Tải bản đầy đủ (.doc) (73 trang)

LUẬN VĂN THẠC SỸ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (334.84 KB, 73 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan, đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả nghiên cứu nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công
bố trong bất kỳ công trình nào. Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về tính trung
thực của đề tài trước pháp luật.
HỌC VIÊN

Bùi Thị Phương Dung


2
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÍ HIỆU
THƯỜNG DỤNG TRONG LUẬN VĂN

GDTC

Giáo dục thể chất

GV

Giáo viên

HS

Học sinh

RLTT

Rèn luyện thân thể

TDTT



Thể dục thể thao

THPT

Trung học phổ thông

XPC

Xuất phát cao


3
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ, ĐỒ THỊ, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
Trang
Bảng 3.1. Khung phân phối chương trình giáo dục thể chất cho học
sinh khối 10 Trường THPT Trần Phú thành phố Đà Nẵng
.................................................................................................34
Bảng 3.2. Khung phân phối chương trình giáo dục thể chất cho học sinh
khối 11 Trường THPT Trần Phú thành phố Đà Nẵng.............35
Bảng 3.3. Khung phân phối chương trình giáo dục thể chất cho học
sinh khối 12 Trường THPT Trần Phú thành phố Đà Nẵng.
.................................................................................................36
Bảng 3.4. Thực trạng cơ sở vật chất phục vụ hoạt động GDTC cho
HS trường THPT Trần phú thành phố Đà Nẵng (nguồn
2013).......................................................................................37
Bảng 3.5. Thực trạng đội ngũ GV làm công tác GDTC tại Trường
THPT Trần Phú, thành phố Đà Nẵng (năm 2014).............39
Bảng 3.6. Kết quả xác định mức độ nhận thức về vị trí, vai trò của
công tác GDTC tại Trường THPT Trần Phú thành phố Đà

Nẵng........................................................................................40
Bảng 3.7. Thực trạng về phong trào tập luyện TDTT ngoại khóa của HS
trường THPT Trần Phú năm học 2013-2014...........................42
Bảng 3.8. Kết quả môn học Thể dục của học sinh trường THPT Trần Phú
thành phố Đà Nẵng (năm học 2013-2014 có 2540 HS) .........44
Bảng 3.9. Kết quả phỏng vấn cán bộ, GV về nguyên nhân ảnh hưởng
tới chất lượng GDTC của HS trường THPT Trần Phú,
thành phố Đà Nẵng (n=46)...................................................45
Bảng 3.10. Kết quả phỏng vấn lựa chọn các biện pháp nhằm nâng cao
hiệu quả công tác GDTC cho HS trường THPT Trần Phú,
thành phố Đà Nẵng (n = 68)....................................................49


4
Bảng 3.11. Thực trạng về phong trào tập luyện TDTT ngoại khóa của
HS trường THPT Trần Phú năm học 2014-2015....................55
Bảng 3.12. So sánh kết quả kiểm tra tiêu chuẩn RLTT của HS khối 10,
trường THPT Trần Phú trước và sau thực nghiệm..................58
Bảng 3.13. So sánh kết quả kiểm tra tiêu chuẩn RLTT của HS khối 11,
trường THPT Trần Phú trước và sau thực nghiệm..................59
Bảng 3.14. So sánh kết quả kiểm tra tiêu chuẩn RLTT của HS khối 10
(năm học 2013-2014) với HS khối 10 (năm học 2014-2015),
trường THPT Trần Phú............................................................61
Bảng 3.15. So sánh kết quả kiểm tra tiêu chuẩn RLTT của HS khối 11
(năm học 2013-2014) với HS khối 11 (năm học 2014-2015),
trường THPT Trần Phú............................................................62
Bảng 3.16. So sánh kết quả học tập môn Thể dục của các HS năm học
2013-2014 và năm học 2014-2015..........................................63



5
MỤC LỤC
Trang
Bảng 3.11. Thực trạng về phong trào tập luyện TDTT ngoại khóa của HS
trường THPT Trần Phú năm học 2014-2015. 55...........................................
1.6.1. Đặc điếm tâm lý.........................................................................................
3.1.4. Thực trạng mức độ nhận thức về vị trí, vai trò của công tác GDTC
tại trường THPT Trần Phú, thành phố Đà Nẵng..........................................
3.1.5. Thực trạng các hoạt động thể thao ngoại khóa của HS trường
THPT Trần Phú thành phố Đà Nẵng...........................................................
Bảng 3.7. Thực trạng về phong trào tập luyện TDTT ngoại khóa của HS
trường THPT Trần Phú năm học 2013-2014...............................................
Bảng 3.11. So sánh tình hình tập luyện TDTT ngoại khóa của HS trường
THPT Trần Phú năm học 2013-2014 và 2014-2015...................................


1
PHẦN MỞ ĐẦU
Ngày nay thế hệ trẻ được sống và học tập trong một chế độ xã hội chủ
nghĩa, được thừa hưởng những thành quả vĩ đại của cha ông ta để lại. Trong sự
nghiệp đấu tranh để bảo vệ tổ quốc và xây dựng đất nước, thế hệ trẻ được Đảng,
Nhà nước đặc biệt quan tâm, chăm sóc. Họ là những chủ nhân tương lai của đất
nước nắm trong tay vận mệnh của dân tộc. Trong di chúc của Chủ tịch Hồ Chí
Minh, Người đã căn dặn: “Bồi dưỡng thế hệ cách mạng cho đời sau một việc
làm rất quan trọng và cần thiết…” thấm nhuần lời dạy của Người, các thế hệ
trẻ Việt Nam trong đó có lực lượng sinh viên đã, đang và sẽ là lực lượng quyết
định tới tương lai của nước nhà.
Trải qua các thời kỳ các mạng của đất nước, Đảng và Nhà nước ta luôn coi
trọng công tác GDTC trong nhà trường các cấp. Trong Nghị quyết số 29-NQ/TW
ngày 4/11/2013 Hội nghị Trung ương 8 khóa XI nêu rõ về mục tiêu đổi mới giáo

dục là “Đối với giáo dục phổ thông, tập trung phát triển trí tuệ, thể chất, hình
thành phẩm chất, năng lực công dân, phát hiện và bồi dưỡng năng khiếu, định
hướng nghề nghiệp cho học sinh”.
GDTC là một mặt giáo dục toàn diện cho HS, sinh viên, là phương tiện hiệu
quả để phát triển hài hòa cân đối hình thể, nâng cao năng lực thể chất và tố chất
thể lực của HS, sinh viên, đây cũng là một lĩnh vực sư phạm chuyên biệt có tác
động tích cực đối với việc rèn luyện và bồi dưỡng phẩm chất chính trị tư tưởng,
đạo đức, thẩm mỹ trong việc hình thành nhân cách cho người HS, sinh viên.
Trong những năm gần đây, việc đổi mới hình thức tổ chức, quản lý, đổi mới
phương pháp dạy và học các môn học nói chung và môn học GDTC nói riêng đã
đạt được những kết quả đáng khích lệ. Tuy nhiên, căn cứ vào điều kiện thực tiễn
của nhà trường về yếu tố cơ sở vật chất, nguồn nhân lực... và một số điều kiện
khách quan khác, hiệu quả của các giờ học chính khóa đối với môn học GDTC
nói chung vẫn còn nhiều hạn chế. Mặc dù GDTC từ lâu đã trở thành môn học
chính thức, bắt buộc trong chương trình ở mọi cấp học, ngành học, nhưng đôi


