Tải bản đầy đủ (.doc) (88 trang)

Hạch toán nghiệp vụ nhập khẩu hàng hoá tại công ty Thư­ơng Mại và Xây dựng Hà Nội.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (418.71 KB, 88 trang )

LỜI NÓI ĐẦU
Thực tế đã khẳng định vai trò phát triển kinh tế thông qua các hoạt
động nhập khẩu, nhất là hoạt động nhập khẩu các sản phẩm công nghiệp, máy
móc, thiết bị với trình độ kỹ thuật cao, phục vụ cho sản xuất trong nước mà
nước ta chưa có điều kiện sản xuất được. Bên cạnh đó, nhập khẩu còn góp
phần nâng cao khả năng tiêu dùng trong nước, tăng cường tính cạnh tranh về
chất lượng sản phẩm trên thị trường hàng Việt Nam, thúc đẩy quan hệ mua
bán quốc tế, giúp Việt Nam theo kịp các nước trong khu vực và trên thế giới.
Hoạt động nhập khẩu chịu ảnh hưởng bởi các yếu tố như chế độ quản lý
của nhà nước về nhập khẩu, chế độ kế toán hiện hành, và các yếu tố trên thị
trường như tỷ giá hối đoái, các điều chỉnh về thuế, lãi suất, nhu cầu tiêu dùng
hàng nhập khẩu… Do vậy để tồn tại và phát triển các doanh nghiệp kinh
doanh xuất nhập khẩu cần phải có được những kinh doanh phản ánh chính
xác, kịp thời những thay đổi trong chế độ quản lý cũng như chế độ kế toán
nhằm đưa ra các quyết định kinh doanh đúng đắn hợp lý. Điều đó cũng có
nghĩa là công tác kế toán lưu chuyển hàng hoá nhập khẩu, từ khâu nhập khẩu
tới khâu tiêu thụ và xác định kết quả ở các doanh nghiệp cần phải được nâng
cao chất lượng và hiệu quả hơn nữa.
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác kế toán lưu chuyển hàng
hoá nhập khẩu ở các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu, nguời viết
muốn đề cập về vấn đề "Kế toán lưu chuyển hàng hoá nhập khẩu ".
26
PHẦN I
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN
LƯU CHUYỂN HÀNG HOÁ NHẬP KHẨU
I. ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG KINH DOANH XUẤT NHẬP KHẨU CÓ ẢNH HƯỞNG
TỚI HẠCH TOÁN LƯU CHUYỂN HÀNG HOÁ NHẬP KHẨU.
1. Đặc điểm và vai trò của hoạt động kinh doanh nhập khẩu.
1.1 Đặc điểm của hoạt động kinh doanh nhập khẩu.
Nhập khẩu là một trong hai hoạt động quan trọng của ngoại thương. Đó
là việc mua, bán hàng hoá giữa thương nhân Việt Nam với thương nhân nước


ngoài thông qua các hợp đông thương mại.
Cũng như hoạt động kinh doanh hàng hoá trong nước, hoạt động kinh
doanh hàng hoá nhập khẩu cũng bao gồm 3 giai đoạn: giai đoạn mua hàng,
giai đoạn dự trữ và giai đoạn tiêu thụ. Tuy nhiên nó có một số đặc điểm khác
biệt so với hoạt động kinh doanh hàng hoá trong nước:
-Trong quá trình kinh doanh, phụ thuộc rất lớn vào các chính sách
ngoại thương của nhà nước, luật pháp quốc tế cũng như thị trường quốc tế.
- Đối tác kinh doanh ở nhiều nước do đó, cách xa về mặt địa lý cũng
như có trình độ quản lý khác nhau, dấn đến thời gian thực hiện quá trình lưu
chuyển hàng hoá nhập khẩu trong các doanh nghiệp kinh doanh nhập khẩu
thường dài hơn các doanh nghiệp kinh doanh hàng hoá trong nước gây ra một
số khó khăn sau: chi phí vận chuyển, bảo quản bốc dỡ có thể tăng cao gây ảnh
hưởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp. Chất lượng hàng hoá có thể bị giảm
do thời gian vẩn chuyển kéo dài và với khoảng thời gian lưu chuyển kéo dài,
thị trường hàng hoá nhập khẩu có thể biến động ảnh hưởng tới kết quả kinh
doanh. Ngoài ra, nếu doanh nghiệp nhập khẩu sử dụng vốn vay để nhập khẩu
hàng hoá sẽ làm cho thời gian thu hồi vốn chậm, làm tăng chi phí lãi vay.
- Thời điểm xác định hàng hoá nhập khẩu tuỳ thuộc vào phương thức
giao hàng và phương tiện chuyên chở: Nếu vận chuyển bằng đường biển tính
là hàng nhập khẩu từ ngày hàng đến địa phận nước ta và được Hải quan ký
xác nhận vào tờ khai hàng nhập khẩu. Nếu vận chuyển bằng đường hàng
không thì tính từ ngày hàng hoá được vận chuyển đến sân bay đầu tiên của
nước ta theo xác nhận của Hải quan Hàng không… Việc xác định thời điểm
hàng hoá được coi là nhập khẩu có ý nghĩa quan trọng trong việc hạch toán
26
đúng chỉ tiêu hàng nhập khẩu và kịp thời giải quyết tranh chấp, thưởng phạt
khi giải toả hàng nhập khẩu.
- Quá trình mua bán đều tính theo thời giá quốc tế và thanh toán bằng
ngoại tệ. Do đó, doanh nghiệp thường chịu nhiều rủi ro về biến động của đồng
ngoại tệ thanh toán, thông qua tỷ giá ngoại tệ thay đổi và phương pháp hạch

toán ngoại tệ
1.2 Vai trò của hoạt động kinh doanh nhập khẩu.
Trong giai đoạn hiện nay, khi nền kinh tế thế giới đang chuyển sang
hợp tác và hội nhập thì thương mại quốc tế trở thành điều kiện tồn tại và phát
triển của mối quốc gia trong đó có nước ta.
Nước ta phát triển đi lên từ một nước có nền kinh tế lạc hậu, tư liệu sản
xuất nghèo nàn, kinh tế thông thương với nước ngoài vẫn còn là linh vực mới
mẻ do đó không tránh khỏi những khó khăn trong kinh doanh thương mại
quốc tế, đặc biệt do nguồn nhân lực hoạt động trong lĩnh vực ngoại thương
còn thiếu kinh nghiệm.
Nhận thức được tầm quan trọng của hoạt động kinh doanh thương mại
trong sự phát triển chung của nền kinh tế quốc dân, Đảng và Nhà nước đã
thực sự chú trọng và đánh giá đúng đắn về vai trò của hoạt động kinh doanh
xuất nhập khẩu. Vai trò đó được thể hiện ở chỗ:
- Nhập khẩu đáp ứng được nhu cầu về các trang thiế bị máy móc, vật
tư, tạo sự phát triển cân đối trong nền kinh tế quốc dân, đưa sản xuất
trong nước theo kịp các nước trên thế giới.
- Nhập khẩu cho phép khai thác mọi tiềm năng, thế mạnh về hàng
hoá, vốn, công nghệ của nước ngoài nhằm tăng cường mở rộng
quan hệ hợp tác với các nước trong khu vực và thế giới.
- Nhập khẩu tạo điều kiện thúc đẩy quá trình xây dựng cơ sở vật chất
kỹ thuật, tạo đà cho tiến trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất
nước.
- Nhập khẩu có tác động tích cực đến hoạt động xuất khẩu sự tác
động này thể hiện ở chỗ nhập khẩu tạo đầu vào cho sản xuất hàng
xuất khẩu, nâng cao kim ngạch xuất khẩu, tạo môi trường thuận lợi
cho công việc cung ứng hàng hoá ra nước ngoài…
26
2.Đối tượng và phương thức nhập khẩu.
2.1. Đối tượng nhập khẩu hàng hoá

