Tải bản đầy đủ (.docx) (77 trang)

Hoàn thiện môi trường đầu tư nhằm thu hút FDI vào tình hải dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (715.1 KB, 77 trang )

Học Viện Tài Chính

Luận Văn Tốt Nghiệp

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn tốt nghiệp là trung thực xuất phát từ tình
hình thực tế của đơn vị thực tập.
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Thảo

SV: Nguyễn Thị Thảo

1

Lớp: CQ50/08.02


Học Viện Tài Chính

Luận Văn Tốt Nghiệp

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN..............................................................................................i
MỤC LỤC.........................................................................................................ii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT...............................................................v
DANH MỤC CÁC BẢNG..............................................................................vi
DANH MỤC CÁC HÌNH...............................................................................vii
LỜI MỞ ĐẦU...................................................................................................1
CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI


VÀ MÔI TRƯỜNG ĐẦU TƯ..........................................................................4
1.1.Lý luận về đầu tư trực tiếp nước ngoài....................................................4
1.1.1.Khái niệm đầu tư trực tiếp nước ngoài..............................................4
1.1.2.Đặc điểm của đầu tư trực tiếp nước ngoài.........................................5
1.1.3. Các hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài........................................6
1.2.Tổng quan về môi trường đầu tư..............................................................7
1.2.1.Khái n iệm, đặc điểm của môi trường đầu tư.....................................7
1.2.2.Các yếu tố cấu thành môi trường đầu tư............................................9
1.2.2.1.Môi trường chính trị , pháp luật...................................................9
1.2.2.2.Môi trưởng kinh tế.....................................................................10
1.2.2.3.Cơ sở hạ tầng kĩ thuật................................................................12
1.2.2.4.Môi trường văn hóa, xã hội........................................................12
1.2.2.5.Môi trường tự nhiên...................................................................13
1.2.2.6.Môi trường công nghệ................................................................14
1.2.3.Các tiêu chí đánh giá môi trường đầu tư..........................................16
1.3.Tác động của môi trường đầu tư đến thu hút FDI..................................19
1.3.1.Tác động tích cực.............................................................................19
1.3.2.Tác động tiêu cực.............................................................................20
1.4. Sự cần thiết phải cải thiện môi trường đầu tư.......................................22

SV: Nguyễn Thị Thảo

2

Lớp: CQ50/08.02


Học Viện Tài Chính

Luận Văn Tốt Nghiệp


CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG THU HÚT VỐN FDI VÀ MÔI TRƯỜNG
ĐẦU TƯ TỈNH HẢI DƯƠNG........................................................................24
2.1. Một số nét khái quát về tỉnh Hải Dương...............................................24
2.1.1. Điều kiện tự nhiên...........................................................................24
2.1.2. Điều kiện xã hội..............................................................................25
2.2. Thực trạng môi trường đầu tư tỉnh Hải Dương.....................................25
2.2.1. Môi trường chính trị - pháp luật......................................................25
2.2.2. Môi trường văn hóa xã hội..............................................................27
2.2.3. Thủ tục hành chính..........................................................................28
2.2.4. Các chính sách ưu đãi đầu tư..........................................................28
2.2.5. Môi trường kinh tế..........................................................................30
2.2.6. Môi trường cơ sở hạ tầng................................................................34
2.2.7. Môi trường lao động.......................................................................35
2.2.8. Môi trương tài nguyên....................................................................37
2.3. Tình hình thu hút vốn FDI tại tỉnh Hải Dương giai đoạn 2010-2015...39
2.3.1. Quy mô và tốc độ thu hút vốn FDI.................................................39
2.3.2. Tình hình thu hút vốn FDI theo đối tác...........................................43
2.3.3. Tình hình thu hút vốn FDI theo lĩnh vực đầu tư.............................44
2.3.4. Tình hình thu hút vốn FDI theo hình thức đầu tư...........................45
2.3.5. Những đóng góp của FDI đối với phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Hải
Dương.......................................................................................................46
2.3.6. Những hạn chế của việc thu hút FDI vào tỉnh Hải Dương.............49
2.4. Đánh giá môi trường đầu tư của Hải Dương đối với hoạt động thu hút
vốn FDI........................................................................................................51
2.4.1. Phân tích thực trạng môi trường đầu tư tác động đến hoạt động thu
hút FDI thông qua chỉ số PCI....................................................................51
2.4.2. Hạn chế của môi trường đầu tư tỉnh Hải Dương.............................56

SV: Nguyễn Thị Thảo


3

Lớp: CQ50/08.02


Học Viện Tài Chính

Luận Văn Tốt Nghiệp

2.5. Nguyên nhân của các hạn chế...............................................................58
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN MÔI TRƯỜNG ĐẦU TƯ NHẰM
TĂNG CƯỜNG THU HÚT FDI VÀO TỈNH HẢI DƯƠNG.........................61
3.1. Bối cảnh thu hút FDI giai đoạn 2010-2020...........................................61
3.1.1. Cơ hội..............................................................................................61
3.1.2. Thách thức.......................................................................................62
3.2. Một số giải pháp cải thiện môi trường đầu tư nhằm thu hút FDI vào Hải
Dương...........................................................................................................63
3.2.1. Nhóm giải pháp về công tác quy hoạch..........................................63
3.2.2. Nhóm giải pháp về cải thiện cơ sở hạ tầng.....................................64
3.2.3. Nhóm giải pháp về nâng cao chất lượng nguồn nhân lực...............66
3.2.4. Nhóm giải pháp về xúc tiến đầu tư.................................................67
3.2.5. Nhóm giải pháp về cơ chế, chính sách đầu tư.................................69
3.2.6. Các giải pháp khác..........................................................................70
KẾT LUẬN.....................................................................................................72
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................74

SV: Nguyễn Thị Thảo

4


Lớp: CQ50/08.02


Học Viện Tài Chính

Luận Văn Tốt Nghiệp

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Bộ KH&ĐT :

Bộ Kế hoạch và Đầu tư

CNH - HĐH :

Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa

Cục ĐTNN

:

Cục Đầu tư nước ngoài

DN

:

Doanh nghiệp

ĐTNN


:

Đầu tư nước ngoài

ĐTTTNN

:

Đầu tư trực tiếp nước ngoài

FDI

:

Đầu tư trực tiếp nước ngoài (Foreign Direct Investment)

GD&ĐT

:

Giáo dục và Đào tạo

KCN

:

Khu công nghiệp

KHCN


:

Khoa học công nghệ

KT – XH

:

Kinh tế - xã hội

NĐT

:

Nhà đầu tư

NĐTNN

:

