Tải bản đầy đủ (.pdf) (132 trang)

Quản lý các hoạt động văn hóa tại trung tâm văn hóa thể thao huyện tiền hải, tỉnh thái bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (7.39 MB, 132 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM NGHỆ THUẬT TRUNG ƯƠNG

BÙI ANH SƠN

QUẢN LÝ CÁC HOẠT ĐỘNG VĂN HÓA
TẠI TRUNG TÂM VĂN HÓA - THỂ THAO
HUYỆN TIỀN HẢI, TỈNH THÁI BÌNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ VĂN HÓA
Khóa 5 (2016 - 2018)

Hà Nội, 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM NGHỆ THUẬT TRUNG ƯƠNG

BÙI ANH SƠN

QUẢN LÝ CÁC HOẠT ĐỘNG VĂN HÓA
TẠI TRUNG TÂM VĂN HÓA - THỂ THAO
HUYỆN TIỀN HẢI, TỈNH THÁI BÌNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành: Quản lý văn hóa
Mã số: 60310642

Người hướng dẫn: GS.TS Trương Quốc Bình

Hà Nội, 2018




LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài “Quản lý các hoạt động văn hóa tại Trung
tâm Văn hóa - Thể thao huyện Tiền Hải, tỉnh Thái Bình” là công trình
nghiên cứu của riêng tôi. Đề tài này chưa công bố ở bất kỳ đâu và không
trùng lặp với bất cứ đề tài nào đã được công bố. Một số thông tin liên quan,
số liệu và trích dẫn đều được ghi rõ tại phần tài liệu tham khảo và phụ lục
tài liệu trong luận văn.
Tôi xin chịu trách nhiệm với lời cam đoan này.
Hà Nội, ngày 20 tháng 9 năm 2018
Tác giả luận văn

Bùi Anh Sơn


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

BVHTTDL

Bộ văn hóa Thể thao và Du lịch

CLB

Câu lạc bộ

CNH,HDH

Công nghiệp hóa, Hiện đại hóa


ĐHSP

Đại học Sư phạm

ĐSVH

Đời sống văn hóa

HĐND

Hội đồng Nhân dân

KT - XH

Kinh tế - xã hội

LV

Luận văn

NTQC

Nghệ thuật quần chúng

NVH

Nhà Văn hóa

Nxb


Nhà xuất bản

TDTT

Thể dục thể thao

Tr

Trang

TTVHTT

Trung tâm Văn hóa Thể thao

TW

Trung ương

VHCS

Văn hóa cơ sở

VH&TT

Văn hóa và thông tin

VHTT

Văn hóa thể thao


UBND

Uỷ ban nhân dân


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG VĂN HÓA
VÀ TỔNG QUAN VỀ TRUNG TÂM VĂN HÓA - THỂ THAO
HUYỆN TIỀN HẢI, TỈNH THÁI BÌNH...................................................... 8
1.1. Những khái niệm cơ bản ........................................................................ 8
1.1.1. Quản lý ................................................................................................ 8
1.1.2. Văn hoá ............................................................................................. 10
1.1.3. Quản lý văn hóa ................................................................................ 12
1.2. Thiết chế văn hóa, vai trò của thiết chế văn hóa, Trung tâm Văn hóa
- Thể thao .................................................................................................... 15
1.2.1. Thiết chế văn hóa .............................................................................. 15
1.2.2. Vai trò của thiết chế văn hóa ............................................................. 16
1.2.3. Trung tâm văn hóa - thể thao ............................................................ 17
1.3. Khái quát về huyện Tiền Hải và Trung tâm Văn hóa - Thể thao
huyện Tiền Hải ............................................................................................ 18
1.3.1. Huyện Tiền Hải ................................................................................. 18
1.3.2. Trung tâm Văn hóa - Thể thao huyện Tiền Hải ................................ 25
1.3.3. Vai trò của Trung tâm Văn hóa - Thể thao huyện Tiền Hải ............. 27
Tiểu kết ........................................................................................................ 31
Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CÁC HOẠT ĐỘNG VĂN HÓA
TẠI TRUNG TÂM VĂN HÓA THỂ THAO - HUYỆN TIỀN HẢI ......... 33
2.1. Hệ thống tổ chức quản lý Trung tâm Văn hóa - Thể thao huyện Tiền Hải.... 33
2.1.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy của Trung tâm Văn hóa - Thể thao huyện
Tiền Hải ....................................................................................................... 33

2.1.2. Cơ sở vật chất trang thiết bị và tài chính ............................................ 38
2.2. Nội dung các hoạt động quản lý văn hóa của trung tâm ...................... 39
2.2.1. Hoạt động tuyên truyền cổ động ....................................................... 39
2.2.2. Hoạt động Văn nghệ quần chúng, Nhà văn hóa, Câu lạc bộ ............ 42
2.2.3. Hoạt động Thể dục, thể thao ............................................................. 46
2.2.4. Hoạt động Thư viện .......................................................................... 49


2.2.5. Xây dựng đời sống văn hóa cơ sở ..................................................... 51
2.2.6. Mở các lớp năng khiếu ...................................................................... 54
2.3. Đánh giá công tác Quản lý các hoạt động tại Trung tâm Văn hóa Thể thao huyện Tiền Hải, tỉnh Thái Bình ................................................... 55
2.3.1. Những kết quả đạt được .................................................................... 55
2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân. ....................................................... 57
2.4. Những yếu tố tác động đến công tác quản lý các hoạt động tại
Trung tâm Văn hóa - Thể thao huyện Tiền Hải .......................................... 58
2.4.1. Tác động của cơ chế chính sách kinh tế............................................ 58
2.4.2. Tác động của cơ chế thị trường ......................................................... 61
Tiểu kết ........................................................................................................ 63
Chương 3: GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CÁC HOẠT ĐỘNG TẠI TRUNG
TÂM VĂN HÓA - THỂ THAO, HUYỆN TIỀN HẢI ............................... 65
3.1. Phương hướng và nhiệm vụ công tác quản lý hoạt động văn hóa ....... 65
3.1.1. Phương hướng ................................................................................... 65
3.1.2. Nhiệm vụ ........................................................................................... 65
3.2. Đề xuất một số giải pháp cho quản lý các hoạt động văn hóa hiện nay .... 68
3.2.1. Nâng cao chất lượng quản lý các hoạt động văn hóa........................ 68
3.2.2. Quản lý hoạt động văn hóa theo hướng xã hội hóa .......................... 77
3.2.3. Hoàn thiện thiết chế văn hóa ............................................................ 78
3.2.4. Tăng cường nguồn lực ...................................................................... 80
3.2.5. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý các vi phạm trong
các hoạt động văn hóa. ................................................................................ 83

