Tải bản đầy đủ (.doc) (58 trang)

Huy động, quản lý và sử dụng nguồn vốn ODA cho đầu tư phát triển ở Việt Nam giai đoạn 2006 - 2010. Thực trạng và giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (530.21 KB, 58 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
LỜI MỞ ĐẦU
Việt Nam là một trong những nước có tốc độ phát triển nhanh trên thế
giới. Mục tiêu của Việt Nam là phấn đấu đến 2020 cơ bản trở thành nước công
nghiệp. Do đó để đảm bảo cho nhu cầu phát triển và hướng tới mục tiêu, việc
thu hút vốn đầu tư trở thành vấn đề cấp bách đối với nước ta. Ngoài nguồn lực
tài chính trong nước, chúng ta còn rất cần đến các nguồn vốn vay nước ngoài,
trong đó có nguồn vốn hỗ trợ chính thức ODA.
Vốn ODA là một phần của nguồn tài chính chính thức mà Chính phủ các
nước phát triển và các tổ chức đa phương dành cho các nước đang phát triển
nhằm hỗ trợ phát triển kinh tế và phúc lợi xã hội các quốc gia này. Với Việt
Nam, nguồn vốn này có vai trò rất quan trọng, có đóng góp không nhỏ vào sự
phát triển bền vững của đất nước. thời gian qua Việt Nam đã đạt được khá nhiều
thành tựu trong quá trình thu hút và sử dụng nguồn vốn ODA, đặc biệt trong 5
năm gần đây, ngay cả khi tình hình thế giới có nhiều biến đổi không có lợi cho
việc gia tăng nguồn vốn viện trợ.
Tuy nhiên trong thời đại ngày nay, nguồn vốn ODA đang vận động với
nhiều sắc thái mới: cung vốn ODA tăng chậm, cạnh tranh giữa các nước đang
phát triển trong việc thu hút vốn ODA đang gia tăng. Mặt khác, chúng ta cũng
gặp không ít khó khăn trong việc sử dụng nguồn vốn này. Vậy nguồn vốn này đã
tác động tích cực như thế nào đối với sự phát triển của nền kinh tế Việt Nam,
chúng ta đã và đang phải đối mặt với những khó khăn, thách thức gì từ những
dự án đầu tư ODA, trong bối cảnh đó làm thế nào để nguồn vốn ODA được sử
dụng tốt nhất cho sự nghiệp phát triển bền vững của đất nước. Đây là một thách
thức lớn với các nước nhận viện trợ. Đó cũng là lý do em chọn đề tài “Huy
động, quản lý và sử dụng nguồn vốn ODA cho đầu tư phát triển ở Việt Nam
giai đoạn 2006 - 2010. Thực trạng và giải pháp” nhằm tìm lời giải đáp và đưa
ra các giải pháp nhằm phát huy tác động tích cực, hạn chế tác động tiêu cực của
nguồn vốn này đối với sự phát triển kinh tế nước ta.
Nội dung đề tài bao gồm :
Chương I: Tổng quan về nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức ODA


Chương II: Tình hình huy động, quản lý và sử dụng nguồn vốn ODA cho
đầu tư phát triển ở Việt Nam giai đoạn 2006 -2010
Chương III: Một số giải pháp nâng cao chất lượng quản lý, huy động và
sử dụng nguồn vốn ODA
Để hoàn thành đề tài này, em xin chân thành cảm ơn cô giáo Lương
Hương Giang – giảng viên khoa Đầu tư Đại học Kinh tế quốc dân đã tận tình
hướng dẫn em trong suốt quá trình thực hiện đề tài. Do trình độ có hạn nên bài
viết của em không tránh khỏi những thiếu sót, sai lầm cần bổ sung, sửa chữa, em
rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của cô để đề tài được hoàn thiện hơn.
1
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Chương I: TỔNG QUAN VỀ NGUỒN VỐN HỖ TRỢ PHÁT
TRIỂN CHÍNH THỨC ODA
I. KHÁI NIỆM ODA VÀ MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG NGUỒN VỐN ODA
Hỗ trợ phát triển chính thức hay còn gọi là viện trợ phát triển chính thức
(ODA - Official Development Assistance) là các khoản viện trợ không hoàn lại,
khoản vay với những điều kiện ưu đãi hoặc hỗn hợp các khoản trên được cung
cấp bởi các nhà nước, tổ chức kinh tế, tài chính quốc tế và các tổ chức phi chính
phủ nhằm hỗ trợ cho phát triển kinh tế - xã hội ở những nước đang và chậm phát
triển được tiếp nhận nguồn vốn này.
II. VAI TRÒ CỦA NGUỒN VỐN ODA VỚI SỰ PHÁT TRIỂN KINH TẾ
1. Đối với nước xuất khẩu vốn:
Viện trợ song phương tạo điều kiện cho các công ty của bên cung cấp
hoạt động thuận lợi hơn tại các nước nhận viện trợ một cách gián tiếp. Cùng với
sự gia tăng của vốn ODA, các dự án đầu tư của những nước viện trợ cũng tăng
theo với những điều kiện thuận lợi, đồng thời kéo theo sự gia tăng về buôn bán
giữa hai quốc gia. Ngoài ra, nước viện trợ còn đạt được những mục đích về
chính trị, ảnh hưởng của họ về mặt kinh tế - văn hoá đối với nước nhận cũng sẽ
tăng lên.
Nguồn ODA đa phương mặc dù cũng có ưu điểm giúp các nước tiếp nhận

khôi phục và phát triển kinh tế, nhưng nó cũng có mặt tiêu cực ở chỗ dễ tạo ra
nạn tham nhũng trong các quan chức Chính phủ hoặc phân phối giàu nghèo
trong các tầng lớp dân chúng nếu không có những chính sách kiểm soát và quản
lý chặt chẽ việc sử dụng nguồn vốn này trong nước. Điều nguy hiểm nhất có thể
xảy ra của viện trợ ODA là các nước cung cấp không nhằm cải tạo nền kinh tế -
xã hội của nước đang phát triển mà nhằm vào các mục đích quân sự.
2. Đối với nước tiếp nhận vốn
2.1. Tác động tích cực
Tầm quan trọng của ODA đối với các nước đang và kém phát triển là điều
không thể phủ nhận. Điều này được thể hiện rõ qua những thành công mà các
nước tiếp nhận ODA đã đạt được. Đầu tiên, trong khi các nước đang phát triển
đa phần là trong tình trạng thiếu vốn trầm trọng nên thông qua ODA song
phương có thêm vốn để phục vụ cho quá trình phát triển kinh tế - xã hội. ODA
mang lại nguồn lực cho đất nước. Thứ nữa, theo các nhà kinh tế, việc sử dụng
viện trợ ở các nước đang phát triển nhằm loại bỏ sự thiếu vốn và ngoại tệ, tăng
đầu tư vốn đến điểm mà ở đó sự tăng trưởng kinh tế tạo điều kiện cho các nước
này đạt được đến quá trình tự duy trì và phát triển. Tạo điều kiện để các nước
2
Website: Email : Tel : 0918.775.368
tiếp nhận có thể vay thêm vốn của các tổ chức quốc tế, thực hiện việc thanh toán
nợ tới hạn qua sự giúp đỡ của ODA. ODA còn có thể giúp các nước đang lâm
vào tình trạng phá giá đồng nội tệ có thể phục hồi đồng tiền của nước mình
thông qua những khoản hỗ trợ lớn của các tổ chức tài chính quốc tế mang lại.
ODA giúp các nước nhận hỗ trợ tạo ra những tiền đề đầu tiên, đặt nền móng cho
sự phát triển về lâu dài thông qua lĩnh vực đầu tư chính của nó là nâng cấp cơ sở
hạ tầng về kinh tế. ODA tác động tích cực đến phát triển kinh tế xã hội của các
địa phương và vùng lãnh thổ, đặc biệt là ở các thành phố lớn: nguồn vốn này
trực tiếp giúp cải thiện điều kiện về vệ sinh y tế, cung cấp nước sạch, bảo vệ môi
trường. Đồng thời nguồn ODA cũng góp phần tích cực trong việc phát triển cơ
sở hạ tầng nông thôn, phát triển nông nghiệp, xoá đói giảm nghèo... ODA giúp

các doanh nghiệp nhỏ trong nước có thêm vốn, tạo điều kiện nâng cao hiệu quả
đầu tư cho sản xuất kinh doanh, dần dần mở rộng qui mô doanh nghiệp. Ngoài
ra ODA còn giúp các nước nhận viện trợ có cơ hội để nhập khẩu máy móc thiết
bị cần thiết cho quá trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước, từ các nước
phát triển. Thông qua nước cung cấp ODA nước nhận viện trợ có thêm nhiều cơ
hội mới để tham gia vào các tổ chức tài chính thế giới, đạt được sự giúp đỡ lớn
hơn về vốn từ các tổ chức này.
2.2. Tác động tiêu cực
Bên cạnh những mặt tích cực, ODA cũng có không ít những mặt hạn chế.
Hạn chế rõ nhất của viện trợ phát triển chính thức ODA là các nước nếu muốn
nhận được nguồn vốn này phải đáp ứng các yêu cầu của bên cấp viện trợ. Mức
độ đáp ứng càng cao thì viện trợ tăng lên càng nhiều. Ngay ở trong một nước,
tình trạng tập trung ODA vào các thành phố trọng điểm cũng tạo nên sự mất cân
đối trong cơ cấu kinh tế - xã hội của quốc gia đó, làm cho hố ngăn cách giàu
nghèo thành thị và nông thôn càng trở nên cách biệt. Cho đến nay, mặc dù bối
cảnh quốc tế đã có nhiều biến đổi, song mục tiêu và lợi ích của các nước cấp vốn
theo đuổi hầu như không thay đổi so với trước đây: tập trung cho an ninh của hệ
thống TBCN, tuyên truyền dân chủ kiểu phương tây, trói buộc sự phát triển kinh
tế của các quốc gia phụ thuộc thế giới thứ ba vào trong một trật tự tự do mà các
trung tâm tự bản đã sắp đặt khuyến khích tự do hoá kinh tế để mở đường cho tư
bản nước ngoài tràn vào...
III.ĐẶC ĐIỂM CỦA NGUỒN VỐN ODA
1. Vốn ODA mang tính ưu đãi
Vốn ODA có thời gian cho vay ( hoàn trả vốn ) dài, có thời gian ân hạn
dài ( chỉ trả lãi, chưa trả nợ gốc ). Đây cũng chính là một sự ưu đãi dành cho
3
Website: Email : Tel : 0918.775.368
nước vay. Vốn ODA của WB, ADB, Ngân hàng Hợp tác Quốc tế Nhật Bản
( JBIC) có thời gian hoàn trả là 40 năm và thời gian ân hạn là 10 năm.
Điều kiện để một nguồn vốn được coi là vốn ODA:

