Tải bản đầy đủ (.pdf) (85 trang)

Tác động của kiệt quệ tài chính đến các công cụ quản lý thu nhập tại các doanh nghiệp việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.12 MB, 85 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
----------------------------

NGUYỄN THẢO ANH

TÁC ĐỘNG CỦA KIỆT QUỆ TÀI CHÍNH
ĐẾN CÁC CÔNG CỤ QUẢN LÝ THU NHẬP
TẠI CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
----------------------------

NGUYỄN THẢO ANH

TÁC ĐỘNG CỦA KIỆT QUỆ TÀI CHÍNH
ĐẾN CÁC CÔNG CỤ QUẢN LÝ THU NHẬP
TẠI CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM
Chuyên ngành: Tài Chính – Ngân Hàng
Mã số: 60340201

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Người hướng dẫn khoa học:
PGS. TS. TRẦN THỊ THÙY LINH


TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn “Tác động của kiệt quệ tài chính đến các công cụ
quản lý thu nhập tại các doanh nghiệp Việt Nam” là công trình nghiên cứu của chính
tôi và được sự hướng dẫn khoa học của PGS.TS. Trần Thị Thùy Linh.
Các nội dung nghiên cứu, kết quả trong đề tài này là trung thực và chưa công bố
bất kỳ hình thức nào. Những số liệu trong các bảng biểu phục vụ cho việc phân tích,
đánh giá được tác giả thu thập từ nhiều nguồn khác nhau và có ghi rõ trong phần tài
liệu tham khảo. Ngoài ra, trong luận văn còn sử dụng một số nhận xét, đánh giá cũng
như số liệu của các tác giả khác có trích dẫn và chú thích nguồn gốc.
TP.HCM, ngày 01 tháng 11 năm 2018
Tác giả


MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU
TÓM TẮT LUẬN VĂN
CHƯƠNG 1.

GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI ......................................................................... 1

1.1.

Lý do chọn đề tài............................................................................................... 1


1.2.

Mục tiêu, đối tượng và phạm vi nghiên cứu .................................................. 2

1.2.1.

Mục tiêu nghiên cứu .................................................................................... 2

1.2.2.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................... 3

1.3.

Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 3

1.4.

Đóng góp của đề tài .......................................................................................... 4

1.5.

Nội dung đề tài .................................................................................................. 5

CHƯƠNG 2.

TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

TRƯỚC ĐÂY ............................................................................................................... 7

2.1.

Khung lý thuyết nghiên cứu ............................................................................ 7

2.1.1.

Lý thuyết kiệt quệ tài chính ......................................................................... 8

2.1.2.

Lý thuyết quản lý thu nhập ........................................................................ 13

2.2.

Nghiên cứu thực nghiệm ................................................................................ 19

2.2.1.

Nghiên cứu thực nghiệm về mối quan hệ giữa kiệt quệ tài chính và các

công cụ quản lý thu nhập......................................................................................... 19
2.2.2.

Nghiên cứu thực nghiệm về mối quan hệ giữa kiệt quệ tài chính và các đặc

điểm của công ty...................................................................................................... 23


CHƯƠNG 3.


PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.................................................... 31

3.1.

Dữ liệu nghiên cứu .......................................................................................... 31

3.2.

Giả thuyết nghiên cứu .................................................................................... 32

3.3.

Xây dựng biến nghiên cứu ............................................................................. 34

3.3.1.

Biến độc lập ............................................................................................... 34

3.3.2.

Biến phụ thuộc ........................................................................................... 39

3.4.

Mô hình nghiên cứu ........................................................................................ 43

3.5.

Phương pháp nghiên cứu ............................................................................... 45


3.5.1.

Thống kê mô tả và lập ma trận tương quan các biến ................................. 45

3.5.2.

Ước lượng mô hình nghiên cứu ................................................................. 46

CHƯƠNG 4.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM ................................ 48

4.1.

Phân tích thống kê mô tả dữ liệu .................................................................. 48

4.2.

Kết quả ma trận tương quan giữa các biến ................................................. 50

4.3.

Kết quả hồi quy ............................................................................................... 52

4.3.1.

Kết quả hồi quy biến quản trị lợi nhuận .................................................... 52

4.3.2.


Kết quả kiểm định tự tương quan và phương sai thay đổi ......................... 53

4.3.3.

Kết quả mô hình hồi quy theo phương pháp GMM .................................. 54

CHƯƠNG 5.

KẾT LUẬN ........................................................................................ 60

5.1.

Kết luận ........................................................................................................... 60

5.2.

Kiến nghị ......................................................................................................... 61

5.3.

Hạn chế của đề tài........................................................................................... 63

5.4.

Hướng phát triển của đề tài ........................................................................... 64

TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC



DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Tiếng Anh

AEM

Accrual earnings manipulation

GMM

Generalized Method of
Moments

HNX

Hanoi stock exchange

HOSE

Ho chi minh stock exchange

OLS

Ordinary least squares

REM

Real earnings manipulation


Tiếng Việt
Điều chỉnh thu nhập dựa trên cơ sở dồn
tích
Phương pháp ước lượng hồi quy tổng quát
Sở giao dịch chứng khoán tại Hà Nội
Sở giao dịch chứng khoán tại TP.Hồ Chí
Minh
Phương pháp ước lượng bình phương nhỏ
nhất
Quản lý thu nhập dựa trên hoạt động kinh
doanh thực tế


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. Tóm tắt các kết quả nghiên cứu trước đây .................................................... 27
Bảng 3.1. Bảng thống kê số lượng công ty theo ngành nghề kinh doanh...................... 28
Bảng 3.2. Mô tả biến quản lý thu nhập thực (REM) ...................................................... 44
Bảng 3.3. Tóm tắt các biến sử dụng trong mô hình nghiên cứu .................................... 44
Bảng 4.1. Bảng thống kê mô tả các biến ........................................................................ 48
Bảng 4.2. Ma trận tương quan giữa các biến ................................................................. 52
Bảng 4.3. Kết quả hồi quy phương trình biến quản trị lợi nhuận .................................. 52
Bảng 4.4. Kết quả hồi quy ảnh hưởng của kiệt quệ tài chính đến quản lý thu nhập ..... 54


