Tải bản đầy đủ (.docx) (59 trang)

Hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cổ phần Bưu Điện Hà Nội.docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (486.88 KB, 59 trang )

CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP Sv : Phạm thị Phương Loan
Lớp: KT6-K35
LỜI MỞ ĐẦU
Trong cơ chế thị trường hiện nay, hoạt động sản xuất kinh doanh của các
doanh nghiệp đều hướng tới mục tiêu lợi nhuận. Một trong các biện pháp để
tăng lợi nhuận là tìm mọi cách để cát giảm chi phí ở một mức có thể thực hiện
được. Việc hạch toán chi phí về lao động là một bộ phận công việc phức tạp
trong hạch toán cho phí kinh doanh. Hạch toán chi phí nhân công là cơ sở để xác
định giá thành sản phẩm và bán thành phẩm, là căn cứ để xác định các khoản
phải nộp ngân sách nhà nước, cho các cơ quan phúc lợi xã hội.
Tiền lương là nguồn thu nhập chủ yếu của người lao động do đó họ đòi
hỏi một mức tiền lương xứng đáng với sức lao động mà họ bỏ ra và đáp ứng
được nhu cầu sống của họ. Vì vậy đối với mỗi doanh nghiệp, việc lựa chọn hình
thức trả lương nào cho hợp lý để thoả mãn lợi ích của người lao động và trở
thành đòn bẩy kinh tế để khuyến khích tăng năng suất lao động là một vấn đề
quan trọng. Tuỳ đặc điểm của mỗi doanh nghiệp mà việc hạch toán tiền lương
được thực hiện cho chính xác, khoa học để tính đúng, tính đủ tiền lương, đảm
bảo vật chất cho người lao động và đặc biệt đảm bảo cho công tác kiểm toán,
thanh tra kiểm tra được dễ dàng.
Gắn chặt với tiền lương là các khoản trích theo lương, gồm Bảo hiểm y tế,
Bảo hiểm xã hội, Kinh phí công đoàn. Đây là quỹ xã hội để thể hiện sự quan tâm
của xã hội đến từng thành viên xã hội. Các chế độ, chính sách tiền lương và các
khoản trích theo lương đã được nhà nước ban hành, song nó được vận dụng linh
hoạt ở mỗi doanh ngiệp phụ thuộc vào đặc điểm tổ chức quản lý, tổ chức sản
xuất kinh doanh và tính chất công việc của doanh nghiệp.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề trên, nên trong thời gian thực
tập làm quen và tìm hiểu thực tế công tác kế toán tại Công ty Cổ phần Xây Lắp
Bưu điện Hà nội, em đã thấy rõ sự cần thiết phải tổ chức tốt công tác kế toán
tiền lương và các khoản trích theo lương trong các doanh nghiệp. Do đó em đã
chọn đề tài:
“HẠCH TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG


1 1
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP Sv : Phạm thị Phương Loan
Lớp: KT6-K35
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY LẮP BƯU ĐIỆN HÀ NỘI ”
Mục đích của đề tài là vận dụng lý luận về hạch toán kế toán đã học ở
trường vào thực hiện công tác hạch toán tiền lương và các khoản trích theo
lương tại Công ty Cổ phần Xây Lắp Bưu điện Hà nội. Từ đó phân tích những
vấn đề còn tồn tại nhằm góp phần vào hoàn thiện công tác hạch toán tại Công ty.
Nội dung chuyên đề bao gồm 2 chương:
CHƯƠNG I: THỰC TRẠNG HẠCH TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO
LƯƠNG Ở CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY LẮP BƯU ĐIỆN HÀ NỘI.
CHƯƠNG II: MỘT SỐ NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN VỀ CÔNG TÁC
HẠCH TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍNH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN XÂY LẮP BƯU ĐIỆN HÀ NỘI
Mặc dù đã cố gắng nghiên cứu học hỏi nhưng do thời gian nghiên cứu
khảo sát thực tế có hạn và nhận thức còn hạn chế nên chuyên đề này còn nhiều
thiếu sót. Em mong nhận được sự chỉ bảo hướng dẫn của các thây cô để chuyên
đề được hoàn thiện thêm.
Qua đây em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới thầy giáo Th.Sỹ Thang
Mạnh Hợp người đã trực tiếp hướng dẫn em làm chuyên đề tốt nghiệp này cùng
các cô chú, anh chị phòng Tài chính Công ty Cổ phần Xây Lắp Bưu điện Hà nội
đã nhiệt tình giúp đỡ và tạo điều kiện giúp em hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp
này.
2 2
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP Sv : Phạm thị Phương Loan
Lớp: KT6-K35
CHƯƠNG I
THỰC TRẠNG HẠCH TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO
LƯƠNG Ở CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY LẮP BƯU ĐIỆN HÀ NỘI.
I. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY LẮP BƯU ĐIỆN HÀ NỘI.

