Tải bản đầy đủ (.pdf) (81 trang)

Phân tích chất lượng tăng trưởng kinh tế của tỉnh khánh hòa giai đoạn 2010 2015

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.12 MB, 81 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG

NGUYỄN XUÂN HIẾU

PHÂN TÍCH CHẤT LƯỢNG TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ
CỦA TỈNH KHÁNH HÒA GIAI ĐOẠN 2010 - 2015

LUẬN VĂN THẠC SĨ

KHÁNH HÒA - 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG

NGUYỄN XUÂN HIẾU

PHÂN TÍCH CHẤT LƯỢNG TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ
CỦA TỈNH KHÁNH HÒA GIAI ĐOẠN 2010 – 2015

LUẬN VĂN THẠC SĨ
Ngành:

Kinh tế phát triển

Mã số:

60310105

Quyết định giao đề tài:



636/QĐ-ĐHNT ngày 18/7/2017

Quyết định thành lập hội đồng:

886/QĐ-ĐHNT ngày 10/8/2018

Ngày bảo vệ:

28/8/2018

Người hướng dẫn khoa học:
TS. PHẠM THÀNH THÁI
Chủ tịch Hội Đồng:
TS. NGUYỄN THỊ TRÂM ANH
Phòng Đào tạo Sau Đại học:

KHÁNH HÒA - 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan mọi kết quả nghiên cứu của đề tài “Phân tích chất lượng
tăng trưởng kinh tế của tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2010 – 2015” là công
trình nghiên cứu của cá nhân tôi và chưa từng được công bố trong bất kỳ công
trình khoa học nào khác cho tới thời điểm hiện tại.
Nha Trang, ngày 19 tháng 9 năm 2018
Tác giả luận văn

Nguyễn Xuân Hiếu


iii


LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến TS. Phạm Thành Thái, là
người thầy đã dành bao nhiêu công sức để giảng dạy cho tôi trong quá trình học
tập và cũng là người đã trực tiếp hướng dẫn để tôi có thể hoàn thiện đề tài
nghiên cứu của mình.
Bên cạnh đó, tôi cũng xin chân thành cảm ơn tất cả thầy, cô của trường
Đại học Nha Trang đã cung cấp kiến thức quý báu cho tôi, cũng như quý thầy cô
khoa Sau Đại học đã hỗ trợ trong quá trình tôi theo học chuyên ngành Kinh tế
phát triển. Cũng nhờ các kiến thức học tập được từ quý thầy cô đã giúp tôi có
nền tảng lý thuyết thực hiện đề tài nghiên cứu này.
Ngoài ra, tôi cũng xin chân thành cảm ơn các anh chị đồng nghiệp tại Ủy
ban nhân dân phường Phước Hòa đã hỗ trợ, tạo điều kiện để tôi theo học chuyên
ngành Kinh tế phát triển này; các anh chị ở chi cục Thống kê thành phố Nha
Trang, Cục thống kê tỉnh Khánh Hòa, các anh chị ở Văn phòng Ủy ban nhân dân
tỉnh Khánh Hòa đã giúp đỡ, cung cấp tài liệu, những lời khuyên bổ ích để tôi
hoàn thành đề tài nghiên cứu này.
Và cuối cùng, xin cảm ơn tất cả người thân, bạn bè đã động viên tôi trong
giúp quá trình học tập.
Kính gửi đến tất cả quý thầy, cô trường Đại học Nha Trang; các anh chị
đồng nghiệp tại UBND phường Phước Hòa, các anh chị đang công tác tại chi
cục Thống kê thành phố Nha Trang, Cục thống kê tỉnh Khánh Hòa, Văn phòng
Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa lời chức tốt đẹp nhất.
Nha Trang, ngày 19 tháng 9 năm 2018
Tác giả luận văn

Nguyễn Xuân Hiếu
iv



MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN.......................................................................................................... iii
LỜI CẢM ƠN.................................................................................................................iv
MỤC LỤC .......................................................................................................................v
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT .................................................................................... vii
DANH MỤC BẢNG ................................................................................................... viii
DANH MỤC HÌNH .......................................................................................................ix
TRÍCH YẾU LUẬN VĂN ..............................................................................................x
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ..........................................................................................1
1.1. Xác định vấn đề nghiên cứu .....................................................................................1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu .................................................................................................3
1.2.1. Mục tiêu tổng quát.................................................................................................3
1.2.2. Mục tiêu cụ thể ......................................................................................................3
1.3. Câu hỏi nghiên cứu...................................................................................................3
1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................................3
1.4.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................................3
1.4.2. Phạm vi nghiên cứu ...............................................................................................3
1.5. Ý nghĩa về thực tiễn của kết quả nghiên cứu ...........................................................3
1.6. Cấu trúc của luận văn ...............................................................................................4
CHƯƠNG 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ CƠ SỞ LÝ THUYẾT...........................5
2.1. Cơ sở lý thuyết..........................................................................................................5
2.1.1. Tăng trưởng kinh tế ...............................................................................................5
2.1.2. Đo lường tăng trưởng kinh tế ................................................................................5
2.1.3. Chất lượng tăng trưởng kinh tế .............................................................................6
2.1.4. Đo lường chất lượng tăng trưởng kinh tế ..............................................................8
2.2. Các nghiên cứu trước đây.......................................................................................25
2.3. Khung phân tích .....................................................................................................30
Tóm tắt chương 2...........................................................................................................30

