Tải bản đầy đủ (.docx) (73 trang)

Tăng cường quản lí và sử dụng nguồn vốn ODA trong lĩnh vực NNPTNT tại tỉnh thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (329.07 KB, 73 trang )

Luận văn tốt nghiệp

Học Viện Tài Chính

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu,
kết quả nêu trong luận văn/đồ án tốt nghiệp là trung thực xuất phát từ tình hình
thực tế của đơn vị thực tập.
Tác giả luận văn
(Ký và ghi rõ họ tên)

Nguyễn Thị Huyền Trang

Nguyễn Thị Huyền Trang

1

CQ50/08.02


Luận văn tốt nghiệp

Học Viện Tài Chính

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN...........................................................................................................i
MỤC LỤC..................................................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................................v
LỜI MỞ ĐẦU...............................................................................................................1
CHƯƠNG I...................................................................................................................4


NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ ODA VÀ VIỆC QUẢN LÍ, SỬ DỤNG NGUỒN
VỐN ODA..................................................................................................................... 4
1.1.Tổng quan về ODA..................................................................................................4
1.1.1.Khái niệm ODA.................................................................................................4
1.1.2.Đặc điểm ODA..................................................................................................5
1.1.3.Phân loại ODA..................................................................................................6
1.1.4.Vai trò của ODA đối với phát triển kinh tế- xã hội............................................8
1.2.Những vấn đề cơ bản về quản lí, sử dụng nguồn vốn ODA...................................10
1.2.1.Tiêu chí đánh giá hiệu quả sử dụng nguồn vốn ODA......................................10
1.2.1.1.Nhóm chỉ tiêu định tính.............................................................................10
1.2.1.2 Nhóm chỉ tiêu định lượng..........................................................................11
1.2.2.Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lí, sử dụng nguồn vốn ODA........................12
1.2.2.1 Nhân tố khách quan...................................................................................12
1.2.2.2 Nhân tố chủ quan......................................................................................13
1.3.ODA đối với lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn..................................16
1.3.1.Khái niệm nông nghiệp, phát triển nông thôn..................................................16
1.3.2.Đặc điểm của lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn tại Việt Nam......16
1.3.3.Vai trò của ODA đối với lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn tại Việt
Nam.......................................................................................................................... 18
CHƯƠNG II................................................................................................................21
THỰC TRẠNG QUẢN LÍ VÀ SỬ DỤNG NGUỒN VỐN ODA TRONG LĨNH VỰC
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TẠI TỈNH THÁI NGUYÊN......21

Nguyễn Thị Huyền Trang

2

CQ50/08.02



Luận văn tốt nghiệp

Học Viện Tài Chính

2.1.Đặc điểm điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của tỉnh Thái Nguyên........................21
2.1.1.Đặc điểm điều kiện tự nhiên............................................................................21
2.1.2.Đặc điểm điều kiện kinh tế-xã hội...................................................................23
2.1.2.1.Nguồn Nhân lực........................................................................................23
2.1.2.2.Cơ sở hạ tầng.............................................................................................24
2.1.2.3.Một số chỉ tiêu kinh tế-xã hội của tỉnh......................................................26
2.1.3.Sự cần thiết phải quản lí, sử dụng nguồn vốn ODA trong lĩnh vực nông
nghiệpvà phát triển nông thôn tại tỉnh Thái Nguyên.................................................27
2.2.Tình hình quản lí và sử dụng nguồn vốn ODA tại tỉnh Thái Nguyên.....................28
2.2.1. Tình hình quản lí và sử dụng ODA từ năm 2011 đến năm 2015.....................29
2.2.2.Tình hình quản lí và sử dụng ODA theo ngành, lĩnh vực................................31
2.2.3.Tình hình quản lí và sử dụng ODA theo nhà tài trợ.........................................33
2.2.4. Đánh giá tình hình quản lí và sử dụng nguồn vốn ODA tại tỉnh Thái Nguyên
.................................................................................................................................. 35
2.3. Tình hình quản lí, sử dụng nguồn vốn ODA trong lĩnh vực nông nghiệp và phát
triển nông thôn tại tỉnh Thái Nguyên...........................................................................36
2.3.1. Thực trạng quản lí, sử dụng nguồn vốn ODA tại tỉnh Thái Nguyên trong lĩnh
vực nông nghiệp và phát triển nông thôn..................................................................36
2.3.2. Đánh giá hoạt động quản lí, sử dụng nguồn vốn ODA trong lĩnh vực nông
nghiệp và phát triển nông thôn tại tỉnh Thái Nguyên................................................38
2.3.2.1.Những kết quả đạt được............................................................................38
2.3.2.2.Những mặt còn hạn chế.............................................................................42
2.3.3.Nguyên nhân của những hạn chế.....................................................................43
CHƯƠNG III............................................................................................................... 47
MỘT SỐ GIẢI PHÁP..................................................................................................47
NHẰM TĂNG CƯỜNG QUẢN LÍ VÀ SỬ DỤNG NGUỒN VỐN ODA TRONG

LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TẠI TỈNH THÁI
NGUYÊN.................................................................................................................... 47
3.1.Những mục tiêu phát triển nông nghiệp và phát triển nông thôn...........................47
3.1.1.Mục tiêu tổng quát...........................................................................................47
3.1.2.Các mục tiêu cụ thể.........................................................................................48

Nguyễn Thị Huyền Trang

3

CQ50/08.02


Luận văn tốt nghiệp

Học Viện Tài Chính

3.2.Quan điểm ,định hướng sử dụng nguồn vốn ODA trong lĩnh vực phát triển nông
nghiệp nông thôn.........................................................................................................48
3.2.1. Quan điểm sử dụng nguồn vốn ODA trong lĩnh vực nông nghiệp nông thôn. 48
3.2.3.Định hướng sử dụng nguồn vốn ODA trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển
nông thôn.................................................................................................................. 50
3.2.Một số giải pháp tăng cường quản lí, sử dụng nguồn vốn ODA trong lĩnh vực nông
nghiệp và phát triển nông thôn tại tỉnh Thái Nguyên...................................................56
3.2.1.Nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ quản lý và thực hiện dự án.................56
3.2.2. Có chiến lược sử dụng nguồn vốn ODA hiệu quả...........................................57
3.2.3.Bố trí vốn đối ứng để thực hiện dự án.............................................................57
3.2.4. Đơn giản hóa thủ tục hành chính, hài hòa thủ tục với nhà tài trợ....................58
3.2.5.Kiến nghị với cơ quan chức năng....................................................................59
KẾT LUẬN.................................................................................................................63


