Tải bản đầy đủ (.pdf) (49 trang)

Thuyết minh Dự án Nhà máy sản xuất và chế biến nông lâm sản tại Hà Nội www.duanviet.com.vn 0918755356

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.91 MB, 49 trang )

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
-----------    ----------

BÁO CÁO TIỀN KHẢ THI DỰ ÁN

SẢN XUẤT VÀ CHẾ BIẾN
NÔNG SẢN, LÂM SẢN

Chủ đầu tư: Công Ty TNHH Kinh Doanh TM Tổng Hợp Trường Phát
Địa điểm: Xứ Đồng Cửa hàng, thôn Ngọc Bài, xã Ngọc Liệp,
Huyện Quốc Oai, Tp.Hà Nội

___ Tháng 12/2018 ___


CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
-----------    ----------

BÁO CÁO TIỀN KHẢ THI DỰ ÁN

SẢN XUẤT VÀ CHẾ BIẾN
NÔNG SẢN, LÂM SẢN
CHỦ ĐẦU TƯ

CÔNG TY TNHH KINH
DOANH THƯƠNG MẠI TỔNG
HỢP TRƯỜNG PHÁT

ĐƠN VỊ TƯ VẤN


CÔNG TY CP TƯ VẤN ĐẦU TƯ
DỰ ÁN VIỆT
Tổng Giám đốc

VŨ QUỐC TRƯỜNG

NGUYỄN VĂN MAI


Dự án Sản xuất và chế biến nông sản, lâm sản

MỤC LỤC
I. Giới thiệu về chủ đầu tư................................................................................. 6
II. Mô tả sơ bộ thông tin dự án.......................................................................... 6
III. Sự cần thiết đầu tư dự án. ............................................................................ 6
IV. Các căn cứ pháp lý. ..................................................................................... 7
V. Mục tiêu dự án.............................................................................................. 8
V.1. Mục tiêu chung. ......................................................................................... 8
V.2. Mục tiêu cụ thể. ......................................................................................... 8
CHƯƠNG II. ĐỊA ĐIỂM VÀ QUY MÔ THỰC HIỆN DỰ ÁN ..................... 9
I. Hiện trạng kinh tế - xã hội vùng thực hiện dự án. ......................................... 9
I.1. Điều kiện tự nhiên vùng thực hiện dự án.................................................... 9
I.2. Điều kiện xã hội vùng dự án. .................................................................... 11
II. Quy mô sản xuất của dự án. ....................................................................... 12
II.1. Đánh giá nhu cầu thị trường .................................................................... 13
II.2. Quy mô đầu tư của dự án......................................................................... 14
III. Địa điểm và hình thức đầu tư xây dựng dự án. ......................................... 15
III.1. Địa điểm xây dựng. ................................................................................ 15
III.2. Hình thức đầu tư. .................................................................................... 15
IV. Nhu cầu sử dụng đất và phân tích các yếu tố đầu vào của dự án. ............ 15

IV.1. Nhu cầu sử dụng đất của dự án. ............................................................. 15
IV.2. Phân tích đánh giá các yếu tố đầu vào đáp ứng nhu cầu của dự án....... 16
CHƯƠNG III. PHÂN TÍCH QUI MÔ, DIỆN TÍCH XÂY DỰNG CÔNG
TRÌNH LỰA CHỌN PHƯƠNG ÁN KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ .................. 17
I. Phân tích qui mô, diện tích xây dựng công trình. ........................................ 17
II. Phân tích lựa chọn phương án kỹ thuật. ..................................................... 18
II.1. Quy trình kỹ thuật xẻ gỗ .......................................................................... 18
II.2. Quy trình sản xuất gỗ bóc........................................................................ 21
II.3. Quy trình sơ chế chế biến sản phẩm nông nghiệp sau thu hoạch............ 23
Đơn vị tư vấn: Công Ty Cổ Phần Tư Vấn Đầu Tư Dự án Việt

3


Dự án Sản xuất và chế biến nông sản, lâm sản

CHƯƠNG IV. CÁC PHƯƠNG ÁN THỰC HIỆN DỰ ÁN ........................... 28
I. Phương án giải phóng mặt bằng, tái định cư và xây dựng cơ sở hạ tầng. ... 28
I.1. Chuẩn bị mặt bằng dự án. ......................................................................... 28
I.2. Phương án tái định cư. .............................................................................. 28
II. Các phương án xây dựng công trình. ......................................................... 28
III. Phương án tổ chức thực hiện..................................................................... 29
IV. Phân đoạn thực hiện và tiến độ thực hiện, hình thức quản lý dự án. ........ 29
CHƯƠNG V. ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG – GIẢI PHÁP
PHÒNG CHỐNG CHÁY NỔ ........................................................................... 30
I. Đánh giá tác động môi trường. .................................................................... 30
I.2. Các quy định và các hướng dẫn về môi trường. ....................................... 30
I.3. Các tiêu chuẩn về môi trường áp dụng cho dự án .................................... 31
I.4. Hiện trạng môi trường địa điểm xây dựng ............................................... 31
II. Tác động của dự án tới môi trường. ........................................................... 31