Nhà đầu tư nước ngoài

PAPI

: Chỉ số Hiệu quả Quản trị và Hành chính công cấp tỉnh ở
Việt Nam (Public Administration Performance Index)

PCI


: Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh ( Provincial
Competitiveness Index)

PPP

:

Mô hình hợp tác công - tư (Public - Private Partner)

QL

:

Quốc lộ

TH

:

Thực hiện

TNHH

:

Trách nhiệm hữu hạn

UBND

:


Ủy ban Nhân dân

SV: Nguyễn Thị Thảo

5

Lớp: CQ50/08.02


Học Viện Tài Chính

Luận Văn Tốt Nghiệp

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1: Một số chỉ tiêu kinh tế tăng/ giảm năm 2015 so với 2014 của tỉnh Hải
Dương so với cả nước.....................................................................................31
Bảng 2: Cơ cấu lao động theo khu vực sản xuất.............................................36
Bảng 3: Đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam theo địa phương...............40
Bảng 4: Tình hình cấp giấy phép cho các dự án FDI tại tỉnh Hải Dương (giai
đoạn 2010-2015).............................................................................................41
Bảng 5: Đầu tư trực tiếp nước ngoài tại tỉnh Hải Dương theo đối tác đầu tư. 43
Bảng 6: Đầu tư trực tiếp nước ngoài tại tỉnh Hải Dương theo lĩnh vực đầu
tư…..................................................................................................................44
Bảng 7: Tình hình thu hút vốn FDI theo hình thức đầu tư..............................45
Bảng 8 : Chỉ số PCI tổng hợp tỉnh Hải Dương giai đoạn 2011-2015............51
Bảng 9: Chỉ số PCI tỉnh Hải Dương giai đoạn 2010- 2015.............................53

SV: Nguyễn Thị Thảo


6

Lớp: CQ50/08.02


Học Viện Tài Chính

Luận Văn Tốt Nghiệp

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1: Hiệu quả quản trị và hành chính công cấp tỉnh của Hải Dương năm
2015.................................................................................................................27
Hình 2: Tỷ trọng cơ cấu kinh tế tỉnh Hải Dương giai đoạn 2010-2015..........47
Hình 3: Biểu đồ chỉ số thành phần của Hải Dương.........................................54

SV: Nguyễn Thị Thảo

7

Lớp: CQ50/08.02


Học Viện Tài Chính

Luận Văn Tốt Nghiệp

LỜI MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Hiện nay, hội nhập kinh tế quốc tế đang đặt ra nhiều thời cơ và thách thức
đối với các nước đang phát triển, trong đó có vấn đề cạnh tranh thu hút nguồn

vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI). Nguồn vốn FDI có ý nghĩa quan trọng,
cần thiết đối với các nước đang phát triển. Nó không những bổ sung cho
nguồn vốn đầu tư phát triển, góp phần đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế,
khai thác và nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực trong nước, mà còn tiếp
nhận được công nghệ, kinh nghiệm quản lý, mở rộng thị trường… Vấn đề thu
hút FDI trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế phụ thuộc vào nhiều yếu tố,
trong đó môi trường thu hút FDI tại mỗi quốc gia đóng vai trò quyết định
trong việc cạnh tranh thu hút FDI.
Nhận thức rõ vai trò quan trọng của nguồn vốn FDI, Hải Dương đã và đang
không ngừng xây dựng một hình ảnh tốt đẹp hơn thông qua việc cải thiện môi
trường đầu tư nói chung và năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) nói riêng.
Trong thời gian gần đây, Hải Dương đã đạt được một số thành tựu nhất định
trong việc cải thiện môi trường đầu tư và thông qua đó giành được sự quan
tâm của nhiều nhà đầu tư nước ngoài, bước đầu đạt được một số kết quả đáng
kể trong việc thu hút FDI
Tuy nhiên, dòng vốn FDI vào tỉnh Hải Dương vẫn chưa xứng với tiềm năng
của tỉnh. Khả năng thu hút đầu tư của Hải Dương còn hạn chế, do nhiều
nguyên nhân khách quan và chủ quan, trong đó có nguyên nhân liên quan đến
môi trường đầu tư và năng lực cạnh tranh cấp tỉnh. Do đó việc nghiên cứu
môi trường đầu tư và đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Hải Dương là vấn đề cần
thiết, cấp bách nhằm tìm ra các giải pháp hoàn thiện môi trường đầu tư, nâng
cao năng lực cạnh tranh trong việc thu hút FDI, thúc đẩy phát triển kinh tế
bền vững theo hướng công nghiệp hóa - hiện đại hóa, cải thiện đời sống nhân

SV: Nguyễn Thị Thảo

Lớp: CQ50/08.02


Học Viện Tài Chính


Luận Văn Tốt Nghiệp

dân, đồng thời nâng cao vị thế của Hải Dương trong khu vực kinh tế trọng
điểm phía Bắc.
Xuất phát từ lý do trên, em đã quyết định lựa chọn đề tài “Hoàn thiện môi
trường đầu tư nhằm tăng cường thu hút FDI vào tỉnh Hải Dương” làm đề
tài nghiên cứu cho luận văn tốt nghiệp cuối khoá của mình.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn về môi trường đầu tư và tác
động của nó đến hoạt động thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại tỉnh Hải
Dương. Trên cơ sở đó, đề xuất một số giải pháp cải thiện môi trường đầu tư
nhằm nâng cao khả năng thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) tại
tỉnh Hải Dương..
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
Đối tượng nghiên cứu: Môi trường đầu tư tỉnh Hải Dương
Phạm vi nghiên cứu: Môi trường đầu tư của tỉnh Hải Dương giai đoạn
2010-2015, các doanh nghiệp FDI tại Hải Dương, các cơ quan đơn vị có liên
quan đến FDI
4. Phương pháp nghiên cứu
Sử dụng các phương pháp thống kê, phương pháp so sánh, phương pháp
phân tích và tổng hợp
Phương pháp hồi cứu tài liệu: các tài liệu, số liệu thống kê được thu thập
thông qua các công trình đã được công bố, tài liệu thống kê, báo cáo đã được
công bố.

