Tải bản đầy đủ (.pdf) (128 trang)

Tác động của thu nhập ngoài lãi đến lợi nhuận của ngân hàng thương mại việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.42 MB, 128 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

NGUYỄN THANH TRANG

TÁC ĐỘNG CỦA THU NHẬP NGOÀI LÃI ĐẾN
LỢI NHUẬN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Tp. Hồ Chí Minh - Năm 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

NGUYỄN THANH TRANG

TÁC ĐỘNG CỦA THU NHẬP NGOÀI LÃI ĐẾN
LỢI NHUẬN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
VIỆT NAM
Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
(Công cụ và thị trường tài chính)
Mã số: 8340201

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN QUỐC ANH

Tp. Hồ Chí Minh - Năm 2018




LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan rằng luận văn này “Tác động của thu nhập ngoài lãi đến lợi nhuận
của ngân hàng thương mại Việt Nam” là bài nghiên cứu của chính tôi.
Luận văn được thực hiện và hoàn thành một cách độc lập, tự bản thân tôi thu thập
số liệu và thực hiện.Tất cả các số liệu thu thập được trong luận văn đều trung thực. Tất
cả các tài liệu tham khảo được sử dụng đều được trích dẫn đầy đủ và rõ ràng.
TPHCM, ngày ….. tháng ….. năm 2018
Học viên

Nguyễn Thanh Trang


MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
DANH MỤC HÌNH
TÓM TẮT ĐỀ TÀI ............................................................................................ 1
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU ..................................... 2
1.1 Lý do chọn đề tài ..................................................................................... 2
1.2 Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................ 3
1.3 Câu hỏi nghiên cứu.................................................................................. 3
1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .......................................................... 3
1.5 Phương pháp nghiên cứu ........................................................................ 4
1.6 Ý nghĩa khoa học của đề tài nghiên cứu................................................ 4

1.7 Kết cấu bài nghiên cứu ........................................................................... 4
Tóm tắt chương .................................................................................................. 5
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT ................................................................. 6
Giới thiệu chương ............................................................................................... 6
2.1 Một số khái niệm cơ bản ....................................................................... 6
2.1.1 Thu nhập của NHTM ....................................................................... 6
2.1.1.1 Thu nhập lãi ............................................................................. 6
2.1.1.2 Thu nhập ngoài lãi................................................................... 7
2.1.2 Lợi nhuận của NHTM ...................................................................... 8
2.1.3 Lợi nhuận điều chỉnh rủi ro.............................................................. 9
2.2 Tổng quan các nghiên cứu học thuật nước ngoài và trong nước .... 10


Tóm tắt chương ................................................................................................ 22
CHƯƠNG 3: MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.. 24
Giới thiệu chương ............................................................................................. 24
3.1 Mô hình nghiên cứu.............................................................................. 24
3.1.1 Mô hình nghiên cứu tổng quát ....................................................... 24
3.1.2 Đo lường các biến độc lập ............................................................. 25
3.1.3 Mô hình nghiên cứu ....................................................................... 32
3.2 Dữ liệu nghiên cứu................................................................................ 34
3.3 Phương pháp nghiên cứu ..................................................................... 35
3.3.1 Thống kê mô tả dữ liệu .................................................................. 35
3.3.2 Ma trận hệ số tương quan .............................................................. 35
3.3.3 Mô hình hồi quy dữ liệu bảng ........................................................ 35
3.3.4 Kiểm định Hausman ...................................................................... 36
3.3.5 Kiểm đinh các khuyết tật của mô hình .......................................... 36
Tóm tắt chương ................................................................................................ 38
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ...................................................... 39
Giới thiệu chương ............................................................................................. 39

4.1 Thống kê mô tả dữ liệu ........................................................................ 39
4.2 Ma trận hệ số tương quan.................................................................... 51
4.3 Phân tích hồi quy và các kiểm định .................................................... 54
4.3.1 Kết quả hồi quy .............................................................................. 55
4.3.2 Kiểm định các khuyết tật của mô hình .......................................... 58
4.3.2.1 Kiểm định đa cộng tuyến ................................................. 58
4.3.2.2 Kiểm định hiện tượng phương sai sai số thay đổi ........... 58
4.3.2.3 Kiểm định tự tương quan của phần dư ............................ 59
4.3.2.4 Kiểm định tự tương quan phần dư đơn vị chéo trong mô
hình FEM ................................................................................................ 59


4.4 Kết quả mô hình ................................................................................... 59
Tóm tắt chương ................................................................................................ 63
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.................................................. 65
5.1 Kết luận ................................................................................................. 65
5.2 Kiến nghị ............................................................................................... 66
5.3 Hạn chế đề tài và gợi ý hướng nghiên cứu tiếp theo ......................... 71
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC 1
PHỤ LỤC 2
PHỤ LỤC 3


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
ATM
COST
DTL
EQUITY

EU
FEM
GDP
ICOCOM
ICONON
ICOTRAD
ICOOTH
INF
LNST
LOAN
NHNN
NHTM
REM
ROA
ROE
SHROA
SHROE
TA
TMCP
TTS
TVCSH
VCSH

Diễn giải
Automatic transaction machine – máy giao dịch tự động
Tỷ lệ chi phí hoạt động trên tổng tài sản
Tỷ lệ tiền gửi khách hàng trên tổng tài sản
Tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản
European Union - Liên minh Châu Âu
Mô hình tác động cố định