II.1. Nguồn gây ra ô nhiễm ............................................................................. 32
II.2. Mức độ ảnh hưởng tới môi trường .......................................................... 33
II.3. Giải pháp khắc phục ảnh hưởng tiêu cực của dự án tới môi trường. ...... 34
II.4. Kết luận: .................................................................................................. 36
CHƯƠNG VI. TỔNG VỐN ĐẦU TƯ – NGUỒN VỐN THỰC HIỆN VÀ
HIỆU QUẢ CỦA DỰ ÁN ................................................................................ 37
I. Tổng vốn đầu tư và nguồn vốn của dự án.................................................... 37
II. Cơ cấu và Tiến độ vốn thực hiện dự án...................................................... 39
III. Hiệu quả về mặt kinh tế và xã hội của dự án. ........................................... 43
III.1. Nguồn vốn dự kiến đầu tư của dự án. .................................................... 43
III.2. Phương án vay. ....................................................................................... 44
III.3. Các thông số tài chính của dự án. .......................................................... 45
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 48
I. Kết luận. ....................................................................................................... 48
Đơn vị tư vấn: Công Ty Cổ Phần Tư Vấn Đầu Tư Dự án Việt

4


Dự án Sản xuất và chế biến nông sản, lâm sản

II. Đề xuất và kiến nghị. .................................................................................. 48
PHỤ LỤC: CÁC BẢNG TÍNH HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH CỦA DỰ ÁN ..... 49
Phụ lục 1 Tổng mức, cơ cấu nguồn vốn của dự án thực hiện dự án ............... 49
Phụ lục 2 Bảng tính khấu hao hàng năm của dự án. ....................................... 49
Phụ lục 3 Bảng tính doanh thu và dòng tiền hàng năm của dự án. ................. 49
Phụ lục 4 Bảng Kế hoạch trả nợ hàng năm của dự án. ................................... 49
Phụ lục 5 Bảng mức trả nợ hàng năm theo dự án. .......................................... 49
Phụ lục 6 Bảng Phân tích khả năng hoàn vốn giản đơn của dự án. ................ 49
Phụ lục 7 Bảng Phân tích khả năng hoàn vốn có chiết khấu của dự án.......... 49

Phụ lục 8 Bảng Tính toán phân tích hiện giá thuần (NPV) của dự án. ........... 49
Phụ lục 9 Bảng Phân tích theo tỷ suất hoàn vốn nội bộ (IRR) của dự án....... 49

Đơn vị tư vấn: Công Ty Cổ Phần Tư Vấn Đầu Tư Dự án Việt

5


Dự án Sản xuất và chế biến nông sản, lâm sản

CHƯƠNG I. MỞ ĐẦU
I. Giới thiệu về chủ đầu tư.
Chủ đầu tư: CÔNG TY TNHH KINH DOANH THƯƠNG MẠI TỔNG
HỢP TRƯỜNG PHÁT
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số: 0107645177
Đại diện pháp luật: Ông VŨ QUỐC TRƯỜNG
Chức vụ: Giám đốc
Địa chỉ trụ sở: Số 108 khu đô thị Văn Khê, Phường La Khê, Quận Hà Đông,
Thành phố Hà Nội
II. Mô tả sơ bộ thông tin dự án.
Tên dự án: Sản xuất và chế biến nông sản, lâm sản
Địa điểm xây dựng: Xứ Đồng Cửa hàng, thôn Ngọc Bài, xã Ngọc Liệp,
Huyện Quốc Oai, Tp.Hà Nội
Hình thức quản lý: Chủ đầu tư trực tiếp điều hành và khai thác dự án.
Tổng mức đầu tư của dự án: 57.908.215.000 đồng. (Năm mươi bảy tỷ chín
trăm linh tám triệu hai trăm mười lăm nghìn đồng). Trong đó:
-

Vốn huy động (tự có) (33,33%) : 19.302.738.000 đồng.


-

Vốn vay (66,67%)

: 38.605.477.000 đồng.

