Tải bản đầy đủ (.doc) (26 trang)

Thực tiễn giải quyết về hợp đồng vay tài sản

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (149.39 KB, 26 trang )

LỜI CẢM ƠN
Trong cuộc đời của mỗi con người, để có được những tri thức bay vào đời
chúng ta luôn có sự dạy dỗ, dìu dắt của các thầy cô. Ở cấp học nào thầy cô cũng là
những người chèo lái con đò tri thức đến với học sinh, sinh viên và em cũng vậy, trong
cuộc đời mình em luôn biết ơn những thầy cô đã dìu dắt, dạy dỗ để em có được vốn
kiến thức như hiện nay. Đặc biệt là trong suốt thời gian học tập chuyên ngành luật của
Viện đại học mở Hà Nội em luôn nhận được sự quan tâm giúp đỡ của quý thầy cô, gia
đình và bạn bè.
Với lòng biết ơn sâu sắc nhất em xin gửi đến quý thầy cô bằng tấm lòng chân
thành, cảm ơn thầy cô trong trường nói chung và các thầy cô trong Khoa luật Viện đại
học mở Hà Nội đã bằng những kiến thức, kinh nghiệm, kĩ năng truyền đạt cho chúng
em những bài học vô cùng hay, phong phú hấp dẫn để chúng em hiểu được những nội
dung trong chuyên nghành mình đang theo học. Đặc biệt đã tạo điều kiện cho chúng
em được đi thực tập trong vòng hai tháng tại Tòa án nhân dân huyện Than Uyên, thời
gian thực tập không phải là dài nhưng đã giúp chúng em củng cố thêm kiến thức lý
luận và có thêm nhiều kiến thức thực tế bổ ích liên quan đến các vấn đề pháp lý.
Ngoài ra em xin chân thành cảm ơn các cán bộ, công chức Tòa án nhân dân
huyện Than Uyên đã nhiệt tình hướng dẫn giúp đỡ, tạo điều kiện cho em được tham
gia vào một số công việc tại tòa, được tiếp xúc với các đương sự, được nghiên cứu hồ
sơ vụ án, đây là quãng thời gian em được mang những kiến thức mình đã học vận
dụng vào thực tế công việc. Nếu không có những lời hướng dẫn, sự giúp đỡ, dạy bảo
nhiệt tình của các anh chị thì em nghĩ mình không thể có được những kiến thức thực
tiễn như ngày hôm nay và cũng không thể hoàn thành được báo cáo thực tập một cách
tốt nhất, một lần nữa em xin bày tỏ lòng biết ơn.
Bài báo cáo thực hiện trong khoảng thời gian ngắn, vốn kiến thức lý luận và
thực tiễn của bản thân còn nhiều hạn chế, nhiều bỡ ngỡ. Do vậy không tránh khỏi
những thiếu sót. Em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của quý thầy cô, các
anh chị trong tòa án nhân dân huyện Than Uyên và bạn bè để kiến thức của em trong
lĩnh vực này ngày càng hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!



PHẦN I. GIỚI THIỆU CHUYÊN ĐỀ
Đảng và Nhà nước ta luôn đưa ra chủ trương, đường lối xây dựng Nhà nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam theo định hướng Nhà nước pháp quyền xã hội
chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân. Nhà nước pháp quyền xã hội chủ
nghĩa là nhà nước luôn đề cao vai trò của Hiến pháp và pháp luật, Bộ máy quyền lực
nhà nước ở nước ta bao gồm 3 nhóm quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp. Lập pháp
là ban hành ra hiến pháp và pháp luật, hành pháp là tổ chức thực thi hiến pháp và pháp
luật, tư pháp bảo vệ hiến pháp và pháp luật. Tư pháp có vai trò đặc biệt quan trọng.
Hoạt động của Tòa án được xác định là trung tâm có vai trò quan trọng trong hệ thống
cơ quan tư pháp và là cơ quan duy nhất nhân danh Nhà nước tiến hành các hoạt động
xét xử các loại án nói chung và án dân sự nói riêng. Hoạt động xét xử trong những
năm gần đây cho thấy các vụ án dân sự ngày càng tăng về số lượng và tính chất ngày
càng phức tạp, trong đó có các loại án về tranh chấp hợp đồng vay tài sản. Quan hệ
vay tài sản là một loại quan hệ dân sự diễn ra phổ biến trong đời sống xã hội. Đặc biệt
trong giai đoạn hiện nay, Nhà nước cho phép các cá nhân, tổ chức thuộc các thành
phần kinh tế khác nhau được tự do, sản xuất, kinh doanh theo quy định pháp luật và
không bị hạn chế về vốn, quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh. Do vậy, việc huy
động vốn trong kinh doanh đã trở nên hết sức sôi động. Việc vay vốn diễn ra giữa cá
nhân với cá nhân, giữa cá nhân với tổ chức và đặc biệt là giữa cá nhân, tổ chức với các
tổ chức tín dụng, Ngân hàng đang là một loại án diễn ra phổ biến hiện nay trong tổng
số các vụ án dân sự mà Tòa án thụ lý, giải quyết. Những tranh chấp về lãi suất, phương
thức thanh toán diễn ra theo sự tăng lên về số lượng và giá trị của các hợp đồng vay
ngày càng lớn. Hiện nay, việc giải quyết các tranh chấp về dân sự của Tòa án đã góp
phần quan trọng trong việc giải quyết được những mâu thuẫn trong các quan hệ dân
sự. Hầu hết các bản án, quyết định của Tòa án được ban hành đúng pháp luật, thấu
tình, đạt lý và có tính giáo dục ý thức tôn trọng pháp luật trong nhân dân. Điều này đã
góp phần quan trọng vào việc giữ gìn an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, bảo vệ
lợi ích Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của nhân dân và các tổ chức. Trên địa bàn
huyện Than Uyên kinh tế đang có sự phát triển rõ rệt, vì vậy các tranh chấp dân sự xảy

ra ngày càng nhiều đặc biệt là tranh chấp liên quan đến hợp đồng vay tài sản có xu
hướng ngày càng tăng và diễn biến phức tạp. Mỗi vụ án có nội dung đa dạng và tính
phức tạp cũng khác nhau nên việc giải quyết loại án này gặp không ít khó khăn, trong


nhận thức vận dụng pháp luật cũng như những khó khăn từ khách quan mang lại. Tuy
nhiên, quá trình giải quyết toà án nhân dân huyện Than Uyên đã đạt được những kết
quả nhất định, góp phần vào việc giải quyết số lượng án và nâng cao tỷ lệ giải quyết
của đơn vị và của toàn ngành. Thông qua việc giải quyết vụ án đã góp phần giải quyết
các mâu thuẫn trong quan hệ dân sự, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự,
giữ gìn kỷ cương pháp luật, ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn huyện.
Đồng thời, thông qua việc giải quyết án, ngoài việc đấu tranh với các hành vi trái pháp
luật nảy sinh trong lĩnh vực dân sự vay tài sản, còn phổ biến, tuyên truyền giáo dục ý
thức pháp luật cho nhân dân. Ngoài ra, qua thực tiễn giải quyết án vay tài sản sẽ phát
hiện ra những thiếu sót trong pháp luật để có những đề xuất sửa đổi, bổ sung pháp luật
cho phù hợp với những đòi hỏi của thực tiễn trong từng giai đoạn cụ thể. Bên cạnh
những mặt đã đạt được trong quá trình giải quyết các tranh chấp dân sự vẫn còn những
thiếu sót như có những vụ án còn để tồn đọng, kéo dài, vi phạm thời hạn tố tụng, có
những vụ án còn bị sửa, hủy, đặc biệt có những vụ án bị hủy nhiều lần, kéo dài nhiều
năm gây ảnh hưởng đến quyền lợi của các bên đương sự. Đây là một trong những
nguyên nhân dẫn đến tình trạng bức xúc, khiếu nại vượt cấp trong nhân dân. Tồn tại
trên ảnh hưởng tới quá trình xây dựng nhà nước pháp quyền, xây dựng nền tư pháp
vững mạnh, trong sạch. Do vậy, với mong muốn nghiên cứu và phân tích những tồn tại
để đưa ra những giải pháp khắc phục nhằm góp phần giải quyết các tranh chấp về hợp
đồng vay tài sản ở toà án nhân dân quận huyện Than Uyên nói riêng và ngành toà án
nhân dân nói chung. Được phân công về thực tập tại Toà án nhân dân huyện Than
Uyên thấy đây là một lĩnh vực hay để làm chuyên đề báo cáo thực tập nên em quyết
định lựa chọn chuyên đề “Thực tiễn giải quyết tranh chấp hợp đồng vay tài sản của
Toà án nhân dân huyện Than Uyên từ năm 2015 đến tháng 7 năm 2018” Với thời
gian thực tập ngắn trình độ nhận thức còn nhiều hạn chế nhưng trên cơ sở lý luận và

thực tiễn về hợp đồng vay tài sản tại địa phương em hi vọng sẽ góp một cái nhìn toàn
diện về vấn đề này.
Chuyên đề này em sẽ triển khai một số nội dung sau:
- Giới thiệu chuyên đề
- Trình bày quá trình tìm hiểu thu thập thông tin nơi thực tập:
+ Thời gian thu thập;
+ Phương pháp thu thập;