- Lãi suất thấp: dưới 3%/năm, trung bình thường là: 1-2 %/năm.
- Thời gian cho vay cũng như thời gian ân hạn dài: 25- 40 năm mới phải
hoàn trả lại, thời gian ân hạn: 8-10 năm.
- Trong nguồn vốn ODA luôn có một phần viện trợ không hoàn lại, thấp
nhất là 25% của tổng số vốn ODA
Thông thường, trong ODA, có thành tố viện trợ không hoàn lại ( tức là
cho không). Đây chính là điểm phân biệt giữa viện trợ và cho vay thương mại.
Thành tố cho không được xác định dựa vào thời gian cho vay, thời gian ân hạn
và so sánh mức lãi suất viện trợ với mức lãi suất tín dụng thương mại. Sự ưu đãi
ở đây là so sánh với tín dụng thương mại trong tập quán quốc tế. Cho vay ưu đãi
hay còn gọi là cho vay “ mềm”. Các nhà tài trợ thường áp dụng nhiều hình thức
khác nhau để làm “ mềm “ khoản vay, chẳng hạn kết hợp một phần ODA không
hoàn lại và một phần tín dụng gần với điều kiện thương mại tạo thành tín dụng
hỗn hợp.
Vốn ODA mang tính ưu đãi còn được thể hiện ở chỗ nó chỉ dành riêng
cho các nước đang và chậm phát triển, vì mục tiêu phát triển. Có 2 điều kiện cơ
bản nhất để các nước đang và chậm phát triển có thể nhận được ODA là :
• Điều kiện thứ nhất: GDP bình quân đầu người thấp. Nước có GDP bình
quân đầu người càng thấp thì thường được tỷ lệ viện trợ không hoàn lại của
ODA càng lớn và khả năng vay với lãi suất thấp và thời hạn ưu đãi càng lớn.
Khi các nước này đạt trình độ phát triển nhất định qua ngưỡng đói nghèo thì sự
ưu đãi này sẽ giảm đi.
• Điều kiện thứ hai: Mục tiêu sử dụng vốn ODA của nước nhận phải phù
hợp với chính sách, phương hướng ưu tiên xem xét trong mối quan hệ giữa bên
cấp và bên nhận.
Các nước cung cấp ODA thường có những chính sách và ưu tiên riêng của
mình, tập trung vào một số lĩnh vực mà họ quan tâm hay có khả năng kỹ thuật
và tư vấn ( về công nghệm, kinh nghiệm quản lý,…) Đồng thời, đối tượng ưu
tiên của các nước cung cấp ODA cũng có thể thay đổi theo từng giai đoạn cụ
thể. Vì vậy, nắm được hướng ưu tiên và tiềm năng của cả nước, các tổ chức

cung cấp ODA là rất cần thiết.
Về thực chất, ODA là sự chuyển giao có hoàn lại hoặc không hoàn lại
trong những điều kiện nhất định một phần Tổng sản phẩm quốc dân (GNP) từ
các nước phát triển sang các nước đang phát triển. Như vậy nguồn gốc thực chất
4
Website: Email : Tel : 0918.775.368
của ODA chính là một phần của tổng sản phẩm quốc dân của các nước giàu
được chuyển sang các nước nghèo. Do vậy ODA rất nhạy cảm về mặt xã hội và
chịu sự điều chỉnh của dư luận xã hội từ phía nước cung cấp cũng như từ phía
nước tiếp nhận ODA.
2. Vốn ODA mang tính ràng buộc
ODA có thể ràng buộc ( hoặc ràng buộc một phần hoặc không ràng ) nước
nhận về địa điểm chi tiêu. Ngoài ra mỗi nước cung cấp viện trợ cũng đều có
những ràng buộc khác nhau nhiều khi rất chặt chẽ với nước nhận đầu tư. Ví dụ :
Nhật Bản quy định vốn ODA của Nhật đều được thực hiện bằng đồng Yên Nhật
Bản.
Nguồn ODA luôn chứa đựng cả tính ưu đãi cho nước tiếp nhận và lợi ích
của nước viện trợ.
Vốn ODA gắn liền với chính trị và là một trong những phương tiện thực
hiện ý đồ chính trị : Viện trợ của các nước phát triển không chỉ đơn thuần là việc
trợ giúp hữu nghị, mà còn là một công cụ lợi hại để thiết lập và duy trì lợi ích
kinh tế và vị thế chính trị cho nước tài trợ. Những nước cấp viện trợ đòi hỏi các
nước tiếp nhận phải thay đổi chính sách phát triển cho phù hợp với lợi ích của
bên tài trợ. Ngoài ra, ODA còn chịu ảnh hưởng bởi các quan hệ sẵn có của bên
cấp viện trợ cho nước nhận viện trợ bởi sự tương hợp về thể chế chính trị, bởi
quan hệ địa dư gần gũi. Khi nhận viện trợ, các nước nhận cần cân nhắc kĩ lưỡng
những điều kiện của các nhà tài trợ. Không vì lợi ích trước mắt mà đánh mất
những quyền lợi lâu dài. Quan hệ hỗ trợ phát triển chính thức phải đảm bảo tôn
trọng toàn vẹn lãnh thổ của nhau, không can thiệp vào công việc nội bộ của
nhau, bình đẳng cùng có lợi.

Vốn ODA gắn với các điều kiện kinh tế : Các nước viện trợ nói chung đều
không quên dành được lợi ích cho mình, vừa gây ảnh hưởng chính trị, vừa thực
hiện xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ tư vấn vào nước tiếp nhận viện trợ. Nhìn
chung 22% viện trợ của DAC phải được sử dụng để mua hàng hóa và dịch vụ
của các quốc gia viện trợ. Họ gắn quỹ viện trợ với việc mua hàng hóa và dịch vụ
của nước họ như là một biện pháp tăng cường khả năng làm chủ thị trường xuất
khẩu và giảm bớt tác động của viện trợ đối với cán cân thanh toán.
3. ODA là nguồn vốn có khả năng gây nợ
Khi tiếp nhận và sử dụng vốn ODA do tính chất ưu đãi nên gánh nặng nợ
nần thường chưa xuất hiện. Một số nước do sử dụng không hiệu quả ODA, có
thể tạo nên sự tăng trưởng nhất thời, nhưng sau một thời gian lại lâm vào vòng
nợ nần do không có khả năng trả nợ. Sự phức tạp chính là ở chỗ vốn ODA
không có khả năng đầu tư trực tiếp cho sản xuất, nhất là cho xuất khẩu trong khi
việc trả nợ lại dựa vào xuất khẩu thu ngoại tệ. Do đó, trong khi hoạch định chính
5
Website: Email : Tel : 0918.775.368
sách sử dụng ODA phải phối hợp với các loại nguồn vốn để tăng cường sức
mạnh kinh tế và khả năng xuất khẩu.
IV. PHÂN LOẠI ODA
1. Theo nguồn vốn cung cấp
- ODA song phương: nước này viện trợ, tài trợ cho nước khác.
- ODA đa phương: nhiều nước hình thành một quỹ (hoặc tổ chức) để viện
trợ, tài trợ cho một nước.
2. Theo tính chất
- ODA không hoàn lại : Đây là nguồn vốn ODA mà nhà tài trợ cấp cho
các nước nghèo không đòi hỏi phải trả lại. Cũng có một số nước khác được nhận
loại ODA này khi gặp phải các vấn đề nghiêm trọng như thiên tai, dịch bệnh...
Đối với các nước đang phát triển, nguồn vốn này thường được cấp dưới dạng
các dự án hỗ trợ kỹ thuật, các chương trình xã hội hoặc hỗ trợ cho công tác
chuẩn bị dự án. ODA không hoàn lại thường là các khoản tiền nhưng cũng có

khi là hàng hoá, ví dụ như lương thực, thuốc men hay một số đồ dùng thiết yếu.
ODA không hoàn lại thường ưu tiên và cung cấp thường xuyên cho lĩnh vực
giáo dục, y tế. Các nước Châu Âu hiện nay dành một phần khá lớn ODA không
hoàn lại cho vấn đề bảo vệ môi trường, đặc biệt là bảo vệ rừng và các loài thú
quý.
- ODA vốn vay ưu đãi : đây là khoản tài chính mà chính phủ nước nhận
phải trả nước cho vay, chỉ có điều đây là khoản vay ưu đãi. Tính ưu đãi của nó
được thể hiện ở mức lãi suất thấp hơn lãi suất thương mại vào thời điểm cho
vay, thời gian vay kéo dài, có thể có thời gian ân hạn. Trong thời gian ân hạn,
nhà tài trợ không tính lãi hoặc nước đi vay được tính một mức lãi suất đặc biệt.
Loại ODA này thường được nước tiếp nhận đầu tư vào các dự án cơ sở hạ tầng
xã hội như xây dựng đường xá, cầu cảng, nhà máy... Muốn được nhà tài trợ
đồng ý cung cấp, nước sở tại phải đệ trình các văn bản dự án lên các cơ quan có
thẩm quyền của chính phủ nước tài trợ. Sau khi xem xét khả thi và tính hiệu quả
của dự án, cơ quan này sẽ đệ trình lên chính phủ để phê duyệt. Loại ODA này
chiếm phần lớn khối lượng ODA trên thế giới hiện nay.
- Viện trợ hỗn hợp : ODA theo hình thức này bao gồm một phần là ODA
không hoàn lại và một phần là ODA vốn vay ưu đãi. Đây là loại ODA được áp
dụng phổ biến trong thời gian gần đây. Loại ODA này được áp dụng nhằm mục
đích nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn này
3. Theo mục đích
6
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Hỗ trợ cơ bản: là những nguồn lực được cung cấp để đầu tư xây dựng cơ
sở hạ tầng kinh tế - xã hội và môi trường. đây thường là những khoản cho vay
ưu đãi.
- Hỗ trợ kỹ thuật : là những nguồn lực dành cho chuyển giao tri thức, công
nghệ, xây dựng năng lực, tiến hành nghiên cứu cơ bản hay nghiên cứu tiền đầu
tư phát triển thể chế và nguồn nhân lực... Loại hỗ trợ này chủ yếu là viện trợ
không hoàn lại.