v


CHƯƠNG 3 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU........................................................31
3.1. Quy trình nghiên cứu..............................................................................................31
3.2. Cách tiếp cận nghiên cứu........................................................................................32
3.3. Loại dữ liệu và thu thập dữ liệu..............................................................................32
3.4. Công cụ phân tích dữ liệu.......................................................................................34
Tóm tắt chương 3: .........................................................................................................34
CHƯƠNG 4 PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TĂNG TRƯỞNG
KINH TẾ TỈNH KHÁNH HÒA.................................................................................35
4.1. Khái quát về tỉnh Khánh Hòa .................................................................................35
4.1.1. Về điều kiện tự nhiên ..........................................................................................35
4.1.2. Về tình hình tăng trưởng kinh tế tỉnh Khánh Hòa...............................................36
4.2. Phân tích thực trạng chất lượng tăng trưởng kinh tế tỉnh Khánh Hòa ...................39
4.2.1. Hiệu quả sử dụng vốn..........................................................................................39
4.2.2. Hiệu quả sử dụng lao động ..................................................................................40
4.2.3. Phân tích mức đóng góp của các yếu tố vào tăng trưởng kinh tế của tỉnh Khánh Hòa . 43
4.3. Chất lượng tăng trưởng về mặt xã hội....................................................................45
4.3.1. Về y tế..................................................................................................................45
4.3.2. Về giáo dục..........................................................................................................46
4.3.3. Về đời sống..........................................................................................................48
4.4. Chất lượng tăng trưởng kinh tế trên góc độ môi trường ........................................50
4.5. Chất lượng tăng trưởng kinh tế trên góc độ môi trường kinh doanh .....................53
Tóm tắt chương 4: .........................................................................................................57
CHƯƠNG 5 KẾT LUẬN VÀ GỢI Ý CHÍNH SÁCH..............................................59
5.1. Kết luận...................................................................................................................59
5.2. Một số hàm ý chính sách ........................................................................................60
5.3. Hạn chế của đề tài và hướng nghiên cứu tiếp theo.................................................63
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................................64

PHỤ LỤC

vi


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
CN-XD:

Công nghiệp - Xây dựng

DV:

Dịch vụ

GDP:

Tổng sản phẩm quốc nội

HĐND:

Hội đồng nhân dân

ICOR:

Incremental Capital - Output Ratio

NN-LN-TS:

Nông nghiệp - Lâm nghiệp - Thủy sản


NSLĐ:

Năng suất lao động

PCI:

Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh

TFP:
THCS:

Năng suất các nhân tố tổng hợp, Tổng năng suất nhân tố sản
xuất
Trung học cơ sở

THPT:

Trung học phổ thông

UBND:

Ủy ban nhân dân

DN:

Doanh nghiệp

TNDN:

Thu nhập doanh nghiệp


WEF

World Economy Forum

GCI

Global competitiveness Index

vii


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Cấu trúc của chỉ số năng lực cạnh tranh .......................................................12
Bảng 2.2: Tiêu chí phân loại các giai đoạn phát triển ...................................................13
Bảng 4.1: Vốn đầu tư và ICOR của tỉnh Khánh Hòa và cả nước (Giá so sánh năm 2010).......39
Bảng 4.2: Mức độ thu hút việc làm của nền kinh tế Khánh Hòa ..................................40
Bảng 4.3: Năng suất lao động........................................................................................41
Bảng 4.4: Năng suất lao động các khu vực kinh tế .......................................................42
Bảng 4.5: Tốc độ tăng trưởng yếu tố Vốn và Lao động của tỉnh Khánh Hòa...............43
Bảng 4.6: Khái quát ngành Y tế tỉnh Khánh Hòa..........................................................45
Bảng 4.7: Ngành giáo dục của tỉnh Khánh Hòa ............................................................47
Bảng 4.8: Mức sống dân cư tỉnh Khánh Hòa ................................................................48
Bảng 4.9: Khoảng cách giàu nghèo của tỉnh Khánh Hòa..............................................49
Bảng 4.10: Tình hình vệ sinh môi trường tỉnh Khánh Hòa...........................................51
Bảng 4.11: Chỉ số thành phần PCI của tỉnh Khánh Hòa năm 2010 - 2015...................54

viii



DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1: Khung phân tích ............................................................................................30
Hình 4.1: Xu hướng tăng trưởng GDP (theo giá so sánh 2010)....................................37
Hình 4.2: Tốc độ tăng trưởng GDP theo ngành (theo giá so sánh 2010) ......................38
Hình 4.3: Tốc độ tăng trưởng TFP của tỉnh Khánh Hòa ...............................................44
Hình 4.4: Biểu đồ PCI của tỉnh Khánh Hòa từ 2010 – 2015.........................................53
Hình 4.5: Biểu đồ chỉ số thành phần PCI của tỉnh Khánh Hòa năm 2013 & 2015.......54
Hình 4.6: Biểu đồ chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) của khu vực Duyên hải Miền
Trung từ năm 2013 - 2015.............................................................................................56

ix


TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
Chất lượng tăng trưởng kinh tế đang là nội dung được được các nhà
nghiên cứu và các nhà hoạch định chính sách quan tâm. Trong bối cảnh các
nguồn lực tự nhiên bị hạn chế và dần mất đi, việc nghiên cứu về chất lượng tăng
trưởng kinh tế giúp các nhà nghiên cứu và các nhà hoạch định chính sách đưa ra
được gợi ý, giải pháp phát triển kinh tế bền vững, kinh tế phát triển nhưng vẫn
đảm bảo được các vấn đề về môi trường, xã hội.
Có rất nhiều quan điểm và khái niệm về chất lượng tăng trưởng kinh tế đã
được các nhà nghiên cứu đưa ra. Trong đó, khái niệm mà Thomas và cộng sự
đưa ra mang tính toàn diện, đánh giá quá trình tăng trưởng kinh tế trong mối
quan hệ với yếu tố xã hội và môi trường, phù hợp để các nhà nghiên cứu và các
nhà hoạch định chính sách sử dụng nghiên cứu và đưa ra các giải pháp nâng cao
chất lượng của quá trình tăng trưởng kinh tế.
Khánh Hòa là tỉnh có nhiều điều kiện tự nhiên và vị trí địa lý để phát triển
kinh tế, trở thành trung tâm giao lưu văn hóa, giao thương trong nước và quốc
tế. Tuy nhiên, tăng trưởng kinh tế của tỉnh Khánh Hòa vẫn chủ yếu theo chiều
rộng, chủ yếu là thâm dụng yếu tố vốn. Do đó, mục tiêu của đề tài là nghiên cứu

