Tải bản đầy đủ (.docx) (17 trang)

Rèn kĩ năng lập phương trình hóa học cho học sinh lớp 8

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (128.79 KB, 17 trang )

Sáng kiến kinh nghiệm hóa 8

Năm học 2018 - 2019

PHẦN I: PHẦN MỞ ĐẦU
I. Lí do chọn đề tài.
Trong sự nghiệp đổi mới đất nước, nền giáo dục cần phải có những đổi
mới phù hợp với sự phát triển của nền kinh tế và nhu cầu phát triển của xã
hội, phù hợp với trình độ nhận thức của học sinh ở từng cấp học. Trong giai
đoạn hiện nay, toàn ngành giáo dục trong cả nước đã và đang áp dụng
những biện pháp về đổi mới phương pháp dạy học như dạy học theo chủ đề
tích hợp; dạy học, kiểm tra đánh giá theo định hướng phát triển năng lực của
học sinh... nhằm phát huy tính tích cực, chủ động sáng tạo và nâng cao trình
độ nhận thức của học sinh, đem lại hiệu quả giảng dạy và học tập cao nhất.
Trong đó môn hóa học ở trường phổ thông nhằm trang bị cho học sinh
những kiến thức cơ bản vừa góp phần nâng cao chất lượng dạy và học, vừa
chuẩn bị hành trang về kiến thức hóa học để giúp các em bước vào bậc phổ
thông trung học một cách vững chắc.Từ đó vận dụng những kiến thức đã
học vào cuộc sống.
Để đạt được mục tiêu đó, việc giúp các em lập được phương trình hóa
học giữ một vị trí quan trọng trong việc dạy học hóa học ở trường trung học
cơ sở. Khi học sinh lập được phương trình hóa học một cách thành thạo là
cơ sở để học sinh thực hiện tốt bài toán tính theo phương trình hóa học, đây
là một trong những dạng bài toán cơ bản của môn hóa học mà các em sẽ
gặp.
Qua thực tế giảng dạy môn hóa học ở trường cụ thể là hóa 8, tôi nhận
thấy một số học sinh lập phương trình hóa học còn chậm và rất khó khăn,
đôi khi không thể lập được phương trình hóa học hay lập sai PTHH. Từ đó
không thể giải bài toán tính theo phương trình hóa học hoặc khi tính toán
dẫn đến kết quả sai.
Từ những nguyên nhân và tầm quan trọng nêu trên tôi quyết định chọn


đề tài: “Rèn luyện kỹ năng lập phương trình hóa học cho học sinh lớp 8”

GV Lê Thu Hiền

1

Trường THCS Thịnh Đức


Sáng kiến kinh nghiệm hóa 8
II. Mục đích nghiên cứu.

Năm học 2018 - 2019

Nghiên cứu đề tài này nhằm chỉ ra đúng thực trạng của việc dạy và học
cách lập phương trình hóa học trong thời gian qua ở trường THCS Thịnh Đức
và giới thiệu cách làm mới, áp dụng nhằm nâng cao chất lượng môn hóa học,
đồng thời có điều kiện trao đổi kinh nghiệm với đồng nghiệp. Mục đích chính
là giúp học sinh lập phương trình hóa học một cách chính xác và nhanh nhất.
III. Đối tượng nghiên cứu
Các phương pháp dạy và học cách lập phương trình hóa học ở môn hóa 8
nhằm nâng cao chất lượng.
IV. Khách thể, phạm vi nghiên cứu
1. Khách thể:
Học sinh lớp 8 Trường THCS Thịnh Đức
2. Phạm vi nghiên cứu:
Các phương pháp rèn kỹ năng lập phương trình hóa học môn hóa 8
Trường THCS Thịnh Đức.
V. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện đề tài này tôi sử dụng một số phương pháp sau :

1. Phương pháp quan sát
Đây là phương pháp được vận dụng thường xuyên trong từng giờ lên lớp
2. Phương pháp trao đổi
- Để biết được cách học tập của học sinh ở nhà cũng như mức độ tiếp thu bài ở
lớp tôi trực tiếp trao đổi với các em.
- Trao đổi với đồng nghiệp có nhiều kinh nghiệm trong giảng dạy.
3. Phương pháp nghiên cứu sản phẩm
Sau khi áp dụng các phương pháp dạy học một thời gian, tôi tiến hành
thống kê kết quả đạt được so sánh với kết quả của lớp không áp dụng đề tài.
4. Phương pháp nghiên cứu tài liệu.
Thu thập và nghiên cứu các tài liệu có liên quan đến đề tài (như
SGK, SGV, phương pháp dạy học hóa học …)
Phần II: PHẦN NỘI DUNG
GV Lê Thu Hiền

2

Trường THCS Thịnh Đức


Sáng kiến kinh nghiệm hóa 8
I. Cơ sở lí luận.