Tốc độ phát triển kinh tế
Tỷ lệ thu nhập thuần từ hoạt động dịch vụ
Tỷ lệ thu nhập thuần ngoài lãi
Tỷ lệ thu nhập thuần từ hoạt động kinh doanh, đầu tư
Tỷ lệ thu nhập thuần từ hoạt động ngoài lãi khác
Tỷ lệ lạm phát
Lợi nhuận sau thuế
Tỷ lệ dư nợ cho vay trên tổng tài sản
Ngân hàng Nhà nước
Ngân hàng thương mại
Mô hình tác động ngẫu nhiên
Tỷ suất lợi nhuận ròng trên tổng tài sản
Tỷ suất lợi nhuận ròng trên tổng vốn chủ sở hữu
Tỷ suất lợi nhuận ròng trên tổng tài sản điều chỉnh rủi ro
Tỷ suất lợi nhuận ròng trên tổng vốn chủ sở hữu điều chỉnh rủi ro
Quy mô tài sản
Thương mại cổ phần
Tổng tài sản
Tổng vốn chử sở hữu
Vốn chủ sở hữu


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Biểu bảng

Tên biểu bảng

Trang

2.1


Tóm tắt cá nghiên cứu học thuật nước ngoài và trong nước

18

3.1

Tóm tắt các biến của mô hình nghiên cứu tổng quát

28

3.2

Tóm tắt kỳ vọng các biến độc lập với biến phụ thuộc

34

4.1

Thống kê mô tả dữ liệu

39

4.2

Ma trận hệ số tương quan mô hình (1)

51

4.3


Ma trận hệ số tương quan mô hình (2)

52

4.4

Ma trận hệ số tương quan mô hình (3)

52

4.5

Ma trận hệ số tương quan mô hình (4)

52

4.6

Ma trận hệ số tương quan mô hình (5)

53

4.7

Ma trận hệ số tương quan mô hình (6)

53

4.8


Ma trận hệ số tương quan mô hình (7)

53

4.9

Ma trận hệ số tương quan mô hình (8)

54

4.10

Kết quả hồi quy ROA và ROE

55

4.11

Kết quả hồi quy SHROA và SHROE

56

4.12

Kiểm định đa cộng tuyến

58

4.13


Kiểm định hiện tượng phương sai sai số thay đổi

58

4.14

Kiểm định hiện tượng tự tương quan của phần dư

59

4.15

Kiểm định hiện tượng tự tương quan phần dư đơn vị chéo
cho mô hình FEM

59

4.16

Kết quả mô hình ROA và ROE

60

4.17

Kết quả mô hình SHROA vàSHROE

60


4.18

Tổng hợp tương quan của biến độc lập và biến phụ thuộc

63


DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ
4.1
4.2
4.3
4.4
4.5
4.6
4.7
4.8
4.9
4.10
4.11

Tên biểu đồ
ROA và ROE bình quân của 22 NHTM giai đoạn 2008-2017
SHROA và SHROE bình quân của 22 NHTM giai đoạn
2008- 2017
Tỷ lệ thu nhập thuần ngoài lãi bình quân của 22 NHTM
giai đoạn 2008-2017
Tỷ lệ thu nhập thuần ngoài lãi bình quân từ các hoạt động
dịch vụ, đầu tư, hoạt động khác của 22 NHTM giai đoạn
2008-2017

Quy mô tài sản bình quân của 22 NHTM giai đoạn 20082017
Tỷ lệ dư nợ cho vay trên tổng tài sản bình quân giai đoạn
2008-2017
Tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản bình quân giai đoạn
2008 -2017
Tỷ lệ chi phí hoạt động trên tổng tài sản bình quân giai đoạn
2008-2017
Tỷ lệ tiền gửi khách hàng trên tổng nợ phải trả bình quân
giai đoạn 2008-2017
Tỷ lệ lạm phát giai đoạn 2008 -2017
Tốc độ tăng trưởng kinh tế giai đoạn 2008 - 2017

Trang
41
42
43
44
45
45
46
47
48
48
51


DANH MỤC HÌNH
Hình
3.1
3.2


Tên hình
Tóm tắt mối quan hệ giữa các biến và biến phụ thuộc ROA,
SHROA
Tóm tắt mối quan hệ giữa các biến và biến phụ thuộc ROE,
SHROE

Trang
31
31


1

TÓM TẮT ĐỀ TÀI
Tín dụng là hoạt động kinh doanh chính và chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu thu
nhập của các ngân hàng. Tuy nhiên, hoạt động kinh doanh này lại tiềm ẩn nhiều rủi
ro. Những rủi ro tín dụng xảy ra sẽ gây ra thua lỗ hoặc phá sản của các ngân hàng.
Vì vậy, để giảm sự lệ thuộc vào hoạt động tín dụng, các ngân hàng đang chuyển
dần sang những hoạt động phi tín dụng an toàn và ít rủi ro hơn.
Những hoạt động phi tín dụng hay còn gọi là hoạt động kinh doanh ngoài lãi
bao gồm hoạt động kinh doanh dịch vụ, đầu tư và hoạt động khác đang mang lại
nguồn thu nhập đáng kể đóng góp vào lợi nhuận của các ngân hàng. Vì vậy, bài
luận văn thực hiện nghiên cứu tác động của thu nhập ngoài lãi đến lợi nhuận của 22
NHTM Việt Nam giai đoạn 2008-2017. Không chỉ vậy, bài luận văn sẽ nghiên cứu
chi tiết tác động của những thành phần của hoạt động kinh doanh ngoài lãi và
những yếu tố khác đến lợi nhuận ngân hàng. Dựa vào mô hình nghiên cứu tổng
quát, bài luận văn sẽ trình bày chi tiết ra 8 mô hình để nghiên cứu vấn đề. Luận văn
sẽ chạy hai mô hình tác động ngẫu nhiên (REM) và mô hình tác động cố định
(FEM). Sau đó, tác giả sử dụng kiểm định Hausman để lựa chọn mô hình phù hợp

và kiểm định các khuyết tật của mô hình.
Dựa trên kết quả nghiên cứu, tác giả phát hiện các hoạt động dịch vụ mang lại
lợi nhuận cao hơn những hoạt động kinh doanh, đầu tư và hoạt động kinh doanh
ngoài lãi khác. Ngoài ra, luận văn còn phát hiện được các yếu tố khác tác động đến
lợi nhuận của ngân hàng. Cuối cùng, tác giả đưa ra kiến nghị để gia tăng thu nhập
ngoài lãi và kiểm soát một số yếu tố khác góp phần gia tăng lợi nhuận như: tập
trung phát triển sản phẩm, dịch vụ phi tín dụng; xây dựng chiến lược đầu tư thông
minh; quản lý tốt chi phí hoạt động; gia tăng tổng tài sản;….


