THỰC TRẠNG QUẢN LÝ TỰ ĐÁNH
GIÁ CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC TẠI
TRƯỜNG TRUNG HỌCPHỔ THÔNG
PHẠM NGŨ LÃO, TỈNH HƯNG YÊN
- Khái quát về nghiên cứu thực trạng
- Mục đích khảo sát
Mục đích khảo sát là nhằm đánh giá đúng đắn, khách quan
thực trạng hoạt động quản lý TĐGCLGD tại Trường THPT Phạm
Ngũ Lão tỉnh Hưng Yên để xác lập cơ sở thực tiễn của đề tài.
- Nội dung khảo sát
Luận văn tập trung vào khảo sát và đánh giá các nội dung liên
quan đến quản lý hoạt động TĐGCLGD tại Trường THPT Phạm
Ngũ Lão tỉnh Hưng Yên, bao gồm:
- Nhận thức của các bên liên quan về mục đích, vai trò, ý
nghĩa của công tác TĐG chất lượng giáo dục nhà trường.
- Các hoạt động quản lý TĐG chất lượng giao dục nhà trường:
Công tác lập kế hoạch TĐG; tổ chức hoạt động TĐG; chỉ đạo thực
hiện TĐG; kiểm tra hoạt động TĐGCLGD nhà trường.
- Các yếu tố ảnh hưởng đến TĐGCLGD nhà trường.
- Địa bàn khảo sát
Tại Trường THPT Phạm Ngũ Lão tỉnh Hưng Yên.
- Công cụ khảo sát và đánh giá
- Lập phiếu thu thập thông tin để trưng cầu ý kiến của cán bộ
quản lý và giáo viên trong Trường THPT Phạm Ngũ Lão tỉnh Hưng
Yên.
Việc triển khai phiếu điều tra được tiến hành theo các bước
sau đây:
+) Bước 1: Trao đổi với các đối tượng khảo sát và chuyên gia
để hình thành phiếu thu thập thông tin.
+) Bước 2: Soạn phiếu thu thập thông tin lần thứ nhất.
+) Bước 3: Lấy ý kiến chuyên gia và thu thập thông tin thử
trên mẫu nhỏ.
+) Bước 4: Chỉnh lý phiếu thu thập thông tin và biên soạn
chính thức (soạn lần 2).
+) Bước 5: Tổ chức lấy ý kiến qua phiếu thu thập thông tin và
trao đổi với các đối tượng khảo sát về những vấn đề cần nghiên cứu
nhưng chưa được đề cập trong phiếu điều tra.
+) Bước 6: Xử lý thông tin từ các phiếu điều tra theo phương
pháp thống kê toán học.
- Trao đổi, phỏng vấn theo chủ đề.
Nội dung các chủ đề trao đổi tập trung vào các vấn đề sau đây:
+ Vai trò, mục đích, ý nghĩa của công tác đảm bảo chất lượng
và KĐCL nhà trường phổ thông.
+ Thực trạng CLGD của nhà trường theo tiêu chuẩn KĐCL
GD trường phổ thông.
+ Công tác lập kế hoạch TĐGCLGD nhà trường.
+ Công tác tổ chức thực hiện TĐGCLGD nhà trường.
+ Công tác chỉ đạo thực hiện TĐGCLGD nhà trường.
+ Công tác kiểm tra, đánh giá hoạt động TĐGCLGD nhà
trường.
+ Các yếu tố ảnh hưởng đến TĐGCLGD nhà trường.
+ Những thuận lợi, những khó khăn gặp phải trong quá trình
thực hiện TĐGCLGD nhà trường.
- Nghiên cứu các sản phẩm hoạt động của CBQL và GV trong
trường.
Các sản phẩm hoạt động của CBQL và GV bao gồm: các báo
cáo, các kế hoạch, các quy định... liên quan đến nội dung khảo sát
thực trạng của đề tài.
Đánh giá kết quả khảo sát:
Các phiếu thu thập thông tin, các ý kiến của CBQL, chuyên
gia, GV và các tài liệu liên quan được tập hợp lại theo phương pháp
thống kê. Việc đánh giá các nội dung khảo sát như sau:
+) Đánh giá về nhận thức theo 3 mức độ: Hoàn toàn đồng ý,
Đồng ý một phần, Hoàn toàn không đồng ý: Rất cần thiết, Cần thiết,
Không cần thiết.