1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty.
Công ty Cổ phần xây lắp Bưu điện Hà Nội được thành lập theo quy định
số: 950/QĐ-TCBĐ do Tổng cục Bưu Điện cấp ngày 13/10/2000.
Ngày khai trương: 05/04/2001.
Đăng ký kinh doanh số: 0101000234 do Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố
Hà Nội cấp ngày 22/10/2001.
Tên giao dịch quốc tế: Hanoi P&T Construction & Installation Joint stock
company.
Tên gọi tắt là: HACISCO.
Tên giao dịch Chứng khoán: HAS
Trụ sở giao dịch dặt tại: 51 Vũ Trọng Phụng – Quận Thanh Xuân – Thành
phố Hà Nội.
Công ty Cổ phần xây lắp Bưu điện Hà Nội tiền thân là một đội xây dựng
của Bưu điện Hà nội - lấy tên là đội Công trình. Khi mới thành lập cơ cấu tổ
chức của đội bao gồm bốn tổ: tổ dây cáp 1, tổ dây cáp 2, tổ máy 1 và tổ máy 2.
Đội trưởng của đội là người có quyền lực cao nhất trong ban lãnh đạo, tiếp theo
đó là đội phó và các tổ trưởng.
Lúc này công việc chính của đội Công trình là lắp đặt các công trình cáp
thông tin phục vụ cho ngành Bưu chính Viễn thông và sản xuất một số thiết bị
phục vụ cho ngành.
Từ năm 1979 đội Công trình được đổi thành Công ty Xây dựng, ban lãnh
đạo của đội Công trình được đổi thành ban Chủ nhiệm, các tổ sản xuất được
nâng lên thành ba đội bao gồm: đội cáp, đội máy và đội xây dựng.
Chuyển lên thành Công ty Xây dựng nhưng Công ty Cổ phần xây lắp bưu
3 3
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP Sv : Phạm thị Phương Loan
Lớp: KT6-K35
điện Hà Nội là một trong 15 thành viên chính thức của Bưu Điện Hà Nội. Nhưng
do đứng trước những đòi hỏi và thách thức mới của nền kinh tế nên Công ty xây
lắp bưu điện Hà Nội cần mở thêm nghiệp vụ của mình để đáp ứng nhu cầu xã

hội hiện nay. Chính vì vậy việc đổi tên công ty xây lắp bưu điện Hà Nội thành
Công ty Cổ phần xây lắp bưu điện Hà Nội nhằm khẳng định vị trí của công ty
trên thị trường, đồng thời khẳng định được sự đa dạng hoá trong phương thức
sản xuất kinh doanh đa dạng về loại hình hoạt động của công ty. Với thế mạnh
đa dạng trong chiến lược kinh doanh, công ty sẽ xây dựng một nền tảng vững
chắc, một hành trang đầy đủ để đảm bảo bước và thị trường một cách tự tin, và
có thể cạnh tranh lành mạnh với các công ty trong nghành và ngoài nghành.
Công ty Cổ phần xây lắp bưu điện Hà Nội là pháp nhân theo pháp luật Việt
Nam kể từ ngày đăng ký kinh doanh, thực hiện chế độ hoạt động kinh tế động
lập, được sử dụng con dấu riêng, được mở tài khoản tại ngân hàng theo quy định
của pháp luật, hoạt động theo điều lệ của công ty cổ phần, luật doanh nghiệp.
Đảm bảo công ăn việc làm, thu nhập ổn định đời sống của cán bộ công
nhân viên.
Duy trì sự tồn tại và phát triển của công ty với mong muốn giới thiệu với
mọi đối tác trong và ngoài nước năng lục làm việc và hợp tác của công ty trong
lĩnh vực hoạt động của mình.
Trên nhiều năm hoạt động Công ty Cổ phần xây lắp Bưu Điện Hà Nội
luôn hoàn thành tốt nhiệm vụ. Công ty đã được Đảng và Nhà nước tặng nhiều
huân chương, huy chương cao quý. Ngoài ra công ty còn được tặng bằng khen
của Tổng công ty do đã có thành tích xuất sắc trong phong trào “Xanh-Sạch-
Đẹp, đảm bảo an toàn lao động trong năm 2006”. Bằng khen của Tổng công ty
do đã có thành tích xuất sắc trong việc hoàn thành kế hoạch sản xuất kinh doanh
năm 2006. Với những bước đi vững chắc và đúng đắn Công ty đã trở thành một
địa chỉ đáng tin cậy của ngành Bưu chính Viễn thông. Công ty đã trả đủ, đúng
các khoản nợ ngân hàng, làm tròn nghĩa vụ với Nhà nước, hoàn tất nghĩa vụ mà
Tổng cục Bưu chính viễn thông và Bưu điện Hà Nội giao cho, góp phần không
4 4
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP Sv : Phạm thị Phương Loan
Lớp: KT6-K35
nhỏ vào sự phát triển của nền kinh tế đất nước.Để có được những thành tích đó

là một sự đóng góp và nỗ lực không ngừng của toàn thể cán bộ và công nhân
viên trong công ty.
2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
a. Đặc điểm vốn kinh doanh:
Vốn điều lệ của công ty khi tiến hành cổ phần hóa doanh nghiệp là:
12.000.000.000 đồng Việt Nam, chia thành 120.000 cổ phiếu mỗi cổ phiếu giá
trị: 100.000 đồng . Trong đó có 84.000 cổ phần phổ thông; 36.000 cổ phần ưu
đãi biểu quyết.
Tỷ lệ cổ phần Nhà Nước: 30% vốn điều lệ.
Bán cho người lao động trong công ty: 27% vốn điều lệ.
Bán cho người lao động ngoài công ty: 43%vốn điều lệ.
Nguồn vốn kinh doanh khi tiến hành cổ phần hoá là: trên 6 tỷ chiếm một
nửa vốn điều lệ.
Cổ tức năm 2006 là: 15%năm.
Nộp ngân sách từ 1,45 - 1,55 tỷ đồng.
Thu nhập bình quân của 1 CNV: 2.500.000 đồng/tháng.
Khi bắt đầu cổ phần hoá công ty đã được hưởng một số ưu đãi theo giấy
chứng nhận Ưu đãi đầu tư số 2197 BKH/DN 11/04/2001 Bộ trưởng Bộ Kế
hoạch và Đầu tư đã ký :
+ Công ty được hưởng thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp là : 25%
+ Miễn nộp thuế Thu nhập doanh nghiệp trong 2 năm và giảm 50% số
thuế TNDN phải nộp cho 4 năm tiếp theo kể từ khi có thu nhập chịu thuế.
+ Không phải nộp thuế thu nhập bổ sung theo điều khoản I điều 10 của
luật thuế TNDN
Một tin mừng đã đến với công ty trong dịp cuối năm 2002, đó là
19/12/2002 cổ phiếu của công ty có tên là: HAS đã được giao dịch tại Trung tâm
giao dịch chứng khoán TP Hồ Chí Minh. Tuy nhiên đây cũng là thách thức to
lớn đối với công ty vì bên cạnh việc nâng cao vị thế, uy tín của mình trong lĩnh
5 5
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP Sv : Phạm thị Phương Loan

