cùng là thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
Hơn thế nữa, cạnh tranh là động lực để các ngân hàng ngày càng hoạt động hiệu
quả hơn và do đó thúc đẩy tăng trưởng kinh tế của quốc gia. Đối với khách hàng, cạnh
tranh giữa các ngân hàng cũng mang lại lợi ích cho họ vì cạnh tranh sẽ làm cho phí
giao dịch của khách hàng giảm xuống và nâng cao chất lượng dịch vụ, trong khi đó,
cạnh tranh giữa các ngân hàng cũng bắt buộc các ngân hàng hoạt động có hiệu quả và
ổn định hơn. Đồng thời, cạnh tranh giữa các ngân hàng cũng làm lãi suất cho vay đối
với các khách hàng sẽ thấp hơn và lãi suất tiền gửi áp dụng cho các khoản huy động lại
tương đối cao hơn. Cho nên, cạnh tranh giữa các ngân hàng có thể tối đa hóa phúc lợi
bằng cách đảm bảo rằng dư nợ tín dụng được cấp cho các đối tượng có nhu cầu về vốn
là cao nhất với mức chi phí thấp nhất.
Tuy nhiên, trong thời gian gần đây, các nhà nghiên cứu tìm thấy rằng cạnh tranh
có thể làm cho hệ thống ngân hàng mất đi tính ổn định. Các nghiên cứu cho rằng cạnh
tranh có thể làm cho các ngân hàng có động cơ tham gia nhiều vào các hoạt động có
tính rủi ro cao để đạt được lợi nhuận cao hơn so với các đối thủ cạnh tranh trong ngành


2

ngân hàng. Khi đó, có thể làm cho rủi ro mà ngân hàng đang đối mặt gia tăng đáng kể,

cũng như tỷ lệ nợ xấu của các khách hàng sẽ gia tăng khi các khách hàng gặp vấn đề
trả gốc và lãi. Một số nghiên cứu thực nghiệm trước đây của Berger và các cộng sự
(2009), Ariss (2010), Jimenez và các cộng sự (2013) và Fungacova và Weill (2013) đã
tìm thấy mối quan hệ ngược chiều giữa cạnh tranh và ổn định của hệ thống ngân hàng.
Ngoài ra, để đo lường năng lực cạnh tranh của các ngân hàng, trong thời gian
qua, nhiều phương pháp đo lường đã được các nhà nghiên cứu tiến hành và cố gắng tìm
kiếm mô hình đo lường cạnh tranh tốt nhất. Theo đó, có hai phương pháp được áp dụng
để đo lường năng lực cạnh tranh của các ngân hàng là phương pháp cấu trúc và phương
pháp phi cấu trúc. Đầu tiên, Phương pháp cấu trúc dựa vào mô hình Structure –
Conduct – Performance (SCP) và sử dụng tỷ lệ tập trung n ngân hàng, chỉ số
Herfindahl – Hischman để đo lường năng lực cạnh tranh của các ngân hàng. Tuy nhiên,
cách tiếp cận này đã được các nhà nghiên cứu trước đây cho rằng tồn tại một số hạn
chế nhất định khi áp dụng phương pháp này để đo lường năng lực cạnh tranh (Phan Thị
Thơm và Thân Thị Thu Thủy, 2015). Do đó, phương pháp phi cấu trúc đã được đề nghị
khi đo lường năng lực cạnh tranh với mục đích khắc phục các hạn chế của phương
pháp cấu trúc. Phương pháp phi cấu trúc bao gồm nhiều mô hình và các chỉ số đo
lường năng lực cạnh tranh và được áp dụng rộng rãi trong nhiều nghiên cứu về năng
lực cạnh tranh, trong số đó phải nhắc đến là chỉ số Lerner (1934), Chỉ số H của Rosse –
Panzar (1987) và chỉ số Boone (2008). Theo đó, mỗi mô hình đo lường năng lực cạnh
tranh phản ánh cách tiếp cận khác nhau. Chẳng hạn như, trong khi mô hình Rosse –
Panzar (1987) chỉ dừng ở việc chuyển dịch giá cả đầu vào trong doanh thu của các
ngân hàng thì chỉ số Lerner (1930) lại có thể đo lường sức mạnh thị trường của từng
ngân hàng. Đặc biệt, chỉ số Boone (2008) được xem như là một cách đo lường tối ưu
nhất vì có thể xem xét được năng lực cạnh tranh của ngành ngân hàng qua từng năm.
Từ đây có thể thấy rằng cạnh tranh đóng vai trò quan trọng đối với tình hình
hoạt động của các ngân hàng cũng như tăng trưởng kinh tế của quốc gia. Nhưng mô


3


hình nào và chỉ số nào sẽ phù hợp để đo lường mức độ cạnh tranh của các Ngân hàng
Thương mại cổ phần Việt Nam. Khi đó mức độ cạnh tranh giữa các ngân hàng thương
mại cổ phần Việt Nam sẽ ra sao? Đó là động lực để học viên lựa chọn đề tài “Phân
tích mức độ cạnh tranh của các Ngân hàng thương mại Việt Nam” làm đề tài luận
văn thạc sỹ của mình.
1.2.