4. Theo điều kiện
- ODA không ràng buộc : Là việc sử dụng nguồn tài trợ không bị ràng buộc
bởi nguồn sử dụng hay mục đích sử dụng.
- ODA có ràng buộc :
+ Ràng buộc bởi nguồn sử dụng: Có nghĩa là nguồn ODA được cung cấp
dành để mua sắm hàng hoá, trang thiết bị hay dịch vụ chỉ giới hạn cho một số
công ty do nước tài trợ sở hữu hoặc kiểm soát ( đối với viện trợ song phương ),
hoặc công ty của các nước thành viên (đối với viện trợ đa phương).
+ Ràng buộc bởi mục đích sử dụng: Nghĩa là nước nhận viện trợ chỉ được
cung cấp nguồn vốn ODA với điều kiện là phải sử dụng nguồn vốn này cho
những lĩnh vực nhất định hay những dự án cụ thể.
- ODA ràng buộc một phần: Nước nhận viện trợ phải dành một phần ODA
chi ở nước viện trợ (như mua sắm hàng hoá hay sử dụng các dịch vụ của nước
cung cấp ODA), phần còn lại có thể chi ở bất cứ đâu.
5. Theo đối tượng sử dụng
- Hỗ trợ dự án: Đây là hình thức chủ yếu của ODA để thực hiện các dự án
cụ thể. Nó có thể là hỗ trợ cơ bản hoặc hỗ trợ kỹ thuật, có thể là cho không hoặc
cho vay ưu đãi.
- Hỗ trợ phi dự án: Là loại ODA được nhà tài trợ cung cấp trên cơ sở tự
nguyện. Nhận thức về các vấn đề bức xúc ở nước sở tại, nhà tài trợ yêu cầu
chính phủ nước sở tại được viện trợ nhằm tháo gỡ những khó khăn đó. Khi được
chính phủ chấp thuận thì việc viện trợ được tiến hành theo đúng thoả thuận của
hai bên. Loại ODA này thường được cung cấp kèm theo những đòi hỏi từ phía
chính phủ nước tài trợ. Do đó, chính phủ nước này phải cân nhắc kỹ các đòi hỏi
từ phía nhà tài trợ xem có thoả đáng hay không. Nếu không thoả đáng thì phải
tiến hành đàm phán nhằm dung hoà điều kiện của cả hai phía. Loại ODA này
thường có mức không hoàn lại khá cáo, bao gồm các loại hình sau:
+ Hỗ trợ cán cân thanh toán: Trong đó thường là hỗ trợ tài chính trực tiếp
(chuyển giao tiền tệ) hoặc hỗ trợ hàng hoá, hay hỗ trợ xuất nhập khẩu. Ngoại tệ
7

Website: Email : Tel : 0918.775.368
hoặc hàng hoá được chuyển vào qua hình thức này có thể được sử dụng để hỗ
trợ cho ngân sách.
+ Hỗ trợ trả nợ: Nguồn ODA cung cấp dùng để thanh toán những món nợ
mà nước nhận viện trợ đang phải gánh chịu.
+ Viện trợ chương trình: Là khoản ODA dành cho một mục đích tổng
quát với thời gian xác định mà không phải xác định chính xác nó sẽ được sử
dụng như thế nào.
V. Các nguồn cung ODA chủ yếu
Trong thời gian qua, cộng đồng tài trợ tại Việt Nam đã được mở rộng rất
nhiều, số lượng nhà tài trợ ODA cho Việt Nam ngày càng tăng. Hiện nay có 51
nhà tài trợ ODA cho Việt Nam bao gồm 28 nhà tài trợ song phương, 23 nhà tài
trợ đa phương và khoảng 600 tổ chức phi chính phủ đang hoạt động thường
xuyên tại Việt Nam. Ngoài các nước là thành viên của Tổ chức OECD-DAC còn
có các nhà tài trợ mới nổi như Trung Quốc, Ấn độ, Hung-ga-ri, Séc,...
- Các nhà tài trợ song phương: Ai-xơ-len, Anh, Áo, Ba Lan, Bỉ, Ca-na-đa,
Cô-oét, Đan Mạch, Đức, Hà Lan, Hàn Quốc, Hungari, I-ta-lia, Luc-xem-bua,
Mỹ, Na-uy, Nhật Bản, Niu-di-lân, Ôt-xtrây-lia, Phần Lan, Pháp, Séc, Tây Ban
Nha, Thái Lan, Thuỵ Điển, Thuỵ Sĩ, Trung Quốc, Singapo.
- Các nhà tài trợ đa phương:
+ Các định chế tài chính quốc tế và các quỹ: nhóm Ngân hàng Thế giới
(WB), Quỹ Tiền tệ quốc tế (IMF), Ngân hàng Phát triển châu Á (ADB), Ngân
hàng Đầu tư Bắc Âu (NIB), Quỹ Phát triển Bắc Âu (NDF), Quỹ Phát triển quốc
tế của các nước xuất khẩu dầu mỏ OPEC (OFID - trước đây là Quỹ OPEC),
Quỹ Kuwait.
+ Các tổ chức quốc tế và liên chính phủ: Ủy ban châu Âu (EC), Quỹ Dân
số Liên hợp quốc (UNFPA), Chương trình Phát triển Liên hợp quốc (UNDP),
Cơ quan Phòng chống ma tuý và tội phạm Liên hợp quốc (UNODC), Quỹ Đầu
tư Phát triển Liên hợp quốc (UNCDF), Quỹ môi trường toàn cầu (GEF), Quỹ
Nhi đồng Liên hợp quốc (UNICEF), Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hoá

của Liên hợp quốc (UNESCO), Tổ chức Lao động quốc tế (ILO), Tổ chức Nông
nghiệp và Lương thực (FAO), Tổ chức Y tế thế giới (WHO)...
Bảng 1: Một số nhà tài trợ lớn và các lĩnh vực ưu tiên:
Nhà tài trợ Ưu tiên toàn cầu Ưu tiên Việt Nam
Nhật Bản Hạ tầng kinh tế và dịch vụ Hạ tầng kinh tế và dịch vụ
CHLB Đức
Phát triển kinh tế, cải thiện
điều kiện sống
Hỗ trợ cải cách kinh tế, phát
triển hệ thống GT
8
Website: Email : Tel : 0918.775.368

Tăng trưởng kinh tế, ổn định
dân số và sức khỏe
Cứu trợ nạn nhân chiến tranh và
trẻ em mồ côi
Pháp
Phát triển đô thị, GTVT, giáo
dục, khai thác mỏ
Phát triển nhân lực, GTVT,
thông tin liên lạc
Canada
Cơ sở hạ tầng, phát triển khu
vực tư nhân môi trường
Hỗ trợ kinh tế và tài chính, hỗ
trợ thiết chế và quản lý
Thụy Điển
Môi trường và biến đổi khí
hậu; Dân chủ và quyền con

người.
Môi trường và biến đổi khí hậu;
Dân chủ và quyền con người;
Chống tham nhũng.
Thụy Sĩ
Hạ tầng kinh tế; môi trường;
đào tạo nguồn nhân lực;
Đào tạo nhân lực; phát triển đô
thị; môi trường; xóa đói, giảm
nghèo; cải cách hành chính công
Anh Nhiều lĩnh vực Xóa đói giảm nghèo, GTVT
WB
Thúc đẩy tăng trưởng kinh tế
và tăng phúc lợi
Xóa đói giảm nghèo, GTVT
ADB
Tạo việc làm, thêm cơ hội cho
người nghèo, người yếu thế
Tạo việc làm, thêm cơ hội cho
người nghèo, người yếu thế
IMF
Cân bằng về mậu dịch quốc tế,
ổn định tỉ giá hối đoái
Hô trợ cán cân thanh toán và
điều chỉnh cơ cấu
EU
Giáo dục, y tế, xóa đói giảm
nghèo, bình đẳng.
Giáo dục, y tế, xóa đói giảm
nghèo, bình đẳng; Hỗ trợ cộng