+ Nguồn thu thập tư liệu và các thông tin thu thập được;
+ Xử lý thông tin đã thu thập được (Phân tích, bình luận, đánh giá).
- Nhận xét và kiến Nghị:
+ Nhận xét
+ Kiến nghị

Phần II. QUÁ TRÌNH TÌM HIỀU VÀ THU THẬP THÔNG TIN
Sau khi về thực tập tại đơn vị với việc định hướng trước chuyên đề thực tập nên
bản thân em đã cố gắng tìm hiểu và thu thập những thông tin hữu ích có nội dung liên
quan đến chuyên đề làm báo cáo. Để bài báo cáo đạt chất lượng thì khâu tìm hiểu và
thu thập có vai trò vô cùng quan trọng tạo nên chất lượng bài viết. Bài viết có hay,
khoa học và gắn với thực tiễn hay không là do người viết có chịu tìm tòi các thông tin
và phân tích, bình luận thông tin một cách chính xác không? Có biết chọn lọc thông tin
không?...Đây không phải là công việc đơn giản mà nó đòi hỏi tính kiên trì, tỷ mỉ tìm
kiếm thông tin các quy định pháp luật cũng như thực tiễn trên địa bàn. Điều này làm
hạn chế những thiếu xót của bản thân người thu thập.
2. Thời gian thu thập và phương pháp thu thập
2.1. Thời gian thu thập
Sau khi được phân công về thực tập tại Toà án nhân dân huyện Than Uyên.
Trong thời gian 9 tuần bắt đầu từ ngày 25 tháng 06 năm 2018 đến hết ngày 17 tháng
08 năm 2018, em đã được chánh án, phó chánh án, thẩm phán, thư ký… nơi thực tập

hướng dẫn tận tình, chu đáo về cách nghiên cứu và tiếp cận các văn bản pháp luật, hồ
sơ án. Trực tiếp thực hiện một số công việc tiếp xúc với nhân dân như: Trực phòng tiếp
công dân, đánh máy, ghi bút lục, đọc tìm hiểu các hồ sơ một số vụ án liên quan đến
dân sự, hình sự, lao động, thương mại. Tập trung tìm hiểu các quy định liên quan đến
tranh chấp về hợp đồng vay tài sản.
Một số công việc em thực hiện trong quá trình thực tập để thu thập thông tin:
+ Nghiên cứu các văn bản pháp luật liên quan đến chế định về hợp đồng và hợp
đồng vay tài sản. Đây là công việc đầu tiên, giúp cũng cố nền tảng kiến thức, nắm rõ
và hiểu thêm về các quy định của pháp luật, chủ trương đường lối chính sách của


Đảng. Khi nghiên cứu các văn bản, em được nhắc nhở cần nghiên cứu kỹ các đoạn quy
định được tô màu đậm, tham khảo các văn bản hướng dẫn, được trao đổi các thắc mắc.
Từ đó giúp em có thể hiểu một cách tổng thể về bản chất của chế định hợp đồng.
+ Tham dự phiên toà, nghiên cứu các hồ sơ bản án đã xét xử giúp em có được
những suy nghĩ tích cực cho quyết định chọn chuyên đề của mình, đó là một lợi thế
lớn cho việc thu thập thông tin của em, bên cạnh đó để có được cái nhìn bao quát nhất
về chuyên đề với sự giúp đỡ của các thẩm phán, thư ký hướng dẫn trực tiếp em đã
được đọc và nghiên cứu về những vụ án tranh chấp, từ giai đoạn lập hồ sơ cho đến khi
chuẩn bị tiến hành xét xử, được tham dự vào các buổi hoà giải.
+ Sau phiên toà được trao đổi với thẩm phán về những vấn đề chưa rõ trong vụ
án vừa xét xử đó.
+ Ngoài ra để tìm hiểu tình hình thực tiễn những vụ án tranh chấp về hợp đồng
vay tài sản trong vài năm trở lại đây em đã được làm việc trực tiếp tại phòng tiếp công
dân vào sổ thụ lý, sổ kết quả, tổng hợp các số liệu thống kê, được tống đạt giấy tờ cùng
các thư ký.
+ Được đi thực tế về địa phương nơi có nhà ở đang tranh chấp để tìm hiểu, thu
thập chứng cứ.
Em tập trung thu thập và khai thác các vụ tranh chấp về hợp đồng vay tài sản đã
được tòa án nhân dân huyện Than Uyên thụ lý giải quyết từ năm 2015 đến tháng 07

năm 2018 để phục vụ cho nội dung báo cáo.
2.2. Phương pháp thu thập thông tin
Phương pháp thu thập thông tin là cách thức con đường tiếp cận đến vấn đề đạt
hiệu quả nhất, là một biện pháp quan trọng quyết định đến hiệu quả của quá trình tìm
hiểu và thu thập thông tin. Mặc dù là có rất nhiều phương pháp thu thập thông tin
nhưng không phải sử dụng phương pháp thu thập thông tin nào cũng có hiệu quả. Lựa
chọn phương pháp thu thập thông tin cho phù hợp là một vấn đề khoa học. Thông
thường để lựa chọn được các phương pháp thu thập thông tin có hiệu quả người ta
thường căn cứ vào những yêu cầu cần phải đạt được, mục tiêu của việc thu thập thông
tin, nội dung của những thông tin cần thu thập, hoàn cảnh thực tiễn và khả năng người
thu thập cùng nhiều yếu tố khác nữa. Những phương pháp thu thập thông tin được lựa


chọn phải là những phương pháp ít tốn kém, đảm bảo chất lượng thu thập thông tin,
kịp thời và có hiệu quả.
Để có được hiệu quả trong việc thu thập tài liệu, nhận xét, đánh giá được những
thông tin đã thu thập được em đã sử dụng và kết hợp nhiều phương pháp thu thập
thông tin như:
- Phương pháp nghiên cứu kết hợp phương pháp quan sát - phân tích khi tiếp
xúc các hồ sơ vụ án tranh chấp hợp đồng vay tài sản;
- Phương pháp thống kê, liệt kê, tổng hợp và phương pháp so sánh, phương
pháp logic hệ thống được sử dụng khi xem xét sổ thụ lý, lấy các số liệu thống kê;
- Phương pháp phỏng vấn được áp dụng trong các buổi trao đổi với thẩm phán,
thư ký Toà, với các bên đương sự trong vụ án.
- Phương pháp thăm dò dư luận nhằm thăm dò thông tin từ người dân trên địa
bàn hiểu về nhân thân của đương sự.
Tất cả các phương pháp trên đều được kết hợp rất hài hoà nên có tác dụng lớn
trong quá trình thu thập thông tin, tài liệu.
2.3. Nguồn thu thập thông tin.
Thời gian về thực tập tại Toà án nhân dân huyện Than Uyên, bên cạnh việc cố

gắng tìm tòi, học hỏi các kiến thức, kinh nghiệm thực tiễn bổ ích trang bị cho mình.
Bản thân em còn nghiên cứu các kiến thức lý luận để không chỉ phục vụ yêu cầu ra
làm thực tế sau này mà còn tìm hiểu, thu thập để làm báo cáo chuyên đề thực tập. Vì
vậy, điều quan trọng là phải xác định được đúng đắn mình muốn tìm hiểu và thu thập
cái gì? và những tư liệu đó có ở đâu (nguồn chứa đựng thông tin)? Nhận thức được
việc đó nên em đã sử dụng các nguồn cơ bản sau đây để có được những thông tin làm
tư liệu trong bài viết này, cụ thể:
+ Bộ luật dân sự 2015, Bộ luật tố tụng dân sự 2015;
+ Sổ thụ lý sơ thẩm các vụ án dân sự => cho ta biết số lượng các vụ án đã được
thụ lý trong các năm tập trung tìm hiểu năm 2016 đến tháng 7 năm 2018 từ đó giúp ta
đối chiếu, so sánh từng năm để rút ra nhận xét;
+ Sổ kết quả sơ thẩm các vụ án dân sự. => cho ta biết số lượng các vụ án đã
được xét xử, thời gian xét xử, kết quả xét xử, tìm ra được lý do y án, huỷ án, sửa án
đối với từng vụ án;