Mục tiêu nghiên cứu

Mục tiêu nghiên cứu của luận văn nhằm đo lường mức độ cạnh tranh giữa các
ngân hàng và các yếu tố tác động đến mức độ cạnh tranh giữa các ngân hàng thương
mại cổ phần Việt Nam trong giai đoạn 2007 – 2017.
1.3.

Câu hỏi nghiên cứu

Dựa trên mục tiêu nghiên cứu, luận văn xác định các câu hỏi nghiên cứu như
sau để làm rõ mức độ cạnh tranh giữa các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam:
-

Giai đoạn nào các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam cạnh tranh khốc
liệt nhất?

-

Mức độ cạnh tranh của các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam thay
đổi như thế nào theo thời gian?

-


Các yếu tố nào ảnh hưởng đến mức độ cạnh tranh của các ngân hàng thương
mại cổ phần Việt Nam? Tác động cùng chiều hay ngược chiều?

1.4.

Phạm vi và đối tượng nghiên cứu

1.4.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn tiến hành thu thập số liệu từ các báo cáo tài chính của các Ngân hàng
thương mại cổ phần Việt Nam trong giai đoạn nghiên cứu từ 2007 – 2017. Trong đó
các đối tượng nghiên cứu trực tiếp là năng lực cạnh tranh của các ngân hàng thông qua
giá của tổng tài sản, chi phí biên của việc sản xuất thêm một đơn vị sản phẩm đầu ra.
Trong đó, chi phí biên này được đo lường dựa vào các yếu tố chi phí trả lãi trên tổng
tiền gửi khách hàng (w1), vốn vật chất được tính toán bởi chi phí khác trên tổng tài sản
(w2), vốn con người được tính toán bởi tỷ lệ chi phí lương nhân viên trên tổng tài sản


4

(w3). Đồng thời đối tượng nghiên cứu khác là quy mô ngân hàng, vốn ngân hàng, hiệu
quả chi phí, rủi ro tín dụng, tăng trưởng kinh tế và lạm phát.
1.4.2. Phạm vi nghiên cứu
Luận văn thực hiện thu thập số liệu của ngân hàng thương mại cổ phần Việt
Nam từ các báo cáo tài chính, báo cáo thường niên trong giai đoạn nghiên cứu từ 2007
– 2017. Cụ thể, luận văn thực hiện việc loại trừ các ngân hàng thương mại cổ phần
không có sẵn dữ liệu liên tục từ năm 2007– 2017 hoặc các ngân hàng không công bố
báo cáo tài chính trong năm tài chính, đồng thời luận văn cũng thực hiện loại trừ các
ngân hàng thương mại cổ phần có tình hình hoạt động yếu kém trong thời gian vừa
qua, cụ thể các ngân hàng thương mại cổ phần bị mua lại bởi Ngân hàng Nhà nước
(NHNN) với giá 0 đồng hoặc các ngân hàng thương mại cổ phần bị sáp nhập vào các

ngân hàng thương mại cổ phần khác theo chủ trương của NHNN.
Cho nên, mẫu nghiên cứu cuối cùng của luận văn bao gồm 24 NHTMCP đang
hoạt động tại Việt Nam trong đó có 03 ngân hàng quốc doanh (Ngân Hàng TMCP Đầu
Tư & Phát Triển Việt Nam, Ngân Hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam và Ngân
Hàng TMCP Công Thương Việt Nam) và 21 ngân hàng thương mại cổ phần tư nhân
khác.
Bảng 1.1. Danh sách các NHTMCP trong mẫu nghiên cứu
STT

Tên ngân hàng

Năm

1

Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam

2007 - 2017

2

Ngân hàng TMCP Xuất nhập khẩu Việt Nam

2007 - 2017

3

Ngân hàng TMCP Phát triển nhà Thành phố Hồ Chí Minh

2007 - 2017


4

Ngân hàng TMCP Bưu điện Liên Việt

2008 - 2017

5

Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam

2007 - 2017


5

6

Ngân hàng TMCP Quân đội

2007 - 2017

7

Ngân hàng TMCP Á Châu

2007 - 2017

8


Ngân hàng TMCP An Bình

2010 - 2017

9

Ngân hàng TMCP Bắc Á

2009 - 2017

10

Ngân hàng TMCP Kiên Long

2007 - 2017

11

Ngân hàng TMCP Nam Á

2007 - 2017

12

Ngân hàng TMCP Quốc Dân

2007 - 2017

13


Ngân hàng TMCP Tiên Phong

2008 - 2017

14

Ngân hàng TMCP Phương Đông

2007 - 2017

15

Ngân Hàng TMCP Xăng Dầu Petrolimex

2008 - 2017

16

Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín

2007 - 2017

17

Ngân hàng TMCP Sài Gòn Công thương

2008 - 2017

18


Ngân hàng TMCP Đông Nam Á

2009 - 2017

19

Ngân hàng TMCP Sài gòn Hà nội

2007 - 2017

20

Ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam

2007 - 2017

21

Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam

2007 - 2017

22

Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam

2007 - 2017

23


Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam

2007 - 2017

24

Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng

2007 - 2017

Nguồn: Các ngân hàng trong mẫu nghiên cứu
1.5.