2

CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1.1 Lý do chọn đề tài
Lợi nhuận luôn là mục tiêu cuối cùng của các doanh nghiệp và ngân hàng
thương mại cổ phần cũng không ngoại lệ. Lợi nhuận càng cao chứng minh hiệu quả
kinh doanh của các ngân hàng thương mại cổ phần. Cơ cấu thu nhập tạo ra lợi
nhuận của ngân hàng thương mại cổ phần bao gồm thu nhập lãi và thu nhập ngoài
lãi. Thu nhập lãi là nguồn thu nhập từ hoạt động kinh doanh chính – cho vay của
ngân hàng. Thu nhập ngoài lãi là những nguồn thu nhập không từ hoạt động kinh
doanh chính của ngân hàng. Hoạt động cho vay luôn tiềm ẩn nhiều rủi ro, nếu cho
vay không hiệu quả có thể gây suy yếu hoặc thậm chí là phá sản của một ngân
hàng. Điều này, đã được chứng minh qua những cuộc khủng hoảng tài chính trên
thế giới. Ngược lại, đa dạng hóa hoạt động kinh doanh sẽ phân tán được rủi ro
(Hoàng Ngọc Tuyến và Võ Thị Hiền (2010)). Thực tế trên thế giới, các ngân hàng
thương mại đều chuyển sang gia tăng nguồn thu từ hoạt kinh doanh các dịch vụ.
Trong Đề án Cơ cấu lại hệ thống các tổ chức tín dụng giai đoạn 2011-2015,
NHNN có đưa ra định hướng và giải pháp cơ cấu lại Ngân hàng thương mại cổ
phần để hoạt động lành mạnh, an toàn, hiệu quả. Trong đó, NHNN có đề cập đến
vấn đề đa dạng hóa dịch vụ ngân hàng, nâng cao chất lượng dịch vụ ngân hàng

truyền thống, phát triển nhanh dịch vụ ngân hàng hiện đại. Đây là một mắc xích
quan trọng để gia tăng thu nhập từ dịch vụ ngoài lãi giảm bớt sự phụ thuộc vào thu
nhập lãi của các ngân hàng thương mại cổ phần. Trong nghiên cứu của Nguyễn Thị
Hồng Minh và Nguyễn Thị Cành (2016) cho thấy rằng đa dạng hóa thu nhập giúp
gia tăng khả năng sinh lời của các ngân hàng. Do đó, các ngân hàng cần có sự kết
hợp hoạt động phi tín dụng và hoạt động tín dụng để gia tăng thu nhập tại ngân
hàng. Ngoài ra, nghiên cứu của Lê Long Hậu và Phạm Xuân Quỳnh (2017) cũng
cho thấy tăng thu nhập ngoài lãi làm tăng hiệu quả kinh doanh của ngân hàng. Vì


3

vậy, bài nghiên cứu sẽ thực hiện nghiên cứu “Tác động của thu nhập ngoài lãi
đến lợi nhuận của ngân hàng thương mại Việt Nam” trong giai đoạn 2008-2017.
Bài nghiên cứu sẽ sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng để nghiên cứu mối
quan hệ giữa thu nhập ngoài lãi và lợi nhuận ngân hàng.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
-

Mục tiêu tổng quát
Bài nghiên cứu nghiên cứu mức độ tác động của thu nhập ngoài lãi đến lợi

nhuận của NHTM.
-

Mục tiêu cụ thể

+ Nghiên cứu mức độ tác động của thu nhập ngoài lãi đến lợi nhuận ngân hàng.
+ Nghiên cứu mức độ tác động của từng mảng hoạt động kinh doanh ngoài lãi đến
lợi nhuận ngân hàng.

+ Từ kết quả nghiên cứu sẽ đưa ra kiến nghị cho các NHTM Việt Nam.
1.3 Câu hỏi nghiên cứu
-

Mức độ tác động của thu nhập ngoài lãi đến lợi nhuận của NHTM Việt Nam?

-

Hoạt động nào trong hoạt động kinh doanh ngoài lãi tác động đến lợi nhuận của
NHTM Việt Nam nhiều nhất?

-

Tồn tại những yếu tố nào khác tác động đến lợi nhuận của NHTM Việt Nam?

1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
-

Đối tượng nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu tác động của thu nhập ngoài lãi đến lợi nhuận của

các NHTM Việt Nam.
-

Phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu 22 NHTM Việt Nam trong giai đoạn 2008 – 2017