đồng dân tộc thiểu số.
VI. MỘT SỐ NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI VẤN ĐỀ QUẢN LÝ VÀ SỬ
DỤNG ODA.
Để thu hút và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn ODA phụ thuộc vào nhiều
nhân tố, trong đó có 5 nhân tố chủ yếu:
1. Nguồn cung ODA:
Hiện nay trên thế giới có 2 nguồn cung ODA chủ yếu là các nhà tài trợ
song phương (các nước thành viên của Ủy ban Hỗ trợ Phát triển – DAC, Trung
– Đông Âu, một số nước Ả Rập và một số nước công nghiệp mới), các tổ chức
tài trợ đa phương (chủ yếu WB, ADB, FDB, IMF), ngoài ra còn có các khoản tài
trợ từ các tổ chức phi chính phủ (NGO). Trong số các nguồn này thì ODA từ các
nước thành viên của DAC là lớn nhất. Hàng năm, dòng vốn này trung bình đạt
khoảng 50.000 triệu USD.
2. Mục tiêu cung cấp ODA của các nhà tài trợ
- Mục tiêu về kinh tế: ODA được sử dụng như một trong những cầu nối để
thiết lập các mối quan hệ ngoại giao, kinh tế, đưa ảnh hưởng của nước cung cấp
tới các nước đang phát triển. Mặt khác, các nước cung còn sử dụng ODA để xuất
9
Website: Email : Tel : 0918.775.368
khẩu tư bản, từ việc tạo ra các món nợ lớn dần cho đến việc các nước tiếp nhận
phải sử dụng chuyên gia của họ, mua vật tư, thiết bị của họ với giá đắt, thậm chí
cả các điều kiện đấu thầu, giải ngân được đưa ra cũng là để làm sao với lãi suất
thấp, có ưu đãi nhưng mà họ vẫn đạt được các mục đích khác nhau một cách
hiệu quả nhất.
+ Ngoài ra, vốn ODA còn là phương tiện để giúp các nước cung cấp viện
trợ thâm nhập thị trường các nước đang phát triển: hàng hóa của nước ngoài có
thể vào thị trường trong nước thông qua việc nước tiếp nhận có những thay đổi
trong chính sách nhập khẩu. Như vậy, khả năng cạnh tranh và xâm chiếm thị
trường của hàng hóa các nước cung cấp ODA so với hàng hóa trong nước tăng
lên. Mặt khác, ODA được cung cấp không hoàn toàn bằng tiền mà bao gồm cả

hàng hóa, thiết bị, máy móc do nước cung cấp sản xuất ra được quy đổi thành
tiền; nghĩa là, ODA bao hàm cả việc tạo ra môi trường cho các thị trường xuất
khẩu.
+ ODA còn tạo ra sự ổn định về nguồn cung cấp nguyên, nhiên vật liệu
cho các nước cung cấp ODA.
Từ những vấn đề mà các nước tiếp nhận ODA cần quan tâm là biết sàng
lọc để có được các nguồn vốn này và sử dụng cóhiệu quả kinh tế cao nhất.
- Mục tiêu chính trị: ODA được sử dụng như là công cụ chính trị của các
nước phát triển. Ví như Mỹ viện trợ cho nước ngoài được coi là “những công cụ
quan trọng thúc đẩy các mục tiêu trong chính sách đối ngoại của Mỹ” và “viện
trợ là một bộ phận quan trọng của vai trò lãnh đạo thế giới của Mỹ”. Điều này lý
giải tại sao ngày nay cơ quan viện trợ phát triển quốc tế của Mỹ (USAID) đang
giảm sự tập trung trước đây vào vấn đề tăng trưởng kinh tế và đang xúc tiến cải
tổ cơ cấu.
- Mục tiêu nhân đạo: Trong các mục tiêu cung cấp ODA của các nhà tài trợ,
mục tiêu vì các chương trình, dự án xóa đói, giảm nghèo, y tế, giáo dục, bảo
đảm bền vững về môi trường là một phần quan trọng của viện trợ. Mục tiêu này
được thể hiện khá đậm nét trong các chương trình viện trợ của Thụy Điển – một
quốc gia được đánh giá là có nguồn viện trợ mang ý tưởng nhân đạo tiến bộ đã
góp phần không nhỏ vào các chương trình phát triển kinh tế - xã hội ở các nước
thế giới thứ ba. Các chương trình ODA của Thụy Điển thường được hướng vào
giải quyết các vấn đề như: giảm nghèo, giới, môi trường và phát triển bền vững,
dân chủ và nhân quyền; trong đó hướng tới 4 mục tiêu là tăng trưởng các nguồn
lực, công bằng về kinh tế - xã hội, độc lập về kinh tế và chính trị, phát triển dân
chủ. Có thể nói, mặc dù các mục tiêu đưa ra mới thực hiện được một phần
10
Website: Email : Tel : 0918.775.368
nhưng đã thể hiện được tinh thần nhân đạo và trách nhiệm của các nước phát
triển đối với các nước đang và kém phát triển.
3. Thay đổi trong chương trình nghị sự và những cải cách trong chính sách

cung cấp ODA của các nhà tài trợ.
Cùng với những biến đổi về môi trường kinh tế, chính trị toàn cầu, dòng
vốn ODA cũng đang có những biến đổi với nhiều sắc thái mới. Trong đó có
nhiều vấn đề thực tế phải đặt ra những câu hỏi khác nhau liên quan tới viện trợ,
rằng có cần thiết tồn tại viện trợ hay không khi mà chiến tranh lạnh đã kết thúc
và dòng vốn tư nhân đổ vào các nước đang phát triển tăng mạnh; chất lượng
phát triển phụ thuộc vào chất lượng chính sách, thể chế và dịch vụ công hơn là
thiếu vốn và thực tế đã chỉ ra thế nào là viện trợ có hiệu quả và không hiệu quả.
Với những thay đổi trong chương trình nghị sự, chính sách cung cấp ODA
của các nhà tài trợ cũng đã được cải cách, theo đó việc cung cấp ODA sẽ được
tiến hành dựa trên các tiêu thức:
Một là, viện trợ tài chính sẽ được chú trọng một cách rõ rệt hơn tới những
nước có thu nhập thấp mà có cơ chế quản lý kinh tế tốt.
Hai là, viện trợ được dành cho những nước có chiến lược cải cách cụ thể và
có tính thuyết phục.
Ba là, hoạt động viện trợ sẽ được thiết kế trên cơ sở các điều kiện của các
quốc gia và ngành.
Bốn là, các dự án tập trung vào việc tạo ra và chuyển giao kiến thức và năng
lực.
Năm là, do các phương pháp truyền thống đã trở nên bất lực nên các cơ quan
viện trợ phải tìm ra được những phương thức thay thế để hỗ trợ cho những quốc
gia có nền kinh tế bị bóp méo nghiêm trọng bởi thể chế và chính sách yếu kém.
4. Chiến lược phát triển và thể chế của nước tiếp nhận
Hầu hết các nước tiếp nhận ODA thường sử dụng nguồn vốn này để đầu
tư vào các dự án xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế nhằm tạo điều kiện thuận lợi
cho sản xuất, tạo môi trường hạ tầng tốt để tiếp tục thu hút vốn đầu tư. Tuy
nhiên, một trong những điều kiện để có được ODA là mục tiêu sử dụng vốn của
nước tiếp nhận phải phù hợp với hướng ưu tiên trong mối quan hệ giữa bên cấp
và bên nhận ODA. Do đó, để thu hút được ODA phục vụ cho các quy hoạch
phát triển quốc gia, các nước này cần phải có một chiến lược phát triển đất nước

có những điểm tương đồng với các chính sách ưu tiên của các bên cung cấp
ODA. Đồng thời, có một thể chế nhà nước đủ mạnh để có khả năng tiếp nhận,
quản lý và sử dụng hiệu quả lượng ODA được cung cấp.
11
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Qua nghiên cứu hiệu quả viện trợ cho thấy, thất bại trong hoạch định
chính sách, xây dựng thể chế và cung cấp các dịch vụ công đã trở thành rào cản
đối với phát triển còn trầm trọng hơn so với việc thiếu vốn, từ đó đã chỉ ra cho
các nhà tài trợ thấy rằng viện trợ phát triển nên chú trọng chủ yếu vào hỗ trợ cho
việc cải tổ thể chế và chính sách phù hợp chứ không phải để cấp vốn (một trọng
tâm của cải cách chính sách viện trợ). Vì vậy, ngày nay chiến lược phát triển thể
chế của nước tiếp nhận đang được coi là một trong những nhân tố cạnh tranh có
ảnh hưởng tới khả năng thu hút cũng như hiệu quả sử dụng viện trợ.
5. Chất lượng và hiệu quả sử dụng ODA của nước tiếp nhận
Thực tế, ODA vẫn là vốn vay, phải trả cả gốc lẫn lãi. Vì thế, nếu sử dụng
không hiệu quả thì nợ nần là điều khó tránh khỏi. Do đó, việc thu hút ODA sẽ
phải xem xét lại trong các chương trình nghị sự của nước tiếp nhận không chỉ
dưới giác độ chiến lược, thể chế mà cả trên giác độ chất lượng và hiệu quả sử
dụng nguồn vốn.
Vì ODA là một hình thức của xuất khẩu tư bản, nếu nước tiếp nhận sử
dụng ODA không hiệu quả ở bất kể phương diện nào cũng sẽ ảnh hưởng tới
niềm tin của các bên cung cấp và như vậy, cam kết ODA của các nhà tài trợ sẽ
được cân nhắc lại, điều đó đồng nghĩa với việc nước tiếp nhận sẽ gặp khó khăn
trong việc thu hút nguồn vốn này để phục vụ các mục tiêu phát triển của mình.
Tóm lại, mục tiêu cung cấp ODA của các tổ chức quốc tế, các chính phủ
và các nhà tài trợ ở một khía cạnh nhất định đều nhằm tạo điều kiện cho tăng
trưởng và phát triển ở các nước tiếp nhận viện trợ. Tuy nhiên, với mỗi tổ chức,
mỗi nhà tài trợ lại có những mục tiêu chiến lược riêng cho từng giai đoạn nhất
định. Bởi vậy, việc nắm bắt được các mục tiêu khác nhau của từng nhà tài trợ là
một trong những điều kiện để vừa làm tăng khả năng thu hút nguồn vốn ODA