2
khi vẫn bị xem nhẹ, giờ giảng dạy thể dục còn mang nặng tính hình thức.
Chương trình môn học chưa thực sự hợp lý, chưa phù hợp và đáp ứng được yêu
cầu của tuổi trẻ học đường, cơ sở vật chất, dụng cụ và sân bãi còn nghèo nàn và
thiếu thốn, đội ngũ cán bộ GV có nơi vẫn còn thiếu về số lượng và yếu về chất
lượng.
Những năm qua, Bộ Giáo dục và Đào tạo đặc biệt quan tâm đến công tác
giáo dục thể chất trong trường học. Thể hiện qua việc thường xuyên ban hành các
nội dung chương trình môn học Thể dục với các giờ học nội khóa, ngoại khóa
thường xuyên cải tiến chương trình cho phù hợp với điều kiện và hoàn cảnh đất
nước. Thường xuyên tổ chức các giải phong trào cho học sinh với nội dung thi
đấu đa dạng và phong phú đã động viên khích lệ học sinh tham gia nhiệt tình.
Ngoài chương trình đào tạo chính khóa, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ban hành quy

định tổ chức hoạt động thể thao ngoại khóa cho học sinh, sinh viên. Nhằm động
viên khuyến khích học sinh, sinh viên tự giác tham gia luyện tập thể thao hình
thành thói quen rèn luyện thân thể thường xuyên cho học sinh, sinh viên.
Với trường Trung học phổ thông (THPT) Trần Phú thành phố Đà Nẵng thì
công tác GDTC cũng nằm trong tình trạng chung đó, giờ giảng đôi khi vẫn còn
mang tính hình thức, việc đầu tư cơ sở vật chất chưa tạo được điều kiện thuận
lợi cho việc nâng cao chất lượng dạy học. Quy trình quản lý, chỉ đạo, tổ chức
các hình thức luyện tập chưa thực sự hợp lý, phương pháp dạy học còn đơn điệu
thiếu sinh động chưa gây hứng thú học tập cho HS. Mặc dù học sinh rất thích
chơi thể thao nhưng lại không thích học môn Thể dục, coi giờ học Thể dục như
giờ vui chơi nên không chú tâm luyện tập. Kết quả khảo sát trong các giờ học
Thể dục cho thấy vẫn còn nhiều HS có thể lực chung chưa tốt làm ảnh hưởng tới
kết quả học tập của các em.
Về công tác GDTC trường học đã có nhiều tác giả nghiên cứu, đề cập tới
những khía cạnh khác nhau, nhưng nhìn chung là các tác giả thường đề xuất
những biện pháp còn mang tính chung chung, chưa cụ thể; các biện pháp chưa
thực sự thiết thực và gắn với thực tiễn của mỗi nhà trường.


3
Đối với công tác GDTC tại trường THPT Trần Phú, Đà Nẵng thì chưa có
đề tài nào đề cập, nghiên cứu. Hiện nay chỉ mới dừng lại ở một số sáng kiến
kinh nghiệm của các giáo viên Thể dục, đây cũng là một hạn chế lớn; việc phát
triển công tác GDTC cần phải được nhìn nhận một cách nghiêm túc và khoa học
hơn, cần có những nghiên cứu sâu phát triển.
Với công tác hiện nay tại trường THPT Trần Phú, thành phố Đà Nẵng, chúng
tôi nhận thấy công tác GDTC cho HS còn nhiều hạn chế như về phương pháp,
trang thiết bị dạy và học môn Thể dục chưa tốt; thể lực chung của các em HS chưa
đáp ứng được với yêu cầu về khối lượng học tập của các em tại Nhà trường; môn
học Thể dục chưa được các em HS, phụ huynh và ngay cả Nhà trường xem xét

đúng mức… Xuất phát từ những lý do trên, tôi mạnh dạn đi sâu nghiên cứu đề tài:
"Nghiên cứu lựa chọn biện pháp nâng cao chất lượng công tác giáo
dục thể chất cho học sinh, Trường trung học phổ thông Trần Phú, thành
phố Đà Nẵng".
Mục đích nghiên cứu:
Trên cơ sở đánh giá thực trạng những tồn tại, nguyên nhân và hạn chế công
tác GDTC tại Trường THPT Trần Phú, thành phố Đà Nẵng, đề tài đề xuất một số
biện pháp nhằm góp phần nâng cao chất lượng công tác GDTC cho HS, trường
THPT Trần Phú, thành phố Đà Nẵng phù hợp với điều kiện thực tiễn Nhà
trường, góp phần vào mục tiêu giáo dục con người mới phát triển toàn diện.
Mục tiêu nghiên cứu:
Để đạt đươc mục đích nghiên cứu, đề tài đã đề ra các mục tiêu sau:
Mục tiêu 1: Đánh giá thực trạng công tác GDTC của trường THPT Trần
Phú, thành phố Đà Nẵng.
- Thực trạng về Chương trình môn học GDTC.
- Thực trạng về cơ sở vật chất.
- Thực trạng về đội ngũ giáo viên GDTC.
- Thực trạng về các hoạt động thể thao ngoại khóa.
- Thực trạng mức độ nhận thức về vai trò, vị trí công tác GDTC đối với GV,


4
HS tại Nhà trường.
- Thực trạng về kết quả học tâm môn học Thể dục.
Mục tiêu 2: Lựa chọn và đề xuất một số biện pháp nâng cao hiệu quả công
tác GDTC cho học sinh, trường THPT Trần Phú, thành phố Đà Nẵng.
- Cơ sở lý luận và thực tiễn để xây dựng các biện pháp nâng cao hiệu quả
công tác GDTC.
- Lựa chọn biện pháp nâng cao hiệu quả công tác GDTC.
- Ứng dụng thí điểm một số biện pháp được cho phép.

- Đánh giá hiệu quả một số biện pháp được ứng dụng.