SV: Nguyễn Thị Thảo

Lớp: CQ50/08.02



Học Viện Tài Chính

Luận Văn Tốt Nghiệp

5. Kết cấu của bài luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, đề tài được
trình bày thành 3 chương như sau:
Chương 1: Lý luận chung về đầu tư trực tiếp nước ngoài và môi trường đầu
tư.
Chương 2: Thực trạng thu hút vốn FDI và môi trường đầu tư tại tỉnh Hải
Dương
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện môi trường đầu tư nhằm tăng cường thu
hút FDI vào tỉnh Hải Dương

SV: Nguyễn Thị Thảo

Lớp: CQ50/08.02


Học Viện Tài Chính

Luận Văn Tốt Nghiệp

CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC
NGOÀI VÀ MÔI TRƯỜNG ĐẦU TƯ
1.1.Lý luận về đầu tư trực tiếp nước ngoài
1.1.1.Khái niệm đầu tư trực tiếp nước ngoài
Theo quỹ tiền tệ quốc tế IMF, đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) được định
nghĩa là một hoạt động đầu tư được thực hiện nhằm đạt được những lợi ích

lâu dài trong một doanh nghiệp hoạt động trên lãnh thổ của một nền kinh tế
khác nền kinh tế nước chủ đầu tư, mục đích của chủ đầu tư là giành quyền
quản lí thực sự doanh nghiệp.
Theo khái niệm của Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam năm 2005 :
“Đầu tư trực tiếp là hình thức đầu tư do nhà đầu tư bỏ vốn đầu tư và tham gia
quản lý hoạt động đầu tư”. Theo quan điểm của Hoa Kỳ - một trong những
nước tiến hành đầu tư và tiếp nhận đầu tư lớn nhất thế giới cho rằng “Đầu tư
trực tiếp nước ngoài là bất kỳ dòng vốn nào thuộc sở hữu đa phần của công
dân hoặc công ty của nước đi đầu tư có được từ việc cho vay hoặc dùng để
mua sở hữu của doanh nghiệp nước ngoài”.
Tóm lại, Đầu tư trực tiếp nước ngoài (Foreign Direct Investment - FDI) tại
một quốc gia là việc nhà đầu tư ở một nước khác đưa vốn bằng tiền hoặc bất
cứ tài sản nào vào quốc gia đó để được quyền sở hữu và quản lý hoặc quyền
kiểm soát một thực thể kinh tế tại quốc gia đó với mục tiêu tối đa hoá lợi
nhuận.
1.1.2.Đặc điểm của đầu tư trực tiếp nước ngoài
Một là, ,Tìm kiếm lợi nhuận: FDI chủ yếu là đầu tư tư nhân với mục đích
hàng đầu là tìm kiếm lợi nhuận. Nước nhận đầu tư, nhất là các nước đang phát
triển cần lưu ý điều này khi tiến hành thu hút FDI, phải xây dựng cho mình
một hành lang pháp lí đủ mạnh và các chinh sách thu hút FDI hợp lí để hướng
FDI vào phục vụ cho các mục tiêu phát triển kinh tế, xã hội của nước mình,

SV: Nguyễn Thị Thảo

Lớp: CQ50/08.02


Học Viện Tài Chính

Luận Văn Tốt Nghiệp


tránh tình trạng FDI chỉ phục vụ chi mục đích tìm kiếm lợi nhuận của các chủ
đầu tư.
Hai là, Các chủ đầu tư nước ngoài phải đóng góp một tỉ lệ vốn tối thiểu
trong vốn pháp định hoặc vốn điều lệ tùy theo quy định của luật pháp từng
nước và họ giành quyền kiểm soát hoặc tham gia kiểm soát doanh nghiệp
nhận đầu tư .
Ba là, Chủ đầu tư tự quyết định đầu tư, quyết định sản xuất kinh doanh và
tự chịu trách nhiệm về lỗ lãi. Nhà đầu tư nước ngoài được quyền tự lựa chọn
lĩnh vực đầu tư, hình thức đầu tư, thị trường đầu tư, quy mô đầu tư cũng như
công nghệ cho doanh nghiệp. Do đó họ sẽ tự đưa ra những quyết định có lợi
nhất cho doanh nghiệp của họ.
Bốn là, FDI thường kèm theo chuyển giao công nghệ cho các nước tiếp
nhận đầu tư . Thông qua hoạt động FDI, nước chủ nhà có thể tiếp nhận được
công nghệ, kĩ thuật tiên tiến, học hỏi kinh nghiệm quản lí hiện đại.
Năm là, Đầu tư trực tiếp nước ngoài thường mang tính rủi ro cao, thời gian
thu hồi vốn lâu và khó thu hồi vốn đầu tư so với hình thức đầu tư gián tiếp
nước ngoài do phần lớn vốn đầu tư của NĐT nằm trực tiếp trong máy móc
nhà xưởng tại nước sở tại.
1.1.3. Các hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài.
Hiện nay ở Việt Nam có các hình thức FDI chủ yếu sau:
Một là, DN 100% vốn nước ngoài
Là một thực thể kinh doanh quốc tế, có tư cách pháp nhân, trong đó nhà
đầu tư nước ngoài góp 100% vốn pháp định, tự chịu trách nhiệm hoàn toàn về
kết quả kinh doanh của DN. DN 100% vốn nước ngoài là pháp nhân của nước
nhận đầu tư nhưng toàn bộ DN lại thuộc sở hữu của người nước ngoài. Hoạt
động sản xuất kinh doanh theo hệ thống pháp luật của nước nhận đầu tư và
điều lệ DN.
Hai là, DN liên doanh


SV: Nguyễn Thị Thảo

Lớp: CQ50/08.02


Học Viện Tài Chính

Luận Văn Tốt Nghiệp

DN liên doanh là một tổ chức kinh doanh quốc tế của các bên tham gia có
quốc tịch khác nhau trên cơ sở cùng góp vốn, cùng kinh doanh nhằm thực
hiện các cam kết trong hợp đồng liên doanh và điều lệ của DN liên doanh,
phù hợp với khuôn khổ luật pháp nước nhận đầu tư.
Ba là, Hợp đồng hợp tác kinh doanh(BCC)
Hợp đồng hợp tác kinh doanh là văn bản được ký kết giữa một chủ đầu tư
nước ngoài và một chủ đầu tư của nước chủ nhà trên cơ sở qui định về trách
nhiệm và phân phối kết quả kinh doanh mà không thành lập pháp nhân mới.
Hai bên hợp tác kinh doanh trên cơ sở văn bản hợp đồng phân định trách
nhiệm, nghĩa vụ và quyền lợi.
Bốn là, Đầu tư theo hình thức hợp đồng BOT, hợp đồng BTO, hợp đồng BT
- Hợp đồng xây dựng - kinh doanh - chuyển giao (BOT) là hình thức đầu tư
được ký giữa cơ quan Nhà nước có thẩm quyền nước chủ nhà và nhà đầu tư
nước ngoài để đầu tư xây dựng, sau khi công trình hoàn thành sẽ tiến hành
kinh doanh khai thác trong một thời hạn nhất định đảm bảo thu hồi được vốn
và có lợi nhuận hợp lý, hết thời hạn nhà đầu tư chuyển giao không bồi hoàn
công trình đó cho Nhà nước sở tại.
- Hợp đồng xây dựng - chuyển giao - kinh doanh (BTO) là hình thức đầu tư
được ký giữa cơ quan Nhà nước có thẩm quyền nước chủ nhà và nhà đầu tư
nước ngoài để đầu tư xây dựng công trình, sau khi xây dựng xong, nhà đầu tư
chuyển giao công trình đó cho Nhà nước sở tại, Chính phủ sở tại dành cho