Tiểu kết ........................................................................................................ 84
KẾT LUẬN ................................................................................................. 86
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................ 88
PHỤ LỤC ............................................................................................................. 93


1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Văn hóa giữ vai trò quan trọng trong đời sống xã hội, bởi văn hóa là
nền tảng tinh thần xã hội, vừa là mục tiêu vừa là động lực thúc đẩy kinh tế xã hội phát triển. Để văn hóa thực sự “Là nền tảng xã hội vừa là động lực
thúc đẩy kinh tế - xã hội phát triển”[1], thì công tác quản lý Nhà nước về
văn hóa, đặc biệt là quản lý các hoạt động văn hóa ở cấp huyện, cấp ở cơ sở
đã trở lên cấp thiết.
Huyện Tiền Hải nằm phía Tây Nam của tỉnh Thái Bình, giáp biển
Đông, huyện Kiến Xương và huyện Thái Thụy. Tiền Hải nằm trên trục tỉnh
lộ 39B cách Thành phố Thái Bình 20 km. Năm 1828, cuộc khẩn hoang của
Nguyễn Công Trứ đã biến một vùng bãi biển Tiền Châu hoang vu, rộng
lớn thành vùng đất canh tác, lập lên huyện Tiền Hải, thuộc phủ Kiến
Xương, tỉnh Nam Định. Năm 1893, phủ Kiến Xương được cắt về tỉnh Thái
Bình và từ đó Tiền Hải trở thành một huyện của tỉnh Thái Bình.
Ngoại trừ một số làng xã giáp ranh với huyện Kiến Xương có dân cư
sống từ trước, còn hầu hết nhân dân Tiền Hải đều tụ cư ở đây từ năm 1828
trở về sau. Vì vậy, Tiền Hải không có nhiều những di sản văn hóa lâu đời,
song từng là đất thiêng của cuộc khởi nghĩa nông dân Phan Bá Vành, nhân
dân Tiền Hải đã hun đúc một truyền thống cách mạng hào hùng. Dân cư ở
đây bao gồm cả người lương và người công giáo, trong đó người công giáo
chiếm tỷ lệ 35% người công giáo của tỉnh. Huyện luôn chú trọng xây dựng
một môi trường văn hóa xã hội lành mạnh, văn minh, chú trọng xây dựng
con người, lối sống văn hóa, việc xây dựng các thiết chế văn hóa cơ sở, cụ

thể là Trung tâm VHTT huyện đã được quan tâm tạo ra bước phát triển
mới, góp phần đa dạng hóa các loại hình hoạt động văn hóa và làm phong
phú đời sống tinh thần cho nhân dân. Công tác Quản lý các hoạt động của
trung tâm VHTT đã có bước phát triển đột phá, xây dựng môi trường văn


2
hóa tốt đẹp, lành mạnh, phong phú trong nhân dân gắn với phong trào “
Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” [38]. Những kết quả đạt
được có vai trò quan trọng làm cho đời sống của người dân được cải thiện
rõ rệt về kinh tế, văn hóa, xã hội.
Trong thời gian qua, thực trạng công tác quản lý các hoạt động ở trung
tâm VHTT huyện Tiền Hải, bên cạnh những thành tựu đạt được, cũng gặp
phải rất nhiều những khó khăn và thách thức. Trong điều kiện kinh tế thị
trường đang rất phát triển hiện nay, nhiều tổ chức dịch vụ giải trí văn hóa ra
đời và rất phát triển mang tính quy mô, hiện tượng văn hóa lai căng đang diễn
ra tràn lan, làm mất đi những giá trị văn hóa truyền thống của dân tộc dẫn đến
việc thực hiện các chức năng nhiệm vụ của Trung tâm ngày càng trở nên khó
khăn và cấp thiết. Việc xây dựng các văn bản pháp luật, các chính sách trên lĩnh
vực văn hóa còn nhiều bất cập, thiếu đồng bộ làm hạn chế trong công tác quản lý
Nhà nước về các hoạt động văn hóa tại Trung tâm VHTT.
Vì lý do trên, là một cán bộ công tác trong Ngành văn hóa, thể thao, với
mong muốn tìm hiểu, khảo sát, phân tích, đánh giá chính xác về thực trạng công
tác quản lý các hoạt động ở trung tâm VHTT huyện Tiền Hải , để từ đó đề
xuất một số giải pháp đổi mới công tác quản lý các hoạt động tại Trung tâm
VHTT huyện Tiền Hải trước mắt cũng như lâu dài để góp phần vào sự nghiệp
xây dựng nông thôn mới, phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn huyện Tiền Hải
nên tác giả đã chọn đề tài: “Quản lý các hoạt động văn hóa tại Trung tâm
Văn hóa - Thể thao huyện Tiền Hải, tỉnh Thái Bình” làm đề tài luận văn
tốt nghiệp cao học ngành Quản lý văn hóa.

2. Lịch sử nghiên cứu
Văn hóa là lĩnh vực rộng lớn, là nhu cầu thiết yếu của con người văn
hóa luôn có tính đặc thù và nhạy cảm nên việc quản lý Nhà nước về văn
hóa đòi hỏi cần có nhiều phương pháp quản lý. Thực hiện công cuộc đổi
mới trong suốt tiến trình xây dựng Chủ nghĩa xã hội ở nước ta, Đảng ta và


3
Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn xác định văn hóa là bộ phận trọng yếu của cách
mạng tư tưởng và văn hóa, là một động lực thúc đẩy mạnh mẽ, đồng thời là
mục tiêu lớn trong sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội.
Quản lý văn hóa là một nhiệm vụ quan trọng trong công tác nghiên
cứu khoa học. Những năm gần đây, các cấp ủy, chính quyền đã quan tâm
hơn đến hoạt động nghiên cứu khoa học. Tuy nhiên, chất lượng của một số
đề tài chưa cao, thể hiện kết quả nghiên cứu ít gắn với thực tiễn. Để nâng
cao chất lượng của hoạt động nghiên cứu khoa học về các lĩnh vực văn hóa
thì cần có nhiều công trình nghiên cứu khoa học về quản lý văn hóa nhất là
quản lý các hoạt động ở các thiết chế văn hóa. Trong quá trình nghiên cứu
và tìm hiểu, tác giả thấy đã có một số công trình nghiên cứu liên quan đến “
Quản lý các hoạt động tại Trung tâm Văn hóa - Thể thao huyện Tiền Hải,
tỉnh Thái Bình”.
Cuốn sách Quản lý văn hóa Việt Nam trong tiến trình đổi mới và hội
nhập quốc tế nhóm tác giả: Phạm Hồng Giang - Bùi Hoài Sơn (đồng chủ
biên), Nxb Chính trị Quốc gia xuất bản năm 2014 [17]. Nội dung cuốn sách
giới thiệu những quan điểm chung về quản lý văn hóa trong bối cảnh nước
ta đang đẩy mạnh công cuộc đổi mới và hội nhập Quốc tế giới thiệu kinh
nghiệm quản lý văn hóa của một số Quốc gia trên thế giới ; đánh giá thực
trạng quản lý văn hóa ở Việt Nam từ khi bắt đầu tiến trình đổi mới (1986);
đề xuất những định hướng, giải pháp nhằm hoàn thiện và nâng cao Quản lý
văn hóa trong tiến trình đổi mới và hội nhập quốc tế.

