Tải bản đầy đủ (.pdf) (82 trang)

Nghiên cứu ảnh hưởng của mưa axit đến sự sinh trưởng và phát triển của cây đậu tương glycine max (l ) merr ở tỉnh hòa bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.97 MB, 82 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
---------------------

Lê Tuấn Sỹ

NGHIÊN CỨU ẢNH HƢỞNG CỦA MƢA AXIT ĐẾN SỰ SINH TRƢỞNG
VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÂY ĐẬU TƢƠNG Glycine Max (L.) Merr.
Ở TỈNH HÒA BÌNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC

Hà Nội – Năm 2017


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
---------------------

Lê Tuấn Sỹ

NGHIÊN CỨU ẢNH HƢỞNG CỦA MƢA AXIT ĐẾN SỰ SINH TRƢỞNG
VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÂY ĐẬU TƢƠNG Glycine Max (L.) Merr.
Ở TỈNH HÒA BÌNH

Chuyên ngành: Khoa học môi trường
Mã số: 60440301

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN: TS. PHẠM THỊ THU HÀ



Hà Nội – Năm 2017


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành khóa luận này, em xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc của
mình tới TS. Phạm Thị Thu Hà – Giảng viên Bộ môn Sinh Thái Môi Trường, khoa
Môi trường, trường Đại học Khoa Học Tự nhiên, ĐHQGHN. Cô đã hướng dẫn, chỉ
bảo tận tình và giúp đỡ em trong suốt thời gian làm luận văn.
Em xin được gửi lời cảm ơn chân thành tới các thầy cô trong khoa Môi
Trường và đặc biệt các thầy cô trong Bộ môn Sinh Thái Môi Trường – Trường Đại
học Khoa học Tự Nhiên – Đại học Quốc Gia Hà Nội đã dẫn dắt, truyền thụ cho em
những kiến thức và kinh nghiệm quý báu trong quá trình học tập tại trường.
Đồng thời em cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành tới bạn Đỗ Thị Ngọc Ánh –
Trường Đại học Nông lâm Bắc Giang; gia đình cô Quế - chú Đông tại thị trấn Hàng
Trạm, Yên Thủy, Hòa Bình đã giúp đỡ em rất nhiều trong suốt quá trình bố trí thí
nghiệm. Em xin cảm ơn các anh chị trong Bộ môn Thổ nhưỡng và Môi trường đất Khoa Môi trường - Trường ĐHKHTN, các cán bộ công tác tại Uỷ ban nhân dân tỉnh
Hòa Bình, Chi Cục BVMT - Sở Tài nguyên và Môi trưởng Tỉnh, Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn Tỉnh cùng các Phòng Tài nguyên và Môi trường tại huyện
Yên Thủy, Phòng Nông nghiệp huyện Yên Thủy đã nhiệt tình cung cấp các tài liệu
và số liệu có liên quan tới vấn đề nghiên cứu để em có thể hoàn thành luận văn này.
Cuối cùng em xin gửi lời cảm ơn tới gia đình, bạn bè đã luôn ủng hộ, động
viên, giúp đỡ em trong suốt thời gian qua, đặc biệt trong thời gian làm luận văn.
Em xin chân thành cảm ơn
Hà Nội, ngày

tháng

Học viên


Lê Tuấn Sỹ

năm 2017


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
CHƢƠNG I ................................................................................................................ 4
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ................................................................. 4
1.1. Một số vấn đề chung liên quan đến mưa axit.......................................................4
1.1.1. Khái niệm mưa axit ........................................................................................... 4
1.1.2. Nguyên nhân, nguồn gốc và cơ chế gây ra mưa axit ........................................ 5
1.1.3. Tác hại của mưa axit ......................................................................................... 6
1.2. Tình hình mưa axit trên Thế giới và ở Việt Nam...............................................12
1.2.1. Tình hình mưa axit trên Thế giới .................................................................... 12
1.2.2. Tình hình mưa axit ở Việt Nam ...................................................................... 13
1.3. Một số nghiên cứu ảnh hưởng của mưa axit tới cây trồng trên Thế giới và ở
Việt Nam ...................................................................................................................16
1.3.1. Một số nghiên cứu ảnh hưởng của mưa axit tới cây trồng trên Thế giới ........ 16
1.3.2. Một số nghiên cứu ảnh hưởng của mưa axit tới cây trồng ở Việt Nam .......... 17
1.3.3. Một số nghiên cứu ảnh hưởng của mưa axit đến cây đậu tương .................... 18
1.4. Tình hình sản xuất đậu tương trên thế giới và ở Việt Nam................................19
1.4.1.Tình hình sản xuât đậu tương trên thế giới ...................................................... 19
1.4.2. Tình hình sản xuất đậu tương ở Việt Nam ...................................................... 24
1.5. Tổng quan khu vực nghiên cứu ..........................................................................26
1.5.1. Tổng quan về tỉnh Hòa Bình .......................................................................... 26
1.5.2. Tổng quan về Huyện Yên Thủy – Tỉnh Hòa Bình .......................................... 29
1.5.3. Hiện trạng môi trường tỉnh Hòa Bình ............................................................. 31
CHƢƠNG 2.............................................................................................................. 32
ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......................................... 32

2.1. Đối tượng nghiên cứu.........................................................................................32
2.2. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................................32
2.2.1. Phương pháp thu thập, tổng hợp và phân tích số liệu, tài liệu thứ cấp ........... 32


2.2.2. Phương pháp khảo sát thực địa ....................................................................... 32
2.2.3. Phương pháp bố trí thí nghiệm........................................................................ 32
2.2.4. Phương pháp trong phòng thí nghiệm ............................................................. 38
2.2.5. Phương pháp tổng hợp đánh giá...................................................................... 39
CHƢƠNG 3.............................................................................................................. 41
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ..................................................... 41
3.1. Kết quả phân tích đất tại khu vực thí nghiệm ....................................................41
3.2. Các giai đoạn sinh trưởng và thời gian sinh trưởng của cây đậu tương qua các
công thức thí nghiệm .................................................................................................41
3.3. Ảnh hưởng của mưa axit tới các chỉ tiêu sinh trưởng của cây đậu tương tại
huyện Yên Thủy, tỉnh Hòa Bình ...............................................................................42
3.3.1. Tỉ lệ nảy mầm.................................................................................................. 43
3.3.2 Chiều dài thân cây: ........................................................................................... 45
3.3.3 Chiều dài rễ: ..................................................................................................... 48
3.3.4 Số cành cấp 1/cây: ............................................................................................ 50
3.4. Ảnh hưởng của mưa axit đến chỉ số diện tích lá qua các thời kỳ sinh trưởng và
phát triển của cây đậu tương (LAI) ...........................................................................52
3.5. Ảnh hưởng của mưa axit đến chỉ số diệp lục qua các thời kỳ sinh trưởng và
phát triển của cây đậu tương .....................................................................................57
3.6. Ảnh hưởng của mưa axit đến các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của
cây đậu tương ............................................................................................................60
3.6.1. Tổng số quả/ cây ............................................................................................. 61
3.6.2. Tỷ lệ quả chắc, tỷ lệ quả 1 hạt, 3 hạt trên cây ................................................. 61
3.6.3 Khối lượng 1000 hạt ........................................................................................ 61
3.6.4 Năng suất .......................................................................................................... 62