và loại trừ các ngân hàng thương mại nhà nước, ngân hàng liên doanh, ngân hàng



4

có 100% vốn nước ngoài, văn phòng đại diện của các ngân hàng nước ngoài, các
ngân hàng có quá trình sáp nhập, hợp nhất và những ngân hàng không công bố
thông tin hoặc thông tin không đầy đủ.
1.5 Phương pháp nghiên cứu
Bài nghiên cứu sẽ sử dụng phương nghiên cứu định lượng hồi quy dữ liệu bảng
chạy hai mô hình: mô hình tác động cố định (FEM) và mô hình tác động ngẫu
nhiên (REM). Sử dụng kiểm định Hausman để lựa chọn mô hình thích hợp. Ngoài
ra, mô hình kiểm định tự tương quan, đa cộng tuyến, phương sai sai số thay đổi.
1.6 Ý nghĩa khoa học của nghiên cứu
Về mặt khoa học, nghiên cứu đã tổng hợp lại các nghiên cứu cả trong và ngoài
nước trước đây về vấn đề phân tích tác động thu nhập ngoài lãi đến lợi nhuận tại
các NHTM. Ngoài ra, bài nghiên cứu còn đưa ra các bằng chứng thực nghiệm có
thể kiểm định được và bổ sung kết quả cho các nghiên cứu trước đây.
Về mặt thực tiễn, nghiên cứu đã phân tích thu nhập ngoài lãi, lợi nhuận tại các
NHTM. Ngoài ra, kết quả phân tích định lượng của nghiên cứu cho thấy mối tương
quan, mức độ tác động của thu nhập ngoài lãi cũng như các thành phần của nó với
lợi nhuận để từ đó đưa ra kiến nghị mang tính thực tiễn cao góp phần nâng cao hiệu
quả kinh doanh tại các NHTM.
1.7 Kết cấu bài nghiên cứu
Nội dung của đề tài bao gồm 5 chương:
-Chương 1: Giới thiệu về đề tài nghiên cứu
-Chương 2: Cơ sở lý thuyết
-Chương 3: Mô hình nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu
-Chương 4: Kết quả nghiên cứu


5


-Chương 5: Kết luận và kiến nghị
Tóm tắt chương
Như vậy, Chương 1 đã giới thiệu về đề tài nghiên cứu. Sau khi xác định vấn đề
nghiên cứu, tác giả đưa ra mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu để giải quyết vấn đề
nghiên cứu. Chương này giới thiệu sơ lược đối tượng, phạm vi nghiên cứu và
phương pháp nghiên cứu. Những phần này sẽ trình bày chi tiết trong Chương 3.
Ngoài ra, tác giả đưa ra ý nghĩa khoa học của nghiên cứu ở hai khía cạnh: khoa học
và thực tiễn. Cuối cùng, tác giả đưa ra kết cấu của luận văn.


6

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
Giới thiệu chương
Chương 2 trình bày cơ sở lý thuyết của vấn đề nghiên cứu: lý thuyết liên quan
đến thu nhập của NHTM, các thành phần của thu nhập ngoài lãi, lợi nhuận và lợi
nhuận điều chỉnh rủi ro của NHTM. Ngoài ra, trong chương này, tác giả sẽ giới
thiệu sơ lược các nghiên cứu trong và ngoài nước.
2.1Một số khái niệm cơ bản
2.1.1 Thu nhập của NHTM
Nguồn thu nhập của NHTM rất đa dạng từ những hoạt động kinh doanh chính
cho đến những hoạt động kinh doanh sinh lời khác được pháp luật từng quốc gia
cho phép. Vì vậy, dựa theo đặc điểm kinh doanh có thể chia nguồn thu nhập của
NHTM thành hai thành phần: thu nhập lãi và thu nhập ngoài lãi.
2.1.1.1 Thu nhập lãi
Hoạt động kinh doanh chính của ngân hàng từ thời xa xưa đến nay là cho vay.
Cho vay đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra thu nhập của ngân hàng. Nguồn
thu từ hoạt động cho vay được gọi là thu nhập lãi - luôn chiếm tỷ lệ cao trong mọi
ngân hàng. Thu nhập lãi thuần là chênh lệch giữa nguồn thu từ hoạt động cho vay
và nguồn chi của hoạt động huy động vốn. Nói cách khác, khoảng cách giữa lãi suất

cho vay và lãi suất huy động vốn là thu nhập lãi thuần (Hoàng Ngọc Tuyến và Võ
Thị Hiền (2010)). Nó phụ thuộc vào chính sách điều hành lãi suất của từng ngân
hàng.
Thu nhập lãi phụ thuộc vào lãi suất cho vay, dư nợ khoản vay và khả năng hợp
tác trả nợ của khách hàng. Nguồn thu nhập này tuy đóng vai trò chủ đạo trong hoạt
động ngân hàng nhưng nó tiềm ẩn nhiều rủi ro. Bởi lẽ, những khoản vay phụ thuộc
vào tình hình kinh tế của khách hàng dẫn đến mức độ hợp tác trả nợ của khách


7

hàng. Bên cạnh đó, những yếu tố khác như điều kiện kinh tế, sự hưng thịnh của
ngành nghề kinh doanh, … cũng là những yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập lãi.
2.1.1.2 Thu nhập ngoài lãi
Từ cuộc khủng hoảng bong bóng nhà đất tại Mỹ và sự lan tràn của nó đòi hỏi
nhiều nhà quản lý phải tìm lối đi mới cho ngành tài chính ngân hàng. Từ báo cáo tài
chính có thể thấy được bên cạnh hoạt động cho vay thì hoạt động dịch vụ, đầu tư,
kinh doanh khác cũng mang lại nguồn thu ổn định và an toàn (Klein và Saidenberg
(1997)). Do đó, đa dạng hóa thu nhập đang được các ngân hàng quan tâm nhằm
mục đích phân tán rủi ro (Hoàng Ngọc Tuyến và Võ Thị Hiền (2010)) và giảm sự lệ
thuộc vào nguồn thu nhập chính. Nguồn thu của các hoạt động khác ngoài hoạt
động cho vay được gọi là thu nhập ngoài lãi. Sự chênh lệch giữa thu nhập ngoài lãi
và chi phí bỏ ra để cung cấp sản phẩm, dịch vụ được gọi là thu nhập thuần ngoài lãi
((Hoàng Ngọc Tuyến và Võ Thị Hiền (2010)). Từ các báo cáo thường niên của các
ngân hàng, nguồn thu nhập ngoài lãi bao gồm: thu nhập từ hoạt động dịch vụ, thu
nhập từ hoạt động kinh doanh đầu tư, thu nhập hoạt đông ngoài lãi khác.
Trong số các nguồn thu nhập ngoài lãi thì nguồn thu từ hoạt động dịch vụ ngày
càng nổi bật. Những hoạt động dịch vụ thanh toán, môi giới, tư vấn dịch vụ, bảo
hiểm, hoạt động bảo lãnh, thư tín dụng, ủy thác và trung gian ngân quỹ, viễn
thông,… này ngày càng đóng vai trò quan trọng khi nhu cầu của khách hàng càng