và đưa ra gợi ý về mặt chính sách để nâng cao chất lượng tăng trưởng kinh tế,
giúp tỉnh Khánh Hòa phát triển bền vững.
Nghiên cứu sử dụng dữ liệu thứ cấp trong giai đoạn 2010 – 2015 để phân
tích chất lượng tăng trưởng kinh tế của tỉnh Khánh Hòa dưới 03 góc độ: kinh tế,
xã hội và môi trường. Kết quả chỉ ra tỉnh Khánh Hòa vẫn đang duy trì tốc độ
tăng trưởng cao và ổn định, yếu tố TFP đóng góp vào tăng trưởng GDP giai
đoạn 2011 – 2015 cao, nền kinh tế đang có xu hướng chuyển dần sang phát triển
theo chiều sâu. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo đúng định hướng. Tình hình lạm
phát được ổn định, thu nhập bình quân đầu người tăng đáng kể, đời sống nhân
dân ngày càng nâng cao. Các vấn đề về an sinh xã hội, vệ sinh môi trường luôn
được quan tâm ngày càng cải thiện. Tuy nhiên vẫn còn một số hạn chế: hiệu quả
x


sử dụng vốn thấp, khó khăn về phát triển nguồn nhân lực trong ngành giáo dục
và y tế. Tính minh bạch và công bằng của môi trường kinh doanh tỉnh Khánh
Hòa vẫn chưa được cải thiện, …
Từ kết quả phân tích, luận văn cũng đã mạnh dạn đưa ra một số hàm ý
chính sách để giúp tỉnh nâng cao chất lượng tăng trưởng kinh tế của tỉnh.
Nhìn chung, luận văn đã đáp ứng được mục tiêu đề ra, chỉ ra được bức
tranh tổng quát về chất lượng tăng trưởng kinh tế của tỉnh Khánh Hòa. Tuy
nhiên, luận văn vẫn còn một số hạn chế: (i) Do thiếu số liệu về vốn nên nghiên
cứu phải sử dụng số liệu về trữ lượng vốn được ước lượng từ vốn đầu tư dẫn đến
giảm độ tin cậy trong các tính toán; (ii) Dữ liệu phân tích thu thập trong thời
gian ngắn (6 năm, từ năm 2010 – 2015) không thể thực hiện hồi quy và sử dụng
các số liệu thứ cấp nên chưa phản ánh rõ ràng một số chỉ tiêu kinh tế như:
ICOR, tỷ trọng đóng góp của các yếu tố, … Nếu đề tài vẫn được tiếp tục nghiên
cứu, cần phải tăng thời gian nghiên cứu (ít nhất là 12 năm) và tăng tính chi tiết
của số liệu theo cấp huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh để đánh giá, phân tích cụ
thể hơn.

Từ khóa: Chất lượng tăng trưởng kinh tế, Khánh Hòa

xi


CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU
1.1. Xác định vấn đề nghiên cứu
Thực tiễn tăng trưởng trong nhiều thập kỷ của nhân loại ghi nhận những
tiến bộ vượt bậc về sản lượng, năng suất và quy mô kinh tế, mang lại thành quả
to lớn giúp nâng cao thu nhập và mức sống người dân không chỉ ở các quốc gia
phát triển mà cả những quốc gia đang phát triển. Tuy nhiên, đi kèm với các
thành tựu kinh tế là những cuộc khủng hoảng mang tính chu kỳ, bất bình đẳng
gia tăng, tài nguyên thiên nhiên bị khai thác cạn kiệt, môi trường bị ô nhiễm
nghiêm trọng. Những thách thức trên cho thấy rằng chỉ chú trọng vào tăng
trưởng GDP là chưa đủ. Do vậy, các nhà nghiên cứu và hoạch định chính sách
ngày càng chú trọng hơn đến khía cạnh “chất lượng” của tăng trưởng (Nguyễn
Trọng Hoài, 2013).
Trong bối cảnh tỉnh Khánh Hòa, là tỉnh có tỷ lệ nông nghiệp chiếm vai trò
nhỏ và dịch vụ đóng vai trò lớn. Về địa lý, Khánh Hòa là một tỉnh nằm ở vị trí
trung tâm các tỉnh duyên hải Nam Trung Bộ, ở giữa hai thành phố lớn là thành
phố Hồ Chí Minh và Đà Nẵng, có bờ biển dài với nhiều cửa lạch, đầm, vịnh,
nhiều đảo lớn nhỏ và vùng biển rộng lớn thuận lợi đầu tư và thu hút đầu tư các
lĩnh vực dịch vụ và khai thác biển, mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm và thu
hút vốn đầu tư, chất xám, nguồn nhân lực. Kể từ khi đổi mới đến nay, mặc dù
Khánh Hòa đã đạt được nhiều thành tựu nhưng có thể thấy được tăng trưởng kinh
tế của Khánh Hòa vẫn chủ yếu dựa vào vốn, lao động và tài nguyên thiên nhiên;
năng suất lao động thấp, không ổn định; … Do đó, nghiên cứu về tăng trưởng
kinh tế và chất lượng tăng trưởng kinh tế tại tỉnh Khánh Hòa là cần thiết
Từ nhiều năm nay, vấn đề tăng trưởng kinh tế và nâng cao chất lượng
tăng trưởng kinh tế đã thu hút và nhận được nhiều sự quan tâm của các nhà

nghiên cứu, các nhà hoạch định chính sách. Những nghiên cứu điển hình có thể
kể đến như: nghiên cứu về chất lượng tăng trưởng kinh tế Việt Nam của Nguyễn
Trọng Hoài và Nguyễn Hoài Bảo (2006) về nhận định ban đầu về vốn nhân lực
và vốn xã hội hay nghiên cứu của Phan Ngọc Trung (2006) về vấn đề đặt ra với
1