Nguyễn Thu Huyền“Nâng cao hiệu quả hoạt động các thiết chế văn
hóa, thể thao ở nông thôn” Nhân Dân điện tử (nhandan.com.vn đăng ngày
09/08/2015)[50]. Thiết chế văn hóa, thể thao du lịch có vai trò quan trọng
trong việc nâng cao đời sống văn hóa tinh thần của nhân dân, tạo nên bộ
mặt văn hóa của nông thôn. Để đáp ứng yêu cầu trong công cuộc xây dựng
nông thôn mới nội dung bài viết nhấn mạnh mục tiêu đổi mới về cơ chế


4
quản lý khuyến khích xã hội hóa các hoạt động trong thiết chế văn hóa, thể
thao ở nông thôn, thực hiện cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập
theo nghị định của chính phủ.
Cuốn Xây dựng và phát triển hệ thống thiết chế văn hóa cơ sở (20052010) của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Cục văn hóa cơ sở (NXB Văn
hóa - Thông tin xuất bản năm 2005) [10], đã đánh giá một số vấn đề quan
trọng thực hiện quy hoạch hệ thống thiết chế văn hóa cơ sở, một số văn bản
pháp quy về thiết chế văn hóa cơ sở.
Trong quá trình nghiên cứu, thu thập và tham khảo tác giả đã tìm thấy
một số công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài Quản lý hoạt động của
Trung tâm Văn hóa - Thể thao tiêu biểu như đề tài:
Quản lý hoạt động Nhà văn hóa thiếu nhi thành phố Thanh Hóa của
tác giả: Nguyễn Hồng Phong [26], bảo vệ năm (2015) tại trường Đại học
Sư phạm Nghệ thuật Trung ương. Nội dung luận văn tác giả đã đề cập đến
thực trạng hoạt động và công tác Quản lý hoạt động Nhà văn hóa thiếu nhi
thành phố Thanh Hóa và đưa ra các giải pháp nâng cao chất lượng Quản lý
hoạt động Nhà văn hóa thiếu nhi TP Thanh Hóa.
Luận văn Thạc sĩ của tác giả: Nguyễn Hà Linh với đề tài Quản lý
hoạt động của Trung tâm Văn hóa - Thể thao thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc
Ninh [20] mới bảo vệ năm(2017). Đã đưa nhiều phương thức Quản lý hoạt
động văn hóa, xây dựng và phát triển sự nghiệp văn hóa của TTVHTT
thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh.

Luận văn Thạc sĩ của tác giả: Bùi Thị Thu Phương bảo vệ tại trường
Đại học Sư phạm Nghệ Thuật Trung ương, năm(2016) với đề tài Quản lý
hoạt động văn hóa của Trung tâm Văn hóa tỉnh Sơn La [27]. Đã chỉ ra thực
trạng và đề xuất các nhóm giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác
Quản lý hoạt động của Nhà văn hóa trong công cuộc CNH, HĐH đất nước.


5
Luận văn Thạc sĩ của tác giả: Dương Hồng Nhung với đề tài Quản lý
hoạt động Nhà văn hóa 3-2 tỉnh Nam Định[22] bảo vệ thành công năm
(2017) tại trường Đại học Sư phạm Nghệ Thuật Trung ương, tác giả đã đề
cập chủ động xây kế hoạch và tổ chức các sự kiện đạt hiệu quả tốt; công tác
tổ chức được kiện toàn; công tác tuyên truyền được đẩy mạnh, có đổi mới;
thông qua các hoạt động văn hóa văn nghệ phục vụ chính trị của tỉnh cũng
như của đất nước đạt hiệu quả cao.
Qua thu thập tài liệu và tìm hiểu tác giả thấy rằng, cho đến nay, chưa
có tác giả nào có công trình đề cập cụ thể về Quản lý các hoạt động Văn
hóa tại Trung tâm Văn hóa-Thể thao huyện Tiền Hải, Tỉnh Thái Bình.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Qua thực tiễn của công tác quản lý các hoạt động Văn hóa - Thể thao
tại Trung tâm Văn hóa - Thể thao huyện Tiền Hải, tỉnh Thái Bình, đề tài
phân tích thực trạng, đánh giá kế quả cũng như một số thành tựu cùng những
hạn chế trong công tác quản lý hoạt động tại đây từ những nghiên cứu thực tiễn
luận văn đề ra những nhiệm vụ, giải pháp mang tính khả thi về sự phát triển các
hoạt động văn hóa của Trung tâm Văn hóa - Thể thao huyện Tiền Hải, tỉnh
Thái Bình.
Sau khi hoàn thành, luận văn sẽ trở thành tài liệu tham khảo dành cho
những người làm công tác văn hóa tại các Trung tâm Văn hóa - Thể thao và các
thiết chế văn hóa.

3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và các vấn đề có liên quan đến công tác
quản lý các hoạt động Văn hóa.
- Nghiên cứu, phân tích đánh giá thực trạng về công tác quản lý các
hoạt động văn hóa tại Trung tâm Văn hóa - Thể thao huyện Tiền Hải, tỉnh
Thái Bình.


