Tải bản đầy đủ (.pdf) (13 trang)

BÁO CÁO THÍ NGHIỆM SINH HỌC ĐẠI CƯƠNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.37 MB, 13 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA

BÁO CÁO THÍ NGHIỆM SINH HỌC ĐẠI CƯƠNG

BÀI 2: MÀNG NGUYÊN SINH CHẤT
BÀI 3: THÀNH PHẦN HÓA HỌC CỦA TẾ BÀO
GVHD: Trần Trúc Thanh
Nhóm 5: Bùi Ngọc Thuận

1713382

Khưu Chí Nguyên 1712373
Nguyễn Đặng Phước 1712748
Nguyễn Mạnh Hưng 1711636
Phan Chính Thắng

1713249

Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 25 tháng 11 năm 2018


BÀI 2: MÀNG NGUYÊN SINH CHẤT
I. Mục đích thí nghiệm:
 Nhận xét ảnh hưởng của nhiệt độ và dung môi hữu cơ trên tính thấm của màng tế
bào.

II. Dụng cụ thí nghiệm:
1. Củ dền đỏ.

2. Cồn tuyệt đối



Page 2 of 13


III. Trình tự thí nghiệm:
-

-

-

-

-

Cắt củ dền thành 7 miếng đều nhau có kích thước 4 cm x 1 cm x 0,5 cm.
Cho các miếng củ dền vào becher và rửa dưới dòng nước chảy trong vài phút
để lôi đi tất cả sắc tố từ những tế bào bị vỡ (dừng khi nước rửa không còn sắc
tố), sau đó ngâm mẫu vào nước sạch.
Ghi các ống nghiệm từ 1 → 7:
Ống 1 - 6: 15 ml nước cất/ống.
Ống 7 : 15 ml cồn tuyệt đối (đậy miệng ống nghiệm bằng nylon).
Xử lý nhiệt: xử lý nhiệt 5 miếng củ dền ở các nhiệt độ 40, 50, 70, 100 và 10°C.
Cách xử lý nhiệt: cho mỗi miếng củ dền vào một túi nylon nhỏ, bấm miệng túi
nylon bằng kim bấm rồi nhúng vào nước có nhiệt độ chỉ định trong 10 phút.
Lưu ý: đuổi hết không khí trong túi để miếng củ dền ép sát vào túi nylon.
Cho mẫu vào ống nghiệm: ngâm các miếng củ dền sau khi xử lý nhiệt vào các
ống nghiệm đã đánh số:
+ Ống 1: cho miếng củ dền không qua xử lý nhiệt (ống chuẩn).
+ Ống 2: cho vào miếng dền đã xử lý ở 40°C.

+ Ống 3: cho vào miếng dền đã xử lý ở 50°C.
+ Ống 4: cho vào miếng dền đã xử lý ở 70°C.
+ Ống 5: cho vào miếng dền đã xử lý ở 100°C.
+ Ống 6: cho vào miếng dền đã xử lý ở - 10o C.
+ Ống 7: cho miếng củ dền không qua xử lý nhiệt.
Tất cả ống nghiệm đặt vào giá, để yên 15 phút. Sau đó vớt bỏ miếng dền ra,
lắc đều, so sánh màu của dung dịch trong các ống nghiệm và so với ống
chuẩn.

Lưu ý:
+ Kích thước mẫu phải GIỐNG nhau.
+ Thời gian xử lý nhiệt phải GIỐNG nhau.
+ Thời giang ngâm mẫu trong ống nghiệm phải GIỐNG nhau.

Page 3 of 13


IV. Kết quả thí nghiệm:

1
-

-

2

3

4


5

6

7

Nhận xét: Màu ở các ông nghiệm khác nhau, ống nghiệm 1,2,3 có sự thay đổi
màu không đáng kể. Sang ống nghiệm thứ 4, màu đậm hơn hẳn, tiếp đến các
ống nghiệm 5,6,7 màu đậm dần.
Giải thích:

Các ống nghiệm 1, 2, 3 ở cùng dung môi và các nhiệt độ chênh lệch nhau
không đáng kể nên màu sắc chênh lệch nhau, độ đậm tăng cũng không đáng kể.
Ống nghiệm 4: ở nhiệt độ 70℃ màng tế bào bị vỡ ra, sắc tố màu đỏ của củ
dền thẩm thấu ra bên ngoài làm cho ống nghiệm 4 có màu đậm hơn 3 ống nghiệm
trên.
Ống nghiệm 5: ở nhiệt độ 100℃ nhiệt độ cao hơn, màng tế bào bị vỡ nhiều
hơn, sắc tố màu thẩm thấu ra bên ngoài nhiều hơn làm ống nghiệm 5 có màu đậm
hơn ống nghiệm 4.
Ống nghiệm 6: ở -10℃ củ dền bị đông đá vì thế thể tích củ dền phình
trương ra, các tinh thể nước đá đâm thủ lớp màng tế bào làm sắc tố màu bên trong
thẩm thấu ra bên ngoài nhiều hơn.
Ống nghiệm 7: ở dung môi hữu cơ (cồn) cũng đã phá vỡ lớp màng tế bào
làm cho sắc tố màu của củ dền thấm ra bên ngoài nhiều nên có màu đỏ đậm.

Page 4 of 13


BÀI 3: THÀNH PHẦN HÓA HỌC CỦA TẾ BÀO
I. Mục đích thí nghiệm:

-

Tìm hiểu về thành phần của tế bào: Tinh bột, glycogen; Đường khử; Lipid;
Protein.

II. Dụng cụ, hóa chất:
-

Ống nghiệm, bình đun, pipet, dao thí nghiệm, chày cối, vải lọc, lamme,
lamelle.
Vật liệu: Khoai tây, đậu xanh ngâm nước, cây mầm đậu xanh (giá), đậu trắng
ngâm nước, sữa tươi, dung dịch lòng trắng trứng.
Hóa chất: Thuốc thử Fehling, Thuốc thử Soudan III, Thuốc thử Lugol, Dung
dịch CuSO4 5%, NaOH 30%.

III. Trình tự thí nghiệm:
1. Tinh bột
Chuẩn bị 2 ống nghiệm:
- Ống 1: nghiền 1 mẫu khoai tây nhỏ với 10 ml nước cất, loại bỏ bã bằng vải lọc.
Cho dịch dưới lọc vào ống nghiệm.
- Ống 2: chứa 10 ml nước cất.
Nhỏ vào mỗi ống nghiệm 1 giọt Lugol. Lắc đều. Quan sát và ghi nhận hiện tượng.
2. Đường khử
- Ly trích đường tan: giã nát 20 cây mầm đậu xanh trong cối. Thêm vào 20 ml
nước, cà đều. Để lắng 10 phút, lọc qua vải lọc. Làm tương tự với 20 hột đậu
xanh đã ngâm nước trong 1 giờ.
- Trắc nghiệm đường khử: Chuẩn bị 3 ống nghiệm:
Ống nghiệm

Dung

dịch Nước cất (ml)
Fehling (ml)

Dịch lọc từ cây Dịch lọc từ hạt
mầm giá (ml)
đậu xanh (ml)

1 (đối chứng)

3

3

-

-

2

3

-

3

-

3

3


-

-

3

Page 5 of 13


-

Đặt cả 3 ống trong nước sôi 5 phút. Quan sát hiện tượng xảy ra ở các ống
nghiệm.

3. Lipid
Chuẩn bị 3 ống nghiệm:
- Ống 1: chứa 2 ml nước cất.
- Ống 2: chứa 2 ml dầu ăn.
Nhỏ vào mỗi ống nghiệm 5 giọt soudan III. Quan sát hiện tượng ở cả 3 ống
nghiệm.
4. Protein
a. Thực vật:
Đặt 1 lát cắt dày hột đậu trắng đã ngâm nước lên lame. Nhỏ 2 giọt CuSO4 và đậy
lại bằng lamelle. Sau 10 phút dở lamelle lên, nhỏ 1 giọt NaOH. Quan sát màu xuất
hiện trên lát cắt.
b. Động vật:
Chuẩn bị 3 ống nghiệm:
- Ống 1: chứa 5 ml dung dịch lòng trắng trứng.
- Ống 2: chứa 5 ml sữa.

- Ống 3: chứa 5 ml nước cất
Nhỏ vào mỗi ống nghiệm 5 giọt CuSO4, để yên 5 phút, tiếp theo cho vào 2 giọt
NaOH. Lắc nhẹ, quan sát sự thay đổi màu sắc.