Đối tượng nhập khẩu là tất cả những hàng hoá, trừ những mặt hàng
thuộc danh mục hàng hoá cấm nhập khẩu và những mặt hàng tạm ngừng nhập
khẩu được thu mua từ nước ngoài để phục vụ tiêu dùng trong nước. Tuy
nhiên, không chỉ dơn thuần là phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng của các tầng lớp
dân cư mà còn là các trang thiết bị, máy moc vật tư kỹ thuật hiện đại phục vụ
cho sự phát triển chung của nền kinh tế quốc dân, trong tất cả các ngành và
trên mọi lĩnh vực của đời sống xã hội.
Bên cạnh những mặt hàng mà các doanh nghiệp được tự do nhập khẩu,
còn có những mặt hàng nhập khẩu có điều kiện hay các mặt hàng cấm nhập
khẩu. Hàng hoá nhập khẩu có điều kiện là hàng hoá theo hạn ngạch hoặc theo
giấy phép của bộ thương mại hoặc bộ chủ quản. Trong trường hợp đặc biệt,
khi được phép của thủ tướng chính phủ, doanh nghiệp mới có thể nhập khẩu
các mặt hàng thuộc danh mục hàng cấm nhập khẩu.
2.2 Phương thức nhập khẩu.
Các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu có thể tiến hành xuất
nhập khẩu theo phương thức trực tiếp hay phương thức uỷ thác hoặc kết hợp
cả trực tiếp và uỷ thác.
Nhập khẩu trực tiếp: Hình thức này được thực hiện ở những doanh
nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu được nhà nước cấp giấy phép kinh doanh
xuất nhập khẩu, có khả năng trực tiếp đàm phán, ký kết hợp đồng mua bán
với nước ngoài cũng như am hiểu thị trường về mặt hàng xuất nhập khẩu.
Nhập khẩu uỷ thác: Hình thức này được thực hiện ở các doanh nghiệp
được nhà nước cấp giấy phép nhập khẩu nhưng không đủ điều kiện trực tiếp
tham gia đàm phán, ký kết hợp đồng mua bán hàng hoá với nước ngoài. Vì
vậy, phải uỷ thác cho doanh nghiệp có khả năng nhập khẩu thực tế để họ thực
hiện nhập khẩu hàng hoá cho mình. Doanh nghiệp nhận uỷ thác nhập khẩu là
đại lý mua hàng trong khẩu này và được nhận hàng hoá uỷ thác từ doanh
nghiệp giao uỷ thác và khoản hoa hồng này được ghi nhận là doanh thu của
doanh nghiệp nhận uỷ thác nhập khẩu hang hoá.
3. Các phương thức thanh toán quốc tế chủ yếu trong hoạt động kinh

doanh nhập khẩu
Phương thức thanh toán là một yếu tố quan trọng trong việc thực hiện
các hợp đồng ngoại thương, nó cũng có ảnh hưởng tới quá trình hạch toán kế
26
toán của doanh nghiệp. Hiện nay, trong lĩnh vực ngoại thương chủ yếu có các
hinh thức thanh toán sau:
• Phương thức chuyển tiền:
Chuyển tiền là phương thức thanh toán, trong đó một khách hàng của
hàng(gọi là người chuyển tiền ) yêu cầu ngân hàng chuyển một số tiền nhất
định cho người thụ hưởng ở một địa điểm nhất định. Liên quan đế phương
thức thanh toán này gồm có các bên sau đây:
Người chuyển tiền là người mua người nhập khẩu, hay người măc nợ
ngân hàng chuyển tiền là ngân hàng phuc vụ cho người chuyển tiền ngân
hàng đại lý là ngân hàng phục vụ cho người thụ hưởng và có quan hệ đại lý
với ngân hàng chuyển tiền.
Người thụ hưởng là người bán, người xuất khẩu hay chủ nợ.
• Phương thức nhờ thu:
Nhờ thu là phương thức thanh toán, trong đó người xuất khẩu hoàn
thành nghĩa vụ giao hàng hoặc cung ứng dịch vụ tiến hành uỷ thác cho ngân
hàng phục vụ thu hộ tiền từ người nhập khẩu, dựa trên cơ sở hối phiếu và
chứng từ do người xuất khẩu lập ra. Phương thức nhờ thu có hai loại đó la
nhờ thu hối phiếu trơn và nhờ thu hỗi phiếu kèm chứng từ. Nhờ thu hối phiếu
trơn khác với nhờ thu hối phiếu kèm chứng từ ở chỗ, người xuất khẩu uỷ thác
cho ngân hàng thu tiền ở người nhập khẩu chỉ căn cứ vào hối phiếu do mình
lập ra còn chứng từ hàng hoá gửi thẳng cho người nhập khẩu không gửi cho
ngân hàng
( Nhờ thu hối phiếu kèm theo chứng từ không chỉ căn cứ vào hối mà
căn cứ vào bộ chứng từ hàng hoá gửi kèm theo điều kiện .Nếu người nhập
khẩu thanh toán hoặc chấp nhận trả tiền thì ngân hàng mới trao bộ chứng từ
cho người nhập khẩu nhận hàng hoá).

• Phương thức tín dụng chứng từ :
Phương thức tín dụng chứng từ là phương thức thanh toán được sử
dụng rộng rãi và phổ biến nhất ở Việt nam hiện nay .
Tín dụng chứng từ là phương thức thanh toán trong đó một ngân hàng
theo yêu cầu của khách hàng cam kết sẽ trả một số tiền nhất định cho người
thụ hưởng hoặc chấp nhận hối phiếu do người này ký phát trong phạm vi số
tiền nhất đó , nếu người này xuất trình được bộ chứng từ thanh toán phù hợp
được những quy định nêu ra trong thư tín dụng .
26
Thư tín dụng gọi tắt là L/C :là văn bản pháp lý trong đó một ngân hàng
theo yêu cầu của khách hàng đứng ra cam kết sẽ trả cho người thụ hưởng một
số tiền nhất định , nếu người này xuất trình bộ chứng từ phù hợp với quy định
nêu ra trong văn bản đó . Có thể nói L/C là văn bản quan trọng nhất trong
phương thức thanh toán tín dụng chứng từ.
Tham gia vào phương thức tín dụng chứng từ gồm có các bên sau đây:
+) Người xin mở thư tín dụng: là người nhập khẩu hàng hoá
+) Ngân hàng mở thư tín dụng: là ngân hàng phục vụ người nhập khẩu,
ngân hàng này cung cấp tín dụng và đứng ra cam kết trả tiền cho người xuất
khẩu.
+) Người thụ hưởng: là người xuất khẩu hay người nào khác do người
xuất khẩu chủ định. Ngân hàng thông báo thư tín dụng là ngân hàng đại lý
cho ngân hàng mở L/C và phục vụ cho người thụ hưởng.
Nội dung phương thức tín dụng chứng từ:
Sơ đồ 1: Trình tự tiến hành nghiệp vụ tín dụng chứng từ.
(2)
(6)
(7)