Phương pháp nghiên cứu


6

Luận văn sử dụng chỉ số Lerner để đo lường mức độ cạnh tranh của ngân hàng
theo hướng trực tiếp. Cách đo lường này có thể cho thấy được sức mạnh thị trường.
Tương tự với phương pháp tiếp cận của Delis và Pagoulatos (2009), Turk –
Ariss (2010) và Delis (2012) khi phân tích các yếu tố quyết định mức độ cạnh tranh
của các ngân hàng, luận văn xác định chi phí biên bởi việc lấy đạo hàm hàm số chi phí
theo tổng sản phẩm đầu ra. Sau khi đã đo lường mức độ cạnh tranh của các ngân hàng
bởi chỉ số Lerner, tác giả tiếp tục tiến hành phân tích các yếu tố tác động đến mức độ
cạnh tranh của các ngân hàng thương mại cổ phần ở Việt Nam trong giai đoạn 2007 –
2017 thông qua phương pháp ước lượng moment tổng quát (Generalized Method of
Moments - GMM).
1.6.


Nội dung đề tài

Luận văn bao gồm 5 chương:
Chương 1. Giới thiệu đề tài
Chương 2. Tổng quan các nghiên cứu trước đây
Chương 3. Thực trạng mức độ cạnh tranh của các NHTMCP Việt Nam
Chương 4. Mô hình và Kết quả nghiên cứu
Chương 5. Kết luận và hàm ý chính sách
Kết luận chương 1
Việc phân tích mức độ cạnh tranh của các ngân hàng thương mại cổ phần Việt
Nam là đề tài được quan tâm chú ý của các nhà nghiên cứu thị trường tài chính – ngân
hàng trên khắp thế giới. Từ những mô hình đơn giản nhất cho đến những mô hình phổ
biến như ngày nay là cả một chặng đường dài trong lĩnh vực nghiên cứu khoa học. Tuy
nhiên, đối với từng vị trí địa lý và văn hóa khác nhau thì việc ứng dụng các mô hình là
khác nhau, cũng như việc kiểm định các nhân tố trong mô hình cũng khác nhau. Vì
vậy, trong bài nghiên cứu này, tác giả muốn tìm ra các nhân tố tác động đến mức độ
cạnh tranh của các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam cũng như mô hình nào sẽ


7

phù hợp nhất để đo lường mức độ cạnh tranh của các ngân hàng thương mại cổ phần
Việt Nam.


8

CHƯƠNG 2. LÝ LUẬN TỔNG QUAN VỀ MỨC ĐỘ CẠNH
TRANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
2.1.


Cơ sở lý thuyết

2.1.1. Các khái niệm liên quan
“Cạnh tranh” được định nghĩa là quá trình đối đầu lẫn nhau giữa các doanh
nghiệp qua thời gian, trên con đường giành lấy nhiều khách hàng hơn (Whish, 2005).
Mục tiêu chính của việc này là gia tăng thị phần và đạt được nhiều lợi nhuận hơn nữa.
Adam Smith (1776) đã khẳng định rằng cạnh tranh buộc mỗi cá nhân phải cố
gắng làm công việc của mình một cách tốt nhất. Vì thế, cạnh tranh đã khơi dậy sự nỗ
lực của con người, góp phần làm tăng của cải vật chất cho nền kinh tế.
Khi nghiên cứu về cạnh tranh, P. Samuelson (2000) định nghĩa: “Cạnh tranh là
sự tranh giành thị trường để tiêu thụ sản phẩm giữa các nhà doanh nghiệp”.
Theo Viện nghiên cứu kinh tế trung ương (2002), cạnh tranh có thể được hiểu là
sự ganh đua giữa các doanh nghiệp trong việc giành một số nhân tố sản xuất hoặc
khách hàng nhằm nâng cao vị thế của mình trên thị trường để đạt được mục tiêu kinh
doanh cụ thể.
Theo Tiến sĩ Nguyễn Trọng Tài (2008), cạnh tranh là một hiện tượng gắn liền
với nền kinh tế thị trường, chỉ xuất hiện trong điều kiện của kinh tế thị trường. Cạnh
tranh tạo động lực thúc đẩy các doanh nghiệp trong sản xuất kinh doanh, tăng năng
suất lao động. Chính vì vậy, các doanh nghiệp luôn cố gắng tìm kiếm cho mình một
chiến lược phù hợp để cạnh tranh có hiệu quả, khẳng định được vị thế của doanh
nghiệp trên thị trường.
Tóm lại, từ những quan điểm trên, cạnh tranh là sự ganh đua giữa các cá nhân,
tổ chức nhằm đạt được mục tiêu cụ thể.
Tuy nhiên, không giống với các lĩnh vực kinh doanh khác, ngân hàng là một
lĩnh vực kinh doanh rất nhạy cảm, chịu tác động bởi rất nhiều yếu tố về kinh tế, chính