cao và đa dạng. Chẳng hạn, sự phát triển mạnh của dịch vụ ngân hàng bán lẻ hiện
nay là minh chứng cụ thể nhất trong việc đáp ứng thị hiếu của khách hàng. Mức độ
tiện ích, tính năng sản phẩm, mức phí dịch vụ lúc này sẽ được cân nhắc ở từng sản
phẩm, dịch vụ bán lẻ của mọi ngân hàng. Kết quả là các NHTM hiện này đều đẩy
mạnh công nghệ để cải thiện chất lượng sản phẩm dịch vụ, cung cấp những sản
phẩm mới để gia tăng tính cạnh tranh, nguồn thu phí dịch vụ.


8

Bên cạnh đó, hoạt động kinh doanh đầu tư ngoại tệ, chứng khoán kinh doanh,
chứng khoán đầu tư, góp vốn/ mua cổ phần cũng mang lại nguồn thu cho ngân
hàng. Tuy nhiên, nó phụ thuộc vào yếu tố khách quan và chủ quan. Những yếu tố
khách quan như là điều kiện kinh tế vĩ mô, sự phát triển của lĩnh vực đầu tư, chính
trị- xã hội; yếu tố chủ quan là quyết định đầu tư, định hướng kinh doanh,… . Khi
những yếu tố này có sự thay đổi đều ảnh hưởng đến lãi/lỗ của mảng kinh doanh này
của ngân hàng.
Hoạt động kinh doanh ngoài lãi khác là những hoạt động không thường xuyên
như mua bán tài sản nợ, thanh lý tài sản,… Những hoạt động này thường diễn ra rất
lâu và số lượng không nhiều. Tài sản kinh doanh của hoạt động này thường là
những tài sản thế chấp bảo đảm của những khoản vay đã mất khả năng thanh toán.
2.1.2 Lợi nhuận của NHTM
Lợi nhuận của ngân hàng đến từ các mảng kinh doanh của NHTM. Lợi nhuận là
phần chênh lệch giữa tổng thu nhập và tổng chi phí. Đây là cách đánh giá trực tiếp
được sử dụng trong bảng cân đối kế toán nhằm cho nhà đầu tư, khách hàng dễ dàng
biết được hoạt động của ngân hàng qua 1 năm như thế nào. Ngoài ra, các nhà kinh
tế cũng sử dụng lợi nhuận và các yếu tố cấu tạo nên tài sản, vốn chủ sở hữu để đo
lường khả năng có lời của một doanh nghiệp và ngân hàng cũng không ngoại lệ.
Trong những chỉ tiêu đo lường khả năng sinh lời của ngân hàng thì tỷ suất sinh lợi
trên tài sản (ROA) và tỷ suất sinh lợi trên tổng vốn chủ sở hữu (ROE) là hai chỉ tiêu

quan trọng đánh giá hiệu quả kinh doanh của ngân hàng. Nhiều nhà kinh tế phân
tích chi tiết hai chỉ tiêu này để đưa ra mô hình đo lường lợi nhuận. Từ đó, sử dụng
để kiểm soát chi phí, quản lý tốt danh mục đầu tư, kiểm soát rủi ro, sử dụng đòn
bẩy tài chính và đòn bẩy hoạt động một cách thận trọng. Hai chỉ tiêu này được tính
toán như sau:


9

𝑅𝑂𝐴 =

𝐿ợ𝑖 𝑛ℎ𝑢ậ𝑛 𝑠𝑎𝑢 𝑡ℎ𝑢ế
× 100%
𝑇ổ𝑛𝑔 𝑡à𝑖 𝑠ả𝑛

ROA phản ánh khả năng quản lý và sử dụng tài sản của doanh nghiệp hay được
hiểu là lợi nhuận thu về trên mức độ đầu tư tài sản. Tỷ số này lớn hơn 0, doanh
nghiệp kinh doanh có lãi và ngược lại. Tỷ số càng cao thì hiệu quả kinh doanh càng
cao
𝑅𝑂𝐸 =

𝐿ợ𝑖 𝑛ℎ𝑢ậ𝑛 𝑠𝑎𝑢 𝑡ℎ𝑢ế
× 100%
𝑇ổ𝑛𝑔 𝑣ố𝑛 𝑐ℎủ 𝑠ở ℎữ𝑢

ROE phản ánh khả năng quản lý và sử dụng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp
hay được hiểu là lợi nhuận thu về trên một đồng vốn bỏ ra. Tỷ số này càng cao
chứng tỏ doanh nghiệp sử dụng hiệu quả vốn chủ sở hữu.
2.1.3 Lợi nhuận điều chỉnh rủi ro
Khi xem xét đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của một ngân hàng thì lợi

nhuận và rủi ro là hai yếu tố được quan tâm. Rủi ro là yếu tố không lường trước gây
ra tổn thất và có thể đo lường được dựa vào mức độ và tần suất. Trong hoạt động
kinh doanh của ngân hàng, tín dụng mang lại nguồn thu lãi lớn nhưng vẫn mang
đến rủi ro. Tương tự, những hoạt đông kinh doanh khác ngoài tín dụng đóng vai trò
ngày càng lớn trong cơ cấu nguồn thu nhập của ngân hàng nhưng vẫn tiềm ẩn rủi
ro. Chẳng hạn, những hoạt động dịch vụ được khách hàng sử dụng dựa vào sự yêu
thích, tiện lợi, tính năng luôn được nâng cấp. Nếu ngân hàng bạn cũng cung cấp sản
phẩm, dịch vụ có tính năng tương tự và mức phí rẻ hơn thì khách hàng thường có
xu hướng chuyển sang những sản phẩm tốt hơn. Những hoạt động đầu tư góp cổ
phẩn, chứng khoán, ngoại tệ luôn chịu ảnh hưởng của yếu tố khách quan và chủ
quan nên nguồn thu nhập biến động khi rủi ro xảy ra. Những hoạt động ngoài lãi
khác như thanh lý và mua bán tài sản nợ thường xảy ra rất lâu. Chính vì vậy, xem
xét yếu tố rủi ro và lợi nhuận cùng một lúc là đều cần thiết. Nghiên cứu của Stiroh