nhà đầu tư quyền kinh doanh công trình đó trong một thời hạn nhất định đủ để
thu hồi vốn đầu tư và có lợi nhuận hợp lý.
- Hợp đồng xây dựng - chuyển giao (BT) là hình thức đầu tư được ký giữa
cơ quan Nhà nước có thẩm quyền nước chủ nhà và nhà đầu tư nước ngoài để
đầu tư xây dựng công trình, sau khi xây dựng xong, nhà đầu tư chuyển giao
công trình đó cho Nhà nước sở tại, Chính phủ tạo điều kiện cho nhà đầu tư
thực hiện dự án khác để thu hồi vốn đầu tư và lợi nhuận hoặc thanh toán cho
nhà đầu tư theo thỏa thuận trong hợp đồng BT.

SV: Nguyễn Thị Thảo

Lớp: CQ50/08.02


Học Viện Tài Chính

Luận Văn Tốt Nghiệp

1.2.Tổng quan về môi trường đầu tư
1.2.1.Khái niệm, đặc điểm của môi trường đầu tư
Môi trường là một tổ hợp các yếu tố tự nhiên và xã hội bao quanh bên
ngoài của một hệ thống nào đó. Chúng tác động lên hệ thống này và xác định
xu hướng và tình trạng tồn tại của nó. Môi trường có thể coi là một tập hợp,
trong đó hệ thống đang xem xét là một tập hợp con. Môi trường của một hệ
thống đang xem xét cần phải có tính tương tác với hệ thống đó.
Dưới góc độ kinh tế, đầu tư là sử dụng một khối lượng giá trị các nguồn lực
vào những hoạt động nhất định nào đó nhằm kỳ vọng thu được lượng giá trị
lớn trong tương lai.
Môi trường đầu tư là một thuật ngữ đã được đề cập nghiên cứu trong lĩnh
vực kinh tế và quản trị kinh doanh ở nhiều nước trên thế giới. Tại Việt Nam

khi chuyển sang nền kinh tế thị trường, thực thi chính sách đổi mới mở cửa
hội nhập với thế giới thì vấn đề môi trường đầu tư và hoàn thiện môi trường
đầu tư được đặt ra là một giải pháp hữu hiệu cho nền kinh tế, và nó đã thực sự
đem lại hiệu quả. Môi trường đầu tư được nghiên cứu và xem xét theo nhiều
khía cạnh khác nhau tuỳ theo mục đích, phạm vi, đối tượng nghiên cứu. Sau
đây là một số khái niệm tiêu biểu về môi trường đầu tư:
Khái niệm 1: Môi trường đầu tư là tập hợp các yếu tố đặc thù địa phương
đang định hình cho các cơ hội và động lực để doanh nghiệp đầu tư có hiệu
quả, tạo công ăn việc làm và mở rộng sản xuất.
Khái niệm 2: Môi trường đầu tư là tổng hợp các yếu tố: điều kiện về pháp
luật, kinh tế, chính trị-xã hội, các yếu tố về cơ sở hạ tầng, năng lực thị trường
và cả các lợi thế của một quốc gia, có ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động đầu
tư của các nhà đầu tư tại một quốc gia
Khái niệm 3: Môi trường đầu tư là một tập hợp các yếu tố tác động tới các
cơ hội, các ưu đãi, các lợi ích của các doanh nghiệp khi đầu tư mới, mở rộng

SV: Nguyễn Thị Thảo

Lớp: CQ50/08.02


Học Viện Tài Chính

Luận Văn Tốt Nghiệp

sản xuất kinh doanh, các chính sách của chính phủ, có tác động chi phối tới
hoạt động đầu tư thông qua chi phí, rủi ro và cạnh tranh…
Khái niệm 4: Môi trường đầu tư là số lượng và chât lượng các dòng vốn
đầu tư đổ vào một quốc gia hay một khu vực cụ thể nào đó phụ thuộc hoàn
toàn vào các lợi ích, lợi nhuận mà nhà đầu tư sẽ thu được như dự tính, kể cả

những lợi ích kinh tế thu được do các yếu tố tác động ngoài dự tính. Những
yếu tố có tác động đến các lợi ích của các nhà đầu tư mà có thể dự tính, được
phân loại dựa trên các yếu tố có liên hệ tương tác lẫn nhau như các vấn đề về
cơ sở thượng tầng hay vĩ mô liên quan tới kinh tế, ổn định chính trị, các chính
sách về ngoại thương về đầu tư nước ngoài mà ta thường gọi là kinh tế vĩ
mô…
Như vậy các khái niệm môi trường đầu tư dù tiếp cận ở góc độ nào cũng đề
cập đến môi trường tiến hành các hoạt động đầu tư kinh doanh, các yếu tố có
ảnh hưởng đến hiệu quả đầu tư. Do vậy có thể khẳng định: Môi trường đầu tư
là tổng hợp các yếu tố và điều kiện khách quan, chủ quan bên trong, bên
ngoài của doanh nghiệp hay các nhà đầu tư, có mối liên hệ tương tác lẫn
nhau, có ảnh hưởng trực tiếp hay gián tiếp đến hoạt động sản xuất kinh
doanh của các nhà đầu tư.
1.2.2.Các yếu tố cấu thành môi trường đầu tư
1.2.2.1.Môi trường chính trị , pháp luật
Việc tạo ra môi trường kinh doanh lành mạnh hay không lành mạnh hoàn
toàn phụ thuộc vào yếu tố pháp luật và quản lý nhà nước về kinh tế. Việc ban
hành hệ thống luật pháp có chất lượng là điều kiện đầu tiên đảm bảo môi
trường kinh doanh bình đẳng cho các doanh nghiệp buộc các doanh nghiệp
phải kinh doanh chân chính, có trách nhiệm. Tuy nhiên nếu hệ thống pháp luật
không hoàn thiện cũng sẽ có ảnh hưởng không nhỏ tới môi trường kinh doanh
gây khó khăn trong hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp.