Năm học 2018 - 2019

Như chúng ta đã biết dạy học không chỉ là cung cấp kiến thức cho học
sinh mà còn phải dạy cho học sinh biết cáu gpch học, cách tiếp thu kiến thức,
cách vận dụng kiến thức vào giải các bài tập một cách độc lập, tự chủ. Trong
khi đó, thời gian học ở trường có hạn, giáo viên không thể dạy cho học sinh tất
cả những gì cần thiết cho cuộc sống mà chỉ có thể trang bị cho học sinh những

kiến thức cơ bản, phương pháp nhận thức và phương pháp tự học để các em có
thể tự học tập suốt đời .
II. Thực trạng.
Để làm tốt các bài tập hoá học, việc cần thiết trước hết là các em phải cân
bằng nhanh và đúng các phương trình hoá học rồi mới làm các bước tiếp theo.
Nhưng thực tế trong quá trình giảng dạy việc học sinh lập phương trình hóa học
đạt hiệu quả chưa cao. Do những nguyên nhân sau:
- Giáo viên quá cứng nhắc theo phương pháp mà sách giáo khoa đưa ra.
- Khi dạy kiến thức mới quên đi việc củng cố kiến thức cũ.
- Học sinh rất lúng túng ở Bước 2 khi đi tìm hệ số thích hợp đặt trước
các công thức. Do đó việc cân bằng hoá học là một nội dung khó đối với học
sinh, từ đó dẫn đến việc học thuộc lòng các phương trình hóa học cùng các hệ
số
- Các em chưa có kỹ năng cân bằng phương trình hóa học để áp dụng
làm các dạng bài tập có liên quan.
III. Giải pháp thực hiện.
Có nhiều phương pháp để cân bằng một phương trình hoá học trong đó
có các phương pháp “thăng bằng electron và ion - eclectron” thăng bằng nhanh
và chính xác. Tuy vậy với học sinh lớp 8 chưa thể cân bằng được theo các
phương pháp này, SGK lớp 8 mới chỉ dừng lại ở mức độ nêu ra 3 Bước lập 1
phương trình hoá học là.
Bước 1: Viết sơ đồ phản ứng gồm CTHH của chất tham gia và sản phẩm
Bước 2: Cân bằng số nguyên tử của mỗi nguyên tố: Tìm hệ số thích hợp đặt
trước các công thức.
GV Lê Thu Hiền

3

Trường THCS Thịnh Đức



Sáng kiến kinh nghiệm hóa 8
Bước 3: Viết phương trình hoá học.

Năm học 2018 - 2019

Qua thực tế giảng dạy tôi thấy để góp phần làm đơn giản hoá các khó
khăn đó, tôi đã tìm hiểu và lựa chọn một số phương pháp giúp các em cân bằng
nhanh và chính xác các phương trình hoá học phù hợp với trình độ nhận thức
của các em. Để giúp học sinh học tốt phần này bản thân thấy cần phải giải
quyết một số nội dung sau:
- Đối với giáo viên khi dạy kiến thức mới gặp công thức hóa học,
phương trình hóa học thì nên nhắc lại cách xác định công thức hóa học đúng
hay sai, cách lập phương trình hóa học khi học bài tính theo phương trình hóa
học, cứ thường xuyên như thế học sinh sẽ khắc sâu kiến thức.
+ Hướng dẫn học sinh nắm vững cách cân bằng phương trình hóa học và
cho bài tập ví dụ phù hợp với các dạng cân bằng từ dễ đến khó.
+ Cho học sinh làm nhiều bài tập ở lớp và về nhà nhằm khắc sâu kiến
thức và mở rộng nội dung bài học.
+ Tùy nội dung và đối tượng học sinh mà giáo viên linh hoạt phương
pháp dạy học cho phù hợp mang lại hiệu quả tốt nhất.
- Đối với học sinh cần nắm vững các công thức hóa học và các bước lập
phương trình hóa học một cách thuần thục.
+ Biết xác định các hệ số thích hợp để đặt trước công thức hóa học.
+ Lập được phương trình hóa học thành thạo, nhanh chóng, chính xác.
Xác định được phương trình hóa học đã cho là đúng hay sai.
+ Viết đúng phương trình hóa học dạng chữ.
1. Rèn luyện kỹ năng lập công thức hóa học.