10

KJ (2004) đã sử dụng sự chênh lệch giữa lợi nhuận thực tế và lợi nhuận kỳ vọng
(lợi nhuận kỳ vọng chính là độ lệch chuẩn của chỉ số ROA, ROE) để đo lường rủi ro
của ngân hàng. Đây chính là hệ số lợi nhuận điều chỉnh rủi ro. Hệ số này có công
thức như sau:
- Tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản được điều chỉnh rủi ro
𝑆𝐻𝑅𝑂𝐴 =

𝑅𝑂𝐴
𝜎𝑅𝑂𝐴

- Tỷ suất sinh lợi trên tổng vốn chủ sở hữu được điều chỉnh rủi ro
𝑆𝐻𝑅𝑂𝐸 =
Trong đó: 𝜎 = √


1
𝑁−1

𝑅𝑂𝐸
𝜎𝑅𝑂𝐸

2
× ∑𝑁
𝑡=1(𝑥𝑡 − 𝜇) . 𝑥𝑡 là giá trị ROA, ROE năm thứ t; 𝜇 là

giá trị trung bình của ROA, ROE; N là số năm.
2.2 Tổng quan các nghiên cứu thực nghiệm nước ngoài và trong nước
Hoạt động đa dạng hóa của ngân hàng theo Mercieca et al (2007) được chia làm
3 dạng: đa dạng hóa các sản phẩm tài chính, đa dạng hóa địa lý, kết hợp đa dang
hóa kinh doanh và địa lý. Trong đó, đa dạng hóa các sản phẩm tài chính là nguồn
chính tạo ra thu nhập ngoài lãi của ngân hàng thương mại. Đa dạng thu nhập ngoài
lãi được hiểu là gia tăng thu phí từ các dịch vụ và sản phẩm tài chính mà ngân hàng
cung cấp cho khách hàng.
Nhu cầu về các dịch vụ hiện đại trong xu thế công nghệ phát triển nhanh như
hiện này của khách hàng ngày càng gia tăng. Do đó, việc cung cấp sản phẩm dịch
vụ hiện đại mang lại mức độ thỏa mãn cao là xu thế tất yếu không thể phủ nhận
trong nhiều lĩnh vực, ngay cả lĩnh vực tài chính, ngân hàng. Tận dụng được cơ hội
này, ngân hàng sẽ gia tăng được khoản thu nhập về phí dịch vụ, hoa hồng góp phần
tăng lợi nhuận, giảm sự phụ thuộc vào hoạt động kinh doanh chính.


11

Vì vậy, nghiên cứu tác động của thu nhập ngoài lãi đến lợi nhuận ngân hàng là

yêu cầu tất yếu để minh chứng bằng thực tiễn cho lãnh đạo ngân hàng thấy và từ đó
chú trọng đến đa dạng hóa sản phẩm ngân hàng. Trước khi thực hiện nghiên cứu,
bài nghiên cứu tóm lược nội dung của một số nghiên cứu trước đây:
Các nghiên cứu nước ngoài
Trong thị trường tài chính, áp lực cạnh tranh đòi hỏi các ngân hàng phải phát
triển, cung cấp nhiều sản phẩm, dịch vụ hiện đại mang lại mức độ thỏa mãn cao cho
khách hàng là điều tất yếu. DeYoung và Ronald (2001) đã cho thấy xu hướng của
các NHTM trên thế giới là đa dạng hóa sản phẩm vì áp lực cạnh tranh và sự hấp
dẫn đầu tư tài chính. Tác giả dựa vào dữ liệu của 472 ngân hàng NHTM từ 1988
đến 1995 để xem xét sự thay đổi trong việc phối hợp sản phẩm có ảnh hưởng đến
biến động của thu nhập. Tác giả phát hiện việc thay thế hoạt động cho vay truyền
thống bằng hoạt động dựa trên thu phí (dịch vụ) dẫn đến biến động doanh thu cao,
biến động đòn bẩy cao, đồng nghĩa với việc biến động thu nhập cao. Đây là xu
hướng đang diễn ra được cũng cố bằng sự hiện đại hóa tài chính.
Tương tự, Kevin J. Stiroh (2002) cho rằng các mức độ phụ thuộc vào hoạt đông
kinh doanh phi truyền thống tạo ra thu nhập phí, doanh thu giao dịch và những thu
nhập ngoài lãi khác đang tăng dần tại các ngân hàng Mỹ. Tác giả đã xem xét vấn đề
đa dạng hóa thu nhập ở khía cạnh tổng thể (tương quan thu nhập ngoài lãi ròng và
thu nhập lãi ròng) và khía cạnh ngân hàng (thu nhập ngoài lãi với rủi ro và lợi
nhuận). Xét mức độ tổng thể, thu nhập ngoài lãi ròng và thu nhập lãi ròng có mối
tương quan với nhau. Mặc dù, trong những năm 1990, sự biến động của thu nhập
ngoài lãi ròng không làm gia tăng thu nhập kinh doanh ròng bởi vì sự biến động
này đã bù đắp cho sự biến động mạnh của thu nhập lãi ròng. Xét mức độ ngân
hàng, về vấn đề rủi ro và lợi nhuận, sự biến động của thu nhập ngoài lãi có tương
quan nghịch với lợi nhuận trên mỗi đơn vị rủi ro. Đặc biệt, hoạt động kinh doanh