+ Báo cáo kết quả tổng kết các năm (2015, 2016, 2017, và 6 tháng đầu năm
2018). => cho ta số liệu tổng hợp về các vụ án tranh chấp hợp đồng mua bán nhà ở,
các loại tranh chấp đã thụ lý, đã giải quyết, tỷ lệ giải quyết so với số vụ thụ lý;
+ Kết luận của Toà án nhân dân huyện Than Uyên;
+ Sổ quyết định đưa vụ án ra xét xử và sổ quyết định hoãn phiên toà;
+ Hồ sơ vụ án về tranh chấp về hợp đồng vay tài sản đã xét xử qua một số năm.
=> cho ta biết nội dung của tranh chấp. Các vụ án làm ví dụ điển hình trong báo cáo.
2.4. Các thông tin, tư liệu thu thập được
Bảng 1: Thống kê các vụ dân sự về tranh chấp hợp đồng vay tài sản được Toà
án nhân dân huyện Than Uyên thụ lý từ năm 2015 đến tháng 7 năm 2018
Năm

2015


2016

2017

6 tháng đầu Tổng
năm 2018

Tranh chấp 25

27

30

15

97

vay tài sản
Tổng

45

47

50

35

177


Tỷ lệ %

55,55%

57,44

60

42,85

54,8%

Bảng 2: Thống kê các vụ án kinh doanh thương mại về tranh chấp hợp đồng
vay tài sản được Toà án nhân dân huyện Than Uyên thụ lý từ năm 2015 đến tháng 7
năm 2018

Năm

2015

2016

2017

6

tháng Tổng số

đầu


năm

2018
Tranh

chấp 3

5

8

7

23

vay tài sản
Tổng số

25

30

37

27

119

Tỷ lệ %


12%

16,66%

21,62%

25,9%

19,32%

Bảng 3: Số liệu các vụ án tranh chấp hợp đồng vay tài sản có chủ thể là cá
nhân, tổ chức, ngân hàng từ năm 2015 đến tháng 7 năm 2018


Năm

2015

2016

2017

6

tháng

đầu

năm 2018
Cá nhân


13

20

22

15

Pháp nhân

7

5

6

5

Ngân hàng

3

3

4

4

2.5. Xử lý thông tin thu thập được

2.5.1. Khái quát về hợp đồng vay tài sản
Theo pháp luật Việt Nam hiện hành hợp đồng vay tài sản được quy định tại điều
463 BLDS 2015 quy định: “Hợp đồng vay tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo
đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay; khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho
bên cho vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu
có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.”
* Đặc điểm của hợp đồng vay tài sản:
+ Là hợp đồng chuyển giao quyền sở hữu tài sản một cách tạm thời
Nếu trong hợp đồng mua bán tài sản, tài sản được chuyển giao giữa hai bên một
cách vĩnh viễn thì hợp đồng cho vay chỉ chuyển giao quyền sở hữu đối với tài sản vay
một cách tạm thời. Thực chất thì bên vay được hoàn toàn quyền định đoạt tài sản vay
như một chủ sở hữu đối với tài sản đó để thực hiện mục đích vay nhưng chỉ trong một
thời gian nhất định. Hết thời hạn đó, bên vay phải trả lại tài sản vay cho bên cho vay.
+ Có thể là hợp đồng có đền bù hoặc không có đền bù.
Hợp đồng vay tài sản là hợp đồng có đền bù nếu các bên có thỏa thuận về lãi, là
hợp đồng không có đền bù nếu vay không có lãi.
+ Là hợp đồng song vụ hoặc đơn vụ
Hợp đồng vay tài sản là hợp đồng song vụ nếu có hiệu lực kể từ thời điểm bên
sau cùng ký vào văn bản của hợp đồng, vì hợp đồng bên cho vay có nghĩa vụ giao tài
sản cho bên vay theo đúng thỏa thuận, bên vay phải trả nợ khi đến thời hạn.


Hợp đồng vay tài sản sẽ là hợp đồng đơn vụ nếu thời điểm nếu thời điểm có
hiệu lực của hợp đồng được các bên thỏa thuận là thời điểm bên cho vay đã chuyển
giao tài sản cho bên vay, vì khi hợp đồng vay có hiệu lực thì bên cho vay không còn
nghĩa vụ đối với bên vay.
+ Hợp đồng vay tài sản có hiệu lực chuyển quyền sở hữu.
* Điều kiện có hiệu lực của hợp đồng vay tài sản
Cũng như hợp đồng dân sự hợp đồng vay tài sản muốn có hiệu lực cũng phải
thoả mãn các điều kiện có hiệu lực của hợp đồng dân sự quy định tại Bộ luật dân sự

năm 2015 bao gồm:
Thứ nhất, các chủ thể ký kết hợp đồng phải hợp pháp. Hợp pháp ở đây chính là
việc các bên giao kết phải có đầy đủ năng lực hành vi dân sự.
Thứ hai, các chủ thể ký kết hợp đồng phải hoàn toàn tự nguyện tức là xuất phát
từ ý chí thực, từ sự tự do ý chí của các bên trong các thỏa thuận hợp đồng đó (Phải có
sự thoả thuận thống nhất ý chí giữa bên vay và bên cho vay). Sự ép buộc, giả dối sẽ
làm vô hiệu hợp đồng khi ký kết.
Thứ ba, nội dung của hợp đồng không trái pháp luật và đạo đức xã hội. Đối
tượng của hợp đồng không thuộc hàng hóa cấm giao dịch, công việc cấm thực hiện.
Bên cạnh đó, nội dung của hợp đồng cần phải cụ thể, bởi vì việc xác lập nghĩa vụ
trong hợp đồng phải cụ thể và có tính khả thi. Những nghĩa vụ trong hợp đồng mà
không thể thực hiện được thì hợp đồng cũng không được coi là có hiệu lực pháp lý làm
phát sinh quyền và nghĩa vụ.
Thứ tư, hình thức của hợp đồng phải tuân theo quy định của pháp luật
* Chủ thể của hợp đồng vay tài sản
Chủ thể trong hợp đồng vay tài sản là những cá nhân, tổ chức có đầy đủ năng
lực pháp luật và năng lực hành vi theo quy định của pháp luật.
Chủ thể trong hợp đồng vay tài sản bao gồm:
+ Cá nhân:
Đây là chủ thể nguyên sinh đầu tiên và phổ biến nhất của các quan hệ dân sự
nói chung và quan hệ vay tài sản nói riêng, các chủ thể khác khi tham gia vào quan hệ


dân sự cũng đều thông qua hành vi của con người cụ thể vì vậy để tham gia quan hệ
vay tài sản cá nhân phải có tư cách chủ thể tức là phải có năng lực pháp luật và năng
lực hành vi theo quy định của pháp luật. Năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân
sự được quy định cụ thể tại điều 16 và điều 19 Bộ luật dân sự năm 2015. Năng lực
pháp luật của mọi cá nhân là như nhau không bị hạn chế bởi bất cứ lý do gì, mọi cá
nhân đều bình đẳng về năng lực pháp luật. Năng lực hành vi dân sự của mỗi cá nhân là
không giống nhau, mỗi cá nhân có khả năng nhận thức và điều khiển hành vi khác

nhau.
+ Pháp nhân:
Điều 74 Bộ luật dân sự 2015 quy định về pháp nhân: Một tổ chức được công
nhận là pháp nhân khi có đủ các điều kiện sau đây:
Được thành lập theo quy định của Bộ luật này, luật khác có liên quan;
Có cơ cấu tổ chức theo quy định tại Điều 83 của Bộ luật này;
Có tài sản độc lập với cá nhân, pháp nhân khác và tự chịu trách nhiệm bằng tài
sản của mình;
Nhân danh mình tham gia quan hệ pháp luật một cách độc lập.
Mọi hoạt động của pháp nhân được thực hiện thông qua hành vi của cá nhân đó
là người đại diện hợp pháp của pháp nhân và hành vi của người đại diện hợp pháp phải
phù hợp với mục đích hoạt động của pháp nhân. Điều 85 quy định Đại diện của pháp
nhân có thể là đại diện theo pháp luật hoặc đại diện theo ủy quyền. Người đại diện của
pháp nhân .
Hiện nay loại hình pháp nhân phổ biến tham gia vào quan hệ vay tài sản là các
tổ chức kinh tế trong đó phải kể đến là các tổ chức tín dụng. Theo quy định tại điều 4
luật các tổ chức tín dụng quy định tổ chức tín dụng bao gồm:
Ngân hàng, tổ chức tín dụng phi ngân hàng, tổ chức tín dụng tài chính vi mô và
quỹ tín dụng nhân dân.
Các chủ thể khác:


Ngoài các chủ thể là cá nhân, pháp nhân, trong quan hệ vay tài sản còn phải kể
đến các chủ thể khác đó là hộ gia đình và tổ hợp tác. Hai chủ thể này khi tham gia vào
quan hệ vay tài sản cũng phải thông qua người đại diện.
Như vậy, các chủ thể tham gia vào xác lập hợp đồng vay tài sản dù là cá nhân,
pháp nhân, hộ gia đình, tổ hợp tác thì cũng đều phải thông quan hành vi của cá nhân
với các điều kiện về năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự của cá nhân đó phải
thoả mãn các điều kiện về đại diện theo quy định của pháp luật việc giao kết phải phù
hợp với chức năng nhiệm vụ và mục đích hoạt động của chính chủ thể đó thì hợp đồng

vay tài sản đó mới có hiệu lực pháp luật và làm phát sinh quyền và nghĩa vụ của chủ
thể đó. Điều kiện về chủ thể là một trong những điều kiện để khi tranh chấp toà án xác
định giá trị hiệu lực của hợp đồng.
* Hình thức của hợp đồng vay tài sản
Đây là cách để chủ thể thể hiện ý chí của mình là một trong những căn cứ xác
định hợp đồng có hiệu lực pháp luật hay không là chứng cứ quan trọng để toà án giải
quyết khi có tranh chấp xảy ra qua đó giúp bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các
chủ thể khi tham gia hợp đồng vay tài sản.
Tuỳ thuộc vào nội dung, tính chất của từng hợp đồng cũng như tuỳ thuộc vào
độ tin tưởng lẫn nhau mà các bên có thể lựa chọn một hình thức nhất định trong việc
giao kết hợp đồng cho phù hợp với từng trường hợp cụ thể. Theo quy định của Bộ luật
dân sự năm 2015 thì hợp đồng dân sự có thể được giao kết bằng lời nói, bằng văn bản,
hoặc bằng hành vi cụ thể khi pháp luật không quy định loại hợp đồng đó phải được
giao kết bằng một hình thức nhất định. Trong trường hợp pháp luật có quy định hợp
đồng thì phải được thể hiện bằng văn bản có công chứng hoặc chứng thực phải đăng
ký hoặc xin phép thì phải tuân theo các quy định đó.
Để phù hợp với xu thế phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin và việc ứng
dụng công nghệ thông tin vào mọi lĩnh vực của đời sống xã hội pháp luật cũng ghi
nhận hình thức của hợp đồng có thể được thể hiện thông qua phương tiện điện tử dưới
hình thức thông điệp dữ liệu và hình thức này được coi là hợp đồng bằng văn bản.
Hình thức hợp đồng này ngày càng phổ biến và trở nên thông dụng bởi những tích cực
của nó mang lại như tiết kiệm thời gian, công sức, hiệu quả vì vậy luật giao dịch điện


tử được quốc hội thông qua đã chính thức công nhận giá trị pháp lý của giao dịch điện
tử, giá trị của thông tin điện tử, chữ ký điện tử, tạo môi trường pháp lý thúc đẩy việc
sử dụng các giao dịch điện tử góp phần nâng cao hiệu quả phát triển kinh tế và hội
nhập kinh tế quốc tế.
Trong trường hợp pháp luật yêu cầu hợp đồng phải được thể hiện bằng văn bản
có công chứng hoặc chứng thực phải đăng ký hoặc xin phép thì phải tuân theo các quy

định đó đối với hợp đồng vay tài sản thông thường thì các bên có quyền lựa chọn hình
thức của hợp đồng và hợp đồng không bị coi là vô hiệu nếu có vi phạm về hình thức,
trừ trường hợp hợp đồng vay tài sản gắn với một trong các biện pháp bảo đảm thực
hiện nghĩa vụ thì thường phải tuân theo quy định của pháp luật về hình thức.
* Đối tượng của hợp đồng vay tài sản
Tại điều 463 bộ luật dân sự năm 2015 quy định: Hợp đồng vay tài sản là sự
thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay; khi đến hạn trả,
bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng
và chỉ phải trả lãi nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định. Như vậy đối tượng
của hợp đồng vay tài sản là tài sản. Theo quy định tại điều 105 Bộ luật dân sự 2015
Tài sản là vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản.
Tài sản bao gồm bất động sản và động sản. Bất động sản và động sản có thể là
tài sản hiện có và tài sản hình thành trong tương lai. Vậy đối tượng của hợp đồng vay
tài sản có thể là bất cứ việc gì như vàng, kim khí quý, đá quý trong đó tiền và vật là hai
đối tượng phổ biến. Thực tiễn xét xử tranh chấp về hợp đồng vay tài sản thường là tiền
vì tiền là vật trao đổi ngang giá chung cho mọi hàng hoá, tiện lợi cho việc trao đổi và
thuận tiện cho việc thanh toán khi trả nợ.
Nếu đối tượng của hợp đồng vay tài sản là vật thì vật đó phải thoả mãn các điều
kiện sau:
- Vật đó phải là vật cùng loại, tồn tại hiện hữu, vật không nhất thiết phải tồn tại
ở thời điểm giao kết hợp đồng mà có thể được thực hiện đối với những vật sẽ được
hình thành trong tương lai miễn là thời điểm giao kết hợp đồng các bên có ý thức xác
nhận về nó.


- Vật phải lưu thông được các bên không thể cho vay những vật phẩm cấm lưu
thông một cách tuyệt đối theo quy định của pháp luật.
- Vật phải xác định được nghĩa là các bên không thể thoả thuận một cách chung
chung mà phải xác định rõ về chủng loại về chất lượng và số lượng.
- Vật phải thuộc sở hữu của bên cho vay, bởi người vay sẽ trở thành chủ sở hữu

đối với tài sản vay.
Khi bên vay và bên cho vay thoả thuận với nhau về điều kiện, đối tượng của
hợp đồng vay tài sản thì ngoài yếu tố loại tài sản vay như vừa phân tích còn một yếu tố
luôn đi kèm đó là số lượng tài sản vay. Nếu là tiền thì số lượng thể hiện bằng đồng
Việt Nam, Nếu là vàng thì thể hiện bằng chỉ, bằng cây…
* Thời hạn vay của hợp đồng vay tài sản:
Thời hạn vay có ý nghĩa rất quan trọng là cơ sở để tính lãi suất, thời hạn cho
vay còn có ý nghĩa trong việc xử lý tài sản dùng để bảo đảm nghĩa vụ dân sự mà khi
hết thời hạn vay bên vay không trả nợ đúng thời hạn.
Theo quy định của Bộ luật dân sự thời hạn vay bao gồm thời hạn vay có kỳ hạn
và thời hạn vay không kỳ hạn.
* Lãi suất và lãi suất nợ quá hạn
Lãi suất
Lợi ích vật chất phát sinh từ hoạt động vay tài sản giữa các chủ thể được gọi là
lãi suất.
Về nguyên tắc, lãi suất cho vay do các bên tự thoả thuận. Tuy nhiên nhằm ngăn
ngừa hiện tượng cho vay nặng lãi, bên cho vay lợi dụng lãi suất để thu lời bất chính và
cũng tạo cơ sở để giải quyết các tranh chấp Bộ luật dân sự năm 2015 đã quy định “Lãi
suất vay do các bên tự thoả thuận nhưng không được vượt quá 150% của lãi suất cơ
bản do ngân hàng nhà nước công bố đối với loại cho vay tương ứng.
Lãi suất nợ quá hạn
Đây là một trường hợp đặc biệt của lãi suất nó được áp dụng trong trường hợp
vay có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả hoặc trả nợ không đầy đủ cho bên vay.