phục vụ cho sự nghiệp phát triển đất nước, vừa làm cho các chương trình dự án
được thực hiện có hiệu quả cao hơn về kỹ thuật, kinh tế - xã hội đối với những
nước tiếp nhận.
12
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Chương II: TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG
NGUỒN VỐN ODA CHO ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN Ở VIỆT NAM GIAI
ĐOẠN 2006 – 2010.
I. TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN ODA
1. Quy mô vốn ODA huy động giai đoạn 2006 - 2010
Nguồn vốn hỗ trợ phát triển (ODA) có vai trò rất quan trọng đối với sự
phát triển kinh tế - xã hội (KT-XH) và có đóng góp không nhỏ vào sự phát triển
bền vững của nước ta. Việt Nam đã đạt được khá nhiều thành tựu trong quá trình
thu hút và sử dụng nguồn vốn này qua từng năm, đặc biệt trong những năm gần
đây, khi tình hình thế giới có nhiều biến đổi bất lợi cho việc gia tăng viện trợ thì
cộng đồng các nhà tài trợ quốc tế vẫn thể hiện sự cam kết cao và sự ủng hộ
mạnh mẽ trong việc hỗ trợ sự nghiệp phát triển KT - XH và giảm nghèo của
Việt Nam.
Tình hình chính trị, xã hội ổn định; vị thế trên trường quốc tế không
ngừng được nâng cao; kinh tế tiếp tục hội nhập sâu vào nền kinh tế khu vực và
thế giới; môi trường thể chế, pháp lý được cải thiện và tiệm cận với thông lệ
quốc tế; quan hệ hợp tác phát triển giữa Việt Nam với cộng đồng tài trợ quốc tế
không ngừng được củng cố và phát triển,...là những thuận lợi cơ bản của Việt
Nam trong việc thu hút nguồn vốn ODA, song cũng như các quốc gia khác,
nước ta không tránh khỏi những tác động tiêu cực của cuộc khủng hoảng tài
chính và suy giảm kinh tế toàn cầu. Tuy nhiên, theo đánh giá của các nhà tài trợ,
Việt Nam đang đối phó tốt với cuộc suy thoái kinh tế toàn cầu và nền kinh tế
Việt Nam có khả năng trụ vững trong cơn bão suy thoái đó. Đánh giá trên cùng
với những tiến bộ đạt được trong công cuộc xóa đói giảm nghèo là cơ sở rất tốt
để Việt Nam tiếp tục nhận được sự ủng hộ mạnh mẽ của các nhà tài trợ trong

tiến trình phát triển của mình, đồng thời có ý nghĩa quan trọng đối với công tác
vận động, thu hút vốn ODA.
Theo tập quán tài trợ quốc tế, hàng năm các nhà tài trợ tổ chức Hội nghị
viện trợ quốc tế để vận động tài trợ cho các quốc gia đang phát triển. Đối với
Việt Nam, các hội nghị viện trợ được gọi là Hội nghị Nhóm tư vấn các nhà tài
trợ dành cho Việt Nam (Hội nghị CG). Đến nay, thông qua 17 Hội nghị CG tổng
số vốn ODA cam kết của các nhà tài trợ cho Việt Nam đã đạt trên 56,416 tỉ
USD,mức cam kết ODA năm sau luôn cao hơn năm trước và đạt kỉ lục 8,063 tỉ
USD tại hội nghị CG năm 2009 (cam kết ODA cho năm 2010). Tổng vốn ODA
cam kết của cộng đồng tài trợ quốc tế cho Việt Nam trong giai đoạn 2006 – 2010
đạt 26,689 tỉ USD đã vượt xa chỉ tiêu đề ra trong Đề án định hướng thu hút và
13
Website: Email : Tel : 0918.775.368
sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức ODA thời kì 2006 – 2010 (từ 19 đến
21 tỷ USD ODA cam kết), chưa kể đến nguồn vốn ODA kí kết từ 5 năm 2001 –
2005 chuyển tiếp sang 5 năm 2006 – 2010 khoảng 8 tỷ USD.
Biểu đồ 1: Vốn ODA cam kết đối với Việt Nam từ 2006 đến 2010
Đơn vị: Tỉ USD
Năm 2006 2007 2008 2009 2010
Vốn ODA cam kết
cho từng năm
3,740 4,445 5,426 5,9 8,063
% Tăng vốn cam kết 9,01 18,85 22,07 8,74 36,67
Nguồn: Phân tích và dự báo kinh tế – tạp chí Kinh tế và dự báo
Qua biểu đồ trên có thể thấy vốn ODA cam kết qua các năm liên tục tăng
với tốc độ khá nhanh, cam kết ODA cho Việt Nam năm 2010 tăng gấp 2,16 lần
so với năm 2006: từ 3,74 tỉ USD lên 8,063 tỉ USD. Năm 2009, cam kết ODA
cho Việt Nam là 5,015 tỉ USD, ít hơn năm 2008 nhưng giai đoạn này trùng với
cuộc khủng hoảng tài chính, đặc biệt do Nhật là nước tài trợ ODA lớn nhất của
Việt Nam trong những năm trước nhưng không cam kết viện trợ cho Việt Nam

trong năm này, hơn nữa nếu tính khoản ODA cam kết muộn của Nhật Bản, cam
kết ODA cho nước ta trong năm 2009 đạt 5,9 tỉ USD, tăng 8,74% so với năm
2008 và vẫn cao hơn vốn cam kết của các năm trước đó. Năm 2010, vốn ODA
cam kết dành cho Việt Nam là 8,063 tỷ USD - tăng 1,4 tỷ USD so với 2009 và là
mức cam kết cao nhất từ trước tới nay thể hiện rõ rệt sự ủng hộ mạnh mẽ của
cộng đồng quốc tế đối với sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam,
đặc biệt trong bối cảnh một số nhà tài trợ vẫn còn đang gặp khó khăn do khủng
hoảng tài chính và suy thoái kinh tế toàn cầu.
14
Website: Email : Tel : 0918.775.368
2. Tình hình huy động vốn ODA từ các nhà tài trợ
Việc thu hút vốn ODA từ các nhà tài trợ cho Việt Nam trong những năm
qua đã có những bước khởi sắc, việc này được thể hiện qua bảng vốn ODA cam
kết của một số nhà tài trợ lớn:
Bảng 2: Lượng vốn ODA cam kết cho Việt Nam của một số nhà tài trợ lớn
giai đoạn 2006 – 2010:
Đơn vị: Triệu USD
STT Nhà tài trợ 2006 2007 2008 2009 2010
1 Nhật Bản 835,6 890,3 1112
885 (cam
kết muộn)
1640
2 WB 750 890 1120 1660 ~2500
3 ADB 539 1140 1350 1566,5 ~1500
4
Liên minh châu
Âu EU
1062 948,2 962 893,48 1082
5 Pháp 397,7 370 228 280,96 378,26
6 Hàn Quốc 105 110,5 286,2 268,7 270

7 Đức 114,7 76,1 90 186 183,9
8 Hoa Kì 84,7 114,6 128 138
Nguồn:Vụ Kinh tế đối ngoại - Bộ Kế hoạch và Đầu tư
Có thể thấy phần lớn các nhà tài trợ đều có mức cam kết ODA năm sau
cao hơn năm trước, điển hình là WB: mức tăng năm sau luôn cao hơn năm
trước, bình quân mỗi năm lượng vốn ODA cam kết cho Việt Nam tăng 35,84%;
ADB: bình quân mỗi năm tăng 34,14%; Nhật Bản chỉ duy nhất năm 2009 có
mức cam kết ODA giảm so với các năm trước do cam kết ODA muộn vì sự cố
PCI.
Từ bảng lượng vốn ODA cam kết của một số nhà tài trợ và bảng vốn
ODA cam kết trong giai đọa 2006 - 2010 cũng cho thấy lượng vốn ODA cam kết
cho Việt Nam tập trung vào một số nhà tài trợ chủ yếu. Ta có thể thấy điều này
rõ hơn qua biểu đồ tỉ trọng vốn ODA huy động từ các nhà tài trợ:
15
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Biểu đồ 2:Tỷ trọng vốn ODA huy động từ các nhà tài trợ giai đoạn 2006 –
2010
Nguồn: Bộ Kế hoạch và Đầu tư
Mặc dù VN có quan hệ với hơn 50 nhà tài trợ song phương và đa phương
nhưng 4 nhà tài trợ lớn là Nhật, WB, ADB, EU đã chiếm tới hơn 80% nguồn
vốn tài trợ, chỉ có 15% lượng vốn cam kết là của các quốc gia và tổ chức tài trợ
khác.
Về lượng vốn ODA kí kết: dự kiến tổng giá trị ODA ký kết trong năm
2010 khoảng 5.071 triệu USD. WB, ADB và Nhật Bản tiếp tục là những nhà tài
trợ lớn nhất của Việt Nam với giá trị chiếm khoảng 70 - 80 % tổng giá trị ODA
ký kết. Con số này trong năm 2009 và 2008 lần lượt là 5.401,62 và 3953,75 triệu
USD.
Năm 2009, các nhà tài trợ có giá trị hiệp định ODA đã ký lớn là Nhật Bản:
2.112,28 triệu USD; WB: 1.445,86 triệu USD; ADB: 1.330,7 triệu USD. Những
Hiệp định dự kiến ký kết có giá trị lớn bao gồm: Dự án xây dựng nhà ga hành