3.7. Một số giải pháp hạn chế sự ảnh hưởng của mưa axit tới cây đậu tương nói
riêng và hệ sinh thái nông nghiệp nói chung ............................................................64
3.7.1 Giải pháp hạn chế sự phát thải các chất khí gây mưa axit ............................... 64
3.7.2. Tác động vào một số chỉ tiêu nông học của cây ............................................. 65


KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................ 68
Kết luận .....................................................................................................................68
Kiến nghị ...................................................................................................................69
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 70


DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 1.1. Một cánh rừng thông ở Cezch bị phá hủy bởi mưa axit ............................. 8
Hình 1.2. Sự biến mất của động vật thân mềm và con trai khi độ pH giảm ............. 10
Hình 1.3. Các công trình, di tích lịch sử bị mưa axit ăn mòn ................................... 10
Hình 1.4. Đồ thị biểu diễn diện tích, năng suất, sản lượng đậu tương trên thế giới . 20
Hình 1.5. Sản lượng đậu tương của 5 nước đứng đầu thế giới ................................. 21
Hình 3.1. Ảnh hưởng của mưa axit đến tỉ lệ nảy mầm của cây đậu tương ............... 44
Hình 3.2. Chiều dài thân cây đậu tương qua các giai đoạn phát triển ...................... 46
Hình 3.3. Ảnh hưởng của mưa axit đến chiều dài rễ của cây đậu tương .................. 49
Hình 3.4. Ảnh hưởng của mưa axit đến số nhánh của cây đậu tương ...................... 51
Hình 3.5a. Ảnh hưởng của mưa axit đến chỉ số diện tích lá của cây đậu tương ....... 54
Hình 3.5b. Tương quan giữa chỉ số diện tích lá và thành tố pH qua các giai đoạn .. 54
Hình 3.6a. Ảnh hưởng của mưa axit lên chỉ số SPAD của cây đậu tương ............... 54
Hình 3.6b. Tương quan giữa chỉ số SPAD và thành tố pH qua các giai đoạn .......... 58
Hình 3.7. Năng suất lý thuyết và năng suất thực thu của cây đậu tương .................. 63


DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 1.1. Diện tích, năng suất và sản lượng đậu tương ở trên thế giới từ năm 2005
đến năm 2014 ............................................................................................................ 20
Bảng 1.2. Diện tích, năng suất và sản lượng đậu tương ở Mỹ (từ năm 2005 đến năm
2014).......................................................................................................................... 21
Bảng 1.3. Diện tích, năng suất và sản lượng đậu tương ở một số nước và Châu lục23
Bảng 1.4. Sản lượng đậu tương của Việt Nam giai đoạn 2003 – 2007................25
Bảng 2.1. Dụng cụ thí nghiệm .................................................................................. 33
Bảng 2.2. Lượng phân bón phục vụ thí nghiệm ........................................................ 34
Bảng 2.3. Các công thức thí nghiệm ......................................................................... 36
Bảng 2.4. Sơ đồ bố trí thí nghiệm ............................................................................. 36
Bảng 3.1. Tỉ lệ nảy mầm của cây đậu tương qua các công thức thí nghiệm............... 44
Bảng 3.2. Chiều cao thân TB của cây đậu tương qua các giai đoạn ......................... 45
Bảng 3.3. Chiều dài rễ TB của cây đậu tương qua các giai đoạn ............................... 48
Bảng 3.4. Số cành cấp 1 TB của cây đậu tương qua các giai đoạn ............................ 51
Bảng 3.5. Chỉ số diện tích lá TB của cây đậu tương ................................................. 53
Bảng 3.6. Chỉ số SPAD qua các giai đoạn của cây đậu tương .................................. 57
Bảng 3.7. Các yếu tố cấu thành năng suất của các công thức thí nghiệm. ............... 60
Bảng 3.8. Năng suất của cây đậu tương qua các công thức thí nghiệm .................... 62
Bảng 3.9. Năng suất đậu tương qua các năm của huyện Yên Thủy ......................... 63


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

CTTN:

Công thức thí nghiệm

EANET:

Acid Deposition Monitoring Network in East Asia

(Mạng lưới giám sát lắng đọng axit ở Đông Nam Á)

ECE:

United Nations Economic Commission for Europe
(Ủy ban Kinh tế Châu Âu)

FAO:

Food and Agriculture Organization of the United Nations
(Tổ chức lương thực và nông nghiệp Liên Hiệp Quốc)

KCN:

Khu công nghiệp

KTXH:

Kinh tế xã hội

NN&PTNT:

Nông nghiệp và phát triển nông thôn

USDA:

United States Department of Agriculture
(Bộ Nông nghiệp Hoa Kỳ)



MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hiện nay, mưa axit đang trở thành vấn đề toàn cầu do ảnh hưởng tới nhiều
dạng sống trên Trái Đất. Vào năm 2000, nghiên cứu của Miller.N, nhà khoa học
người Mỹ, đã cho thấy có nhiều loài thực vật và động vật đang có nguy cơ bị suy
giảm số lượng nghiêm trọng do tác động của mưa axit [32].
Mưa axit là một hiện tượng đã xảy ra ở nhiều nơi trên thế giới, nguyên nhân
chủ yếu là do trong các hoạt động sản xuất và sinh hoạt của mình con người đã thải
vào khí quyển các khí SO2 và NOx, các chất khí này hoà tan với hơi nước trong
không trung thành các hạt axit sunphuric, axit nitric,.... Khi trời mưa, nước mưa
mang theo những hạt axit kể trên tạo thành mưa axit. Trận mưa axit đầu tiên đã xuất
hiện từ rất lâu trên Trái Đất (khoảng 65 triệu năm trước). Từ đó đến nay, mưa axit
đã gây ra những hậu quả hết sức nghiêm trọng cho hành tinh của chúng ta và mưa
axit đang trở thành vấn đề toàn cầu do ảnh hưởng rất lớn đến sự sống trên Trái Đất.
Hiện tượng mưa axit đã được công luận quan tâm từ những năm 60 của thế kỷ
thứ 20, song được chú ý nhiều nhất từ khoảng những năm 80 cho tới nay do tác hại
của chúng gây ra ở nhiều quốc gia, khu vực trên thế giới. Mưa axit là vấn đề gay
cấn ở Bắc Mỹ, Châu Âu và hiện nay phạm vi tác động của nó đã mở rộng ra ở khu
vực Châu Á.
Ở Việt Nam, ô nhiễm không khí đang là một vấn đề bức xúc đối với môi
trường khu vực đô thị, công nghiệp và cả ở các vùng nông thôn. Quá trình công
nghiệp hoá, đô thị hoá mạnh dẫn tới các nguồn gây ô nhiễm môi trường không khí
gia tăng nhanh chóng, gây biến đổi xấu đối với chất lượng môi trường chung. Ô
nhiễm không khí xảy ra tác động có hại tới sức khoẻ con người, ảnh hưởng xấu đến
các hệ sinh thái và gây nên sự biến đổi khí hậu ở qui mô toàn cầu. Một trong số
những hiện tượng ô nhiễm không khí đang là mối quan tâm lớn của tất cả các quốc
gia trên thế giới hiện nay trong đó có cả Việt Nam là vấn đề mưa axit.