5
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Quan điểm của Đảng và Nhà nước về công tác GDTC trường học.
GDTC trong trường học các cấp là một bộ phận hữu cơ của mục tiêu giáo
dục và đào tạo thế hệ trẻ phát toàn diện, đồng thời là một bộ phận quan trọng
trong hệ thống giáo dục quốc dân. GDTC trong trường học đang góp phần cùng
với thể thao thành tích cao, đảm bảo cho nền TDTT nước ta phát triển cân đối và
đồng bộ, nhằm thực hiện chiến lược củng cố, xây dựng và phát triển TDTT Việt
nam từ năm 2000 đến 2025, đưa nền TDTT nước ta hòa nhập và đua tranh với
các nước trong khu vực và thế giới.
Trong lời kêu gọi toàn dân tập thể dục của Chủ tịch Hồ Chí Minh tháng 3
năm 1946 có viết: "Giữ gìn dân chủ, xây dựng nước nhà, xây dựng đời sống
mới việc gì cũng cần có sức khỏe mới thành công. Mỗi người dân yếu ớt tức là
làm cho cả nước yếu ớt một phần, mỗi một người dân mạnh khỏe, tức là góp
phần cho cả nước mạnh khỏe. Vậy nên tập thể dục, bồi dưỡng sức khỏe là bổn
phận của người dân yêu nước...". Quan điểm đó của Người về vai trò TDTT đã
được Đảng và Nhà nước ta quán triệt thực hiện và trở thành kim chỉ nam cho
hoạt động tập thể dục nâng cao thể chất con người. Với quan điểm đó, trong
nhiều năm qua, toàn dân ta đã phát triển mạnh mẽ phong trào "Rèn luyện thân
thể theo gương Bác Hồ vĩ đại" và đã đạt được nhiều kết quả đáng khích lệ, số
học sinh đạt tiêu chuẩn rèn luyện thân thể (RLTT) tăng lên.
GDTC trong trường học các cấp có ý nghĩa vô cùng to lớn nâng cao sức
khỏe cho học, sinh viên, phù hợp với nguyên tắc phát triển con người toàn diện
mà Đảng và Nhà nước đề ra. Hiến pháp nước CHXHCN Việt Nam năm 2013,
điều 37, mục 2 quy định: "Thanh niên được Nhà nước, gia đình và xã hội tạo
điều kiện học tập, lao động, giải trí, phát triển thể lực, trí tuệ, bồi dưỡng đạo

đức, truyền thống dân tộc, ý thức công dân; đi đầu trong công cuộc lao động
sáng tạo và bảo vệ Tổ quốc".


6
Quán triệt về quy định chế độ giáo dục thể chất bắt buộc trong trường học
của Hiến pháp, các cấp, các ngành liên quan luôn quan tâm , chú trọng bồi
dưỡng phát huy các yếu tố phát triển thể chất học sinh, tăng cường sự đầu tư ,
quản lý công tác GDTC trong trường học.
Nghị quyết số 29/NQ-TW ngày 04/11/2013 của Hội nghị lần thứ 8 khóa XI,
BCH trung ương Đảng về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, nêu rõ
mục tiêu về giáo dục phổ thông “Đối với giáo dục phổ thông, tập trung phát
triển trí tuệ, thể chất, hình thành phẩm chất, năng lực công dân, phát hiện và
bồi dưỡng năng khiếu, định hướng nghề nghiệp cho học sinh. Nâng cao chất
lượng giáo dục toàn diện, chú trọng giáo dục lý tưởng, truyền thống, đạo đức,
lối sống, ngoại ngữ, tin học, năng lực và kỹ năng thực hành, vận dụng kiến thức
vào thực tiễn. Phát triển khả năng sáng tạo, tự học, khuyến khích học tập suốt
đời…”. Qua đó việc đổi mới trong công tác GDTC cũng phải được chú trọng để
nâng cao thể chất cho học sinh.[1]
Chiến lược phát triển TDTT Việt Nam đến năm 2020 nêu rõ quan điểm
“Phát triển thể dục, thể thao là yếu tố quan trọng trong chính sách phát triển kinh
tế - xã hội của đất nước nhằm bồi dưỡng và phát huy nhân tố con người, tăng
cường thể lực, tầm vóc, tăng tuổi thọ người Việt Nam và lành mạnh hóa lối sống
của thanh thiếu niên”.[24]
Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI chỉ rõ “...Cần phát triển
mạnh phong trào TDTT đại chúng nhằm nâng cao sức khoẻ nhân dân, nâng cao
chất lượng nguồn nhân lực và tăng tuổi thọ của người Việt Nam...”
Nguyên nhân chủ yếu của những yếu kém về công tác GDTC là do nhiều
cấp ủy đảng, chính quyền chưa nhận thức được đầy đủ tầm quan trọng của công
tác GDTC và còn xem nhẹ vai trò của GDTC. Chưa nhìn thấy ý nghĩa của

TDTT là một bộ phận trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, an ninh, quốc
phòng, văn hóa, tư tưởng… nên chưa quan tâm về chế độ, chính sách đối với
việc phát triển TDTT. Quản lý ngành còn kém hiệu quả, chưa phát huy hết được
nguồn lực xã hội để phát triển TDTT giai đoạn mới.


7
Luật giáo dục năm 2005 đã chỉ rõ: "Mục tiêu giáo dục là đào tạo con người
phát triển toàn diện, về đạo đức, trí tuệ, sức khỏe, thẩm mỹ và nghề nghiệp,
trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội;hình thành và bồi
dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực công dân, đáp ứng yêu cầu của sự
nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc". [13]
Luật TDTT được Quốc hội khóa XI ban hành ngày 29/11/2006, điều 20
quy định: "Giáo dục thể chất là môn học chính khóa thuộc chương trình giáo
dục nhằm cung cấp kiến thức, kỹ năng vận động cơ bản cho người học thông
qua các bài tập và trò chơi vận động, góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục
toàn diện; Hoạt động thể thao trong nhà trường là hoạt động tự nguyện của
người học được tổ chức theo phương thức ngoại khoá phù hợp với sở thích, giới
tính, lứa tuổi và sức khoẻ nhằm tạo điều kiện cho người học thực hiện quyền vui
chơi, giải trí, phát triển năng khiếu thể thao". [14]
Luật TDTT cho thấy cần có sự thay đổi trong nhận thức về TDTT; đổi mới
TDTT trong trường học, trước hết phải đổi mới nhận thức từ xã hội, các cấp lãnh
đạo đến cán bộ, giáo viên, coi trong TDTT giải trí gắn liền với điều kiện sinh
thái tự nhiên là một vấn đề mới trong trường học.
Như vậy, Đảng và Nhà nước ta rất quan tâm đến vấn đề giáo dục cho thế hệ
trẻ, đặc biệt là GDTC thể hiện qua hầu hết các văn bản quan trọng, bên cạnh đó
việc đề cao chất lượng giáo dục cũng là một trong những yếu tố quan trọng
quyết định đến trình độ giáo dục và đào tạo ở nước ta.
Chất lượng giáo dục phụ thuộc vào nhiều yếu tố như chương trình và sách
giáo khoa; thi cử và tuyển sinh; đội ngũ thầy giáo, cô giáo và cán bộ quản lý; cơ

sở vật chất và thiết bị dạy học;sự quan tâm của các cấp ủy đảng và chính quyền,
đoàn thể; xã hội hóa giáo dục...
Trong các yếu tố đó thì đội ngũ thầy giáo, cô giáo và cán bộ quản lý là yếu
tố quyết định. Nghị quyết số 29/NQ-TW ngày 04/11/2013 của Hội nghị lần thứ 8
khóa XI, BCH trung ương Đảng về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào
tạo; Luật TDTT 2006 quy định rõ về trách nhiệm, quyền hạn của cơ sở, nhà