III. Sự cần thiết đầu tư dự án.
Nước ta hiện là một nước nông nghiệp, trong quá trình xây dựng đất nước
Đảng và nhà nước ta đang phát triển theo hướng công nghiệp, hiện đại hóa. Trong
những năm gần đây nền kinh tế- xã hội nước ta đã phát triển một cách mạnh mẽ.
Các ngành công nghiệp, dịch vụ và công nghệ phát triển đa dạng. Tuy nhiên đối
với Việt Nam nông nghiệp vẫn là ngành kinh tế quan trọng trong đó chăn nuôi
đóng vai trò quan trọng thiết yếu. Đặc biệt những năm gần đây thời tiết khắc
nghiệt, dịch bệnh hoành hành, giá cả mặt hàng nông nghiệp và chăn nuôi bấp
bênh. Đời sống nhân dân gặp rất nhiều khó khăn, lương thực, thực phẩm đặc biệt
là thịt heo không cung cấp đủ cho thị trường nội địa dẫn đến ảnh hưởng đến vấn
đề an ninh lương thực của đất nước. Chính vì vậy, sản xuất nông nghiệp luôn được
các cấp lãnh đạo và cơ quan nhà nước quan tâm, đặc biệt là vấn đề đầu tư và tiếp
Đơn vị tư vấn: Công Ty Cổ Phần Tư Vấn Đầu Tư Dự án Việt

6


Dự án Sản xuất và chế biến nông sản, lâm sản

cận các công nghệ, kỹ thuật tiến bộ trong trồng trọt từng bước nâng cao năng xuất.
Đồng thời với nhiều chính sách ưu đãi đầu tư của nhà nước trong các ngành sản
xuất nông nghiệp đã tạo điều kiện cho ngành kinh tế này phát triển và từng bước
đi vào hiện đại.
Bên cạnh đó, ngành chế biến gỗ của Việt Nam đang đứng trước nhiều cơ

hội để phát triển, liên tục trong những năm qua, nhóm hàng đồ gỗ xuất khẩu của
Việt Nam luôn đứng trong nhóm hàng xuất khẩu có tốc độ tăng trưởng cao nhất,
với mức tăng trưởng trung bình trên 30%.Ngành công nghiệp chế biến gỗ đã đóng
góp đáng kể vào giá trị kim ngạch xuất khẩu của cả nước. Cụ thể: Năm 2015 giá
trị xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ đạt 6,9 tỷ USD, tăng 10,7% so với năm 2014,
trong đó sản phẩm gỗ đạt 4,79 tỷ USD (+7,8%); riêng 10 tháng đầu năm 2016 giá
trị xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ đạt 5,59 tỷ USD, trong đó sản phẩm gỗ đạt 4,1 tỷ
USD, chỉ tăng 5,7% so với cùng kỳ năm 2015.
Hòa chung với sự phát triển kinh tế của đất nước với sức trẻ, trí tuệ, lòng
nhiệt huyết khát vọng làm giàu, công ty chúng tôi đã phối hợp với Công Ty Cổ
Phần Tư Vấn Đầu Tư Dự Án Việt tiến hành nghiên cứu và lập dự án đầu tư “Sản
xuất và chế biến nông sản, lâm sản”.
IV. Các căn cứ pháp lý.















Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 ngày 18/06/2014 của Quốc hội;
Luật Bảo vệ môi trường số 55/2014/QH13 ngày 23/6/2014 của Quốc hội;

Luật Đất đai số 45/2013/QH13 ngày 29 tháng 11 năm 2013 của Quốc Hội
nước CHXHCN Việt Nam;
Luật Đầu tư số 67/2014/QH13 ngày 26 tháng 11 năm 2014 của Quốc Hội
nước CHXHCN Việt Nam;
Luật Doanh nghiệp số 68/2014/QH13 ngày 26 tháng 11 năm 2014 của
Quốc Hội nước CHXHCN Việt Nam;
Luật Dược số 105/2016/QH13 ngày 06 tháng 4 năm 2016;
Nghị định số 32/2015/NĐ-CP ngày 25/3/2015 của Chính phủ về quản lý
chi phí đầu tư xây dựng;
Nghị định số 46/2015/NĐ-CP ngày 12/5/2015 của Chính phủ về quản lý
chất lượng và bảo trì công trình xây dựng;
Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015 của Chính phủ về quản lý dự
án đầu tư xây dựng;
 Quyết định số 79/QĐ-BXD ngày 15/02/2017 của Bộ Xây dựng về việc công
bố định mức chi phí quản lý dự án và tư vấn đầu tư xây dựng;
Đơn vị tư vấn: Công Ty Cổ Phần Tư Vấn Đầu Tư Dự án Việt
7