6
- Đề xuất những giải pháp nhằm đổi mới công tác quản lý các hoạt động
văn hóa tại Trung tâmVHTT huyện Tiền Hải, tỉnh Thái Bình.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Quản lý các hoạt động Văn hóa tại Trung tâm Văn hóa - Thể thao
huyện Tiền Hải, tỉnh Thái Bình.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Không gian: Tập trung nghiên cứu tình hình quản lý các hoạt động
văn hóa tại Trung tâm Văn hóa - Thể thao huyện Tiền Hải, tỉnh Thái Bình.
Thời gian thực hiện: Từ năm(2008 - 2017) tính từ thời điểm Trung
tâm Văn hóa - Thể thao tách ra từ phòng Văn hóa, Thể thao và Thông tin
huyện Tiền Hải, tỉnh Thái Bình.
Có nhiều công việc trong công tác quản lý các hoạt động tại Trung
tâm Văn hóa - Thể thao huyện Tiền Hải, tỉnh Thái Bình, những đề tài chủ
yếu nghiên cứu thông qua một số hoạt động tiêu biểu, cụ thể : Hoạt động
tuyên truyền cổ động; Hoạt động Văn hóa văn nghệ; Hoạt động Nhà văn
hóa, Câu lạc bộ; Hoạt động Thể dục thể thao; Hoạt động Thư viện; và Hoạt
động Xây dựng đời sống văn hóa cơ sở.
5. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình xây dựng bản LV này, học viên đã sử dụng phương
pháp nghiên cứu liên ngành. Trong đó chú trọng:

- Phương pháp nghiên cứu tư liệu: tìm hiểu và đọc các văn bản, chỉ thị
về công tác quản lý các hoạt động văn hóa để tổng hợp, rút ra những vấn đề
phù hợp với tình hình thực tế của Trung tâm VHTT Tiền Hải.
- Phương pháp phân tích tổng hợp: Trên cơ sở phân tích các tài liệu quy
định về quản lý văn hóa, các văn bản pháp quy, các tài liệu khoa học để tổng
hợp thành cơ sở lý luận và chỉ ra đặc trưng của công tác quản lý các hoạt động
văn hóa cấp huyện nói chung.


7
- Phương pháp quan sát thực tế: Thông qua quan sát thực tế để đánh
giá chính xác mặt tích cực cũng như những hạn chế. Thông qua đó kiến
nghị và đề xuất những giải pháp đổi mới cho công tác quản lý các hoạt
động tại Trung tâm VHTT huyện Tiền Hải.
Từ những phương pháp trên rút ra những thực tiễn, những vấn đề phù
hợp với thực trạng của Trung tâm Văn hóa - Thể thao huyện Tiền Hải
thông qua đó tác giả đưa ra một số giải pháp nâng cao công tác quản lý các
hoạt động tại Trung tâm Văn hóa - Thể thao huyện Tiền Hải, tỉnh Thái Bình.
6. Những đóng góp của luận văn
- Đề tài đưa ra những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý và phát
triển các hoạt động văn hóa tại Trung tâm Văn hóa -Thể thao huyện Tiền
Hải, tỉnh Thái Bình.
- Đề tài được hoàn thành sẽ là một tư liệu tham khảo giúp cho cơ quan
có những giải pháp mang tính khả thi về quản lý và phát triển các hoạt động
Văn hóa tại Trung tâm Văn hóa -Thể thao huyện Tiền Hải, tỉnh Thái Bình.
7. Bố cục của luận văn
- Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo và Phụ lục, luận
văn gồm có 03 chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động văn hóa và tổng quan
về Trung tâm Văn hóa - Thể thao huyện Tiền Hải, tỉnh Thái Bình.

Chương 2: Thực trạng công tác quản lý các hoạt động tại Trung Tâm
Văn hóa - Thể thao huyện Tiền Hải, tỉnh Thái Bình.
Chương 3: Giải pháp đổi mới công tác quản lý các hoạt động tại
Trung tâm Văn hóa - Thể thao huyện Tiền hải, tỉnh Thái Bình.


8
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG VĂN HÓA
VÀ TỔNG QUAN VỀ TRUNG TÂM VĂN HÓA - THỂ THAO
HUYỆN TIỀN HẢI, TỈNH THÁI BÌNH
1.1 . Những khái niệm cơ bản
1.1.1. Quản lý
Quản lý là một hoạt động xã hội mang tính đặc trưng. Sự phát triển
của xã hội loài người chính là quá trình tạo ra của cải vật chất, tinh thần,
nhằm đáp ứng nhu cầu đòi hỏi ngày càng cao của cộng đồng xã hội với quy
mô lớn hơn. Điều đó đòi hỏi con người phải có sự hợp tác, liên kết, phân công
lao động trong một tổ chức. Chính từ sự phân công chuyên môn hóa và hợp tác
lao động đã làm xuất hiện một lao động, đặc biệt đó là lao động quản lý. Trình
độ xã hội hóa càng cao thì vai trò, chức năng và những yếu tố của quản lý ngày
càng nhiều lên để phù hợp với trình độ phân công và hợp tác lao động xã hội.
Theo quan điểm của chủ nghĩa Mác, quản lý là hoạt động có chức
năng đặc biệt nảy sinh từ tính chất xã hội hóa lao động. Mác viết “Bất kỳ
một xã hội hay cộng đồng nào được tiến hành trên quy mô tương đối lớn
cũng đều cần có sự quản lý. Nó xác lập mối quan hệ hài hòa giữa công việc
riêng lẻ và thực hiện chức năng chung nhất, xuất phát từ sự vận động của
toàn bộ cơ cấu sản xuất khác với sự vận động của từng bộ phận độc lập
trong nền sản xuất ấy [3, tr.34].
Khái niệm quản lý một cách tổng quát nhất, quản lý được xem là quá trình
“tổ chức và điều khiển các hoạt động theo những yêu cầu nhất định”, đó là sự

kết hợp giữa tri thức và lao động trên phương diện điều hành.
Dưới góc độ chính trị: Quản lý được hiểu là hành chính, là cai trị;
nhưng dưới góc độ xã hội: Quản lý là điều hành, điều khiển, chỉ huy.
“Quản lý là việc đạt tới mục đích của tổ chức một cách có kết quả và
hiệu quả thông qua quá trình lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo và kiểm tra
các nguồn lực của tổ chức” [28tr.15].


9
Dù dưới góc độ nào đi chăng nữa, quản lý vẫn phải dựa trên những cơ sở,
nguyên tắc đã được định sẵn và nhằm đạt được hiệu quả của việc quản lý, tức là
mục đích của quản lý. Và có sự khác nhau nhất định trong quan niệm, nhưng
đều có sự thống nhất về các yếu tố cơ bản của hoạt động quản lý.
Chủ thể Quản lý: Là tác nhân tạo ra các tác động quản lý trong mọi
quá trình hoạt động. Chủ thể quản lý có thể là cá nhân hoặc một cơ quan
quản lý. Chủ thể quản lý tác động lên đối tượng quản lý bằng các công cụ
với những phương pháp quản lý thích hợp theo những những nguyên tắc
nhất định.
Đối tượng Quản lý: Có thể là cá nhân, tổ chức, giới vô sinh hoặc sinh
vật tiếp nhận trực tiếp sự tác động của chủ thể quản lý. Nó thường được
gắn với các nhóm hoạt động cụ thể.
Khách thể Quản lý: Là yếu tố tạo nên môi trường bao gồm cả môi
trường tự nhiên, kinh tế, chính trị, xã hội ảnh hưởng đến quá trình quản lý
cũng như mục tiêu quản lý. Trong các môi trường khác nhau, chủ thể quản
lý phải tìm kiếm, sử dụng các công cụ, phương pháp quản lý cho phù hợp.
Môi trường là yếu tố quan trọng trong quản lý và chịu sự tác động hay chịu
sự điều chỉnh của chủ thể quản lý, đó là hành vi của con người và các quá
trình xã hội.
Cơ sở của hoạt động Quản lý: Là quy luật khách quan. Chủ thể quản
lý phải tuân thủ nguyên tắc quản lý, mà những nguyên tắc đó được hình