nền kinh tế Việt Nam, … Ngoài ra, còn có các nghiên cứu về từng địa phương
như của Đỗ Phú Trần Tình (2008) với nghiên cứu “Chất lượng tăng trưởng kinh
tế trên địa bàn TP.HCM - Những đánh giá ban đầu”, của Ông Nguyên Chương và
Trần Như Quỳnh (2011) về chất lượng tăng trưởng kinh tế thành phố Đà Nẵng, …
Những nghiên cứu trên đã xây dựng nền tảng lý thuyết và đưa ra khung
phân tích cũng như phương pháp tiếp cận trong việc đánh giá chất lượng tăng
trưởng của Việt Nam cũng như tại các địa phương khác nhau.
Những nghiên cứu trên đã xây dựng nền tảng lý thuyết và đưa ra khung
phân tích cũng như phương pháp tiếp cận trong việc đánh giá chất lượng tăng
trưởng của Việt Nam cũng như tại các địa phương khác nhau. Tại Khánh Hòa,
Đặng Nguyên Duy và Lê Kim Long (2015) đã thực hiện nghiên cứu về năng
suất các yếu tố tổng hợp và tăng trưởng kinh tế của tỉnh Khánh Hòa giai đoạn
1996-2012. Kết quả chỉ ra được hiệu quả sử dụng vốn và năng suất lao động
thấp, dẫn đến yếu tố TFP đóng góp vào tăng trưởng GDP thấp và có xu hướng
giảm, thậm chí có năm còn âm. Tuy nhiên, tác giả ước lượng yếu tố TFP gián
tiếp qua yếu tố vốn và yếu tố lao động, do đó việc xem xét khía cạnh chất lượng
tăng trưởng kinh tế tại Khánh Hòa vẫn chưa được đánh giá đầy đủ và chi tiết.
Mặc dù tỉnh Khánh Hòa vẫn đang duy trì được tốc độ tăng trưởng cao, là
một trong các tinh có nền kinh tế tăng trưởng nhanh của cả nước, nhưng từ
nghiên cứu của Đặng Nguyên Duy và Lê Kim Long (2015) có thể thấy được
chất lượng tăng trưởng của tỉnh Khánh Hòa còn thấp. Do đó, tiếp tục nghiên cứu
và tìm kiếm giải pháp nâng cao chất lượng tăng trưởng kinh tế tại tỉnh Khánh
Hòa là điều cần thiết.

Xuất phát từ vấn đề cấp thiết trên, việc chọn đề tài “Phân tích chất lượng
tăng trưởng kinh tế của tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2010 – 2015” để nghiên cứu
là cần thiết và hữu ích nhằm làm sáng tỏ “bức tranh” về chất lượng tăng trưởng
kinh tế của tỉnh Khánh Hòa và từ đó đề xuất những hàm ý chính sách để nâng
cao chất lượng tăng trưởng kinh tế của tỉnh trong giai đoạn tiếp theo.

2


1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu tổng quát
Mục tiêu tổng quát của nghiên cứu này nhằm nhận dạng chất lượng tăng
trưởng kinh tế của tỉnh Khánh Hòa, qua đó đề xuất một số hàm ý chính sách
nâng cao chất lượng tăng trưởng kinh tế tỉnh Khánh Hòa trong thời gian tới.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
(1) Nhận dạng chất lượng tăng trưởng kinh tế của tỉnh Khánh Hòa giai
đoạn 2010 – 2015.
(2) Xác định mức độ đóng góp của các yếu tố đến tăng trưởng kinh tế của
tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2010-2015.
(3) Đề xuất các hàm ý chính sách nâng cao chất lượng tăng trưởng kinh tế
cho tỉnh Khánh Hòa trong thời gian tới.
1.3. Câu hỏi nghiên cứu
(1) Chất lượng tăng trưởng kinh tế của tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 20102015 như thế nào?
(2) Mức độ đóng góp của các yếu tố đến đến tăng trưởng kinh tế của tỉnh?
(3) Các hàm ý chính sách nào giúp tỉnh nâng cao chất lượng tăng trưởng?
1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.4.1. Đối tượng nghiên cứu
Chất lượng tăng trưởng kinh tế tỉnh Khánh Hòa.
1.4.2. Phạm vi nghiên cứu
Thời gian: Dữ liệu dùng trong phân tích này được thu thập từ năm 2010

đến năm 2015
1.5. Ý nghĩa về thực tiễn của kết quả nghiên cứu
Cung cấp bức tranh tổng thể thực trạng chất lượng tăng trưởng kinh tế tại
tỉnh Khánh Hòa.
Cung cấp các luận cứ khoa học cho các hàm ý chính sách nâng cao chất
lượng tăng trưởng kinh tế cho tỉnh Khánh Hòa.
3


1.6. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần giới thiệu và kết luận, luận văn bao gồm:
Chương 1: Giới thiệu. Đây là chương giới thiệu chung về lý do chọn đề
tài và xác định mục tiêu của đề tài. Từ đó đưa ra những câu hỏi mà nghiên cứu
cần làm rõ cũng như đối tượng và phạm vi của nghiên cứu.
Chương 2: Tổng quan tài liệu và cơ sở lý thuyết. Chương này trình bày
gồm các nội dung chính về khái niệm và các nghiên cứu trong và ngoài nước
liên quan đến chất lượng tăng trưởng kinh tế.
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu. Chương này mô tả phương pháp và
công cụ được sử dụng để phân tích chất lượng tăng trưởng kinh tế của tỉnh
Khánh Hòa
Chương 4: Phân tích thực trạng chất lượng tăng trưởng kinh tế tỉnh
Khánh Hòa. Chương này trình bày khái quát về tỉnh Khánh Hòa như: về điều
kiện tự nhiên, về tình hình tăng trưởng GDP của tỉnh Khánh Hòa. Tiếp đó, phân
tích hiệu quả sử dụng các nguồn lực của tỉnh, chất lượng tăng trưởng kinh tế ở
các góc độ khác nhau để làm rõ hơn chất lượng tăng trưởng kinh tế của tỉnh
Khánh Hòa.
Chương 5: Kết luận và gợi ý chính sách. Từ kết quả ở chương 4, luận văn
đưa ra kết luận và một số gợi ý về mặt chính sách để giúp tỉnh Khánh Hòa nâng
cao chất lượng tăng trưởng kinh tế và phát triển bền vững trong giai đoạn tới.


