Tải bản đầy đủ (.doc) (26 trang)

Bình luận số lượng và chất lượng tăng trưởng kinh tế của Việt Nam hiên nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (243.14 KB, 26 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Đề tài 1:“Bình luận số lượng và chất lượng tăng trưởng kinh tế của Việt
Nam hiên nay.”
Mục lục
A. Số lượng tăng trưởng kinh tế......................................................3
I. Tăng trưởng kinh tế là gì?................................................................3
1. Khái niệm........................................................................................3
2. Tăng trưởng kinh tế Việt Nam qua các năm...................................4
II. Đánh giá thực trạng tăng trưởng kinh tế Việt Nam hiện nay.........6
1. GO ( tổng giá trị sản xuất)...............................................................6
2. GDP ( tổng sản phẩm quốc nội)......................................................7
2.1 Xuất khẩu hàng hóa.......................................................................8
2.2 Nhập khẩu hàng hóa......................................................................9
B Chất lượng tăng trưởng kinh tế.................................................10
I. Khái niệm chất lượng tăng trưởng kinh tế.....................................10
II Đánh giá chất lượng tăng trưởng kinh tế Việt Nam hiện nay.......12
1. Cơ cấu ngành...............................................................................13
2. Hiệu quả kinh tế...........................................................................15
2.1 Tích cực.......................................................................................15
2.2 Hạn chế........................................................................................16
3. Tăng trưởng kinh tế và môi trường sinh thái...............................19
C. Các nhân tố tác động đến tăng trưởng kinh tế Việt Nam.....20
I. Nhân tố kinh tế...............................................................................20
1. Nhân tố tác động đến tổng cung....................................................20
2. Nhân tố tác động đến tổng cầu......................................................23
II Nhân tố phi kinh tế........................................................................23
1 Văn hóa xã hội...............................................................................23
2. Thể chế chính trị xã hội.................................................................23
D. Một số giải pháp nâng cao chất lượng tăng trưởng kinh tế...24
1. Thay đổi tư duy về tăng trưởng kinh tế.........................................24
2. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư.........................................24


3. Đầu tư nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.................................25
4. Hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa....................................................................26
1
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Tăng trưởng và phát triển kinh tế là mục tiêu đầu tiên của tất cả các
nước trên thế giới, là thước đo chủ yếu tiến bộ trong mỗi giai đoạn của các
quốc gia. Năm 2006 Việt Nam chính thức gia nhập tổ chức thương mại quốc
tế WTO, điều này càng có ý nghĩa quan trọng trong quá trình theo đuổi mục
tiêu tiến kịp và hôi nhập với các nước phát triển.
Trước những cơ hội và thách thức đó, Đại hội Đảng VIII( 1996) đã
xác định tầm nhìn chiến lược : “ Xây dựng Việt Nam trở thành một nước
CNH với cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại, có cơ cấu kinh tế hợp lý, quan hệ
sản xuất phù hợp với trình độ phất triển của lực lượng sản xuất. Đời sống vất
chất và tinh thần cao, quốc phòng an ninh vững chắc, dân giàu nước mạnh,
xã hội công bằng văn minh. Đến năm 2020 Việt Nam sẽ đứng vào danh sách
các quốc gia công nghiệp mới, sẽ không còn môt người nghèo đói trên lãnh
thổ Việt Nam…”
Văn kiện Đại hội Đảng đã xác định rõ ràng mục tiêu tăng trưởng kinh
tế của nước ta: không chỉ xét trên góc độ số lương mà cả chất lượng tăng
trưởng kinh tế.
Trước hết chúng ta xem xét số lượng tăng trưởng kinh tế Việt Nam:
A. Số lượng:
I. Tăng trưởng kinh tế là gì?
1. Khái niệm:
Tăng trưởng kinh tế là sự gia tăng của sản lượng thực tế theo thời
gian. Cũng có thể hiểu tăng trưởng kinh tế là sư gia tăng thu nhập đầu người
theo thời gian.
Bản chất của tăng trưởng kinh tế là sự thay đổi về lượng của nến kinh
tế, được thể hiện ở quy mô và tốc dộ của các chỉ tiêu trong tăng trưởng.