TÓM TẮT LUẬN VĂN
Mối quan hệ giữa kiệt quệ tài chính và các yếu tố khác của doanh nghiệp liên
quan đến quản lý thu nhập là chủ đề được nghiên cứu rộng rãi hiện nay bởi tầm quan
trọng cũng như ý nghĩa thực tiễn vì phát triển kinh tế phải đi kèm với minh bạch tài
chính mới tạo nền tảng, cơ sở vững chắc cho tổng thể nền kinh tế hoạt động hiệu quả
và phát triển bền vững. Nhà quản lý có những động cơ khác nhau để thao túng, điều

chỉnh thu nhập. Điều này có thể ảnh hưởng đến chất lượng của các báo cáo tài chính và
thay đổi mức độ tin cậy của báo cáo. Mục tiêu của bài nghiên cứu là xem xét dưới áp
lực của tình trạng kiệt quệ tài chính, các doanh nghiệp ở Việt Nam có điều chỉnh thu
nhập hay không? Bên cạnh đó, bài nghiên cứu xem xét mối quan hệ giữa quản lý thu
nhập và các yếu tố nội tại khác của doanh nghiệp như: Quy mô công ty,dòng tiền hoạt
động, đòn bẩy tài chính, tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản, phát hành thêm vốn cổ phần,
phát hành thêm nợ.
Dữ liệu được lấy theo năm bao gồm 280 công ty phi tài chính niêm yết trên sàn
giao dịch chứng khoán TP.HCM (HOSE) và sàn giao dịch chứng khoán TP.Hà Nội
(HNX) thuộc 08 ngành khác nhau trong giai đoạn từ 2008 đến 2016. Bài nghiên cứu sử
dụng hai phương pháp ước lượng mô hình chính lần lượt là: Pooled OLS và GMM hệ
thống. Đầu tiên, luận văn hồi quy OLS để ước lượng phương trình hoạt động “thông
thường”, phần dư của phép hồi quy được xem là các dấu hiệu “bất thường” về điều
chỉnh thu nhập. Từ kết quả phần dư của phép hồi quy OLS, luận văn sử dụng phương
pháp GMM để phân tích hồi quy.
Đề tài cung cấp bằng chứng thực nghiệm về mối quan hệ của tình trạng kiệt quệ
tài chính và quản lý thu nhập ở các doanh nghiệp Việt Nam. Kết quả nghiên cứu cho
thấy, các công ty có dấu hiệu kiệt quệ tài chính có quản lý thu nhập thông qua hai công
cụ: quản lý thu nhập dựa trên hoạt động kinh doanh thực và quản lý thu nhập dựa trên


cơ sở dồn tích. Ngoài ra, bài nghiên cứu còn tìm thấy mối quan hệ ngược chiều giữa
quy mô công ty và quản lý thu nhập. Dòng tiền hoạt động, đòn bẩy tài chính, tỷ suất
sinh lợi trên tổng tài sản, phát hành thêm vốn cổ phần, phát hành thêm nợ có mối tương
quan có ý nghĩa thống kê với quản lý thu nhập.
Từ khóa: Quản lý thu nhập, kiệt quệ tài chính, quản lý thu nhập hoạt động thực, quản
lý thu nhập dưa trên cơ sở dồn tích, GMM


1


CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI
1.1.

Lý do chọn đề tài

Theo báo cáo tình hình kinh tế xã hội 6 tháng đầu năm 2017 của Tổng cục
Thống kê về tình trạng doanh nghiệp kinh doanh khó khăn buộc phải ngừng hoạt động
hoặc phá sản, số lượng và tỷ lệ doanh nghiệp ngừng hoạt động tăng đột biến. Thị
trường chứng khoán cũng chứng kiến số lượng doanh nghiệp đăng ký hủy niêm yết
tăng mà nguyên nhân chủ yếu là do kinh doanh yếu kém thể hiện qua kết quả hoạt
động lỗ 3 năm liên tục, lỗ lũy kế vượt quá vốn điều lệ thực góp. Một trong những vấn
đề được giới đầu tư quan tâm trong thời gian gần đây chính là tính minh bạch trong báo
cáo tài chính của các doanh nghiệp. Tuy nhiên báo cáo tài chính của các doanh nghiệp
Việt Nam không được đánh giá cao về chất lượng. Cụ thể, trong tháng 12 năm 2017,
ngân hàng Thế giới (WB) và Bộ Tài chính trong báo cáo đánh giá sự tuân thủ các
chuẩn mực và quy tắc trong lĩnh vực kế toán và kiểm toán (ROSC) đánh giá “báo cáo
tài chính được lập và trình bày theo chuẩn mực kế toán Việt Nam có chất lượng chưa
cao”. Báo cáo ROSC được triển khai thực hiện tại Việt Nam trong giai đoạn 2015 2017, dưới sự phối hợp chặt chẽ giữa Bộ Tài chính, WB và các bên có liên quan. Chất
lượng báo cáo tài chính như trên sẽ dẫn đến gia tăng sự quan ngại về rủi ro trong hoạt
động đầu tư và thương mại của các nhà đầu tư tại Việt Nam. Việc thiếu minh bạch
trong báo cáo tài chính của doanh nghiệp để lại dư chấn tâm lý của thị trường về việc
kiểm soát tính minh bạch thông tin tài chính, cũng như phát hiện các gian lận tài chính.
Do đó, phát triển kinh tế phải đi kèm với minh bạch tài chính mới tạo được nền tảng,
cơ sở vững chắc cho tổng thể nền kinh tế cũng như các doanh nghiệp hoạt động hiệu
quả và tăng trưởng bền vững.