12

đầu tư làm giảm lợi nhuận điều chỉnh rủi ro, trong khi thu nhập ủy thác có liên quan

đến lợi nhuận cao hơn trên mỗi đơn vị rủi ro và tăng trưởng thu nhập ròng ổn định
hơn.
Theo De Young, R. , Rice, T. (2004), thu nhập ngoài lãi chiếm 40% thu nhập
hoạt động ở ngành ngân hàng thương mại tại Mỹ. Sử dụng dữ liệu thực nghiệm tại
ngân hàng thương mại tại Mỹ giai đoạn 1989 – 2001, nhóm tác giả nghiên cứu về
sự liên kết của thu nhập ngoài lãi, chiến lược kinh doanh, điều kiện thị trường, sự
thay đổi công nghệ và hiệu quả tài chính. Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra rằng các
NHTM tận dụng công nghệ tiên tiến cho các giao dịch không dùng tiền mặt để thu
phí gia tăng thu nhập ngoài lãi nhiều hơn. Các ngân hàng lớn tạo ra nguồn thu nhập
ngoài lãi nhiều hơn các ngân hàng được quản lý tốt mà không phục thuộc nhiều vào
các giao dịch phi trung gian. Tại các ngân hàng trung bình ở Mỹ, các sản phẩm,
dịch vụ dựa vào trung gian vẫn là hoạt động kinh doanh chủ yếu.
Roland CraIigwell và Chanelle Maxwell (2005) nghiên cứu về thu nhập ngoài
lãi, các yếu tố tác động đến nó và tác động của nó đối với hiệu quả kinh doanh tại
các ngân hàng thương mại ở Caribbean giai đoạn 1985-2001 cho thấy thu nhập
ngoài lãi có tác động tích cực đến lợi nhuận và thu nhập ngân hàng. Yếu tố liên
quan đến công nghệ ATM ảnh hưởng đến thu nhập ngoài lãi.
Các nghiên cứu của Carlson (2004), Landskroner và cộng sự (2005), Acharya
và cộng sự (2006), Lepetit và cộng sự (2007) cho thấy thu nhập ngoài lãi làm giảm
các biến động tính chu kỳ của lợi nhuận vì lợi nhuận từ các hoạt động kinh doanh
của ngân hàng có mối tương quan không hoàn hảo. Bên cạnh đó, đa dạng hóa gia
tăng áp lực cạnh tranh giữ các ngân hàng, gia tăng tính sáng tạo và hiệu quả cung
cấp dịch vụ.
Carlson (2004) nghiên cứu lý thuyết về sự đa dạng hóa địa lý cho rằng các ngân
hàng mở rộng chi nhánh sẽ giảm sự thất bại. Thế nhưng, kết quả nghiên cứu cho


13

thấy các chi nhánh của các ngân hàng vẫn có khả năng thất bại. Khả năng thất bại

cao ở những chi nhánh nắm giữ danh mục đầu tư rủi ro.
Landskroner và cộng sự (2005) nghiên cứu về vấn đề tăng hiệu quả do đa dạng
hóa các ngân hàng ở Israel. Kết quả cho thấy rằng có nhiều lợi ích để đa dạng hóa
và hiệu quả được điều chỉnh rủi ro chủ yếu phù hợp với lựa chọn danh mục đầu tư
tối ưu.
Acharya và cộng sự (2006) tập trung nghiên cứu về hiệu quả của chuyên môn
hóa và đa dạng hóa thu nhập và rủi ro của 105 ngân hàng ở Ý giai đoạn 1993-1999.
Nhóm tác giả thực hiện phân tích danh mục khoản vay tập trung và danh mục
khoản vay đa dạng hóa trong sự khác nhau về ngành, lĩnh vực, vùng địa lý. Nghiên
cứu cho kết quả phù hợp với lý thuyết dự đoán sự suy giảm chất lượng giám sát
ngân hàng ở mức độ rủi ro cao và sự suy giảm chất lượng giám sát ngân hàng khi
cho vay mở rộng sang các ngành mới hoặc cạnh tranh. Phát hiện quan trọng nhất
trong nghiên cứu của nhóm tác giả là là đa dạng hóa nợ công nghiệp làm giảm lợi
nhuận của ngân hàng, tạo ra các khoản vay rủi ro hơn cho tất cả các ngân hàng
trong mẫu dữ liệu và hiệu ứng này mạnh ở các ngân hàng có rủi ro cao. Đa dạng
hóa địa lý dẫn đến sự cải thiện trong việc cân bằng lãi suất đối với các ngân hàng có
mức rủi ro thấp. Kết quả được nhóm tác giả đánh giá nổi trội nhất là việc đa dạng
hóa tài sản ngân hàng không được đảm bảo để tạo ra hiệu quả vượt trội, an toàn hơn
cho các ngân hàng.
Lepetit và cộng sự (2007) sử dụng dữ liệu của các ngân hàng trong khối EU từ
năm 1996-2002 để nghiên cứu vấn đề rủi ro và và việc đa dạng hóa sản phẩm trong
việc thay đổi cấu trúc của ngành ngân hàng các khối EU. Kết quả nghiên cứu cho
thấy các ngân hàng mở rộng vào các hoạt động thu nhập ngoài lãi có rủi ro cao hơn
và rủi ro mất khả năng thanh toán cao hơn so với các ngân hàng chủ yếu cung cấp
các sản phẩm, dịch vụ cho vay. Tuy nhiên, nếu xem xét các hiệu ứng kích thước và