4


CHƯƠNG 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ CƠ SỞ LÝ THUYẾT
2.1. Cơ sở lý thuyết
2.1.1. Tăng trưởng kinh tế
Tăng trưởng kinh tế phản ánh sự gia tăng thu nhập của nền kinh tế trong
một giai đoạn nhất định (thường là 1 năm). Các nhà kinh tế học hiện đại cho
rằng vốn, lao động và tiến bộ kỹ thuật (hay năng suất nhân tố tổng hợp – TFP) là
nguồn cơ bản của tăng trưởng kinh tế.
Từ hàm sản xuất Cobb-Douglas, Solow (1956) đã đưa ra mô hình tăng
trưởng không chỉ dựa trên những giả định tương đối thực tế mà còn đi kèm với
những hàm ý chính sách quan trọng như: (i) Trong khi vai trò của tiết kiệm và
đầu tư đối với tăng trưởng kinh tế được đề cao, đầu tư chỉ làm tăng thu nhập
bình quân đầu người trong thời kỳ chuyển tiếp do năng suất cận biên của vốn
giảm dần; (ii) Các nước nghèo có tốc độ tăng trưởng kinh tế nhanh hơn và cuối
cùng sẽ “đuổi kịp” các nước phát triển. Lý do là các nước nghèo có tỷ lệ vốn
trên lao động thấp, nên hiệu quả của đồng vốn được sử dụng cao hơn, do đó kéo
theo tốc độ tăng trưởng nhanh hơn trong giai đoạn chuyển tiếp. Tuy nhiên, quá
trình “đuổi kịp” này là có điều kiện. Một số không ít nền kinh tế đã không tiến
kịp các nước giàu hơn, và thậm chí còn rơi vào tình trạng tăng trưởng thấp và
nghèo đói; (iii) Nhân tố duy nhất bảo đảm quá trình tăng trưởng bền vững chính
là tiến bộ công nghệ. Tuy nhiên Solow (1956) chưa chỉ ra được tiến bộ công
nghệ diễn ra như thế nào và có chịu tác động chính sách hay không.
2.1.2. Đo lường tăng trưởng kinh tế
Để đo lường tăng trưởng kinh tế có thể dùng mức tăng trưởng tuyệt đối,
tốc độ tăng trưởng kinh tế hoặc tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm trong
một giai đoạn.
Các chỉ tiêu phản ánh tăng trưởng kinh tế gồm: Tổng giá trị sản xuất

(GO), tổng sản phẩm quốc nội (GDP), tổng sản phẩm quốc dân (GNP), tổng thu
nhập quốc dân (GNI), thu nhập quốc dân (NI), tổng sản phẩm tính bình quân
5


đầu người (GDP/đầu người). Tùy theo mỗi nước mà sử dụng khác nhau, nước
xuất khẩu vốn thì dùng GNP, nhập khẩu vốn như Việt Nam thì GDP.
Các công thức đo lường tăng trưởng kinh tế:
- Mức tăng trưởng kinh tế theo kỳ gốc:
(1.1)
(1.2)
- Tốc độ tăng trưởng kinh tế sẽ cho biết quy mô sản lượng gia tăng nhanh
hay chậm qua các thời kỳ khác nhau. Sử dụng kết quả phần trên được:
Tốc độ tăng trưởng giữa thời điểm t và thời điểm gốc:
(1.3)
Tốc độ tăng trưởng liên hoàn:
(1.4)
Tốc độ tăng trưởng trung bình giai đoạn từ năm 0, 1, …, n:
(1.5)
Với

là GDP năm cuối cùng của thời kỳ;
là GDP năm đầu tiên của thời kỳ tính toán.

2.1.3. Chất lượng tăng trưởng kinh tế
Trong một thời gian dài, hầu hết các nước theo đuổi mô hình tăng trưởng
dựa vào tích lũy tài sản vốn (chính sách chú trọng thu hút dòng đầu tư, kể cả
nhập khẩu vốn), thâm dụng tài nguyên thiên nhiên đã dẫn đến tình trạng kinh tế
tăng trưởng âm, chênh lệch giàu nghèo, mất cân bằng xã hội, tăng trưởng không
bền vững. Từ đó, chất lượng tăng trưởng được chú ý nhiều hơn khi nghiên cứu

tính bền vững của tăng trưởng.
Các nhà kinh tế học trước đây tuy chưa nêu khái niệm đầy đủ về chất
lượng tăng trưởng nhưng cũng đã nhấn mạnh sự tăng trưởng ổn định, chắc chắn
được tạo bởi tăng năng suất lao động, nâng cao khả năng cạnh tranh trên cơ sở
phát huy lợi thế so sánh như Ricardo (1821), tiến bộ kỹ thuật từ Kark Marx
(1867) hay Kaldor (1961).
6


Theo Mankiw (2000) tăng trưởng có chất lượng là khi sự tăng trưởng đó
có thể duy trì trong dài hạn, khi nó dựa vào tiến bộ kỹ thuật thể hiện qua hiệu
quả của lao động, nghĩa là chất lượng tăng trưởng thể hiện qua sự đóng góp của
yếu tố tiến bộ ngày càng lớn.
Vấn đề chất lượng tăng trưởng kinh tế được các nhà nghiên cứu kinh tế
xem xét theo nhiều góc độ khác nhau. Một số cho rằng, tăng trưởng có chất
lượng khi chất lượng tăng trưởng được nâng cao, đảm bảo những yêu cầu đặc
trưng chủ yếu như: phát huy được lợi thế so sánh nhằm tăng trưởng nhanh và đạt
hiệu quả kinh tế cao, đẩy mạnh xuất khẩu; tăng nhanh được năng lực nội sinh về
khoa học công nghệ và tăng trưởng kinh tế gắn với bảo vệ và cải thiện môi
trường (Lê Huy Đức, 2004).
Theo Nguyễn Văn Nam và Trần Thọ Đạt (2006) có thể hiểu khái niệm
chất lượng tăng trưởng kinh tế như sau: “Chất lượng tăng trưởng kinh tế cao là
sự phát triển nhanh, hiệu quả và bền vững của nền kinh tế, thể hiện qua năng
suất nhân tố tổng hợp và năng suất lao động xã hội tăng và ổn định, mức sống
của người dân được nâng cao không ngừng, cơ cấu kinh tế được chuyển dịch
phù hợp với từng thời kỳ phát triển của đất nước, sản xuất có tính cạnh tranh
cao, tăng trưởng kinh tế đi đôi với tiến bộ và công bằng xã hội và bảo vệ môi
trường, quản lý kinh tế nhà nước có hiệu quả”.
Hiện nay, vẫn chưa có một quan niệm thống nhất về “chất lượng tăng
trưởng” bởi đây là khái niệm khá rộng và mang tính tổng quát, bao trùm nhiều