Dự án Sản xuất và chế biến nông sản, lâm sản

 Nghị quyết số 46 - NQ/TW ngày 23/02/2005 của Bộ Chính trị BCH TW về
công tác bảo vệ, cơ sở và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới;
 Nghị định số 55/2015/NĐ-CP ngày 9/6/2015 về Chính sách tín dụng phục
vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn;
 Nghị định số 19/2015/NĐ-CP ngày 14/2/2015 của Chính phủ V/v Quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường;
V. Mục tiêu dự án.
V.1. Mục tiêu chung.
-


Công nghiệp chế biến và thương mại sản phẩm gỗ và sơ chế rau củ quả phải
được coi là động lực phát triển kinh tế, góp phần đóng vai trò thúc đẩy sự
phát triển và tăng giá trị gia tăng trong chuỗi sản xuất gỗ, tận dụng các lợi
thế về đất đai và nhân lực trong vùng, tăng cường sự hợp tác giữa doanh
nghiệp chế biến gỗ với người dân trồng gỗ.

-

Phát triển công nghiệp chế biến gỗ một cách bền vững thông qua việc chế
biến gỗ gắn với phát triển gỗ trồng trong nước; góp phần cân đối về khả năng
cung cấp nguyên liệu nội địa, nhập khẩu với năng lực chế biến; phát triển
công nghiệp hỗ trợ và tăng cường các biện pháp để giảm các tác động tiêu
cực đến môi trường, minh bạch về nguồn gốc gỗ nguyên liệu.

-

Đầu tư phát triển năng lực chế biến gỗ và công nghệ sơ chế rau củ quả theo
hướng ưu tiên sử dụng công nghệ tiên tiến theo hướng sản xuất sạch, sản
xuất sản phẩm hoàn chỉnh phù hợp nhu cầu thị trường, có chất lượng và khả
năng cạnh tranh cao.

V.2. Mục tiêu cụ thể.
-

Đầu tư nhà máy cưa xẻ sấy gỗ. Chủ động cung cấp nguồn nguyên liệu gỗ
ghép cho các nhà máy chế biến ván ghép thanh từ gỗ.

-


Đầu tư dây chuyền sơ chế rau củ quả với công suất 800 tấn/năm.

-

Góp phần thúc đẩy liên kết sản xuất trong chuỗi giá trị, nhằm tăng khả năng
cạnh tranh trên thị trường gỗ.

-

Tăng năng lực sản xuất của doanh nghiệp trong thời kỳ hội nhập sâu rộng
như hiện nay.

Đơn vị tư vấn: Công Ty Cổ Phần Tư Vấn Đầu Tư Dự án Việt

8


Dự án Sản xuất và chế biến nông sản, lâm sản

CHƯƠNG II. ĐỊA ĐIỂM VÀ QUY MÔ THỰC HIỆN DỰ ÁN
I. Hiện trạng kinh tế - xã hội vùng thực hiện dự án.
I.1. Điều kiện tự nhiên vùng thực hiện dự án.
1. Điều kiện tự nhiên
- Vị trí địa lý:
Huyện Quốc Oai: Phía Đông giáp xã Yên Sơn, giáp sông Đáy, xã Vân Côn của
huyện Hoài Đức. Phía Tây giáp xã Ngọc Mỹ, xã Phùng Xá của huyện Thạch Thất.
Phía Tây Nam giáp xã Thạch Thán. Phía Bắc giáp xã Phùng Xá của huyện Thạch
Thất. Phía Nam giáp xã Đồng Quan
- Địa hình: tương đối bằng phẳng, có sông Đáy chảy qua bồi đắp phù sa cho
diện tích đất nông nghiệp.

- Khí hậu: nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa với mùa hè nóng ẩm, mưa
nhiều; mùa đông lạnh, hanh khô.
2.Tài nguyên đất
Tổng diện tích tự nhiên: 508,91 ha, trong đó:
+ Đất nông nghiệp: 197,54 ha.
+ Đất phi nông nghiệp: 308,13 ha.
3. Khí hậu
- Nằm trong vùng nhiệt đới, Hà Nội quanh nǎm tiếp nhận được lượng bức xạ
mặt trời rất dồi dào và có nhiệt độ cao.
- Có hướng gió mát chủ đạo là gió Đông Nam, hướng gió mùa đông lạnh là
hướng gió Đông Bắc.
- Lượng bức xạ tổng cộng trung bình hàng nǎm ở Hà Nội là 122,8 kcal/cm²
với 1641 giờ nắng và nhiệt độ không khí trung bình hàng năm là 23,6ºC, cao nhất
là tháng 6 (29,8ºC), thấp nhất là tháng 1 (17,2ºC).
- Ðộ ẩm tương đối trung bình hàng nǎm là 79%. Lượng mưa trung bình hàng
nǎm là 1.800mm và mỗi nǎm có khoảng 114 ngày mưa.
- Nội thành Hà Nội ngày càng tăng nguy cơ ngập úng hơn.
- Qúa trình đô thị hóa và công nghiệp hóa đang suy giảm mạnh chất lượng
môi trường nước, không khí và đất ở Thành phố Hà Nội.
Đơn vị tư vấn: Công Ty Cổ Phần Tư Vấn Đầu Tư Dự án Việt