8
trường, giáo viên, hướng dẫn viên TDTT; Thủ tướng Chính phủ có Quyết định
số 09/2005/QĐ-TT ngày 11/01/2005 về xây dựng nâng cao đội ngũ nhà giáo và
cán bộ quản lý giáo dục. Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ban hành chuẩn giáo viên
các cấp và đang triển khai thực hiện.
Đối với bậc phổ thông, học sinh chịu ảnh hưởng rất nhiều ở thầy giáo, cô
giáo. Thầy giáo có uy tín, cô giáo có tài năng sư phạm sẽ tạo hứng thú học tâp cho
học sinh, từ đó sẽ định hướng, tác động đến các em trong việc xây dựng ý thức,
thái độ học tập, hình thành nhân cách. Thầy giáo giúp học sinh đánh giá đúng khả
năng và năng lực học tập của mình. Đặc biệt đối với những học sinh giỏi sẽ giúp
các em phát hiện năng lực của mình. Người thầy cũng là điểm tựa vững chắc để
từ đó giúp các em vượt qua mọi kết quả khó khăn, vươn lên đạt kết quả cao.
1.2. Cơ sở lý luận đánh giá chất lượng giáo dục thể chất.
1.2.1. Đánh giá chất lượng giáo dục.
Đánh giá chất lượng giáo dục luôn gắn liền với mục tiêu giáo dục là hình
thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực của học sinh, sinh viên,
đào tạo những người lao động phát triển toàn diện, trung thành với lý tưởng độc
lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, có đạo đức và sức khỏe, học vấn và nghề
nghiệp, có ý thức cộng đồng, năng động và sáng tạo, có ý thức giữ gìn phát huy
các giá trị văn hóa dân tộc và tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại, có tính tổ chức
kỷ luật và tác phong công nghiệp, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và
bảo vệ Tổ quốc.

Theo Đặng Bá Lâm và cộng sự cho rằng: "Đánh giá chất lượng là một
công việc được tiến hành có hệ thống để xác định mức độ đạt được của người
học đối với các mục tiêu dạy học hay đào tạo đã đề ra. Nó có thể bao gồm sự
mô tả liệt kê định lượng hay định tính các kết quả đó kèm theo nhận xét khi đem
ra đối chiếu, so sánh chúng với mong muốn đã đặt ra".
1.2.2. Đánh giá chất lượng giáo dục thể chất.
GDTC là một trong mục tiêu giáo dục toàn diện của Đảng và Nhà nước ta,
và nằm trong hệ thống giáo dục quốc dân. GDTC được hiểu là: "Quá trình sư


9
phạm nhằm giáo dục và đào tạo thế hệ trẻ, hoàn thiện về thể chất và nhân cách,
nâng cao khả năng làm việc, và kéo dài tuổi thọ con người".
GDTC cũng như các loại hình giáo dục khác, là quá trình sư phạm với đầy
đủ đặc điểm của nó, có vai trò chủ đạo của nhà sư phạm, tổ chức hoạt động của
nhà sư phạm phù hợp với HS với nguyên tắc sư phạm.GDTC chia thành hai mặt
tương đối độc lập: Dạy học động tác (giáo dưỡng thể chất) và giáo dục tố chất thể
lực. Trong hệ thống giáo dục nội dung đặc trưng của GDTC được gắn liền với
giáo dục, trí dục, đức dục, mỹ dục và giáo dục lao động.
GDTC là một lĩnh vực TDTT xã hội với nhiệm vụ là :" Phát triển toàn diện
các tố chất thể lực, trên cơ sở đó phát triển các năng lực thể chất, bảo đảm hoàn
thiện thể hình, củng cố sức khỏe, hình thành theo hệ thống và tiến hành hoàn
thiện đến mức cần thiết các kỹ năng và kỹ xảo quan trọng trong cuộc sống.
Đồng thời, giáo dục các phẩm chất đạo đức giáo dục ý thức và nhân cách".
Chương trình GDTC trong các trường THPT nhằm giải quyết các nhiệm vụ giáo
dục:"Trang bị kiến thức, kỹ năng và rèn luyện thể lực của HS".
Nội dung chương trình GDTC trong các trường học được tiến hành trong cả
quá trình học tập của học sinh sinh viên trong nhà trường dưới hai hinh thức:
Giờ học GDTC:
Là hình thức cơ bản nhất của giáo dục thể chất được tiến hành trong kế

hoạch học tập của nhà trường. Vì việc đào tạo cơ bản về thể chất, thể thao cho
học sinh sinh viên là nhiệm vụ cần thiết, nên trước hết phải có nội dung thích
hợp để phát triển các tố chất thể lực và phối hợp vận động cho học sinh sinh
viên. Đồng thời, giúp các em có trình độ nhất định để tiếp thu được các kỹ thuật
động tác TDTT.
Với mục tiêu chính của việc đào tạo cơ bản về thể chất và thể thao trong
trường học là: "Xúc tiến quá trình đào tạo năng lực đạt thành tích trong thể chất
và thể thao của học sinh, phát triển các tố chất thể lực, phát triển năng lực tâm
lý, tạo ý thức tập luyện TDTT thường xuyên, giáo dục đức tính cơ bản và lòng
nhân đạo cho học sinh".


10
Do vậy, giờ học chính khóa TDTT mang tính hành chính pháp quy, quy định
đối với học sinh và cán bộ giảng dạy. Đó là,giờ học theo chương trình có quy định
thời gian và quy cách đánh giá chất lượng, được bắt đầu từ tập và làm quen từ mẫu
giáo, sau đó là dạy TDTT theo chương trình ở các cấp học cho đến đại học.
Bản thân giờ học TDTT có ý nghĩa quan trọng nhiều mặt đối với việc quản
lý và giáo dục con người trong xã hội. Việc học tập các bài tập thể dục, các kỹ
thuật động tác là điều kiện cần thiết để con người phát triển một cách hài hòa,
bảo vệ và củng cố sức khỏe, hình thành năng lực chung và chuyên môn. Mặt
khác, trong giờ học TDTT, những phẩm chất ý chí của con người như: Lòng
dũng cảm, tính mạnh dạn quyết đoán, tính kiên trì và khả năng tự kiềm chế...
được hình thành và hoàn thiện. Các giờ học còn có vai trò rất lớn trong việc giáo
dục lòng yêu nước, tinh thần tập thể, sự thẳng thắn trung thực.
Giờ học ngoại khóa - tự tập luyện TDTT ngoại khóa của học sinh:
Là một bộ phận có nhu cầu và ham thích trong khi nhàn rỗi của HS, với
mục đích và nhiệm vụ là góp phần phát triển năng lực, thể chất một cách toàn
diện, đồng thời góp phần nâng cao thành tích thể thao của HS. Giờ học ngoại
khóa nhằm củng cố và hoàn thiện các bài học chính khóa và được tiến hành vào