Lớp: KT6-K35
vực đầu tư XDCB mà còn là áp lực mạch mẽ cho các hoạt động sản xuất kinh
doanh của công ty.
Công ty Cổ phần xây lắp Bưu điện Hà Nội là một trong những đơn vị thi
công xây lắp có quy mô hoạt động lớn trong ngành Bưu chính viễn thông. Thời
gian qua Công ty đã giành được sự tín nhiệm của các đơn vị trong ngành đặc
biệt từ sau khi chuyển đổi sở hữu.
b. Các nghành nghề kinh doanh:
Công ty Cổ phần xây lắp Bưu điện Hà Nội hoạt động sản xuất kinh doanh
các ngành nghề sau:
- Tư vấn, thiết kế, thi công các công trình xây lắp Bưu chính viễn thông,
dân dụng và giao thông, thông tin, truyền hình, công nghiệp.
- Sản xuất vật tư, vật liệu phục vụ các công trình trên.
- Kinh doanh vật tư, thiết bị nghành Bưu chính viễn thông, phát thanh –
truyền hình, cơ điện lạnh, giao thông.
- Kinh doanh nhà.
- Quản lý, giám sát các công trình xây dựng trong lĩnh vực dân dụng, công
nghiệp và thông tin.
- Duy tu, bảo dưỡng các loại Tổng đài điện thoại, thiết bị thông tin các
mạng cáp.
- Kinh doanh các ngành nghề khác phù hợp với quy định của Pháp
luật.
Hoạt động chủ yếu của công ty tập trung vào các công trình BCVT bao
gồm: Xây dựng hệ thống, kéo lắp đặt cáp quang; Xây dựng hệ thống, kéo lắp
đặt cáp đồng; Cải tạo, nâng cấp mở rộng hệ thống cáp thông tin; Xây dựng
lắp đặt mạng điện thoại nội bộ; Xây dựng nhà trạm thông tin; Sản xuất và
xây dựng, lắp đặt cột ăng ten thu phát sóng vi ba; Sản xuất và lắp đặt cột bê
tông thông tin; xây dựng nhà, các công trình này chiếm 80% - 90% tổng
doanh thu. Còn các ngành khác công ty đang chờ cơ hội để nhanh chóng
6 6

CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP Sv : Phạm thị Phương Loan
Lớp: KT6-K35
được phát huy. Thị phần của công ty ước tính chiếm khoảng 8% - 8,5% thị
trường xây lắp bưu chính viễn thông trên toàn quốc.
c. Đặc điểm về sản phẩm:
So với các công ty hoạt động trong cùng lĩnh vực xây lắp bưu chính viễn
thông, Công ty cổ phần Xây lắp Bưu điện Hà Nội là một trong số rất ít các đơn
vị có trang thiết bị phục vụ hoạt động thi công tiên tiến. Khác với một số công ty
cùng ngành là những trang thiết bị phục vụ thi công có thể huy động khi cần
thiết bằng thuê hoạt động nhằm tránh phải khấu hao khi không có công trình, do
số lượng công trình hàng năm ổn định Công ty rất chủ động đầu tư cho các thiết
bị kỹ thuật cần thiết với tiêu chí đi trước một bước so với các doanh nghiệp cùng
ngành. Một số thiết bị kỹ thuật hiện đại Công ty đang sử dụng trong thi công bao
gồm:
 Máy hàn cáp quang FSM-30S.
 Máy hàn cáp quang đơn FUJICURA
 Máy khoan cần trục đứng đa năng
 Máy đo cáp quang OPT-30
 Máy đo cáp quang OPT-50B
Việc thi công các công trình tại nhiều địa bàn khác nhau trong cả nước đòi hỏi
các đơn vị xây lắp phải đầu tư một lượng vốn đáng kể cho phương tiện vận tải
nhằm phục vụ việc đưa cán bộ đi đấu thầu, bàn giao, quyết toán cũng như cơ
động nhân công và thiết bị. Công ty là một trong số rất ít các đơn vị có đội xe thi
công riêng nhằm đáp ứng nhu cầu cơ động khi thi công các công trình ở tỉnh xa.
Đội xe thi công của Công ty chiếm tới 64% cả về nguyên giá và giá trị còn lại
của phương tiện vận tải.
Nguồn cung cấp vật liệu xây dựng cho Công ty Cổ phần Xây lắp Bưu điện Hà
Nội:
- Xi măng: Công ty Xây dựng và Thương mại Hà Trang, nhà cung
cấp tại địa phương