+) Đánh giá về mức độ ảnh hưởng theo 3 mức độ: Rất nhiều,
Ít ảnh hưởng, Không ảnh hưởng.
+) Đánh giá về CLGD của nhà trường theo 3 mức độ: Đạt chất
lượng, Phân vân, Không đạt chất lượng.
+) Đánh giá về công tác quản lý hoạt động TĐG theo 3 mức
độ: Đã thực hiện, kết quả cao; Đã thực hiện nhưng kết quả chưa
cao; Chưa thực hiện.
Ở từng mức độ có tiêu chí đánh giá cụ thể.
Cách thức xử lý số liệu.
Sau khi thu thập dữ liệu từ các phiếu thô, được quy ra các mức
độ khác nhau của từng tiêu chí, sử dụng phương pháp thống kê toán
học và tính % từ đó phân tích và rút ra các kết luận về thực trạng.
Thời gian khảo sát.
Tất cả các ý kiến, phiếu thu thập thông tin được gửi tới đối
tượng khảo sát từ tháng 4, năm học 2017 - 2018 và thu hồi các ý
kiến, phiếu thu thập thông tin trong tháng 5 năm 2018.
- Khái quát về Trường THPT Phạm Ngũ Lão, tỉnh Hưng
Yên
Trường THPT Phạm Ngũ Lão được thành lập theo quyết định
số 51/QĐ - UBND ngày 29 tháng 8 năm 2003 của UBND tỉnh Hưng
Yên. Trường nằm ở phía Bắc huyện Ân Thi; Địa bàn tuyển sinh của
trường gồm 6 xã: Quang Vinh, Tân Phúc, Bãi Sậy, Đào Dương, Bắc
Sơn và Phù Ủng.
Cơ cấu trong nhà trường có Chi bộ Đảng, Hội đồng trường,
Ban Giám hiệu, các Tổ chuyên môn, Tổ Văn phòng, các tổ chức
đoàn thể như: Công đoàn; Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh;
các Hội đồng theo quy định như: Hội Cha mẹ học sinh; Hội đồng thi
đua khen thưởng; Hội đồng kỷ luật; một số Hội đồng tư vấn khác.
Trường THPT Phạm Ngũ Lão đến thời điểm hiện tại có quy
mô 22 lớp và 56 cán bộ, giáo viên, nhân viên. Cơ cấu nhà trường
gồm Ban Giám hiệu có 3 người (1 Hiệu trưởng và 2 Phó Hiệu
trưởng); 5 Tổ chuyên môn và 01 tổ Văn phòng (6 Tổ trưởng; 5
Phó Tổ trưởng). Chi bộ Đảng có 24 đảng viên, 5 thành viên Ban
Chi ủy; Công đoàn nhà trường có 7 thành viên Ban Chấp hành.
Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh có 23 chi đoàn (1 chi
đoàn giáo viên và 22 chi đoàn học sinh), Ban Thường vụ Đoàn
trường có 13 thành viên.
Cán bộ, nhân viên và giáo viên của Trường THPT Phạm Ngũ
Lão tỉnh Hưng Yên đều đạt chuẩn đào tạo theo quy định trở lên, có
năng lực đảm bảo thực hiện được các nhiệm vụ GD trong trường
THPT theo quy định của Bộ GD&ĐT. Số lượng cán bộ quản lý,
giáo viên, nhân viên đảm bảo về số lượng, cơ cấu các bộ môn, bộ
phận trong nhà trường. Thành viên Ban Giám hiệu của nhà trường
đều đạt chuẩn và trên chuẩn đào tạo (2 người có trình độ đào tạo
trên chuẩn - Thạc sỹ), đó là những nhà giáo có năng lực chuyên
môn, nghiệp vụ giỏi, có tâm huyết với sự nghiệp GD, có tinh thần
trách nhiệm cao và có uy tín trong nhà trường và ngành GD, có
năng lực quản lý, điều hành, chỉ đạo, tổ chức các hoạt động GD của
trường THPT.