Page 6 of 13


IV. Kết quả thí nghiệm:
1. Tinh bột
Ống nghiệm 1: Dung dịch củ riềng riềng.
Ống nghiệm 2: Nước cất.

2

1

2

1

Quan sát: Ống nghiệm 1 chuyển sang màu tím đen
Nhận xét:
Màu tím đen xuất hiện khi thuốc thử lugol tiếp xúc tinh bột, bởi vì thành
phần chính của thuốc thử lugol là iôt và kali-iodine KI.Iodine hầu như không tan trong
nước nên chất phản ứng Iodine được tao ra bằng cách hòa tan KI vào nước .Dẫn đến tạo
ra ion I3 tan được bám vào cấu trúc của amylose tạo ra màu tím đen.
2. Đường khử
Ống nghiệm 1: 3 ml nước cất
Ống nghiệm 2: 3 ml dịch lọc từ mầm cây giá.
Ống nghiệm 3: 3 ml dịch lọc từ hạt đậu xanh


Page 7 of 13


1
2
3
- Cho vào mỗi ống nghiệm 3 ml dung dịch Fehling:

1

2

- Sau khi đặt cả 3 ống nghiệm trong nước sôi (5 phút):

Page 8 of 13

3


1

2

3

Nhận xét:
Ống thí nghiệm 3:trong hạt mầm đậu xanh chứa protein và cabohidrate là
các oligo sacharide chứa nhiều -OH cạnh nhau ,dạng vòng. Vì dung dịch Fehling là hỗn
hợp của dung dịch tan trong nước màu xanh nước biển chứa đồng (Cu) Sulfate và dug

dịch trong suốt ,tan trong nước chứa tartrate Na,K và một kiềm mạnh (thường là NaOH)
nên khi cho vào ống thứ ba dung dịch Fehling xảy ra phản ứng biure tạo ra màu tím và
phản ứng của Cu(OH)2 với hợp chất chưa nhiều nhóm-OH cạnh nhau tạo ra màu xanh
.Màu thu được là sản phẩm sau khi trộn 2 màu xanh và tím. Theo ống nghiệm 2 ta có
phương trình phản ứng:
Fehling’s solution

Glucose

Cu2O +OH-CH2-(CH-OH)4-COOH
Đỏ gạch

Ketone không bị oxi hóa trong dung dịch của Fehling trừ α-hidroxy

kentones
Do đó, trong ống 2 đựng dung dịch cây mầm đậu xanh có glucose mới xuất
hiện màu đỏ gạch của Cu2O
Ống thí nghiệm 1:có màu xanh của Fehling

Page 9 of 13


3. Lipid
Ống nghiệm 1: Nước cất
Ống nghiệm 2: Dầu ăn

2
1
2
1

Nhận xét : Ống nghiệm 1 ta thấy không có hiện tượng xảy ra bởi vì trong nước
cất không có lipit. Ống nghiệm ta thấy dung dịch có màu cam do lipit có trong tế bào ở
nhiều dạng: triglyceride (mỡ, dầu), phospholipid, glycolipid, steroid. Dễ quan sát hơn cả
là những giọt dầu trong tế bào của những mô dự trữ ở thực vật hay ở những hạt có dầu
(cơm dừa, đậu phộng). Lipit được nhuộm màu cam bởi thuốc thử Soudan III.
4. Protein
a. Thực vật:

Lát đậu trắng nhỏ vài giọt CuSO4

Page 10 of 13


Lát đậu trắng được nhỏ thêm NaOH
Nhận xét:
Protein có trong hột đậu cộng lẫn với Cu2+ (CuSO4) khi được tiếp
xúc với kiềm đậm (NaOH) sẽ tạo ra một phức hợp gọi là biuret-Cu có màu hồng tím đặc
trưng.
b. Động vật:
Ống nghiệm 1: chứa 5 ml dung dịch lòng trắng trứng.
Ống nghiệm 2: chứa 5 ml sữa.
Ống nghiệm 3: chứa 5 ml nước cất.

3

2

Page 11 of 13

1



Nhỏ vào mỗi ống nghiệm vài giọt CuSO4:

1
2
Tiếp tục nhỏ vào mỗi ống nghiệm vài giọt NaOH:

1
Nhận xét:

3

2
3
Ống nghiệm 1 ta thấy dung dịch chuyển sang màu tím xanh.
Ống nghiệm 2 ta thấy dung dịch có màu của yaourt nho, tím xanh nhẹ do
màu của sữa trắng đục.
Ở ống 3, ta thấy dung dịch đổi sang màu xanh lam, kết tủa nhẹ. Do trong
môi trường nước cất Cu2+ + 2OH- -> Cu(OH)2.

Page 12 of 13


Còn ở ống 1 và 2, ta thấy màu xanh là do Protein có trong lòng trắng trứng
và sữa cộng lẫn với Cu2+ (CuSO4) khi được tiếp xúc với kiềm đậm
(NaOH) sẽ tạo ra một phức hợp gọi là biuret-Cu có màu tím đặc trưng.

Page 13 of 13




×