1



Hiện nay, các nhà khoa học đã phát hiện mưa axit tại Việt Nam và tình hình
mưa axit chỉ xảy ra ở một số thành phố chứ không phải trên toàn bộ lãnh thổ Việt
Nam, chủ yếu ở những thành phố đông dân và tập trung nhiều khu công nghiệp.
Theo TS. Phạm Thị Thu Hà và nnk (2016) đã nghiên cứu về diễn biến mưa axit ở
Hòa Bình giai đoạn 2000 – 2014 [6], mưa axit (pH<5,6) đã xuất hiện ở khu vực
nghiên cứu với tần suất khá cao và có sự dao động mạnh giữa các tháng và các mùa
trong năm, cụ thể cao nhất là 81,8 % vào năm 2000 và thấp nhất là 16,7 % vào năm
2008. Một trong những tác hại nghiêm trọng của mưa axit là các tác hại đối với thực
vật và đất. Khi có mưa axit, các dưỡng chất trong đất sẽ bị rửa trôi. Các hợp chất
chứa nhôm trong đất sẽ phóng thích các ion nhôm và các ion này có thể hấp thụ bởi
rễ cây và gây độc cho cây. Không phải toàn bộ SO2 trong khí quyển được chuyển
hóa thành axit sunphuric mà một phần của nó có thể lắng đọng trở lại mặt đất dưới
dạng khí SO2. Khi khí này tiếp xúc với lá cây, nó sẽ làm tắt các thể soma của lá cây
gây cản trở quá trình quang hợp. Như vậy, mưa axit có thể đã và đang gây ra các
ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động sản xuất nông nghiệp tỉnh Hòa Bình và đặc biệt
ảnh hưởng trực tiếp tới năng suất và sản lượng đậu tương của khu vực.
Cây đậu tương (Glycine Max (L.) Merr.) đã và đang được coi là cây trồng
quan trọng nhất thế giới bởi nó có vai trò to lớn trong cuộc sống của con người. Tuy
nhiên cây họ đậu là loài cây rất nhạy cảm với mưa axit nên việc xem xét những ảnh
hưởng của mưa axit đến sự sinh trưởng, phát triển và năng suất của cây đậu tương là
cần thiết. Xuất phát từ thực tế đó, chúng tôi đã tiến hành thực hiện đề tài: “Nghiên
cứu ảnh hưởng của mưa axit đến sự sinh trưởng và phát triển của cây đậu tương
(Glycine Max (L.) Merr.) ở tỉnh Hòa Bình” để làm rõ vấn đề này.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
- Đánh giá ảnh hưởng của mưa axit đến sự sinh trưởng và phát triển của cây
đậu tương tại huyện Yên Thủy, tỉnh Hòa Bình
- Đề xuất một số giải pháp hạn chế sự ảnh hưởng của mưa axit tới cây đậu
tương tại huyện Yên Thủy, tỉnh Hòa Bình.
3. Nội dung nghiên cứu


2


- Đánh giá tính chất đất làm thí nghiệm ở huyện Yên Thuỷ, tỉnh Hoà Bình
thông qua một số chỉ ti êu lý hoá học của đất bao gồm pHKCl, pHH2O, CEC, Ca2+,
Mg2+ trao đổi (Ca2+TĐ, Mg2+TĐ), chất hữu cơ OM, N, P, K dễ tiêu (Ndt, Pdt, Kdt),
Al3+, Fe3+, SO42-, Mn2+.
- Nghiên cứu , đánh giá ảnh hư ởng

của mưa axit đến m ột số chỉ tiêu sinh

trưởng và phát triển của cây đ ậu tương (tỉ lệ nảy mầm, chiều dài thân cây, chiều dài
rễ, số cành c ấp 1/cây, hàm lượng diệp lu ̣c thông qua chỉ số SPAD , năng suất), trên
cơ sở đó xác đinh
̣ đ ược mố i quan hệ giữa thành tố pH của mưa axit với các chỉ tiêu
sinh trưởng, phát triể n và năng su ất của cây đ ậu tương trồng tại huyện Yên Thuỷ,
tỉnh Hoà Bình.
- Đề xuất một số giải pháp hạn chế sự ảnh hưởng của mưa axit tới cây đậu
tương tại huyện Yên Thủy, tỉnh Hòa Bình.
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Đề tài nghiên cứu ảnh hưởng của mưa axit đến sự sinh trưởng và phát triển
của cây đậu tương tại huyện Yên Thủy, tỉnh Hòa Bình, từ kết quả nghiên cứu góp
phần bổ sung c ơ sở lý lu ận về mố i quan h ệ giữa ảnh h ưởng của m ưa axit đế n sự
sinh trưởng, phát triển của cây trồ ng nông nghi ệp. Kế t quả nghiên cứu cũng sẽ là tài
liệu tham khảo cho các c ơ quan quản lý về môi tr ường, các nhà hoa ̣ch đinh
̣ chính
sách, các nhà khoa ho ̣c về môi tr ường,... trong việc kiể m soát khả năng ảnh h ưởng
của mưa axit đến h ệ sinh thái nông nghiệp trong khu vực nghiên cứu , cũng như đề
xuấ t các giải pháp thích hơ ̣p để tăng năng suấ t cây trồ ng .