(1) (9) (10) (8) (5) (3)
(4)


(1): Người nhập khẩu nộp đơn xin mở L/C, yêu cầu ngân hàng mở L/C
cho người xuất khẩu thụ hưởng.
(2): Ngân hàng mở L/C theo yêu cầu của người nhập khẩu và chuyển
L/C sang ngân hàng thông báo để báo cho người xuất khẩu biết.
(3):Ngân hàng thông báo L/C thông báo cho người xuất khẩu biết rằng
L/C đã mở.
(4): Người xuất khẩu nếu chấp nhận thư tin dụng thì tiến hành giao
hàng, nếu không yêu cầu ngân hàng mở L/C sủa đổi bổ sung thư tín dụng cho
phù hợp.
(5): Người xuất khẩu sau khi giao hàng lập bộ chứng từ thanh toán gửi
vào ngân hàng thông báo để được thanh toán.
26
Ngân hàng mở L/C
Ngân hàng thông báo L/
C
Người nhập khẩu Người xuất khẩu
(6): Ngân hàng thông báo chuyển bộ chứng từ thanh toán sang để ngân
hàng mở L/C xem xét trả tiền.
(7): Ngân hàng mở L/C sau khi kiểm tra chứng từ, nếu thấy phù hợp thì
trích tiền chuyển sang ngân hàng thông báo để ghi có cho người thụ hưởng.
(8): Ngân hàng thông báo ghi có và báo có cho người thụ hưởng.
(9): Ngân hàng mở L/C đòi tiền người nhập khẩu và chuyển bộ chứng
từ cho người nhập khẩu sau khi nhận được tiền hoặc chấp nhận thanh toán.
(10): Người nhập khẩu xem xét chấp nhận trả tiền.
4. Đặc điểm tính giá hàng hoá nhập khẩu.
4.1. Xác định giá nhập kho hàng hoá nhập khẩu.
Để phản ánh chính xác giá thực tế của hàng hoá nhập khẩu, thì yêu cầu
đặt ra đối với các doanh nghiệp nhập khẩu hàng hoá là phải xác định toàn bộ
chi phí bỏ ra để có được hàng hoá đó. Giá thực tế của hàng hoá mua tuỳ thuộc

vào từng loại hàng hoá khác nhau (bởi có mặt hàng nhập khẩu không thuộc
đối tượng chịu thuế nhập khẩu…) cũng như tuỳ thuộc vào phương pháp tính
thuế GTGT mà doanh nghiệp áp dụng.
Hiện nay, trên thực tế các doanh nghiệp Việt Nam khi tham gia mua
bán với nước ngoài thường sử dụng hai loại giá phổ biến là giá CIF và giá
FOB(thường nhập theo giá CIF và xuất theo giá FOB).
Giá FOB là giá giao nhận hàng tại biên giới nước xuất khẩu. Giá FOB
không bao gồm phí bảo hiểm và phí vận tải.
Giá CIF là giá giao nhận hàng tại biện giới nước mua, bao gồm giá
FOB cộng thêm phí bảo hiểm và phí vận tải.
Nếu doanh nghiệp áp dụng phương pháp tính thuế giá trị gia tăng theo
phương pháp khấu trừ thì việc xác định giá trị thực tế của hàng nhập khẩu
được tính như sau:
Giá thực tế
Hàng nhập
khẩu
=
Giá mua
ghi trên
hoá đơn
+
Thuế
nhập
khẩu
+
Chi
phí
thu
mua
-

Giảm giá
hàng mua
được hưởng
Nếu doanh nghiệp áp dụng phương pháp tính thuế giá trị gia tăng theo
phương pháp trực tiếp thì giá trị thực tế của hàng hoá nhập khẩu còn bao gồm
thêm phần thuế GTGT của hàng hoá nhập khẩu. Trong đó:
Thuế nhập = Số lượng mặt hàng x Giá tính thuế x Thuế
26
khẩu Phải
nộp
chịu thuế kê khai trong
tờ khai hàng hoá
bằng đồng Việt
nam
suất
Giá tính thuế nhập khẩu là giá CIF.
Thời điểm tính thuế nhập khẩu được quy định là ngày đăng ký tờ khai
hàng hoá nhập. Tỷ giá quy đổi ngoại tệ ra VNĐ là tỷ giá giữa tiền Việt Nam
với tiền nước ngoài, do ngân hàng nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm
đăng ký tờ khai hàng hoá nhập với cơ qua Hải quan.
Thuế GTGT của
hàng nhập khẩu
=
Giá nhập khẩu
hàng hoá (CIF)
+
Thuế nhập
khẩu
*
Thuế suất

thuế GTGT
Trong trường hợp doanh nghiệp nhập khẩu những mặt hàng chịu thuế
tiêu thụ đặc biệt ,thì trị giá mua hàng cũng sẽ bao gồm cả thuế tiêu thụ đặc
biệt (TTĐB) :
Thuế TTĐB của
hàng nhập khẩu
=
Giá nhập khẩu
hàng hoá (CIF)
+
Thuế nhập
khẩu
*
Thuế suất thuế
TTĐB
Chi phí mua hàng là toàn bộ số chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra có
liên quan tới việc thu mua hàng hoá .Ví dụ như chi phí vận chuyển bốc dỡ,phí
mở L/C ….
4.2.xác định giá xuất kho của hàng hoá nhập khẩu
Do giá thực tế của hàng hoá bao gồm hai bộ phận :trị gá mua và chi phí
thu mua.Nên khi xuất kho cần tách riêng hai bộ phận trên để tính toán .
Dối với trị giá mua, kế toán doanh nghiệp có thể sử dụng một trong các
phương pháp tính giá hàng hoá xuất kho sau đây :
Phương pháp nhập trước xuất trước (FIFO) :
Theo phương pháp này ,giả thiết số hàng hoá nào nhập trước thì xuất
trước ,xuất hết số nhập trước thì mới đến số nhập sau theo giá thực của từng
số hàng xuất .Nói cách khác, cơ sở của phương pháp là giá giá thực tế của
hàng hoá mua trước sẽ được dùng làm giáđể tính giá thực tế của hàng hoá
xuất bán trước và do vậy giá trị hagf hoá tồn kho cuối kỳ sẽ là giá thực tế của
số hàng hoá mua vàop sau cùng. Phương pháp này thích hợp trongtrường hợp

giá ổn định hoặc có xu hướng giảm .
Phương pháp nhập sau xuất trước (LIFO) :
Phương pháp này giả định những hàng hoá mua sau cùng sẽ được xuất
trước tiên , ngược lại với phương pháp nhập trước xuất trước .
Phương pháp giá hạch toán :
26
Theo phương pháp này ,toàn bộ hàng hoá biến động trong kỳ được tính
theo giá hạch toán ( giá kế hoạch hoặc một loại giá ổn định trong kỳ).Cuối
kỳ,kế toán sẽ điều chỉnh từ giá hạch toán sang giá thực tế theo công thức sau :
Giá thực tế hàng hoá xuất
bán (hoặc tồn kho cuối kỳ)
=
Giá hạch toán của hàng hoá
suất bán (hoặc tồn kho cuối kỳ)
*
Hệ số giá
hàng hoá
Phương pháp giá đơn vị bình quân :
Theo phương pháp này ,giá thực tế của hàng xuất bán trong kỳ được
tính theo công thức :
Giá thực tế hàng hoá
xuất bán
=
Số lượng hàng
hoá xuất bán
*
Giá đơn vị
bình quân
Trong đó giá đơn vị bình quân có thể tính theo một trong ba cách sau :
Cách 1:

Giá đơn vị bình quân
cả kỳ dự trữ
=
Giá thực tế hàng hoá tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
Lượng hàng thực tế tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
Cách 2:
Giá đơn vị bình
quân cuối kỳ trước
=
Giá thực tế hàng hoá tồn đầu kỳ (hoặc cuối kỳ trước)
Luợng hàng hoá thực tế tồn đầu kỳ (hoặc cuối kỳ trước)
Cách 3 :
Giá đơn vị bình quân
sau mỗi lần nhập
=
Giá thực tế hàng hoá tồn kho sau mỗi lần nhầp
Lượng hàng hoá thực tế tồn kho sau mỗi lần nhập
Còn đối với chi phí thu mua ,có liên quan tới cả lượng hàng tiêu thụ
trong kỳ cũng như tồn kho cuối kỳ nên cần được phân bổ cho cả hàng tiêu thụ
và chưa tiêu thụ .Công thức tính như sau :
Chi phí mua
hàng phân bổ
cho hàng bán ra
trong kỳ
=
Chi phí mua hàng
đầu kỳ
+
Chi phí mua hàng
trong kỳ

Trị giá mua của hàng
bán ra trong kỳ
+
Trị giá mua của hàng
còn lại cuối kỳ
*
Trị giá
mua của
hàng bán
ra trong kỳ
II.CÁC PHƯƠNG PHÁP HẠCH TOÁN CHI TIẾT HÀNG HOÁ NHẬP KHẨU .
Hạch toán chi tiết hàng hoá đòi hỏi phải phản ánh cả về mặt giá trị, số
lượng, chất lượng của từng loại hàng hoá (từng danh điểm ) theo từng kho và
từng người phụ trách vật chất. Trong thực tế hiện nay có ba phương pháp
hạch toán chi tiết hàng hoá sau đây :
26
1. Phương pháp thẻ song song
Theo phương pháp này ,tại kho thủ kho căn cứ vào các chứng từ nhập
xuất hàng hoá để ghi thẻ kho ( mở chi tiết theo từng danh điểm theo từng
kho).Tại phòng kế toán, kế toán hàng hoá dựa trên chứng từ nhập xuất hàng
hoá để ghi số lượng và tính giá trị hàng hoá nhập xuất kho vào thẻ kế toán chi
tiết hàng hoá ( mở tương ứng với thẻ kho ). Cuối kỳ ,kế toán tiến hành cộng
thẻvà đối chiếu số liệu với thẻ kho.Để thực hiện đối chiếu giữa kế toán tổng
hợp và chi tiết ,kế toán căn cứ vào các thẻ kế toán chi tiết để lập “ bảng tổng
hợp nhập xuất tồn kho hàng hoá “. Số liệu của bảng này được đối chiếu với số
liệu phần kế toán tổng hợp .
Ưu điểm của phương pháp này là rất đơn giản trong khâu ghi chép ,đối
chiếu số liệu và phát hiện sai sót,đồng thời cung cấp thônh tin nhập xuất tồn
kho của từng danh điểm hàng hoá kịp thời chính xác .
Sơ đồ 2: Hạch toán chi tiết hàng hoá theo phương pháp thẻ song song


Ghi chú : Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
đối chiếu
2. Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển .
Phương pháp này phù hợp với các doanh nghiệp có nhiều danh điểm
hàng hoá và số lượng chứng từ nhập xuất hàng hoá không nhiều . Theo
phương pháp này ,kế toán chỉ mở “sổ đối chiếu luân chuyển hàng hoá “ theo
26
Phiếu nhập kho,
Phiếu xuất kho
Hàng hoá
Thẻ kho
Sổ kế toán tổng hợp
Bảng tổng
hợp nhập
xuất tồn kho
hàng hoá
Thẻ kế toán chi
tiết hàng hoá
từng kho ,cuối kỳ trên cơ sở phân loại chứng từ nhập xuất theo từng danh
điểm hàng hoá và theo từng kho ,kế toán lập “ bảng kê nhập hàng hoá”,”bảng
kê xuất hàng hoá “ và dựa vào các bảng kê này để ghi vào “ sổ đối chiếu luân
chuyển hàng hoá “ .Đồng thời từ “ sổ đối chiếu luân chuyển hàng hoá “ lập “
bảng tổng hợp nhập – xuất –tồn kho hàng hoá “ để đối chiếu với số liệu của
phần kế toán tổng hợp .
Phương pháp này giảm nhẹ khối lượng công việc ghi chép của kế toán
. Tuy nhiên do dồn công việc ghi sổ ,kiểm tra đối chiếu vào cuối tháng nên
trong trường hợp số lượng chứng từ nhập , xuất của từng danh điểm hàng
hoá khá nhiều thì công việc kiểm tra đối chiếu sẽ gặp nhiều khó khăn và ảnh

hưởng đến tiến độ thực hiện các khâu kế toán khác .

Sơ đồ 3: Hạch toán chi tiết hàng hoá theo phương pháp
sổ đối chiếu luân chuyển
Ghi chú : Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu
26
Phiếu nhập
kho
Thẻ kho
Phiếu xuất
kho
Bảng kê nhập hàng hoá
Sổ đối chiếu luân chuyển
Bảng kê xuất hàng
Bảng
tổng
hợp
nhập
xuất tồn
kho
Sổ kế
toán
tổng
hợp về
hàng
hoá
3. Phương pháp sổ số dư :
Phương pháp này thích hợp với những doanh nhgiệp có nhiều danh

điểm hàng hoá và đồng thời có số lượng chứng từ nhập xuất mỗi loại khá
nhiều.Theo phương pháp này, thủ kho ngoài việc ghi thẻ kho như các phương
pháp trên thì cuối kỳ còn phải ghi lượng hàng hoá tồn kho từ thẻ kho vào “ sổ
số dư “. Kế toán dựa vào số lượng nhập,xuất của từng danh điểm hàng hoá
được tổng hợp từ các chứng từ mà kế toán nhận được khi kiểm tra các kho
theo định kỳ 3 , 5 hoặc 10 ngày một lần,từ đó ghi vào “ bảng luỹ kế nhập
xuất tồn “ ( bảng này được mở theo từng kho). Cuối kỳ, tiến hành tính trên “
sổ số dư “ do thủ kho chuyển đến và đối chiếu tồn kho từng danh điểm hàng
hoá trên “ sổ số dư” với tồn kho trên “ bảng luỹ kế nhập xuất tồn “. Đồng thời
“ bảng luỹ kế nhập xuất tồn kho” lại được đối chiếu với sổ kế toán tổng hợp
về hàng hoá .
Phương pháp này tránh được việc ghi chép trùng lặp và dàn đều công
việc ghi sổ trong kỳ nên không bị dồn việc vào cuối kỳ.Tuy nhiên việc kiểm
tra,đối chiếu và phát hiện sai sót gặp nhiều khó khăn đòi hỏi nhân viên kế
toán và thủ kho phải có trình độ chuyên môn cao.
Sơ đồ 4: Hạch toán chi tiết hàng hoá theo phương pháp sổ số dư