Thuận lợi, khó khăn.
- Thuận lợi:
+ Nhà trường được sự quan tâm giúp đỡ, chỉ đạo sát sao của
các cấp lãnh đạo Đảng và chính quyền.
+ Ban Chi ủy, Ban Giám hiệu, Công đoàn, Đoàn thanh niên có
sự liên kết chặt, lãnh đạo nhà trường ngày càng phát triển nhanh,
mạnh, vững chắc hơn.
+ Đội ngũ giáo viên có kiến thức chuyên môn, đa số có lòng
nhiệt tình, năng động, sáng tạo, yên tâm công tác, yêu nghề, yêu
trường.
+ Học sinh nhà trường hầu hết sống ở nông thôn, ngoan
ngoãn, có ý thức phấn đấu vươn lên trong học tập.
+ Cơ sở vật chất, trang thiết bị đã được đầu tư tăng cường.
+ Hiện nhà trường có 01 phòng học đa năng, 03 phòng bộ
môn, 01 phòng Lab, 01 phòng tin học được trang bị đầy đủ thiết bị
hiện đại phục vụ cho việc dạy và học.
- Khó khăn:
+ CL đội ngũ giáo viên được đào tạo chưa đồng đều.
+ CL tuyển sinh đầu vào của nhà trường các năm đều thấp
nhất trong khối các trường công lập trong tỉnh.
+ Phong trào học tập của học sinh còn thấp; Nhiều gia đình
cha mẹ đi làm xa, không thật sự quan tâm đến việc học tập, rèn
luyện của con mình.
+ Tỉ lệ giáo viên nữ cao phần nào cũng ảnh hưởng đến hoạt
động của mỗi nhà trường, nhất là tổ chức các hoạt động GD ngoài
giờ lên lớp, thể dục, thể thao; công tác xã hội. Cũng như đảm bảo
giờ giấc giảng dạy tại những trường cách xa nhà; ngoài ra, đây là
lực lượng trong độ tuổi thai sản, có thời gian nghỉ sau sinh dài 6
tháng, ảnh hưởng rất nhiều đến việc tổ chức dạy thay, dạy tăng giờ
nên phần nào đó cũng ảnh hưởng đến CLGD của nhà trường.
-Nhận thức của cán bộ, viên chức về tự đánh giá chất
lượng giáo dục nhà trường
- Nhận thức của cán bộ, giáo viên về vai trò, mục đích, ý
nghĩa của hoạt động TĐGCLGD
- Kết quả khảo sát nhận thức của cán bộ, giáo viên, nhân viên về
vai trò, mục đích, ý nghĩa của hoạt động TĐGCLGD nhà trường
T
Mục đích, ý
T
nghĩa của
hoạt động
TĐGCLGD
Ý kiến đánh giá
Hoàn
Đồng ý
toàn đồng một phần
ý
(3đ)
(2đ)
Hoàn
Điểm Th
toàn
trun
ứ
không
g
bậc
đồng ý
bình
(1đ)
(X)
S
%
L
1
Giúp
S
%
L
S
%
L
nhà
trường
nhận
nhìn
khách
quan về chất
lượng
40
75%
16
25%
0
4
7,1%
0
17
30,4
0
0
%
2,71
3
2,93
1
2,70
4
giáo
dục
2
Giúp
nhà
trường
xác
định
được
những điểm
mạnh,
yếu
điểm
và
kế 52
hoạch cải tiến
chất
92,9
%
0
%
lượng
giáo dục toàn
diện
của
Trường
3
Góp
phần 39
69,6
0
xây
dựng
được văn hóa
chất
cho
lượng
cơ
%
%
%
80,4
19,6
0
sở
giáo dục
4
Giúp
định
hướng
phát
triển, tạo vị
thế cho nhà
trường
để
tăng
cường
năng
lực
cạnh
tranh
45
%
11
%
0
%
2,80
2
với các cơ sở
giáo
duch
phổ
thông
khác
Trung bình ( X )
2,79
Từ kết quả bảng 2.1 cho thấy: Nhận thức của cán bộ, giáo
viên, nhân viên về vai trò, mục đích, ý nghĩa của hoạt động
TĐGCLGD nhà trường ở mức cao ( X = 2,79; 1 ≤ X ≤ 3 ). Đứng
đầu là chỉ báo: Giúp nhà trường xác định được những điểm mạnh,
điểm yếu và kế hoạch cải tiến CLGD toàn diện của trường (X =
2,93; 1 ≤ X ≤ 3 ). Còn các chỉ báo khác cũng ở mức độ cao: Giúp
định hướng phát triển, tạo vị thế cho nhà trường để tăng cường năng
lực cạnh tranh với các cơ sở GDPT khác (X = 2,80; 1 ≤ X ≤ 3);
Giúp nhà trường nhìn nhận khách quan về CLGD (X = 2,71; 1 ≤ X
≤ 3); Góp phần xây dựng được văn hóa chất lượng cho cơ sở GD
(X = 2,70; 1 ≤ X ≤ 3).