- Sắt: Công ty Sản xuất và Thương mại Thanh Sơn, nhà cung cấp
tại địa phương
- Đá sỏi: Các nhà cung cấp tại công trình thi công
7 7
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP Sv : Phạm thị Phương Loan
Lớp: KT6-K35
- ống thép: Các đại lý của Vinapipe
- Các cấu kiện khác: tự sản xuất tại Xưởng sản xuất vật liệu
Sự ổn định của các nguồn cung cấp nguyên liệu, vật liệu xây dựng:
Do đặc thù hoạt động của Công ty là các vật tư chuyên ngành được chủ đầu tư
cung cấp tới tận chân công trình thi công nên Công ty chỉ cần tới các vật tư xây
dựng thông thường như xi măng, cát, đá, sỏi, thép ống và các cấu kiện phục vụ
thi công khác mà Công ty tự sản xuất để phục vụ thi công. Đối với hai loại vật
liệu chiếm tỷ trọng lớn trong chi phí nguyên liệu, vật liệu là xi măng và sắt Công
ty đã có mối quan hệ lâu dài với hai công ty cung cấp Hà Trang và Thanh Sơn.
Ngoài ra, đối với những công trình ở xa, nguyên vật liệu được lấy từ những
nguồn cung cấp trực tiếp tại địa bàn thi công.
Nhu cầu lớn về xây dựng hạ tầng cơ sở phục vụ phát triển kinh tế và đời sống
dân sinh của Việt Nam làm cho lĩnh vực xây dựng cơ bản hiện nay đang có tốc
độ phát triển khá cao. Thực tế này kéo theo sự phát triển của các công ty sản
xuất và cung cấp vật liệu xây dựng làm cho các nguồn cung cấp vật liệu xây
dựng rất sẵn có và phong phú về chủng loại và chất lượng. Trên phương diện này
có thể nhận định nguồn cung cấp vật liệu phục vụ thi công của Công ty rất ổn
định.
Ngoài các vật liệu trực tiếp như xi măng, cát, sỏi..., Công ty cổ phần Xây lắp
Bưu điện Hà Nội còn có Xưởng Sản xuất vật liệu chuyên trách sản xuất các cấu
kiện phục vụ thi công như khung bể, nắp đan, cột bê tông, cột ăng ten và các cấu
kiện bê tông khác với chất lượng cao, đảm bảo phục vụ mọi công trình khi cần
thiết.
d. Đặc điểm về thị trường tiêu thụ:

Các công trình lớn mà công ty đã thi công:
- Công trình cáp sợi quang Hà Nội – TP Hồ Chí Minh: Thi công hơn 700
Km cáp sợi quang, lắp đặt 24 trạm máy
- Công trình cáp sợi quang Hà Nội- Hải Phòng – Quảng Ninh: thi công
trên 100 Km cáp sợi quang
8 8
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP Sv : Phạm thị Phương Loan
Lớp: KT6-K35
- Công trình cáp sợi quang Qui Nhơn – Pleiku thi công trên 44 km
- Thi công các tuyến cáp quang liên Đài trên địa bàn Hà Nội, mạng cáp
điện thoại TP Hà Nội
- Các công trình cột cao đã thi công: cột Vũ áng Hà Tĩnh, cột Ngọc Hiển
Cà Mau, cột An Hữu Cái Bè Tiền Giang, cột Tân Ba Bình Dương...
Khách hàng truyền thống của công ty là các đơn vị thành viên của Tổng
công ty Bưu chính Viễn thông Việt Nam. Bên cạnh các sản phẩm chủ yếu là xây
lắp các công trình Bưu Điện, từ năm 2000 công ty đã phát triển thêm hoạt động
kinh doanh vật tư và thiết kế thi công. Ngoài ra công ty còn có xưởng sản xuất
vật liệu chuyên sản xuất các cấu kiện phục vụ thi công như khung bể, nắp đan,
cột bê tông, cột ăng ten và các cấu kiện bê tông với chất lượng cao, đảm bảo
phục vụ mọi công trình.
3. Tổ chức công tác kế toán tại Công ty.
a. Tổ chức bộ máy kế toán của công ty:
Hình thức tổ chức bộ máy kế toán của Công ty Cổ phần xây lắp Bưu điện
Hà nội theo hình thức tổ chức bộ máy tập trung.
* Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán ở công ty.
Xưởng
sản xuất
nguyên
vật liệu
Kế toán trưởng

Kế toán
thanh toán
Kế toán
Vật tư tài sản
Kế toán
Tiền lương + Đền bù
Kế toán
Tiêu thụ
Kế toán
Tổng hợp

nghiệp
1

9 9
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP Sv : Phạm thị Phương Loan
Lớp: KT6-K35
nghiệp
2

nghiệp
3

nghiệp
4

nghiệp
5
Xí nghiệp
Tư vấn

thiết kế
BCVT
Xí nghiệp
Xây lắp
BCVT
Phía Nam
Xí nghiệp
Miền Trung
* Chức năng , nhiệm vụ của các bộ phận trong bộ máy:
* Chức năng:
Phòng kế toán là một phòng chức năng của công ty, có trách nhiệm giúp
Tổng giám đốc tổ chức thực hiện công tác kế toán, tài chính và quản lý tài sản
vật tư của công ty theo đúng quy định hiện hành của pháp luật.
* Nhiệm vụ:
Xây dựng và theo dõi thực hiện kế hoạch tài chính của công ty
Phối hợp với các bộ phận liên quan trong công ty để lập kế hoạch cân đối
nguồn vốn và kế hoạch sử dụng vốn.
Tổ chức thực hiện ghi chép, hạch toán kế toán theo đúng chế độ, thể lệ của
Nhà nước và quy định của công ty.
Hướng dẫn các đơn vị ghi chép số liệu ban đầu và thống kê báo cáo đúng
chế độ và thời gian quy định.
Ghi chép, phản ánh chính xác, kịp thời toàn bộ hoạt động sản xuất kinh
doanh của công ty về tình hình sử dụng vật tư, tiền vốn và các chi phí.
Tổ chức hạch toán đầy đủ giá thành các loại sản phẩm, bán thành phẩm và
giá thành các công trình.
10
Xưởng sản xuất
nguyên vật liệu
10
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP Sv : Phạm thị Phương Loan