giờ tự học của HS, sinh viên dưới sự hướng dẫn của GV TDTT hay hướng dẫn
viên. Ngoài ra còn có các hoạt động thể thao quần chúng ngoài giờ học bao
gồm: Luyện tập trong các câu lạc bộ, các đội đại biểu từng môn thể thao, các bài
tập thể dục vệ sinh chống mệt mỏi hằng ngày, cũng như giờ tự luyện tập của HS
sinh viên, phong trào tự tập luyện rèn luyện thân thể.
Hoạt động ngoại khóa với chức năng là động viên lôi kéo nhiều người tham
gia tập luyện các môn thể thao yêu thích, RLTT tham gia cổ vũ phong trào rèn
luyện vì ngày mai lập nghiệp.
Tác dụng của GDTC và các hình thức sử dụng TDTT có chủ đích áp dụng
trong các đại học là toàn diện góp phần đóng góp là phương tiện để hợp lý hóa
chế độ hoạt động, nghỉ ngơi tích cực, giữ gìn và nâng cao năng lực hoạt động,
học tập của HS trong suốt thời kỳ học tập ở nhà trường, cũng như đảm bảo


11
chuẩn bị thể lực chuyên môn phù hợp với những điều kiện tương lai.
Chương trình giáo dục thể chất trong trường học nhằm biện quyết các
nhiệm vụ sau đây:
1. Giáo dục đạo đức xã hội chủ nghĩa, rèn luyện tinh thần tập thể, ý thức tổ
chức kỷ luật, xây dựng niềm tin, lối sống tích cực lành mạnh, tinh thần tự giác học
tập và rèn luyện thân thể, chuẩn bị sẵn sàng phục vụ sản xuất và bảo vệ Tổ quốc.
2. Cung cấp cho sinh viên những kiến thức lý luận cơ bản về nội dung và
phương pháp luyện tập TDTT, kỹ năng vận động và kỹ thuật cơ bản một số môn
thể thao thích hợp. Trên cơ sở đó, bồi dưỡng khả năng sử dụng các phương tiện
nói trên để tự rèn luyện thân thể, tham gia tích cực vào việc tuyên truyền và tổ
chức các hoạt động TDTT ở cơ sở.
3. Góp phần duy trì và củng cố sức khỏe của sinh viên, phát triển cơ thể
một cách hài hòa, xây dựng thói quen một cách lành mạnh và khắc phục các thói
quen xấu trong cuộc sống, nhằm đạt hiệu quả tốt trong quá trình học tập và đạt
những chỉ tiêu thể lực quy định cho từng đối tượng và năm học trên cơ sở tiêu

chuẩn RLTT theo lứa tuổi.
4. Giáo dục óc thẩm mỹ cho sinh viên và tạo điều kiện để nâng cao trình độ
thể thao của vận đông viên, sinh viên.
* Các chỉ tiêu thể lực:
Hiện nay ở nước ta, mọi cơ sở giáo dục, đào tạo đều phải căn cứ vào mục
đích, yêu cầu, nội dung của Quy định về việc đánh giá, xếp loại thể lực học sinh,
sinh viên ban hành kèm theo Quyết định số 53/2008/QĐ-BGDĐT ngày 18/9/2008
của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo. Với mục đích như sau:
- Đánh giá kết quả rèn luyện thể lực toàn diện của người học trong nhà trường.
- Điều chỉnh nội dung, phương pháp giáo dục thể chất phù hợp với các
trường ở các cấp học và trình độ đào tạo.
- Đẩy mạnh việc thường xuyên rèn luyện thân thể, nâng cao sức khỏe để
học tập, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc cho học sinh, sinh viên trong quá trình
hội nhập quốc tế.


12
Về yêu cầu: Việc đánh giá, xếp loại thể lực học sinh, sinh viên phải phù
hợp với lứa tuổi, giới tính của học sinh, sinh viên trong nhà trường ở các cấp
học và trình độ đào tạo.
Các chỉ số cụ thể về tiêu chuẩn RLTT được Bộ Giáo dục và Đào tạo quy
định như sau:
Tuổi,
giới

Phân
loại

Lực bóp
tay

thuận
(kg)

16
nam

Tốt

> 43,2

> 19

> 215

Đạt

≥ 36,9

≥ 14

Tốt

> 29,0

Đạt

16
nữ
17
nam

17
nữ
18
nam
18
nữ

Nằm ngửa
gập bụng
(lần/30
giây)

Chạy con
thoi 4 x
10m
(giây)

Chạy
tùy sức
5 phút
(m)

< 5,00

< 11,90

> 1030

≥ 195


≤ 6,00

≤ 12,70

≥ 920

> 16

> 165

< 6,00

< 12,30

> 890

≥ 26,0

≥ 13

≥ 148

≤ 7,00

≤ 13,30

≥ 810

Tốt


> 46,2

> 20

> 218

< 4,90

< 11,85

> 1040

Đạt

≥ 39,6

≥ 15

≥ 198

≤ 5,90

≤ 12,60

≥ 930

Tốt

> 30,3


> 17

> 166

< 5,90

< 12,20

> 920

Đạt

≥ 26,3

≥ 14

≥ 149

≤ 6,90

≤ 13,20

≥ 830

Tốt

> 47,2

> 21


> 222

< 4,80

< 11,80

> 1050

Đạt

≥ 40,7

≥ 16

≥ 205

≤ 5,80

≤ 12,50

≥ 940

Tốt

> 31,5

> 18

> 168


< 5,80

< 12,10

> 930

Đạt

≥ 26,5

≥ 15

≥ 151

≤ 6,80

≤ 13,10

≥ 850

Bật xa
tại chỗ
(cm)

Chạy
30m
XPC
(giây)

* Một số vấn đề đảm bảo cho công tác giáo dục thể chất:

Giáo dục thể chất là một mặt giáo dục đào tạo trong nhà trường. Do vậy, cần
phải có sự đầu tư, trang bị những điều kiện đảm bảo cần thiết phục vụ cho công
tác giảng dạy và tập luyện ngoại khóa, cũng như tự rèn luyện thể thao, RLTT và
hoạt động văn hóa - thể thao của học sinh sinh viên. "Từng trường có định mức
kinh phí phục vụ cho công tác giáo dục thể chất và hoạt đông văn hóa thể thao