2
Website: Email : Tel : 0918.775.368
2.Tăng trưởng kinh tế Việt Nam qua các năm:
Year Growth
rate(%)
Year Growth
Rate(%)
1986
1987
1988
1989
1990
1991
1992
1993
1994
1995
1996
1997
2.84
3.36
6.01
4.68
5.09
5.81
8.70
8.08
8.83
9.54
9.34

8.15
1998
1999
2000
2001
2002
2003
2004
2005
2006
2007
2008
2009
5.76
4.77
6.79
6.89
7.08
7.34
7.79
8.40
8.20
8.50
6.23
5.32
Sau hơn 20 năm thực hiện đổi mới, tốc độ tăng trưởng GDP của Việt
Nam đã tăng lên liên tục. Nếu như trong giai đoạn đầu đổi mới (1986 -
1990), GDP chỉ đạt mức tăng trưởng bình quân trên 4%/năm, thì trong 5
năm tiếp theo (1991 - 1995), tăng trưởng GDP bình quân là 8,2%, cao hơn
so với kế hoạch đề ra là 5,5% - 6,5%, và thuộc vào loại cao trong số các

nước đang phát triển. Trong giai đoạn 1996 - 2000, tốc độ tăng GDP bình
quân của Việt Nam là 6,9%, tuy có thấp hơn nửa đầu thập niên 90 thế kỷ XX
do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính - tiền tệ châu á, nhưng vẫn
vào loại cao trong khu vực. Năm 2001, tốc độ tăng GDP của Việt Nam là
3
Website: Email : Tel : 0918.775.368
6,89%, năm 2002: 7.08%, năm 2003: 7,34%, năm 2004: 7,79%, năm 2005:
8.40%, năm 2006: 8,20% và năm 2007: 8,50%, năm 2008:6.23% So với các
nước trong khu vực, Việt Nam đứng vào hàng các quốc gia có tốc độ tăng
trưởng rất cao. Cùng với tăng trưởng kinh tế cao, chất lượng tăng trưởng
kinh tế cũng đang được cải thiện. Tuy nhiên, theo nhiều đánh giá trong nước
và quốc tế, mặc dù Việt Nam đạt được những kết quả tăng trưởng cao,
nhưng đó là những kết quả tăng trưởng theo chiều rộng chứ chưa có sức bật
tăng trưởng theo chiều sâu. Việt Nam vẫn đang ở trong ranh giới của những
nước kém phát triển theo tiêu chuẩn của Liên hợp quốc.
Năm 2009 vừa qua kinh tế Việt Nam rơi vào suy thoái, tốc độ
tăng trưởng chỉ ở mức 5.32% , tuy nhiên vấn vượt mục tiêu 5% theo kế
hoạch. Trong bối cảnh kinh tế thế giới suy nói chung, nhiều nền kinh tế vẫn
chưa thoát khỏi cuộc khủng hoảng tài chính 2008, tăng trưởng ở ngưỡng
dưới mức không mà nước ta đạt được tốc độ dương khá như trên là một
thành công lớn.
Từ đó, Nghị quyết 36/2009/QH12 đã xác định tổng quát mục tiêu kinh
tế vĩ mô 2010: “ Nỗ lực phấn đấu phục hồi tăng trưởng cao hơn năm 2009,
tăng tính ổn định kinh tế vĩ mô, nâng cao chất lượng tăng trưởng ngăn chặn
lạm phát cao trở lại, tăng cường an sinh xã hội, quốc phòng_an ninh phấn
đấu đạt mục tiêu cao nhất kế hoạch phát triển kinh tế xã hội năm năm 2006-
2010.”: 1.`Tổng sản phẩm trong nước (GDP):6.5%
2. Giá trị tăng thêm theo khu vưc:
*Nông_lâm_ngư nghiệp:2.8%
*Công nghiệp_xây dựng:7%