14

chia các hoạt động ngoài lãi thành cả hoạt động kinh doanh, hoa hồng và phí thì cho

thấy mối liên hệ tích cực của hoạt động ngoài lãi với rủi ro chủ yếu chính xác đối
với các ngân hàng nhỏ. Mối liên hệ này chủ yếu là do hoạt động hoa hồng và phí
tạo nên. Ngoài ra, đối với các ngân hàng nhỏ, tỷ lệ cao hơn của các hoạt động kinh
doanh không bao giờ liên quan đến rủi ro cao hơn, trong một số trường hợp, có thể
là rủi ro tài sản và rủi ro phá sản thấp hơn.
Nghiên cứu của Chiorazzo và cộng sự (2008) và Elsas và nhóm tác giả (2010)
cũng chứng minh được đa dạng hóa thu nhập làm tăng lợi nhuận nhờ thu nhập cao
từ hoạt động ngoài lãi. Chiorazzo và cộng sự (2008) thấy rằng đa dạng hoá thu nhập
làm tăng lợi nhuận điều chỉnh rủi ro. Do đó, nhóm tác giả đã nghiên cứu mối quan
hệ đa dạng hóa thu nhập ngoài lãi và lợi nhuận của các ngân hàng ở Ý. Kết quả
nghiên cứu ủng hộ những nghiên cứu ngân hàng EU nhưng không hỗ trợ nghiên
cứu tại Mỹ. Bài nghiên cứu cho thấy có những giới hạn để đa dạng hóa lợi nhuận
đối với các ngân hàng lớn. Các ngân hàng nhỏ có thể từ việc tăng thu nhập ngoài
lãi, nhưng chỉ khi họ có rất ít thu nhập ngoài lãi để bắt đầu kinh doanh. Elsas và
nhóm tác giả (2010) cho thấy đa dạng hóa làm tăng lợi nhuận ngân hàng theo định
giá thị trường và đa dạng hóa được đo lường khác nhau sẽ dẫn đến kết quả khác
nhau.
Trong bối cảnh sự phụ thuộc vào thu nhập ngoài lãi cao của các ngân hàng như
là một xu thế mới, Sherene A. Bailey-Tapper (2010) nghiên cứu dữ liệu bảng
Jamaica giai đoạn 3/2009 – 9/2010 về những nhân tố quyết định thu nhập ngoài lãi.
Kết quả nghiên cứu cho thấy, công nghệ ATM, cho vay cá nhân và chất lượng cho
vay là một trong những yếu tố kinh tế vi mô chính thúc đẩy hiệu suất thu nhập
ngoài lãi trong lĩnh vực ngân hàng thương mại. Về môi trường kinh tế vĩ mô, lãi
suất và biến động tỷ giá hối đoái là những yếu tố chính giải thích hiệu quả của thu
nhập ngoài lãi. Trong bối cảnh này, hiệu quả của thu nhập ngoài lãi mạnh hơn


15

không chỉ làm tăng khả năng sinh lời mà còn làm tăng hiệu quả kinh doanh. Ngoài

ra, các ngân hàng lớn có thu nhập thấp hơn trong đầu tư dẫn đến tăng chi phí dịch
vụ từ các khoản vay và có thể phản ánh các khoản vay tích cực hơn bởi các tổ chức
này tăng thu nhập phí. Hơn nữa, thu nhập thấp hơn vào đầu tư cũng góp phần tăng
chi phí dịch vụ ‘Khác’ của các ngân hàng lớn hơn và nó có thể phản ánh nhu cầu
cạnh tranh lớn hơn, đặc biệt là trong môi trường lãi suất thấp của giai đoạn sau trao
đổi nợ Jamaica. Sanya and Wolfe (2011) nghiên cứu về đa dạng hóa thu nhập của
226 ngân hàng trong 11 nước có nền kinh tế mới nổi cũng phát hiện đa dạng hóa
thu nhập (thu nhập lãi và thu nhập ngoài lãi) làm giảm rủi ro phá sản và tăng lợi
nhuận.
Các nghiên cứu trong nước
Theo dòng chảy kinh tế thế giới, kinh tế Việt Nam cũng chịu nhiều ảnh hưởng
của xu thế đa dạng hóa sản phẩm, nâng cao chất lượng dịch vụ để nâng cao khả
năng cạnh tranh đem lại lợi nhuận cao hơn cho từng thành phần kinh tế. Thị trường
tài chính – ngân hàng cũng đi theo xu hướng này.
Nghiên cứu của Võ Xuân Vinh và Trần Thị Phương Mai (2015) xem xét đa
dạng hóa thu nhập tác động đến lợi nhuận và rủi ro của 37 NHTM Việt Nam giai
đoạn 2006-2013 kết luận nếu chỉ xét đến yếu tố lợi nhuận, các ngân hàng mở rộng
các hoạt động kinh doanh tạo nguồn thu nhập ngoài lãi sẽ mang lợi nhuận cao. Nếu
xem xét yếu tố rủi ro, đa dạng hóa làm lợi nhuận điều chỉnh rủi ro thấp hơn và cao
hơn ở các ngân hàng chủ yếu kinh doanh những sản phẩm trung gian truyền thống.
Nghiên cứu của Hồ Thị Hồng Minh và Nguyễn Thị Cành (2016) lấy dữ liệu của
22 NHTM Việt Nam giai đoạn từ 2007-2013 cho thấy rằng chỉ số đa dạng hóa thu
nhập, tỷ lệ dư nợ cho vay/ tổng tài sản, tỷ lệ tiền gửi khách hàng, lạm pháp càng cao
thì khả năng sinh lời của các ngân hàng càng cao. Ngược lại, tỷ lệ nợ xấu, tỷ lệ vốn
chủ sở hữu/ tổng tài sản, tỷ lệ chi phí hoạt động trên thu nhập tương quan nghịch


×