13
cuả học sinh sinh viên trong quá trình giáo dục. Từng trường phải đảm bảo yêu
cầu tối thiêu về các phương tiện dụng cụ phục vụ việc dạy và học thể dục theo
chương trình giáo dục thể chất và hoạt động thể thao của nhà trường". [13]
Do vậy, phải tạo điều kiện cần thiết và cơ sở vật chất và kinh phí để thực hiện
việc dạy và học thể dục bắt buộc ở các trường học. Ban quy hoạch xây dựng và nâng
cấp trường sở phải đảm bảo sân chơi, bãi tập cho học sinh sinh viên.
Các văn bản pháp quy, đó là những văn bản quy chế,quy định tính chất bắt
buộc thực hiện công tác giáo dục thể chất trong nhà trường. Đó cũng là những chỉ
thị, hướng dẫn của Đảng, Nhà nước và lãnh đạo Bộ giáo dục và Đào tạo về việc
tổ chức hướng dẫn thực hiện công tác giáo dục thể chất và các quy phạm đánh
giá, cũng như những văn bản chế độ chính sách động viên, chế độ đãi ngộ, khen
thưởng, kỷ luật với các tổ chức, cá nhân tham gia thực hiện công tác giáo dục thể
chất để giáo dục thể chất là một công tác xã hội.
Công tác cán bộ giảng dạy và cán bộ quản lý phong trào TDTT trong các
trường học là nhân tố quyết định chất lượng công tác giáo dục thể chất trong nhà
trường.GV TDTT có trách nhiệm lập kế hoạch công tác giáo dục thể chất, tiến
hành dạy môn thể dục theo chương trình quy định, tổ chức hướng dẫn các hoạt
động ngoại khóa và huấn luyện các đội tuyển thể thao học sinh sinh viên, tổ
chức ngày Hội thể thao của trường và tham gia các hoạt động chung của ngành,
địa phương và toàn quốc. Đồng thời phối hợp với các cơ quan, y tế tổ chức
khám và phân loại sức khỏe học sinh, để có biện pháp tập luyện riêng cho những
học sinh, sinh viên yếu sức khỏe, phát hiện và bồi dưỡng những học sinh có

năng khiếu về thể thao. Tổ chức biên soạn giáo trình, giáo án phục vụ công tác
giảng dạy học tập và tiến hành dạy tốt môn học thể dục đối với các trường
không chuyên và các môn học thể thao trong chương trình đào tạo GV TDTT
đối với các trường Đại học, Cao đẳng TDTT.
1.3. Mục tiêu, nhiệm vụ và nội dung công tác giáo dục thể chất trong các
trường Trung học phổ thông.
Mục tiêu chung của công tác GDTC, sức khỏe cho HS phổ thông trong thời


14
gian tới:
- Góp phần phát triển hài hòa thể chất, sức khỏe nâng cao thể lực, bồi
dưỡng năng lực và kỹ năng vận động nhằm tăng cường hiệu quả học tập, lao
động và sẵn sàng bảo vệ Tổ quốc của thế hệ trẻ Việt Nam.
- Góp phần tạo dựng cuộc sống văn hóa, tinh thần lành mạnh, hạn chế các
tệ nạn xã hội, đào tạo và bồi dưỡng tài năng TDTT cho đất nước.
- Phấn đấu đưa việc dạy và học thể dục, sức khỏe, nội ngoại khóa vào nề
nếp và có hiệu quả trong nhà trường phố thông.
- Tăng cường rèn luyện thể chất và đẩy mạnh công tác y tế học đường, giáo
dục sức khỏe cho HS.
- Giáo dục và bồi dưỡng HS năng khiếu, phát hiện tài năng và phấn đấu
nâng cao một bước thành tích thể thao HS phổ thông.
GDTC là một trong năm mặt giáo dục toàn diện cho HS. Mặt khác, bản thân
GDTC đã bao hàm các nội dung của giáo dục toàn diện, bởi vậy công tác GDTC
trong nhà trường các cấp phải hướng vào thực hiện các nhiệm vụ chính:
- Góp phần phát triển đúng đắn thể chất và củng cố sức khỏe.
- Phát triển các tố chất thể lực.
- Hình thành hứng thú bền vững và nhu cầu tập luyện một cách có hệ
thống.
Tuổi HS phổ thông vốn có những nét đặc thù, vì vậy trong việc chăm sóc và

giáo dục HS nói chung cũng như trong GDTC nói riêng cho lứa tuổi này cần có
những đặc trưng riêng: học tập vui chơi và vận động là hoạt động chủ đạo. Đó là
những nhu cầu không thể thiếu được của HS phổ thông. Do vậy trong nội dung
GTDC cho học phổ thông cần ưu tiên trước hết cho các phương tiện là trò chơi
vận động, bài tập phát triển chung, điền kinh (chạy nhảy, ném) và một số môn thể
thao như đá bóng, bóng chuyền, bóng bàn, bóng rổ, cầu lông, đá cầu, võ...
GDTC là một trong những mục tiêu giáo dục toàn diện của Đảng và Nhà
nước ta, và nằm trong hệ thống giáo dục quốc dân. GDTC được hiểu là: “Quá
trình sư phạm nhằm giáo dục và đào tạo thế hệ trẻ, hoàn thiện về thể chất và nhân


15
cách, nâng cao khả năng làm việc, và kéo dài tuổi thọ của con người” [21]. Tại
khoản 1, Điều 20 Luật Thể dục, thể thao (2006) quy định: “Giáo dục thể chất là
môn học chính khóa thuộc chương trình giáo dục nhằm cung cấp kiến thức, kỹ
năng vận động cơ bản cho người học thông qua các bài tập và trò chơi vận động,
góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục toàn diện” [14].
Chiến lược phát triển thể dục, thể thao đến năm 2020 đã đánh giá thực
trạng công tác GDTC: “Về công tác GDTC và thể thao trong nhà trường, đến
năm học 2007 – 2008 cả nước có trên 70% số trường học triển khai áp dụng
chương trình GDTC chính khóa và một số trường đã có hoạt động ngoại khóa
thường xuyên. Hội khỏe phù đổng toàn quốc và Đại hội Thể dục, thể thao sinh
viên toàn quốc được tổ chức 4 năm/lần cùng với hàng chục giải thể thao của
HS, sinh viên đã thu hút hàng chục triệu lượt HS, sinh viên tham gia, góp phần
tạo nguồn tài năng thể thao trẻ cho thể thao đỉnh cao quốc gia”... [24]. Tuy
nhiên, công tác GDTC còn tồn tại: “Công tác GDTC trong nhà trường và các
hoạt động thể thao ngoại khóa của HS, sinh viên chưa được coi trọng, chưa đáp
ứng yêu cầu duy trì và nâng cao sức khỏe cho HS, là một trong các nguyên nhân
khiến cho thể lực và tầm vóc người Việt Nam thua kém rõ rệt so với một số nước
trong khu vực. Các cơ sở giáo dục đào tạo còn thiếu sân bãi, phòng tập, dụng

cụ phục vụ cho nhu cầu tập luyện, thi đấu và vui chơi giải trí của HS, sinh viên,
đội ngũ GV thể dục còn thiếu, chương trình chính khóa cũng như nội dung hoạt
động ngoại khóa còn nghèo nàn, chưa hợp lý, không hấp dẫn HS tham gia các
hoạt động thể dục, thể thao ngoại khóa” [2].
Từ đó, chiến lược phát triển Thể dục thể thao đến năm 2020 đã đề ra mục
tiêu, nhiệm vụ công tác GDTC cho đến năm 2020 cụ thể như sau:
Mục tiêu:
+ Số trường phổ thông thực hiện đầy đủ chương trình GDTC nội khóa đến
năm 2015 đạt 100%.
+ Số trường học phổ thông có câu lạc bộ thể dục thể thao, có đủ GV và
hướng dẫn viên thể dục thể thao, thực hiện tốt thể thao ngoại khóa đến năm