Ghi chú : Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng

Đối chiếu
26
Phiếu nhập kho
Thẻ kho
Phiếu xuất kho
Sổ số dư
Phiếu giao nhận
chứng từ nhập
Bảng luỹ kế
nhập xuất tồn

Phiếu giao nhận
chứng từ xuất
Sổ kế
toán
tổng
hợp
về
hàng
hoá
III. HẠCH TOÁN LƯU CHUYỂN HÀNG HOÁ NHẬP KHẨU TRONG CÁC DOANH
NGHIỆP HẠCH TOÁN HÀNG TỒN KHO THEO PHƯƠNG PHÁP KÊ KHAI
THƯỜNG XUYÊN .
1. Khái niệm và tài khoản sử dụng .
Để hạch toán các loại hàng hoá tồn kho , kế toán có thể áp dụng
phương pháp kê khai thường xuyên ( KKTX) hoặc kiểm kê định kỳ
( KKĐK) .Việc sử dụng phương pháp nào là tuỳ thuộc vào đặc điểm kinh
doanh của doanh nghiệp,vào yêu cầu của công tác quản lý và trình độ cán bộ
kế toán cũng như vào quy định của chế độ kế toán hiện hành.
Phương pháp KKTX là phương pháp theo dõi và phản ánh tình hình
hiện có,biến động tăng,giảm hàng tồn kho một cách thường xuyên liên tục
trên các tài khoản phản ánh từng loại hàng tồn kho. Phương pháp này có độ
chính xác cao và cung cấp thông tin về hàng tồn kho một cách kịp thời,tại bất
kỳ thời điểm nào kế toán cũng có thể xác định được lượng nhập - xuất - tồn
kho từng loại hàng hoá tồn kho.
Hạch toán lưu chuyển hàng hoá bao gồm ba phần hành cơ bản : đó là
hạch toán quá trình mua hàng,hạch toán quá trình dự trữ hàng hoá,hạch toán
quá trình bán hàng.Tài khoản sử dụng trong hạch toán lưu chuyển hàng hoá
nhập khẩu là tất cả các tài khoản có liên quan đến ba phần hành trên,được quy
định thống nhất trong hệ thống tài khoản được BỘ TÀI CHÍNH ban hành
theo quyết định 1141-TC-CĐKT ngày 1-11-1995.

*Tài khoản 151 : hàng mua đang đi đường
Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị hàng hoá mua đã thuộc quyền
sở hữu của doanh nghiệp,nhưng cuối kỳ hàng vẫn chưa về nhập kho hoặc đã
về nhưng chưa làm thủ tục nhập kho .
Kết cấu của tài khoản này như sau :
-Bên nợ : + Phản ánh giá trị hàng đang đi đường cuối kỳ
+ Kết chuyển giá trị thực tế của hàng đang đi đường cuối kỳ
(trường hợp doanh nghiệp hạch toán theo phương pháp kiểm kê định kỳ).
-Bên có : + Phản ánh giá trị hàng mua đang đi đường ở kỳ trước về
nhập kho, hoặc chuyển giao cho khách hàng....
+ Kết chuyển giá trị thực tế hàng hoá đang đi đường đầu kỳ
(trường hợp doanh nghiệp hạch toán theo phương pháp kiểm kê định kỳ).
-Dư nợ : Giá trị hàng hoá đang đi đường cuối kỳ.
*Tài khoản 156 –hàng hoá:
26
Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị hiện có của hàng hoá tồn
kho,tồn quầy và nhập –xuất trong kỳ theo trị giá nhập kho thực tế .
Kết cấu của tài khoản này như sau :
-Bên nợ: + Trị giá mua của hàng nhập khẩu trong kỳ
+ Chi phí thu mua hàng hoá
+ Kết chuyển trị giá hàng hoá tồn kho cuối kỳ (hạch toán theo
phương pháp KKĐK).
-Bên có : + Trị giá xuất kho của hàng hoá
+ Trị giá xuất trả lại người bán
+ Giảm giá hàng mua
+ Trị giá hàng thiếu hụt coi như xuất
+ Trị giá hàng hoá tồn kho đầu kỳ đã kết chuyển ( hạch toán theo
phương pháp kiểm kê định kỳ ).
-Dư nợ : Trị giá vốn của hàng tồn kho cuối kỳ
Tài khoản 156 được chi tiết thành hai tài khoản cấp hai sau :

TK 1561 : Giá trị mua của hàng hoá
TK 1562 : Chi phí thu mua hàng hoá
*Tài khoản 157 –hàng gửi bán
Tài khoản này dùng để theo dõi giá trị hàng hoá tiêu thụ theo phương thức
chuyển thẳng hoặc nhờ bán đại lý
Kết cấu của tài khoản này như sau :
-Bên nợ : + Trị giá của hàng hoá gửi bán
+ Kết chuyển trị giá hàng gửi bán cuối kỳ (theo phương pháp kiểm
kê định kỳ)
-Bên có : + Giá trị hàng gửi bán đã được khách hàng chấp nhận thanh toán
+ Giá trị hàng gửi bán bị trả lại
+ Kết chuyển hàng gửi bán đầu kỳ (theo phương pháp kiểm kê định
kỳ)
-Dư nợ : Giá trị hàng gửi bán chưa được chấp nhận cuối kỳ
*Tài khoản 511 –doanh thu bán hàng
Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu bán hàng thực tế của doanh
nghiệp thực hiện trong một kỳ nhất định .
26
Kết cấu của tài khoản này như sau :
-Bên nợ : + Các khoản giảm trừ doanh thu (giảm giá hàng bán , hàng
bán bị trả lại).
+ Kết chuyển doanh thu thuần vào tài khoản xác định kết quả
kinh doanh
-Tài khoản này không có số dư
*Tài khoản 632 : giá vốn hàng bán
Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá vốn hàng bán tiêu thụ trong kỳ
Kết cấu của tài khoản này như sau:
-Bên nợ : + Trị giá vốn của hàng xuất bán trong kỳ
+ Kết chuyển giá trị thực tế hàng tiêu thụ trong kỳ sang tài
khoản xác định kết quả kinh doanh.