2


Một trong những hành vi ảnh hưởng đến chất lượng báo cáo tài chính đó là quản
lý thu nhập. Đặc biệt trong giai đoạn khủng hoảng, doanh nghiệp phải đối diện áp lực
với kết quả hoạt động kinh doanh yếu kém hay tình hình tài chính khó khăn, đây là bối
cảnh "lý tưởng" để các nhà quản lý tăng cường tác động làm thay đổi kết quả hoạt
động kinh doanh thực tế của doanh nghiệp hay nói cách khác là quản lý thu nhập. Hành
vi điều chỉnh thu nhập đã gây ra những bất lợi rất lớn cho nhà đầu tư cũng như các chủ
thể sử dụng thông tin báo cáo tài chính để đưa ra quyết định như: các cơ quan quản lý
nhà nước, ngân hàng, các tổ chức xếp hạng tín nhiệm…Do đó, việc tìm hiểu và phân
tích các nguyên nhân, nhân tố có ảnh hưởng đến quản lý thu nhập là rất cần thiết nhằm
đánh giá được bức tranh tài chính thực sự của công ty. Từ đó, việc ra quyết định sẽ
chính xác hơn, và về dài hạn sẽ làm cho nền kinh tế chung trở nên ổn định hơn.
Trên thế giới các nghiên cứu trước đây về đề tài quản lý thu nhập chủ yếu được
thực hiện tại các quốc gia có hệ thống tài chính phát triển tiên tiến như: Hoa Kỳ, Anh,
Tây Ban Nha…Trong khi đó tại Việt Nam vấn đề nghiên cứu về quản lý thu nhập vẫn
còn khá đơn sơ và hạn chế. Với mục đích đánh giá ảnh hưởng của mức độ kiệt quệ tài
chính lên các công cụ quản lý thu nhập của các doanh nghiệp, bài nghiên cứu: “Tác
động của kiệt quệ tài chính đến các công cụ quản lý thu nhập tại các doanh nghiệp
Việt Nam” được thực hiện nhằm kiểm định các nhân tố có tác động lên hành động
quản lý thu nhập tại các doanh nghiệp tại Việt Nam, từ đó, đề xuất các giải pháp và
khuyến nghị nhằm hạn chế các thủ thuật này cũng như nâng cao tính minh bạch của thị
trường tài chính Việt Nam.

1.2.

Mục tiêu, đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu nghiên cứu


3


-

Mục tiêu nghiên cứu tổng quát: Đề tài được thực hiện nhằm mục tiêu nghiên
cứu tác động của kiệt quệ tài chính lên các công cụ quản lý thu nhập tại các
doanh nghiệp Việt Nam.

-

Mục tiêu nghiên cứu cụ thể: Để giải quyết được mục tiêu nghiên cứu chung, đề
tài phân tích và ước lượng các phương trình hồi quy để trả lời cho các mục tiêu
cụ thể sau:
1) Công cụ quản lý thu nhập dựa trên hoạt động kinh doanh thực có mối
quan hệ cùng chiều với kiệt quệ tài chính ở các doanh nghiệp Việt Nam
không?
2) Có tồn tại mối quan hệ cùng chiều giữa kiệt quệ tài chính và quản lý thu
nhập thông qua công cụ quản lý thu nhập kế toán dồn tích hay không?
3) Xác định các đặc điểm khác công ty có mối quan hệ với quản lý thu
nhập, nếu tồn tại thì mối quan hệ đó là như thế nào?

1.2.2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài này là mối quan hệ giữa kiệt quệ tài chính và
các yếu tố khác của công ty đối với quản lý thu nhập của các doanh nghiệp niêm yết
tại sàn giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh (HOSE) và sàn giao dịch
chứng khoán Hà Nội (HNX).
Không gian nghiên cứu, đề tài nghiên cứu được giới hạn trong phạm vi 280
công ty niêm yết tại tại sàn giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh (HOSE) và
sàn giao dịch chứng khoán Hà Nội (HNX) trong giai đoạn từ năm 2008 đến năm 2016.
Vì đặc thù về cấu trúc vốn của các doanh nghiệp tài chính nên bài nghiên cứu này
không bao gồm các doanh nghiệp tài chính trong mẫu dữ liệu.


1.3.

Phương pháp nghiên cứu


4

Bài nghiên cứu sử dụng hai phương pháp kiểm định mô hình chính lần lượt là:
Pooled OLS và GMM hệ thống. Đầu tiên, luận văn hồi quy Pooled OLS các phương
trình để ước lượng các chỉ tiêu hoạt động “thông thường”của doanh nghiệp. Phần dư
của phép hồi quy sẽ được xem là “bất thường” (abnormal) và là biến đại diện cho hành
vi điều chỉnh thu nhập. Nói cách khác, chênh lệch giữa giá trị quan sát và giá trị ước
lượng sẽ phản ánh mức độ thực hiện hành vi điều chỉnh của công ty. Luận văn tiếp tục
kiểm định hiện tượng tự tương quan và phương sai thay đổi.
Từ kết quả phần dư của phép hồi quy OLS, luận văn sử dụng phương pháp
GMM để kiểm định ba câu hỏi nghiên cứu của đề tài. GMM hệ thống được biết đến là
một phương pháp có rất nhiều ưu điểm khắc phục được hầu hết các hiện tượng trong
kinh tế lượng như phương sai thay đổi, tự tương quan và đặc biệt là hiện tượng nội
sinh. Do đó, việc dùng phương pháp GMM sẽ giúp kết quả kiểm định trong bài nghiên
cứu có tính bền vững cao hơn.

1.4.

Đóng góp của đề tài

Đề tài cung cấp bằng chứng thực nghiệm về mối quan hệ của tình trạng kiệt quệ
tài chính và quản lý thu nhập của các doanh nghiệp Việt Nam. Từ những nền tảng lý
thuyết cũng như bằng chứng thực nghiệm, bài nghiên cứu có một vài đóng góp cho các
nhà điều hành quốc gia cũng như các chủ thể sử dụng thông tin tài chính doanh nghiệp
như: các nhà đầu tư, người lao động, kiểm toán viên, ngân hàng, đối tác...