Khi cân bằng phương trình hóa học việc viết đúng công thức hóa học là

rất quan trọng. Các em học sinh hay viết sai công thức hóa học dẫn đến các em
cân bằng sai các phương trình hóa học. Vì vậy giáo viên dạy đến bài 9 (công
thức hóa học) ở sgk trang 32, 33 cần chú ý kỹ cho học sinh.
* Công thức của đơn chất có kí hiệu là A
Ví dụ: CTHH của đồng, kẽm, than, lưu huỳnh… là Cu, Zn, C, S…

GV Lê Thu Hiền

4

Trường THCS Thịnh Đức


Sáng kiến kinh nghiệm hóa 8
Năm học 2018 - 2019
Ngoài ra nhiều phi kim có công thức phân tử gồm một số nguyên tử liên
kết với nhau, thường là 2 nên thêm chỉ số này ở chân kí hiệu.
Ví dụ: CTHH của khí hiđrô, khí nitơ … là H2, N2…
* Công thức của hợp chất gồm kí hiệu hóa học của những nguyên tố tạo
ra chất kèm theo chỉ số ở chân. Công thức dạng chung AxByCz
Trong đó: A, B, C là kí hiệu hóa học.
x, y, z là chỉ số và nếu chỉ số là 1 thì không ghi.
Ví dụ: CTHH của hợp chất nước là H2O, kaliclorua là KCl, axit sunfuric là
H2SO4
* Ý nghĩa của công thức hóa học.
Mỗi công thức hóa học cho ta biết ý nghĩa sau:
- Nguyên tố nào tạo ra chất.
- Số nguyên tử của mỗi nguyên tố trong phân tử chất.
- Phân tử khối của chất.
2. Cho học sinh viết đúng phương trình hóa học dạng ch ữ, sơ đồ của phản

ứng.
Đối với phương trình hóa học viết đúng phương trình hóa học dạng chữ
là rất cần thiết. Từ những phương trình hóa học dạng chữ thay tên các chất bằng
công thức hóa học được sơ đồ phản ứng.
Ví dụ1: Lưu huỳnh tác dụng với sắt tạo ra sắt (II) sunfua.
t0

PTHH dạng chữ: Lưu huỳnh + sắt  Sắt (II) sunfua
t0

Sơ đồ phản ứng hóa học: S + Fe ---> FeS
Ví dụ 2: Kẽm tác dụng với axit clohiđric tạo ra kẽm clorua và giải phóng
khí hiđrô
Phương trình hóa học dạng chữ: Kẽm + axit clohiđric  kẽm clorua + khí hiđrô
Sơ đồ phản ứng hóa học: Zn + HCl ---> ZnCl2 + H2
Ví dụ 3: Photpho tác dụng với oxi tạo ra điphotpho pentaoxit
PTHH dạng chữ: photpho + oxi

t0

 điphotpho pentaoxit
t0

Sơ đồ phản ứng hóa học: P + O2 ---> P2O5
3. Hướng dẫn học sinh cách cân bằng phương trình hóa học.
GV Lê Thu Hiền

5

Trường THCS Thịnh Đức



Sáng kiến kinh nghiệm hóa 8
Năm học 2018 - 2019
Khi đã nắm vững ba Bước lập 1 phương trình hoá học ở SGK lớp 8 là.
Bước 1: Viết sơ đồ phản ứng.
Bước 2: Cân bằng số nguyên tử của mỗi nguyên tố: Tìm hệ số
thích hợp đặt trước các công thức.
Bước 3: Viết phương trình hoá học.
Để cân bằng nhanh và chính xác hệ số các em có thể thực hiện các
phương pháp sau:
* Phương pháp thứ nhất: Cân bằng theo phương pháp “Hệ số thập phân”. Để
cân bằng phản ứng theo phương pháp này ta cần thực hiện các bước sau.
Bước 1: Đưa các hệ số là số nguyên hay phân số vào trước các công thức
hoá học sao cho số nguyên tử hai vế bằng nhau.
Bước 2: Quy đồng mẫu số rồi khử mẫu để được PTHH hoàn chỉnh.
Ví dụ 1: Cân bằng phản ứng sau.
t0

P + O2 ---> P2O5
Ở phương trình này ta thấy ở vế phải có 2 nguyên tử P và 5 nguyên tử O
còn ở vế trái có một nguyên tử P và 2 nguyên tử O vậy.
Cách làm: Đưa hệ số 2 vào trước P hệ số

5
2

vào trước O2 để cân bằng số

t

nguyên tử mỗi nguyên
tố.
0

2P + O2 ---> P2O5
Tiếp đó ta quy đồng mẫu số chung là 2 ta được.
2.