Nguyễn Thị Huyền Trang

4

CQ50/08.02


Luận văn tốt nghiệp

Học Viện Tài Chính

DANH MỤC TÊN VIẾT TẮT
ADB

Ngân hàng Phát triển Châu Á

CNH,HĐH

Công nghiệp hóa, hiện đại hóa

EU

Liên minh châu Âu

FAO

Tổ chức nông lương thế giới

FDI


Đầu tư quốc tế trực tiếp

IMF

Quỹ tiền tệ quốc tế

NGO

Tổ chức phi Chính Phủ

NN&PTNT

Nông nghiệp và phát triển nông thôn

ODA

Hỗ trợ phát triển chính thức

OECD

Tố chức Hợp tác Kinh tế và Phát triển

UBND

Ủy ban nhân dân

UNDP

Chương trình Phát triển Liên Hợp Quốc


WB

Ngân hàng thế giới

Nguyễn Thị Huyền Trang

5

CQ50/08.02


Luận văn tốt nghiệp

Học Viện Tài Chính

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng
Bảng 2.1

Tên bảng

Trang

Tình hình giải ngân nguồn vốn ODA

29

tỉnh Thái Nguyên từ năm 2011-2015

Bảng 2.2

Tình hình giải ngân nguồn vốn ODA

32

theo ngành, lĩnh vực từ năm 2011-2015
Bảng 2.3

Tình hình giải ngân nguồn vốn ODA

34

theo nhà tài trợ từ năm 2011-2015
Bảng 2.4

Tình hình giải ngân nguồn vốn của các

37

dự án trong lĩnh vực NN&PTNT từ
năm 2011-2015
Bảng 3.1

Kế hoạch sản xuất nông nghiệp đến

54

năm 2020
Bảng 3.2


Kế hoạch phát triển nông thôn đến năm

55

2020

Nguyễn Thị Huyền Trang

6

CQ50/08.02


Luận văn tốt nghiệp

Nguyễn Thị Huyền Trang

Học Viện Tài Chính

7

CQ50/08.02


Luận văn tốt nghiệp

Học Viện Tài Chính

LỜI MỞ ĐẦU

1.Tính tất yếu của việc thực hiện đề tài
Việt Nam là một nước có gần 70% dân số sống ở nông thôn và sinh
sống bằng nông nghiệp, hoạt động sản xuất nông nghiệp ở nước ta hiện nay
chủ yếu vẫn là sản xuất truyền thống, ít sử dụng máy móc và công nghệ mới.
Hiện nay, nước ta đang tiến hành công nghiệp hóa-hiện đại hóa đất nước
nhưng nông nghiệp vẫn là ngành có vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế
cũng như giải quyết việc làm cho lượng lớn người lao động ở nông thôn. Do
đó, đầu tư vào nông nghiệp và phát triển nông thôn là rất cần thiết,việc đầu tư
này không chỉ tác động tới ngành nông nghiệp mà còn tác động tới các ngành
khác trong nền kinh tế.Trong thời gian qua, các nguồn vốn dành cho nông
nghiệp và phát triển nông thôn đã mang lại những lợi ích to lớn, trong đó phải
kể đến nguồn vốn ODA. Các chương trình, dự án ODA đã đem lại hiệu quả
kinh tế xã hội cho nhiều địa phương nghèo và khó khăn trong cả nước.
Và cũng như các tỉnh khác trên đất nước, Thái Nguyên là một tỉnh
trung du miền núi Bắc Bộ và sản xuất nông nghiệp chiếm phần lớn đóng góp
cho ngân sách của tỉnh. Những năm gần đây nhờ có nguồn vốn ODA mà nền
nông nghiệp của Thái Nguyên đã và đang phát triển tương đối bền vững. Tuy
nhiên, việc quản lí và sử dụng nguồn ODA trong lĩnh vực nông nghiệp và
phát triển nông thôn của tỉnh còn nhiều bất cập cần được giải quyết. Việc
quản lí, sử dụng hiệu quả nguồn vốn này là cần thiết để tiếp tục nhận được sự
ủng hộ của các nhà tài trợ để phát triển nông nghiệp, nông thôn của tỉnh.
Chính vì vậy, em đã chọn đề tài “Tăng cường quản lí và sử dụng nguồn vốn
ODA trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn tại tỉnh Thái
Nguyên”.

Nguyễn Thị Huyền Trang

1

CQ50/08.02



Luận văn tốt nghiệp

Học Viện Tài Chính

2.Mục đích và đối tượng nghiên cứu


Đối tượng nghiên cứu : hoạt động quản lí và sử dụng nguồn vốn

ODA trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn tại tỉnh Thái
Nguyên.

Mục đích nghiên cứu:
Phân tích thực trạng về hoạt động quản lí và sử dụng nguồn vốn ODA
trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn tại tỉnh Thái Nguyên.
Chỉ ra những thành tựu và hạn chế của việc quản lí và sử dụng nguồn
vốn ODA trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn tại tỉnh Thái
Nguyên.
Đưa ra những giải pháp nhằm tăng cường quản lí và sử dụng nguồn vốn
ODA trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn tại tỉnh Thái
Nguyên.
3.Phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu hoạt dộng quản lí và sử dụng nguồn vốn
ODA trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn tại tỉnh Thái Nguyên
trong 5 năm trở lại đây (2011-2015).
4.Phương pháp nghiên cứu
 Phương pháp tổng hợp và phân tích tài liệu
 Phương pháp thống kê

 Phương pháp phân tích và dự báo
 Phương pháp so sánh
5.Kết cấu luận văn
Ngoài lời mở đầu, kết luận, mục lục, phụ lục và danh mục tài liệu tham
khảo, kết cấu của luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về ODA và việc quản lí, sử dụng
nguồn vốn ODA.
Nguyễn Thị Huyền Trang