3


CHƢƠNG I
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Một số vấn đề chung liên quan đến mƣa axit
1.1.1. Khái niệm mƣa axit
Mưa axit là hậu quả của quá trình phát triển sản xuất do con người tiêu thụ
nhiều than đá, dầu mỏ và các nhiên liệu tự nhiên khác. Mưa axit được phát hiện đầu
tiên vào năm 1872 tại Anh. Người ta đã thấy rằng: Mưa axit là sản phẩm của sự kết
hợp của các oxit phi kim (SOx - NOx) và nước. Phần lớn lượng oxit phi kim đến từ
việc con người tiêu thụ các nguồn nguyên liệu tự nhiên như than đá, dầu mỏ... cho
quá trình sống, phát triển sản xuất tạo ra lượng lớn khí độc hại là lưu huỳnh đioxit
(SO2) và nitơ đioxit (NO2) . Các khí thải này ngưng tụ trong bầu khí quyển, khi gặp
nước sẽ tạo ra những trận mưa chứa axit. Theo định nghĩa của Uỷ ban Kinh tế Châu
Âu (ECE) thì mưa có chứa các axit H2SO4 và HNO3 với pH ≤ 5,5 là mưa axit. Tuy
vậy, quy định về giá trị giới hạn của pH ứng với mưa axit ở những nước khác nhau
có khác nhau, ví dụ ở Mỹ quy định mưa axit là những trận mưa có pH ≤ 5,0 còn ở
Ấn độ, Inđônêxia, Hàn Quốc, Thái Lan, Việt Nam.... thì quy định những trận mưa
có pH < 5,6 là mưa axit. Hiện nay người ta đều thống nhất lấy giá trị pH = 5,6 (là
giá trị của dung dịch H2CO3 bão hòa trong nước cất) làm giới hạn quy định mưa
axit. Theo đó thì tất cả những cơn mưa có độ pH đo được của nước mưa < 5,6 đều
được xem là mưa axit [9].
Lắng đọng axit bao gồm hai hình thức: Lắng đọng khô và lắng đọng ướt. Lắng
đọng ướt có thể được thể hiện dưới nhiều dạng như mưa, tuyết, sương mù, hơi nước
có tính axit, còn lắng đọng khô bao gồm các khí, hạt bụi và sol khí có tính axit. Mưa
axit là một dạng thể hiện của lắng đọng axit ướt. Lắng đọng axit hiện đang là một
trong những vấn đề nhiễm bẩn môi trường quan trọng nhất không chỉ vì mức độ ảnh
hưởng mạnh mẽ của chúng tới cuộc sống của con người và các hệ sinh thái mà còn

vì quy mô tác động của chúng đã vượt ra khỏi phạm vi kiểm soát của mỗi quốc gia
và hiện nay nhân loại đang phải xem xét những ảnh hưởng của chúng ở quy mô khu
vực và toàn cầu [25].

4


1.1.2. Nguyên nhân, nguồn gốc và cơ chế gây ra mƣa axit
1.1.2.1. Nguyên nhân, nguồn gốc gây ra mƣa axit
Hai nguyên tố Lưu huỳnh và Nito chịu trách nhiệm chính cho những tác động
có hại của mưa axit.
Lưu huỳnh là một nguyên tố vết có trong than và dầu. Khi những nguyên liệu
này được đốt cháy trong các nhà máy điện và trong các nồi hơi công nghiệp, lưu
huỳnh kết hợp với ôxy phân tử tạo thành SO2. Có nhiều quá trình công nghiệp như:
Sản xuất sắt – thép; sản xuất điện; sản xuất dầu thô tạo ra loại khí này. Trong sản
xuất sắt, thép, quá trình nấu chảy quặng sunphat kim loại tạo kim loại nguyên chất
sinh khí SO2. Các kim loại khác như Zn, Ni và Cu cũng được tạo ra bởi quá trình
này. Ngoài ra, SO2 cũng được tạo ra từ các quá trình tự nhiên (khoảng 10%): từ núi
lửa, bụi nước biển, sinh vật phù du và thối rữa thực vật; khoảng 69,4% lượng SO2
được sinh ra từ các quá trình đốt công nghiệp; khoảng 3,7% được tạo ra từ quá trình
giao thông vận tải. Khi SO2 kết hợp với Ozon hay hydro peroxit H2O2, tạo thành
SO3, SO3 có thể hòa tan trong nước, tạo ra một dung dịch H2SO4 loãng.
Nito có mặt trong khí quyển với một tỉ lệ lớn nhất (78%). Khi được đốt nóng
tới nhiệt độ của nồi hơi và động cơ đốt trong, nito có thể kết hợp với oxy phân tử có
trong khí quyển để tạo ra NO, NO2 (gọi chung là NOx). NOx có thể hòa tan trong
nước, tạo ra một dịch loãng axit HNO3 và axit HNO2. Khoảng 5% NOx được tạo ra
từ các quá trình tự nhiên như: Phân hủy của vi khuẩn đất, cháy rừng, núi lửa và sét;
Giao thông vận tải tạo ra 43% lượng khí NOx và 32% lượng khí NOx được tạo ra từ
quá trình đốt cháy công nghiệp [36].
Theo Cục Bảo vệ Môi trường ở Mỹ đã chia các nguồn phát thải nhân tạo thành

3 nhóm: Nguồn điểm; nguồn vùng và nguồn đường. Nguồn điểm gồm: Các nhà
máy, các nhà máy điện, và bất kỳ những khu sản xuất nào có ống khói. Nguồn
vùng: Tương ứng với một khu công nghiệp (tập hợp nhiều cơ sở sản xuất khác
nhau). Nguồn đường: Gồm bất kỳ những gì có thể chuyển động và được chia ra
thành nguồn trên đường (ô tô, xe máy, xe tải…..) và nguồn không trên đường (Máy

5


bay, thuyền, máy kéo,…..). Nguồn điểm phát thải SO2 với lượng lớn nhất. Trong
đó, các nhà máy điện chạy than tạo ra nhiều ô nhiễm nhất.
1.1.2.2. Cơ chế gây ra mƣa axit
Cơ chế hình thành lên mưa axit từ các khí SO2 và NOx, các chất này từ các
nguồn khác nhau được thải vào bầu khí quyển. Trong khí quyển những chất này trải
qua nhiều phản ứng hóa học khác nhau, kết hợp với nước tạo thành các hạt axit
sunphuric (H2SO4), axit nitric (HNO3) và được biểu diễn bằng các phương trình
phản ứng sau:
- Lưu huỳnh:
S + O2 → SO2
Quá trình đốt cháy lưu huỳnh trong khí oxi sẽ sinh ra lưu huỳnh điôxít.
SO2 + OH· → HOSO2
Phản ứng hoá hợp giữa lưu huỳnh điôxít và các hợp chất gốc hiđrôxyl.
HOSO2· + O2 → HO2· + SO3
Phản ứng giữa hợp chất gốc HOSO2 và O2 sẽ cho ra hợp chất gốc HO2 và
SO3 (lưu huỳnh triôxít).
SO3(k) + H2O(l) → H2SO4
Lưu huỳnh triôxít SO3 sẽ phản ứng với nước và tạo ra axit sunphuric H2SO4.
Đây chính là thành phần chủ yếu của mưa axit.
- Nito:
N2 + O2 → 2NO;

NO + O2 → 2NO2;
3NO2(k) + H2O(l) → 2HNO3(l) + NO(k);
Axit nitric (HNO3) cũng là thành phần chính của mưa axit [38].
1.1.3. Tác hại của mƣa axit
1.1.3.1. Ảnh hƣởng của mƣa axit đến Hệ sinh thái trên cạn
a. Ảnh hưởng tới thảm thực vật:
Mưa axit không giết chết cây cối ngay lập tức hay một cách trực tiếp. Thay
vào đó, chúng làm cho cây yếu đi bằng cách phá hủy lá cây, do đó làm hạn chế