2
5
P+
2
2

t0 P2O5
O2 --->

Khử mẫu ta được phương trình hóa học hoàn chỉnh.
t0

4P + 5O2  2P2O5
Ví dụ 2: Cân bằng phản ứng sau.
t0

C2H2 + O2 ---> CO2 + H2O
Ở phương trình này ta thấy ở vế phải có 1C, ở bên trái có 2C vậy.
GV Lê Thu Hiền

6


Trường THCS Thịnh Đức


Sáng kiến kinh nghiệm hóa 8
Cách làm: Đặt hệ số 2 vào trước CO2

Năm học 2018 - 2019

t0

C2H2 + O2 ---> 2CO2 + H2 O
Lúc này ta thấy ở vế trái có 2 nguyên tử O còn ở vế bên phải có 5 nguyên tử O
vậy ta thêm hệ số

C2H2 +

5
2

vào O2
5 0
t
2

O2 --->2CO2 + H2O

Tương tự quy đồng rồi khử mẫu số ta được phương trình hóa học.
t0

2C2H2 + 5O2  4CO2 + 2H2O

Ví dụ 3: Al2O3 ---> Al + O2
Tương tự ta đặt 2 vào trước Al và

Al2O3 ---> 2Al +

3
2

3
2

vào trước O2

O2

Quy đồng mẫu số với 2 rồi khử mẫu ta được phương trình hoá học.
2Al2O3  4Al +0 3O2
t

Ví dụ 4 : KClO3 ---> KCl + O2
Tương tự ta đặt
t0

3
2

vào trước O2

KClO3 ---> KCl +


3
2

O2

Quy đồng mẫu số với 2 rồi khử mẫu ta được phương trình hoá học.
2KClO3

t0

 2KCl + 3O2

Ví dụ 5: CH4 + O2
GV Lê Thu Hiền

t0

--->

CO2 +H2O
7

Trường THCS Thịnh Đức


Sáng kiến kinh nghiệm hóa 8
Năm học 2018 - 2019
Tương tự ta thấy bên phải có 3O bên trái có 2 oxi ta đặt 2 vào trước O2 và 2
vào trước H2O


t0

CH4 + 2 O2  CO2 +2H2O
Ví dụ 6:

Fe

+ O2

t0

--->

Fe3O4

Ta thấy bên trái có 2 oxi còn bên phải có 4 oxi nên ta đặt 2 trước O 2, còn
bên trái có 1 Fe bên phải có 3 ta đặt 3 trước Fe ta được PTHH
3 Fe

+ 2O2

t0

Fe3O4

* Nhận xét: Phương pháp này áp dụng đặc biệt có hiệu quả với các
phương trình có một hoặc nhiều chất là đơn chất, tổng số chất trong phản ứng
từ 3 đến 4 (như các phản ứng giữa kim loại, phi kim với các chất khác hay các
phản ứng phân huỷ tạo ra đơn chất).
* Phương pháp thứ hai:

Cân bằng các phương trình hoá học theo phương pháp “chẵn - lẽ”.
Để cân bằng theo phương pháp này ta làm như sau:
Xét các chất trước và sau phản ứng. Nếu số nguyên tử của cùng một
nguyên tố trong một số công thức hoá học là số chẵn còn ở công thức khác lại
là số lẻ thì đặt hệ số 2 trước công thức có số nguyên tử là lẻ, sau đó tìm các hệ
số còn lại.
Ví dụ 1: Cân bằng phương trình hoá học sau.
t0

FeS2 + O2 ---> Fe2O3 + SO2
Ta thấy số nguyên tử oxi trong O2, SO2 là chẵn còn trong Fe2O3 là lẻ vậy cần
đặt hệ số 2 trước công thức Fe2O3
t0

Cách làm: FeS2+ O2 ---> 2Fe2O3 + SO2
Tiếp theo ta lần lượt cân bằng sắt và lưu huỳnh.
t0

4FeS2 + O2 ---> 2Fe2O3 + SO2
t0

4FeS2+ O2 ---> 2Fe2O3 + 8SO2

GV Lê Thu Hiền

8

Trường THCS Thịnh Đức



Sáng kiến kinh nghiệm hóa 8
Năm học 2018 - 2019
Cuối cùng ta cân bằng oxi ta thấy ở vế phải có tổng cộng 22 oxi vậy phải thêm
hệ số11 vào trước công thức
O2 ta được phương trình hoá học
0
4FeS2 + 11O2

