Tải bản đầy đủ (.pdf) (37 trang)

ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG KIỂM SOÁT RẦY NÂU VÀ SÂU CUỐN LÁ NHỎ BẰNG CHẾ PHẨM SINH HỌC TẠI HUYỆN THANH BÌNH TỈNH ĐỒNG THÁP

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.13 MB, 37 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP.HCM
KHOA NÔNG HỌC

BÁO CÁO TÓM TẮT
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG KIỂM SOÁT RẦY NÂU VÀ
SÂU CUỐN LÁ NHỎ BẰNG CHẾ PHẨM SINH HỌC
TẠI HUYỆN THANH BÌNH TỈNH
ĐỒNG THÁP
Giảng viên hướng dẫn:
ThS. Lê Cao Lượng

Sinh viên thực hiện:
Phạm Văn Bườn
Lớp: DH13BVB
Tháng 04/2017

1


NỘI DUNG BÁO CÁO
I. GIỚI THIỆU
II.VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
IV. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ

2



I. GIỚI THIỆU

3


Đặt vấn đề
Ô nhiễm môi
trường sống

Lúa
Sâu rầy

Lạm dụng
thuốc hóa học
Chất lượng
nông sản

Thay đổi quan điểm trong sản xuất, tăng cường biện pháp
sinh học, hướng đến một nền nông nghiệp sạch và bền
vững.

“ Đánh giá khả năng kiểm soát rầy nâu và sâu cuốn lá
nhỏ trên ruộng lúa bằng chế phẩm sinh học tại huyện
Thanh Bình tỉnh Đồng Tháp”
4


Mục tiêu
Thử nghiệm mô hình kiểm soát sinh học sâu hại chính trên lúa


từ dòng chế phẩm sinh học nấm xanh (Metarhizium anisopliae), nấm
trắng (Beauveria bassiana) và nấm Lecanicillium spp, giảm dư lượng
thuốc hóa học.

Yêu cầu
Điều tra xác định thành phần, mật số sâu hại, ghi nhận thành
phần thiên địch phổ biến qua các giai đoạn sinh trưởng cây lúa dưới
ảnh hưởng của các chế phẩm sinh học và thuốc hóa học theo tập quán
nông dân.
Đánh giá năng suất và hiệu quả kinh tế hai mô hình canh tác.
5


Giới hạn đề tài
Đề tài kiểm soát hai đối tượng sâu hại chính: Sâu cuốn lá
nhỏ (Cnaphalocrocis medinalis) và rầy nâu (Nilaparvata lugens
Stal) trên giống lúa VD20 bằng ba loài vi sinh vật ký sinh tại

huyện Thanh Bình - tỉnh Đồng Tháp, từ tháng 09/2016 –
03/2017.

6


II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU

7



2.1 Vật liệu nghiên cứu
 Hai hình thức canh tác lúa: kiểm soát sinh học sâu hại trên lúa
và canh tác theo tập quán của nông dân.
 Giống: VD20 giống sử dụng phổ biến tại địa phương.
 Ruộng kiểm soát sinh học sâu hại trên lúa: Chế phẩm sinh học
nấm xanh (Metarhizium anisopliae), nấm trắng (Beauveria
bassiana) và nấm Lecanicillium spp kết hợp với chế phẩm sinh
học Trichoderma sp.

8


 Thuốc hóa học theo tập quán nông dân: Sofic 300 EC, Help 400SC,
Tilt Supper 300EC, Nativo 750WG, Filia 525SE, Vista 72,5WP,
Cuốn Lá 500, Tungcydan 55EC, ChessGold 550WG.
 Dầu đậu nành, khung điều tra, máy ảnh, kính lúp, bút, nhật ký công

việc.

9


Hình 2.1 Nấm xanh (Metarhizium anisopliae)

10


Hình 2.2 Chế phẩm sinh học
Lecanicillium spp; Trichoderma sp; nấm trắng (Beauveria bassiana)
11



2.2 Phương pháp nghiên cứu
2.2.1 Quy trình thiết lập ruộng thí nghiệm:
Thí nghiệm được bố trí trên diện rộng không lần lặp lại, được bố trí
cùng địa điểm, điều kiện sinh thái với tổng diện tích 4.000 m2.
RTN1: Ruộng kiểm soát sâu hại trên lúa, phun chế phẩm sinh
học nấm xanh (Metarhizium anisopliae), nấm trắng (Beauveria
bassiana) và nấm Lecanicillium spp, phun định kỳ trên diện tích

2000 m2 tại huyện Thanh Bình – tỉnh Đồng Tháp.
RTN2: Ruộng canh tác theo tập quán sử dụng thuốc BVTV
của nông dân, diện tích 2.000m2.
Cả hai ruộng thí nghiệm sử dụng cùng lượng giống (160kg/ha),
cùng lượng phân bón.
12


Bảng 2.1 Chế phẩm sinh học và thuốc hoá sử dụng trong thí nghiệm
Ruộng canh tác theo tập quán nông dân
STT
1

Đối tượng
Thuốc trừ cỏ

Ruộng thí nghiệm kiểm
soát sinh học

Tên thuốc

Sofic 300 EC

- Phun chế phẩm sinh học
nấm

2

Thuốc trừ bệnh

Help 400SC
Tilt Supper 300EC

xanh

anisopliae),

(Metarhizium
nấm

trắng

(Beauveria bassiana), nấm
Lecanicillium spp, định kỳ

Nativo 750WG

10 – 15 ngày/1lần, bổ sung

Filia 525SE


thêm 10ml dầu đậu nành
trên 1 bình phun 25lit.