9


Dự án Sản xuất và chế biến nông sản, lâm sản

- Nhiệt độ thấp có thể xuống dưới 30oC, thậm chí dưới 20oC ở ngoại thành
tạo điều kiện hình thành sương muối trong một số tháng giữa mùa đông.

Hình : Nhiệt độ không khí trung bình các tháng (ºC)

- Cũng như các địa phương khác trong huyện Quốc Oai, Thạch Thán thuộc vùng
nhiệt đới gió mùa.
a. Nhiệt độ:
- Nhiệt độ không khí cao nhất trung bình năm 38-40oC.
- Nhiệt độ không khí trung bình hàng năm 23 oC.
- Nhiệt độ không khí thấp nhất trong năm 8-10oC.
b. Độ ẩm:
- Độ ẩm cao nhất 94%.
- Độ ẩm trung bình 86%.
- Độ ẩm thấp nhất 31%.
c. Mưa:
- Lượng mưa phân bố không đều theo các tháng trong năm chủ yếu tập trung từ
tháng 5 đến tháng 10 chiếm tới 60-70%.
- Lượng mưa cao nhất năm 2497mm.
- Lượng mưa trung bình 1600-1800mm.
Đơn vị tư vấn: Công Ty Cổ Phần Tư Vấn Đầu Tư Dự án Việt

10


Dự án Sản xuất và chế biến nông sản, lâm sản

- Lượng mưa trung bình tháng 135mm.
d. Lượng bốc hơi:
- Lượng bốc hơi cao nhất 896mm.
- Lượng bốc hơi trung bình 817mm.
- Lượng bốc hơi thấp nhất 709mm.
e. Mưa phùn:
- Số ngày mưa phùn trung bình năm 38,7 ngày.
f. Nắng:

- Tổng số ngày nắng trung bình năm 1464 giờ.
g. Gió:
- Tốc độ gió mùa hè 2.2m/s.
- Tốc độ gió trung bình mùa đông 2.8m/s.
- Hướng gió chủ đạo mùa hè là hướng Đông-Nam.
h. Bão:
- Trung bình hàng năm có 2 cơn bão ảnh hưởng đến địa bàn, thường là cấp 7,
cấp 8. Tốc độ gió V=30m/s.
I.2. Điều kiện xã hội vùng dự án.
Tổng sản phẩm trên địa bàn
Ước tính năm 2017, tổng sản phẩm trên địa bàn theo giá so sánh, tăng 8,5%
so cùng kỳ năm trước (Tổng cục Thống kê tính tăng 7,3%). Trong đó:
- Giá trị tăng thêm ngành nông lâm nghiệp thuỷ sản tăng 2% (đóng góp 0,06
điểm % vào mức tăng chung của GRDP). Nhìn chung, sản xuất nông nghiệp tiếp
tục phát triển mặc dù thời tiết có diễn biến bất lợi. Đợt mưa gây úng ngập diện
rộng trong tháng Mười làm thiệt hại 3.287 ha cây trồng; Giá thịt lợn giảm những
tháng đầu năm làm người chăn nuôi bị ảnh hưởng nên người chăn nuôi hạn chế
mở rộng qui mô đàn lợn. Chăn nuôi tăng trưởng khá với số lượng đầu con lợn, gia
cầm, sản lượng trứng, sữa, thịt hơi xuất chuồng tăng so cùng kỳ năm trước; Công
tác tuyên truyền và phòng chống dịch bệnh cho gia súc, gia cầm triển khai có hiệu
quả, không xẩy ra dịch bệnh lớn trên đàn gia súc gia cầm, tỷ lệ đàn gia súc gia
cầm mắc bệnh truyền nhiễm thông thường thấp, một số bệnh truyền nhiễm trên
vật nuôi đã được xử lý kịp thời, hiệu quả. Thủy sản phát triển tốt do thay đổi hình
Đơn vị tư vấn: Công Ty Cổ Phần Tư Vấn Đầu Tư Dự án Việt