9


trị, văn hoá, xã hội, … Ngược lại, thông qua hoạt động của mình, ngành ngân hàng
cũng gây ra những ảnh hưởng không nhỏ đến các hoạt động kinh tế. Bên cạnh đó, trong
quá trình hoạt động kinh doanh, các ngân hàng thương mại không chỉ cạnh tranh với
nhau về sản phẩm, dịch vụ, lãi suất, chăm sóc khách hàng , ... để giành giật thị phần,
tìm một vị thế trong ngành mà còn luôn phải hợp tác với nhau, nhằm hướng tới một
môi trường lành mạnh để tránh rủi ro hệ thống. Ngoài ra, để tránh những hoạt động
kinh doanh mạo hiểm của các ngân hàng thương mại trong quá trình cạnh tranh có thể
gây ra những nguy cơ đổ vỡ hệ thống, nhà nước luôn can thiệp khi cần thiết nhằm
phòng ngừa rủi ro cũng như điều tiết thị trường. Nếu không có sự can thiệp của ngân
hàng nhà nước trước những diễn biến bất lợi của thị trường thì hậu quả có thể dẫn đến
suy sụp toàn bộ nền kinh tế. Chính vì vậy, sự cạnh tranh trong hệ thống ngân hàng
không thể dẫn đến làm suy yếu và thôn tính lẫn nhau như các loại hình kinh doanh
khác trong nền kinh tế.
Hơn nữa, hoạt động của ngành ngân hàng liên quan trực tiếp đến quá trình lưu
chuyển tiền tệ, ngoại tệ. Điều đó cho thấy sự cạnh tranh trong ngành ngân hàng phải
chịu sự điều chỉnh bởi rất nhiều thông lệ, tập quán quốc tế, sự cạnh tranh trước hết phải
dựa trên nền tảng kỹ thuật công nghệ đáp ứng được yêu cầu của hoạt động kinh doanh.
Tuy nhiên, muốn kinh doanh tốt đòi hỏi các ngân hàng phải đáp ứng tối thiểu về điều
kiện hạ tầng cơ sở tài chính. Từ đó có thể thấy sự cạnh tranh của ngành ngân hàng là
loại hình cạnh tranh bậc cao, đòi hỏi những yêu cầu khắt khe hơn bất cứ lĩnh vực kinh
doanh nào.
Để một nền kinh tế phát triển bền vững thì hệ thống ngân hàng luôn phải đảm
bảo hoạt động an toàn, lành mạnh, mang lại hiệu quả cao. Vì thế, nhà nước luôn phải
giám sát và điều tiết các hoạt động của ngành ngân hàng thông qua việc ban hành các
cơ chế, chính sách, quy định về quản lý rủi ro, quản trị điều hành, chuẩn mực kế toán,
... phù hợp cho từng thời kỳ kinh tế cụ thể. Bên cạnh đó, Ngân hàng nhà nước cũng tiến
hành rà soát sửa đổi, bổ sung, ban hành nhiều văn bản quy phạm pháp luật mới phù


10


hợp với diễn biến của hoạt động ngân hàng. Ngoài ra, bằng việc vận dụng các công cụ
của chính sách tiền tệ như công cụ thị trường mở, dự trữ bắt buộc,... ngân hàng nhà
nước kiểm soát được lượng cung tiền vào thị trường, góp phần kiểm soát tình trạng lạm
phát của nền kinh tế. Ngoài ra, ngân hàng nhà nước thường xuyên tiến hành các hoạt
động thanh tra, kiểm soát nhằm phòng tránh, ngăn chặn cũng như giải quyết kịp thời
những nguy cơ có thể làm suy sụp hệ thống, ảnh hưởng đến hoạt động kinh tế, chính
trị, xã hội.
2.1.2. Các yếu tố tác động đến mức độ cạnh tranh của các ngân hàng
thương mại
2.1.2.1. Vốn ngân hàng (Cap)
Cap đại diện cho vốn của các ngân hàng, được xác định bằng tỷ lệ vốn chủ sở
hữu trên tổng tài sản của ngân hàng. Vốn chủ sở hữu là lượng tiền mà ngân hàng phải
có để hoạt động, là nguồn vốn riêng của ngân hàng do các cổ đông đóng góp và được
tạo ra trong quá trình kinh doanh dưới dạng lợi nhuận giữ lại. Tỷ số này cho thấy tỷ lệ
của nguồn vốn chủ sở hữu trong tổng tài sản của ngân hàng cũng như cho thấy khả
năng tự chủ tài chính của ngân hàng. Vì ngân hàng là một ngành kinh doanh đặc thù
với hoạt động kinh doanh chính là huy động vốn và cho vay, nên tỷ lệ vốn chủ sở hữu
trên tổng tài sản của ngành là khá thấp. Tỷ số này cũng phản ánh khả năng bù đắp tổn
thất của vốn chủ sở hữu với mọi cam kết hoàn trả của ngân hàng. Theo kết quả nghiên
cứu của Claessens và Laeven (2004), Delis và Pagoulatos (2009), Simpasa (2010) và
Delis (2012), vốn ngân hàng có mối tương quan ngược chiều với chỉ số Lerner, điều
này có nghĩa là vốn ngân hàng càng cao thì ngân hàng đó phải cạnh tranh nhiều hơn so
với các ngân hàng khác. Tuy nhiên, Bikker và Haff (2002), Turk – Ariss (2009) thì có
kết quả nghiên cứu ngược lại, vốn ngân hàng càng cao thì ngân hàng đó ít phải cạnh
tranh hơn so với các đối thủ trong ngành.
2.1.2.2. Quy mô ngân hàng (Size)