Tài khoản này không có số dư
Ngoài ra kế toán còn sử dụng các tài khoản liên quan trong hệ thống tài
khoản kế toán như :
TK 111 : Tiền mặt
TK 112 : Tiền gửi ngân hàng
TK 131 : Phải thu khách hàng
TK 138 : Phải thu khác
TK 144 : Ký cược ,ký quỹ ngắn hạn
TK 331 : Phải trả người bán
TK 333 : Thuế và các khoản phải nộp nhà nước
TK 338 : Phải trả khác
TK 532 : Giảm giá hàng bán
TK 531 : Hàng bán bị trả lại
2. Hạch toán nghiệp vụ nhập khẩu hàng hoá
2.1. Trường hợp nhập khẩu trực tiếp
Hạch toán nghiệp vụ nhập khẩu trực tiếp hàng hoá được bắt đầu thực
hiện bằng nghiệp vụ mở L/C theo hợp đồng thương mại đã ký kết.Nếu doanh
nghiệp có ngoại tệ gửi tại ngân hàng mở L/C thì chỉ cần theo dõi chi tiết số
tiền gửi ngoại tệ dùng để mở L/C trên tài khoản 112 (1122) –chi tiết mở thư
tín dụng.Nếu doanh nghiệp phải vay ngân hàng mở L/C thì phải tiến hành ký
26
quỹ một tỷ lệ nhất định theo trị giá số tiền mở L/C .Số tiền ký quỹ được theo
trên tài khoản 144 .Khi ký quỹ số tiền theo % quy định ,kế toán ghi:
Nợ TK 144 : Thế chấp,ký quỹ,ký cược ngắn hạn
Có TK 111,112 : Tiền mặt, tiền gửi ngân hàng
Người xuất khẩu sau khi nhận được thông báo thư tín dụng đã mở thì
tiến hành chuyển hàng cho người nhập khẩu .
2.1.1 Đối với doanh nghiệp tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ
Phản ánh trị giá mua của hàng nhập khẩu :
+Trường hợp hàng đã về kiểm nhận,nhập kho trong kỳ: căn cứ vào

thông báo nhận hàng và các chứng từ có liên quan đến hàng nhập khẩu,kiểm
nhận hàng hoá,nhập kho,kế toán ghi:
Nợ TK 156 (1561) : Trị giá mua của hàng nhập khẩu (TGTT)
Nợ TK 153 (1532) : Trị giá bao bì tính riêng (TGTT)
Nợ (Có) TK 413 : Chênh lệch tỷ giá
Có TK 331 : Giá mua hàng (TGHT)
Có TK 111(1112), 112(1122): Thanh toán bằng tiền mặt (TGHT)
Phản ánh số thuế nhập khẩu của hàng nhập khẩu phải nộp :
Nợ TK 156 (1561) : Tính vào trị giá mua của hàng nhập khẩu (TGTT)
Có TK 333 (3333) : Thuế nhập khẩu phải nộp (TGTT)
Phản ánh số thuế giá trị gia tăng của hàng nhập khẩu phải nộp :
Nợ TK 133 : Thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ
Có TK 3331 : Thuế giá trị gia tăng của hàng nhập khẩu phải nộp
+Trường hợp cuối kỳ hàng hoá nhập khẩu vẫn đang đi đường, căn cứ
vào các chứng từ liên quan kế toán ghi:
Nợ TK 151 : Trị giá của hàng mua đang đi đường bao gồm cả thuế
nhập khẩu (TGTT)
Nợ (Có)TK 413 : Chênh lệch tỷ giá
Có TK 331: Giá mua của hàng hoá nhập khẩu (TGHT)
Có TK 111(1112),112(1122): Thanh toán bằng tiền mặt (TGHT)
Có TK 333(3333) : Thuế nhập khẩu phải nộp (TGTT)
Số thuế giá trị gia tăng của hàng nhập khẩu phản ánh như trên. Khi
hàng đi đường kỳ trước về kiểm nhận,nhập kho hay chuyển bán thẳng cho
khách hàng,kế toán ghi:
26
Nợ TK 156(1561) : Trị giá mua của hàng nhập kho
Nợ TK 153(1532) : Trị giá bao bì tính riêng
Nợ TK 157 : Chuyển bán không qua kho
Nợ TK 632 : Giao trực tiếp tại cảng, tại ga
Có TK 151 : Trị giá thực tế hàng đi đường đã kiểm nhận nhập

kho
Trường hợp doanh nghiệp nhập khẩu những mặt hàng chịu thuế tiêu thụ
đặc biệt (TTĐB), ngoài các bút toán phản ánh trị giá hàng nhập khẩu và thuế
nhập khẩu phải nộp,kế toán phải xác định số thuế TTĐB phải nộp và ghi tăng
giá trị mua của hàng nhập khẩu :
Nợ TK 156( 1561), 151 ….
Có TK 333( 3332): thuế TTĐB
Khi nộp thuế nhập khẩu, thuế GTGT, thuế TTĐB ( nếu có) kế toán ghi:
Nợ TK 333(3331,3332,3333)
Có TK 111,112
*Đối với các chi phí thu mua hàng nhập khẩu, kế toán ghi:
Nợ TK 156(1562) : Chi phí thu mua hàng nhập khẩu (TGTT)
Nợ TK 133 : Thuế GTGT (TGTT)
Nợ (Có) TK 413 : Chênh lệch tỷ giá
Có TK 111(1112), 112(1122): Tổng giá thanh toán (TGHT)
Ngoài ra, trong quá trình nhập khẩu hàng hoá, lượng ngoại tệ chi ra
được ghi đơn vào bên có TK 007-ngoại tệ.
2.1.2 Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp
Nếu doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì số
thuế GTGT của hàng nhập khẩu đưọc tính vào giá thực tế của hàng hoá nhập
khẩu,do đó kế toán ghi:
Nợ TK 151,156(1561): Trị giá mua của hàng nhập khẩu (TGTT)
Nợ (có) TK 413 : Chênh lệch tỷ giá
Có TK 331, 111(1112, 112(1122) : Giá mua hàng (TGHT)
Có TK 333 (3333): Thuế nhập khẩu phải nộp (TGTT)
Có TK 3331 : Thuế GTGT của hàng nhập khẩu
26
2.2 Trường hợp nhập khẩu uỷ thác
2.2.1 Tại doanh nghiệp nhận uỷ thác nhập khẩu
Phản ánh số tiền do doanh nghiệp giao uỷ thác nhập khẩu chuyển giao

để nhập khẩu hàng hoá và nộp thuế :
Nợ TK 111,112: Số tiền đã nhận
Có TK 1388: Chi tiết đơn vị giao uỷ thác
Khi doanh nghiệp nhận uỷ thác nhập khẩu hoàn thành việc nhập khẩu,
căn cứ vào thông báo nhận hàng và các chứng từ có liên quan đến hàng nhập
khẩu, kiểm nhận hàng hoá :
Nợ TK 151: Trị giá mua hàng nhập khẩu (TGHT)
Nợ TK 156(1561): Trị mua hàng nhập khẩu tạm nhập kho (TGHT)
Có TK 331,111(1112),112(1122): Giá mua hàng hoá (TGHT)
Phản ánh số thuế nhập khẩu và thuế GTGT của hàng nhập khẩu đã nộp
hộ :
Nợ TK 1388: Chi tiết đơn vị giao uỷ thác
Có TK 111,112
Khi giao hàng cho đơn vị giao uỷ thác, kế toán ghi trị giá mua của hàng
giao trả theo tỷ giá hạch toán:
Nợ TK 1388: Chi tiết đơn vị giao uỷ thác
Có TK 156(1561): Xuất kho giao trả
Có TK 151 : Giao trực tiếp tại nơi nhận
Phản ánh số hoa hồng uỷ thác được hưởng :
Nợ TK 111,112,131 : Tổng giá thanh toán
Có TK 511 : Hoa hồng uỷ thác
Có TK 3331 : Thuế GTGT của hoa hồng uỷ thác
2.2.2 Tại doanh nghiệp giao uỷ thác nhập khẩu
Khi kiểm nhận hàng hoá do bên nhận uỷ thác bàn giao,căn cứ vào các
chứng từ do bên nhận uỷ thác giao, kế toán ghi:
Nợ TK 151 : Trị giá mua thực tế của hàng nhập khẩu đang đi đường
(TGTT)
Nợ TK156(1561): Trị giá mua thực tế của hàng nhập khẩu đã nhập kho
(TGTT)
26