11


Dự án Sản xuất và chế biến nông sản, lâm sản


thức nuôi ở trình độ kỹ thuật cao, tuân thủ theo các qui tắc kỹ thuật tác động đến
quá trình phát triển và sinh trưởng của con giống nên cho năng suất cao hơn so
với phương pháp nuôi truyền thống, ước năm 2017 sản lượng thủy sản đạt 95.280
tấn, tăng 0,9% so cùng kỳ; Sản lượng gỗ khai thác tăng 46,4% so cùng kỳ.
- Giá trị tăng thêm ngành công nghiệp, xây dựng tăng 8,5% (đóng góp 2,6
điểm % vào mức tăng chung). Sản xuất công nghiệp trên địa bàn Thành phố Hà
Nội năm 2017 vẫn còn gặp nhiều khó khăn, tuy nhiên, các cấp, các cơ quan quản
lý nhà nước đã quan tâm chỉ đạo, với những giải pháp hỗ trợ, tháo gỡ khó khăn,
tạo điều kiện cho các doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh… Phía doanh
nghiệp cũng đã nỗ lực rất lớn, chủ động trong sản xuất tìm kiếm thị trường tiêu
thụ sản phẩm để đẩy mạnh phát triển sản xuất, tiết giảm chi phí sản xuất, xây dựng
thương hiệu, xúc tiến thương mại tiêu thụ sản phẩm… Kết quả sản xuất công
nghiệp đã chuyển động theo chiều hướng tích cực và đạt mức tăng trưởng khả
quan, năm 2017 giá trị tăng thêm ngành công nghiệp tăng 7,3% so cùng kỳ, đóng
góp 1,6 điểm % vào mức tăng chung. Các doanh nghiệp xây dựng vẫn giữ được
đà phát triển, nhiều dự án phát triển hạ tầng được tập trung thi công, đặc biệt
những dự án phát triển hạ tầng, phát triển đô thị đã được chủ đầu tư và các nhà
thầu tập trung triển khai thi công ngay từ những ngày đầu năm, góp phần tăng
trưởng ngành xây dựng, giá trị gia tăng ngành xây dựng tăng 11,4%, đóng góp 1
điểm % vào mức tăng chung. - Năm 2017, các ngành dịch vụ tiếp tục duy trì tốc
độ tăng trưởng khá, giá trị tăng thêm ngành dịch vụ tăng 8,7%, đây là nhóm ngành
thế mạnh của Hà Nội, luôn có điểm đóng góp cao trong mức tăng chung (đóng
góp 4,9 điểm % vào mức tăng chung).
Dân số và lao động của huyện Quốc Oai:
- Số hộ: 3.999 hộ
- Nhân khẩu: 15.346 người.
-Đời sống kinh tế xã hội
- Tốc độ phát triển kinh tế hàng năm tăng bình quân 13 % .
- Thu nhập bình quân đầu người năm 2017 ước đạt 38 triệu đồng/người/năm.
- Sản lượng lương thực bình quân hàng năm phấn đấu đạt 1.600 tấn. Kinh tế

nông nghiệp tăng bình quân 11- 13% năm .
- Số hộ nghèo hiện còn 80 hộ
II. Quy mô sản xuất của dự án.
Đơn vị tư vấn: Công Ty Cổ Phần Tư Vấn Đầu Tư Dự án Việt

12


Dự án Sản xuất và chế biến nông sản, lâm sản

II.1. Đánh giá nhu cầu thị trường
Trong hơn một thập kỷ qua, công nghiệp chế biến gỗ Việt Nam đã có một sự
phát triển và thành công rất mạnh mẽ cả về số lượng cơ sở chế biến, quy mô doanh
nghiệp chế biến, khối lượng sản phẩm chế biến, thị trường tiêu thụ sản phẩm và
kim ngạch xuất khẩu. Số lượng các doanh nghiệp chế biến gỗ đã tăng từ 1.200
(năm 2000) lên gần 4.000 (năm 2009) đơn vị sản xuất, trong đó có một số tập
đoàn sản xuất ở quy mô lớn. Quy mô chế biến đã tăng từ 3 triệu m3 gỗ nguyên
liệu/năm (năm 2005) lên khoảng trên 15 triệu m3 gỗ tròn/năm (năm 2012). Kim
ngạch xuất khẩu sản phẩm gỗ của Việt Nam đã tăng từ 219 triệu USD (năm 2000)
lêntrên 3,9 tỷUSD(năm 2011) và 4,68 tỷ USD (năm 2012), góp phần quan trọng
đưa tổng kim ngạch xuất khẩu các sản phẩm nông, lâm, thủy sản năm 2012 lên
mức 27,5 tỷ USD.
Tuy nhiên, trên thực tế có thể nói rằng ngành công nghiệp chế biến gỗ của
chúng ta đang phát triển dựa trên một nền tảng chưa vững chắc với nhiều rủi ro
tiềm ẩn, chưa trở thành yếu tố quan trọng thúc đẩy sự tận dụng những tiềm năng
và lợi thế về phát triển lâm nghiệp của đất nước. Đã có sự phát triển chưa cân đối,
giữa các phân ngành, chẳng hạn như việc phát triển quá nhanh của chế biến và
xuất khẩu dăm gỗ, đồ gỗ ngoại thất,… khiến cho giá trị gia tăng của các sản phẩm
chế biến chưa cao. Các doanh nghiệp thiếu sự liên kết, hỗ trợ lẫn nhau trong sản
xuất khiến cho sức cạnh tranh của sản phẩm chưa cao, tạo ra những khó khăn nhất