11


Size đại diện cho quy mô của ngân hàng, được đo lường bằng cách lấy logarit
của tổng tài sản. Các ngân hàng có quy mô lớn có thể tận dụng được lợi thế về chi phí
cũng như sức mạnh thị trường, có nhiều cơ hội hơn trong việc gia tăng thêm các khoản
mục kinh doanh bên cạnh hoạt động tín dụng nhằm đa dạng hóa nguồn thu nhập, tăng
thêm lợi nhuận cho ngân hàng, đồng thời hạn chế được rủi ro do các tác động từ nền
kinh tế. Đã có nhiều nghiên cứu về sự tác động của quy mô ngân hàng đến mức độ
canh tranh ngân hàng, tuy nhiên, có nhiều kết quả nghiên cứu khác nhau. Theo
Aboagye và các cộng sự (2008), Delis và Pagoulatos (2009) và Delis (2012), quy mô
ngân hàng có mối tương quan cùng chiều với chỉ số Lerner, điều này có nghĩa là quy
mô ngân hàng càng lớn thì sẽ làm tăng sức mạnh thị trường, các ngân hàng không phải
cạnh tranh nhiều với các ngân hàng khác. Tuy nhiên, theo Fernandez de Guevara và
Maudos (2007), quy mô ngân hàng càng lớn thì ngân hàng càng phải cạnh tranh nhiều
so với các đối thủ trong ngành.
2.1.2.3. Rủi ro tín dụng (Llp)
Llp đại diện cho rủi ro tín dụng của các ngân hàng. Rủi ro tín dụng là rủi ro khi
khách hàng không có khả năng chi trả được nợ cho ngân hàng khi đến hạn phải thanh
toán và được đo lường bằng tỷ lệ chi phí trích lập dự phòng rủi ro tín dụng trên dư nợ
cho vay của ngân hàng. Chỉ số này phản ánh chất lượng tín dụng của ngân hàng cũng
như khả năng kiểm soát rủi ro trong hoạt động tín dụng. Nghiên cứu của Simpasa
(2010) đã chỉ ra rằng, các ngân hàng có thực hiện trích lập càng nhiều chi phí trích lập
dự phòng rủi ro tín dụng thì sẽ cạnh tranh nhiều hơn so với các ngân hàng khác. Tuy
nhiên, nghiên cứu của Maudos và Fernández de Guevara (2004) đã giải thích rằng các
ngân hàng càng có chi phí trích lập dự phòng càng nhiều sẽ càng có động cơ gia tăng
lãi suất cho vay để bù đắp rủi ro tín dụng mà ngân hàng đang phải đối mặt. Khi đó
chênh lệch giữa giá và chi phí biên của ngân hàng sẽ trở nên cao hơn, điều này hàm ý
rằng các ngân hàng sẽ có sức mạnh thị trường cao hơn so với các ngân hàng khác, các
ngân hàng sẽ ít cạnh tranh hơn.