6


lượng chất dinh dưỡng cho cây sử dụng, hay cách khác, mưa axit thấm vào đất, gây
độc cho cây với những chất độc thông qua bộ rễ cây. Khi mưa axit rơi xuống, nước
mưa axit hòa tan chất dinh dưỡng và những
khoáng chất hữu ích có trong đất. Những chất
dinh dưỡng và khoáng chất này sau đó sẽ bị rửa
trôi khỏi đất trước khi cây cối có thể sử dụng
chúng. Ngoài việc rửa trôi chất dinh dưỡng,
nước mưa axit còn giúp giải phóng những chất
độc hại cho cây như ion nhôm đi vào hệ sinh
thái đất. Điều này xảy ra do những kim loại này
ở điều kiện bình thường chúng bị giữ chặt trong
các hạt đất, nhưng do sự có mặt với nồng độ
cao của ion hydro đã làm cho đá và các hạt đất
bao bọc chúng bị vỡ ra.
Hình 1.1: Một cánh rừng thông của Czech bị hủy hoại bởi mưa axit [36].
Khi mưa axit xảy ra thường xuyên, lá cây có khuynh hướng mất đi lớp màng
bảo vệ bên ngoài tạo điều kiện cho các loại bệnh xâm nhập dẫn đến lá cây bị phá
hủy làm cho cây không sản xuất đủ năng lượng cho nó duy trì quá trình tồn tại và

sinh trưởng bình thường. Khi cây đã bị yếu, cây có thể trở nên dễ bị tổn thương bởi
các loại bệnh, côn trùng, thời tiết lạnh và có thể bị chết.
Theo các đánh giá, Thụy Điển mỗi năm tổn thất mất đến 4,5 triệu mét khối gỗ
do mưa axit gây ra. Năm 1984, Thụy Sĩ bị thiệt hại khoảng 12 triệu cây (14% diện
tích rừng cả nước), trong khi đó diện tích rừng bị mưa axit phá hủy ở Hà Lan là
40%. Sản lượng gỗ ở các khu vực rừng phía Đông Bắc nước Mỹ bình quân mỗi
năm mất 5% cũng là do tác động của mưa axit. Một nghiên cứu năm 1990 đã đánh
giá thiệt hại do mưa axit đối với rừng châu Âu là khoảng 30 tỷ USD/năm [28].
Mưa axit và các sự cố nghiêm trọng liên quan tới sự phát thải SO2 quá mức đã
làm giảm đáng kể năng suất, sản lượng cây trồng. Ở Trung Quốc, mỗi năm mua axit

7


gây thiệt hại tới 5,3 tấn lương thực, đặc biệt tại tỉnh Hồ Nam mua axit đã làm mùa
màng bị thất thu và thiệt hại ước tinh lên đến 260 triệu USD [25].
b. Ảnh hưởng tới đất:
Làm cho đất mặn hóa: Mưa axit hòa tan các khoáng ít tan trong đất, đẩy nhanh
quá trình phong hóa khoáng, tăng nhanh tổng số muối tan trong đất làm cho đất mặn
hóa.
Làm mất dinh dưỡng đất: Mưa axit rửa trôi các cation kiềm, kiềm thổ trong
đất làm cho đất trở nên chua dần, không thích hợp cho hoạt động của các vi sinh vật
hữu ích. Các cation kiềm bị rửa trôi làm cho độ bão hòa bazơ của đất ngày một
giảm xuống, đất mất dần độ phì nhiêu. Nếu độ bão hòa bazơ xuống quá thấp,
khoáng sét sẽ bị phá hủy. Cation kiềm tiếp tục bị rửa trôi, môi trường quá chua
khoáng sét biến thành hydragilit và SiO2 thứ sinh làm mất dần chất dinh dưỡng của
đất.
Giải phóng các kim loại độc hại: Đất có hàm lượng kim loại nặng cao khi gặp
điều kiện môi trường kiềm các kim loại nặng trở nên không linh động nên không
phát tác được và chưa gây tác động tiêu cực đến cây cối cũng như con người và

động vật. Khi gặp mưa axit, các kim loại nặng trở nên linh động hơn và tác động
tiêu cực đến môi trường.
Ion photphat bị giữ chặt hơn trong đất: Nồng độ ion nhôm hòa tan tăng lên
cũng có những ảnh hưởng gián tiếp tới thực vật. Ion nhôm được giải phóng có
thể bao bọc lấy những ion photpho dinh dưỡng cần thiết (dạng nhôm photphat)
và làm giảm khả năng hấp thụ photphat của thực vật. Hàm lượng photphat giảm
xuống còn do quá trình phân huỷ trong đất chậm lại trong điều kiện môi trường
axit. Cùng với photphát, các chất dinh dưỡng vi lượng quan trọng khác như:
molipđen, Bo, Se cũng giảm khả năng đi tới thực vật do đất bị axit hóa.
1.1.3.2. Ảnh hƣởng của mƣa axit đến Hệ sinh thái dƣới nƣớc
Mưa axit không chỉ ảnh hưởng tới sinh vật trên cạn mà còn ảnh hưởng tới sinh
vật trong nước. Hầu hết các hồ và suối có độ pH trong khoảng 6 - 8 (khoảng pH
được xem là an toàn cho sinh vật). Một số hồ có tính axit tự nhiên ngay cả khi

8


không chịu ảnh hưởng của mưa axit. Sự axit hoá được xem là ảnh hưởng quan trọng
nhất của ô nhiễm không khí đến các cơ thể sống trong nước ngọt. Có nhiều cơ chế
khác nhau gây ra những thay đổi về mặt sinh học trên diện rộng, có nhiều nguồn
gốc mà nhờ đó mưa axit có thể đi vào các hồ. Một số chất hóa học tồn tại dưới dạng
các hạt bụi khô trong khí quyển, trong khí các chất khác đi trực tiếp vào hồ dưới
dạng nước mưa. Mưa axit rơi xuống đất có thể theo đường dẫn nước thải đi vào hồ.
Vào mùa xuân, ở một số nơi xảy ra hiện tượng “Cú sốc axit”. Khi tuyết có
chứa axit tan ra vào mùa xuân, axit trong tuyết thấm vào đất. Một số lại theo dòng
nước đi vào hồ. Mùa xuân là mùa nhạy cảm đối với nhiều loài bởi vì đây là thời
điểm cho sự sinh sản. Sự thay đổi đột ngột của độ pH là rất nguy hiểm bởi axit có
thể làm biến dạng những cơ thể còn non. Nhìn chung, những cơ thể non của hầu hết
các loài nhạy cảm hơn những cá thể lớn hơn. Nhưng không phải tất cả các loài đều
có thể chịu được cùng mức axit. Chẳng hạn, ếch có thể chịu được độ axit cao, trong

khi ốc sên nhạy cảm hơn đối với sự thay đổi pH.
Số lượng cá thể
Động vật thân mềm