Vậy có thể kết luận: Đa số cán bộ quản lý, giáo viên, nhân
viên trong trường đều đánh giá đúng vai trò, mục đích, ý nghĩ của
hoạt động TĐGCLGD.
- Nhận thức của cán bộ, viên chức về mức độ cần thiết của
công tác TĐGCLGD
- Kết quả khảo sát nhận thức của cán bộ, giáo viên, nhân viên về
mức độ cần thiết của công tác TĐGCLGD nhà trường
Mức độ
SL
%
Rất cần thiết
17
30,4%
Cần thiết
35
62,5%
Không cần thiết
4
7,1%
Từ kết quả bảng 2.2 cho thấy: Đa số cán bộ quản lý, giáo viên,
nhân viên trong trường đều đánh giá công tác TĐGCLGD là cần
thiết và rất cần thiết (Rất cần thiết: 30,4%; Cần thiết: 62,5%). Tuy
nhiên vẫn có 7,1% đánh giá là không cần thiết. Vì vậy cần đề ra
biện pháp nâng cao nhận thức cho cán bộ, giáo viên, nhân viên nhà
trường về hoạt động TĐGCLGD.
- Đánh giá của cán bộ, giáo viên về những khó khăn, thách
thức khi triển khai TĐGCLGD
- Kết quả khảo sát ý kiến đánh giá của cán bộ, giáo viên về những
khó khăn, thách thức khi triển khai TĐGCLGD
T
Khó khăn,
T thách thức
Ý kiến đánh giá
Hoàn
toàn đồng
Đồng ý
Hoàn
toàn
Điể
Th
m
ứ
TB
bậc
S
L
1
Cán
bộ
quản
lý,
ý
một phần
(3đ)
(2đ)
%
S
L
%
không
(X)
đồng ý
(1đ)
S
L
%
giáo viên,
nhân viên
và
người
0
0%
3
5,4% 53
Hoạt động 20
35,7
30
53,6
học chưa ý
94,6
%
1,05
8
2,25
6
thức hết ý
nghĩa của
TĐGCLG
D
2
TĐG chưa
trở
thành
hoạt động
thường kì,
%
%
6
10,7
%
còn
bị
động
3
Các
bên
liên
quan
chưa lường
hết sự vất
vả,
tốn
công,
tốn
sức
của
quá
trình
TĐG,
26
46,4
%
30
53,6
%
0
0%
2,46
2
0
0%
2,57
1
vì
thế
chưa
đầu
tư
thích đáng
4
Hội
đồng 32
TĐG
và
nhóm
chuyên
trách thiếu
kinh
nghiệm,
57,1
%
24
42,9
%
còn
lúng
túng trong
chỉ
đạo,
thực
hiện
nhiệm
vụ
TĐG
5
Công tác lưu trữ dữ
liệu
của
Trường
15
nhìn chung
26,8
%
35
62,5
%
6
10,7
%
2,16
7
2,38
4,5
chưa thực
hiện tốt
6
Việc
điều 21
tra
khảo
sát, lấy ý
kiến phản
hồi của các
bên
liên
quan chưa
thực
hiện
37,5
%
35
62,5
%
0
0%
tốt
7
Nhóm
chuyên
trách
còn
gặp
khó
khăn, lúng
túng trong
việc
tập
thu
minh
chứng
xác
và
định
mức
độ
phù
hợp
của
minh
25
44,6
%
27
48,2
%
4
7,2%
2,38
4,5
6
10,7
2,39
3
chứng với
nội
hàm
yêu
cầu
của
mỗi
tiêu chí
8
Cách
viết 28
báo
cáo
50%
22
39,3
tiêu
chí
còn
nặng
tính
chủ
quan,
%
%
không dựa
trên minh
chứng
9
Thách
thức
khác,
là
gì?..........................................................