Nợ TK157: Trị giá mua thực tế của hàng nhập khẩu đã chuyển đi tiêu
thụ (TGTT)
Nợ (Có )TK 413 : Chênh lệch tỷ giá
Có TK 3388 (chi tiết doanh nghiệp nhận uỷ thác nhập khẩu ) (TGHT)
Phản ánh số thuế nhập khẩu phải nộp
Nợ TK151,TK156(1561): Tính vào trị giá mua hàng hoá
Có TK 333(3333 ): Thuế nhập khẩu của hàng hoá nhập khẩu
Hoa hồng uỷ thác nhập khẩu được tính vào chi phí thu mua
Nợ TK156(1562): Hoa hồng uỷ thác nhập khẩu
Nợ TK133 : Thuế GTGT của hoa hồng uỷ thác
Có TK 111,112 ,338
Trường hợp bên giao uỷ thác chuyển tiền cho bên nhận uỷ thác để nhập
khẩu và nộp các khoản thuế thì số tiền này được hạch toán như sau :
Nợ TK 3388 : Chi tiết doanh nghiệp nhận uỷ thác nhập khẩu
Có TK liên quan (111,112,311,…)
Số thuế nhập khẩu và thuế GTGT của hàng nhập khẩu được doanh
nghiệp nhận uỷ thác nhập khẩu nộp hộ, kế toán ghi:
Nợ TK 333(3333): Thuế nhập khẩu
Nợ TK 3331 : Thuế GTGT
Có TK 3388 : Chi tiết doanh nghiệp nhận uỷ thác nhập khẩu
3. Hạch toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá nhập khẩu
3.1. Trường hợp doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
3.1.1 Bán buôn theo phương thức trực tiếp .
Khi chuyển giao hàng cho người mua, kế toán phản ánh các bút toán
sau :
+ Phản ánh giá vốn của hàng tiêu thụ :
Nợ TK 632 : Trị giá mua của hàng tiêu thụ
Có TK 161(1651): Xuất kho giao cho kháh hàng
Có TK 151,111,112,331: Bán trực tiếp không qua kho
+Phản ánh doanh thu của hàng tiêu thụ :

Nợ TK 111,112,131,…: Tổng giá thanh toán
26
Có TK 511 : Doanh thu bán hàng
Có TK 3331 : Thuế GTGT của hàng bán ra
Phản ánh bao bì tính riêng và các khoản chi hộ cho bên mua
Nợ TK 138(1388)
Có TK liên quan (1532,111,111,…)
* Trường hợp doanh thu bằng ngoại tệ.
-Nếu kế toán không sử dụng tỷ giá hạch toán (TGHT).
Nợ TK liên quan (1112,1122,131,…). Tổng giá thanh toán
(TGTT)
Có TK511: Doanh thu bán hàng (TGTT).
Có TK3331: Thuế GTGT của hàng tiêu thụ.
-Nếu kế toán sử dụng tỷ giá hạch toán
Nợ TK liên quan (1112,1122,131,..): Tổng giá thanh toán(TGHT)
Nợ (Có)TK413 chênh lệch tỷ giá
Có TK511,512: Doanh thu hàng bán theo TGTT
Có TK3331: Thuế GTGT
3.1.2 Bán buôn theo phương thức chuyển hàng chờ chấp nhận
Khi chuyển hàng đến cho người mua, kế toán ghi:
Nợ TK157: Trị giá mua của hàng chuyển đi
Nợ TK 138 (1388): Trị giá bao bì tính riêng
Có TK 1561: Trị giá xuất kho hàng bán
Có TK 1532: Bao bì xuất kho gửi đi có
Có TK 331,111,112: Trị giá mua của hàng và bao bì chuyển thẳng
Khi hàng hoá và bao bì được chấp nhận thanh toán hoặc thanh toán.
+ Phản ánh trị giá mua của hàng được chấp nhận:
Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán
Có TK 157: Trị giá hàng gửi bán được chấp nhận
+Phản ánh doanh thu của hàng được chấp nhận:

Nợ TK liên quan (131,111,112…): Tổng giá thanh toán
Có TK 511,512: Doanh thu bán hàng
Có TK 3331: Thuế GTGT
Có TK 138(1388): Bao bì tính riêng
26
3.1.3 Bán buôn vận chuyển thẳng không tham gia thanh toán
Về thực chất,doanh nghiệp thưuơng mại đứng ra làm chung gian, môi
giới giữa bên bán và bên mua để hưởng hoa hồng(do bên bán hoặc bên mua
trả). Bên mua chịu trách nhiêm nhận hàng và thanh toán cho bên bán. Số hoa
hồng môi giới được hưởng ghi:
Nợ TK liên quan(111,112,131,…): Tổng số hoa hồng
Có TK 511,512: Hoa hồng môi giới được hưởng
Có TK 3331: Thuế GTGT phải nôp của hoa hồng được hưởng
Các chi phí liên quan đến bán hàng:
Nợ TK 641: Chi phí bán hàng
Nợ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK liên quan (334,338,111,…)
3.1.4 Bán lẻ thu tiền tập trung, thu tiền trực tiếp
Phản ánh doanh thu bán hàng (căn cứ vào báo cáo ban hàng và giấy nộp
tiền và bảng kê bán lẻ hàng hoá dịch vụ)
Nợ TK liên quan (111,112)
Có TK 511: Doanh thu ban hàng
Có TK 3331: Thuế GTGT phải nộp
Trường hợp nộp thừa tiền bán hàng (hoặc thiếu tiền): Số tiền thừa hoặc
thiếu chưa rõ nguyên nhân phải chờ xử lý được chuyển vào bên nợ TK 1381
(Nếu thiếu), hoặc bên có TK3381(nếu thừa). Chẳng hạn nếu nộp thừa ghi:
Nợ TK 111,112: Số tiền đã nộp
Có TK 511: Doanh thu bán hàng
Có TK 3331
Có TK 3381: Số tiền nộp thừa

Cuối kỳ, kết chuyển giá vốn hàng bán tương tự như trường hợp bán
buôn.
3.1.5 Hạch toán tiêu thụ theo phương thức bán hàng đại lý ký gửi
Số hàng ký gửi vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp cho đến khi
chính thức được tiêu thụ. Về cơ bản các bút toán kế toán phản ánh giống như
phương thức chuyển hàng.Khi xuất hàng giao cho cơ sở đại lý, ký gửi kế toán
phải lập phiếu xuất kho cho hàng gửi bán. Căn cứ vào phiếu xuất kho cho
hàng gửi bán, kế toán phản ánh giá vốn hàng bán chuyển giao cho cơ sở nhận
đại lý hay nhận bán hàng ký gửi.
26
Nợ TK 157
Có TK 1561
Khi nhận được bảng kê hoá đơn bán ra của số hàng đã nhận được các
cơ sở đại lý, ký gửi bán gửi về, kế toán phải lập hoá đơn GTGT và phản ánh
doanh thu bán hàng bằng bút toán sau:
Nợ TK 131(chi tiết đại lý): Tổng giá bán
Có TK 511: Doanh thu bán hàng
Có TK 3331: Thuế GTGT
Đồng thời kế toán ghi nhận giá vốn hàng bán mà đại lý, ký gửi đã bán:
Nợ TK 632
Có TK 157
Căn cứ vào hợp đồng đã ký kết với các cơ sở đại lý, ký gửi và các
chứng từ liên quan, kế toán phản ánh hoa hồng trả cho các cơ sở nhận bán
hàng đại lý ký gửi:
Nợ TK 641: Hoa hồng cho đại lý
Có TK 131 (chi tiết đại lý): Tổng số hoa hồng
Khi nhận tiền do cơ sở đại lý ký gửi thanh toán kế toán ghi:
Nợ TK 111,112,
Có TK 131: Chi tiết đại lý
3.1.6 Hạch toán tiêu thụ theo phương phá bán hàng trả góp.