16
2015 đạt 45% và đến năm 2020 đạt từ 55 – 60% tổng số trường.
+ Số HS được đánh giá phân loại thể lực theo tiêu chuẩn RLTT đến năm
2015 đạt 75% và đến năm 2020 đạt 85 – 905 tổng số HS phổ thông các cấp.
Nhiệm vụ:
- Tăng cường chất lượng dạy và học thể dục chính khóa.
+ Cải tiến nội dung, phương pháp giảng dạy theo hướng kết hợp với thể dục,
thể thao với hoạt động giải trí, chú trọng nhu cầu tự chọn của HS. Xây dựng chương
trình GDTC kết hợp với giáo dục quốc phòng, kết hợp đồng bộ y tế học đường.
+ Xây dựng hệ thống các trường, lớp năng khiếu thể thao, đẩy mạnh công
tác đào tạo, bồi dưỡng nhân tài thể thao cho quốc gia.
- Phát triển hoạt động thể dục, thể thao ngoại khóa.
+ Xây dựng các loại hình câu lạc bộ thể dục, thể thao trường học, khuyến khích
HS dành thời gian từ 2 – 3 giờ/tuần để tham gia hoạt động thể thao ngoại khóa trong
các câu lạc bộ, các lớp năng khiếu thể thao. Củng cố và phát triển hệ thống thi đấu
thể dục, thể thao giải trí thích hợp với từng cấp học, từng vùng, địa phương.
+ Phổ cập dạy và học bơi đối với HS hệ phổ thông và mầm non; đảm bảo

100% trường phố thông đưa môn bơi vào chương trình ngoại khóa; chú trọng hỗ
trợ các địa phương thuộc đồng bằng sông Cửu Long và duyên hải miền trung;
+ Tăng cường chỉ đạo triển khai thực hiện Quy hoạch cơ sở giáo dục đào
tạo có cơ sở vật chất đáp ứng hoạt động thể dục, thể thao trường học theo quy
chuấn quốc gia.
- Ban hành nghị định về phát triển GDTC và hoạt động thể thao trường học.
+ Tăng cường xây dựng cơ chế, chính sách, đào tạo, chuẩn hóa đội ngũ GV,
hướng dẫn viên thể dục, thể thao; đẩy mạnh huy động các nguồn xã hội hóa đầu
tư xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị dụng cụ tập luyện trong các cơ sở giáo
dục, đào tạo. Hỗ trợ về cơ sở vật chất, trang thiết bị tập luyện TDTT, hướng dẫn
viên thể dục, thể thao cho các cơ sở giáo dục vùng đồng bào dân tộc thiểu số và
miền núi thuộc diện khó khăn theo quy định của Nhà nước;
+ Tiến hành điều tra khảo sát thực trạng thể dục, thể thao trường học, thể


17
chất và sức khỏe của HS theo định kỳ 5- 10 năm/lần; ban hành chế độ kiểm tra,
đánh giá định kỳ thể chất và sức khỏe HS;
+ Tăng cường công tác đào tạo GV thể dục, thể thao. Ban hành quy chế hỗ
trợ đối với các cán bộ, chuyên gia về thể dục, thể thao, trực tiếp tham gia hướng
dẫn hoạt động ngoại khóa hoặc hỗ trợ giảng dạy chính khóa...
Tại các trường thuộc hệ thống giáo dục phổ thông và mẫu giáo;
+ Ban hành các chính sách huy động, khuyến khích các tổ chức xã hội, các
doanh nghiệp tham gia tài trợ hoạt động thi đấu TDTT trong trường học;
+ Tăng cường công tác giáo dục, truyền thông trong GDTC và hoạt động
thể thao trường học; phối hợp với Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh trong
chỉ đạo, tổ chức hoạt động thể dục, thể thao trường học.
1.4. Hiệu quả của công tác giáo dục thể chất trong nhà trường phổ thông các cấp
trong những năm gần đây.
1.4.1. Vị trí môn học.

Sức khỏe - trí tuệ là những thứ quý giá nhất của mỗi con người và mỗi
quốc gia, chính vì vậy GDTC có một vai trò quan trọng trong việc rèn luyện cho
học sinh về thể lực để nâng cao sức khỏe với mục tiêu "Khỏe để học tập, xây
dựng và bảo vệ tổ quốc", "Khỏe để chinh phục đỉnh cao tri thức". Từ trước tới
nay GDTC vẫn được xem là môn học phụ ở các trường phổ thông bởi nó là môn
nhóm 2, là môn không thi tốt nghiệp. Sự quan tâm và đầu tư đối với GDTC cũng
chưa đầy đủ và trang thiết bị phục vụ cho học tập và giảng dạy vẫn còn thiếu
thốn, hiểu biết của học sinh và các bậc phụ huynh còn hạn chế, chưa coi trọng
GDTC như các môn văn hóa khác. Hiện nay tất cả các trường học trên cả nước
học sinh học môn thể dục ngoài sân trường, số ít trường có nhà tập hoặc sân vận
động, nếu trời mưa là các em phải nghỉ. Mặc dù là môn nhóm 2 nhưng đối với
học sinh có thể lực yếu hoặc học thiên về các môn văn hóa hay những em không
có năng khiếu về các môn thể thao thì việc học môn thể dục lại là một "cơn ác
mộng" vì các em phải rất vất vả để có thể vượt qua điểm trung bình khi hết kì học.
Như thực tế với thời lượng 2 tiết/tuần như hiện nay thì làm sao có thể rèn


18
luyện nâng cao thể chất cho học sinh được vì khoa học đã chứng minh muốn rèn
luyện thể chất để nâng cao sức khỏe thì phải tập luyện hàng ngày và với một
thời lượng tăng dần. Trong đó Bộ giáo dục và đào tạo lại chỉ lên khung chương
trình sau đó giao lại cho các Sở giáo dục các Tỉnh, Thành tự biên sọan phân phối
chương trình sao cho phù hợp với từng phong tục tập quán, khí hậu, thời tiết của
từng địa phương.
Với cách dạy 2 tiết/ tuần mà mỗi tiết học lại chỉ có 45 phút thì chúng ta chỉ
có thể đạt mục tiêu "Dạy cho học sinh biết cách tự rèn luyện thể chất" vì các em
không có thời gian tập luỵện bắt buộc hàng ngày để nâng cao thể lực. Nếu chỉ
dạy cho các em hiểu biết và biết cách tự rèn luyện thể chất thì khi kiểm tra, cho
điểm cũng chỉ đề ra tiêu chí nắm được kỹ thuật là đạt yêu cầu, có như vậy những
học sinh không có năng khiếu hay yếu kém về thể chất mới có thể vượt qua