t

 2Fe2O3 + 8SO2

Ví dụ 2: Cân bằng phương trình hoá học sau.
Al + CuCl2 --->AlCl3 + Cu
Ta thấy Cl trong công thức CuCl2 là chẵn còn trong AlCl3 lẻ vậy.
Cách làm: Thêm 2 trước công thức AlCl3
Al + CuCl2 ---> 2AlCl3 + Cu
Tiếp theo ta cân bằng Clo.
2Al + 3CuCl2 --->2AlCl3 + Cu
Cuối cùng ta cân bằng đồng ta được phương trình hoá học.
2Al + 3CuCl2 2AlCl3 + 3Cu
Ví dụ 3: Lập PTHH của phản ứng.
Fe2O3 + HCl ---> FeCl3 +H2O
Ta thấy số nguyên tử Fe trong Fe2O3 là chẵn còn trong FeCl3 là lẻ ta thêm 2
trước FeCl3
Fe2O3 + HCl ---> 2FeCl3 +H2O
Ta tiếp tục cân bằng clo
Fe2O3 + 6HCl ---> 2FeCl3 + H2O
Cuối cùng ta cân bằng được phương trình hoá học
Fe2O3 + 6HCl  2FeCl3 +3H2O

* Nhận xét : Trong các trường hợp cụ thể có thể các PTHH có nhiều nguyên tố
mà ở một số là chẵn ở một số bên là lẻ do đó ta nên chọn nguyên tố có số lẻ cao
hơn để cân bằng.
t0

Ví dụ 3: Al + O2 ---> Al2O3
Cả nguyên tố nhôm và nguyên tử oxi trong 1 công thức là chẵn 1 công
thức là lẻ nhưng oxi có số lẻ cao hơn nên cân bằng oxi trước.
t0

Al + O2 ---> 2Al2O3
t0

Al + 3 O2 --->2Al2O3
t0

4Al + 3 O2 2Al2O3
GV Lê Thu Hiền

9

Trường THCS Thịnh Đức


Sáng kiến kinh nghiệm hóa 8
Năm học 2018 - 2019
Nếu cân bằng nhôm trước hệ số tiếp theo thường lẻ phải quy đồng khử mẫu:
t0

2Al + O2 --->Al2O3

2Al + O2t--->Al2O3
Nhân các hệ số với 02 rồi khử mẫu.
0

t

4Al + 3O2  2Al2O3
Cuối cùng ta cân bằng ta được phương trình hoá học.
t0

4Al + 3O2  2Al2O3
* Lưu ý: Với PTHH có tất cả 3 chất trong đó có 2 chất là đơn chất thì sau khi
chọn được nguyên tố thích hợp để cân bằng ta có thể tìm bội số chung nhỏ nhất
của các chỉ số nguyên tố đó trong công thức hoá học để tìm 2 hệ số cùng lúc:
Ví dụ 1: Al + Cl2 ---> AlCl3
Cách làm ta chọn nguyên tố clo để cân bằng bội số chung nhỏ nhất của 2 chỉ số
2, 3 là 6. Ta lấy 6 : 3 = 2 điền 2 trước AlCl3. Lấy 6 : 2 = 3 điền 3 trước Cl2 ta
được Al + 3Cl2 --->2AlCl3
Cân bằng nhôm:
2Al + 3Cl2 ---> 2AlCl3
PTHH: 2Al + 3Cl2  2AlCl3
Ví dụ 2:

t0

P + O2 ---> P2O5
Ta chọn oxi để cân bằng. Bội số chung nhỏ nhất của 2 và 5 là 10. Lấy bội số
chung trên chia cho chỉ số của nguyên tố oxi trong từng công thức hoá học để
tìm hệ số 10 : 2 = 5 điền 5 vào trước O2; 10 : 5 = 2 điền 2 vào trước P2O5
t0


P + 5O2 ---> 2P2O5
Sau đó cân bằng phốt pho bằng cách thêm 4 vào trước P ta được PTHH.
t0

4P + 5O2  2P2O5

* Phương pháp thứ ba: Cân bằng phản ứng theo phương pháp “Đại
số”. Để cân bằng phương trình hoá học theo phương pháp này ta cần thực hiện
các bước sau:
Bước 1: Đưa các hệ số a, b, c, d, e… lần lượt vào trước công thức hoá học ở 2
vế của PTHH.
GV Lê Thu Hiền

10

Trường THCS Thịnh Đức


Sáng kiến kinh nghiệm hóa 8
Năm học 2018 - 2019
Bước 2: Cân bằng số nguyên tử ở 2 vế của phương trình bằng 1 hệ phương
trình đại số bậc nhất chứa các ẩn a, b, c, d, e…(lưu ý để lập được các phương
trình cần nắm vững tổng số nguyên tử của 1 nguyên tố ở vế trái luôn bằng tổng
số nguyên tử của nguyên tố đó ở vế phải. Như vậy với 1 PTHH bất kì nếu có
tổng số chất là n thì ta luôn lập được (n – 1) phương trình.
Bước 3: Giải hệ phương trình vừa lập để tìm các hệ số a, b, c, d, e…(lưu ý vì hệ
phương trình có n ẩn nhưng chỉ có (n-1) PTHH nên ta chọn 1 giá trị bất kì cho
1 ẩn số nào đó sao cho dễ tìm được các hệ số còn lại theo giá trị đó, giải tìm các
hệ số còn lại).