2.5.2. Thực tiễn giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán nhà ở tại Tòa án
nhân dân huyện Than Uyên
* Lịch sử hình thành và phát triển, cơ cấu tổ chức của Tòa án nhân dân
huyện Than Uyên - tỉnh Lai Châu
Tòa án nhân dân huyện Than Uyên có trụ sở tại khu 3 thị trấn Than Uyên,

Huyện Than Uyên, tỉnh Lai Châu, được thành lập theo quyết định số 450/2001/QĐTA của Chánh Án Tòa Án Nhân Dân Tối Cao.
Theo quy định của Luật tổ chức Tòa án năm 2014, chức năng và lĩnh vực hoạt
động của Toà án nhân dân huyện Than Uyên được quy định cụ thể theo quy định
tại điều 2 về Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Tòa án nhân dân, theo đó Tòa
án nhân dân là cơ quan xét xử của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, thực
hiện quyền tư pháp.
Tòa án nhân dân có nhiệm vụ bảo vệ công lý, bảo vệ quyền con người, quyền
công dân, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và
lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân. Xét xử các vụ án hình sự, dân sự, hôn nhân
và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động, hành chính và giải quyết các việc
khác theo quy định của pháp luật. Từ đó, đưa ra các bản án, quyết định thi hành.
Ngoài những lĩnh vực quy định chung cho tòa án thì tại điều 44 luật tổ chức
tòa án quy định cụ thể Nhiệm vụ, quyền hạn của Tòa án nhân dân huyện, quận, thị
xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương: Sơ thẩm vụ việc theo quy định của pháp
luật; Giải quyết việc khác theo quy định của pháp luật.
Về cơ cấu tổ chức hiện nay Toà án nhân dân huyện Than Uyên có tổng số 12
đồng chí. Trong đó Dân tộc Thái: 03; Dân tộc Kinh: 9. Trong đó tất cả các đồng chí
đều có bằng đại học. Trình độ về lý luận chính trị: Trung cấp: 02, Sơ cấp: 06. Về tổ
chức bộ máy đơn vị bao gồm 01 chánh án, 01 phó chánh án phụ trách án hình sự, 01
phó chánh án phụ trách án dân sự, 3 Thẩm Phán, 03 thư ký và 03 cán bộ đảm nhận
các chức danh khác.
Cụ thể:

STT

HỌ VÀ TÊN

CHỨC DANH

GHI CHÚ



1

GIANG THỊ VƯỢNG

2

NGUYỄN VĂN ĐỨC

3

LÊ VĂN DŨNG

4

ĐỖ NGỌC BẢO

THẨM PHÁN

5

LÊ THỊ MAI ANH

THẨM PHÁN

6
7

TRẦN ANH ĐỨC

NGUYẾN NGỌC ĐẠI

THƯ KÍ
THƯ KÍ

8

LÒ THỊ LAN

THƯ KÍ

9
10

TRẦN VĂN MẠNH
VÀNG VĂN ANH

11

HOÀNG THỊ HƯỜNG

KẾ TOÁN
BẢO VỆ
CHUYÊN

12

CHÁNH ÁN
PHÓ CHÁNH ÁN
(THẨM PHÁN)


DÂN SỰ

PHÓ CHÁNH ÁN
(THẨM PHÁN)

HÌNH SỰ

VIÊN

ĐÁNH MÁY
NGUYỄN NGỌC YẾN
TẠP VỤ
* Thực tiễn giải quyết tranh chấp về hợp đồng vay tài sản tại toà án nhân

dân huyện Than Uyên
Toà án nhân dân huyện Than Uyên từ khi thành lập đến nay luôn là một
trong những đơn vị vững mạnh của ngành toà án Trong nhiều năm toà án nhân dân
huyện Than Uyên luôn đạt được những danh hiệu cao quý như huân chương lao
động hạng ba, cơ thi đua của chính phủ, bằng khen của Chánh án toà án nhân dân
tỉnh, nhân dân tối cao. Có được thành tích cao là do đơn vị đã giải quyết tốt các
loại án về dân sự, kinh tế, thương mại, lao động Toà án nhân dân huyện Than
Uyên đã thụ lý 396 án các loại xét xử 205 vụ ngoài ra số lượng án kháng cáo,
kháng nghị không nhiều tỷ lệ án sửa, án huỷ ít. Trong giải quyết đội ngũ thư ký
thẩm phán luôn nhiệt tình năng nổ làm việc hết mình nên các vụ án hoà giải thành
chiếm tỷ lệ lớn các vụ án phải đưa ra xét xử không nhiều. Trong 4 năm gần đây
(2015-6 tháng đầu năm 2018) số lượng án dân sự, kinh doanh, thương mại về


tranh chấp hợp đồng vay tài sản mà đơn vị đã thụ lý 97 vụ trong tổng số 177 vụ án

dân sự kinh doanh thương mại đạt tỷ lệ 54,8% đặc biệt là tranh chấp về hợp đồng
tín dụng. Có thể thấy các tranh chấp về hợp đông tín dụng ngày càng gia tăng cả
về số lượng và mức độ phức tạp và chiếm tỷ lệ lớn trong tổng các vụ án của đơn
vị. Đây cũng là một khó khăn đối với ngành toà án nói chung và toà án nhân dân
huyện Than Uyên nói riêng.
Qua các bảng số liệu đã thu thập được ở bên trên ta thấy số vụ án tranh chấp
hợp đồng vay tài sản được thụ lý qua các năm đều gia tăng. Đặc biệt là ba năm gần
đây năm 2016, 2017 và 6 tháng đầu năm 2018 số lượng các vụ án này tăng đột
biến và chiếm tỷ lệ lớn trong lượng án đã thụ lý. Việc tăng đột biến các vụ tranh
chấp là do huyện Than Uyên đang trên đà phát triển kinh tế nhu cầu sử dụng vốn
lớn của những cá nhân, tổ chức và tổ chức tín dụng đã làm cho quan hệ dân sự
diễn ra ngày càng nhiều và phức tạp từ đó phát sinh các tranh chấp là điều tất yếu.
Tuy nhiên từ năm 2015 đến 6 tháng đầu năm 2018 Toà án nhân dân huyện
Than Uyên cũng đã đạt được những kết quả trong việc giải quyết các tranh chấp
liên quan đến hợp đồng vay tài sản. Với sô lượng án thụ lý nhiều nhưng trong quá
trình giải quyết số lượng các vụ án hoà giải thành của Toà án nhân dân huyện Than
Uyên luôn chiếm tỷ lệ lớn trong số lượng các vụ án đã giải quyết
Theo thủ tục tố tụng dân sự trong quá trình chuẩn bị xét xử toà án phải tiến
hành thủ tục bắt buộc là thủ tục hoà giải, trừ trường hợp không hoà giải được và
không được hoà giải. Toà án triệu tập các đương sự để hoà giải, giúp các bên thoả
thuận với nhau về vấn đề tranh chấp. Trước khi hoà giải thẩm phán ra thông báo cho
các đương sự biết về thời gian, địa điểm, thành phần, nội dung hoà giải để các bên
có thời gian chuẩn bị. Khi các bên đương sự thoả thuận được với nhau về các vấn
đề tranh chấp thì thẩm phán lập biên bản hoà giải thành ghi nhận các nội dung hoà
giải và có chữ ký của các bên đương sự, thẩm phán. Trong thời hạn 7 ngày kể từ
ngày lập biên bản hoà giải thành, nếu không có đương sự nào thay đổi ý kiến thì
thẩm phán ra quyết định công nhận sự thoả thuận của các bên đương sự quyết định
này có hiệu lực pháp luật ngay mà không bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục
phúc thẩm.
Năm 2015 trong tổng số 25 vụ tranh chấp hợp đồng vay tài sản toà án đã hoà

giải thành 12 vụ, chiếm 48%, đình chỉ giải quyết 04 vụ, chiếm 16%, xét xử 09 vụ


chiếm 36% trong tổng số án toà đã thụ lý. Đến năm 2016 số lượng án hoà giải thành
đã tăng cao lên 2 vụ so với năm 2015. từ 12 lên 14 vụ trong tổng số 27 vụ toà án thụ
lý giải quyết chiếm 51,85% số lượng vụ án toà xét xử cũng có xu hướng tăng do
tính chất phức tạp của vụ tranh chấp từ 09 năm 2015 lên 12 vụ năm 2016 chiếm
44,4%, đình chỉ giải quyết 01 vụ chiếm 3,7%.
Năm 2017 số lượng các vụ án tranh chấp hợp đồng vay tài sản tiếp tục tăng
từ 27 vụ năm 2017 lên 30 vụ năm 2018 toà án hoà giải thành cũng có xu hướng tăng
lên từ 14 lên 20 vụ chiếm 66,6%; xét xử 7 vụ, chiếm 23,3%, đình chỉ giải quyết 03
vụ, chiếm 10% trong tổng số án điều này chứng tỏ nhận thức của người dân ngày
càng được nâng cao, trình độ chuyên môn hoà giải của thẩm phán cũng nâng cao
6 tháng đầu năm 2018 tranh chấp hợp đồng vay tài sản trên địa bàn xảy ra
liên tiếp toà án đã thụ lý giải quyết 15 vụ trong tổng số 35 vụ án dân sự. Trong đó
hoà giải thành 7 vụ, chiếm 46,6%; xét xử 7 vụ, chiếm 46,6%, đình chỉ giải quyết 01
vụ, chiếm 6,66%
Qua các bảng thông tin thu thập được cũng như sự phân tích đánh giá chúng ta
thấy rằng việc giải quyết các vụ án mà toà án đã thụ lý cơ bản giải quyết dứt điểm,
không có án bị tồn đọng, số lượng các vụ án tranh chấp hợp đồng vay tài sản qua các
năm tăng và có thể sẽ tiếp tục tăng cao trong thời gian tới do nhu cầu của các chủ thể
trong quan hệ vay tài sản.
* Thực tiễn áp dụng pháp luật trong giải quyết tranh chấp về hợp đồng vay
tài sản của Toà án nhân dân huyện Than Uyên
+ Về chủ thể:
Theo báo của Toà án nhân dân huyện Than Uyên trong các vụ án tranh chấp về
hợp đồng vay tài sản thì tỷ lệ chủ thể là cá nhân, pháp nhân, và đặc biệt là ngân hàng
chiếm tỷ lệ cao và ngày càng có xu hướng tăng qua bảng thông tin bên trên đã thu thập
được.
+ Về đối tượng cho vay:

Qua thực tiễn giải quyết tranh chấp tại toà án nhân dân huyện Than Uyên thì
trên địa bàn chủ yếu xảy ra tranh chấp liên quan đến đối tượng cho vay là tiền mặt và
vàng.


+ Về hình thức hợp đồng vay tài sản:
Thực tiễn xét xử cho thấy phần lớn các vụ án tranh chấp về hợp đồng vay tài
sản được xác lập giữa các bên đều không có hợp đồng, các bên chỉ thoả thuận miệng
với nhau, Trừ các vụ án tranh chấp về hợp đồng vay tín dụng giữa ngân hàng và khách
hàng. Khi tranh chấp xảy ra chứng cứ mà các bên cung cấp chỉ là giấy vay tiền, giấy
xác nhận nợ hoặc giấy ghi nợ, hoặc giấy trả lãi hoặc giấy ghi nợ gốc còn lãi thoả thuận
bằng miệng. Vụ án trở nên phức tạp hơn khi xem xét chứng cứ phụ thuộc nhiều vào lời
khai của các ên đương sự, các bên không công nhận việc vay nợ, về lãi suất phải trả có
bên không công nhận số tiền ghi trân giấy nợ...
Tranh chấp thực tiễn: Bản án dân sự sơ thẩm số 07/2016/DS-ST ngày 25 tháng 07 năm
2016 giữa nguyên Đơn bà Hoàng Thị Thảo sinh năm 1985 trú tại khu 3 thị trấn Than
Uyên huyện Than Uyên tỉnh Lai Châu. Bị đơn anh Đỗ Đức khánh sinh năm 1987 trú
tại khu 5 thị trấn Than Uyên, huyện Than Uyên tỉnh Lai Châu. Người có quyền lợi
nghĩa vụ liên quan là ông Trần Ngọc Thắng sinh năm 1982 trú tại khu 3 thị trấn Than
Uyên huyện Than Uyên tỉnh Lai Châu
Nội dung vụ án: Bà Thảo khai bà và ông Thắng có quan hệ quen biết với anh
Khánh tháng 05 năm 2016 anh Khánh đặt vấn đề vay tiền bà thông qua ông Thắng.
Ngày 20 tháng 05 năm 2016 bà mang qua 30.000.000 đồng đến cửa hàng nơi anh
Khánh làm việc cho anh Khánh vay tiền. Anh khánh đã viết giấy vay tiền đến ngày 20
tháng 06 năm 2016 lãi suất 1,2%/ tháng kì hạn vay 2 tháng. Sau khi vay anh khánh đã
trả lãi được 1 tháng với số tiền là 300.000 đồng việc trả lãi không viết giấy tờ từ tháng
7 anh Khánh không trả nợ lãi vì vậy bà yêu cầu anh Khánh trả cả gốc lẫn lãi.
Anh Khánh khai: Anh và bà Thảo quen biết và làm cùng nhau năm 2016 anh có
vay của bà 30.000.000 đồng bà Thảo là người trực tiếp giao tiền cho anh tại nơi làm
việc. Ngày 27 tháng 06 năm 2016 ông Thắng yêu cầu anh viết giấy vay tiền đối với bà

Thảo như ông Thắng đã nộp cho toà anh công nhận giấy đó là do anh viết và ký nhưng
chưa bao giờ anh giao dịch tiền nong với ông Thắng. Anh đã trả đủ 1 tháng tiền lãi và
gốc 30.000.000 đồng cho bà Thảo. Việc trả nợ không viết giấy tờ gì không có người
làm chứng. Sau khi trả tiền xong anh vẫn chưa lấy lại giấy vay nợ đã viết cho chị
Thảo.


Ông Thắng khai: ông và anh Khánh có quan hệ đồng nghiệp với Bà thảo là
quan hệ bạn bè tháng 6 năm 2016 anh Khánh có nhu cầu vay tiền nên ông đã nói với
bà Thảo cho anh Khánh vay. Ông Thắng đã mang tiền đến của hàng nơi bà Thảo và
ông khánh làm việc. Ông Thắng đã giao tiền cho anh Khánh trước sự chứng kiến của
bà Thảo và ông khánh đã viết giấy vay tiền cho anh Thắng. Ông chưa bao giờ cho anh
Khánh vay tiền và cũng không yêu cầu anh Khánh viết giấy vay tiền đối với bà Thảo,
anh Khánh chưa bao giờ trả tiền cho bà.
Hội đồng xét xử nhận định; xác định đây là hợp đồng vay tài sản có kỳ hạn và
có lãi, anh Khánh không đưa ra được chứng cú chứng minh cho việc anh vay tiền của
ông Thắng và trả tiền cho ông Thắng. Vì vậy xác định anh Khánh là người vay tiền bà
Thảo buộc anh Khánh phải trả cho bà Thảo số tiền là 30,000,000 đồng về lãi suất các
bên thoả thuận lãi suất không vượt quá mức do ngân hàng nhà nước quy định tại thời
điểm vay vì vậy được chấp nhận.
PHẦN III. NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ
3.1. Nhận xét về tình hình giải quyết tranh chấp về hợp đồng vay tài sản tại
tòa án nhân dân huyện Than Uyên.
* Những thuận lợi trong công tác giải quyết tranh chấp về hợp đồng vay tài
sản tại Tòa án nhân dân huyện Than Uyên
Trong thời gian qua việc giải quyết các tranh chấp về hợp đồng vay tài sản tại
toà án nhân dân huyện Than uyên gặp nhiều thuận lợi, các vụ án tranh chấp được giải
quyết nhanh chóng, kịp thời, tiết kiệm thời gian, công sức bảo vệ được quyền và lợi
ích hợp pháp của các bên đương sự không bị kháng cáo, kháng nghị là do có một số
thuận lợi tạo động lực như sau:

- Về pháp luật:
+ Hệ thống văn bản pháp luật về hợp đồng vay tài sản tương đối đầy đủ, đồng
bộ, hiệu quả. Bộ luật dân sự 2015, Bộ luật tố tụng dân sự 2015 và các văn bản hướng
dẫn thi hành đã tạo khung pháp lý vững chắc cho quá trình giải quyết các tranh chấp
về vay tài sản.
+ Bộ luật tố tụng dân sự 2015 ra đời đã tạo cơ sở pháp lý cho Toà án giải quyết
nhanh chóng, kịp thời các vụ việc dân sự, tranh chấp dân sự nói chung, tranh chấp vay
tài sản nói riêng, tạo thuận lợi cho công việc giải quyết tranh chấp không bị chồng
chéo, hiện tượng án tồn đọng giảm hẳn.