Đầu tiên, bài nghiên cứu cho thấy rằng các nhà quản lý doanh nghiệp thường
lựa chọn một trong hai công cụ quản lý thu nhập hoặc phối hợp cả hai công cụ (công
cụ quản lý thu nhập thực tế hoặc công cụ quản lý thu nhập kế toán dồn tích) khi công
ty phải đối mặt với các tình huống kiệt quệ tài chính. Điều này có hàm ý đối với các
nhà điều hành quốc gia, bài nghiên cứu cung cấp một chỉ báo về mức độ áp lực dẫn
đến quản lý thu nhập tại công ty đang tiến gần đến thủ tục phá sản. Các nhà điều hành


5

quốc gia có thể áp dụng cơ sở và nền tảng nghiên cứu này để kiểm tra chặt chẽ hơn đối
với doanh nghiệp đang hoạt động tại Việt Nam từ đó có thể ban hành/sửa đổi luật.
Ngoài ra, các phát hiện từ bài nghiên cứu này cũng cung cấp một kỹ thuật hiệu quả cho
kiểm toán viên nhằm giúp họ đưa ra các kết luận phù hợp và chính xác hơn bằng cách
nổ lực phân tích hoạt động điều chỉnh thu nhập thực khi công ty đang gặp khó khăn về
tài chính mặc dù hành vi điều chỉnh thu nhập thực khó bị phát hiện và được ngụy trang.
Hơn thế nữa, đối với các nhà đầu tư, có thể được cảnh báo về thông tin thu nhập bất
thường khi các công ty đối mặt với kiệt quệ tài chính, nhằm hạn chế những thiệt hại vì
những thông tin không chính xác từ thị trường do hành vi bóp méo báo cáo tài chính.

1.5.

Nội dung đề tài

Luận văn được chia làm năm chương với nội dung các chương như sau:
-

Chương 1: Giới thiệu. Đây là phần mở đầu tổng quan đề tài nghiên cứu. Nội
dung chương này sẽ nêu rõ lý do lựa chọn đề tài, mục tiêu nghiên cứu, đối
tượng – phạm vi nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu và đóng góp của đề tài.


-

Chương 2: Phần tổng quan lý thuyết sẽ trình bày nền tảng cơ sở lý thuyết về:
kiệt quệ tài chính, quản lý thu nhập và những nghiên cứu trên thế giới về mối
quan hệ giữa quệ tài chính và quản lý thu nhập với phương pháp luận và kết
quả thực nghiệm khác nhau.

-

Tiếp theo, nội dung chương 3 trình bày phương pháp nghiên cứu. Trong chương
này sẽ mô tả biến sử dụng trong mô hình đồng thời giải thích về mẫu nghiên
cứu và nguồn dữ liệu; sau đó là giới thiệu phương pháp hồi quy và các kiểm
định cần thực hiện.

-

Thống kê mô tả các biến, kết quả nghiên cứu thực nghiệm và kiểm định mô hình
được trình bày ở Chương 4. Ngoài ra, trong nội dung chương này còn thảo luận
kết quả nghiên cứu và so sánh với một số nghiên cứu trước đó.


6

-

Chương 5 là phần kết luận của bài nghiên cứu, sẽ trình bày những kết luận
chính, đóng góp của bài nghiên cứu đồng thời đề xuất khuyến nghị và giải pháp
rút ra từ đề tài.



7

CHƯƠNG 2. TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN
CỨU TRƯỚC ĐÂY
Dưới sự bất ổn của thị trường tài chính, các nhà quản trị tài chính hay các giám
đốc tài chính luôn phải đối diện với các tình huống rất áp lực của doanh nghiệp như:
IPO, thay đổi xếp hạng tín nhiệm của doanh nghiệp, các thương vụ thâu tóm và sáp
nhập...Chính những tình huống khó khăn này là động cơ thúc đẩy các nhà quản lý sử
dụng các phương thức thao túng báo cáo tài chính nhằm mục đích phóng đại mức lợi
nhuận của doanh nghiệp đảm bảo sự ổn định trong thu nhập trong các cuộc khủng
hoảng cũng như mục đích mang lại lợi ích cho chính bản thân các nhà quản lý. Hay cụ
thể hơn, thước đo hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp chính là lợi nhuận. Về cơ bản,
lợi nhuận của doanh nghiệp được hình thành từ hai thành phần chính là doanh thu và
chi phí, do đó, hành vi thao túng lợi nhuận sẽ được thực hiện thông qua các thủ thuật
làm tăng/giảm hai thành phần này. Một số nghiên cứu gần đây (Choi, Kim và Lee,
2011; Trombetta và Imperatore, 2014) cũng đã phân tích ảnh hưởng suy thoái kinh tế
đối với chất lượng báo cáo tài chính trong tình hình gia tăng số lượng các công ty lâm
vào tình trạng khó khăn về tài chính, đặc biệt là các công ty nhỏ. Kết quả nghiên cứu
cho thấy hành vi thao túng, điều chỉnh lợi nhuận tăng lên khi cuộc khủng hoảng kinh tế
trở nên tồi tệ hơn.

2.1.

Khung lý thuyết nghiên cứu

Mục tiêu chính của bài nghiên cứu là kiểm định mối quan hệ giữa kiệt quệ tài
chính và quản lý thu nhập do đó trong nội dung khung lý thuyết nghiên cứu sẽ làm rõ
các lý thuyết liên quan. Thứ nhất, luận văn trình bày lý thuyết kiệt quệ tài chính và
những hậu quả của kiệt quệ tài chính có thể để lại đối với doanh nghiệp và các chủ thể

khác trong nền kinh tế. Kiệt quệ tài chính là một khái niệm có ý nghĩa rộng, thể hiện