thành từ chính bản chất xã hội, nên nó mang tính khách quan.
Mục tiêu Quản lý: Là cái đích phải đạt tới tại một điểm nhất định do
chủ thể quản lý định trước, đây là căn cứ để chủ thể quản lý thực hiện các
tác động quản lý cũng như sự lựa chọn các phương pháp quản lý thích hợp.
Quản lý xã hội suy đến cùng là quản lý con người: Xét về mặt tổ chức
và kỹ thuật của hoạt động quản lý, quản lý chính là sự kết hơp được mọi nỗ
lực chung của con người trong hệ thống.


10
Từ những đặc điểm trên, có thể đưa ra khái niệm: “Quản lý là một quá
trình tác động có định hướng, có tổ chức, thông qua sự tác động liên tục
của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý thông qua các chính sách, nguyên
tắc, các hình thức, các phương pháp và biện pháp cụ thể nhằm đạt được
mục tiêu đặt ra trong điều kiện môi trường luôn biến động”.
1.1.2. Văn hoá
Văn hoá thường được xem xét từ nhiều khía cạnh khác nhau. Chúng ta
không nhận thức văn hoá như một hoạt động riêng biệt có tính ngành nghề,
văn hoá là hoạt động sáng tạo nhằm phát huy những năng lực của bản chất
của con người để vươn tới giá trị Chân, Thiện, Mỹ. Đây là hoạt động nhằm
tạo ra những giá trị chuẩn mực xã hội, nuôi dưỡng sự hình thành nhân cách
con người. Với ý nghĩa đó văn hoá có mặt trong bất cứ hoạt động nào của
con người, dù nó là hoạt động sản xuất vật chất và sản xuất tinh thần hay
trong quan hệ giao tiếp ứng xử xã hội.
Ở Việt Nam, Chủ tịch Hồ Chí Minh không những là một vị lãnh tụ
thiên tài mà Người còn là một nhà văn hoá vĩ đại của dân tộc, danh nhân
văn hoá thế giới. Khi nói về văn hoá Chủ tịch Hồ Chí Minh có nói:
"Vì lẽ sinh tồn cũng như mục đích của cuộc sống, loài người mới sáng
tạo và phát sinh ra ngôn ngữ, chữ viết, đạo đức, pháp luật, khoa học, tôn
giáo, văn hoá nghệ thuật, những công cụ cho sinh hoạt hàng ngày về mặc,

ăn ở và các phương thức sử dụng. Toàn bộ những sáng tạo và phát minh đó
tức là văn hoá.[48]
Văn hoá là sự tổng hợp của mọi phương thức sinh hoạt cùng với sự
biểu hiện của nó mà loài người đã sản sinh ra với mục đích nhằm đáp ứng
những nhu cầu về đời sống tinh thần và sự tồn tại của con người".
Chủ tịch Hồ Chí Minh còn nhận thức sâu sắc rằng: Văn hoá là vũ khí
sắc bén để lên án chế độ thực dân, đế quốc, để tuyên truyền và tổ chức lớp
quần chúng nhân dân đứng lên làm cách mạng. Văn hoá tạo khả năng cho


11
các dân tộc bị áp bức xây dựng tình đoàn kết, vùng dậy với sức mạnh tài
năng sáng tạo và lòng dũng cảm để tiến hành sự nghiệp giải phóng. Chúng
ta chiến thắng kẻ thù, đó là sự chiến thắng của văn minh đối với tàn bạo,
tức là chiến thắng bằng sức mạnh văn hoá. Văn hoá được huy động như
một lực thúc đẩy sự tiếp xúc giao lưu và sự biểu hiện lẫn nhau giữa các dân
tộc. Bác đã khai thác sức mạnh của văn hoá một cách toàn diện làm cho các
dân tộc có cơ hội để mở rộng kiến thức của mình và xích lại gần nhau hơn.
Thông qua các yếu tố và sức mạnh văn hoá, Bác đã nâng cao tầm nhìn của
dân tộc Việt Nam ra thế giới bên ngoài. Vì vậy, văn hoá đã trở thành thước
đo sự phát triển và tiến bộ của đất nước ta.
Với ý nghĩa đó một người có văn hoá phải là người có tư tưởng đúng,
đạo đức và lối sống đẹp, là người có hiểu biết, biết vận dụng những hiểu
biết vào cuộc sống, biết sống và làm việc theo pháp luật v.v... Một xã hội
có văn hoá là một xã hội ở đó mọi người thương yêu, tôn trọng lẫn nhau,
quan tâm giúp đỡ nhau, ở nơi nào trình độ văn hoá cao thì mức độ những
hiện tượng tiêu cực xã hội, những mối hiểm họa nội tại đối với an ninh
quốc gia sẽ thấp hơn rất nhiều.
Như vậy, nói tới văn hoá là nói tới con người, nói tới sự phát huy năng
lực bản chất con người nhằm thể hiện và hoàn thiện mối quan hệ giữa con

người với thiên nhiên, con người với con người, con người với xã hội.
Toàn bộ hoạt động văn hoá thể hiện khát vọng của con người hướng tới
Chân, Thiện, Mỹ, hướng tới cái hoàn thiện con người, hoàn thiện xã hội.
Nguyên Tổng Giám đốc UNESCO, F.Mayor cũng nhấn mạnh:
Kinh nghiệm của hai thập kỷ qua cho thấy rằng trong mọi xã hội ngày
nay, bất luận ở trình độ phát triển kinh tế nào hoặc theo xu hướng chính trị
nào, văn hóa và phát triển là hai mặt gắn liền với nhau (...). Hễ nước nào tự
đặt ra cho mình mục tiêu phát triển kinh tế mà tách rời môi trường văn hóa
thì nhất định sẽ xảy ra những mất cân đối nghiêm trọng cả về mặt kinh tế