2

CQ50/08.02


Luận văn tốt nghiệp

Học Viện Tài Chính

Chương 2: Thực trạng quản lí và sử dụng nguồn vốn ODA trong lĩnh
vực nông nghiệp và phát triển nông thôn tại tỉnh Thái Nguyên.
Chương 3: Một số giải pháp tăng cường quản lí và sử dụng nguồn vốn
ODA trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn tại tỉnh Thái
Nguyên.
Do thời gian thực tập và nghiên cứu còn hạn chế nên em không thể
tránh khỏi những sai sót. Em rất mong có được sự đóng góp ý kiến của các
thầy cô giáo và bạn đọc để bài luận văn tốt nghiệp của em được hoàn thiện
hơn.
Để hoàn thành bài luận văn này, em xin được gửi lời cảm ơn chân
thành nhất tới cô giáo Phạm Thị Kim Len cùng các cô chú tại Phòng Kinh tế
Đối ngoại-Sở Kế Hoạch và Đầu Tư tỉnh Thái Nguyên đã rất nhiệt tình giúp đỡ

em hoàn thành tốt khóa luận tốt nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn!

Nguyễn Thị Huyền Trang

3

CQ50/08.02


Luận văn tốt nghiệp

Học Viện Tài Chính

CHƯƠNG I
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ ODA VÀ
VIỆC QUẢN LÍ, SỬ DỤNG NGUỒN VỐN ODA
1.1.Tổng quan về ODA
1.1.1.Khái niệm ODA
ODA là chữ viết tắt của Official Development Asistance nghĩa là Hỗ
trợ phát triển chính thức hay Viện trợ phát triển chính thức.
Năm 1972, theo tổ chức Hợp tác Kinh tế và Phát triển (OECD) đã đưa
ra khái niệm: “ODA là một giao dịch chính thức được thiết lập với mục đích
thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội của các nước đang phát triển. Điều kiện tài
chính của giao dịch này có tính chất ưu đãi và thành tố viện trợ không hoàn
lại chiếm ít nhất 25% ”.
Thực chất, ODA là sự chuyển giao một phần thu nhập quốc gia từ các
nước phát triển sang các nước đang phát triển và chậm phát triển.
Theo Ngân hàng thế giới (WB), ODA bao gồm các khoản viện trợ
không hoàn lại cộng với các khoản vay có thời hạn dài và lãi suất thấp so với

thị trường. Mức độ ưu đãi của một khoản vay được đo lường bằng yếu tố cho
không. Khoản tài trợ không phải hoàn trả nếu có yếu tố cho không là 100%
được gọi là viện trợ không hoàn lại. Một khoản vay ưu đãi được coi là ODA
phải có yếu tố cho không ít nhất là 25%.
Theo Nghị định 38/2013/NĐ-CP ngày 23/04/2013 của Chính phủ Việt
Nam thì ODA được định nghĩa: “Hỗ trợ phát triển chính thức (gọi tắt là ODA)
được hiểu là hoạt động hợp tác phát triển giữa Nhà nước hoặc Chính phủ
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam với nhà tài trợ là Chính phủ nước

Nguyễn Thị Huyền Trang

4

CQ50/08.02


Luận văn tốt nghiệp

Học Viện Tài Chính

ngoài, các tổ chức tài trợ song phương và các tổ chức liên quốc gia hoặc liên
chính phủ”.
Trên thế giới có rất nhiều quan điểm khác nhau về ODA nhưng những
quan điểm ấy đều dẫn đến một bản chất chung: “ODA được hiểu là các khoản
viện trợ không hoàn lại hoặc cho vay ưu đãi của các Chính phủ, các tổ chức
tài chính quốc tế (WB, ADB,…), các tổ chức thuộc hệ thống Liên hợp quốc,
các tổ chức phi Chính phủ (NGO), các tổ chức liên Chính phủ dành cho các
nước đang và chậm phát triển nhằm hỗ trợ và thúc đẩy quốc gia đó phát triển
kinh tế - xã hội”.
1.1.2.Đặc điểm ODA

Thứ nhất, ODA là nguồn vốn có nhiều ưu đãi
Ưu đãi về thời hạn: Thường có thời hạn vay dài, thường từ 10 - 30
năm, thậm chí có thể 40 - 50 năm.
Ưu đãi về lãi suất: Lãi suất phải trả thấp hơn lãi suất thị trường, phổ
biến dưới 3%. Nhiều khoản từ 0,25%/ năm - 1%/ năm, thậm chí không phải
trả lãi.
Ưu đãi về thời gian ân hạn: Thời gian từ khi vay đến khi phải trả vốn
gốc đầu tiên tương đối dài từ khoảng 8-10 năm.
Một số ưu đãi khác như: giãn nợ, giảm nợ và đặc biệt là khoản vay
ODA không cần phải thực hiện các khoản thế chấp...
Thứ hai, Nguồn vốn ODA thường đi kèm với các điều kiện ràng buộc
Hầu hết các nước nhận viện trợ ODA đều có chính sách riêng và
những quy định ràng buộc khác nhau đối với nước tiếp nhận. Họ vừa muốn
ảnh hưởng về chính trị, vừa muốn đem lại một số lợi nhuận thông qua việc
yêu cầu nước nhận viện trợ phải mua máy móc thiết bị, hàng hóa hay dịch vụ
của họ, thuê các chuyên gia tư vấn thiết kế từ họ. ODA luôn bị ràng buộc trực
Nguyễn Thị Huyền Trang

5

CQ50/08.02


Luận văn tốt nghiệp

Học Viện Tài Chính

tiếp hay gián tiếp. Do đó đi kèm với ODA bao giờ cũng có những ràng buộc
nhất định về chính trị, kinh tế hoặc khu vực địa lý.
Thứ ba, ODA là nguồn vốn có khả năng gây nợ