Bước 4: Đưa các giá trị (a, b, c, d, e…) vừa tìm được vào PTHH (nếu hệ số tìm
được là phân số ta quy đồng rồi khử mẫu)
Ví dụ 1: Lập phương trình hoá học.
Cu + HNO3 ---> Cu(NO3)2 + NO2 + H2O
Bước 1: Đặt các hệ số hợp thức vào PTHH.
aCu + bHNO3 ---> cCu(NO3)2 + dNO2 + eH2O
Bước 2: Thiết lập hệ phương trình dựa vào mối liên hệ tổng số nguyên tử của 1
nguyên tố vế trái phải bằng tổng số nguyên tử của nguyên tố đó ở bên phải: Ta
lập được các PTHH (5 chất nên lập được 4 phương trình đại số).
Cu : a = c (1)
H : b = 2.e (2)
N : b = 2 . c + d (3)
O : 3b = 6.c + 2d + e (4)
Bước 3: Giải hệ phương trình đại số trên bằng cách: chọn hệ số c = 1 (có thể
chọn1 hệ số khác và 1 giá trị khác tuy vậy việc tính có thể gặp khó khăn hơn)
từ (1) a = c = 1. Mặt khác ta có: b = 2e. Thay các giá trị trên vào(3) và (4) ta
được:
b=2+d
3b = 6 + 2d + b/2 <=> 5b = 12 + 4d
Giải hệ phương trình trên ta được: d = 2; b = 4
b = 4 thay vào phương trình (2) ta được
GV Lê Thu Hiền

11

Trường THCS Thịnh Đức


Sáng kiến kinh nghiệm hóa 8
4 = 2. e  e = 2


Năm học 2018 - 2019

Bước 4: Đưa các hệ số vừa tìm được vào PTHH ta được PT hoàn chỉnh:
Cu + 4HNO3  Cu(NO3)2 + 2NO2 + 2H2O
Ví dụ 2: Lập PTHH của phản ứng:
Cu + H2SO4đ ---> CuSO4 + SO2 + H2O
Bước1: Đưa hệ số hợp thức vào PTHH:
aCu + b H2SO4đ ---> cCuSO4 + d SO2 + eH2O
Bước 2: Cân bằng số nguyên ở hai vế của phản ứng:
Cu : a = c (1)
S : b = c + d (2)
H : 2b = 2e (3);

O : 4b = 4c + 2d + e (4)

Bước 3: Giải hệ PTHH trên bằng cách từ phương trình (3) chọn e = 1; b = 1.
Tiếp tục giải bằng cách thế giá trị b và e vào phương trình (2), (4) sau đó giải hệ
ta được c = d = 1/2.
Thay c = 1/2 vào phương trình (1) ta được a = 1/2.
Bước 4. Thay vào PTHH ta được.
Cu + H2SO4đ ---> CuSO4 + SO2 + H2O
Quy đồng mẫu số với 2 rồi khử mẫu ta được PTHH:
Cu + 2H2SO4đ  CuSO4 + SO2 + 2H2O
* Nhận xét: Ưu điểm của phương pháp là với bất kì phương trình hoá học nào,
đặc biệt là với các phương trình khó nếu áp dụng đúng ta luôn tìm được các hệ
số thích hợp.
Nhược điểm phương pháp này dài, giải có thể ra nghiệm là phân số việc
tính toán dễ nhầm lẫn do đó mất thời gian. Nếu chỉ áp dụng phương pháp này
thì khi cân bằng các phương trình khó và không giới hạn về thời gian.