12

2.1.2.4. Hiệu quả chi phí (Eff)
Eff đại diện cho hiệu quả chi phí của các ngân hàng, được xác định bằng tỷ lệ
chi phí hoạt động trên tổng thu nhập của ngân hàng. Các ngân hàng có chi phí quản lý
và công nghệ thấp hơn sẽ có lợi nhuận cao hơn, mang lại hiệu quả hoạt động cũng như
gia tăng thị phần. Theo kết quả nghiên cứu của Weill (2004), các ngân hàng có chi phí
hoạt động càng cao so với tổng thu nhập hoạt động thì sẽ ít cạnh tranh so với các ngân
hàng khác. Tuy nhiên, các nghiên cứu sau này từ các tác giả như Mauods và Nagore
(2005), Fernandez de Guevara và các cộng sự (2005), Aboagye và các cộng sự (2008)
đã lý giải rằng các ngân hàng có hiệu quả chi phí thấp thường cho thấy sự yếu kém
trong cơ chế quản trị điều hành ngân hàng nên thường có khuynh hướng định giá lãi
suất huy động và lãi suất cho vay không phù hợp với ngân hàng cũng như với các đối
thủ cạnh tranh trong ngành. Điều này làm cho sức mạnh thị trường của các ngân hàng
suy giảm, kết quả là ngân hàng này phải cạnh tranh nhiều hơn so với các ngân hàng
khác.
2.1.2.5. Tăng trưởng kinh tế (Gdpgr)
Chỉ số GDP là viết tắt của từ Gross Domestic Product, được định nghĩa là tổng
sản phẩm quốc nội hay là tổng sản phẩm nội địa, là một chỉ số đánh giá sự phát triển
của một vùng hoặc một quốc gia. Kết quả nghiên cứu của Fernandez de Guevara và các
cộng sự (2005) đã chỉ ra rằng khi tăng trưởng kinh tế càng cao thì sẽ càng cải thiện sức
mạnh thị trường, các ngân hàng sẽ không phải cạnh tranh nhiều.
2.1.2.6. Lạm phát (Inf)
Lạm phát là việc giá cả các hàng hóa tăng lên so với mức giá thời điểm trước.
Nói cách khác, lạm phát làm sức mua của đồng tiền giảm đi, với cùng một lượng tiền
nhưng người tiêu thụ mua được ít hàng hóa hơn so với trước đó. Khi lạm phát tăng cao,
việc huy động vốn của các ngân hàng gặp nhiều khó khăn, các ngân hàng phải tăng lãi
suất huy động lên và kéo theo lãi suất cho vay cũng tăng, điều này lại gây ra khó khăn
cho hoạt động tín dụng. Theo kết quả nghiên cứu của Aboagye và các cộng sự (2008),



13

Delis và Pagoulatos (2009) và Simpasa (2010), lạm phát càng cao thì sẽ càng làm giảm
sức mạnh thị trường được đo lường bởi chỉ số Lerner, các ngân hàng đang hoạt động
phải cạnh tranh nhiều hơn.
2.1.3. Đo lường cạnh tranh
2.1.3.1. Phương pháp cấu trúc
Các nghiên cứu thực nghiệm chủ yếu tập trung sử dụng ba cách đo lường mức
độ tập trung lần lượt là số lượng công ty trong ngành, tỷ lệ tập trung, và chỉ số
Herfindahl – Hirschman (HHI). Trong đó, số lượng công ty là cách đo lường đơn giản
nhất để tính toán trong khi yêu cầu dữ liệu rất hạn chế. Tuy nhiên, chỉ số này không
tính đến vấn đề phân bổ của các công ty. Cụ thể, mức độ tập trung giữa hai ngành có
thể có sự khác biệt đáng kể nếu một ngành chỉ bị chi phối bởi một công ty, trong khi
ngành khác lại bao gồm nhiều công ty có quy mô bằng nhau. Kết quả là tương đối ít
nghiên cứu thực nghiệm đề cử việc sử dụng số lượng công ty để đại diện cho mức độ
tập trung.
Mặt khác, với ưu điểm dễ dàng thu thập số liệu và đơn giản trong cách tính toán,
tỷ lệ tập trung đã trở thành một trong các cách đo lường thường được sử dụng nhất
trong các nghiên cứu trước đây khi phân tích vấn đề tập trung ngành. Tỷ lệ tập trung
yêu cầu nhiều thông tin hơn so với cách đo lường số liệu công ty, tuy nhiên, các nhà
nghiên cứu cần phải thu thập thị phần của các công ty. Tỷ lệ tập trung k – công ty đo
lường thị phần của các công ty đứng đầu trong top k của ngành:
𝐾

𝐶𝑅𝑘 = ∑ 𝑠𝑖

(Bikker & Haaf, 2002)

𝑖=1


Trong đó, 𝑠𝑖 là thị phần của công ty thứ i, và N là tổng số công ty trong ngành.
Cách đo lường này bằng 0 khi các công ty có quy mô bằng nhau và bằng 1 khi các
công ty được sử dụng để tính toán có thể chiếm vai trò quan trọng của toàn bộ ngành.
Với số top K của ngành thì hầu như không có quy luật chung nhằm xác định giá trị của
K, tuy nhiên, các nghiên cứu thực nghiệm thường sử dụng giá trị của K là 3, 5 hoặc 10.