ODA là nguồn vốn ưu đãi nhưng không phải vì thế mà nó không để lại
gánh nặng nợ trong tương lai. Nguồn vốn ODA được ưu tiên sử dụng trong
việc phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội, phát triển y tế, văn hóa, giáo dục, bảo
vệ môi trường, là những lĩnh vực phi sản xuất vật chất nên hiệu quả nó mang
lại là gián tiếp. Trong cơ cấu ODA, phần viện trợ không hoàn lại chiếm một
tỷ lệ không lớn, còn lại là các khoản vay viện trợ tuy có thời gian vay tương
đối dài với lãi suất ưu đãi nhưng số lượng vay lớn nên khoản phải trả là rất
nhiều. Do đó nếu việc sử dụng nguồn vốn này không hiệu quả sẽ để lại gánh
nặng nợ trong tương lai.
Thứ tư, ODA là nguồn vốn hợp tác phát triển
Bên viện trợ thông qua các khoản cho vay ưu đãi/các khoản viện trợ
không hoàn lại sẽ cung cấp cho bên được viện trợ hàng hóa, chuyển giao
khoa học - kỹ thuật, cung cấp dịch vụ …
Ngược lại, bên được viện trợ thông qua nguồn vốn hỗ trợ phát triển có
điều kiện bổ sung nguồn vốn còn thiếu, sử dụng vào các mục tiêu phát triển
kinh tế - xã hội, xây dựng cơ sở hạ tầng, đường sá, cầu cống… tạo điều kiện
thúc đẩy nền kinh tế phát triển và nâng cao đời sống nhân dân.
1.1.3.Phân loại ODA
1.1.3.1.Căn cứ vào tính chất tài trợ
ODA không hoàn lại: nước nhân ODA không có nghĩa vụ hoàn trả nợ.
ODA vay ưu đãi: là khoản vay với các điều kiện ưu đãi về lãi suất, thời
gian ân hạn và thời gian trả nợ, bảo đảm “yếu tố không hoàn lại” (còn gọi là
“thành tố hỗ trợ”) đạt ít nhất 35% đối với các khoản vay có ràng buộc và
25% đối với các khoản vay không ràng buộc.

Nguyễn Thị Huyền Trang

6

CQ50/08.02



Luận văn tốt nghiệp

Học Viện Tài Chính

ODA hỗn hợp: là các khoản viện trợ không hoàn lại hoặc các khoản
vay ưu đãi được cung cấp đồng thời với các khoản tín dụng thương mại,
nhưng tính chung lại có “yếu tố không hoàn lại” đạt ít nhất 35% đối với các
khoản vay có ràng buộc và 25% đối với các khoản vay không ràng buộc.
1.1.3.2.Căn cứ vào các điều kiện để được nhận tài trợ
ODA không ràng buộc, người nhận không chịu bất cứ ràng buộc nào.
ODA có ràng buộc, người nhận phải chịu một số ràng buộc nào đó như
là ràng buộc nguồn sử dụng vốn, chỉ được mua sắm hàng hóa, thuê chuyên
gia, thuê tàu… theo chỉ định. Hoặc một số ràng buộc bởi mục đích sử dụng,
chỉ được sử dụng cho một số mục đích nhất định nào đó qua các chương
trình, dự án…
ODA hỗn hợp, một phần có những ràng buộc, một phần không có ràng
buộc.
1.1.3.3.Căn cứ vào nguồn cung cấp ODA
ODA song phương: Là các khoản tài trợ phát triển chính thức từ nước
này cho nước kia thông qua Hiệp định được ký kết giữa hai Chính phủ.
ODA đa phương: Là các khỏa tài trợ phát triển chính thức của một số
tổ chức tài chính quốc tế (IMF, WB…) và khu vực (ADB< EU…) hoặc các
tổ chức của Liên Hợp Quốc (UNDP), tổ chức nông lương thế giới (FAO) cho
các nước đang hoặc kém phát triển.
1.1.3.4.Căn cứ theo phương thức cung cấp
ODA hỗ trợ dự án, là hình thức chủ yếu của ODA, nghĩa là ODA sẽ
được xác định cho các dự án cụ thể. Có thể là hỗ trợ cơ bản, hỗ trợ kỹ thuật,
viện trợ không hoàn lại hay cho vay ưu đãi.

ODA hỗ trợ phi dự án, không gắn với các dự án đầu tư cụ thể như là hỗ
trợ cán cân thanh toán, hỗ trợ trả nợ…Bao gồm các loại hình:

Nguyễn Thị Huyền Trang

7

CQ50/08.02


Luận văn tốt nghiệp

Học Viện Tài Chính

Hỗ trợ cán cân thanh toán: thường là hỗ trợ tài chính trực tiếp, hỗ trợ
hàng hóa hay hỗ trợ nhập khẩu. Hàng hóa hay ngoại tệ được chuyển qua hình
thức này có thể được sử dụng để hỗ trợ cho ngân sách.
Hỗ trợ chương trình: là khoản ODA dành cho một mục đích tổng quát
với thời gian nhất định mà không cần phải xác định chính xác khoản viện trợ
đó được sử dụng như thế nào.
ODA hỗ trợ chương trình, là khoản ODA dành cho một mục đích tổng
quát nào đó trong một khoảng thời gian xác định.
1.1.3.5. Căn cứ theo mục đích
Hỗ trợ cơ bản: Là những nguồn lực được cung cấp để đầu tư xây dựng
cơ sở hạ tầng kinh tế, xã hội và môi trường. Đây thường là những khoản cho
vay ưu đãi.
Hỗ trợ kỹ thuật: Là những nguồn lực dành cho chuyển giao tri thức,
công nghệ, xây dựng năng lực, tiến hành nghiên cứu cơ bản hay nghiên cứu
tiền đầu tư, phát triển thể chế và nguồn nhân lực… hình thức hỗ trợ này chủ
yếu là viện trợ không hoàn lại.

1.1.4.Vai trò của ODA đối với phát triển kinh tế- xã hội
Thứ nhất, ODA là nguồn bổ sung vốn quan trọng cho đầu tư phát triển
Hiện nay, nguồn vốn mà Việt Nam cần cho tăng trưởng và phát triển
kinh tế-xã hội là rất lớn mà nếu chỉ huy động trong nước thì không thể đáp
ứng được. Do đó, ODA trở thành nguồn vốn từ bên ngoài quan trọng để đáp
ứng nhu cầu vốn cho đầu tư phát triển. Với lãi suất thấp,thời hạn cho vay dài
và các khoản vốn vay ODA đều có thời gian ân hạn từ 3 – 10 năm đây là
điều kiện thuận lợi cho nước tiếp nhận vốn đầu tư phát triển kinh tế .