8

tình trạng khó khăn về tài chính, không phải tất cả các công ty lâm vào tình trạng kiệt
quệ đều dẫn đến kết quả phá sản do các doanh nghiệp vẫn có thể trì hoãn, giảm thiểu
khả năng phá sản bằng những nổ lực và các giải pháp hợp lý để vượt qua khủng hoảng,
phục hồi hoạt động kinh doanh. Do đó, kiệt quệ tài chính là một “bối cảnh lý tưởng”
tác động đến hành vi của nhà quản lý và nổi bật là hành vi điều chỉnh thu nhập trong
báo cáo tài chính nhằm nổ lực giúp công ty vượt qua khủng hoảng. Thứ hai, luận văn
trình bày các công cụ điều chỉnh thu nhập phổ biến hiện được nghiên cứu ở nhiều quốc
gia trên thế giới đó là: Quản lý thu nhập dựa trên hoạt động kinh doanh thực tế (Real
activity earnings manipulation - REM) và quản lý thu nhập dựa trên cơ sở dồn tích
(Accrual earnings manipulation - AEM). Bài nghiên cứu tập trung phân tích đặc điểm
và chi phí cơ hội giữa hai công cụ quản lý thu nhập này trong bối cảnh doanh nghiệp
lâm vào tình trạng kiệt quệ tài chính. Các lý thuyết liên quan này có liên hệ mật thiết
với chủ đề nghiên cứu của đề tài.
2.1.1. Lý thuyết kiệt quệ tài chính
Thuật ngữ “kiệt quệ tài chính” là một khái niệm có ý nghĩa rộng. Nhiều nhà
nghiên cứu kinh tế định nghĩa: kiệt quệ tài chính là tình trạng khó khăn về tài chính của
doanh nghiệp giai đoạn từ trước thời điểm tuyên bố phá sản đến lúc phá sản (Atlman
và Hotchkiss, 2006; Li Jiming và Du Weiwei, 2011; Tinoco và Nick Wilson, 2013).
Altman và Hotchkiss (2006) đưa ra một số thuật ngữ mô tả tình trạng “kiệt quệ tài
chính” thường được sử dụng trong nghiên cứu kinh tế bao gồm: thua lỗ (failure) , mất
khả năng chi trả (insolvency), vỡ nợ (default) và phá sản (bankruptcy).
Về khía cạnh kinh tế, thua lỗ (failure) được định nghĩa khi tỷ suất sinh lợi thực
tế trên khoản vốn đầu tư sau khi đã xem xét yếu tố rủi ro, liên tục thấp hơn đáng kể so
với tỷ suất sinh lợi của các khoản đầu tư tương đương trên thị trường. Một số định
nghĩa khác cũng được đưa ra về tình trạng thua lỗ, đó là khi doanh thu không đủ bù đắp



9

cho chi phí và tỷ suất sinh lợi bình quân trên khoản đầu tư liên tục thấp hơn mức chi
phí vốn của một doanh nghiệp. Các công ty thua lỗ vẫn có thể tiếp tục hoạt động khi
các nhà đầu tư chấp nhận mức tỷ suất sinh lợi thấp. Hơn nữa, một số doanh nghiệp
kinh doanh thua lỗ trong một vài năm nhưng vẫn có khả năng thanh toán các nghĩa vụ
nợ ngắn hạn. Do đó, các tình huống thua lỗ như trên chưa thể khẳng định sự chấm dứt
hoạt động của một doanh nghiệp.
Mất khả năng chi trả (insolvency) - là một thuật ngữ tiếp theo để mô tả kết quả
hoạt động kinh doanh yếu kém của một doanh nghiệp. Các nhà nghiên cứu phân loại
mất khả năng chi trả thành hai dạng đó là: “Mất khả năng chi trả kỹ thuật” và “mất khả
năng chi trả giá trị”. Trong đó, mất khả năng chi trả kỹ thuật tồn tại khi công ty không
thể thanh toán các nghĩa vụ nợ ngắn hạn đến hạn, biểu hiện ở mất khả năng thanh
khoản. Walter (1957) thảo luận về mất khả năng chi trả kỹ thuật và đề xuất lý thuyết
dòng tiền ròng tương đối với các nghĩa vụ nợ ngắn hạn là tiêu chuẩn để mô tả việc mất
khả năng chi trả kỹ thuật. Công ty trong tình trạng “mất khả năng chi trả giá trị” khi giá
trị hợp lý của tổng tài sản nhỏ hơn tổng nợ phải trả của công ty. Do đó, giá trị kinh tế
ròng của công ty mang giá trị âm. Mất khả năng chi trả kỹ thuật rất dễ phát hiện, trong
khi đó mất khả năng chi trả giá trị thì khó phát hiện hơn và cần phải phân tích định giá
một cách toàn diện.
Một thuật ngữ khác có liên quan đến kiệt quệ tài chính là “vỡ nợ". Thuật ngữ
này thể hiện mối quan hệ giữa doanh nghiệp đi vay và chủ nợ. Vỡ nợ (default) được
phân loại thành: vỡ nợ kỹ thuật và vỡ nợ pháp lý. Vỡ nợ kỹ thuật xảy ra khi công ty đi
vay vi phạm các điều kiện của hợp đồng vay đã ký kết với chủ nợ, và đây là cơ sở dẫn
đến vỡ nợ pháp lý. Khi công ty thường xuyên chậm trả các khoản tiền vay, tiền gốc trái
phiếu đúng hạn, hay còn gọi là các nghĩa vụ định kỳ, thì vỡ nợ pháp lý có thể xảy ra.
Đặc biệt đối với các trái phiếu phát hành công chúng, khi một công ty không thực hiện