Con trai

Hình 1.2: Sự biến mất của động vật thân mềm và con trai khi độ pH giảm [37].
Axit sunphuric trong nước mưa ô nhiễm cản trở khả năng trao đổi chất của cá
trong việc hấp thụ oxy, muối và chất dinh dưỡng. Đối với cá nước ngọt, việc duy trì
khả năng giữ cân bằng giữa muối và khoáng chất trong tế bào sinh vật là vô cùng
cần thiết cho sự tồn tại. Phân tử axit có thể tạo ra một lớp nước nhầy trong mang cá

9


và cản trở cá trong quá trình hấp thụ oxy. Tương tự, độ pH thấp sẽ làm mất cân
bằng muối trong tế bào cá. Mức canxi của một số loài cá không được duy trì do sự
thay đổi độ pH. Điều này dẫn tới một vấn đề trong quá trình sinh sản: trứng dễ vỡ
và yếu. Thiếu canxi dẫn tới các loại cá bị biến dạng xương và xương sống yếu.
Khi mưa axit chảy qua đất trồng trọt, nó mang theo phân bón vào nước mặt.
Phân bón tạo điều kiện thuận lợi cho tảo phát triển bởi sự gia tăng hàm lượng nitơ
có trong đó, tiếp theo sẽ xảy ra hiện tượng “Phú dưỡng”. Lượng ion nhôm được giải
phóng sẽ theo dòng nước đi vào các thuỷ vực nước mặt, tại đây chúng tiếp tục gây
hại cho thuỷ sinh vật.
Việc tăng hay giảm số lượng của một số loài không phụ thuộc một cách trực
tiếp vào sự axit hóa (độ pH thấp hay nồng độ cao của ion nhôm hòa tan), nhưng có
một ảnh hưởng gián tiếp đến sự biến mất của các loài cá. Sự có mặt của một loài cá
có ảnh hưởng mạnh mẽ đến sự phân bố các loài trong hồ. Sự axit hóa nước hồ cũng
ảnh hưởng đến đời sống của các loài chim. Các loài chim ăn cá, cò, vịt trời, chim
ưng sẽ phải chịu những áp lực trong việc kiếm mồi, trong khi đó, các loài chim ăn

côn trùng kiếm ăn dễ dàng hơn.
1.1.3.3. Ảnh hƣởng của mƣa axit đến các vật liệu và công trình xây dựng
Mưa axit không chỉ làm gây nguy hại hệ sinh thái tự nhiên, mà còn còn có những
tác động tiêu cực đối với vật liệu nhân tạo và các công trình xây dựng. Đá hoa, đá
vôi và đá cát có thể dễ dàng bị
hòa tan bởi mưa axit. Kim loại,
sơn, sợi và đồ gốm có thể bị ăn
mòn. Mưa axit cũng có thể làm
giảm chất lượng của da và cao su.
Mưa axit cũng làm cho các biểu
tượng, hình ảnh trên các bia mộ,
công trình kỷ niệm bị mờ đi, thậm
chí mất hẳn.
Hình 1.3. Các công trình, di tích lịch sử bị mưa axit ăn mòn [36].

10


Trong đá vôi, mưa axit phản ứng với canxi tạo ra thạch cao:
CaCO3 + H2SO4

-----------------> CaSO4 + H2O + CO2

CaCO3 + 2 HNO3 ---------------> Ca(NO3)2 + CO2 + H2O
CaCO3 + 2HCl

----------------->CaCl2 + CO2 + H2O

Đối với sắt:
4Fe(rắn) + 2O2(khí) + 8H2SO4 (dd loãng)  4Fe2+ + 8SO42-(dd loãng) +4H2O(lỏng)

4Fe2+ + H2SO4(loãng) + O2(khí) + 4H2O(lỏng)  2Fe2O3(rắn)+ 8H+ + SO42-(loãng)
Việc sửa chữa các công trình và đài kỷ niệm có thể đòi hỏi một chi phí rất cao.
Ở Westminster, Anh, người ta đã phải chi đến mười triệu bảng để sửa chữa những
thiệt hại do mưa axit gây ra. Vào năm 1990, Mỹ đã sử dụng 35 tỉ đô la cho những
thiệt hại về sơn. Năm 1985, người Đức đã phải bỏ ra 20 triệu đôla để sửa chữa nhà
thờ lớn Cologne do những thiệt hại của mưa axit.
1.1.3.4. Ảnh hƣởng của mƣa axit tới sức khoẻ của con ngƣời
Mưa axit có thể ảnh hưởng tới sức khoẻ của con người. Nó có thể làm hại
chúng ta thông qua khí quyển hoặc thông qua đất mà từ đó thức ăn của chúng ta
được trồng và tiêu thụ. Mưa axit làm cho các kim loại độc hại được giải phóng từ
các hợp chất hoá học tự nhiên. Các kim loại độc hại sẽ đi vào nguồn nước uống,
lương thực hay động vật mà con người sử dụng. Những thức ăn bị nhiễm độc khi
được ăn có thể gây ra tổn hại thần kinh của trẻ em hay tổn hại bộ não nghiêm trọng,
thậm chí dẫn tới chết.
Một trong những ảnh hưởng nghiêm trọng của mưa axit đến con người là
những vấn đề về đường hô hấp. Sự phát thải SO2 và NOx gây ra những nguy cơ tới
vấn đề về hô hấp như khô họng, bệnh hen, đau đầu, mắt, mũi và rát họng. Nước
mưa bị ô nhiễm đặc biệt có hại cho những người bị bệnh hen suyễn hay những
người khó thở. Nhưng ngay cả những người khoẻ cũng bị tổn hại về phổi bởi những
chất ô nhiễm không khí có tính axit. Mưa axit có thể làm giảm khả năng thở và có
thể làm tăng những loại bệnh nguy hiểm. NOx bản thân nó là một khí nguy hiểm,
loại khí này tấn công lớp màng của cơ quan hô hấp và làm tăng các bệnh về đường
hô hấp, khí này cũng góp phần phá hủy ozon và hình thành sương mù.

11


1.2. Tình hình mƣa axit trên Thế giới và ở Việt Nam
1.2.1. Tình hình mƣa axit trên Thế giới
Theo các nhà khoa học thì sau trận mưa axit đầu tiên đã xuất hiện từ rất lâu