khách quốc tế T2 (Nhật Bản), Dự án xây dựng đường cao tốc Đà Nẵng- Quảng
Ngãi, Dự án xây dựng cơ sở hạ tầng Khu công nghệ cao Láng - Hoà Lạc, Dự án
xây dựng cầu Vàm Cống, dự án xây dựng đường nối từ cầu Nhật Tân đi sân bay
Nội Bài, Dự án giảm nghèo các tỉnh miền núi phía Bắc II.
Cuối năm 2009, nền kinh tế thế giới đã có những tín hiệu tích cực sau
khủng hoảng, đặc biệt các nền kinh tế trong khu vực Châu Á như Trung Quốc,
Singapore,...đang phục hồi mạnh mẽ, các nhà tài trợ như ADB, Nhật Bản đã có
các chính sách mới và phù hợp giúp Việt Nam phục hồi kinh tế và lấy lại đà tăng
trưởng như việc ADB cho Việt Nam vay 500 triệu USD nhằm khắc phục các tác
động tiêu cực của khủng hoảng kinh tế toàn cầu và hỗ trợ các cải cách chính
sách hướng đến thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và giảm nghèo; Nhật Bản cung cấp
khoản vay trị giá 54,9 tỷ Yên (tương đương 568 triệu USD) giúp Việt Nam phục
hồi kinh tế sau khủng hoảng và chuẩn bị cho những bước phát triển mạnh tiếp
16
Website: Email : Tel : 0918.775.368
theo sau khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế toàn cầu,…Đây là sự hỗ trợ
rất kịp thời và có ý nghĩa mà cộng đồng các nhà tài trợ quốc tế dành cho Việt
Nam.
Về chính sách viện trợ của các nhà tài trợ: chính sách chung của các nhà
tài trợ tại Việt Nam là hỗ trợ thực hiện các mục tiêu phát triển ưu tiên của Chính
phủ Việt Nam trong các lĩnh vực kinh tế, xã hội; xoá đói giảm nghèo. Tuy nhiên,
mỗi nhà tài trợ quốc tế đều có điểm nhấn riêng trong chính sách hỗ trợ phát triển
của mình đối với Việt Nam tuỳ thuộc vào quan hệ hợp tác nhiều mặt với Việt
Nam, quy mô viện trợ cũng như định hướng chính sách tài trợ ưu tiên trong từng
thời kỳ.
Các nhà tài trợ và một số chương trình tài trợ thời gian gần đây:
Nhật Bản: năm 2008, Nhật Bản thông báo sẽ đóng băng toàn bộ các dự
án ODA của Nhật Bản và không cam kết vốn cho năm 2009 nhằm phản ứng lại
đối với vụ tham nhũng sử dụng nguồn vốn ODA trong dự án Đại lộ Đông Tây ở
thành phố Hồ Chí Minh. Tuyên bố này có thể đã đưa nước ta vào tình huống khó

khăn trước mắt khi hàng loạt các dự án đang và sắp triển khai nhờ vào nguồn tài
trợ của quốc gia cung cấp ODA lớn nhất cho Việt Nam này, các dự án phải
dừng, giãn tiến độ hoặc tìm kiếm nguồn vốn vay thương mại nhiều rủ ro với chi
phí sử dụng vốn cao khi hành động của Nhật chắc chắn sẽ làm trùng bước các
nhà tài trợ khác dành cho Việt Nam. Đầu năm 2009 Chính phủ Nhật Bản quyết
định nối lại ODA vốn vay cho Chính phủ Việt Nam. Tháng 3/2009, Việt Nam và
Nhật Bản kí công hàm trao đổi việc Chính phủ Nhật Bản cung cấp khoản vốn
vay ưu đãi trị giá 83,201 tỷ JPY cho Chính phủ Việt Nam nhằm phát triển 4 dự
án ưu tiên:
 Dự án thoát nước Hà Nội giai đoạn 2 : 29,289 tỷ JPY.
 Dự án thoát nước, cải tạo môi trường thành phố Hải Phòng: 21,306 tỷ
JPY
 Dự án xây dựng đường sắt đô thị thành phố Hà Nội : 14,688 tỷ JPY
 Chương trình tín dụng ngành giao thông: 17,918 tỉ JPY
Tính từ năm 1992 đến nay tổng số vốn ODA Nhật Bản cam kết tài trợ cho
Việt Nam lên tới hơn 1557 tỷ JPY. Các dự án vay vốn Nhật Bẩn hầu hết đều tập
trung trong lĩnh vực phát triển cơ sở hạ tầng như năng lượng, giao thông, cảng
biển, viễn thông... Các dự án sử dụng vốn ODA của Nhật Bản có thể kể đến như
nhà máy nhiệt điện Phả Lại, quốc lộ 10, cảng Hải Phòng, cảng Hàng không Tân
Sơn Nhất, cầu Bãi Cháy, đại lộ Đông – Tây thành phố Hồ Chí Minh...
Ngân hàng thế giới (WB): là một tổ chức hỗ trợ phát triển quốc tế, có
đóng góp to lớn vào sự nghiệp phát triển kinh tế, xã hội của Việt Nam. Tính đến
17
Website: Email : Tel : 0918.775.368
cuối năm 2009 WB có 42 khoản vay có hiệu lực với tổng số vốn ODA kí kết trị
giá trên 5,1 tỷ USD, tập trung ưu tiên cho các lĩnh vực phát triển ưu tiên của Việt
Nam:
 Nông nghiệp và phát triển nông thôn kết hợp xóa đói, giảm nghèo: 20,5%
 Công nghiệp và năng lượng: 23,6%
 GTVT, bưu chính viễn thông, cấp thoát nước và phát triển đô thị: 37,7%

 Y tế, giáo dục, môi trường, khoa học kỹ thuật và các ngành khác: 18,2%
Ngân hàng phát triển Châu Á (ADB): là một trong những nhà tài trợ
ODA lớn nhất cho Việt Nam với chính sách hỗ trợ đa dạng, kịp thời như có
những chính sách đối với khu vực tư nhân: ADB đã cấp 11 khoản vay với tổng
giá trị là 305 triệu USD. Ước tính trong năm 2010, số vốn ADB cho khu vực
này của Việt Nam vay sẽ là 4,1 tỷ USD (3,5 tỷ USD từ nguồn vốn OCR và 0,6
tỷ USD từ ADF).
Hiện nay tại Việt Nam có 45 dự án, chương trình vay của ADB đang được
thực hiện với tổng vốn là 5.459 triệu USD; 53 khoản hỗ trợ kỹ thuật trị giá 65,4
triệu USD và 19 khoản viện trợ không hoàn lại trị giá 12,7 triệu USD.
Liên minh Châu Âu EU: là nhà tài trợ không hoàn lại lớn nhất của Việt
Nam. Tổng số cam kết viện trợ của EU dành cho Việt Nam theo định hướng cho
năm 2009 là 716,21 triệu euro (tương đương với 17,82% tổng số viện trợ nước
ngoài), khoảng một nửa con số này là viện trợ không hoàn lại (308 triệu euro).
Trong thời gian tới, EU sẽ đề cập quá trình giảm dần viện trợ ODA cho Việt
Nam theo quy trình cũ, khi Việt Nam chuẩn bị tiến tới ngưỡng trở thành nước
thu nhập trung bình. Tuy nhiên, khi Việt Nam chính thức trở thành nước có thu
nhập trung bình, nhiều khả năng các nhà tài trợ sẽ chuyển đổi dần hình thức viện
trợ, có thể thông qua các tổ chức phi chính phủ hơn là hình thức viện trợ chính
phủ trực tiếp.
Australia: là một trong những nhà tài trợ lớn của Việt Nam. Viện trợ
không hoàn lại của Australia cho nước ta năm nay dự kiến đạt 105,9 triệu AUD,
tăng 10 triệu AUD so với năm tài khóa 2008/2009, trong đó viện trợ song
phương đạt 91,6 triệu AUD và các nguồn ODA khác đạt khoảng 14,82 triệu
AUD.
Các lĩnh vực được tập trung hỗ trợ của Australia trong năm 2009/2010:
 Phát triển cơ sở hạ tầng tại Đồng bằng sông Cửu Long: hỗ trợ thiết kế
xây dựng cầu Cao Lãnh.
 Phát triển nguồn nhân lực: tăng số học bổng phát triển Australia (ADS)
lên 175 suất.

18
Website: Email : Tel : 0918.775.368
 Các chương trình nông nghiệp: dự án hợp tác với Trung tâm nghiên cứu
nông nghiệp quốc tế Australia.
 Cung cấp nước sạch và vệ sinh môi trường: hỗ trợ Chính phủ Việt Nam
thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia về cấp nước và vệ sinh môi trường
nông thôn.
 Tiếp tục hỗ trợ Việt Nam trong lĩnh vực hội nhập kinh tế quốc tế, biến
đổi khí hậu, y tế, hỗ trợ dân tộc thiểu số.
Việt Nam là quốc gia đứng vị trí thứ 6 trong số các nước tiếp nhận viện trợ
không hoàn lại của Chính phủ Australia.
Cơ quan Phát triển quốc tế Thụy Điển SIDA: hiện nay SIDA đang dần
chấm dứt hình thức hợp tác phát triển hiện hành, phát triển hình thức “hợp tác
đối tác” với Việt Nam là hình thức phát triển hợp tác rộng rãi và bình đẳng hơn.
Trong giai đoạn 2009-2011, chính phủ Thụy Điển cam kết viện trợ không hoàn
lại cho Việt Nam ít nhất 250 triệu SEK (tương đương khoảng 30 triệu USD).
Trong giai đoạn này sự hỗ trợ của Chính phủ Thụy Điển ngoài việc dành cho cơ
quan, tổ chức của nhà nước cũng sẽ được mở rộng và dành cho các tổ chức xã
hội nghề nghiệp, tổ chức phi Chính phủ và khu vực kinh tế tư nhân.
Thụy Sĩ: là một nước nhỏ nhưng dành nhiều nguồn ODA cho các nước
nghèo, các nước đang phát triển trên thế giới. Mỗi năm Việt Nam nhận được
khoảng 13–15 triệu CHF từ hợp tác song phương của Thụy Sĩ. Nguồn vốn từ
Thụy Sĩ cho Việt Nam đến nay có 2 loại: 100% vốn viện trợ không hoàn lại và
vốn tín dụng hỗn hợp (50% viện trợ không hoàn lại của Chính phủ và 50% vốn
tín dụng thương mại của các Tổ hợp tài chính Thụy Sĩ) thực hiện theo phương
thức cam kết theo chương trình, dự án: khi 2 bên xác định được dự án nào có
hiệu quả, khả thi thì Thụy Sĩ sẽ cam kết dành nguồn vốn ODA. Bắt đầu từ 2010
Thụy Sĩ bỏ loại hình vốn tín dụng hỗn hợp mà chỉ còn vốn viện trợ không hoàn
lại.
Cơ quan hợp tác quốc tế Wallonie – Bruxelles (cộng đồng người Bỉ nói