SV: Nguyễn Thị Thảo

Lớp: CQ50/08.02


Học Viện Tài Chính


Luận Văn Tốt Nghiệp

Pháp luật đưa ra những quy định cho phép, không cho phép hoặc những đòi
hỏi buộc các doanh nghiệp phải tuân thủ. Chỉ cần một sự thay đổi nhỏ trong
hệ thống luật pháp như thuế, đầu tư ... sẽ ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp.
Vấn đề đặt ra đối với các doanh nghiệp là phải hiểu rõ tinh thần của luật
pháp và chấp hành tốt những quy định của pháp luật, nghiên cứu để tận dụng
được các cơ hội từ các điều khoản của pháp lý mang lại và có những đối sách
kịp thời trước những nguy cơ có thể đến từ những quy định pháp luật tránh
được các thiệt hại do sự thiếu hiểu biết về pháp lý trong kinh doanh
Chính phủ có vai trò to lớn trong việc điều tiết vĩ mô nền kinh tế thông qua
các chính sách kinh tế, tài chính, tiền tệ và các chương trình chi tiêu của mình.
Trong mối quan hệ với các doanh nghiệp chính phủ vừa đóng vai trò là người
kiểm soát, khuyến khích ,tài trợ,quy định, ngăn cấm, hạn chế vừa đóng vai trò
khách hàng quan trọng đối với doanh nghiệp (trong chương trình chi tiêu của
chính phủ) và sau cùng chính phủ đóng vai trò là nhà cung cấp các dịch vụ
cho doanh nghiệp như cung cấp thông tin vĩ mô, các dịch vụ công cộng khác.
Để tận dụng được cơ hội, giảm thiểu nguy cơ các doanh nghiệp phải nắm bắt
được những quan điểm, những quy định, ưu tiên những chương trình chi tiêu
của chính phủ và cũng phải thiết lập một quan hệ tốt đẹp, thậm chí có thể thực
hiện sự vận động hành lang khi cần thiết nhằm tạo ra một môi trường thuận
lợi cho hoạt động của doanh nghiệp
1.2.2.2.Môi trưởng kinh tế
Đây là một yếu tố rất quan trọng thu hút sự quan tâm của tất cả các nhà
quản trị . Sự tác động của các yếu tố của môi trường này có tính chất trực tiếp
và năng động hơn so với một số các yếu tố khác của môi trường tổng quát .
Những diễn biến của môi trường kinh tế bao giờ cũng chứa đựng những cơ
hội và đe doạ khác nhau đối với từng doanh nghiệp trong các ngành khác


SV: Nguyễn Thị Thảo

Lớp: CQ50/08.02


Học Viện Tài Chính

Luận Văn Tốt Nghiệp

nhau và có ảnh hưởng tiềm tàng đến các chiến lược của doanh nghiệp. Có rất
nhiều các yếu tố của môi trường vĩ mô nhưng có thể nói các yếu tố sau có ảnh
hưởng lớn đến hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp
Tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế:
Nền kinh tế ở giai đoạn có tốc độ tăng trưởng cao sẽ tạo nhiều cơ hội cho
đầu tư mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, ngược lại
khi nền kinh tế sa sút sẽ dẫn đến giảm chi phí tiêu dùng đồng thời làm tăng
lực lượng cạnh tranh. Thông thường sẽ gây nên chiến tranh giá cả trong
ngành.
Lãi suất và xu hướng của lãi suất trong nền kinh tế
Lãi suất và xu hướng của lãi suất trong nền kinh tế có ảnh hưởng đến xu
thế của tiết kiệm, tiêu dùng và đầu tư và do vậy ảnh hưởng tới hoạt động của
các doanh nghiệp. Lãi suất tăng sẽ hạn chế nhu cầu vay vốn để đầu tư mở
rộng hoạt động sản xuất kinh doanh, ảnh hưởng tới mức lời của các doanh
nghiệp. Đồng thời khi lãi suất tăng cũng sẽ khuyến khích người dân gửi tiền
vào ngân hàng nhiều hơn và do vậy làm cho nhu cầu tiêu dùng giảm xuống.
Chính sách tiền tệ và tỷ giá hối đoái
Chính sách tiền tệ và tỷ giá hối đoái cũng có thể tạo vận hội tốt cho doanh
nghiệp nhưng cũng có thể là nguy cơ cho sự phát triển của doanh nghiệp đặc
biệt nó tác động điều chỉnh quan hệ xuất nhập khẩu. Thông thường Chính phủ
sử dụng công cụ này để điều chỉnh quan hệ xuất nhập khẩu theo hướng có lợi

cho nền kinh tế.
Lạm phát
Lạm phát cũng là 1 nhân tố quan trọng cần phải xem xét và phân tích. Lạm
phát cao hay thấp có ảnh hưởng đến tốc độ đầu tư vào nền kinh tế. Khi lạm
phát quá cao sẽ không khuyến khích tiết kiệm và tạo ra những rủi ro lớn cho
sự đầu tư cuả các doanh nghiệp, sức mua của xã hội cũng bị giảm sút và làm
cho nền kinh tế bị đình trệ. Trái lại thiểu phát cũng làm cho nền kinh tế bị trì
trệ. Việc duy trì một tỷ lệ lạm phát vừa phải có tác dụng khuyến khích đầu tư
vào nền kinh tế , kích thích thị trường tăng trưởng .

SV: Nguyễn Thị Thảo

Lớp: CQ50/08.02


Học Viện Tài Chính

Luận Văn Tốt Nghiệp

Hệ thống thuế và mức thuế
Các ưu tiên hay hạn chế của chính phủ với các ngành được cụ thể hoá
thông qua luật thuế.
Sự thay đổi của hệ thống thuế hoặc mức thuế có thể tạo ra những cơ hội
hoặc nguy cơ đối với các doanh nghiệp vì nó làm cho mức chi phí hoặc thu
nhập của doanh nghiệp thay đổi.
1.2.2.3.Cơ sở hạ tầng kĩ thuật
Môi trường cơ sở hạ tầng bao gồm tổng thể các công trình vật thể kiến trúc
và yếu tố phục vụ đời sống và đảm bảo cho các hoạt động sản xuất kinh
doanh. Cơ sở hạ tầng bao gồm các công trình không trực tiếp liên quan nhưng
cần thiết cho các quá trình sản xuất của cải vật chất như nhà xưởng, hệ thống