Về mặt hạch toán, khi hàng bán trả góp giao cho người mua thì lượng
hàng chuyển giao này được coi là đã tiêu thụ và kế toán ghi :
Phản ánh giá vốn của hàng bán
Nợ TK 632
Có TK 156
Phản ánh số thu khách hàng trả góp
Nợ TK liên quan (111,112…): Số tiền người mua thanh toán lần đầu
Nợ TK 131: Số tiền người mua còn nợ
Có TK 511: Doanh thu tính trên giá bán trả một lần
Có Tk 3331
Có TK 711: Tổng số lợi tức trả chậm
26
Số tiền (doanh thu gốc và lãi xuất trả chậm ở các kỳ sau do người mua
thanh toán), kế toán ghi:
Nợ TK liên quan (111,112,…)
Có TK 131: Chi tiết khách hàng
Các bút toán còn lại kế toán hạch toán như phương thức tiêu thụ trực
tiếp.
3.2 Trường hợp doanh nghiệp tinh thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp
hoặc các đối tượng không chịu thuế GTGT.
Đối với các doanh nghiệp này, quy trình và cách thức hạch toán cũng
tương tự như các doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
chỉ khác trong chỉ tiêu doanh thu (ghi nhận ở TK 511, 512 bao gồm cả thuế
GTGT, thuế TTĐB). Thuế GTGT phải nộp cuối kỳ ghi nhận vào chi phí quản
lý doanh nghiệp.
Doanh thu của hàng tiêu thụ:
Nợ TK liên quan (111,112,131,…): Tổng giá thanh toán
Có TK 511, 512: Doanh thu bán hàng (cả thuế GTGT)
Thuế GTGT phải nộp trong kỳ:
Nợ TK 642

Có TK 3331
IV. KẾ TOÁN CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH
Chi phí trong kinh doanh nhập khẩu bao gồm : chi phí mua hàng, chi
phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
1.Chi phí mua hàng nhập khẩu
Chi phí mua hàng nhập khẩu là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các
khoản hao phí lao động sống và lao động vật hoá mà đơn vị kinh doanh nhập
khẩu đã bỏ ra để thu mua hàng hoá nhập khẩu. Chi phí thu mua hàng nhập
khẩu bao gồm chi phí thu mua trong nước và chi phí thu mua ngoài nước.Chi
phí thu mua trong nước bao gồm chi phí vận chuyển,bốc dỡ, bảo quản hàng
hoá, tiền thuê kho bãi, hao hụt trong định mức, hoa hồng trả cho đơn vị uỷ
thác
Chi phí thu mua ngoài nước bao gốm tất cả các chi phí liên quan đến
hàng nhập khẩu phát sinh ngoài biên giới nước mua. Đó là cước phí vận
26
chuyển hàng hoá từ nước bán đến biên giới nước mua (nếu nhập theo giá
FOB), chi phí bảo hiểm hàng hoá trong quá trình vận chuyển ,…
Các khoản chi phí này được tập hợp trên tài khoản 1562 “ chi phí
thu mua hàng hoá “ và đến cuối kỳ tính và phân bổ chi phí mua hàng cho
hàng hoá tiêu thụ trong kỳ.
*Trình tự hạch toán chi phí mua hàng
+ Tập hợp chi phí :
Nợ TK 1562 : Chi phí thu mua hàng hoá
Nợ TK 133 : Thuế GTGT đầu vào
Có TK 111,112,331,…
+ Tập hợp các khoản hao hụt trong định mức :
Nợ TK 1562
Có TK 111,112,331...
+ Phân bổ chi phí thu mua hàng nhập khẩu chi hàng hoá tiêu thụ :
Nợ TK 632 : Giá vốn hàng bán

Có TK 1562 : Chi phí mua hàng phân bổ cho hàng tiêu thụ trong kỳ
2. Chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp
Chi phí bán hàng là toàn bộ những chi phí phát sinh có liên quan đến
hoạt động tiêu thụ hàng hoá nhập khẩu trong kỳ. Chi phí bán hàng bao gồm:
chi phí quảng cáo, giao hàng, vận chuyển giao dịch, giới thiệu sản phẩm, hoa
hồng uỷ thác bán hàng, lương nhân viên bán hàng và các chi phí khác như :
đIện nước, đIện thoạI, chi phí bảo hành,…
Chi phí quản lý doanh nghiệp gồm các chi phí có liên quan chung đến
toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp mà không tách riêng cho bất kỳ một hoạt
động nào. Như chi phí quản lý kinh doanh, quản lý hành chính, quản lý chung
khác. Đó là chi phí nhân viên quản lý, vật liệu đồ dùng văv phòng, khấu hao
TSCĐ, chi phí dự phòng, đIện thoại, đIện nước,...
* Trình tự hạch toán :
+ Tập hợp chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp
Nợ TK 641 : Chi phí bán hàng
Nợ TK 642 : Chi phí quản lý doanh nghiệp
Có TK 111,112,214,334,...
26
+ Cuối kỳ kết chuyển toàn bộ chi phí bán hàng và chi phí quản lý
doanh nghiệp sang tài khoản xác định kết quả kinh doanh
Nợ TK 911 : Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 641: Chi phí bán hàng
Có TK 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp
3. Xác định kết quả kinh doanh.
Cuối kỳ kinh doanh, kế toán dựa vào số liệu đã hạch toán trên các tài
khoản có liên quan như TK 632, TK 511, TK641, TK642, TK711, TK 721,
TK811, TK821,... xác định chuyển sang tài khoản 911, để xác định kết quả
kinh doanh. Trình tự hạch toán như sau:
+ Kết chuyển các khoản giảm trừ
Nợ TK 511

Có TK 531, TK 532 : Các khoản giảm trừ
+ Kết chuyển doanh thu thuần sang tài khoản xác định kết quả kinh
doanh
Nợ TK 511
Có TK 911
+ Kết chuyển tất cả các khoản chi phí
Nợ TK 911
Có TK chi phí (641,642,811,821)
+ Xác định kết quả lãi (lỗ)từ hoạt động kinh doanh
Trường hợp có lãi:
Nợ TK 911
Có TK 421: Lãi từ hoạt động kinh doanh
Trường hợp bị lỗ:
Nợ TK 421 : Lỗ từ hoạt động kinh doanh
Có TK 911
26

×