Nguyễn Thị Huyền Trang

8

CQ50/08.02


Luận văn tốt nghiệp

Học Viện Tài Chính

Thứ hai, ODA giúp cho việc tiếp thu những thành tựu khoa học, công
nghệ hiện đại và phát triển nguồn nhân lực
Thông qua các chương trình, dự án nguồn vốn ODA đã tạo điều kiện
cho Việt Nam tiếp thu các thành tựu của khoa học kỹ thuật ứng dụng trong
sản xuất, tăng trưởng và phát triển kinh tế. Đó là các trang thiết bị kĩ thuật
hiện đại, tài liệu khoa học cho các chương trình, dự án; cử chuyên gia nước
ngoài trực tiếp làm việc, cố vấn, hỗ trợ dự án; tổ chức hội thảo có sự tham
gia của các chuyên gia nước ngoài, tổ chức các khóa tập huấn cho cán bộ; cử
cán bộ đi đào tạo tại nước ngoài hoặc tổ chức các chương trình học tập tại
nước ngoài. Tất cả các hoạt động này đều góp phần giúp quốc gia nâng cao

trình độ khoa học công nghệ, phát triển nguồn nhân lực, phát triển kinh tế xã hội.
Thứ ba, ODA giúp cho việc điều chỉnh cơ cấu kinh tế
Các dự án ODA mà các nhà tài trợ dành cho Việt Nam thường ưu tiên
vào phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế kỹ thuật, phát triển nguồn nhân lực tạo
điều kiện thuận lợi cho việc phát triển cân đối giữa các ngành, các vùng khác
nhau trong cả nước. Bên cạnh đó, còn có một số dự án giúp Việt Nam thực
hiện cải cách hành chính nâng cao hiệu quả hoạt động của các cơ quan quản
lý nhà nước. Tất cả những điều đó góp phần vào việc điều chỉnh cơ cấu kinh
tế ở Việt Nam.
Thứ tư, ODA góp phần tăng khả năng thu hút FDI và tạo điều kiện để
mở rộng đầu tư phát triển
Các nhà đầu tư nước ngoài khi quyết định bỏ vốn đầu tư vào một
nước, trước hết họ quan tâm tới khả năng sinh lợi của vốn .Nguồn vốn ODA
giúp Chính phủ đầu tư vào việc nâng cấp, cải thiện và xây mới các cơ sở hạ
tầng, hệ thống tài chính, ngân hàng đều hết sức cần thiết nhằm làm cho môi
Nguyễn Thị Huyền Trang

9

CQ50/08.02


Luận văn tốt nghiệp

Học Viện Tài Chính

trường đầu tư trở nên hấp dẫn hơn. Một khi môi trường đầu tư được cải thiện
sẽ làm tăng sức hút dòng vốn FDI.
Rõ ràng là ODA ngoài việc bản thân nó là một nguồn vốn bổ sung
quan trọng cho phát triển, nó còn có tác dụng nâng cao trình độ khoa học,

công nghệ, điều chỉnh cơ cấu kinh tế và làm tăng khả năng thu hút vốn từ
nguồn FDI góp phần quan trọng vào việc thực hiện thành công sự nghiệp
CNH, HĐH đất nước.
Thứ năm, Thúc đẩy xóa đói giảm nghèo, giải quyết các vấn đề xã hội và
môi trường
Nguồn vốn ODA được sử dụng thông qua các chương trình, dự án hỗ
trợ người dân thoát nghèo bền vững bằng các hình thức như cho vay vốn ưu
đãi để phát triển sản xuất, hỗ trợ khoa học kỹ thuật, vật nuôi cây trồng, trợ
giá nông nghiệp khi có rủi ro, xây dựng nông thôn nhất là vùng xâu, vùng xa,
vùng đặc biệt khó khăn. Bên cạnh xóa đói giảm nghèo thì các lĩnh vực xã hội
khác như y tế, giáo dục, văn hóa và các vấn đề môi trường cũng nhận được
sự quan tâm giúp đỡ của nhiều nhà tài trợ ODA.
1.2.Những vấn đề cơ bản về quản lí, sử dụng nguồn vốn ODA
1.2.1.Tiêu chí đánh giá hiệu quả sử dụng nguồn vốn ODA
1.2.1.1.Nhóm chỉ tiêu định tính
Nhóm chỉ tiêu định tính phản ánh chất lượng sử dụng vốn, khó định
lượng được. Đánh giá hiệu quả sử dụng nguồn vốn ODA dựa trên những tiêu
chí này phụ thuộc nhiều vào nhận định chủ quan của người thực hiện. Dưới
đây là một số chỉ tiêu định tính cơ bản.
Tính phù hợp là mức độ phù hợp của việc đầu tư bằng nguồn vốn
ODA đối với những ưu tiên và chính sách của nhóm mục tiêu, bên tiếp nhận
Nguyễn Thị Huyền Trang