trên Trái Đất (khoảng 65 triệu năm trước) từ đó cho đến nay hiện tượng mưa axit đã
gây ra những hậu quả hết sức nghiêm trọng trên hành tinh của chúng ta.
Ở Mỹ, chỉ tính riêng năm 1977, đất nước này đã thải vào bầu khí quyển 31
triệu tấn khí SO2 và 22 triệu tấn khí NOx. 80% lượng SO2 là do hoạt động của các
thiết bị tạo năng lượng, 15% là do hoạt động đốt cháy của các ngành công nghiệp
khác nhau và 5% từ các nguồn khác. Còn đối với khí NOx, 1/3 lượng khí là do hoạt
động của các máy phát năng lượng, 1/3 lượng khí là do hoạt động đốt nhiên liệu để
chuyển hóa thành năng lượng và phần còn lại từ các nguồn khác nhau. Cho đến nay,
nước Mỹ vẫn là quốc gia thải vào bầu khí quyển lượng khí gây ô nhiễm nhiều nhất
thế giới. Vào năm 1967, một cây cầu ở Ohio (Hoa Kỳ) đã bất ngờ đổ sập làm chết
hàng chục người, nguyên nhân của thảm họa này được các nhà khoa học xác định là
do “AcidRain”- Mưa axit. Vào năm 1979, một trận mưa như trút nước xuống khu
vực Wheeling (West Virginia, Hoa Kỳ). Trận mưa đó được ghi vào kỷ lục thế giới,
vì một lý do cực kỳ nguy hại đó là trận mưa có nồng độ axit cao nhất trong lịch sử
được ghi nhận. Hãy tưởng tượng nước mưa đó tương đương với dung dịch axit
dùng để đổ bình acquy cho xe hơi (~33,5% cho bình acquy axit - chì). Một trận mưa
axit khác ở New England có độ pH thấp không kém đã làm lớp vỏ sơn của các xe ô
tô đỗ ngoài trời mưa bị ăn mòn trực tiếp và tróc ngay tại chỗ. Hàng năm, mưa axit
“đốt” của nước Mỹ 5 tỷ USD [28].
Tại châu Âu, thực trạng mưa axit diễn ra hết sức nghiêm trọng, gây những hậu
quả nặng nề. Mưa axit lần đầu tiên được nhà khoa học Robert Angus Smith ghi
nhận tại Anh vào năm 1872 qua việc quan sát các hiện tượng công trình bằng đá và
gạch bị “Acid Rain” ăn mòn, các cơn mưa axit hầu hết diễn ra ở vùng Perth
(Scotland): Độ axit cao gấp 500 lần so với axit trong tự nhiên. Ngay tại thủ đô
London, mưa axit đang tàn phá nghiêm trọng các công trình nghệ thuật bằng đá từ
thế kỉ XVIII, XIX, như: Nghị viện Anh, Tu viện Westminter và nhà thờ Saint Paul.

12



Ở khu vực Bắc Âu thảm họa mưa axit năm 1959 biến 15.000 hồ nhiễm axit trong đó
14.000 hồ thành những hồ chết do nồng độ axit quá cao. Năm 1984, khu rừng Đen
nổi tiếng của Đức bị mưa axit tàn phá nghiêm trọng, hơn một nửa các cánh rừng của
miền Tây nước này hiện nay đang ở trong những mức độ bị phá hủy khác nhau và
giá trị lượng cây gỗ bị hủy hoại bởi mưa axit ước tính đạt 800 triệu USD hàng năm.
Cơn mưa axit đầu tiên được chỉ ra là vào những năm 50 thế kỉ 20 tại Na Uy, khiến
rất nhiều loài cá trong các hồ của Na Uy bị thoái hóa. Tại Thụy Điển, 4.000 hồ
không hề có cá; 9.000 hồ bị mất một phần lớn các loài cá đang sinh sống, trong khi
đó có tới 20.000 hồ khác cũng bị ảnh hưởng bởi mưa axit.
Nhận thức được tầm quan trọng của những ảnh hưởng do mưa axit nên vấn đề
nghiên cứu giám sát lắng đọng axit đã được đặt ra ngay từ Hội nghị hợp tác về Môi
trường Đông Bắc Á lần thứ nhất (10/1992). Những vấn đề này cũng được tiếp tục
thỏa thuận tại các hội nghị lần thứ 2 (1993), lần thứ 3 (1994), và cũng tại Đại hội
Môi trường Châu Á – Thái Bình Dương (ECO-ASIA, 1994), các đại biểu đã nhất trí
phải có một sự phối hợp hành động trong khu vực để giải quyết vấn đề này. Trên cơ
sở những xuất phát điểm như vậy, nhằm tạo ra một sự phối hợp quốc tế trong khu
vực để giải quyết vấn đề mưa axit, một loạt các cuộc họp chuyên gia, họp nhóm
cộng tác đã được nhóm họp để chuẩn bị các tiền đề kỹ thuật cho sự ra đời của Mạng
lưới giám sát lắng đọng axit ở Đông Nam Á (EANET)[22].
1.2.2. Tình hình mƣa axit ở Việt Nam
Nghiên cứu mưa axit ở nước ta mới chỉ bắt đầu và rất sơ bộ từ những năm đầu
của thập kỷ 90, giám sát lắng đọng axit bắt đầu chậm hơn vào khoảng 1996. Ở nước
ta trong báo cáo hiện trạng môi trường Việt Nam năm 1994 của Bộ KHCN & MT
trình quốc hội đã đề cập đến “Nước mưa thường rất sạch nhưng ngày nay không
hẳn thế, sự lắng đọng axit trước đây chỉ thấy ở các nước phát triển thì nay đã lan ra
các nước đang phát triển” [10].
Từ năm 1990, việc quan trắc mưa axit đã được tiến hành với 22 trạm khí
tượng lấy mẫu hóa nước mưa, Bộ KHCN & MT đã thành lập trạm quan trắc mưa

13



axit phía Bắc, đạt tại Lào Cai (1995) và hai trạm quan trắc mưa axit phía Nam, đặt
tại vùng đô thị thành phố Hồ Chí Minh và Dung Quất, Quảng Ngãi (1998).
Từ năm 2000, Trung tâm KTTV Quốc gia tiến hành giám sát lắng đọng axit
tại hai vị trí theo chương trình của mạng lưới giám sát lắng đọng axit Đông Nam Á:
- Trạm khí tượng Hà Nội (trạm đô thị): giám sát các thành phần lắng đọng khô
và lắng đọng ướt.
- Trạm môi trường Hòa Bình (trạm nông thôn - miền núi): giám sát các thành
phần lắng đọng khô và lắng đọng ướt.
Báo cáo hiện trạng môi trường Việt Nam năm 1997 và 1998 cũng khẳng định
có dấu hiệu mưa axit ở Lào Cai và ở phía Nam tại Minh Hải, Trà Vinh, thành phố Hồ
Chí Minh và phụ cận, Bình Dương, Đông Tháp, so sánh năm 1997 và 1998 thì hiện
tượng này gia tăng ở xung quanh nhà máy Supe photphat Lâm Thao, khu đất này đã
bị axit hóa (pH = 1,9 – 3,5).
Trên cơ sở số liệu quan trắc của mạng quan trắc khí tượng thủy văn quốc gia
năm 2000 – 2004 cho thấy mưa axit đã xuất hiện ở khu vực miền Bắc Việt Nam.
Trong đó, Việt Trì là nơi có tần suất xuất hiện mưa axit với pH