giao thông, liên lạc, cấp nước, thoát nước,… cơ sở hạ tầng xã hội phục vụ đời
sống dân cư như nhà ở, bệnh viện, trường học, các cơ sở văn hóa, dịch vụ, đời
sống,…
1.2.2.4.Môi trường văn hóa, xã hội
Bao gồm những chuẩn mực và giá trị mà những chuẩn mực và giá trị này
được chấp nhận và tôn trọng, bởi một xã hội hoặc một nền văn hoá cụ thể. Sự
thay đổi của các yếu tố văn hoá xã hội một phần là hệ quả của sự tác động lâu
đài của các yếu tố vĩ mô khác, do vậy nó thường xảy ra chậm hơn so với các
yếu tố khác. Một số những đặc điểm mà các nhà quản trị cần chú ý là sự tác
động của các yếu tố văn hoá xã hội thường có tính dài hạn và tinh tế hơn so
với các yếu tố khác, thậm chí nhiều lúc khó mà nhận biết được. Mặt khác,
phạm vi tác động của các yếu tố văn hoá xã hội thường rất rộng: "nó xác định
cách thức người ta sống làm việc, sản xuất, và tiêu thụ các sản phẩm và dịch
vụ". Như vậy những hiểu biết về mặt văn hoá - xã hội sẽ là những cơ sở rất
quan trọng cho các nhà quản trị trong quá trình quản trị chiến lược ở các
doanh nghiệp. Các khía cạnh hình thành môi trường văn hoá xã hội có ảnh

SV: Nguyễn Thị Thảo

Lớp: CQ50/08.02


Học Viện Tài Chính

Luận Văn Tốt Nghiệp

hưởng mạnh mẽ tới các hoạt động kinh doanh như: những quan niệm về đạo
đức, thẩm mỹ, về lối sống, về nghề nghiệp; những phong tục, tập quán, truyền
thống , những quan tâm và ưu tiên của xã hội như trình độ nhận thức, học vấn
chung của xã hội...

Bên cạnh đó Dân số cũng là một yếu tố rất quan trọng ảnh hưởng đến các
yếu tố khác của môi trường vĩ mô, đặc biệt là yếu tố xã hội và yếu tố kinh tế.
Những thay đổi trong môi trường dân số sẽ tác động trực tiếp đến sự thay đổi
của môi trường kinh tế và xã hội và ảnh hưởng đến chiến lược kinh doanh của
doanh nghiệp.
Những thông tin của môi trường dân số cung cấp những dữ liệu quan trọng
cho các nhà quản trị trong việc hoạch định chiến lược sản phẩm, chiến lược
thị trường, chiến lược tiếp thị, phân phối và quảng cáo. Những khía cạnh cần
quan tâm của môi trường dân số bao gồm:
­
­

Tổng số dân của xã hội, tỷ lệ tăng của dân số
Kết cấu và xu hướng thay đổi của dân số về tuổi tác, giới tính, dân tộc

nghề nghiệp, và phân phối thu nhập
­ Tuổi thọ và tỷ lệ sinh tự nhiên
­ Các xu hướng dịch chuyển dân số giữa các vùng...
1.2.2.5.Môi trường tự nhiên
Điều kiện tự nhiên bao gồm vị trí địa lý, khí hậu, cảnh quan thiên nhiên; đất
đai, sông biển, các nguồn tài nguyên khoáng sản trong lòng đất, tài nguyên
rừng biển, sự trong sạch của môi trường, nước và không khí,... Có thể nói các
điều kiện tự nhiên luôn luôn là một yếu tố quan trọng trong cuộc sống của con
người (đặc biệt là các yếu tố của môi trường sinh thái), mặt khác nó cũng là
một yếu tố đầu vào hết sức quan trọng của nhiều ngành kinh tế như: nông
nghiệp, công nghiệp khai khoáng, du lịch, vận tải. Trong rất nhiều trường hợp,
chính các điều kiện tự nhiên trở thành một yếu tố rất quan trọng để hình thành
lợi thế cạnh tranh của các sản phẩm và dịch vụ

SV: Nguyễn Thị Thảo


Lớp: CQ50/08.02


Học Viện Tài Chính

Luận Văn Tốt Nghiệp

Tuy nhiên, trong những thập niên gần đây, nhân loại đang chứng kiến sự
xuống cấp nghiêm trọng của các điều kiện tự nhiên, đặc biệt là: Sự ô nhiễm
môi trường tự nhiên ngày càng tăng; Sự cạn kiệt và khan hiếm của các nguồn
tài nguyên và năng lượng; Sự mất cân bằng về môi trường sinh thái...Những
cái giá mà con người phải trả do sự xuống cấp của môi trường tự nhiên là vô
cùng to lớn, khó mà tính hết được. Các nhà quản trị chiến lược cần nhạy bén
với những mối đe dọa và cơ hội gắn liền với bốn xu hướng trong môi trường
tự nhiên.Trong bối cảnh như vậy, chiến lược kinh doanh của các doanh nghiệp
phải đáp ứng các yêu cầu sau:
Một là, ưu tiên phát triển các hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc dịch vụ
nhằm khai thác tốt các điều kiện và lợi thế của môi trường tự nhiên trên cơ sở
bảo đảm sự duy trì, tái tạo, đặc biệt nếu có thể góp phần tăng cường hơn nữa
các điều kiện tự nhiên.
Hai là, phải có ý thức tiết kiệm và sử dụng có hiệu quả các nguồn tài
nguyên thiên nhiên, đặc biệt cần phải làm cho các nhà quản trị có ý thức trong
việc chuyển dần từ việc sử dụng các nguồn tài nguyên không thể tái sinh
trong tự nhiên sang sử dụng các vật liệu nhân tạo.
Ba là, đẩy mạnh việc nghiên cứu phát triển công nghệ, sản phẩm góp phần
bảo vệ môi trường môi sinh, giảm thiểu tối đa những tác động gây ô nhiễm
môi trường do hoạt động của doanh nghiệp gây ra.
1.2.2.6.Môi trường công nghệ
Đây là một trong những yếu tố rất năng động chứa đựng nhiều cơ hội và đe

doạ đối với các doanh nghiệp:
* Những áp lực và đe doạ từ môi trường công nghệ có thể là:
Sự ra đời của công nghệ mới làm xuất hiện và tăng cường ưu thế cạnh tranh
của các sản phẩm thay thế, đe doạ các sản phẩm truyền thống của ngành hiện
hữu.