nội dung về kinh tế, chính trị, thể chế, xã hội và môi trường. Ngoài ra, các quốc
gia trên thế giới đang ở những giai đoạn phát triển khác nhau nên tiếp cận khái
niệm này cũng có sự khác nhau tùy thuộc vào giai đoạn phát triển hiện tại của
nền kinh tế.
Thomas và cộng sự (2000) bắt đầu nghiên cứu quá trình tăng trưởng kinh
tế dưới khía cạnh chất lượng để đưa ra giải pháp nhằm tăng trưởng nhanh hơn và
bền vững hơn. Thomas và cộng sự chỉ ra được trọng tâm của tăng trưởng kinh tế
không chỉ ở tốc độ tăng trưởng mà chất lượng tăng trưởng cũng là một yếu tố
quan trọng. Các nguồn lực và mô hình phát triển kinh tế định hướng thành quả
7


phát triển. Những thành quả phát triển này được sử dụng để cải thiện cuộc sống
của người dân. Nói đơn giản, giúp nâng cao được thu nhập bình quân đầu người,
giúp con người tiếp cận nền giáo dục tốt hơn, cơ hội việc làm cao hơn, sức khỏe
tốt hơn; cải thiện bình đẳng giới; môi trường tự nhiên trong lành và bền vững
hơn; thể chế pháp lý công bằng và hiệu quả hơn; cuộc sống tự do và dân chủ
hơn, …
Khi nghiên cứu quá trình tăng trưởng kinh tế dưới cả 2 khía cạnh định
tính và định lượng, có 03 vấn đề mà các quốc gia đã và đang phát triển cần phải
chú ý: (i) Tập trung vào các nguồn lực: vốn vật chất, vốn con người và vốn thiên
nhiên; (ii) Luôn quan tâm đến vấn đề phân phối thành quả; (iii) Hoàn thiện thể
chế, nâng cao chất lượng điều hành.
Thomas và cộng sự (2000) đã đưa ra khái niệm về chất lượng tăng trưởng
bao gồm tăng trưởng kinh tế, phát triển và phát triển bền vững, liên quan đến ba
thành tố: kinh tế, xã hội và môi trường. Một nền kinh tế có chất lượng tăng
trưởng tốt khi có tăng trưởng kinh tế cao và ổn định, chất lượng cuộc sống người
dân nâng cao và môi trường được bảo vệ bền vững.
Khái niệm mà Thomas và cộng sự đưa ra mang tính toàn diện, đánh giá
quá trình tăng trưởng kinh tế trong mối quan hệ với yếu tố xã hội và môi trường,

phù hợp để các nhà nghiên cứu và các nhà hoạch định chính sách sử dụng
nghiên cứu và đưa ra các giải pháp nâng cao chất lượng của quá trình tăng
trưởng kinh tế. Luận văn này cũng sử dụng khái niệm của Thomas và cộng sự để
phân tích chất lượng tăng trưởng kinh tế của tỉnh Khánh Hòa trong giai đoạn
2010 – 2015.
2.1.4. Đo lường chất lượng tăng trưởng kinh tế
Nguyễn Trọng Hoài (2013) đã chỉ ra nhóm chỉ tiêu đo lường chất lượng
tăng trưởng kinh tế như sau:
2.1.4.1. Nhóm các chỉ tiêu đo lường tính hiệu quả của nền kinh tế
ICOR (Incremental capital-output ratio)
Hệ số ICOR phản ánh việc tạo thêm một đơn vị tăng trong sản lượng thì
cần tăng thêm bao nhiêu đơn vị vốn, hoặc để tạo thêm một phần trăm tăng
8


trưởng GDP thì cần bao nhiêu phần trăm tỉ phần chi tiêu đầu tư trong GDP.
ICOR có thể được tính bằng công thức sau:
(1.6)
Trong đó:
K: Vốn
Y: Sản lượng
: Thay đổi lượng vốn giữa 2 thời kỳ
: Thay đổi sản lượng giữa 2 thời kỳ
I: Chi tiêu đầu tư
Hệ số ICOR cho biết hiệu quả sử dụng vốn đầu tư. Thông thường hệ số
ICOR càng cao thì phản ánh nền kinh tế đó sử dụng vốn càng kém hiệu quả. Tuy
nhiên cần thận trọng trong việc sử dụng hệ số ICOR khi so sánh vì mỗi giai đoạn
phát triển khác nhau, tỷ lệ kết hợp giữa vốn và lao động sẽ khác nhau. Thông
thường, hệ số ICOR sẽ thấp khi nền kinh tế ở giai đoạn đầu của quá trình phát
triển vì khi đó các ngành sản xuất thâm dụng lao động phát triển. Hệ số này có

xu hướng gia tăng khi nền kinh tế phát triển, chuyển từ các ngành thâm dụng lao
động sang thâm dụng vốn.
Tổng năng suất nhân tố sản xuất (Total factor productivity – TFP)
Tổng năng suất nhân tố sản xuất (TFP) phản ánh sự đóng góp của các yếu
tố như tiến bộ công nghệ, kỹ năng quản lý, kiến thức – kinh nghiệm – kỹ năng
của người lao động vào tăng trưởng sản lượng. Theo Solow (1957), TFP được
ước tính bằng cách lấy tăng trưởng sản lượng trừ đi phần tăng trưởng do tích lũy
vốn và gia tăng lực lượng lao động.
(1.7)
(1.8)
Trong đó:
,

,


là tốc độ tăng trưởng của GDP, vốn và lao động
là tỷ trọng tiền lương và sinh lợi của vốn trong giá trị gia tăng

a là tăng trưởng TFP
9


Các khái niệm tổng năng suất nhân tố sản xuất (Total factor productivity –
TFP), Tổng năng suất đa nhân tố (Multifactor productivity – MFP), và số dư
Solow (Solow Residual) được xem là tương tự nhau trong các nghiên cứu kinh
tế, việc tính toán chúng dựa trên các dữ liệu theo thời gian của từng ngành (quốc
gia) bằng tính toán thống kê hay mô hình kinh tế lượng.
Năng suất lao động (Labor Productivity)
Theo Báo cáo năng lực cạnh tranh Việt Nam (2010), Năng suất lao động