5,6 cao nhất

(68,75 %). Mưa axit thường tập trung vào mùa khô và đầu mùa mưa khi lượng mưa
ít. Nồng độ SO42- và NO3- tại các khu vực đô thị lớn như Hà Nội, Huế, Thái
Nguyên, Hải Phòng... luôn cao hơn so với các khu vực không hoặc ít phát triển
công nghiệp như Cúc Phương, Bãi Cháy [8].
Theo kết quả phân tích thống kê 10 năm (1996 – 2005) của nước mưa 4 trạm
Tân Sơn Hòa, Tây Ninh, Cần Thơ và Cà Mau cho thấy ở khu vực Nam Bộ tần suất
mưa axit trung bình 10 năm có pH<5,6 là khá cao lần lượt tại Tân Sơn Hòa, Tây
Ninh, Cần Thơ và Cà Mau là 41,2; 57,9; 58,0 và 39,8 (%). Mưa axit tại khu vực
Nam Bộ tập trung vào cuối mùa mưa (tháng 9, 10) và tháng chuyển tiếp từ mùa

mưa sang mùa khô (tháng 11), trong đó tháng 10 có tần suất mưa axit cao nhất [13].
Để đánh giá hiện trạng mưa axit nói riêng và lắng đọng axit nói chung ở Việt
Nam, PGS.TS Nguyễn Hồng Khánh, Viện Công nghệ Môi trường đã thực hiện đề
tài Độc lập cấp Nhà nước “Nghiên cứu đánh giá hiện trạng, dự báo xu thế diễn biến

14


và đề xuất các giải pháp kiểm soát mưa axit ở Bắc Bộ Việt Nam”, giai đoạn I thực
hiện từ 2000 – 2002 đã xây dựng thành công phương pháp đánh giá xu thế hóa học
nước mưa ở miền Bắc (từ Ninh Bình trở ra) và là một đóng góp tích cực vào phân
tích và đánh giá bức tranh ô nhiễm không khí ở Việt Nam. Giai đoạn II của đề tài
thực hiên từ tháng 11/2003 – 9/2006 với 15 trạm quan trắc. Mục tiêu được xác định
là đóng góp cơ sở khoa học trong chiến lược bảo vệ môi trường, hoàn thiện cơ sở
khoa học nghiên cứu mưa axit ở Việt Nam. Đặc biệt, một trong những nội dung
quan trọng của giai đoạn này là hoàn thiện phương pháp luận, qui trình monitoring
tổng hợp sinh thái và bước đầu xây dựng qui trình đánh giá tác động của mưa axit
lên hệ sinh thái [24].
Trong nghiên cứu “So sánh lượng phát thải chất tiền axit và tổng lượng lắng
đọng axit ở khu vực Hà Nội”năm 2010 của TS. Phạm Thị Thu Hà cho thấy lượng
phát thải S và N có xu hướng tăng dần theo các năm. Lượng lắng đọng S, N nhìn
chung tăng dần từ năm 2005 đến 2008 và lại giảm đi vào vào năm 2009. Lượng
lắng đọng S lớn gấp 7,6 lần lượng phát thải vào năm 2005; 6,3 lần vào năm 2006 và
14,2 lần vào năm 2008. Lượng lắng đọng N lớn gấp 1,36 lần lượng phát thải vào
năm 2005; 2,2 lần lượng phát thải vào năm 2008. Kết quả nghiên cứu cho thấy
lượng lắng axit tổng cộng (lắng ướt và lắng khô) thông qua nước mưa và các chất ô
nhiễm (khí, hạt) trong không khí các năm 2005, 2006 và 2008 khá lớn và lớn hơn
lượng phát thải do quá trình sinh hoạt và phát triển kinh tế ở Hà Nội. Điều đó cũng
có nghĩa là khả năng lượng S và N tải theo lắng ướt và khô phải do các nguồn từ các
nơi khác đem tới cho hoàn lưu khí quyển [2].

Tóm lại, hiện nay ở nước ta đã có một số những nghiên cứu chứng tỏ mưa axit
đã xuất hiện ở một số nơi và có những ảnh hưởng nhất định đến con người và môi
trường sống. Những nghiên cứu này cho thấy sự quan tâm của nhiều nhà khoa học
nhằm đưa ra những giải pháp kịp thời để ngăn chặn vấn đề mưa axit với mục tiêu
hạn chế tác hại của nó tới môi trường tự nhiên và cuộc sống con người

15


1.3. Một số nghiên cứu ảnh hƣởng của mƣa axit tới cây trồng trên
Thế giới và ở Việt Nam
1.3.1. Một số nghiên cứu ảnh hƣởng của mƣa axit tới cây trồng
trên Thế giới
Mưa axit đang là một vấn đề lớn đối với sự phát triển của các quốc gia trên thế
giới, đặc biệt là các nước ở Châu Á và Châu Mỹ nơi sử dụng than đá và dầu mỏ với
lượng lớn. Trung Quốc, Bắc Ấn Độ, Thái Lan và Hàn Quốc là những nơi có sự lắng
đọng axit ở nồng độ cao nhất do đó là những khu vực ở gần hoặc theo hướng gió từ
các đô thị hay các trung tâm công nghiệp. Những ảnh hưởng của mưa axit cũng
được thấy ở các khu vực sản xuất nông nghiệp. Các nghiên cứu ở Ấn Độ cho thấy
lúa mì được trồng ở gần những nhà máy nhiệt điện (nói có sự lắng đọng SO2 gấp 5
lần tiêu chuẩn cho phép) có sản lượng giảm 49% so với những khu vực trồng lúa mì
cách đó 22km. Ở Tây Nam Trung Quốc, một nghiên cứu ở tỉnh Quý Châu và Tứ
Xuyên cho thấy mưa axit ảnh hưởng tới 2/3 diện tích đất nông nghiệp với 16% diện
tích cây trồng bị phá hủy [35].
Trong nghiên cứu “mưa axit và sự nảy mầm của hạt giống hoa ngô” –Frank S.
Wertheim và Lyle E.Craker vào năm 1987, các tác giả đánh giá sự đóng góp của ion
sunphat, ảnh hưởng của sự axit hóa, những ảnh hưởng của thời gian và việc điều
chỉnh các nồng độ axit khác nhau làm giảm khả năng nảy mầm của phấn hoa ở
ngô[31].
Vào năm 2005, Munzuroglu và cộng sự tiến hành nghiên cứu về “ảnh hưởng

của lắng đọng axit lên vitamin A, C, E ở cây dâu tây”. Nghiên cứu cho thấy ảnh
hưởng của mưa axit được tiến hành với pH từ 2 -5 đến các vitamin A, C, E của quá
trình dâu tây chín. Mưa axit được thực hiện trên các cây ăn quả theo 2 cách: Phun
lên phần đất phía trên hoặc vào rễ. Các nồng độ vitamin của tất cả các cây dâu tây
được xác định bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao (HPLC). Nó xác định
các mức độ vitamin của cây được phun với sự kích thích mưa axit với nồng độ giảm
dần của pH và thời gian tiếp xúc. Đặc biệt, những cây mà phun mưa axit vào rễ thì
ảnh hưởng nhiều hơn những cây không phun [33].

16


×