* Phương pháp thứ tư: Đây không phải là một phương pháp dễ cân bằng
PTHH mà chỉ là lưu ý cho các em học sinh cân bằng. Đó là trong khi lập nhiều
phương trình hoá học có rất nhiều các phương trình tương tự nhau xong các em
vẫn cân bằng từng phương trình một. Điều đó rất mất thời gian ảnh hưởng đến

GV Lê Thu Hiền

12

Trường THCS Thịnh Đức


Sáng kiến kinh nghiệm hóa 8
Năm học 2018 - 2019
kết quả làm bài. Do đó khi cân bằng nên phân loại PTHH tương tự nhau. Sau
đó cân bằng chính xác một PTHH rồi lấy các hệ số đó điền vào các PTHH
tương tự.
Ví dụ: Cân bằng các PTHH sau:
t0

a. Fe + Cl2 ---> FeCl3
b. Fe2O3 + H2SO4 ---> Fe2(SO4)3 + H2O
t0

c. Al + Br2 ---> AlBr3
d. Al2O3 + H2SO4 ---> Al2(SO4)3 + H2O
Ta thấy phương trình (a) giống với phương trình (c) và phương trình (b) giống
phương trình (d). Vậy ta cân bằng PT (a) và (b) rồi lấy kết quả điền vào các PT
giống nhau:
t0

a. 2Fe + 3Cl2  2FeCl3
Suy ra: PTHH của (c) là:
t0
c. 2Al + 3Br2  2AlBr3
Tương tự ta cân bằng PT (b)
b. Fe2O3 + 3H2SO4  Fe2(SO4)3 + 3H2O
Suy ra: PTHH của (d) là:
Al2O3 + 3H2SO4  Al2(SO4)3 + 3H2O.
Cũng qua các ví dụ trên ta thấy 1 PTHH có thể có nhiều cách cân bằng
khác nhau. Do đó, muốn cân bằng nhanh và chính xác đòi hỏi các em phải tự
giác vận dụng thường xuyên và linh hoạt các phương pháp cân bằng vào các
PTHH cụ thể để thuần thục hoàn chỉnh kỹ năng cân bằng của mình.
4. Xác định phương trình hóa học đã cho là đúng hay sai.

Sau khi học sinh lập chính xác phương trình hóa học thì việc xác định
phương trình hóa học là đúng hay sai cũng không kém phần quan trọng.
Ví dụ: Hãy xác định PTHH sau đúng hay sai:
2Al + 3CuCl2  2AlCl3 + 3Cu
Muốn xác định PTHH trên đúng hay sai ta đếm số nguyên tử của mỗi
nguyên tố ở cả 2 vế nếu bằng nhau thì đúng, không bằng nhau thì sai.
GV Lê Thu Hiền

13

Trường THCS Thịnh Đức


Sáng kiến kinh nghiệm hóa 8
5. Bài tập củng cố


Năm học 2018 - 2019

Sau khi thực hiện xong phần lí thuyết và những ví dụ minh họa cho từng
trường hợp, tôi cho học sinh thực hiện một số bài tập về nhà.
Ở SGK hóa 8 học sinh thực hiện các bài tập sau: Bài 2 (trang 57); 3, 4, 5,
6,7 (trang 58); 4, 5 (trang 61)
Ở sách bài tập hóa 8 học sinh thực hiện các bài tập sau: 16.2; 16.4; 16.5;
16.6; 16.7 (trang 19); 17.5 (trang 21)
6. Kết quả thực hiện

Qua thời gian áp dụng kinh nghiệm trên tôi nhận thấy việc lập phương
trình hóa học của học sinh tiến bộ rõ rệt bài kiểm tra . Sau đây là kết quả đạt
được sau khi kết thúc học kì I năm học 2017 - 2018
Lớp 8B áp dụng đề tài trên:
Giỏi
Khá
Lớp
SBKT SL TL
SL TL
(%)
(%)
8A
40
12 30% 11
27,5%
Lớp 8A không áp dụng đề tài trên:
Giỏi
Khá
Lớp
SBKT SL TL

SL TL
(%)
(%)
8B
38
16 42,1% 12
31,6%
Chất lượng bộ môn:
TS
Lớp
HS

Giỏi

Khá

SL

TL (%) SL

TB
SL
25
TB
SL
10

TL
(%)
62.5%


Yếu
SL TL
(%)
2
5%

Kém
SL TL
(%)
0 0%

TL
(%)
26,3%

Yếu
SL TL
(%)
0
0%

Kém
SL TL
(%)
0 0%

Yếu

Kém


TB

8A

40

3

7.5%

11

TL
SL
(%)
27,5% 24

8B

38

5

13.2%

13

34.2% 13


TL
(%)
60%

SL

34.2%

0

2

TL TL
(%) (%)
5% 0
0

0

TL
(%)
0
0

Sau khi áp dụng đề tài, qua kết quả cụ thể trên cho thấy tỉ lệ HS yếu kém
đã giảm, về cơ bản các em đã nắm vững được cách lập phương trình hóa học và
phân biệt được phương trình hóa học đã cho là đúng hay sai, khi học lên lớp 9
các em đã biết viết đúng CTHH và lập được PTHH một cách nhanh chóng và

GV Lê Thu Hiền


14

Trường THCS Thịnh Đức


Sáng kiến kinh nghiệm hóa 8
Năm học 2018 - 2019
chính xác tạo điều kiện thuận lợi cho các em khi giải các bài tập có liên quan
đến PTHH, giúp các em có hứng thú hơn với bộ môn hóa học.