tiếng Pháp): hơn 30 dự án thuộc thẩm quyền của Cộng đồng nói tiếng Pháp của
Bỉ, Ủy ban Cộng đồng tiếng Pháp thủ đô Bruxelles, vùng Wallonie với nguồn tài
trợ từ ngân sách là 2 triệu USD.
 Lĩnh vực hợp tác ưu tiên:
 Đào tạo đại học, nghiên cứu, cải tiến kỹ thuật
 Di sản văn hóa
 Đào tạo kỹ thuật và dạy nghề, đặc biệt trong lĩnh vực du lịch
Đức: từ 1990 đến nay Đức đã cung cấp trên 1 tỷ Euro cho các dự án
ODA tại Việt Nam. Tại Hội nghị CG 2009, Đức cam kết viện trợ phát triển cho
19
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Việt Nam 137 triệu euro trong năm tài khóa 2009-2010, chiếm gần 12,7% so với
tổng mức cam kết vốn ODA của khối các nước Liên minh châu Âu (EU) dành
cho Việt Nam, tăng 17% so với năm tài khóa 2008 – 2009.
.....
Ngoài ra ở Việt nam còn có khoảng 600 các tổ chức phi Chính phủ quốc
tế hoạt động với số tiền viện trợ hàng năm lên đến 200 triệu USD trong nhiều
lĩnh vực khác nhau, liên quan trực tiếp đến đời sống người dân tại các vùng
nông thôn, miền núi, vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc.
Về chiến lược hợp tác của các nhà tài trợ: phần lớn các nhà tài trợ đều có
chiến lược, chương trình hợp tác trung hạn về hợp tác phát triển với Việt Nam
như Nhật Bản có lợi thế về công nghệ và kỹ thuật xây dựng hạ tầng nên vốn
ODA từ Nhật Bản chủ yếu là dành cho xây dựng hạ tầng giao thông với điều
kiện kèm theo thường là để các công ty của Nhật Bản thiết kế, thi công và giám
sát, trong khi đó, WB và ADB thường tài trợ vốn cho các chương trình xóa đói
giảm nghèo, nông nghiệp và phát triển nông thôn, nâng cao năng lực quản lý nhà
nước và xây dựng hệ thống pháp lý. Vốn ODA từ ba nhà tài trợ lớn nhất này chủ
yếu là vay ưu đãi, tỷ lệ viện trợ không hoàn lại rất thấp. Đòi hỏi của nhà tài trợ
này thường đi kèm với các yêu cầu về cải cách hành chính và cơ chế quản lý
kinh tế. Ngược lại, vốn viện trợ từ các quốc gia phát triển ở châu Âu mặc dù

thấp hơn khá nhiều so với ba nhà tài trợ trên nhưng chủ yếu là viện trợ không
hoàn lại, tập trung ở các lĩnh vực như giáo dục (Pháp), nước sạch (Đan Mạch),
môi trường (Thụy Điển).
Về dư nợ vốn vay ODA của Việt Nam: dư nợ Chính phủ tính đến tháng
12/2009 ước tính đạt tới 40%GDP, dư nợ nước ngoài của quốc gia bằng khoảng
29,7% GDP. Tỷ lệ này ở mức tương đối cao, nhưng chúng luôn dưới mức an
toàn cho phép và Việt Nam đủ khả năng trả nợ. Kể từ khi vay vốn ODA, Việt
Nam luôn trả nợ đúng hạn. Các nhà tài trợ lớn như WB, ADB, IMF, Nhật Bản
đều khẳng định không có bất cứ quan ngại nào về khả năng trả nợ của Việt Nam.
Trong quá trình Việt Nam thoát khỏi mức thu nhập thấp, trở thành quốc
gia có mức thu nhập trung bình, các khoản vay ưu đãi sẽ giảm dần và thay vào
đó là các khoản vay kém ưu đãi hơn. Dự kiến từ năm 2015 trở đi, nguồn vốn này
sẽ giảm dần đối với tất cả các nước, trong đó có Việt Nam đòi hỏi chúng ta cần
đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả công tác huy động vốn ODA để gối đầu, đáp
ứng nhu cầu về vốn cho các giai đoạn sau.
20
Website: Email : Tel : 0918.775.368
3. Tình hình huy động ODA vào các ngành, lĩnh vực
Bảng 3:Một số chương trình, dự án lớn sử dụng vốn ODA
giai đoạn 2006- 2010:
Chương trình, dự án Nhà tài trợ vốn
Trị giá
(triệu USD)
Chương trình tín dụng hỗ trợ giảm nghèo8 (PRSC8) và
hỗ trợ khẩn cấp nhằm kích cầu kinh tế
Nhật Bản 568,09
Thoát nước thành phố Hà Nội giai đoạn 2 Nhật Bản 299,97
Dự án phát triển cơ sở hạ tầng quy mô nhỏ (Chương
trình tín dụng chuyên ngành VI)
Nhật Bản 185,76

Khoản tài trợ bổ sung cho Dự án năng lượng nông thôn
II
WB 200
Tài trợ chính sách phát triển lần thứ hai hỗ trợ Chương
trình 135 giai đoạn II
WB 100
Đường sắt đô thị thí điểm thành phố Hà Nội, đoạn
Nhổn-ga Hà Nội
Pháp 112,16
Vệ tinh nhỏ quan sát tài nguyên thiên nhiên, môi trường
và thiên tai (VNREDSat-1)
Pháp 78,24
Chương trình tăng cường năng lực tổng thể ngành thanh
tra giai đoạn 2009-2014 (viện trợ không hoàn lại)
Thụy Điển, Đan
Mạch, Hà Lan
11
Tăng cường năng lực quyết định và giám sát ngân sách
của các cơ quan dân cử tại Việt Nam
UNDP 5
Nguồn: Bản tin ODA số 33/ 2010
Trong giai đoạn 2006 - 2010 những chương trình, dự án sử dụng ODA có
giá trị lớn được ký kết tập trung chủ yếu vào lĩnh vực giao thông, cấp thoát nước,
phát triển đô thị, xóa đói giảm nghèo. Điển hình như 5 tháng đầu năm 2010 vốn
ODA kí kết chủ yếu tập trung vào các lĩnh vực trên với vốn vay thương mại lên
đến 1,448 tỷ USD, chiếm trên 98% tổng số vốn ODA ký kết.
Về tỉ trọng ODA kí kết cho các ngành:
Bảng 4: Cơ cấu vốn đầu tư kí kết theo ngành, lĩnh vực
Ngành, lĩnh vực
Dự kiến cơ cấu

ODA kí kết
2006 – 2010
(%)
2006 - 7 tháng đầu năm 2010
Cơ cấu ODA
kí kết(%)
Tổng ODA kí
kết(triệu USD)
1, Nông nghiệp, thủy lợi, lâm
nghiệp, thủy sản kết hợp phát
triển nông nghiệp và nông thôn
– xóa đói giảm nghèo
21 17,76 3212,48
2, Năng lượng và công nghiệp 15 19,93 3605,00
21
Website: Email : Tel : 0918.775.368
3, Giao thông, bưu chính viễn
thông, cấp thoát nước và phát
triển đô thị
33 36,89 6672,78
4, Y tế, giáo dục và đào tạo, môi
trường, khoa học công nghệ và
các ngành khác (bao gồm thể
chế, tăng cường năng lực...)
31 25,42 4598,05
Tổng 100 100 18088,31
(Nguồn: báo cáo hội nghị CG 2009 và bản tin ODA – Vụ Kinh tế đối ngoại
bộ KH&ĐT)
Cơ cấu vốn ODA ký kết trong bảng trên cho thấy đã có những cải thiện
đáng kể trong việc thu hút vốn ODA cho lĩnh vực nông nghiệp và phát triển

nông thôn (chiếm 17,76% tổng vốn ODA kí kết trong khi tỉ lệ này giai đoạn
2006 – 2008 là 13,34%); cơ cấu cho lĩnh vực giao thông, bưu chính viễn thông,
cấp thoát nước, phát triển đô thị vẫn được giữ ở mức cao, chiếm 36,89% tổng số
vốn ODA kí kết. Tỉ lệ này phù hợp với chủ trương, chính sách của Chính phủ:
coi nguồn vốn ODA giữ vị trí quan trọng và ưu tiên nguồn vốn này cho phát
triển nông nghiệp nông thôn kết hợp xóa đói, giảm nghèo, xây dựng hạ tầng
kinh tế, hạ tầng xã hội theo hướng hiện đại, bảo vệ môi trường và tài nguyên,
tăng cường năng lực thể chế và phát triển nguồn nhân lực, chuyển giao công
nghệ, nâng cao năng lực nghiên cứu và triển khai.
Các ngành và lĩnh vực ưu tiên vốn ODA:
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn kết hợp xóa đói giảm nghèo: những
chương trình và dự án ODA ký kết cho lĩnh vực này trong giai đoạn 2006 - 7
tháng đầu năm 2010 có giá trị tương đối lớn: 3212,48 triệu USD, trong đó có
nhiều dự án quy mô lớn như Dự án giảm nghèo các tỉnh vùng núi phía Bắc, Dự
án phát triển cơ sở hạ tầng nông thôn dựa vào cộng đồng, chương trình cấp nước
nông thôn, giao thông nông thôn, điện khí hóa nông thôn và nhiều dự án phát
triển nông thôn tổng hợp kết hợp xóa đói, giảm nghèo khác đã góp phần hỗ trợ
phát triển nông nghiệp, cải thiện đời sống người dân vùng sâu, vùng xa, vùng
đồng bào dân tộc thiểu số, nhất là trong việc tiếp cận tới các dịch vụ công trong
các lĩnh vực y tế, giáo dục.
Năng lượng và Công nghiệp là lĩnh vực sử dụng nguồn vốn ODA lớn với
các dự án đã ký trong thời gian qua đạt trên 3605 triệu USD nhằm cải tạo, nâng
cấp, phát triển mới nhiều nhà máy nhiệt điện và thủy điện với công suất lớn, cải
tạo và phát triển mạng truyền tải và phân phối điện quốc gia đáp ứng nhu cầu
22
Website: Email : Tel : 0918.775.368
điện gia tăng hàng năm cho sản xuất và đời sống ở các thành phố, thị trấn, thị
xã, khu công nghiệp và khu vực nông thôn trên cả nước. Nguồn vốn ODA cho
lĩnh vực này có ý nghĩa lớn trong bối cảnh đầu tư từ ngân sách còn hạn hẹp, khu
vực tư nhân trong và ngoài nước trong giai đoạn phát triển ban đầu còn chưa