12
lẫn văn hóa và tiềm năng sáng tạo của nước ấy sẽ bị suy yếu rất nhiều. Một
sự phát triển chân chính đòi hỏi phải sử dụng một cách tối ưu nhân lực và
vật lực của mỗi cộng đồng. Vì vậy phân tích đến cùng, các trọng tâm, các
động lực và các mục đích của phát triển phải được tìm trong văn hóa (...).
Từ nay trở đi văn hóa cần coi mình là một nguồn bổ sung trực tiếp cho phát
triển và ngược lại phát triển cần thừa nhận văn hóa giữ một vị trí trung tâm,
một vai trò điều tiết xã hội. [47]
Như vậy, khái niệm phát triển phải bao gồm các nhân tố kinh tế và xã
hội, cũng như các giá trị đạo đức và văn hoá, quy định sự nảy nở và phẩm
giá con người trong xã hội. Nếu như con người là nguồn lực của phát triển,
nếu như con người vừa là tác nhân lại vừa là người được hưởng, thì con
người phải được coi chủ yếu như là sự biện minh và là mục đích của sự
phát triển.
Theo đó, Văn hóa không đứng ngoài phát triển. Văn hoá là nền tảng
tinh thần của xã hội vừa là mục tiêu, vừa là động lực thúc đẩy sự phát triển
kinh tế - xã hội theo định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta. Phát triển văn
hóa - nền tảng tinh thần của xã hội gắn kết chặt chẽ, đồng bộ và tương
xứng với nhiệm vụ phát triển kinh tế (là trung tâm); xây dựng chỉnh đốn

Đảng (là then chốt) chính là điều kiện quyết định sự phát triển bền vững và
toàn diện của đất nước vì xã hội dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng,
văn minh tiến bước vững chắc lên chủ nghĩa xã hội.
1.1.3. Quản lý văn hóa
Quản lý về văn hoá là hoạt động của bộ máy Nhà nước trong lĩnh vực
hành pháp nhằm giữ gìn, xây dựng và phát triển nền văn hoá Việt Nam.
Hay nói cách khác, quản lý về văn hoá là quản lý các hoạt động văn hoá
bằng chính sách và pháp luật. Hoạt động quản lý về văn hoá bao gồm
những nội dung sau:
Hoạt động xây dựng, ban hành các chính sách và văn bản pháp luật về
văn hoá. Chính sách văn hoá được hiểu là tổng thể những nguyên tắc thể


13
hiện tư tưởng chủ đạo của Nhà nước về đường lối, phương hướng xây dựng
và phát triển nền văn hoá. Chính sách văn hoá đặt ra các nguyên tắc chung
của sự nghiệp phát triển văn hoá phù hợp với mục tiêu phát triển văn hoá
chung của đất nước. Các chính sách về quản lý và phát triển văn hoá hiện
nay có thể kể đến: sáng tạo các giá trị văn hoá; bảo tồn, phát huy tài sản
văn hoá; phát triển văn hoá cơ sở; giao lưu văn hoá quốc tế; hiện đại hoá kỹ
thuật và phương thức sản xuất, phân phối sản phẩm văn hoá; đào tạo, phát
triển đội ngũ trí thức, văn nghệ sỹ; đảm bảo ngân sách, điều kiện pháp lý
cho phát triển văn hoá; nâng cao tính tự quản và phân cấp quản lý văn
hoá...Chính sách văn hoá có ý nghĩa quan trọng trong công tác quản lý nhà
nước về văn hoá song Chính sách văn hoá không thể thay thế pháp luật.
Nhà nước ban hành các văn bản pháp luật về văn hoá nhằm phát huy tác
dụng của văn hoá tới sự hình thành nhân cách, nâng cao chất hượng cuộc
sống tinh thần của con người. Chẳng hạn: Trong quản lý Nhà nước về văn
hoá nghệ thuật, Nhà nước ban hành các chính sách phát triển văn hoá sâu
rộng trong quần chúng nhân dân, phát huy khả năng sáng tạo. Hay, Nhà

nước còn thực hiện chính sách bảo trợ vật chất ở mức độ khác nhau cho
những loại hình văn hoá nghệ thuật không tự tồn tại và phát triển trong
quan hệ kinh tế thị trường như sân khấu tuồng cổ, nghệ thuật chèo… Tuy
nhiên, để tạo điều kiện cho mọi công dân có quyền bình đẳng trong nghiên
cứu khoa học kỹ thuật và sáng tạo nghệ thuật thì phải được quy định rõ
trong luật. Điều 60 Hiến pháp 1992 quy định: “Công dân có quyền nghiên
cứu khoa học, kỹ thuật, phát minh, sáng chế, sáng kiến cải tiến kỹ thuật,
hợp lý hoá sản xuất, sáng tác, phê bình văn học, nghệ thuật… Nhà nước
bảo hộ quyền tác giả, quyền sở hữu công nghiệp…” [47].
Trong quản lý về văn hoá - xã hội, Nhà nước ban hành các chính sách
nhằm ổn định trật tự xã hội, giữ gìn những nét đẹp của văn hoá truyền
thống, xây dựng nếp sống văn hoá mới… Bên cạnh đó cũng ban hành nhiều


14
văn bản Pháp luật quy định những khuôn mẫu ứng xử trong xã hội như
Nghị định số 87/2001/NĐ-CP ngày 21/11/2001 về xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực hôn nhân gia đình; hay quy chế thực hiện nếp sống
văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội do Thủ tướng Chính phủ ban
hành ngày 25/11/2005…[43].
Hoạt động tổ chức thực hiện của bộ máy các cơ quan quản lý về văn
hoá. Cơ quan có chức năng quản lý nhà Nước về văn hoá là Chính phủ; Bộ
Văn hoá, Thể thao và Du lịch (cấp Trung ương); UBND là cơ quan Hành
chính Nhà nước ở địa phương thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về
văn hoá trong địa phương mình theo quy định của pháp luật.Hoạt động này
bao gồm các công việc như đào tạo, bồi dưỡng cán bộ; xây dựng và chỉ đạo
quy hoạch, kế hoạch; Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản pháp quy;
hướng dẫn, tuyên truyền; thẩm định; cấp giấy phép, giấy chứng nhận… Đây
là những hoạt động trên thực tế để thực hiện các chức năng quản lý Nhà
nước về văn hoá theo mục đích và nhiệm vụ đã đặt ra.Ngoài ra, hoạt động

đầu tư tài chính cho văn hoá cũng đóng vai trò đặc biệt quan trọng. Trong
đầu tư tài chính cho văn hoá, xuất phát từ vấn đề quan tâm đến phát triển
nguồn nhân lực nên Nhà nước chú trọng đầu tư ngân sách cho giáo dục. Đầu
tư cho hoạt động văn hoá với tư cách là đầu tư cho hoạt động sản xuất cần
được tính toán đến hiệu quả, cần xem văn hoá cũng làm ra lợi nhuận cho
Nhà nước, cho nhân dân, đồng thời cũng cần tận dụng cơ chế thị trường cho
sự phát triển văn hoá đúng hướng.
Hoạt động thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm trong lĩnh vực văn hoá.
Đây là một hoạt động có vai trò quan trọng của công tác quản lý Nhà nước
về văn hoá, sự tác động trực tiếp của cơ quan kiểm duyệt và thanh tra có
vai trò đặc biệt quan trọng. Bởi vì văn hoá có mối quan hệ trực tiếp với
chính trị, nó có tác động trực tiếp đến sự hình thành và phát triển nhân cách
con người. Trong xu hướng xã hội hoá, văn hoá hiện nay, các tác động tiêu