- Về nhận thức của người dân:
Trình độ nhận thức và hiểu biết pháp luật của người dân ngày càng được nâng
cao thông qua việc tìm hiểu kiến thức tại các phương tiện thông tin đại chúng, sách
báo, internet. Họ hiểu về quyền, nghĩa vụ pháp luật quy định và có thể tự bảo vệ quyền
lợi của mình giúp cho Toà án giải quyết công việc được nhanh chóng. Người dân luôn
chủ động nắm bắt thông tin và các quy định để đưa ra được những chứng cứ giúp toà
giải quyết một cách nhanh chóng, tham gia hoà giải có thiện chí.
- Về chuyên môn
Trình độ chuyên môn của các Chánh án, thẩm phán, thư ký ngày càng được
nâng cao. Đội ngũ này không ngừng cố gắng nỗ lực phấn đấu nghiên cứu tìm hiểu kiến
thức lý luận, thực tiễn liên quan đến hợp đồng vay tài sản và các tranh chấp dân sự tìm
hiểu tâm lý và ý chí nguyện vọng của các bên đương sự. Đảng và Nhà nước tạo mọi
điều kiện để nâng cao năng lực trình độ cho đội ngũ cán bộ, công chức nghành toà án
thường xuyên mở các lớp tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ về việc áp dụng
các văn bản pháp luật dân sự, hình sự giúp cho cán bộ, công chức ngành toà án áp
dụng pháp luật một cách đúng đắn và kịp thời.
* Những khó khăn trong công tác giải quyết tranh chấp về hợp đồng vay
tài sản tại Tòa án nhân dân huyện Than Uyên
Bên cạnh những thuận lợi đã đạt được nhìn chung trong giải quyết tranh chấp

hợp đồng vay tài sản của toà án nhân dân huyện Than Uyên cũng gặp phải những khó
khăn. Qua công tác kiểm tra giám đốc án và hoạt động xét xử phúc thẩm Toà án nhân
dân cấp tỉnh cũng đã phát hiện những thiếu xót trong quá trình đình chỉ, tạm đình chỉ
vụ án, hoà giải thành và xét xử như:
- Trong việc đình chỉ, tạm đình chỉ vẫn còn nhiều thiếu xót có vụ án căn cứ tạm
đình chỉ còn chưa chính xác, nguyên đơn xin tạm đình chỉ nhưng không có lý do chính
đáng, khi hết lý do tạm đình chỉ việc giải quyết vẫn còn chậm trễ, có vụ còn không có
căn cứ như sau hai lần báo gọi nguyên đơn không lên toà, không tiến hành xác minh
mà ra quyết định đình chỉ là không chính xác và có vụ án đình chỉ xử lý án phí không
đúng quy định pháp luật.
- Có những vụ án hoà giải thành nhưng hoạt động thu thập chứng cứ còn nhiều
thiếu xót như có vụ đương sự chỉ nộp các tài liệu là bản photo mà không giao nộp bản
chính hoặc bản sao có công chứng, chứng thực là không bảo đảm tính khách quan,


chính xác của vụ án. Công tác hoà giải còn chưa đáp ứng nhu cầu của thực tế Thẩm
phán còn chưa nắm chắc nội dung hồ sơ, còn lúng túng trong việc định hướng giải
quyết vụ án, việc giải thích pháp luật còn sơ sài, khả năng động viên, thuyết phục các
đương sự còn chưa cao.
- Đối với những vụ án phải đưa ra xét xử chủ yếu là các vụ án có tính chất phức
tạp, ngoài việc chịu ảnh hưởng những hạn chế của quá trình điều tra vụ án còn có
những thiều sót như việc nghiên cứu hồ sơ chưa kỹ, việc xác định tư cách tố tụng còn
chưa chính xác, chưa hiểu đúng các quy định của pháp luật dẫn đến viện dẫn điều luật
còn chưa chính xác, chưa đầy đủ, có vụ án còn vi phạm thời hạn tố tụng. Có một số
bản án chất lượng chưa cao nội dung chưa chính xác không gắn gọn, xúc tích, cách
tuyên án còn chưa rõ ràng, tính án phí còn nhầm lẫn. Việc tống đạt còn thiếu sót, cấp
trích lục án, cấp bản án còn chậm.
- Hệ thống pháp luật quy định về chế định vay tài sản còn chưa đồng bộ, thống
nhất, nằm rải rác ở rất nhiều văn bản pháp luật gây khó khăn trong việc áp dụng, mất
nhiều thời gian trong việc đối chiếu so sánh tìm trích dẫn quy định, các văn bản hướng

dẫn áp dụng pháp luật còn chậm, thiếu, quá trình giải quyết án phát sinh nhiều bất cập
có những trường hợp lúng túng vì phải tìm các văn bản cấp trên để áp dụng .
- Sự phối kết hợp giữa toà án và các cơ quan liên quan như tài chính, tài nguyên
môi trường, phòng đăng ký kinh doang, cơ quan thuế, công an xã, thị trấn, uỷ ban nhân
dân trong việc giải quyết án về hợp đồng vay tài sản còn nhiều khó khăng như việc
điều tra xác minh về tài sản thế chấp, xác minh nơi cư trú của đương sự, xác minh địa
chỉ đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế...Việc uỷ thác điều tra, trưng cầu giám định
thường chờ kết quả rất lâu, Việc thu thập chứng cứ còn nhiều khó khăn.
- Cơ sở vật chất của toà án phục vụ cho công tác giải quyết án còn thiếu thốn,
các vụ án có liên quan đến các tỉnh lân cận hầu hết đều phải uỷ thác điều tra hoặc phải
- Dân cư trên địa bàn huyện chủ yếu là các đồng bào dân tộc thiểu số, trình độ
nhận thức cũng như hiểu biết pháp luật nói chung và kiến thức về vay tài sản nói riêng
còn hạn chế, ảnh hưởng đến quá trình giải quyết tranh chấp.
- Một số cán bộ Tòa án nhận thức về chuyên môn nghiệp vụ còn hạn chế.
Nghiên cứu hồ sơ vụ án không kỹ, chưa xem xét kết quả toàn diện hồ sơ vụ án, chưa
nghiên cứu kỹ các Nghị quyết hướng dẫn của Hội đồng thẩm phán toà án nhân dân Tối
cao , Bộ luật dân sự 2015, Bộ luật tố tụng dân sự 2015 cũng như các văn bản pháp luật


khác liên quan đến tranh chấp về tài sản dẫn đến bỏ xót người tham gia tố tụng, giải
quyết không đúng yêu cầu khởi kiện của đương sự. Cá biệt có một số thẩm phán tinh
thần làm việc chưa cao, nên giải quyết một số vụ án có tình tiết phức tạp còn tỏ ra lúng
túng, bị động, chưa tìm ra được tiến độ giải quyết hết vụ án dẫn đến quá hạn luật định.
- Thẩm phán cấp huyện phải giải quyết tất cả các loại án nên khả năng chuyên
sâu và cập nhật thông tin chưa đáp ứng được yêu cầu công việc. Hội thẩm nhân dân là
chủ thể không thể thiếu trong thành phần những người tiến hành tố tụng khi tham gia
xét xử có quyền ngang thẩm phán khi nghị án biểu quyết đa số. Nhưng thực tế tại toà
án nhân dân huyện Than Uyên trình độ của hội thẩm nhân dân còn nhiều hạn chế hầu
hết không được đào tạo chuyên môn về pháp luật. Hằng năm toà án cấp tỉnh cũng tổ
chức tập huấn nhưng thời gian tập huấn ngắn, không hiệu quả. Dẫn đến chất lượng giải

quyết các loại án không cao đặc biệt án vay tài sản.
3.2. Kiến nghị một số giải pháp nhằm hoàn thiện các quy định pháp luật về
thực tiễn giải quyết tranh chấp hợp đồng vay tài sản tại toà án nhân dân huyện
Than Uyên
Từ những hạn chế, khó khăn trong công tác giải quyết tranh chấp về hợp đồng
vay tài sản bản thân em mạnh dạn đưa ra kiến nghị về một số giải pháp nhằm hoàn
thiện quy định của pháp luật giải quyết hợp đồng vay tài sản cũng như thực tiễn giải
quyết trên địa bàn huyện Than Uyên.
- Hoàn thiện những quy định của chế định hợp đồng vay tài sản. Đây được coi
là nhiệm vụ cấp bách và mang tính lâu dài để đáp ứng nhu cầu giải quyết tranh chấp
của thực tiễn. Bảo vệ được quyền, lợi ích hợp pháp của các chủ thể trong hợp đồng
vay tài sản. Trong đó tập trung hoàn thiện một số vấn đề sau:
+ Về đối tượng của hợp đồng vay tài sản
Pháp luật cấm sử dụng đối tượng vay là ngoại tệ nhưng trên thực tế vẫn diễn ra
thường xuyên và phổ biến vì vậy cần có sự kết hợp giữa quy định của pháp luật với
các biện pháp xử lý cụ thể trong thực tiễn để tránh trường hợp pháp luật thì cấm nhưng
trên thực tế vẫn diễn ra thường xuyên và phổ biến.
Cần quy định cụ thể và tách bạch các đối tượng là vàng, kim khí, đá quý và không nên
để chung trong đối tượng là vật bởi đây là tài sản có giá trị đặc biệt. Việc tách bạch