Lớp: KT6-K35
Đối chiếu công nợ với chủ đầu tư. Thanh quyết toán nhanh, gọn, kịp thời
các hạng mục công trình đã hoàn thành.
Thực hiện thanh quyết toán các hợp đồng theo hoá đơn chứng từ hợp lệ và
thanh lý hợp đồng đúng hạn.
Phân tích tài chính theo định kỳ phục vụ cho công tác lập và thực hiện kế
hoạch sản xuất kinh doanh của công ty.
Lập và giữ các báo cáo tài chính theo quy định của chế độ kế toán hiện
hành.
Thanh toán lương, phụ cấp lương, tiền thưởng và các chi phí khác theo
đúng chế độ chính sách của Nhà nước và quy định của công ty cho các đơn vị và
cá nhân.
Quản lý tài sản cố định và vật rẻ tiền mau hỏng của công ty, tổ chức kiểm
kê tài sản định kỳ và bất thường.
Lập kế hoạch tiền mặt hàng tháng, hàng quý, hàng năm . Quản lý quỹ tiền
mặt hiện có tại công ty và các đơn vị; Thực hiện đúng chế độ kiểm kê quỹ tiền
mặt; Quan hệ chặt chẽ với ngân hàng để nắm chắc số dư tài khoản.
Thanh toán theo quy định các khoản chi của khối văn phòng các đơn vị và
cá nhân trong công ty.
Theo dõi việc mua bán cổ phiếu, tính lãi và trả lãi cho từng cổ đông theo
qui định.
Theo dõi nhập, xuất vật tư, bán thành phẩm và lập báo cáo định kỳ hàng
tháng.
Tính thuế và nộp thuế theo qui định của pháp luật.
Tổ chức việc thanh lý tài sản.
Phát hiện và ngăn ngừa kịp thời những hành động tham ô, lãng phí, vi
phạm chế độ kỷ luật tài chính kế toán.
Lưu trữ hồ sơ công trình theo qui định ( các văn bản, chứng từ liên quan
đến thanh quyết toán công trình).
11 11

CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP Sv : Phạm thị Phương Loan
Lớp: KT6-K35
Tổ chức bảo quản và lưu trữ các chứng từ kế toán theo dúng qui định của
pháp luật và của công ty.
Thực hiện các công việc khác theo lệnh của Tổng giám đốc.
b. Chế độ kế toán Công ty đang sử dụng:
Hiện nay công ty Cổ phần xây lắp Bưu điện Hà nội đang áp dụng hình
thức kế toán Chứng từ ghi sổ. Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Chứng từ
ghi sổ: Căn cứ trực tiếp để ghi sổ kế toán tổng hợp là : “Chứng từ ghi sổ”, việc
ghi sổ kế toán tổng hợp bao gồm:
Ghi theo trình tự thời gian trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Ghi theo nội dung kinh tế trên sổ cái.
Chứng từ ghi sổ do kế toán lập trên cơ sở từng chứng từ kế toán.
- Hệ thống sổ kế toán công ty đang áp dụng:
Chứng từ ghi sổ.
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ.
Sổ cái.
Sổ chi tiết.
Sổ tổng hợp.
SƠ ĐỒ: TRÌNH TỰ GHI SỔ KẾ TOÁN THEO HÌNH THỨC CHỨNG TỪ GHI SỔ.
12 12
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP Sv : Phạm thị Phương Loan
Lớp: KT6-K35
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
SỔ, THẺ
KẾ TOÁN CHI TIẾT
SỔ QUỸ
BẢNG TỔNG
CHI TIẾT
CHỨNG TỪ GỐC

BẢNG TỔNG HỢP
CHỨNG TỪ GỐC
CHỨNG TỪ GHI SỔ
SỔ CÁI
BẢNG CÂN ĐỐI SỐ PHÁT SINH
Ghi cuối tháng:
Ghi hàng tháng:
Đối chiếu, kiểm tra:
Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ kế toán hoặc bảng tổng hợp chứng từ
kế toán đẫ được kiểm tra, được dùng làm căn cứ ghi sổ, kế toán lập chứng từ ghi
sổ. Chứng từ ghi sổ được dùng để ghi vào sổ cái.
Cuối tháng phải khoá sổ tính ra tổng tiền các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
trong tháng trong sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ, tính tổng PS nợ, PS có, căn cứ
vào sổ cái lập Bảng cân đối phát sinh.
Sau khi đối chiếu khớp số liệu được dùng để lập Báo cáo tài chính.
Công ty Cổ phần xây lắp Bưu điện Hà nội sử dụng chế độ kế toán theo
quyết định 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính, bao
gốm 4 phần cơ bản:
- Hệ thống tài khoản kế toán: có 86 tài khoản cấp I với nhiều tài khoản
cấp II và 6 tài khoản ngoài bảng.
13 13
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP Sv : Phạm thị Phương Loan
Lớp: KT6-K35
- Chế độ chứng từ kế toán: được áp dụng rõ ràng, trung thực, đầy đủ của
các chỉ tiêu, các yếu tố Nhà nước đã ban hành.
- Chế độ sổ sách kế toán: Công ty áp dụng theo đúng mẫu sổ, nội dung và
phương pháp ghi chép theo qui định bắt buộc của Nhà nước.
- Hệ thống báo cáo tài chính: Công ty áp dụng theo đúng mẫu bảng biểu
cũng như cách hạch toán đã qui định của Nhà nước.
Mặc dù ban đầu còn gặp nhiều khó khăn nhưng dần dần cũng đi vào nề