Trung bình ( X )
2,21
Từ kết quả bảng 2.3 cho thấy: Đa số cán bộ quản lý, giáo viên,
nhân viên trong trường có ý kiến
cho rằng khi triển khai
TĐGCLGD tại trường còn gặp nhiều khó khăn và thách thức ( X =
2,21; 1 ≤ X ≤ 3). Đứng đầu là chỉ báo: Hội đồng TĐG và nhóm
chuyên trách thiếu kinh nghiệm, còn lúng túng trong chỉ đạo, thực
hiện nhiệm vụ TĐG (X = 2,57; 1 ≤ X ≤ 3); Còn các chỉ báo khác
cũng ở mức cao: Các bên liên quan chưa lường hết sự vất vả, tốn
công, tốn sức của quá trình TĐG, vì thế chưa đầu tư thích đáng (X =
2,46; 1 ≤ X ≤ 3); Cách viết báo cáo tiêu chí còn nặng tính chủ quan,
không dựa trên minh chứng ( X = 2,39; 1 ≤ X ≤ 3);Việc điều tra
khảo sát, lấy ý kiến phản hồi của các bên liên quan chưa thực hiện
tốt(X = 2,38; 1 ≤ X ≤ 3); Nhóm chuyên trách còn gặp khó khăn,
lúng túng trong việc thu tập minh chứng và xác định mức độ phù
hợp của minh chứng với nội hàm yêu cầu của mỗi tiêu chí(X = 2,38;
1 ≤ X ≤ 3); Hoạt động TĐG chưa trở thành hoạt động thường kì,
còn bị động (X = 2,25; 1 ≤ X ≤ 3); Công tác lưu trữ dữ liệu của
trường nhìn chung chưa thực hiện tốt (X = 2,16; 1 ≤ X ≤ 3); Thấp
nhất là chỉ báo: Cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và người học
chưa ý thức hết ý nghĩa của TĐGCLGD (X = 2,57; 1 ≤ X ≤ 3);
Vì vậy cần phải có biện pháp để tháo gỡ những khó khăn này.
- Đánh giá của cán bộ quản lý, giáo viên nhân viên về các
yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động tự đánh CLGD Nhà trường
- Kết quả khảo sát đánh giá của cán bộ quản lý, giáo viên nhân
viên về các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động tự đánh CLGD nhà
trường
Mức độ ảnh hưởng
Các yếu tố Rất nhiều
T
ảnh hưởng
Ít ảnh
Không
hưởng
ảnh
trun
ứ
hưởng
g
bậc
( 2đ)
( 3 đ)
T
( 1đ)
Điểm Th
bình
( X)
S
%
L
S
%
L
S
%
L
Nhận thức
của các cấp
1
quản
lý,
giáo
viên
và
nhân
viên
trường
TĐG
nhà
về
52
92,9
%
4
7,1%
0
0%
2,93
1
Sự hỗ trợ,
2
tư vấn của 30
chuyên gia
Năng
lực
của
Hội
đồng TĐG
3
và
các 49
nhóm
53,6
%
87,5
%
26
7
46,4
%
12,5
%
0
0%
5,54
7,5
0
0%
2,86
2
2,54
7,5
chuyên
trách
Ứng dụng
công nghệ
4
thông
tin,
củng
cố
công
tác
lưu trữ cơ
sở dữ liệu
và
thông
tin
minh
chứng
33
58,9
%
20
35,7
%
3
5,4
%
Cơ sở vật
5
chất
vụ
phục
quá
33
58,9
%
23
41,1
%
0
0%
2,58
6
0
0%
2,83
3
2,61
5
2,82
4
trình TĐG
Nguồn lực
6
tài
phục
chính
vụ
47
83,9
%
9
16,1
%
TĐG
Sự hợp tác,
hỗ trợ của
7
các
bên
liên
quan
trong
35
62,5
%
20
35,7
%
1
1,8
%
quá
trình TĐG
8
Chỉ
đạo
của
cơ
quan quản
lý cấp trên
9
Yếu
tố
khác,
là
45
80,3
%
10
17,9
%
1
1,8
%
gì?...