15
cực nảy sinh ngày càng nhiều, vì vậy, hoạt động thanh tra, kiểm tra và xử
lý cần phải được quan tâm thực hiện một cách nghiêm túc, có kế hoạch
phối hợp tổ chức hoạt động một cách chặt chẽ với các Bộ, Ngành khác.
Như vậy mới có khả năng thực hiện tốt chức năng và nhiệm vụ mà công tác
quản lý về văn hoá đã đề ra.
Tóm lại, quản lý các hoạt động văn hóa thực ra là nhằm quản
lý những tổ chức, cá nhân tham gia các hoạt động văn hóa theo đúng chủ
trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
1.2. Thiết chế văn hóa, vai trò của thiết chế văn hóa, Trung tâm Văn
hóa - Thể thao
1.2.1. Thiết chế văn hóa
Thiết chế là một tổ chức xã hội có kết cấu bên trong khá chặt chẽ, nó
ra đời nhằm đáp ứng nhu cầu thường xuyên của con người, cho nên nó tồn
tại bền vững trong đời sống xây dựng.

Để trở thành thiết chế văn hóa cần 4 yếu tố đó là:
- Bộ máy nhân sự
- Cơ sở vật chất và phương tiện phục vụ hoạt động
- Luật lệ vận hành
- Hoạt động cụ thể, thường xuyên và công chúng tham gia sáng tạo
hưởng thụ văn hóa.
Thiết chế văn hóa là những công trình thuộc kết cấu hạ tầng xã hội
được sử dụng cho các hoạt động trong lĩnh vực văn hóa, thể thao nhằm
phục vụ nhu cầu nâng cao đời sống tinh thần cho nhân dân, đảm bảo các cơ
sở như: Cơ sở vật chất kỹ thuật, có tổ chức bộ máy riêng, hoạt động theo
chức năng nhiệm vụ theo quy định của pháp luật, có sự tham gia sinh hoạt
của quần chúng nhân dân. Cơ sở vật chất là yếu tố nhìn thấy được trong hệ
thống thiết chế văn hóa, cơ sở vật chất ngoài điện, đường, trường, trạm còn
có hệ thống cơ sở văn hóa, thể thao phục vụ cộng đồng thuộc ngành VHTT
như Nhà văn hóa, Sân vận động, Bể bơi, Thư viện…


16
1.2.2. Vai trò của thiết chế văn hóa
Có cơ sở vật chất để đáp ứng nhu cầu hưởng thụ, gìn giữ các giá trị
văn hóa, sinh hoạt văn hóa văn nghệ, thể dục thể thao...của các tầng lớp
nhân dân, tạo điều kiên thuận lợi để nhân dân thường xuyên đến sinh hoạt,
trao đổi thông tin, rèn luyện thân thể để có sức khỏe làm việc, lao động,
xây dựng, bảo vệ Tổ quốc, học hỏi lẫn nhau và thắt chặt thêm tình đoàn kết
Vai trò của thiết chế văn hóa còn là nòng cốt trong việc tuyên truyền
nhiệm vụ chính trị. Các quan điểm, đường lối, chính sách của Đảng, pháp
luật của Nhà nước có đến được đại đa số quần chúng nhân dân hay không
một phần quan trọng là nhờ hệ thống thiết chế chế văn hóa cơ sở.
Vai trò của thiết chế văn hóa còn chính là nơi để nâng cao đời sống
tinh thần và hiểu biết pháp luật của nhân dân, từ đó giảm thiểu trộm cắp, vi

phạm trật tự xã hội, như ma túy, cờ bạc, mại dâm, trộm cắp, vi phạm trật tự
an toàn giao thông... các buổi sinh hoạt văn hóa ở cơ sở cũng chính là môi
trường thuận lợi để nhân dân mạnh dạn đóng góp ý kiến với các cấp ủy
đảng, chính quyền, chi bộ thôn, góp phần xây dựng đất nước ngày càng
giàu mạnh. Mỗi công dân tốt, mỗi gia đình văn hóa ngay tại địa phương
chính là một sản phẩm để để xây dựng ngôi nhà Tổ quốc.
Vai trò của thiết chế văn hóa còn có ý nghĩa thúc đẩy sự nghiệp CNH,
HĐH đất nước, nhất là trong việc xây dựng nông thôn mới. Đối với xã hội
hiện đại thì ở nông thôn không chỉ có cây đa, cây gạo, giếng nước sân đình
mà còn phải có nhiều cơ sở vật chất khác cũng như đội ngũ làm công tác
văn hóa có trình độ nhất định và phải có tâm và tha thiết với di sản văn hóa
của dân tộc.
Vai trò của thiết chế văn hóa còn có ý nghĩa góp phần xây dựng nền
văn hóa tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc mà nghị quyêt TW5 khóa VIII đã
đề ra. Mỗi người dân, mỗi xóm ,thôn, khu dân cư... là một minh chứng
sống động, trực quan của bản sắc văn hóa dân tộc. Bản sắc văn hóa dân tộc


17
này chỉ có thể hiện hữu, phát triển mạnh mẽ và trường tồn trong điều kiện
vai trò của các thiết chế văn hóa có đầy đủ cơ sở vật chất cũng như các hoạt
động văn hóa đem lại hiệu quả.
Vai trò của các thiết chế văn hóa phải nói đến tầm quan trọng của
công tác quản lý thiết chế văn hóa. Công tác quản lý phải được tiến hành
trên tinh thần dân chủ, xã hội hóa, lấy tư tưởng mỹ học Mác - Lê nin, tư
tưởng Hồ Chí Minh quan điểm của Đảng Cộng Sản Việt Nam làm kim chỉ
nam cho mọi hành động. Lực lượng cán bộ, cơ quan quản lý thiết chế văn
hóa giỏi về chuyên môn nghiệp vụ, có kỹ năng, có đạo đức sẽ giúp định
hướng và tổ chức các hoạt động văn hóa một cách sáng tạo, hiệu quả.
1.2.3. Trung tâm văn hóa - thể thao