mặn mà với đầu tư phát triển nguồn và lưới điện vì yêu cầu vốn lớn và thời gian
thu hồi vốn chậm.
Giao thông vận tải và Bưu chính viễn thông, cấp thoát nước và phát
triển đô thị là ngành tiếp nhận vốn ODA lớn nhất với tổng giá trị hiệp định ký
kết đạt khoảng 6672,78 triệu USD. Việt Nam đã bước đầu phát triển hệ thống
giao thông đường bộ, đường sắt, đường không, đường biển và đường thủy nội
địa với sự hỗ trợ rất lớn của nguồn vốn này. Đây là những cơ sở hạ tầng kinh tế
hết sức quan trọng để thúc đẩy phát triển các ngành, lĩnh vực và địa phương, kể
cả thu hút nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài.
Về lĩnh vực giao thông vận tải: trong số các chương trình, dự án ODA
được kí kết có những chương trình, dự án quy mô lớn và quan trọng như: “xây
dựng đường bộ cao tốc Bắc – Nam (đoạn Thành phố Hồ Chí Minh – Dầu Giây)
– 145,43 triệu USD, xây dựng đường vành đai 3 Hà Nội – 245,27 triệu USD,
đường hành lang ven biển phía Nam thuộc tiểu vùng sông Mê Kông mở rộng
-250 triệu USD...
Về cấp thoát nước và phát triển đô thị: hầu hết các thành phố, thị xã và
một số thị trấn đều có hệ thống cấp nước sinh hoạt được tài trợ bằng nguồn vốn
ODA. Các thành phố lớn như Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh, Hải Phòng, Đà
Nẵng,... hiện đang triển khai thực hiện nhiều dự án ODA phát triển cơ sở hạ tầng
đô thị quan trọng, quy mô lớn như đường sắt nội đô, thoát nước và xử lý nước
thải, chất thải rắn,…
Y tế, giáo dục đào tạo, môi trường, khoa học kỹ thuật là những lĩnh vực
ưu tiên thu hút và sử dụng ODA trong thời gian qua với các chương trình, dự án
đã ký đạt tổng số vốn khoảng 4598,05 triệu USD.
Về giáo dục đào tạo, ODA hỗ trợ cho việc thực hiện cải cách giáo dục ở
tất cả các cấp học, đào tạo giáo viên, tăng cường năng lực công tác kế hoạch và
quản lý giáo dục, cung cấp học bổng đào tạo đại học và sau đại học ở nước
ngoài, cử cán bộ, công chức đào tạo và đào tạo lại tại nước ngoài về các lĩnh vực
kinh tế, khoa học, công nghệ và quản lý...
Trong lĩnh vực y tế, vốn ODA không hoàn lại chiếm tỷ trọng cao, khoảng

58% trong tổng vốn ODA, được sử dụng để tăng cường cơ sở vật chất và kỹ
thuật cho công tác khám và chữa bệnh, công tác kế hoạch hóa gia đình, phòng
23
Website: Email : Tel : 0918.775.368
chống HIV/AIDS và bệnh truyền nhiễm; đào tạo cán bộ y tế, hỗ trợ xây dựng
chính sách và nâng cao năng lực quản lý ngành.
Trong lĩnh vực môi trường: nhiều chương trình và dự án ODA hỗ trợ Việt
Nam bảo vệ môi trường và phát triển bền vững như các chương trình trồng rừng
và phủ xanh đất trống, đồi trọc; các chương trình và dự án xây dựng và bảo vệ
các khu sinh quyển, rừng quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên,...
Ngoài ra, một phần vốn ODA còn được sử dụng để hỗ trợ cho ngân sách
thông qua các khoản vay và viện trợ không hoàn lại gắn với chính sách của WB,
ADB, IMF và một số nhà tài trợ song phương như hỗ trợ thực hiện các chính
sách kinh tế trong lĩnh vực tài chính, tiền tệ, ngân hàng, phát triển khu vực tư
nhân, cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nước.
Trong những năm tới, nhu cầu về xây dưng cơ sở hạ tầng vẫn rất lớn
nhằm đáp ứng sự gia tăng của sản xuất công nghiệp. Chính phủ Việt Nam đặt ra
mục tiêu cần phát triển những ngành công nghiệp sử dụng nhiều lao động và
giảm tỷ lệ lao động trong lĩnh vực nông nghiệp. Theo sự thay đổi cơ cấu kinh tế
này, một chiến lược mới sử dụng ODA là rất cần thiết: một mặt phát triển cơ sở
hạ tầng, đặc biệt là các ngành giao thông vận tải, bưu chính viễn thông và điện,
cần được xem là những ưu tiên cao nhất; mặt khác ODA cần được phân bổ cho
các khu vực và vùng ưu tiên, như các vùng nghèo và khó khăn nhằm duy trì tăng
trưởng kinh tế bền vững và giảm đói nghèo.
4. Tình hình huy động ODA vào các vùng, lãnh thổ
Trong thời kỳ 2006 - 2010 Chính phủ đã hợp tác chặt chẽ với các nhà tài
trợ để tăng tỷ trọng vốn ODA hỗ trợ trực tiếp cho các địa phương thuộc vùng ưu
tiên; tích cực vận động ODA cho các vùng nghèo và khó khăn như vùng Trung
du miền núi Bắc Bộ, vùng Bắc Trung Bộ và duyên hải miền Trung, vùng Tây
Nguyên và vùng đồng bằng sông Cửu Long.

Biểu đồ 3: Tỷ trọng thu hút ODA theo vùng, lãnh thổ.
Chú thích:
I: Bắc Trung bộ, Duyên hải miền
Trung và vùng kinh tế trọng điểm
Trung bộ
II: vùng trung du và miền núi phía
Bắc
III: vùng đồng bằng sông Cửu Long
IV: Đồng bằng sông Hồng và vùng
kinh tế trọng điểm Bắc bộ
V: vùng Tây Nguyên
VI: Đông nam bộ và vùng kinh tế trọng
điểm phía Nam
24
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Nguồn: “phục hồi tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững” – báo cáo của Chính
phủ tại hội nghị CG 2009
Biểu đồ trên thể hiện rõ vùng Bắc Trung bộ, Duyên hải miền Trung và
vùng kinh tế trọng điểm Trung bộ đang là vùng được ưu tiên thu hút ODA cho
phát triển nhiều nhất do đây là nơi chứa đựng nhiều tiềm năng cho phát triển
kinh tế, do đó nhu cầu về cơ sở hạ tầng, kỹ thuật cao. Tuy nhiên các vùng nghèo
và khó khăn như vùng Tây Nguyên, vùng đồng bằng sông Cửu Long lại chưa
được chú trọng một cách thích đáng.
Trong thời gian qua, nguồn vốn ODA hỗ trợ phát triển kinh tế, xã hội của
các vùng trong cả nước phần lớn đều phù hợp với nhu cầu phát triển các lĩnh
vực ưu tiên của vùng như giao thông nông thôn, cấp nước sinh hoạt, y tế, giáo
dục, trường đào tạo nghề, cấp nước và vệ sinh môi trường đô thị, phòng chống
và giảm nhẹ hậu quả thiên tai... Các chương trình, dự án ODA phần lớn đạt hiệu
quả kinh tế, xã hội cao và rất được nhân dân đồng tình ủng hộ. Cụ thể:
Vùng Đồng bằng sông Hồng và khu vực kinh tế trọng điểm phía Bắc: ưu

tiên thu hút và sử dụng ODA để hỗ trợ thực hiện mục tiêu phát triển trong các
lĩnh vực như hiện đại hóa kết cấu hạ tầng; cải tạo dịch vụ cơ sở hạ tầng khác; hỗ
trợ xây dựng, trang bị một số trường đại học; phát triển hệ thống trường đào tạo
nghề; hỗ trợ đa dạng hóa thu nhập cho các hộ nông dân; tăng cường trang thiết
bị cho hệ thống bệnh viện tuyến tỉnh, thành phố, phòng chống ô nhiễm môi
trường...
Vùng Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung: ưu tiên thu hút và sử
dụng ODA để thực hiện các chương trình, dự án trong các lĩnh vực quản lý bền
vững tài nguyên thiên nhiên và tài nguyên rừng; các hệ thống thủy lợi; giảm
thiểu thảm họa thiên tai; giao thông nông thôn; hỗ trợ ngư dân ven biển và đồng
bào thiểu số; phát triển cơ sở hạ tầng để thúc đẩy thương mại với các vùng khác
trong nước và quốc tế; phát triển hệ thống các trường dạy nghề; phát riển hệ
thống y tế; tăng cường năng lực quản lý hành chính tại các cấp,...
Vùng Tây Nguyên: ưu tiên thu hút và sử dụng ODA cho các lĩnh vực
trồng rừng và bảo vệ các vườn quốc gia; xây dựng các công trình thủy lợi;
phòng chống thiên tai, dịch bệnh; nâng cấp các quốc lộ nối các tỉnh duyên hải
miền Trung, nâng cấp các tuyến đường sang Campuchia và Lào; cải thiện khả
năng tiếp cận các cơ sở hạ tầng nông thôn; tăng cường các cơ hội tạo thu nhập
cho người dân nông thôn; tăng cường năng lực quản lý hành chính của các tỉnh,
huyện, xã và thôn bản,..
Vùng Đông Nam Bộ, bao gồm khu kinh tế trọng điểm phía Nam: ưu tiên
thu hút và sử dụng ODA để thực hiện các chương trình dự án trong các lĩnh vực
25

×