(NSLĐ) được định nghĩa là GDP / lao động. NSLĐ tăng lên là biểu hiện của tính
hiệu quả của nền kinh tế gia tăng. Đây là yếu tố đảm bảo cho việc gia tăng thu nhập
và mức sống của người lao động. GDP/lao động cũng được định nghĩa trên cơ sở
của hàm sản xuất
Y/L = A F(K/L, H/L, N/L)

(1.9)

Trong đó:
Y/L = GDP/lao động
K/L = Trang bị vốn vật chất/lao động
H/L = Trang bị vốn nhân lực/lao động
N/L = Trang bị tài nguyên thiên nhiên/lao động
A = đại diện cho trình độ công nghệ của nền kinh tế
NSLĐ tăng lên có thể xuất phát từ các nguồn:
Thứ nhất, NSLĐ cao hơn có thể là kết quả của việc trình độ và kỹ năng
của người lao động được nâng cao, sự gia tăng các yếu tố đầu vào của sản xuất
như vốn, hay do thay đổi các tiến bộ về kỹ thuật và công nghệ.
Thứ hai, NSLĐ cao hơn có thể là kết quả của việc chuyển dịch cơ cấu
kinh tế, người lao động rời bỏ các ngành có năng suất thâp (nông nghiệp) và
chuyển vào làm việc trong các ngành có năng suất cao (công nghiệp). Ngoài ra,
NSLĐ cao hơn cũng có thể do việc tăng năng suất nội bộ ngành do các tiến bộ
về công nghệ.
Thứ ba, NSLĐ cao hơn có thể là kết quả của việc dịch chuyển lao động
giữa các khu vực kinh tế (khu vực nhà nước, tư nhân, nước ngoài) bởi các khu
vực này có NSLĐ khác nhau.
10


Thứ tư, NSLĐ có thể được cải thiện từ các chính sách từ chính phủ bao

gồm: khuyến khích tiết kiệm và đầu tư, khuyến khích dòng vốn đầu tư từ nước
ngoài, khuyến khích và hỗ trợ giáo dục và đào tạo, thiết lập quyền sở hữu rõ
ràng, ổn định vĩ mô và ổn định chính trị, khuyến khích tự do ngoại thương, hỗ
trợ và thúc đẩy nghiên cứu và phát triển.
2.1.4.2. Nhóm các chỉ tiêu đo lường năng lực cạnh tranh của nền kinh tế
Hạn chế lớn nhất của các chỉ tiêu được trình bày ở trên là chúng đều là chỉ
tiêu đơn hướng, chỉ đo lường một khía cạnh nào đó của chất lượng tăng tưởng.
Do vậy, các chỉ tiêu này khó phản ánh một bức tranh toàn cảnh về chất lượng
tăng trưởng của nền kinh tế, cũng vì vậy mà khó giúp đưa ra những gợi ý chính
sách đầy đủ và toàn diện.
Một cách tiếp cận giúp giải quyết hạn chế trên là đo lường chất lượng tăng
trưởng một cách đa hướng bằng một hệ thống các chỉ tiêu, sau đó tính toán ra
một chỉ số duy nhất. Chỉ số phổ biến và được các quốc gia sử dụng rộng rãi nhất
hiện nay là chỉ số năng lực cạnh tranh toàn cầu (Global Competitiveness Index)
của Diễn dàn Kinh tế Thế Giới (World Economic Forum). Phương pháp này có
ưu điểm là vừa phân tích từng nhân tố nhỏ cấu thành nên năng lực cạnh tranh,
giúp chỉ ra điểm mạnh, điểm yếu cụ thể của từng nền kinh tế, vừa cho ra một chỉ
số duy nhất giúp việc so sánh và thông tin đến người làm chính sách và công
chúng dễ dàng.
Cấu trúc của chỉ số năng lực cạnh tranh (Competitiveness Index)
Theo Báo cáo năng lực cạnh tranh toàn cầu 2012-2013 của Diễn đàn Kinh
tế Thế giới, chỉ số năng lực cạnh tranh của mỗi nền kinh tế được hình thành từ 3
nhóm chỉ tiêu và 12 trụ cột. Mỗi trụ cột bao gồm nhiều chỉ tiêu cụ thể đánh giá về
nhiều mặt khác nhau của trụ cột đó. Có tổng cộng 111 chỉ tiêu (indicators) được
khảo sát cho 12 trụ cột trong Báo cáo năng lực cạnh tranh toàn cầu 2012-2013.

11


Bảng 2.1: Cấu trúc của chỉ số năng lực cạnh tranh

Nhóm các yêu cầu
cơ bản
1. Thể chế
2. Cơ sở hạ tầng

Nhóm các yếu tố cải
thiện tính hiệu quả của
nền kinh tế

5. Giáo dục đại học, cao đẳng 11. Trình độ kinh doanh của
6. Hiệu quả của thị doanh nghiệp

3. Môi trường kinh tế trường hàng hóa
vĩ mô
7. Hiệu quả của
4. Sức khỏe và giáo dục trường lao động
tiểu học

Nhóm các yếu tố đổi mới
và tinh tế

12. Đổi mới
thị

8. Phát triển thị trường
tài chính
9. Sẵn sàng về công nghệ
10. Qui mô thị trường

Nền kinh tế dựa vào Nền kinh tế dựa vào tính Nền kinh tế dựa vào đổi

yếu tố đầu vào (factor- hiệu quả (Efficiency- mới công nghệ (innovationdriven economy)
driven economy)
driven economy)