được các môn GDTC đòi hỏi năng khiếu và có thể lực tốt.
Hiện nay với yêu cầu của Bộ giáo dục là phải kiểm tra đánh giá tiêu chuẩn
RLTT cho học sinh vào đầu năm và cuối năm học, song chương trình này lại
không được đánh giá cao và coi trọng vì có đánh giá là yếu kém vẫn phải cho
học sinh lên lớp và theo học hết trương trình phổ thông và chưa có biện pháp
khắc phục tình trạng học sinh yếu kém về thể lực có khi thể lực lại bị giảm sút
hơn do cường độ học tập quá nhiều, điều đó đã được chứng minh khi các em
bước vào kỳ thi tốt nghiệp và đại học đã có rất nhiều học sinh bị choáng ngất
làm ảnh hưởng đến kết quả học tập và tương lai của các em. Vì vậy môn GDTC
rất cần được xác định lại mục tiêu vừa rèn luyện thể lực cho học sinh và vừa dạy
cho học sinh biết cách rèn luyện thể chất, nâng cao sức khỏe. Muốn như vậy cần
phải có sự đầu tư về cơ sở vật chất, đổi mới chương trình giảng dạy và cách thức
kiểm tra đánh giá kết quả học tập và đánh giá tiêu chuẩn RLTT cho học sinh.
1.4.2. Những phương pháp đánh giá chất lượng môn học.
Giáo dục thể chất là một bộ phận, một khâu quan trọng trong việc giáo dục
toàn diện cho thế hệ trẻ Việt Nam. Xuất phát từ mục tiêu và nhiệm vụ cơ bản của
các mặt giáo dục chung đòi hỏi việc đánh giá chất lượng giáo dục được xác định


19
như một lăng kính phản ánh mục tiêu, nhiệm vụ, chương trình giáo dục.
Đánh giá kết quả học tập là quá trình thu nhận và sử lý thông tin về trình
độ, khả năng thực hiện mục tiêu học tập của học sinh, về tác động của quá trình
dạy học là cơ sở cho những quyết định sư phạm của nhà trường và GV đối với
học sinh, để chất lượng ngày một nâng cao. Vì giáo dục thể chất là một quá trình
giáo dục mà đặc điểm đặc trưng là giảng dạy động tác và giáo dục các phẩm
chất thể lực. Là một quá trình giáo dục có tổ chức, có mục đích, có kế hoạch để
truyền thụ những tri thức, kĩ năng, kỹ xảo... từ thế hệ này sang thế hệ khác, là
qúa trình sư phạm với đầy đủ các đặc điểm của nó, nó có vai trò chủ đạo của nhà
sư phạm, tổ chức hoạt động của người Thầy phải phù hợp với học sinh, với các

nguyên tắc giáo dục.
Mục tiêu giáo dục là hình thành bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và nhận
thức cho học sinh nhằm phát triển toàn diện, có đạo đức, có sức khỏe, có ý thức,
năng động sáng tạo, có ý thức giữ gìn phát huy giá trị truyền thống văn hóa và
tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước, phương pháp đánh giá chất lượng giáo dục và mục
đích yêu cầu của chương trình GDTC được tiến hành theo các nội dung:
+ Kiến thức lý luận về GDTC được quy định theo chương trình.
+ Kỹ năng thực hiện kỹ thuật các môn thế thao.
+ Thực hiện các chỉ tiêu đánh giá kết quả GDTC theo nội dung tiêu chuẩn
rèn luyện thân thể.
+ Tính chuyên cần và hứng thú tập luyện, thi đấu thể thao.
1.5. Những yếu tố đảm bảo cho công tác GDTC trong nhà trường phổ thông.
GDTC là một mặt đào tạo trong nhà trường, do vậy cần có sự đầu tư trang bị
những điều kiện cần thiết phục vụ cho công tác giảng dạy tập luyện nội khóa
ngoài ra còn phục vụ cho hoạt động ngoại khóa. Bộ GD&ĐT có yêu cầu "Từng
trường có định mức kinh phí phục vụ cho công tác GDTC và hoạt động văn hóa
thế thao của học sinh, sinh viên trong quá trình giáo dục. Phải đảm bảo yêu cầu
tối thiểu về các phương tiện dụng cụ phục vụ việc dạy và học thể dục theo chương


20
trình GDTC và hoạt động thể thao của nhà trường" [3].
Vì vậy yếu tố đầu tiên đảm bảo cho công tác GDTC đó là các cấp các
ngành phải tạo mọi điều kiện cần thiết, thuận lợi về cơ sở vật chất và kinh phí để
thực hiện việc dạy và học thể dục bắt buộc ở tất cả các trường học. cần có sự
định hướng, quy hoạch và phát triển cơ sở vật chất, sân bãi dụng cụ phục vụ cho
công tác GDTC cũng như nhu cầu tập luyện TDTT của học sinh.
Dựa trên các quy định, quy chế, các văn bản pháp quy có tính chất bắt buộc
để thực hiện công tác GDTC trong nhà trường. Đó cũng là các chỉ thị hướng dẫn

của Đảng, Nhà nước, Bộ giáo dục và Đào tạo để nhà trường hiện công tác
GDTC để GDTC là một công tác của toàn xã hội.
Công tác cán bộ giảng dạy và cán bộ quản lý phong trào TDTT trong các
trường học là nhân tố quyết định chất lượng công tác GDTC trong nhà trường.
GV thể dục có trách nhiệm lập kế hoạch công tác GDTC, tiến hành việc dạy môn
thể dục theo phân phối chương trình đã được phê duyệt của tổ chuyên môn.
Hướng dẫn các hoạt động ngoại khóa và hướng dẫn các đội tuyển thể thao học
sinh, tố chức ngày hội thể thao của trường và tham dự các hoạt động chung của
ngành như "Hội khỏe phù đổng" các "giải thể thao học sinh sinh viên", các giải
thế thao của địa phương và toàn quốc. Đồng thời phối hợp với các cơ quan y tế tổ
chức khám sức khỏe và phân loại sức khỏe cho học sinh, để có biện pháp tập
luyện riêng cho những học sinh có sức khỏe yếu, phát hiện và bồi dưỡng những
tài năng thể thao. Tổ chức biên soạn chương trình giáo án phục vụ cho công tác
giảng dạy và huấn luyện TDTT phù hợp với đặc thù cũng như điều kiện thực tiễn
của nhà trường và địa phương.
Học sinh là đối tượng trực tiếp tham gia các hoạt động học tập và tập luyện
TDTT ngoại khóa. Đây là đối tượng trung tâm của công tác GDTC, giữ vai trò
quyết định, thể hiện tính hiệu quả của công tác GDTC của nhà trường. Thể hiện
ở việc hoàn thành những nội dung chương trình môn học GDTC, tình trạng phát
triển thể chất, mức độ hứng thú đối với việc tham gia tập luyện TDTT của các
em. Thông qua đó góp phần nâng cao sức khỏe, giúp các em hoàn thành tốt


Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×