nếp, thông tin kế toán cung cấp có hiệu quả đáp ứng yêu cầu cơ bản cho Hội
đồng quản trị Công ty.
Cùng với sự tiến bộ của khoa học công nghệ, Công ty đã sử dụng 100%
máy tính trong công tác kế toán. Công ty đã mua và ứng dụng phần mềm kế toán
của công ty SND, phần mềm có tên gọi “Enter”.
II. THỰC TRẠNG HẠCH TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO
LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY LẮP BƯU ĐIỆN HÀ NỘI.
1. Một số vấn đề cơ bản về hình thức tiền lương và các khoản trích theo
lương tại Công ty.
a. Hình thức tiền lương của Công ty.
Hiện nay hình thức trả lương đối với cán bộ công nhân viên trong Công ty
có hai hình thức:
- Trả lương theo chế độ chính sách của Nhà nước theo Nghị định
2005/2004/NĐCP ngày 14/12/2004 của Chính phủ qui định hệ thống thang bảng
lương và chế độ phụ cấp lương trong các công ty Nhà nước.
- Trả lương khoán theo việc và kết quả công việc hoàn thành, trả lương theo
chức danh quản lý, điều hành, thừa hành, chức danh cao hơn mà có mức lương
cao hơn: Công văn số 4320/LĐTBXH-LT ngày 29/12/1998 của Bộ Lao động
Thương Binh và Xã hội về việc hướng dẫn xây dựng qui chế trả lương trong
Doanh nghiệp Nhà nước.
Căn cứ vào điều lệ của Công ty cổ phần xây lắp Bưu điện Hà nội.
Căn cứ vào kế hoạch sản xuất hàng năm của Công ty.
14 14
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP Sv : Phạm thị Phương Loan
Lớp: KT6-K35
Căn cứ nghị quyết họp HĐQT Công ty lần thứ 11 họp ngày 5/7/2003.
Căn cứ nghị quyết họp HĐQT Công ty lần thứ 12 họp ngày 26/11/2003.
* Tiền lương chế độ chính sách trả cho người lao động hàng tháng bao
gồm: Tiền lương cấp bậc, các loại phụ cấp theo lương, phụ cấp thâm niên
nghành theo ngày thực tế công tác và các ngày nghỉ được hưởng theo qui định

của Bộ luật lao động, được tính theo công thức:
Lnc = Lngày x Ntt
Trong đó:
- Lnc: Tiền lương theo ngày công làm việc thực tế.
- Lngày: Mức lương ngày được xác định theo công thức
Lngày = TLmin x (Hcp x Hpc)
Ntc
Trong đó:
- TL min: Tiền lương tối thiểu do nhà nước qui định.
- Hcb: hệ số lương cấp bậc theo nghị định 26/CP.
- Hpc: hệ số phụ cấp bao gồm các loại phụ cấp theo lương và phụ cấp
thâm niên ngành.
- Ntc: ngày làm việc tiêu chuẩn trong tháng theo bộ luật lao động
- Ntt: số ngày công được trả lương trong tháng, bao gồm ngày công tác
thực tế, ngày hội họp, học tập, ngày nghỉ phép hiếu hỉ, theo chế độ và các
ngày nghỉ được hưởng lương theo qui định của thỏa ước lao động và của
bộ luật lao động.
Ví dụ: Lương của một số người của Xí nghiệp Thiết kế được tính như sau:
- Tính đơn giá lương:
VD: Theo như bảng lương chính sách tháng 1 của Xí nghiệp thiết kế thì:
Ông Lê Sỹ Tuê với hệ số lương cấp bậc 4.66
Đơn giá 1 ngày công = 450.000x4.66 = 99.857
21
Với 21 ngày công ta có:
15 15
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP Sv : Phạm thị Phương Loan
Lớp: KT6-K35
99.857 x 21 = 2.097.000 đồng
Phụ cấp lãnh đạo ( giám đốc Xí nghiệp ): 225.000 đồng
Vậy tổng cộng lương chính sách là: 2.322.000 đồng

Khấu trừ BHXH, BHYT:
BHXH 5% = Tổng cộng lương x5 = 2.322.000x 5 = 116.100 đ
100 100
BHYT 1% = Tổng cộng lương x 1 = 2.322.000 x1 = 23.220đ
100 100
BHYT + BHXH = 23.220 + 116.100 = 139.320 đ
Vậy tổng số lương chính sách còn lĩnh là:
2.322.000 – 139.320 = 2.182.680 đồng
* Xác định tiền lương khoán cho cá nhân người lao động:
Sau khi trả đủ lương cấp bậc cho người lao động phần tiền lương còn lại
trả theo lương khoán cho người lao động.
Căn cứ vào hệ số, chức danh và hệ số chất lượng của từng người, tiền
lương khoán của từng cá nhân được tính theo công thức:
Lkj = V
kth
i x (HSCDj x HS
CL
j x Nj)
 (HSCDj x HS
CL
j x Nj)
Trong đó:
- Lkj: tiền lương khoán của người thứ j trong đơn vị i
- Vkthi: quĩ tiền lương khoán thực hiện của đơn vị thứ i
- HSCD j: hệ số chức danh của người thứ j
- HScl j: hệ số chất lượng công tác của người thứ j
- Nj: Ngày công tác trong tháng của người thứ j
VD: Theo bảng lương khoán tháng 1 của Xí nghiệp thiết kế thì:
Ông Lê Sỹ Tuê với:
Hệ số chất lượng: 1