SV: Nguyễn Thị Thảo

Lớp: CQ50/08.02


Học Viện Tài Chính

Luận Văn Tốt Nghiệp

Sự bùng nổ của công nghệ mới làm cho công nghệ hiện hữu bị lỗi thời và
tạo ra áp lực đòi hỏi các doanh nghiệp phải đổi mới công nghệ để tăng cường
khả năng cạnh tranh.
Sự ra đời của công nghệ mới càng tạo điều kiện thuận lợi cho những người
xâm nhập mới và làm tăng thêm áp lực đe dọa các doanh nghiệp hiện hữu
trong ngành.
Sự bùng nổ của công nghệ mới càng làm cho vòng đời công nghệ có xu
hướng rút ngắn lại, điều này càng làm tăng thêm áp lực phải rút ngắn thời
gian khấu hao so với trước.
Bên cạnh những đe doạ này thì những cơ hội có thể đến từ môi trường công
nghệ đối vớicác doanh nghiệp có thể là:
Công nghệ mới có thể tạo điều kiện để sản xuất sản phẩm rẻ hơn với chất
lượng cao tận dụng được cơ hội này hơn là các doanh nghiệp hiện hữu trong
ngành hơn, làm cho sản phẩm có khả năng cạnh tranh tốt hơn. Thường thì các
doanh nghiệp đến sau có nhiều ưu thế để.

Sự ra đời của công nghệ mới có thể làm cho sản phẩm có nhiều tính năng
hơn và qua đó có thể tạo ra những thị trường mới hơn cho các sản phẩm và
dịch vụ của công ty.
Ngoài những khía cạnh trên đây, một số điểm mà các nhà quản trị cần lưu ý
thêm khi đề cập đến môi trường công nghệ là:
Áp lực tác động của sự phát triển công nghệ và mức chi tiêu cho sự phát
triển công nghệ khác nhau theo ngành. Các ngành truyền thống, điện tử, hàng
không và dược phẩm luôn có tốc độ đổi mới công nghệ cao, do đó mức chi
tiêu cho sự phát triển công nghệ thường cao hơn so với các ngành khác như
nông nghiệp, lâm nghiệp, công nghiệp phụ trợ. Đối với những nhà quản trị
trong những ngành bị ảnh hưởng bởi sự thay đổi kỹ thuật nhanh thì quá trình
đánh giá những cơ hội và đe dọa mang tính công nghệ trở thành một vấn đề
đặc biệt quan trọng của việc kiểm soát các yếu tố bên ngoài.
Một số ngành nhất định có thể nhận được sự khuyến khích và tài trợ của
chính phủ cho việc nghiên cứu phát triển khi có sự phù hợp với các phương

SV: Nguyễn Thị Thảo

Lớp: CQ50/08.02


Học Viện Tài Chính

Luận Văn Tốt Nghiệp

hướng và ưu tiên của Chính Phủ. Nếu các doanh nghiệp biết tranh thủ những
cơ hội từ sự trợ giúp này sẽ cặp được những thuận lợi trong quá trình hoạt
động.
1.2.3.Các tiêu chí đánh giá môi trường đầu tư
Một trong những tiêu chí quan trọng nhất để đánh giá môi trường đầu tư

của một địa phương là chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI). Đây là thành
quả của sự hợp tác liên tục Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam
(VCCI) được hợp tác nghiên cứu và trợ giúp của Cơ quan hợp tác Phát triển
Quốc tế Hoa Kỳ US-Aid. Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) là chỉ số
định lượng để đo lường năng lực cạnh tranh cấp tỉnh. Một tỉnh có PCI cao thể
hiện dự hấp dẫn đầu tư, kinh dianh với các doanh nghiệp, nhà đầu tư. PCI
được xác định thông qua sử dụng hệ thống tiêu chí đánh giá hay các chỉ số
thành phần. Mỗi chỉ số thành phần lại bao gồm nhiều chỉ tiêu cấu thành được
lượng hóa và xác định trọng số dựa vào kết quả điều tra. Việc xếp hạng PCI
thực chất là so sánh sự hấp dẫn môi trường đầu tư kinh doanh của các tỉnh,
qua đó đánh giá mức độ hiệu quả hoạt động của chính quyền cấp tỉnh trong
việc đảm bảo các điều kiện thu hút đầu tư, từ đó tạo áp lực thúc đẩy đổi mởi
hoạt động cấp tỉnh trong đảm bảo điều kiện đầu tư.
Năm 2013, PCI đánh dấu bước thay đổi mới khi chỉ số Cạnh tranh bình
đẳng được đưa vào bộ chỉ số là một thước đo đánh giá, theo đó, một tỉnh được
đánh giá là thực hiện tốt tất cả 10 chỉ số thành phần này cần có:
Chi phí gia nhập thị trường thấp: Chỉ số này được xây dựng nhằm đánh giá
sự khác biệt về chi phí gia nhập thị trường của các doanh nghiệp mới thành
lập giữa các tỉnh với nhau. Chẳng hạn như thời gian đăng kí doanh nghiệp,
thời gian thay đổi nội dung đăng kí doanh nghiệp hay thời gian chờ đợi để
được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì doanh nghiệp dễ dàng tiếp
cận đất đai và có mặt bằng kinh doanh ổn định;

SV: Nguyễn Thị Thảo

Lớp: CQ50/08.02


Học Viện Tài Chính


Luận Văn Tốt Nghiệp

Môi trường kinh doanh công khai minh bạch, doanh nghiệp có cơ hội tiếp
cận công bằng các thông tin cần cho kinh doanh và các văn bản pháp luật cần
thiết. Đo lường khả năng tiếp cận các kế hoạch của tỉnh và các văn bản pháp
lý cần thiết cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, liệu doanh nghiệp có
thể tiếp cận một cách công bằng các văn bản này, các chính sách và quy định
mới có được tham khảo ý kiến của doanh nghiệp và khả năng tiên liệu trong
việc triển khai thực hiện các chính sách quy định đó và mức độ tiện dụng của
trang web tỉnh đối với doanh nghiệp. Chẳng hạn doanh nghiệp tiếp cận quy
hoạch dễ dàng không? Hay tiếp nhận tài liệu pháp lí như thế nào?
Thời gian doanh nghiệp phải bỏ ra để thực hiện các thủ tục hành chính và
thanh tra kiểm tra hạn chế nhất (Chi phí thời gian). Đo lường thời gian doanh
nghiệp phải bỏ ra để thực hiện các thủ tục hành chính cũng như mức độ
thường xuyên và thời gian doanh nghiệp phải tạm dừng kinh doanh để các cơ
quan Nhà nước của địa phương thực hiện việc thanh tra, kiểm tra. Như số
cuộc thanh tra, kiểm tra trung vị hay % doanh nghiệp sử dụng hơn 10% quỹ
thời gian để tìm hiểu và thực hiện các quy định pháp luật của Nhà nước,…
Chi phí không chính thức ở mức tối thiểu: Đo lường các khoản chi phí
không chính thức mà doanh nghiệp phải trả và các trở ngại do những chi phí
không chính thức này gây ra đối với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp,
việc trả những khoản chi phí không chính thức có đem lại kết quả hay “dịch
vụ” như mong đợi và liệu các cán bộ Nhà nước có sử dụng các quy định của
địa phương để trục lợi hay không: % doanh nghiệp phải chi hơn 10% doanh
thu cho các loại chi phí không chính thức, các khoản chi phí ở mức chấp nhận
được?,…
Cạnh tranh bình đẳng - chỉ số thành phần mới: Chỉ số này được đánh giá
qua các chỉ tiêu: việc tỉnh ưu ái cho các tổng công ty, tập đoàn của Nhà nước
gây khó khăn cho doanh nghiệp? Thủ tục hành chính có nhanh chóng hay đơn
giản hơn là đặc quyền dành cho các tập đoàn kinh tế Nhà nước? Hay tỉnh ưu