10

CQ50/08.02


Luận văn tốt nghiệp


Học Viện Tài Chính

tài trợ và nhà tài trợ. Việc đánh giá tính phù hợp sẽ cho thấy chương trình, dự
án có phù hợp khi được triển khai tại khu vực, vùng đó hay không, có đáp
ứng được nhu cầu của các cơ quan thụ hưởng hay không, có đúng mục tiêu
đặt ra hay không, từ đó có những điều chỉnh cần thiết để đảm bảo dự án được
thực hiện theo đúng mục tiêu ban đầu và đáp ứng được nhu cầu đề ra.
Tính hiệu quả là thước đo mức độ đạt được các mục tiêu đề ra của
một chương trình, dự án. Đánh giá tính hiệu quả của dự án nhằm xem xét
việc dự án có đạt được mục tiêu như trong thiết kế, văn kiện ban đầu của dự
án không. Việc đánh giá này được thực hiện trên cơ sở so sánh kết quả theo
thiết kế, văn kiện với kết quả đạt được trên thực tế.
Tính tác động là đánh giá tính tác động sẽ cho thấy dự án sau khi kết
thúc sẽ góp phần ảnh hưởng thế nào đến kinh tế, xã hội của địa phương được
đầu tư. Từ đó rút ra được những bài học kinh nghiệm và những sự lựa chọn
thay thế cần thiết khi thực hiện những dự án tiếp theo trên cơ sở sử dụng và
kết hợp các yếu tố đầu vào hợp lý.
Tính bền vững xem xét tính bền vững của dự án chính là xem xét
những hoạt động, hiệu quả, tác động của dự án có tiếp tục được duy trì khi
dự án không còn tồn tại hay không. Các bên tham gia dự án, chính phủ hay
các tổ chức khác có tiếp tục duy trì các hoạt động của dự án một cách độc lập
hay không.
1.2.1.2 Nhóm chỉ tiêu định lượng
Chỉ tiêu định lượng là những chỉ tiêu để đo lường về mặt số lượng tình
trạng hoạt động và mức độ ảnh hưởng của dự án. Dưới đây là một số chỉ tiêu
định lượng cơ bản để đánh giá hiệu quả sử dụng nguồn vốn ODA.
Tỉ lệ giải ngân nguồn vốn ODA của dự án là tỉ trọng giữa nguồn vốn
thực hiện so với nguồn vốn cam kết ban đầu từ phía nhà tài trợ. Tốc độ giải
Nguyễn Thị Huyền Trang


11

CQ50/08.02


Luận văn tốt nghiệp

Học Viện Tài Chính

ngân chính là thước đo mức độ sử dụng nguồn vốn ODA, khả năng khai thác
vốn vào các chương trình dự án phục vụ phát triển kinh tế.
Tỉ lệ vốn đối ứng của dự án là tỷ trọng giữa nguồn vốn đối ứng so với
tổng mức đầu tư của dự án. Đối với các chương trình, dự án ODA để tiếp
nhận nguồn vốn này thì các quốc gia tiếp nhận phải có ít nhất 15% vốn đối
ứng để phục vụ cho các công việc như đền bù GPMB, các loại thuế…
Tiến độ thực hiện dự án là việc thực hiện dự án được tài trợ có thực
hiện đúng tiến độ hay không là một trong các chỉ tiêu đánh giá sự thành công
của dự án. Hiệu quả tài chính của dự án.
Hiệu quả tài chính của dự án được đo lường bằng khoản chênh lệch
giữa các chi phí cần thiết phải bỏ ra (chi phí trung gian, xây dựng, thẩm định,
thực hiện, đánh giá dự án…) với lợi ích thu được. Trên thực tế, việc xác định
chỉ tiêu này trong các dự án ODA là rất khó khăn.
1.2.2.Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lí, sử dụng nguồn vốn ODA
Hiệu quả sử dụng nguồn vốn ODA của một dự án phụ thuộc vào nhiều
nhân tố bao gồm các nhân tố khách quan và chủ quan.
1.2.2.1 Nhân tố khách quan
Thứ nhất, Tình hình kinh tế- chính trị của quốc gia tài trợ
Các yếu tố như tăng trưởng kinh tế, tổng thu nhập quốc dân, lạm phát, thất
nghiệp hay những thay đổi chính trị có tác động đến các hoạt động hỗ trợ
phát triển cho các quốc gia khác. Ngoài ra, có thể có sự thay đổi về thể chế

chính trị ở quốc gia tài trợ, từ đó dẫn đến việc thay đổi các quy định, thủ tục
giải ngân… cũng làm ảnh hưởng đến hiệu quả thực hiện dự án tại quốc gia
tiếp nhận nguồn vốn ODA.
Thứ hai, Các quy chế và chính sách của nhà tài trợ
Nguyễn Thị Huyền Trang

12

CQ50/08.02


Luận văn tốt nghiệp

Học Viện Tài Chính

Nhìn chung, mỗi nhà tài trợ đều có chính sách và thủ tục riêng đòi hỏi
các quốc gia tiếp nhận ODA phải tuân thủ khi thực hiện các chương trình, dự
án sử dụng nguồn vốn ODA của họ. Các thủ tục này khiến các quốc gia tiếp
nhận nguồn vốn ODA lúng túng trong quá trình thực hiện dự án. Tiến độ các
dự án thường bị chậm trễ, kéo dài hơn so với dự kiến, giảm hiệu quả đầu tư.
Vì vậy việc hiểu biết và thực hiện đúng các chủ trương hướng dẫn và quy
định của từng nhà tài trợ là một điều kiện vô cùng cần thiết đối với quốc gia
tiếp nhận.
Thứ ba, Môi trường cạnh tranh
Thời gian gần đây, có thể thấy tổng lượng ODA trên Thế giới đang có
chiều hướng suy giảm trong khi đó nhu cầu ODA của các nước đang phát
triển tăng liên tục, nhất là sau các cuộc khủng hoảng kinh tế và các cuộc
xung đột vũ trang khu vực. Hiện đang diễn ra cuộc cạnh tranh quyết liệt giữa
các nước đang phát triển để tranh thủ nguồn vốn ODA. Vì vậy, để thu hút
được những nguồn vốn ODA trong thời gian tới đòi hỏi các quốc gia tiếp

nhận viện trợ phải không ngừng nâng cao hơn nữa trình độ kinh nghiệm và
năng lực của họ trong công tác quản lý, điều phối và thực hiện các chương
trình, dự án sử dụng nguồn vốn này.
1.2.2.2 Nhân tố chủ quan
Thứ nhất, Việc xây dựng dự án
Việc xây dựng dự án ban đầu đóng vai trò rất quan trọng. Các chương
trình/dự án được xây dựng phải nằm trong khuôn khổ, mục tiêu chung của
Chính phủ, xuất phát từ nhu cầu thực tế của các vấn đề kinh tế - xã hội. Dự
án được xây dựng bám sát với tình hình thực tế sẽ là nhân tố quan trọng dẫn
đến sự thành công khi thực hiện sau này.
Thứ hai, Qui trình và thủ tục của nước tiếp nhận viện trợ
Nguyễn Thị Huyền Trang