*Khu vực dịch vụ :7.5%
3. Xuất khẩu tăng thêm: >6%
4. Tổng vốn đầu tư phát triển xã hội:41%GDP
4
Website: Email : Tel : 0918.775.368
5. Chỉ số giá tiêu dùng:<7%
II. Đánh giá thực trạng tăng trưởng kinh tế Việt Nam hiện nay:
Để hiểu rõ hơn tình hình tăng trưởng kinh tế hiện nay chúng ta cùng
xem xét một số chỉ tiêu ( thước đo) tăng trưởng thuộc hệ thống tài khoản
quốc gia: GO, GDP, NI, GNI, NDI, GDP/người, Giá để tính các chỉ tiêu tăng
trưởng…
1.GO (tổng giá trị sản xuất):
GO là tổng giá trị sản phẩm vật chất và dịch vụ được tạo nên trên
phạm vi lãnh thổ một quốc gia trong một thời kỳ nhất định. Có hai cách tiếp
cận : GO= tổng doanh thu bán hàng thu được từ các đơn vị, ngành trong toàn
bộ nền kinh tế quốc dân. Hoặc GO là tổng giá trị tăng thêm và chi phí trung
gian.
Năm 2009 mặc dù gặp khó khăn thách thức từ cuộc khủng hoảng tài
chính năm trước nhưng giá trị sản xuất các ngành của Việt Nam vẫn tăng :
GO nông_lâm_ngư nghiệp(2008-2009):
TT 2008(tỷ đồng) 2009(tỷ đồng) 2009 so vơi
2008(%)
Tổng số 213.516 219.887 103,0
Nông nghiệp 156.682 160.081 102,2
Lâm nghiệp 6.752 7.008 103,8
Ngư nghiệp 50.082 52.798 105,4
Giá trị khu vực nông lâm ngư nghiệp năm 2009 tăng 3% so với năm 2008
trong đó nông nghiệp đóng góp nhiều nhất băng 160.081tỷ đồng. tăng 3399
tỷ đồng, tương ứng tăng 2,2%. Trong đó phải kể đến sự đóng góp của một số
mặt hàng chủ lực như: gạo, cà phê, chè, hồ tiêu…

Khu vực công nghiệp hoạt động sôi động hơn giá trị đóng góp vào
GO khá cao, trong đó khu vức đầu tư nước ngoài chiếm tỷ trọng lớn nhất:
5
Website: Email : Tel : 0918.775.368
GO công nghiệp(2008-2009):
TT 2008(tỷ đồng) 2009(tỷ đồng) 2009 so với
2008(%)
Tổng số 647.376 696.577 107,6
KV nhà nước 163.086 169.102 103,7
KV tư nhân 222.362 244.376 109,9
KV ĐT
nước ngoài
261.886 283.099 108,1
GO ngành công nghiệp gấp khoảng ba lần khu vực nông nghiệp. Đây
là một dấu hiệu tốt của kinh tế Việt Nam, thể hiện xu hướng đi lên công
nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước theo hướng nhà nước đã dặt ra…
2. GDP (Tổng sản phẩm quốc nội):
Khái niệm: Tổng sản phẩm quốc nội là tổng giá trị sản phẩm vật chất
và dịch vụ cuối cùng do kết quả hoạt động kinh tế trên phạm vi lãnh thổ một
quốc gia tạo nên trong một khoảng thời gian nhất định.
Phương pháp tính: Có ba phương pháp tiếp cận cơ bản, từ sản xuất,
tiêu dùng và phân phối. Xét trên góc độ tiêu dùng: GDP= C+I+G+( X-M),
trong đó:
C: tiêu dùng
I: đầu tư
G: chi tiêu chính phủ
X: giá trị xuất khẩu
M: Giá trị nhập khẩu
2.1.Xuất khẩu:
Xuất khẩu là nhân tố đóng góp quan trọng trong cơ cấu GDP theo chi