Hệ số chức danh ( giám đốc xí nghiệp): 5.30
Tổng tiền lương khoán của xí nghiệp : 23.638.409 VNĐ.
16 16
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP Sv : Phạm thị Phương Loan
Lớp: KT6-K35
Với 21 ngày công
Vậy Lương khoán của tháng = 23.638.409 x (1x5.30x21)
(1x25.20x21)
= 4.971.570 VNĐ.
b. Chế độ thang bảng lương áp dụng tại công ty.
Trả lương theo hệ số cấp bậc nghề nghiệp, bằng cấp chuyên môn được đào
tạo (lương cơ bản).
Trả lương khoản theo việc dựa trên hệ số chức danh được qui định trên
bảng hệ số chức danh toàn công ty. Bảng kê số chức danh này được hình thành
trên nguyên tắc:
- Chống phân phối bình quân
- Hệ số giãn cách giữa người có hệ số mức độ phức tạp công việc cao nhất
và người có hệ số mức độ công việc đơn giản là 9 lần, được sắp xếp từ cao
xuống thấp. Chức danh cao hơn có hệ số cao hơn.
- Qui định mức độ công việc đơn giản nhất là lao động tạp vụ có hệ số
lương khoán bằng 1.
Dựa trên kết quả công việc hoàn thành, được đánh giá thông qua các chỉ
tiêu đánh giá năng suất, chất lượng, ý thức trách nhiệm cá nhân.
17 17
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP Sv : Phạm thị Phương Loan
Lớp: KT6-K35
BẢNG HỆ SỐ CHỨC DANH TOÀN CÔNG TY
TT CHỨC DANH HỆ SỐ GHI CHÚ
1 Tổng giám đốc 11
2 Phó tổng giám đốc 6.6

3 Kế toán trưởng 6.3
4 Trưởng phòng chuyên môn 5.0
Loại 1 6.0
Loại 2 5.3
Loại 3 4.7
5 Phó phòng chuyên môn 4.9
Loại 1 4.7
Loại 2 4.2
Loại 3 3.8
6 Đội trưởng sản xuất 3.8
Loại 1 5.3
Loại 2 4.6
Loại 3 4.1
7 Đội phó sản xuất 3.5
Loại 1 4.1
Loại 2 3.7
Loại 3 3.3
8 Chủ nhiệm công trình
Loại 1 4.6
Loại 2 4.1
Loại 3 3.7
Loại 4 3.3
9 Tổ trưởng tổ sản xuất
Loại 1 3.0
Loại 2 2.7
10 Tổ phó tổ sản xuất
Loại 1 2.7
Loại 2 2.4
11 Giám đốc Xí nghiệp
Loại 1 6.0

Loại 2 5.3
12 Phó giám đốc Xí nghiệp
Loại 1 4.7
Loại 2 4.2
13 Chuyên viên, Kỹ sư
Loại 1 4.0
Loại 2 3.6
Loại 3 3.2
18 18
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP Sv : Phạm thị Phương Loan
Lớp: KT6-K35
Loại 4 2.7
14 Cán sự, Kỹ thuật viên (Bằng Cao đẳng)
Loại 1 3.6
Loại 2 3.2
Loại 3 2.9
Loại 4 2.3
15 Cán sự, Kỹ thuật viên (Bằng Trung cấp)
Loại 1 3.2
Loại 2 2.9
Loại 3 2.3
Loại 4 2.0
16 Thủ quĩ 2.2
17 Công nhân cáp, cống bể, cơ khí, lắp máy
Loại 1 2.4
Loại 2 1.9
Loại 3 1.5
18 Công nhân cột cao
Loại 1 3.0
Loại 2 2.7

19 Công nhân kho 2.0
20 Công nhân lái xe tải<3.5 tấn
Loại 1 2.3
Loại 2 1.8
21 Công nhân lái xe tải>3.5 tấn
Loại 1 2.5
Loại 2 2.0
22 Nhân viên bảo vệ 1.5
23 Nhân viên văn thư 1.8
24 Nhân viên cấp dưỡng 1.0
25 Nhân viên lao công 1.0
26 Hợp đồng thời vụ 1.0
27 Hợp đồng thử việc 500.000đ
c. Chế độ tiền thưởng của Công ty.
Tiền thưởng trong lương là một phần của tiền lương, là kết quả công sức
lao động của toàn thể CBCNV, là kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong
kỳ kế hoạch. Thưởng trong lương là hình thức trả thêm tiền lương sau khi Công
ty xem xét hiệu quả kinh doanh. Để khuyến khích sự nỗ lực của CBCNV, phần
tiền thưởng này sẽ được tính theo tổng tiền lương sản phẩm ở các Xí nghiệp và
tiền lương thực tế của các phòng ban, ngày công thực tế tham gia sản xuất của
19 19
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP Sv : Phạm thị Phương Loan
Lớp: KT6-K35
CBCNV. Những khoản tiền lương thuộc chế độ chính sách thì không được tính
thưởng như: ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, phép , hội họp, học tập, lễ tết,
việc riêng, phụ cấp thêm…
Hàng năm Công ty thường có thưởng theo quí, sáu tháng đầu năm và cuối
năm. Công ty hổ trợ đều một phần cho các Xí nghiệp theo bình quân đầu người,
còn lại Tổng giám đốc duyệt cho các Xí nghiệp báo một tháng lương, hoặc tùy
theo nguồn lương mà Xí nghiệp còn để phân bổ mà báo thưởng. Nguồn tiền

thưởng mà Xí nghiệp báo sẽ được chia theo hệ số lương khoán đã được qui định.
20 20
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP Sv : Phạm thị Phương Loan
Lớp: KT6-K35
VD: bảng thưởng Công ty
21 21
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP Sv : Phạm thị Phương Loan
Lớp: KT6-K35
Bảng : Thưởng Xí nghiệp
22 22
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP Sv : Phạm thị Phương Loan
Lớp: KT6-K35
d. Quĩ tiền lương và quĩ Bảo hiểm tại Công ty.
* Tổng số quĩ tiền lương kế hoạch của công ty = 100%
Trích 5% cho quĩ lương dự phòng và quĩ lương khen thưởng của tổng
giám đốc (3% quĩ lương dự phòng, 2% quĩ lương khen thưởng của tổng giám
đốc) tổng giám đốc sử dụng quĩ tiền lương khen thưởng để xét thưởng khuyến
khích hàng quí theo năng suất, chất lượng và hiệu quả sản xuất kinh doanh của
tập thể và cá nhân người lao động.
Phần còn lại phân bổ cho các đơn vị trả trực tiếp cho người lao động, căn
cứ mức độ hoàn thành kế hoạch sản lượng từng thời kỳ.
Các đơn vị không hình thành quĩ dự phòng, nguồn quĩ dự phòng của công
ty phải được phân phối hết cho tập thể và cá nhân sau khi quyết toán năm tài
chính.
Quỹ tiền lương phải được phân phối hết cho người lao động, không được
sử dụng vào mục đích khác.
Sau khi có số liệu quỹ tiền lương quí của đơn vị thứ i ( QTL quí i ).Xác
định quĩ lương còn lại của đơn vị trong quí theo công thức:
QL cli = QTL quí i – QTLthi
Trong đó:

- QL cli : Quĩ tiền lương còn lại trong quí của đơn vị thứ i.
- QTL quí i : Quĩ tiền lương được duyệt trong quí của đơn vị i.
- QTL thi: quĩ tiền lương đã chi trong quí của đơn vị thứ i .
VD: Qũi tiền lương của xí nghiệp thiết kế được tính như sau:
23 23
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP Sv : Phạm thị Phương Loan
Lớp: KT6-K35
Một công trình đã hoàn thành và được đưa báo doanh thu, công trình: Mở rộng
mạng cáp quang Bưu điện tỉnh Phú Thọ năm 2006.
Tổng số tiền xí nghiệp thiết kế được hưởng từ công trình bao gồm:
Phí Khảo sát thiết kế công trình: 55.000.000 VNĐ.
Phí thiết kế thi công và tổng dự toán công trình: 85.000.000 VNĐ.
Vậy tổng doanh thu xí nghiệp báo từ công trình = 55.000.000+ 85.000.000 =
140.000.000 VNĐ.
Quĩ tiền lương trích ra từ công trình là 40% doanh thu: 56.000.000 VNĐ.
* Quĩ Bảo hiểm xã hội của Công ty.
Ngoài quĩ tiền lương kế hoạch còn được tính cả các khoản tiền chi trợ cấp
BHXH cho công nhân viên.
Người lao động hưởng BHXH là công nhân trực tiếp sản xuất, bộ phận
gián tiếp.
Các đối tượng trên được hưởng chế độ bảo hiểm như sau:
+ Chế độ trợ cấp ngừng việc
+ Chế độ trợ cấp ốm đau
+ Chế độ trợ cấp thai sản
+ Chế độ trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
+ Chế độ trợ cấp hưu trí
+ Chế độ trợ cấp tử tuất.
Quỹ BHXH được hình thành bằng cách tính thêm vào chi phí sản xuất
kinh doanh, một số tiền theo tỷ lệ qui định với tổng số tiền lương thực tế phát
sinh trong tháng và được chi tiêu cho các trường hợp ốm đau, thai sản, mất sức

lao động, tai nạn lao động, tai nạn nghề nghiệp, tử tuất. Tổng số tiền lương trích
BHXH được chia làm 2 phần, một phần nộp cho cơ quan tài chính và công đoàn
cấp trên để chi chung cho các trường hợp trợ cấp BHXH, phần còn lại cho công
đoàn công ty quản lý để chi tiêu trong phạm vi công ty và cho các trường hợp trợ
cấp BHXH và chi tiêu cho việc quản lý quỹ.
24 24
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP Sv : Phạm thị Phương Loan
Lớp: KT6-K35
Cuối mỗi tháng (quý) kế toán phải tiến hành thanh toán với công đoàn cấp
trên, nếu chi vượt số được giữ lại sẽ được cấp bù, nếu chi không hết phải nộp lại.
Theo qui định mỗi tháng công ty trích 25% trên tổng số quĩ lương tháng
của công ty được phân bổ như sau:
19% công ty đưa vào giá thành trong đó:
+ 15% BHXH gồm: 10% công ty nộp vào ngân sách nhà nước, 5% công
ty để lại chi cơ sở.
+ 2% BHYT công ty nộp vào ngân sách nhà nước.
+ 2% KPCĐ gồm: 1% công ty nộp vào ngân sách nhà nước, 1% công ty
để lại chi cơ sở.
Với các khoản trợ cấp BHXH phải trả cho công nhân viên kế toán dựa vào
kết quả tính trợ cấp BHXH cho từng người, trên cơ sở chứng từ về giấy chứng
nhận ốm, nghỉ lễ….lập bảng thanh toán bảo hiểm xã hội.
Bảng này cũng được lập cho từng xí nghiệp, bộ phận gián tiếp của công ty
trong đó ghi rõ các khoản trợ cấp của từng người. Công ty theo dõi chung về tình
hình trích lập và thanh toán BHXH, BHYT cho công nhân viên. Hàng tháng kế
toán tiền lương công ty tổng hợp các bảng thanh toán BHXH của từng xí nghiệp,
bộ phận gián tiếp công ty. Sau khi được kế toán trưởng công ty kiểm tra, ký, xác
nhận và tổng giám đốc công ty duyệt được dùng làm căn cứ trả trợ cấp BHXH
cho công nhân viên.
2. Hạch toán lao động áp dụng tại Công ty.
Căn cứ vào qui trình sản xuất và tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh,

Công ty Cổ phần Xây lắp Bưu điện Hà nội đã áp dụng hai hình thức tiền lương,
tiền lương theo thời gian và tiền lương theo sản phẩm.
Hình thức tiền lương theo sản phẩm là hình thức tiền lương chủ yếu trong
Công ty và được áp dụng vào các đơn vị trực tiếp tham gia vào sản xuất.
Nhân viên làm việc tại các phòng ban, không trực tiếp tạo ra sản phẩm,
được tính trả lương theo hình thức tiền lương thời gian.
25 25

×