13

CQ50/08.02


Luận văn tốt nghiệp

Học Viện Tài Chính

Đây là nhân tố quan trọng nhất tác động trực tiếp tới hiệu quả sử dụng
nguồn vốn ODA. Ở những quốc gia có qui trình và thủ tục thông thoáng,
thuận lợi cho công tác thực hiện các chương trình, dự án ODA thì ở nơi đó
các chương trình, dự án ODA sẽ triển khai thuận lợi, đúng tiến độ và phát
huy hiệu quả tốt qua đó sẽ làm tăng khả năng thu hút thêm nguồn vốn này.
Thứ ba, Năng lực tài chính của các nước tiếp nhận viện trợ ODA
Đối với các chương trình/dự án ODA để tiếp nhận 1 USD vốn ODA
thì các quốc gia tiếp nhận phải có ít nhất 15% vốn đảm bảo trong nước

(khoảng 0.15 USD) làm vốn đối ứng. Ngoài ra, cần một lượng vốn đầu tư từ
ngân sách cho công tác chuẩn bị các chương trình/dự án cũng không nhỏ.
Bên cạnh đó, khi ký kết các hiệp định vay vốn từ nhà tài trợ, các nước tiếp
nhận viện trợ cũng cần tính đến khả năng trả nợ trong tương lai vì nguồn vốn
ODA không phải là của “trời cho”, hiện tại chưa phải trả nợ, nhưng trong
tương lai, các nước này phải thanh toán các khoản nợ đến hạn của mình,
trong đó có cả lãi vay.
Thứ tư, Năng lực và đạo đức cán bộ quản lý và sử dụng nguồn vốn ODA
Năng lực và đạo đức của các cán bộ thực hiện chương trình, dự án ODA cũng
là một nhân tố ảnh hưởng không nhỏ tới hiệu quả sử dụng nguồn vốn ODA.
Các cán bộ này cần phải có năng lực về đàm phán, ký kết dự án, thực hiện
quản lý vốn, có kiến thức chuyên môn sâu về pháp luật, kinh tế, kỹ thuật,
ngoại ngữ....
Ngoài những năng lực về chuyên môn kể trên, các cán bộ quản lý dự
án nhất thiết phải có những phẩm chất đạo đức tốt. Thật vậy, hiện nay chịu
ảnh hưởng của cơ chế quản lý cũ, nhiều người còn có tâm lý bao cấp, coi
ODA là thứ cho không, Chính phủ vay, Chính phủ trả nợ. Do thực chất ODA
không phải là nguồn vốn dễ kiếm và không phải là cho không. Cả ODA
Nguyễn Thị Huyền Trang

14

CQ50/08.02


Luận văn tốt nghiệp

Học Viện Tài Chính

không hoàn lại và ODA vốn vay đều đòi hỏi trách nhiệm rất cao của Chính

phủ nước tiếp nhận trước dư luận trong nước cũng như dư luận nước tài trợ.
Thứ năm, Sự cam kết mạnh mẽ, chỉ đạo sát sao và sự tham gia rộng rãi
của các bên liên quan
Thật vậy, với sự tham gia rộng khắp của các ngành, các cấp và sự chỉ
đạo sao đối với tất cả các giai đoạn của dự án sẽ giúp cho dự án đi đúng
hướng, đạt được kế hoạch đề ra và có tính bền vững khi kết thúc. Chúng ta
có thể thấy rõ điều này ở Việt Nam, với cơ chế quản lý theo chiều dọc và sự
tuân thủ các mệnh lệnh hành chính từ cấp trên, thì chỉ khi nào thật sự các
cấp, bộ ngành tham gia dự án cùng vào cuộc thì khi đó dự án mới có thể triển
khai đúng tiến độ, đúng đối tượng và có hiệu quả.
Hiệu quả sử dụng nguồn vốn ODA cũng sẽ tăng lên khi có sự tham gia
tích cực của các đối tượng thụ hưởng ở các cấp vào quá trình chuẩn bị, tổ
chức thực hiện và theo dõi, giám sát. Sự tham gia của các đối tượng thụ
hưởng vào các chương trình và dự án cũng sẽ giúp đảm bảo chọn lựa được
các giải pháp đúng, các nguồn lực được sử dụng công khai, minh bạch,
chống thất thoát, lãng phí, tham nhũng.
Thứ sáu, Theo dõi, kiểm tra và giám sát việc thực hiện dự án
Công tác này đóng vai trò rất quan trọng quyết định đến sự thành công
của dự án. Việc theo dõi, kiểm tra và giám sát dự án còn giúp thấy được
những tồn tại, khó khăn cần giải quyết để từ đó có những điều chỉnh kịp thời,
cả điều chỉnh về cách thức thực hiện dự án cũng như một số nội dung trong
hiệp định tài chính đã ký kết, phục vụ việc ra quyết định của các cấp quản lý,
nhằm đảm bảo chương trình/dự án được thực hiện đúng mục tiêu, đúng tiến
độ, đảm bảo chất lượng và trong khuôn khổ các nguồn lực đã được xác định.

Nguyễn Thị Huyền Trang

15

CQ50/08.02



Luận văn tốt nghiệp

Học Viện Tài Chính

Ngoài ra còn một số nhân tố khác ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn như:
công tác giải phóng mặt bằng,công tác tổ chức đấu thầu, sự khác nhau về thủ
tục của Việt Nam và nhà tài trợ, công tác quản lý nguồn vốn ODA ở các cấp.
1.3.ODA đối với lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn
1.3.1.Khái niệm nông nghiệp, phát triển nông thôn
Nông nghiệp là ngành sản xuất vật chất cơ bản của xã hội, sử dụng đất
đai để trồng trọt và chăn nuôi, khai thác cây trồng và vật nuôi làm tư liệu và
nguyên liệu lao động chủ yếu để tạo ra lương thực thức phẩm và một số
nguyên liệu cho công nghiệp. Nông nghiệp là một ngành sản xuất lớn bao
gồm nhiều chuyên ngành: trồng trọt, chăn nuôi, sơ chế nông sản; theo nghĩa
rộng, còn bao gồm cả lâm nghiệp, thủy sản.
Nông thôn là khái niệm chỉ một địa bàn mà ở đó sản xuất nông nghiệp
chiếm tỉ trọng lớn.
Phát triển nông thôn là một hoạt động nhằm làm tăng mức sống của
những người dân nông thôn có đời sống khó khăn, đây không phải là những
hoạt động đơn lẻ cục bộ mà là những hoạt động liên tục và diễn ra trong phạm
vi toàn quốc
1.3.2.Đặc điểm của lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn tại Việt
Nam
Nông nghiệp và phát triển nông thôn trong điều kiện hiện nay có những đặc
điểm cơ bản sau:
Một là Việt Nam là một quốc gia đang phát triển, dân số tương đối
đông (trên 90triệu người). Phần lớn dân số hiện đang sống ở vùng nông thôn,
tỷ lệ lao động nông nghiệp chiếm hơn một nửa trên tổng số lao động cả nước

và đặc biệt nông nghiệp là một ngành kinh tế rất quan trọng đối với đất nước
Việt Nam hiện nay.