10

việc chi trả lãi hoặc gốc đúng hạn, và vấn đề này không được khắc phục trong khoảng
thời gian, thường là 30 ngày, thì chứng khoán đó được xem như vỡ nợ.
Thuật ngữ cuối cùng có liên quan đến kiệt quệ tài chính đó chính là phá sản
(bankruptcy). Doanh nghiệp lâm vào tình trạng khó khăn về tài chính ngày càng
nghiêm trọng và kéo dài, những vấn đề này không được giải quyết có thể phải bước
vào giai đoạn đệ đơn xin phá sản. Phá sản là hành vi doanh nghiệp đệ đơn xin phá sản
đến cơ quan chức năng và được cấp có thẩm quyền chấp nhận.
Từ những thuật ngữ trình bày ở trên cho thấy kiệt quệ tài chính là một khái niệm
có ý nghĩa khá rộng, thể hiện tình trạng khó khăn về tài chính của doanh nghiệp như:
kinh doanh thu lỗ, mất khả năng chi trả, thanh khoản kém, vỡ nợ hay có thể dẫn đến hệ
quả cuối cùng là phá sản. Đã có rất nhiều đề tài nghiên cứu xoay quanh chủ đề kiệt quệ
tài chính. Không phải tất cả các công ty lâm vào tình trạng kiệt quệ tài chính đều dẫn
đến kết quả phá sản. Do đó, việc lựa chọn chủ đề nghiên cứu liên quan đến kiệt quệ tài
chính có ý nghĩa rộng, mở rộng phạm vi nghiên cứu và đặt ra nhiều vấn đề để thảo
luận. Kiệt quệ tài chính tác động đến các chủ thể trong nền kinh tế. Thứ nhất, điều này
tác động đến chính bản thân doanh nghiệp, cổ đông, trái chủ, và đối tác. Kiệt quệ tài
chính làm gia tăng chi phí phát sinh từ các hành vi dịch chuyển rủi ro giữa cổ đông và
người đại diện, tức là các nhà quản lý công ty. Chính những mâu thuẫn về quyền lợi đã
dẫn đến việc cổ đông và người đại diện thực hiện các “trò chơi” để đảm bảo quyền lợi
cũng như giảm thiểu rủi ro cho chính mình, từ đó đưa ra những quyết định đầu tư và tài
trợ sai lầm. Các hành vi dịch chuyển rủi ro này được nghiên cứu rộng rãi trong các tài
liệu. Galai và Masulis (1976) và Jensen và Meckling (1976) cho thấy rằng cổ đông
chiếm đoạt tài sản từ các trái chủ bằng cách dịch chuyển tài sản của công ty vào các dự
án rủi ro cao. Điều này có thể chuyển hướng nguồn lực theo hướng tối đa hóa sự giàu
có của các cổ đông và có thể gây thiệt hại cho trái chủ nếu dự án thất bại. Hoặc cổ
đông có thể từ chối đầu tư vào các dự án tiềm năng, thu tiền bỏ chạy bằng hình thức cổ



11

tức tiền mặt…Tất cả những trò chơi này đều làm gia tăng chi phí cho doanh nghiệp,
gây thiệt hại bởi những quyết định đầu tư hay tài trợ sai lầm dẫn đến tình trạng khó
khăn của doanh nghiệp trở nên nghiêm trọng hơn. Hơn nữa, tình trạng này làm cho
doanh nghiệp khó khăn trong việc thanh toán các nghĩa vụ nợ ngắn hạn, đối tác bị nợ
tiền hàng cũng bị kéo theo tình trạng khó khăn. Thứ hai, kiệt quệ tài chính gây ảnh
hưởng đến hoạt động tín dụng của ngân hàng. Các doanh nghiệp khó khăn về tài chính
không kịp thời thanh toán các khoản gốc, lãi đến hạn từ đó gia tăng tỷ lệ nợ quá hạn,
nợ xấu và ngân hàng có khả năng mất vốn. Thứ ba, kiệt quệ tài chính ảnh hưởng chung
đến toàn bộ nền kinh tế thị trường. Tỷ lệ gia tăng số lượng doanh nghiệp khó khăn về
tài chính làm gia tăng tỷ lệ thất nghiệp, người lao động bị nợ lương, các doanh nghiệp
nợ thuế gây bội chi ngân sách tạo ra bất ổn đến toàn bộ nền kinh tế nếu tình trạng các
doanh nghiệp khó khăn đệ đơn xin phá sản càng nhiều.
Kể từ khi chỉ số kiệt quệ tài chính lần đầu tiên được đưa ra bởi Beaver (1966),
đã có rất nhiều chỉ số khác được phát triển (Altman, 1968, 1993; Carcello & Neal,
2000; Fich & Slezak, 2008; Jaggi & Lee, 2002; Mousavi, Ouenniche, & Xu, 2015;
Tinoco & Wilson, 2013; Zmijewski, 1984). Chỉ số kiệt quệ tài chính được nghiên cứu
rộng rãi và được dùng để dự đoán nguy cơ phá sản. Một số chỉ số thường được sử dụng
như chỉ số Altman (z-score), chỉ số h-score, phương pháp ước lượng xác suất vỡ nợ
của Carcello & Neal. Trong số đó, chỉ số z-score là một trong những phương pháp
được sử dụng phổ biến để dự đoán nguy cơ phá sản. Công thức tính hệ số nguy cơ phá
sản z-score như sau:
Z-score = 1,2 x A1+1,4 x A2+3,3 x A3+0,6 x A4+1,0 x A5
Trong đó:


12


Ký hiệu

Công thức tính toán

Trọng số

X1

Vốn lưu động (Tài sản ngắn hạn – Nợ ngắn
hạn)/Tổng tài sản

1,2

X2

Lợi nhuận chưa phân phối/Tổng tài sản

1,4

X3

Lợi nhuận trước lãi vay và thuế/Tổng tài sản

3,3

X4

Vốn hóa thị trường/Tổng nợ phải trả

0,6


X5

Doanh thu thuần/Tổng tài sản

0,999

Sau khi đã tính toán được hệ số Z, chúng ta sẽ đối chiếu với giá trị so sánh như sau:
2.99 < Z

: Doanh nghiệp có tài chính lành mạnh

1.81 < Z < 2.99 : Doanh nghiệp không có vấn đề trong ngắn hạn, tuy nhiên cần phải xem
xét điều kiện tài chính một cách thận trọng
Z ≤ 1.81

: Doanh nghiệp có vấn đề kiệt quệ tài chính.