tiêu. Tuy nhiên cuộc suy thoái kinh tế toàn cầu đã làm sức mua của thế giới
6
Website: Email : Tel : 0918.775.368
giảm đáng kể, giá cả của nhiều mặt hàng giảm mạnh, ảnh hưởng đến xuất
nhập khẩu của nhiều quốc gia trong đó có Việt Nam. Kim ngạch xuất khẩu
những tháng đầu năm 2009 giảm, chỉ đạt 41,4 tỷ USD, giảm 14,8% so với
cùng kỳ năm 2008. Những tháng cuối năm kinh tế Việt Nam dần hồi phục
trở lại, kim ngạch xuất khẩu tăng góp phầm nâng cao tổng sản phẩm quốc
nội. Trong đó phải kể đến những đóng góp tích cực của một số mặt hàng
xuất khẩu chủ lực như:
Dệt may Gạo Giày dép Cà phê Dầu thô
90 80 77 67 33
( Đơn vị:triệu USD)
Mặc dù xuất khẩu của Việt Nam có tốc độ tăng trưởng tương đối cao,
chiếm tới 50% GDP của cả nước (cao thứ 6 trong khu vực ASEAN, thứ 9 ở
châu Á và thứ 17 trên thế giới), nhưng cơ cấu xuất khẩu của chúng ta đang
đối mặt với nhiều vấn đề. Hàng nguyên liệu, hàng thô, hàng sơ chế, hàng gia
công hiện vẫn chiếm tỷ trọng khá cao, do đó khả năng thu ngoại tệ chưa khai
thác hết. Trong tổng kim ngạch xuất khẩu, kim ngạch của các mặt hàng này
chiếm tới 3/4, chủ yếu là do sự tăng nhanh về lượng của các mặt hàng than
đá, dầu thô, cà phê, hạt tiêu, điều, chè và sự tăng nhanh về giá của các mặt
hàng này... Bên cạnh đó, nhiều mặt hàng của chúng ta chưa có thương hiệu
riêng hoặc phải dùng thương hiệu của nước khác khi xuất khẩu, nên không
tạo ra được giá cả cạnh tranh với hàng hóa cùng loại của các nước trong khu
vực và trên thế giới. Tính đến cuối năm 2009, tổng kim ngạch xuất khẩu của
Việt Nam đạt 56.6 tỷ USD, giảm 9,7% so với năm 2008.
2.2. Nhập khẩu hàng hóa:
7
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Nhập khẩu hàng hóa: Năm 2009 tổng kim ngạch nhập khẩu ước tính

khoảng 68.8 tỷ USD, giảm 14,7% so với năm 2008. Khu vực kinh tế trong
nước là 43,9 tỷ USD ( giảm 16,8 % ), khu vực vốn đầu tư nước ngoài là 24.9
tỷ USD ( giảm 10.8 %). Nhập siêu tập trung chủ yếu vào khu vực kinh tế
trong nước, chứng tỏ Việt Nam chưa tận dụng được thời cơ, chậm khắc phục
thách thức do cắt giảm thuế nhập khẩu theo lộ trình hội nhập đã cam kết.
Trong các nhóm hàng hóa nhập khẩu thì:
Nguyên vật liệu Máy móc thiết bị Hàng tiêu dùng Vàng
61,3% 29,5% 8,7% 0.5%
Mặc dù kim ngạch nhập khẩu có tốc dộ giảm nhanh hơn xuất khẩu
nhưng 2009 Việt Nam vẫn nhập siêu và ước tính ở mức 12.2 tỷ USD, giảm
32,1 % so với 2008, bằng 21.6 % tổng kim ngạch xuất khẩu cả năm 2009.
XNK(2008-2009) , đơn vị: triệu USD
TT
Năm 2008

Xuất khẩu Nhập khẩu
Năm 2009
Xuất khẩu Nhập khẩu
Tổng giá trị 63.229 80.691 57.096 68.830
KV kinh tế trong nước 52.823 32.918 43.957
KV đầu tư nước ngoài 27.859 24.177 24.873
Nếu như Việt Nam có lợi thế xuất khẩu các mặt hàng nông thủy sản
và các mặt hàng thô… chưa qua chế biến với giá trị không cao thì chúng ta
nhập khẩu phần lớn là máy móc, nguyên vật lệu phục vụ cho sản xuất và xây
dựng (như xăng dầu, sắt thép..), ngay cả nguyên liệu cho ngành may mặc
cũng phài nhập khẩu phần nhiều. Trong khi dệt may là mặt hàng xuất khẩu
chính sang thị trường Châu Âu, vì thế mà giá trị ròng thu về không nhiều. Sự
lệch lạc này cho thấy nhân tố công nghệ của chúng ta còn yếu kém, kỹ thuật
8
Website: Email : Tel : 0918.775.368