như vậy sẽ giải quyết được vấn đề lãi suất được thống nhất và rõ ràng hơn đồng thời
cũng khắc phục được một số vấn đề mà bộ luật dân sự đang bỏ ngỏ.
+ Về hình thức của hợp đồng
Pháp luật cần có quy định chi tiết hơn về hình thức của hợp đồng vay tài sản để
tạo điều kiện thuận lợi cho toà án có cơ sở pháp lý giải quyết tranh chấp, bảo đảm
quyền và lợi ích hợp pháp cho người dân. Do vậy Bộ luật dân sự cần quy định chi tiết
hơn về hình thức của hợp đồng vay tài sản.
+ Về lãi suất
Quy định cụ thể rõ ràng về mức lãi suất cũng như tên gọi để tránh sự nhầm lẫn

trong quá trình giải quyết tranh chấp.
+ Về bên vay là hộ gia đình
Pháp luật cần quy định cụ thể người đi vay đại diện cho hộ gia đình hay đại
diện cho chủ thể sở hữu chung hợp nhất là vợ, chồng. Nếu vợ chồng là bên vay thì
phải có chữ ký của cả vợ và chồng vào hợp đồng vay hoặc một bên vợ hoặc chồng
được uỷ quyền thì phải có văn bản uỷ quyền theo đúng hình thức và thủ tục luật định.
Nếu không xác định được cá nhân đại diện cho ai, thì chủ thể hợp đồng vay tại ngân
hàng là chính cá nhân đó không thể coi trách nhiệm thanh toán nợ thuộc về hộ gia
đình. Vì vậy cần phải có quy định cụ thể, rõ ràng khi nào hợp đồng vay tài sản có chủ
thể là hộ gia đình khi nào chủ hộ giao kết hợp đồng với tư cách cá nhân.
- Nâng cao chất lượng, năng lực phẩm chất cán bộ, công chức nghành Tòa án
Không ngừng nâng cao kỹ năng làm việc, kiến thức, trình độ chuyên môn của các cán
bộ trong hệ thống quản lý Nhà nước nói chung và với hệ thống cơ quan Tòa án nói
riêng để phù hợp với sự biến đổi từng ngày của đất nước, và nhằm mục đích giải quyết
đúng đắn các vụ án tranh chấp để có thể bảo vệ tốt quyền lợi của các chủ thể.
+ Cần chú trọng hơn nữa tới đạo đức nhân cách của các cán bộ, công chức trong
hệ thống quản lý Nhà nước và các cơ quan Tòa án chuyên trách. Rèn luyện ý thức làm
việc nghiêm túc, tôn trọng và tuân theo Pháp luật, khách quan nghiêm minh và công bằng.
+ Cần tiến hành các đợt thanh tra, kiểm tra về hiệu quả làm việc của các cơ
quan chuyên trách, từ đó cần khen thưởng những tấm gương xuất sắc, và cũng kỷ luật


nghiêm minh những hành vi vi phạm trong công tác quản lý Nhà nước cũng như trong
các hoạt động chuyên môn.
+ Đào tạo đội ngũ cán bộ Tòa án có năng lực, không ngừng nâng cao kinh
nghiệm cho đội ngũ cán bộ trẻ, tiếp cận khoa học và tiếp cận những sự thay đổi linh
hoạt của xã hội cũng như nắm bắt nhanh, nhạy những điểm mới của pháp luật để áp
dụng pháp luật một cách đúng đắn.
- Nâng cao công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật
+ Cần tuyên truyền, phổ biến sâu rộng hơn nữa các kiến thức pháp luật cho

người dân và đặc biệt người dân vùng sâu, vùng xa để giúp họ nắm bắt, hiểu và có ý
thức tôn trọng pháp luật hơn nữa để họ nhận thức được vai trò, trách nhiệm cũng như
quyền lợi của họ để họ có thể tự bảo vệ quyền lợi của mình.
+ Tòa án nhân dân cần tiến hành nhiều hơn nữa các hoạt động thiết thực như xét
xử các vụ án theo hình thức lưu động tại các địa phương, một mặt đó là công cụ hữu
hiệu để có thể tuyên truyền pháp luật có hiệu quả, mặt khác có thể răn đe những hành
vi vi phạm pháp luật, để quần chúng nhân dân có thể thấy được tính nghiêm minh của
pháp luật.
+ Bên cạnh đó Nhà nước cần tiến hành nhiều hơn nữa hoạt động tư vấn pháp lý
về tận các vùng sâu, vùng xa với nhiều lĩnh vực khác nhau. Thiết nghĩ đối với các
vùng sâu vùng xa khi đời sống nhân dân còn gặp nhiều khó khăn, nhận thức còn hạn
chế thì khi tiến hành các giao dịch như mua bán nhà ở hay tiến hành các hợp đồng vay,
thế chấp cầm cố tài sản...thì người dân có thể đến để được tư vấn pháp lý trước khi tiến
hành giao kết hợp đồng từ đó có thể hạn chế được những tranh chấp phát sinh.
* Các biện pháp khác
Đối với các hành vi vi phạm về quản lý Nhà nước nói chung, quản lý sử dụng
nhà ở cần phải có những biện pháp, chế tài đủ mạnh hơn nữa để vừa ngăn chặn, vừa
răn đe những hành vi vi phạm. Tăng cường hiệu quả công tác hướng dẫn, giải quyết
các tranh chấp về đất đai, nhà ở của Tòa án các cấp, để hướng dẫn đúng, giải quyết kịp
thời các tranh chấp về đất đai, nhà ở phát sinh.
Tóm lại, có thể khẳng định Vay tài sản là một trong những loại tranh chấp
thường xuyên xảy ra. Nhưng xã hội phức tạp, với những biến đổi mạnh mẽ. Với tính
chất đặc thù là một loại tranh chấp đặc biệt nên tranh chấp về hợp đồng vay tài sản
thường rất đa dạng, phức tạp và với nhiều nguyên nhân khác nhau. Hiện nay có thể nói


mặc dù Pháp luật đã phần nào đó điều chỉnh những tranh chấp về hợp đồng vay tài sản
đã thu được nhiều thành tựu, những kết quả tốt. Tuy nhiên bên cạnh đó vẫn còn một số
những khó khăn, những hạn chế nhất định. Chính vì vậy để hoàn thiện hệ thống pháp
luật nói chung và về pháp luật về tranh chấp hợp đồng nói riêng trong phạm vi chuyên

đề này tác giả đã dựa trên những tranh chấp thực tiễn, những bài học để phân tích và từ
đó mạnh dạn đề ra những giải pháp dựa trên những nguyên nhân cũng như những tồn
tại nhằm có thể góp một phần để pháp luật được thống nhất, hoàn thiện hơn.
KẾT LUẬN
Giải quyết tranh chấp về dân sự nói chung và tranh chấp hợp đồng vay tài sản
nói riêng là một hình thức thực hiện pháp luật nhưng là hình thức đặc thù vì các chủ
thể là cá nhân được nhà nước giao quyền như thẩm phán, hội thẩm nhân dân, thư ký...
trong quá trình giải quyết họ được thực hiện những quyền mà nhà nước trao cho nhưng
phải tuân theo nguyên tắc của pháp luật tố tụng dân sự, nhằm lựa chọn các quy phạm
pháp luật đứng đắn để phân xử. Bảo đảm quyền lợi ich hợp pháp của các bên đương
sự. Việc nghiên cứu cơ sở lý luận, nội dung quy định pháp luật và thực tiễn áp dụng
pháp luật trong việc giải quyết tranh chấp về hợp đồng vay tài sản là vấn đề cần thiết
và có ý nghĩa quan trọng. Đây là hợp đồng thông dụng tạo động lực thúc đẩy cho sự
phát triển kinh tế đồng thời phát huy tinh thần tương thân, tương ái giúp đỡ lẫn nhau
trong cuộc sống. việc giải quyết tranh chấp trong quan hệ này nhằm bảo vệ quyền và
lợi ích hợp pháp của các bên bảo vệ sự lành mạnh trong giao lưu dân sự bảo vệ truyền
thống của dân tộc.
Từ cơ sở lý luận và qua nghiên cứu thực tiễn về giải quyết tranh chấp hợp đồng
vay tài sản tại toà án nhân dân huyện Than Uyên bản thân em đã góp một cái nhìn toàn
diện về vấn đề giải quyết các vụ án tranh chấp về hợp đồng vay tài sản góp phần xây
dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Hiến pháp năm 2013;
2. Báo cáo tổng kết của Toà án nhân dân huyện Than Uyên qua các năm 2015,
2016, 2017, và báo cáo sơ kết 6 tháng đầu năm 2018);
3. Bộ luật dân sự 2015;
4. Bộ luật tố tụng dân sự 2015;



×