Vista 72,5WP
- Phun vào buổi chiều mát,
3

Thuốc trừ sâu

Cuốn Lá 500
Tungcydan 55EC

không hòa chế phẩm với
thuốc

hóa

học,

bắt

đầu

phun khi ruộng thí nghiệm
4

Thuốc trừ rầy nâu

ChessGold 550WG


bắt đầu xuất hiện sâu hại.

13


 Phương pháp điều tra rầy nâu và sâu cuốn lá nhỏ
Phương pháp điều tra rầy nâu: Điều
tra định kỳ 7 ngày/1 lần, bắt đầu điều tra từ
khi lúa 7 ngày sau sạ đến 7 ngày trước thu
hoạch. Trên mỗi mô hình canh tác chọn 10
điểm ngẫu nhiên trên 2 đường chéo góc,
mỗi điểm có kích thước 20 x 20cm, mỗi
điểm cách bờ 1m. Dùng khay có kích thước
20cm x 20cm, có tráng dầu đậu nành để
dính rầy nâu, đặt khay nghiêng 450 theo
thân gốc lúa và mép khay chấm với thân cây
lúa gần sát mặt nước, rồi đập 2 đập vào thân
cây lúa cho rầy nâu rớt vào khay, sao đó
đếm rồi quy về mật số (Con/m2), (QCVN
01 – 29: 2010/BNNPTNT).

Hình 2.3 Khay bám dính
rầy nâu
14


Phương pháp điều tra sâu cuốn lá
nhỏ: Điều tra định kỳ 7 ngày/1 lần, bắt
đầu điều tra từ khi lúa 7 ngày sau sạ đến 7
ngày trước thu hoạch, trên mỗi ruộng thí

nghiệm chọn 10 điểm ngẫu nhiên trên hai
đường chéo góc. Sử dụng khung di động
có kích thước 40 cm x 50 cm đặt xuống
ruộng sau cho mặt khung song song với
mặt ruộng, sau đó quan sát tất cả các lá bị
cuốn, bóc lá tìm và đếm số bao lá chứa
sâu non sâu cuốn lá nhỏ còn sống, tính
trung bình và quy về đơn vị con/m2
(QCVN – 166: 2014/BNNPTNT).

Trong quá trình điều tra kết hợp quan
sát và ghi nhận tính tần suất xuất hiện
thành phần thiên địch trên hai mô hình
canh tác.

Hình 2.4 Khung điều tra sâu
cuốn lá nhỏ
15


 Chỉ tiêu theo dõi
Tần suất xuất hiện thiên địch, tính bằng công thức sau:
Tần suất xuất hiện (%) =
Mật số sâu cuốn lá nhỏ còn sống (con/m2).
Mật số rầy nâu (con/m2).

16


2.2.2 Đánh giá năng suất và hiệu quả kinh tế


17


Hiệu quả đầu tư chỉ số ROI của mỗi mô hình canh tác được
tính theo công thức sau:

2.3 Phương pháp xử lý số liệu:
Số liệu được thu thập, tổng hợp và xử lý thống kê
theo t – Test bằng phần mềm Microsoft Excel.
18


III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN

19


3.1 Diễn biến mật độ sâu hại dưới tác động của thuốc

BVTV theo tập quán canh tác của nông dân và thí
nghiệm kiểm soát sinh học.

20


Bảng 3.1: Mật độ rầy nâu qua các giai đoạn sinh trưởng của hai mô hình
canh tác lúa
Ngày điều tra


Ngày sau sạ

Trung bình mật độ rầy nâu (Con/m2)
Ruộng thí nghiệm
kiểm soát sinh học

20/11/2016
27/11/2016
04/12/2016
11/12/2016
18/12/2016
25/12/2016
01/01/2017
08/01/2017
15/01/2017
22/01/2017
29/01/2017
05/02/2017
12/02/2017
Trung Bình

7
14
21
28
35
42
49
56
63

70
77
84
91

0
0
50
100
170
617,5
152,5
17,5
97,5
555
250
0
0
154,5

Ruộng canh tác theo |t–Stat|
tập quán nông dân
0
0
50
125
255
1022,5
55
17,5

115
825
95
0
0
196,9

Ghi chú: (ns) không có sự khác biệt, (*) khác biệt có ý nghĩa thống kê mức ý
nghĩa 5%

0,00ns
1,63ns
3,90*
8,06*
14,09*
0,00ns
1,14ns
3,62*
5,4*
1,04ns
21


Hình 3.1 Biểu đồ biến động mật độ rầy nâu trên hai ruộng thí nghiệm
22


Hình 3.2 Rầy nâu quan sát được ở giai đoạn đẻ nhánh
23



Hình 3.3 Rầy nâu bị nấm ký sinh (ruộng kiểm soát sinh học)

24


Bảng 3.2: Mật độ sâu cuốn lá nhỏ qua các giai đoạn sinh trưởng
của hai ruộng thí nghiệm
Ngày điều tra

Trung bình mật độ sâu cuốn lá nhỏ (Con/m2)

Ngày sau sạ

Ruộng thí nghiệm
kiểm soát sinh học
20/11/2016
27/11/2016
04/12/2016
11/12/2016
18/12/2016
25/12/2016
01/01/2017
08/01/2017
15/01/2017
22/01/2017
29/01/2017
05/02/2017
12/02/2017
Trung Bình


7
14
21
28
35
42
49
56
63
70
77
84
91

Ghi chú: (ns) không có sự khác biệt.

0
0
1,5
5
6
5
6
7,5
3,5
1
0
0
0

2,73

Ruộng canh tác theo
tập quán nông dân
0
0
2,5
6
8
2,5
4
9
1,5
0
0
0
0
2,57

|t – Stat|

0,6ns
0,5ns
1,8ns
1,86ns
0,76ns
0,81ns
1,8ns
1,5ns


0,4ns
25


×