Tuy nhiên các phương pháp liên quan đến dự đoán xác suất vỡ nợ tùy thuộc vào từng
nền kinh tế, mỗi thị trường cần một mô hình riêng biệt để dự đoán chính xác xác suất
vỡ nợ. Do đó, luận văn dựa trên phương pháp nghiên cứu của Fich và Slezak (2008),
phương pháp này hoàn toàn dựa trên dữ liệu sổ sách kế toán được đo lường bằng
EBIT/chi phí lãi vay. Điều này dựa trên giả định rằng nếu công ty không có khả năng
tạo ra thu nhập đủ để chi trả lãi vay thì có khả năng sẽ sớm đối mặt với việc mất khả
năng chi trả các khoản nợ đến hạn.
Từ những hậu quả tiêu cực nói trên, cho thấy tất cả doanh nghiệp bị lâm vào
tình trạng kiệt quệ tài chính đều không muốn những chủ thể liên quan nhận thấy những
tín hiệu khó khăn về tài chính mà mình đang gặp phải. Kiệt quệ tài chính là một quá
trình kể từ lúc doanh nghiệp gặp phải một số khó khăn về tài chính cho đến khi phá
sản. Không phải tất cả các công ty kiệt quệ tài chính đều dẫn đến ngừng hoạt động. Các



13

doanh nghiệp khi lâm vào tình trạng này có thể trì hoãn, giảm thiểu khả năng phá sản
bằng những nổ lực và các giải pháp hợp lý để vượt qua khủng hoảng, phục hồi hoạt
động kinh doanh. Do đó, kiệt quệ tài chính là một bối cảnh lý tưởng tác động đến hành
vi của nhà quản lý và nổi bật là hành vi điều chỉnh thu nhập trong báo cáo tài chính đã
được nghiên cứu ở các quốc gia trên thế giới. Một số bài nghiên cứu cho thấy khi lâm
vào tình trạng khó khăn về tài chính, các nhà quản lý càng có động cơ mạnh mẽ để
thực hiện hành vi thao túng (điều chỉnh) thu nhập (Adu- Boateng, 2011; Burgstahler và
Dichev, 1997). Thực tế, các công ty lâm vào kiệt quệ tài chính thường có hành vi điều
chỉnh tăng thu nhập so với các doanh nghiệp có tình hình tài chính lành mạnh (Campa
& Camacho-Miñano, 2014; Rosner, 2003) và trong một số trường hợp, điều chỉnh thu
nhập làm “sạch” các tín hiệu tiêu cực của tình trạng kiệt quệ tài chính (Iatridis &
Kadorinis, 2009; Jaggi & Lee, 2002; Sweeney, 1994).
Tóm lại, lý thuyết kiệt quệ tài chính cho thấy những hậu quả của thông tin
doanh nghiệp lâm vào tình trạng kiệt quệ tài chính và những ảnh hưởng tiêu cực đối
với các chủ thể trong nên kinh tế. Do đó các nhà quản lý dường như muốn nổ lực “che
dấu”, “làm sạch” tín hiệu khó khăn của doanh nghiệp. Kiệt quệ tài chính là bối cảnh "lý
tưởng" để các nhà quản lý tăng cường điều chỉnh kết quả hoạt động kinh doanh và cụ
thể là quản trị (điều chỉnh) thu nhập nhằm đưa doanh nghiệp vượt qua khủng hoảng.
Nội dung tiếp theo sẽ trình bày về lý thuyết các phương pháp quản lý thu nhập thường
được vận dụng khi doanh nghiệp lâm vào tình trạng kiệt quệ tài chính.

2.1.2. Lý thuyết quản lý thu nhập
Mục tiêu chính của các doanh nghiệp là tối đa hóa giá trị cổ đông bằng cách
khai thác hiệu quả vốn cổ phần và nợ. Các cổ đông đều kỳ vọng công ty sẽ hoạt động
có hiệu quả trong tương lai. Do đó, thông qua các thông tin mà báo cáo tài chính cung
cấp về tình hình tài chính, kết quả hoạt động kinh doanh, dòng tiền của doanh nghiệp,



14

nhà quản trị đều mong muốn cung cấp những thông tin lạc quan đến cổ đông và chủ nợ
vì mục tiêu gia tăng vốn và thu hút vốn đầu tư vào doanh nghiệp. Tuy nhiên, các công
ty không chắc chắn có thể đáp ứng được những kỳ vọng của nhà đầu tư trong mọi thời
điểm, đồng thời nhà quản lý cũng không mong muốn giá chứng khoán công ty bị sụt
giảm. Do đó, các công ty có nhiều động cơ quản lý chỉ tiêu lợi nhuận trên báo cáo tài
chính nhằm đáp ứng được kỳ vọng của cổ đông và giữ giá của cổ phiếu ở mức kỳ
vọng. Đã có rất nhiều đề tài nghiên cứu về những nguyên nhân dẫn đến hành vi điều
chỉnh lợi nhuận của nhà quản lý như: gia tăng lợi ích của nhà quản lý, phát hành cổ
phiếu lần đầu ra công chúng, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp, gia tăng điểm xếp hạng
tín dụng… Một hướng nghiên cứu mới trong thời gian gần đây là nghiên cứu kiệt quệ
tài chính có phải là nguyên nhân dẫn đến hành vi điều chỉnh thu nhập của nhà quản lý
hay không trong bối cảnh ngày càng có nhiều doanh nghiệp đệ đơn xin phá sản.
Trong nhiều tài liệu hiện nay thường nghiên cứu hai kỹ thuật quản lý thu nhập,
đó là: quản lý thu nhập thực tế (Real earning management - REM) và quản lý thu nhập
dựa trên cơ sở dồn tích (Accrual earning management - AEM). Kết quả hoạt động kinh
doanh được cấu thành từ hai khía cạnh là: hoạt động sản xuất kinh doanh thực tế và ghi
nhận các bút toán kế toán dồn tích, do đó các công ty có hai phương pháp để điều
chỉnh thu nhập. Cả hai công cụ đều có tác động đến thu nhập theo các cách khác nhau.
Quản lý thu nhập thông qua “hoạt động điều chỉnh thực tế” và “hoạt động điều chỉnh
dồn tích” là hai chiến lược phổ biến của nhà quản trị tài chính vận dụng nhằm đảm bảo
mức độ ổn định cho doanh nghiệp trong một vài giai đoạn khó khăn, đặc biệt là khi
doanh nghiệp đối diện với tình trạng kiệt quệ tài chính và có thể dẫn đến phá sản.
Quản lý thu nhập dựa trên hoạt động kinh doanh thực tế (Real earnings
manipulation - REM) được định nghĩa là việc thực hiện các hoạt động bất thường
trong kinh doanh để điều chỉnh thu nhập (Rowchowdhury, 2006). Một số hoạt động bất
thường điển hình để điều chỉnh thu nhập mà doanh nghiệp thường sử dụng làm tăng