14

Bằng việc chỉ tập trung vào thị phần của các công ty ở Top k của ngành, tỷ lệ tập trung
cũng không tính đến vấn đề phân bổ quy mô của các công ty còn lại trong ngành.
Chẳng hạn như, một sự sáp nhập giữa các công ty nhỏ không được phản ánh trong tỷ lệ
tập trung mặc dù thị trường đã trở nên tập trung hơn.
Chỉ số Herfindahl – Hirschman (HHI) là cách đo lường mức độ tập trung được
sử dụng trong hầu hết các nghiên cứu trước đây bởi các nhà nghiên cứu và các cơ quan
chống tình trạng độc quyền (Hirschman, 1964). Tuy nhiên, chỉ số HHI yêu cầu nhiều
dữ liệu hơn so với cách đo lường số lượng công ty hay tỷ lệ tập trung CRk , trong khi
đó, chỉ số này yêu cầu thông tin của toàn bộ các công ty trong ngành (thị phần của mỗi
công ty). Theo đó, chỉ số HHI có thể được tính bởi tổng của giá trị bình phương của thị
phần của tất cả công ty trong ngành.
𝑁

𝐻𝐻𝐼 = ∑ 𝑠𝑖 2

(Herfindahl & Hirschman, 1964)

𝑖=1

Trong đó N là tổng số công ty trong thị trường. Chỉ số HHI có mức dao động từ

1/N (các công ty có quy mô bằng nhau) và bằng 01 với thị trường độc quyền. Dựa vào
hướng dẫn giám sát hiện tại ở Mỹ, ngành ngân hàng được xem là thị trường cạnh tranh
nếu chỉ số HHI nhỏ hơn 0.1, trong khi đó nếu ngành ngân hàng là thị trường tập trung
khi chỉ số HHI dao động từ 0.1 đến 0.18, và nếu chỉ số HHI lớn hơn 0.18 thì thị trường
này được xem là thị trường rất tập trung (Cetorelli, 1999). Chỉ số HHI nhấn mạnh tầm
quan trọng của các công ty lớn bằng việc chỉ định tỷ trọng lớn hơn so với các công ty
có quy mô nhỏ, do đó phản ánh được tầm quan trọng của quy mô tương đối. Ngược lại
với tỷ lệ tập trung, chỉ số HHI đã tránh được vấn đề phân bổ công ty trong ngành bằng
cách tính toán tất cả các công ty có trong ngành.
Ưu điểm lớn nhất của các cách đo lường mức độ tập trung là yêu cầu dữ liệu
tương đối ít. Thậm chí ở các quốc gia đang phát triển, các cách đo lường mức độ tập
trung có thể được tính toán ở cấp độ quốc gia. Cho nên phần lớn các quốc gia có thu


15

nhập vừa và thấp đều sử dụng các đo lường mức độ tập trung như là đại diện cho mức
độ cạnh tranh.
2.1.3.2. Phương pháp phi cấu trúc
Các hạn chế trong phương pháp cấu trúc đã dẫn đến nhiều sự cố gắng để thu
thập các bằng chứng thực nghiệm về bản chất của cạnh tranh bằng cách quan sát việc
thực hiện của các công ty một cách trực tiếp. Do đó, phương pháp đo lường cạnh tranh
phi cấu trúc được ra đời nhằm để khắc phục các hạn chế trong phương pháp cấu trúc.
Theo đó, phương pháp phi cấu trúc đã đề xuất nhiều cách đo lường khác nhau dựa trên
các dữ liệu đầu vào và các giả định khác nhau. Cụ thể, Carbo –Valverde và các cộng sự
(2009) đã chỉ ra rằng thế hệ đầu tiên của các cách đo lường theo phương pháp phi cấu
trúc là dựa trên lý thuyết độc quyền (lý thuyết cạnh tranh tân cổ điển). Các mô hình đo
lường cạnh tranh này bao gồm chỉ số Lerner ( Lerner, 1934), mô hình Iwata (Iwata,
1974), mô hình Bresnahan (Bresnahan, 1982), mô hình Lau (Lau, 1982) và mô hình đo
lường của Panzar và Rosse (1987). Trong khi đều dựa trên một khuôn khổ lý thuyết

chung, nhưng các kết quả đo lường cạnh tranh từ các mô hình đo lường này lại có sự
khác biệt (Carbo – Valverde và các cộng sự, 2009; Liu và các cộng sự, 2013).
Thế hệ thứ hai của phương pháp đo lường phi cấu trúc tập trung vào sự năng
động của thị trường và do đó phù hợp với lý thuyết cạnh tranh của trường phái Áo
(Austrian). Các cách đo lường này bao gồm Sự bền vững của lợi nhuận (Persistence of
Profits) được phát triển bởi Mueller (1977, 1986) và chỉ số Boone được đề xuất bởi
Boone (2008) trong thời gian gần đây.
 Mô hình Panzar – Rosse
Một trong các mô hình đo lường cạnh tranh được sử dụng rộng rãi nhất trong
các nghiên cứu trước đây khi phân tích cạnh tranh trong ngành ngân hàng là mô hình
Panzar – Rosse, được đề xuất bởi Panzar và Rosse (1987). Đây là dạng mô hình đã
được tối giản, theo đó, mô hình này đo lường trực tiếp mức độ cạnh tranh bằng cách
giải thích ảnh hưởng của sự thay đổi chi phí đầu vào đến doanh thu của công ty tối đa