Nguồn: WEF (2012)
Cách tính các chỉ số năng lực cạnh tranh cho một nền kinh tế
Bước 1: Thu thập dữ liệu
Diễn dàn Kinh tế Thế giới thu thập dữ liệu về các chỉ tiêu kinh tế dựa trên
cơ sở dữ liệu của những tổ chức lớn trên thế giới như World Bank, IMF, UNDP,
… Các chỉ tiêu này được đánh dấu *, có các đơn vị đo khác nhau và được
chuyển về thang điểm 1-7 với 1 là kém nhất và 7 là tốt nhất. Các chỉ tiêu khác
nhau được thu thập từ “Khảo sát ý kiến nhà quản lý doanh nghiệp”. Khảo sát
này được tiến hành hàng năm từ hơn 40 năm qua. Năm 2012, phạm vi khảo sát
là trên 15.000 mẫu từ gần 150 nền kinh tế. Có 14.059 mẫu được giữ lại sau khi
xử lý dữ liệu. Trung bình có 100 mẫu/nền kinh tế. Các chỉ tiêu được lấy từ
“Khảo sát ý kiến nhà quản lý doanh nghiệp” có thang điểm từ 1 đến 7 với 1 là
mức kém nhất và 7 là mức tốt nhất.
Bước 2: Xác định trọng số của từng chỉ tiêu
Các chỉ tiêu có thể được chia theo 5 cấp độ: (i) Cấp 1: 3 nhóm chỉ tiêu
lớn; (ii) Cấp 2: 12 trụ cột; (iii) Cấp 3: Các mục A, B, C, …; (iv) Cấp 4: Chỉ tiêu
trong mục (1,2, …); (v) Cấp 5: Chỉ tiêu nhỏ trong mục (1.01, 1.02, …).
12


Đối với 3 nhóm chỉ tiêu lớn cấp 1, tỷ lệ điểm phụ thuộc vào giai đoạn
phát triển hiện tại của mỗi nền kinh tế. Các nền kinh tế được chia thành 3 giai
đoạn phát triển và 2 quá trình chuyển tiếp theo 2 tiêu chí: thu nhập bình quân
đầu người theo tỷ giá thị trường và mức độ phụ thuộc vào xuất khẩu tài nguyên
khoáng sản (tỷ lệ xuất khẩu khoáng sản trên tổng giá trị xuất khẩu).
Bảng 2.2: Tiêu chí phân loại các giai đoạn phát triển

Giai đoạn phát triển
Giai đoạn Chuyển tiếp
Giai đoạn 3
Giai đoạn 2 Chuyển tiếp từ
1 (dựa vào từ giai đoạn 1
(dựa vào
(dựa vào tính
giai đoạn 2
yếu tố đầu
sang giai
đổi mới
hiệu quả) sang giai đoạn 3
vào)
đoạn 2
công nghệ)
Ngưỡng GDP bình
quân đầu người ($US)

< 2.000

2.000 – 2.999 3.000 – 8.999 9.000 – 17.000

> 17.000

Trọng số của nhóm
các yêu cầu cơ bản

60%

40 – 60%


40%

20 – 40%

20%

Trọng số của nhóm
các yếu tố cải thiện
tính hiệu quả của
nền kinh tế

35%

35 – 50%

50%

50%

50%

Trọng số của nhóm
các yếu tố đổi mới
và tinh tế

5%

5 – 10%


10%

10 – 30%

30%

Nguồn: WEF (2012)
Bước 3: Tính điểm và xếp hạng
Tính điểm trung bình cho các chỉ tiêu nhỏ nhất (cấp 5) dựa vào điểm số
được cho. Điểm cho các chỉ tiêu lớn hơn được tính bằng cách lấy điểm trung bình
này nhân với trọng số. Điểm cuối cùng tính từ 3 nhóm chỉ tiêu lớn là chỉ số năng
lực cạnh tranh của mỗi quốc gia. Chỉ số này dao động từ 1-7, 1 là kém nhất và 7 là
tốt nhất. Dựa trên chỉ số này, các quốc gia được xếp hạng năng lực cạnh tranh.
Đối với những nền kinh tế có chỉ số năng lực cạnh tranh tổng xếp hạng từ
1 đến 10 thì các chỉ tiêu chi tiết được xếp hạng từ 1 đến 10 được coi là lợi thế
13


cạnh tranh. Đối với những nền kinh tế có chỉ số năng lực cạnh tranh tổng xếp
hạng từ 11 đến 50, các chỉ tiêu chi tiết được xếp hạng tốt hơn so với xếp hạng
tổng được coi là lợi thế. Đối với những nền kinh tế có chỉ số năng lực cạnh tranh
tổng xếp hạng lớn hơn 50, các chỉ tiêu chi tiết nào có xếp hạng tốt hơn 51 được
coi là lợi thế.
Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI)
Khái niệm
Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh hay PCI (viết tắt của Provincial
Competitiveness Index) là chỉ số đánh giá và xếp hạng chính quyền các tỉnh,
thành của Việt Nam về chất lượng điều hành kinh tế và xây dựng môi trường
kinh doanh thuận lợi cho việc phát triển doanh nghiệp dân doanh. Đây là dự án
hợp tác nghiên cứu giữa Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam và Cơ

quan Phát triển Quốc tế Hoa Kỳ (USAID). Chỉ số này được công bố thí điểm lần
đầu tiên vào năm 2005 cho 42 tỉnh, thành. Từ lần thứ hai, năm 2006 trở đi đến
nay, tất cả các tỉnh thành Việt Nam đều được đưa vào xếp hạng, đồng thời các
chỉ số thành phần cũng được tăng cường thêm.
Năm 2009, phương pháp luận PCI được điều chỉnh để phản ánh kịp thời
sự phát triển năng động của nền kinh tế và các thay đổi trong môi trường pháp lý
tại Việt Nam. Sau khi loại bỏ chỉ số Ưu đãi doanh nghiệp nhà nước, PCI còn 9
chỉ số thành phần.
Năm 2013, PCI đánh dấu bước thay đổi mới khi chỉ số Cạnh tranh bình
đẳng được đưa vào bộ chỉ số là một thước đo đánh giá, theo đó, một tỉnh được
đánh giá là thực hiện tốt tất cả 10 chỉ số thành phần này cần có:
1) Chi phí gia nhập thị trường thấp;
2) Doanh nghiệp dễ dàng Tiếp cận đất đai và có mặt bằng kinh doanh ổn định;
3) Môi trường kinh doanh công khai minh bạch, doanh nghiệp có cơ hội
tiếp cận công bằng các thông tin cần cho kinh doanh và các văn bản pháp luật
cần thiết;
4) Thời gian doanh nghiệp phải bỏ ra để thực hiện các thủ tục hành chính
và thanh tra kiểm tra hạn chế nhất (Chi phí thời gian).
14


×