Phần III: KẾT LUẬN
I. Kết luận.
Tóm lại việc rèn kĩ năng lập phương trình hóa học cho học sinh một cách
nhanh chóng và chính xác phải đòi hỏi thời gian, tính kiên trì của cả thầy lẫn
trò. Đối với giáo viên nên gần gũi quan tâm đến từng đối tượng học sinh, từng
bước uốn nắn, chấn chỉnh kịp thời dù đó là những sai sót nhỏ, đặc biệt đối
tượng học sinh yếu kém là việc làm hết sức cần thiết; vì mỗi đối tượng học sinh
luôn có khả năng tiếp thu kiến thức khác nhau. Do đó bản thân là một giáo viên
chúng ta phải lựa chọn phương pháp phù hợp mang lại hiệu quả tốt nhất, mặc
dù mỗi môn học đều có cái khó riêng của nó nhưng cái khó đó nếu chúng ta
chịu đầu tư và tìm giải pháp thích hợp thì vẫn mang lại hiệu quả cao.Trong hóa
8 cái khó là rèn cho học sinh lập phương trình hóa học nhanh chóng và chính
xác. Trên đây tôi đã trình bày một số phương pháp giúp học sinh cân bằng
nhanh, chính xác và phù hợp với trình độ nhận thức chung của các em lớp 8 mà
tôi đã áp dụng vào giảng dạy cho các em và đã thu được kết quả nhất định. Mặt
khác trong SGK không đề cập đến vấn đề này hoặc chưa tổng hợp thành hệ
thống. Mỗi phương pháp tôi cố gắng nêu lên những phản ứng đơn giản và hay
gặp nhất mà học sinh lớp 8 gặp phải trong khi thực hiện cân bằng.
II. Bài học kinh nghiệm

Qua thực hiện đề tài: Rèn kĩ năng lập PTHH cho học sinh lớp 8 Trường
THCS Thịnh Đức. Bản thân tôi rút ra được một số kinh nghiệm sau:
- Trong giảng dạy ngoài việc giáo viên phải nghiên cứu kĩ bài, tìm ra
những điểm khó để lưu ý và nhấn mạnh, thì việc tìm ra con đường mềm hóa.
kiến thức cho học sinh cũng vô cùng quan trọng. Nó làm cho việc tiếp thu kiến
thức của học sinh nhẹ nhàng hơn.

GV Lê Thu Hiền

15

Trường THCS Thịnh Đức


Sáng kiến kinh nghiệm hóa 8
Năm học 2018 - 2019
- Chỉ tập trung nhiều vào chuẩn kiến thức kĩ năng không nên dàn trải
khiến học sinh lúng túng.
- Phải luôn quan tâm đến từng đối tượng học sinh trong giờ lên lớp, kết
hợp với kết quả của bài kiểm tra để phát hiện những sai sót của học sinh kịp
thời uốn nắn sửa chữa.
Trên đây là toàn bộ đề tài được tôi áp dụng trong thời gian qua, đã đem
lại một phần kết quả, góp phần nâng cao chất lượng bộ môn hóa lớp 8 trường
THCS Thịnh Đức. Tôi xin được trình bày với mong muốn được trao đổi và học
hỏi thêm kinh nghiệm nơi đồng nghiệp.
Thịnh Đức, ngày 25 tháng 10 năm 2018
Người viết

Lê Thu Hiền


GV Lê Thu Hiền

16

Trường THCS Thịnh Đức


Sáng kiến kinh nghiệm hóa 8

Năm học 2018 - 2019

TÀI LIỆU THAM KHẢO.
1. Sách giáo khoa hoá học lớp 8 – Nhà xuất bản giáo dục.
2. Sách bài tập hoá học lớp 8 – Nhà xuất bản giáo dục.
3. Sách giáo viên hoá học lớp 8 – Nhà xuất bản giáo dục.
4. Sách đổi mới phương pháp dạy học – Nhà xuất bản giáo dục.
5. Sách phương pháp dạy học hóa học trung học cơ sở.
6. Câu hỏi và bài tập trắc nghiệm hóa 8 – Ngô Ngọc An
7. Sách tâm lí giáo dục.

GV Lê Thu Hiền

17

Trường THCS Thịnh Đức



×