Nguyễn Thị Huyền Trang

16

CQ50/08.02


Luận văn tốt nghiệp

Học Viện Tài Chính

Hai là Nông nghiệp là ngành sản xuất phụ thuộc nhiều vào điều kiện
tự nhiên, mang tính thời vụ cao; đối tượng sản xuất nông nghiệp là sinh vật có
chu kỳ tái sản xuất tự nhiên nên thường có chu kỳ sản xuất dài. Nhu cầu về
đầu vào như giống, phân bón, thuốc trừ sâu, nguyên liệu, thức ăn chăn nuôi,
lao động…cũng mang tính thời vụ.
Ba là Nông nghiệp, nông thôn nước ta có nhiều tiềm năng phát triển.
Việt Nam có điều kiện tự nhiên, khí hậu, thổ nhưỡng rất thuận lợi cho phát
triển ngành nông nghiệp nhiệt đới như trồng trọt, chăn nuôi. Đặc biệt trong
dân cư có nhiều ngành nghề truyền thống được gìn giữ và phát huy.
Bốn là Nông nghiệp và nông thôn nước ta đang ở trình độ phát triển
thấp. Hạ tầng kinh tế xã hội yếu kém, việc làm, môi trường, tệ nạn xã hội, thị
trường của khu vực nông thôn chưa phát triển; chưa có kết nối chặt chẽ giữa
kinh tế nông thôn và thành thị. Sản xuất nông nghiệp còn manh mún, chưa
mang tính tập trung của một nền sản xuất hàng hoá nông nghiệp lớn,chưa có
nhiều vùng chuyên canh tập trung. Năng suất, chất lượng, hiệu quả sản xuất
nông, lâm nghiệp, thuỷ sản còn thấp, do trình độ kỹ thuật công nghệ của

người dân còn lạc hậu, việc bảo quản chế biến để giữ và làm tăng giá trị tăng
thêm của hàng hoá nông, lâm nghiệp, thuỷ sản còn hạn chế.
Năm là Khối lượng hàng nông sản xuất khẩu của Việt Nam thường
đứng thứ bậc cao (đứng thứ nhất về hạt tiêu, đứng thứ hai về gạo, điều, cà
phê, đứng thứ tư về cao su…) nhưng do các sản phẩm nông nghiệp mang giá
trị gia tăng chưa cao mà chủ yếu là xuất thô nên giá bán thường thấp.Mặt
khác, còn tồn tại nhiều yếu kém về khâu quản lý nguyên liệu, quản lý chất
lượng, đăng ký nhãn hiệu, xuất xứ hàng hoá. Phát triển thị trường còn tự
phát, bị động cả về thị trường xuất khẩu và trong nước. Quá trình cơ giới hoá
nông nghiệp tiến triển chậm, chưa có mối quan hệ hữu cơ giữa nghiên cứu và

Nguyễn Thị Huyền Trang

17

CQ50/08.02


Luận văn tốt nghiệp

Học Viện Tài Chính

ứng dụng. Đặc biệt, khâu chế biến sản phẩm sau thu hoạch còn nhiều hạn
chế.
Sáu là Nông nghiệp Việt Nam phát triển trong điều kiện toàn cầu hoá,
các nước phát triển có nhiều chính sách hỗ trợ lớn cho nông nghiệp nông sản
nước họ. Vì vậy, nông sản các nước nghèo trong đó có Việt Nam gặp nhiều
khó khăn trong cạnh tranh, thậm chí còn bị kiện phá giá. Quá trình chuyển
dịch cơ cấu nông, lâm, ngư nghiệp cây con còn chậm, mang nặng tính tự
phát, công tác qui hoạch, cơ chế và công cụ để điều hành theo qui hoạch chưa

rõ ràng, còn lúng túng. Tình trạng “trồng - chặt” diễn ra trong nhiều năm ở
nhiều cây, con trên nhiều địa phương.
Bảy là Cơ sở vật chất kỹ thuật của ngành nông nghiệp còn yếu, lại
thêm thiên tai dịch bệnh diễn ra liên miên gây thiệt hại nhiều nghìn tỷ đồng
mỗi năm.Tỷ trọng đầu tư cho nhóm ngành nông, lâm nghiệp thuỷ sản thấp so
với tỷ trọng GDP của nhóm ngành này.
1.3.3.Vai trò của ODA đối với lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông
thôn tại Việt Nam
Ngành nông nghiệp theo nghĩa rộng bao gồm nông nghiệp, lâm nghiệp,
ngư nghiệp, thuỷ lợi và phát triển nông thôn vừa là ngành sản xuất vật chất,
vừa là một trong những ngành mang tính xã hội rộng lớn có liên quan trực
tiếp đến việc bảo vệ môi trường sinh thái. Ngành nông nghiệp và phát triển
nông thôn không những sản xuất các sản phẩm thiết yếu của đời sống xã hội
mà còn là ngành phục hồi, bảo vệ và phát triển nguồn tài nguyên vô cùng quí
giá đó là đất, nước, rừng. Kết quả sản xuất nông nghiệp có tác động mạnh
vào đời sống kinh tế - xã hội, đất nước. Nhưng sản xuất nông nghiệp lại luôn
phải đối mặt với sự tác động to lớn của thiên nhiên, khí hậu, thời tiết, chịu
nhiều yếu tố rủi ro, tỷ suất lợi nhuận thấp… nên không hấp dẫn các nhà đầu
Nguyễn Thị Huyền Trang

18

CQ50/08.02


×