15

doanh thu như: giảm chi phí nghiên cứu phát triển, giảm chi phí bán hàng và chi phí
quản lý, giảm giá hàng bán để gia tăng doanh thu, bán tài sản cố định để tăng thu nhập,
sản xuất vượt công suất để giảm giá vốn hàng bán. Hệ quả là REM sẽ ảnh hưởng tiêu
cực đến hiệu quả hoạt động của công ty trong tương lai (Rowchowdhury, 2006). Nhiều
nghiên cứu đã nhận dạng các phương pháp phổ biến của REM. Các phương pháp đó có
thể được chia thành ba hành vi bất thường trong: hoạt động kinh doanh, hoạt động đầu
tư và hoạt động tài trợ (Wu và cộng sự, 2007). Các công ty có thể thay đổi hoạt động
kinh doanh và các hoạt động đầu tư từ đó làm thay đổi lợi nhuận, ví dụ như thay đổi
biến phí (các khoản chi phí cho nghiên cứu và phát triển, chi phí quản lý, chi phí bán
hàng...). Trên cơ sở chuẩn mực kế toán quốc tế IFRS, chi phí nghiên cứu và quảng cáo
được ghi nhận là chi phí phát sinh trong kỳ và không được vốn hóa vào tài sản vô hình
do đó, bằng việc giảm các khoản mục này, lợi nhuận sẽ lập tức gia tăng. Chi phí nghiên
cứu phát triển được ghi nhận là chi phí hơn là được vốn hóa vào tài sản vô hình bởi vì
không thể xác định được lợi ích kinh tế tương lai thu được ở giai đoạn nghiên cứu
(Theo IASB 1998, IAS số 38). Do đó, các dự án phát triển có thể gia tăng thu nhập
bằng cách giảm chi phí tùy ý như nghiên cứu phát triển. Mặc khác, hoạt động kinh
doanh và hoạt động đầu tư có thể bị sai lệch nếu các công ty sản xuất quá mức, sử dụng
các chính sách giảm giá để thúc đẩy gia tăng doanh thu từ đó làm gia tăng thu nhập
(Roychowdhury 2006). Nếu các công ty tiến hành sản xuất quá mức thì chi phí trên
mỗi sản phẩm sẽ giảm do chi phí cố định phân bổ trên số lượng lớn các sản phẩm đầu
ra từ đó làm tăng thu nhập. Nhà quản lý cũng có thể đưa ra chính sách chiết khấu cao
để tăng doanh thu nhanh chóng. Công ty cũng có thể bán tài sản cố định nhằm làm tăng
thu nhập. Lựa chọn cuối cùng mà các nhà nghiên cứu xác định để thay đổi hoạt động
kinh doanh và hoạt động đầu tư là tái cấu trúc. Ví dụ, các doanh nghiệp có thể tham gia
mua lại doanh nghiệp hoặc tham gia vào các hợp đồng cho thuê hoạt động hoặc cho
thuê tài chính với mục đích chính là gia tăng thu nhập được báo cáo (Xu và cộng sự,

2007, Dye 2002). Các công ty cũng có thể điều chỉnh thu nhập bằng cách thay đổi các


16

hoạt động tài trợ. Các quyền chọn cổ phiếu được tung ra nếu thu nhập thực tế thấp hơn
mức thu nhập mục tiêu. Nguyên nhân là do các khoản bổ sung, phần thưởng thông qua
các quyền chọn cổ phiếu không liên quan đến tiền mặt (Matsunaga,1995). Việc đưa ra
các quyền chọn cổ phiếu này làm giảm thu nhập trên mỗi cổ phiếu (EPS). Để tránh sự
giảm hoặc pha loãng EPS, các cổ phiếu được mua lại và sau đó dẫn đến tăng EPS
(Hribar và cộng sự, 2006, Bens và cộng sự, 2003). Các công ty cũng có các công cụ tài
chính để tự bảo vệ mình khỏi việc sụt giảm thu nhập. Hoán đổi nợ - vốn cổ phần cũng
được sử dụng để tăng lợi nhuận hoán đổi được báo cáo thu nhập (Hand 1989).
Quản lý thu nhập thực có thể ảnh hưởng tiêu cực đến hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp trong tương lai. Tuy nhiên, kết quả hoạt đông kinh doanh trong tương lai
sẽ khác nhau tùy thuộc vào môi trường kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Ví dụ, sẽ tốn
kém hơn đối với doanh nghiệp chịu nhiều áp lực cạnh tranh trong ngành (Zang 2012).
Do đó, mức độ cạnh tranh trong cùng ngành sẽ hạn chế việc sử dụng REM. Hơn nữa,
Rowchowdhury (2006) chứng minh rằng mức độ sở hữu của cổ đông nội bộ càng cao
thì mức độ giám sát càng cao, từ đó hạn chế khả năng áp dụng REM. Hơn nữa, tăng
thu nhập sổ sách thông qua việc áp dụng REM chịu thuế cao hơn so với việc áp dụng
AEM. Do đó, mức thuế cận biên cao hơn sẽ hạn chế các doanh nghiệp sử dụng REM
để điều chỉnh tăng thu nhập (Zang 2012). Cuối cùng, Zang (2012) lập luận rằng các
doanh nghiệp gặp khó khăn về tài chính sẽ nhận thấy việc áp dụng công cụ REM để
điều chỉnh thu nhập khá tốn kém vì mục tiêu chính của họ là duy trì hoạt động kinh
doanh bình thường (Zang 2012). Do REM có chi phí cao nên Zang (2012) kết luận các
công ty trong tình trạng khó khăn về tài chính thường hạn chế sử dụng điều chỉnh thu
nhập thông qua hoạt động thực tế.
Gunny (2010) thừa nhận rằng sử dụng công cụ điều chỉnh thu nhập thực REM
khá tốn kém do những hậu quả kinh tế để lại, nhưng ông cũng lập luận rằng những lợi

ích của việc áp dụng REM vượt trội chi phí nếu đáp ứng các mục tiêu thu nhập. Đạt


×