16

hóa lợi nhuận trong dài hạn. Lý thuyết nền tảng của mô hình P-R là sự thay đổi trong
chi phí đầu vào của công ty tối đa hóa lợi nhuận có thể ảnh hưởng đến giá đầu ra và
doanh số bán hàng của công ty (và do đó sẽ làm thay đổi doanh thu của công ty) tùy
thuộc vào mức độ cạnh tranh của công ty trong ngành. Do đó, mô hình này giải thích
độ co giãn của tổng doanh thu đối với sự thay đổi trong chi phí đầu vào để đo lường
mức độ cạnh tranh.
Do đó, chỉ số H được mô hình hóa theo phương trình sau:
𝐽

log 𝑅𝑖𝑡 = 𝛼 + ∑ 𝛽𝑖 ∗ 𝑤𝑗𝑖𝑡 + 𝜃 ′ ∗ 𝑋𝑖𝑡 + 𝑢𝑖𝑡
Trong đó,

(Panzar & Rosse,1987)


𝑗=1

log 𝑅𝑖𝑡 là logarit tự nhiên của tổng doanh thu của công ty i ở năm t
𝑤𝑗𝑖𝑡 là chi phí đầu vào j của ngân hàng i trong năm t
𝑋𝑖𝑡 là vetor các biến kiểm soát ngoại sinh và
𝑢𝑖𝑡 là ‘sai số mô hình nghiên cứu
Theo đó, chỉ số H được tính toán bằng cách tính tổng của các hệ số co giãn của
doanh thu đối với sự thay đổi trong chi phí đầu vào:
𝐽

𝐻 = ∑ 𝛽𝑗

(Panzar & Rosse,1987)

𝑗=1

Trong đó, j = 1, …. , J là số yếu tố đầu vào được đưa vào mô hình nghiên cứu.
Hơn thế nữa, trong lĩnh vực ngân hàng, đầu ra của ngân hàng thường được xem
như là cho vay, tổng tài sản sinh lời, hoặc tổng tài sản và do đó, giá đầu ra sẽ được đại
diện bởi tỷ lệ thu nhập từ lãi trên cho vay, tổng thu nhập lãi thuần hoặc tổng doanh thu.
Trong khi đó, đầu vào của ngân hàng thường được xác định như là tiền gửi, nguồn
nhân lực và tài sản cố định và do đó chi phí đầu vào thường được đại diện bởi tỷ lệ chi
phí từ lãi trên tiền gửi, chi phí nhân viên và chi phí ngoài lãi khác.


17

Dựa trên giả định hành vi tối đa hóa lợi nhuận của các công ty và giả định thị
trường đang trong trạng thái cân bằng dài hạn, thì có thể thấy rằng trong môi trường

kinh doanh độc quyền hoàn toàn, tổng doanh thu sẽ suy giảm khi chi phí đầu vào gia
tăng. Khi doanh nghiệp độc quyền hoạt động ở phần co giãn giá của đường cầu, giá
đầu ra sẽ gia tăng tương ứng với sự gia tăng trong chi phí đầu vào, dẫn đến số lượng
bán hàng suy giảm và do đó kéo theo tổng doanh thu giảm. Cho nên, chỉ số H sẽ mang
giá trị âm (H<0) với thị trường độc quyền hoàn toàn. Trong trường hợp thị trường cạnh
tranh độc quyền, sự gia tăng trong chi phí đầu vào sẽ làm gia tăng chi phí biên và dẫn
đến quyết định rời bỏ ngành của các công ty hoạt động thua lỗ và do đó sẽ làm gia tăng
doanh thu thuần, do đó 0 < H < 1. Trong trường hợp cạnh tranh hoàn hảo, do điều kiện
gia nhập và rời bỏ ngành tương đối lỏng lẻo, sự gia tăng trong chi phí đầu vào sẽ làm
cho tổng doanh thu thuần gia tăng tương ứng với H = 1.
Mô hình P – R được sử dụng rộng rãi trong các nghiên cứu thực nghiệm trước
đây bao gồm các nghiên cứu ngành ngân hàng ở Việt Nam. Tính ưa chuộng của mô
hình P – R xuất phát từ tính đơn giản của mô hình và yêu cầu dữ liệu tương đối ít do
mô hình P – R là dạng mô hình đã tối giản nên chỉ yêu cầu các chi phí đầu vào và
doanh thu của ngân hàng. Hơn thế nữa, các ngân hàng ở các quốc gia đang phát triển
thì có quy mô tương đối nhỏ hơn và ít quan sát hơn, cho nên mô hình P – R sẽ trở nên
thuận tiện để sử dụng nhằm mục đích đo lường mức độ cạnh tranh.
Bảng 2.1. Chỉ số H của mô hình Panzar – Rosse và tình trạng cạnh tranh
Chỉ số H

Tình trạng cạnh tranh

H<0

Độc quyền hoàn toàn

0
Cạnh tranh độc quyền


H=1

Cạnh tranh hoàn hảo
Nguồn: Panzar & Rosse (1987)

Mặc dù mô hình P – R tương đối đơn giản, nhưng mô hình P – R vẫn tồn tại một
số hạn chế nhất định và dẫn đến sự suy giảm trong việc sử dụng cách đo lường này để


×