Trung tâm Văn hóa - Thể thao là một thiết chế văn hóa tổng hợp, đa
chức năng được chính quyền các cấp thành lập để đảm bảo những hoạt
động chuyên môn do nghành dọc hướng dẫn
Trung tâm Văn hóa - Thể thao có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài
khoản riêng, có trụ sở, kinh phí hoạt động theo quy định của pháp luật.
Trung tâm Văn hóa - Thể thao là nơi phát triển sự nghiệp văn hóa, thể thao,
tổ chức các hoạt động tuyên truyền, phổ biến chủ trương, đường lối của
Đảng, Chính sách pháp luật của Nhà nước và các chủ trương của Cấp ủy,
Chính quyền các cấp.
Là cầu nối trực tiếp giữa Đảng và Nhà nước với nhân dân trong việc
tuyên truyền các nhiệm vụ chính trị thông qua các hoạt động văn hóa nghệ
thuật, thể dục thể thao để xây dựng đất nước ngày một giàu mạnh có nhiệm
vụ hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ làm công tác văn hóa,
thể thao ở cơ sở. Trung tâm Văn hóa - Thể thao là nơi tổ chức, cung ứng
dịch vụ công đáp ứng nhu cầu hoạt động văn hóa nghệ thuật, thể dục, thể
thao; nhu cầu tiếp nhận thông tin nâng cao dân trí, nhu cầu sáng tạo và
hưởng thụ văn hóa của nhân dân trên địa bàn.


18
1.3. Khái quát về huyện Tiền Hải và Trung tâm Văn hóa - Thể thao
huyện Tiền Hải
1.3.1. Huyện Tiền Hải
1.3.1.1. Đặc điểm tự nhiên
Tiền Hải là huyện ven biển, nằm ở phía Đông Nam tỉnh Thái Bình,
có tọa độ địa lý từ 20o17’đến 20o28' độ vĩ Bắc; từ 106o27' đến 106o35' kinh
Đông. Phía Bắc giáp huyện Thái Thụy tỉnh Thái Bình, ranh giới là sông Trà
Lý; Phía Nam giáp huyện Giao Thủy tỉnh Nam Định, ranh giới là sông
Hồng; Phía Tây giáp huyện Kiến Xương tỉnh Thái Bình; Phía Đông giáp
biển Đông, với chiều dài bờ biển là 23km, từ cửa Trà Lý đến cửa Ba Lạt.

Tiền Hải có diện tích tự nhiên 225,8km2; Dân số trên (212.561) người,
phần lớn là người Kinh.
Tiền Hải có Thị trấn Tiền Hải và 34 xã: Thị trấn Tiền Hải cách Thị xã
Thái Bình 21km theo quốc lộ số 39B; cách Thủ đô Hà Nội 130km; cách thành
phố cảng Hải Phòng 70km; cách xã Nam Phú ở ven biển xa nhất là 15km.
Ngoài quốc lộ 39B và các tỉnh lộ, với ba mặt tiếp giáp sông - biển,
Tiền Hải có giao thông đường biển thuận lợi có thể đi đến các cảng trong
nước, các cảng của các nước và vùng lãnh thổ trong khu vực (Nam Trung
Quốc, Đài Loan, Hồng Kông, Hàn Quốc...); Có đường sông thông thương
với các tỉnh nằm dọc sông Hồng, sông Thái Bình; Có điều kiện thuận lợi
cho việc đi lại, giao lưu trao đổi hàng hóa và là tiềm năng to lớn để phát
triển ngành vận tải sông - biển.
Vị trí địa lý ấy đã tạo cho Tiền Hải có một vị thế địa - văn hóa, địa chính trị riêng so với các huyện trong tỉnh Thái Bình cũng như với các địa
phương khác trong cả nước.
Tiền Hải là vùng đồng bằng ven biển được hình thành nhờ kết quả bồi
tụ phù sa của 2 con sông là sông Hồng và sông Trà Lý trong một thời gian
dài theo nguyên lý động lực học sông - biển. Quá trình này đã tạo cho địa
hình của huyện Tiền Hải có hình lòng chảo, gồm 2 vùng khá rõ rệt là vùng


19
đất trũng phía nội đồng và vùng đất cao ven biển, có cao trình biến thiên
phổ biến từ 1,0m đến 1,5m so với mặt nước biển. Vùng trũng nội đồng có
cao trình từ 0,5 đến 0,6m; vùng phía trong ven biển các đê biển có cao
trình 1,5m đến 1,7m. Phía ngoài đê biển từ cửa Trà Lý đến cửa Ba Lạt hình
thành các cồn ngầm chắn lớn như Cồn Thủ, Cồn Vành, Cồn Đen, Cồn Ré...
và nhiều bãi sú, vẹt, sậy, cói.
Khí hậu Tiền Hải mang đặc điểm chung của khu vực Đồng bằng sông
Hồng, nhưng do vị trí địa lý gần biển nên cũng tạo ra những nét riêng biệt.
Biển như một hệ thống điều hòa, tăng độ ẩm, giảm độ khô nóng về mùa hè,

những tháng cuối năm đôi khi có sương mù dày đặc. Khí hậu miền biển Tiền
Hải tạo điều kiện thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp, khu nghỉ mát, an
dưỡng và du lịch. Điều kiện địa lý Tiền Hải tạo ra những thuận lợi về mặt
mở rộng diện tích canh tác, phát triển nền kinh tế đa dạng, song không ít khó
khăn đặt ra. Tiềm năng thiên nhiên trời phú nhưng cũng là một thách đố thật
sự đối với chủ nhân của miền đất hứa giàu đẹp này [19, tr.90].
1.3.1.2. Kinh tế
* Công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp.
Nhờ có tài nguyên thiên nhiên và tiềm năng con người dồi dào, đất
Tiền Hải trở thành đất công nghiệp của tỉnh Thái Bình. Từ công nghiệp sản
xuất gốm sứ, thủy tinh đến công nghiệp nhẹ như dệt may và cả công nghiệp
không khói (du lịch sinh thái Biển cồn vành) ở đất Tiền Hải đều phát triển
mạnh. Riêng ngành sản xuất gốm sứ, thủy tinh, vật liệu xây dựng Tiền Hải
đã có hơn 80 doanh nghiệp đang hoạt động... Một số sản phẩm điển hình
nơi đây như gạch Ceramic Long Hầu, gạch Granite, sứ vệ sinh của công ty
gạch men sứ Long Hầu và công ty sứ Đông Lâm, thủy tinh pha lê Việt
Tiệp, sứ dân dụng đã được tiêu thụ khắp cả nước. Hiện tại Tiền Hải có hơn
290 doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn huyện. Đa số các doanh nghiệp
lớn trên địa bàn huyện là do cấp tỉnh quản lý, song chỉ tính những doanh


×