Trung bình ( X )
2,71
Từ kết quả bảng cho thấy: Đa số cán bộ quản lý, giáo viên,
nhân viên trong trường nhận định mức độ ảnh hưởng rất nhiều đến
hoạt động TĐGCLGD của nhà trường ( X = 2,71; 1 ≤ X ≤ 3): Đứng
đầu là chỉ báo: Nhận thức của các cấp quản lý, giáo viên và nhân
viên nhà trường về TĐG (X = 2,93; 1 ≤ X ≤ 3); Tiếp theo là các chỉ
báo: Năng lực của Hội đồng TĐG và các nhóm chuyên trách (X =
2,86; 1 ≤ X ≤ 3); Nguồn lực tài chính phục vụ TĐG (X = 2,83; 1 ≤
X ≤ 3); Chỉ đạo của cơ quan quản lý cấp trên (X = 2,82; 1 ≤ X ≤ 3);
Sự hợp tác, hỗ trợ của các bên liên quan trong quá trình TĐG (X =
2,61; 1 ≤ X ≤ 3); Cơ sở vật chất phục vụ quá trình TĐG (X = 2,58; 1
≤ X ≤ 3); Và thấp nhất là 2 chỉ báo: Sự hỗ trợ, tư vấn của chuyên gia
(X = 2,54; 1 ≤ X ≤ 3), Ứng dụng công nghệ thông tin, củng cố công
tác lưu trữ cơ sở dữ liệu và thông tin minh chứng( X = 2,54; 1 ≤ X ≤
3)
- Đánh giá của cán bộ quản lý, giáo viên nhân về CLGD của
nhà trường theo tiêu chuẩn KĐCL GD trường phổ thông
- Kết quả khảo sát ý kiến đánh giá của cán bộ
quản lý, giáo viên nhân về CLGD của nhà trường
theo tiêu chuẩn KĐCL GD trường phổ thông
Mức độ cảm nhận
Không Điểm
Đạt chất
T
Các lĩnh vực
lượng
T
hoạt động
( 3đ)
S
L
1
Tổ chức và
quản lý nhà 55
trường
2
Cán bộ quản 49
lý, giáo viên,
nhân viên và
%
98,2
%
87,5
%
Phân vân
( 2đ)
S
L
%
đạt
trun
Th
chất
g
ứ
lượng
bình bậc
( 1đ)
( X)
S
L
1
1,8%
0
7
12,5
0
%
0
%
0
%
2,98
1
2,88
2
học sinh
3
Cơ
sở
vật
chất và trang
thiết bị dạy
45
80,4
%
9
19,6
%
0
0
%
2,73
3
2,63
5
2,70
4
học
4
Quan hệ giữa
nhà
trường,
gia đình và
35
62,5
%
21
37,5
%
0
0
%
xã hội
5
Hoạt
động
GD và kết 39
quả GD
69,6
%
17
Trung bình ( X )
30,4
%
0
0
%
2,78
Từ kết quả bảng - cho thấy: Đa số cán bộ quản lý, giáo viên,
nhân viên trong trường có cảm nhận về CLGD của nhà trường đạt
chất lượng, còn một số ít đang phân vân. Không có ý kiến nào cho
rằng CLGD của trường không đạt ( X = 2,78 1 ≤ X ≤ 3). Đứng đầu
là chỉ báo: Tổ chức và quản lý nhà trường (X = 2,98; 1 ≤ X ≤ 3; Đạt
chất lượng: 98,2%; Phân vân: 1,8%); Cán bộ quản lý, giáo viên,
nhân viên và học sinh (X = 2,88; 1 ≤ X ≤ 3; Đạt chất lượng: 87,5%;