SV: Nguyễn Thị Thảo

Lớp: CQ50/08.02


Học Viện Tài Chính

Luận Văn Tốt Nghiệp

tiên giải quyết các vấn đề khó khăn cho DN nước ngoài hơn hay là trong
nước, tỉnh ưu tiên thu hút đầu tư nước ngoài hơn hay là phát triển khu vực tư
nhân?
Lãnh đạo tỉnh năng động và tiên phong: Đo lường tính sáng tạo, sáng suốt
của lãnh đạo tỉnh trong quá trình thực thi chính sách Trung ương cũng như
trong việc đưa ra các sáng kiến riêng nhằm phát triển khu vực kinh tế tư nhân,
đồng thời đánh giá khả năng hỗ trợ và áp dụng những chính sách đôi khi chưa
rõ ràng của Trung ương theo hướng có lợi cho doanh nghiệp. Như cảm nhận
của DN về thái độ của chính quyền tỉnh đối với khu vực tư nhân? Tính rất
năng động và sang tạo trong việc giải quyết các vấn đề mới phát sinh? Hay có
những sáng kiến hay ở cấp tỉnh nhưng chưa được thực thi tốt ở các Sở,
ngành?
Dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp, do khu vực nhà nước và tư nhân cung
cấp;Chỉ số này trước kia có tên gọi là Chính sách phát triển kinh tế tư nhân,
dùng để đo lường các dịch vụ của tỉnh để phát triển khu vực tư nhân như xúc
tiến thương mại, cung cấp thông tin tư vấn pháp luật cho doanh nghiệp, hỗ trợ
tìm kiếm đối tác kinh doanh, phát triển các khu/cụm công nghiệp tại địa
phương và cung cấp các dịch vụ công nghệ cho doanh nghiệp. Chẳng hạn số
hội chợ thương mại do tỉnh tổ chức trong năm trước hoặc đăng kí tổ chức cho
năm nay? Tỉ lệ số nhà cung cấp dịch vụ trên tổng số nhà cung cấp dịch vụ? Số

doanh nghiệp đã từng sử dụng dịch vụ tìm kiếm thông tin thị trường?...
Có chính sách đào tạo lao động tốt;Đo lường các nỗ lực của lãnh đạo tỉnh
để thúc đẩy đào tạo nghề và phát triển kỹ năng nhằm hỗ trợ cho các ngành
công nghiệp tại địa phương và giúp người lao động tìm kiếm việc làm: dịch
vụ do các cơ quan Nhà nước tại địa phương cung cấp? % tổng chi phí kinh
doanh dành cho đào tạo lao động?,…
Hệ thống pháp luật và tư pháp để giải quyết tranh chấp công bằng và hiệu
quả.

SV: Nguyễn Thị Thảo

Lớp: CQ50/08.02


Học Viện Tài Chính

Luận Văn Tốt Nghiệp

Đo lường lòng tin của doanh nghiệp tư nhân đối với hệ thống tòa án, tư
pháp của tỉnh, liệu các thiết chế pháp lý này có được doanh nghiệp xem là
công cụ hiệu quả để giải quyết tranh chấp hoặc là nơi doanh nghiệp có thể
khiếu nại các hành vi nhũng nhiễu của cán bộ công quyền tại địa phương: Hệ
thống pháp luật có cơ chế giúp DN tố cáo hành vi tham nhũng của cán bộ? %
doanh nghiệp sử dụng tòa án hoặc các thiết chế pháp lí để giải quyết tranh
chấp?,..
1.3.Tác động của môi trường đầu tư đến thu hút FDI
Nhà đầu tư nước ngoài nói riêng cũng như các nhà đầu tư nói chung luôn
hướng tới mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận, làm cho đồng vốn mà họ bỏ ra sinh
lời nhiều nhất có thể. Để đạt được mục tiêu đó đòi hỏi các nhà đầu tư không
ngừng tìm kiếm một môi trường đầu tư hấp dẫn, an toàn để đảm bảo cho sự

sinh sôi của đồng vốn đầu tư. Các yếu tố cơ bản của môi trường đầu tư như sự
ổn định chính trị, xã hội, tình hình phát triển kinh tế, hệ thống cơ sở hạ tầng…
sẽ là những căn cứ quan trọng để các nhà đầu tư nước ngoài đưa ra quyết định
đầu tư. Cũng giống như tất cả các nhân tố khác, môi trường đầu tư cũng có
tính hai mặt, vừa có tác động tích cực, vừa có tác động tiêu cực đến quyết
định đầu tư.
1.3.1.Tác động tích cực
Thứ nhất, ổn định chính trị là điều kiện tiên quyết để bảo đảm cam kết của
Chính phủ về sở hữu vốn đầu tư, các chính sách ưu tiên đầu tư, định hướng
đầu tư, cơ cấu đầu tư của nước tiếp nhận đầu tư. Nguyên tắc của các nhà đầu
tư nói chung và các nhà đầu tư nước ngoài nói riêng là đảm bảo an toàn vốn
và sinh lời. Vì hoạt động trong môi trường xa lạ, vốn đầu tư lớn, thời gian thu
hồi vốn lâu nên các nhà đầu tư rất lo ngại tài sản của họ bị nước chủ nhà tịch
thu, quốc hữu hoá. Tình hình chính trị ổn định sẽ làm giảm các nguy cơ rủi ro

SV: Nguyễn Thị Thảo

Lớp: CQ50/08.02


×