chế biến hạn chế, chịu sự chi phối nhiều từ nước ngoài. Công nghiệp phụ trợ
chưa phát triển, thiếu về cả lượng và chất không đáp ứng đủ nhu cầu trong
nước… Khắc phục được những hạn chế trên cán cân thương mại của chúng
ta sẽ được cải thiện góp phần quan trọng cho phát triển kinh tế nhanh…
Một số mặt hàng XNK chủ yếu 2009:
HH nhập khẩu (triệu USD) HH xuất khấu (triệu USD)
Xăng dầu 6159 Dệ may 9065
Sắt thép 5327 Dầu thô 6194
Vải vóc 4224 Giầy dép 4066
Đồ điện tử 3931 Gạo 2663
Ôtô nguyên chiếc 2943 Gỗ và sp gỗ 2597
Chất dẻo 2823 Cà phê 1730
B. Chất lượng tăng trưởng kinh tế:
I. Khái niệm chất lượng tăng trưởng:
Tăng trưởng kinh tế là chỉ tiêu tổng hợp quan trọng hàng đầu, có liên
quan mật thiết đến các biến số vĩ mô khác như việc làm, lạm phát, nghèo
đói,… Tuy nhiên, nếu chỉ xem xét tăng trưởng kinh tế trên giác độ số lượng
thu nhập tăng thêm thì chưa đủ. Thực tế cho thấy nhiều “loại” tăng trưởng
không những không đem đến cho con người cuộc sống tốt đẹp hơn mà trái
lại còn để lại những hậu quả không tốt mà các thế hệ tương lai phải gánh
chịu. Năm 1996, UNDP đã chỉ ra 5 loại tăng trưởng xấu để các quốc gia
tham khảo, đó là:
1. Tăng trưởng không việc làm: Tăng trưởng không tạo ra việc làm
mới cho xã hội, không cải thiện dược tình trạng thất nghiệp trong nèn kinh tê
9
Website: Email : Tel : 0918.775.368
2. Tăng trưởng không lương tâm: Tăng trưởng chỉ đem lại lợi ích cho
một bộ phận nhỏ người giàu, trong khi điều kiện sống của phần đông người
nghèo không được cải thiện.
3.Tăng trưởng không tiếng nói: Tăng trưởng không gắn với sự cải

thiện về dân chủ, không xây dựng cơ chế tham gia giữa người dân và các nhà
làm chính sách.
4. Tăng trưởng không gốc rễ: Tăng trưởng nhưng đạo đức xã hội bị
suy thoái, truyền thống dân tộc mai một...
5. Tăng trưởng không tương lai: Tăng trưởng nhưng huỷ hoại môi
trường sinh thái đe dọa đến cuộc sống của con người ở hiện tại và các thế hệ
tương lai phải gánh chịu hậu quả...
Chính vì lẽ đó, nghiên cứu tăng trưởng kinh tế bên cạnh sự gia tăng về
số lượng, còn cần và nhất thiết phải quan tâm đến khía cạnh chất lượng. Có
thể hiểu: “ Chất lượng tăng trưởng phản ánh nền kinh tế đạt tốc độ tăng
trưởng cao, duy trì trong một thời gian dài, gắn với đó là quá trình nâng cao
chất lượng nguồn nhân lực, bảo vệ môi trường và đảm bảo quyền tự do cho
mỗi người…”
II. Đánh giá chất lượng tăng trưởng kinh tế Việt Nam:
Sau hơn 25 năm đổi mới, Việt Nam đã đạt được những thành tích đầy
ấn tượng trong tăng trưởng kinh tế và xoá đói giảm nghèo.Điều này không
chỉ góp phần giúp đất nước khắc phục tình trạng kém phát triển, mà còn làm
tiền đề để thực hiện nhiều mục tiêu kinh tế - xã hội khác như giảm thất
nghiệp, cải thiện cán cân thanh toán, tăng thu ngân sách, phát triển giáo dục,
10

×