định trong việc xây dựng thương hiệu gỗ Việt. Chưa chú ý phát triển công nghiệp
hỗ trợ. Đồng thời chưa có sự quan tâm đúng mức đến thị trường nội địa,… Chính
vì vậy, việc xây dựng và ban hành quy hoạch công nghiệp chế biến gỗ Việt Nam
là một trong những công việc quan trọng và bức thiết hiện nay.
Thực hiện Quyết định số 2511/BNN-KH ngày 20/8/2008 của Bộ NN và
PTNT, Cục Chế biến, Thương mại nông lâm thủy sản và nghề muối (đơn vị chủ
đầu tư) và Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam (đơn vị tư vấn) đã nghiêm túc
nghiên cứu, xây dựng quy hoạch công nghiệp chế biến gỗ Việt Nam đến năm
2020 và định hướng đến năm 2030. Trải qua hơn 3 năm điều tra, khảo sát, tiếp thu
ý kiến đóng góp từ các bộ, ngành và địa phương liên quan, Quy hoạch công nghiệp
chế biến gỗ Việt Nam đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030 đã được Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phê duyệt tại Quyết định số 2728/QĐ-NNCB ngày 31/10/2012, mở ra một định hướng mới trong việc khuyến khích đầu tư
phát triển ngành công nghiệp chế biến gỗ Việt Nam trong tương lai.

Đơn vị tư vấn: Công Ty Cổ Phần Tư Vấn Đầu Tư Dự án Việt

13


Dự án Sản xuất và chế biến nông sản, lâm sản

Quy hoạch công nghiệp chế biến gỗ Việt Nam đến năm 2020 và định hướng
đến năm 2030 hướng tới mục tiêu tổng quát là “Xây dựng công nghiệp chế biến
gỗ thành ngành sản xuất có công nghệ tiên tiến, hiện đại, đồng bộ từ sản xuất,
cung ứng nguyên liệu đến chế biến và tiêu thụ sản phẩm; có khả năng cạnh tranh
cao để chủ động xâm nhập thị trường quốc tế; tăng kim ngạch xuất khẩu và đáp
ứng nhu cầu tiêu thụ nội địa; đảm bảo có sự tham gia rộng rãi của các thành phần
kinh tế nhằm đóng góp ngày càng tăng vào quá trình phát triển kinh tế - xã hội,
bảo vệ môi trường”. Trong đó, các mục tiêu cụ thể cần đạt trong từng giai đoạn là
“Giá trị kim ngạch xuất khẩu các sản phẩm gỗ đến năm 2015 đạt 5,0 tỷ USD, tốc

độ tăng trưởng bình quân giai đoạn 2011-2015 đạt 8 %/năm; đến năm 2020 đạt
8,0 tỷ USD, tốc độ tăng trưởng bình quân giai đoạn 2016-2020 đạt 9%/năm; đến
năm 2030 đạt 12,22 tỷ USD, tốc độ tăng trưởng bình quân giai đoạn 2021-2030
đạt 6%/năm. Giá trị sản phẩm gỗ tiêu thụ nội địa đến năm 2015 đạt 72,60 tỷ đồng,
tốc độ tăng trưởng bình quân giai đoạn 2011-2015 đạt 9,4 %/năm; đến năm 2020
đạt 108,70 tỷ đồng, tốc độ tăng trưởng bình quân giai đoạn 2016-2020 đạt
6,0%/năm; đến năm 2030 đạt 142,30tỷ đồng, tốc độ tăng trưởng bình quân giai
đoạn 2021-2030 đạt 5,5%/năm. Đẩy mạnh sản xuất các sản phẩm nội thất xuất
khẩu và tiêu dùng trong nước, đồng thời tăng cường sản xuất ván nhân tạo để sản
xuất đồ gỗ, nâng cao tỷ lệ sử dụng nguyên liệu gỗ khai thác trong nước. Tạo công
ăn, việc làm cho 800.000 người vào năm 2020 và 1.200.000 người vào năm 2030”.
Theo đó đến năm 2020 và 2030, ngành công nghiệp chế biến gỗ Việt Nam sẽ đẩy
mạnh sản xuất ván nhân tạo các loại, đồ gỗ, nhất là đồ gỗ nội thất, đồng thời hạn
chế dần, tiến tới ngừng sản xuất và xuất khẩu mặt hàng dăm mảnhvào sau năm
2020.
II.2. Quy mô đầu tư của dự án.
Diện tích đất của dự án 14ha trong đó gồm các hạng mục xây dựng như sau:

STT
I
1
2
3
4
5
6

Nội dung

Số

lượng

Xây dựng
Phân xưởng gỗ bóc ván
Phân xưởng xẻ gỗ
Phân xưởng sơ chế nông sản
Kho trữ hàng thành phẩm gỗ
Kho lạnh trữ thành phẩm nông sản
Khu nhà điều hành

Đơn vị tư vấn: Công Ty Cổ Phần Tư Vấn Đầu Tư Dự án Việt

1
1
1
1
1

ĐV
T

m2
m2
m2
m2
m2
m2

Diện tích
20.000

1.500
1.500
1.500
2.500
1.000
1.000
14


Dự án Sản xuất và chế biến nông sản, lâm sản

Nội dung

STT

Số
lượng

ĐV
T

Diện tích

1
1
1
1
1
1
1


m2
m2
m2
m2

250
350
300
100

8
9
10
11

Khu hành chính văn phòng
Khu nhà ở tập thể, bếp ăn
Nhà bảo vệ, nhà để xe
Kho vật dụng
Hệ thống tổng thể
Hệ thống cấp nước tổng thể
Hệ thống thoát nước tổng thể
Hệ thống xử lý nước thải
Khu trữ nguyên liệu đầu vào và phân
loại
Khu phơi gỗ bóc loại B,C
Giao thông nội bộ
Tường rào xung quanh


800

12

Trạm biến áp 380v công suất 560 KVA

560

7
-

HT
HT
HT

1



3.000

1



m

5.000
3.000


KVA

III. Địa điểm và hình thức đầu tư xây dựng dự án.
III.1. Địa điểm xây dựng.
Dự án Sản xuất và chế biến nông sản, lâm sản được thực hiện tại Xứ Đồng
Cửa hàng, thôn Ngọc Bài, xã Ngọc Liệp, Huyện Quốc Oai, Tp.Hà Nội
III.2. Hình thức đầu tư.
Dự án Sản xuất và chế biến nông sản, lâm sản được đầu tư theo hình thức
xây dựng mới.
IV. Nhu cầu sử dụng đất và phân tích các yếu tố đầu vào của dự án.
IV.1. Nhu cầu sử dụng đất của dự án.
T
T

Nội dung

Đơn
vị

Diện
tích

Tỷ lệ
(%)

1

Phân xưởng gỗ bóc ván

m2


1.500

7,50

2
3
4

Phân xưởng xẻ gỗ
Phân xưởng sơ chế nông sản
Kho trữ hàng thành phẩm gỗ

m2
m2
m2

1.500
1.500
2.500

7,50
7,50
12,50

Đơn vị tư vấn: Công Ty Cổ Phần Tư Vấn Đầu Tư Dự án Việt

15



Dự án Sản xuất và chế biến nông sản, lâm sản

T
T
5
6

Nội dung

Kho lạnh trữ thành phẩm nông sản
Khu nhà điều hành
Khu trữ nguyên liệu đầu vào và phân
8
loại
9 Khu phơi gỗ bóc loại B,C
10 Giao thông nội bộ
Tổng cộng

Đơn
vị
m2
m2

Diện
tích
1.000
1.000

Tỷ lệ
(%)

5,00
5,00



3.000

15,00




5.000
3.000
20.000

25,00
15,00
100

IV.2. Phân tích đánh giá các yếu tố đầu vào đáp ứng nhu cầu của dự án.
Các vật tư đầu vào như: nguyên vật liệu và xây dựng đều có bán tại địa
phương và trong nước nên nguyên vật liệu các yếu tố đầu vào phục vụ cho quá
trình thực hiện dự án là tương đối thuận lợi và đáp ứng kịp thời.
Đối với nguồn lao động phục vụ quá trình hoạt động của dự án sau này, dự
kiến sử dụng nguồn lao động tại địa phương. Nên cơ bản thuận lợi cho quá trình
thực hiện dự án

Đơn vị tư vấn: Công Ty Cổ Phần Tư Vấn Đầu Tư Dự án Việt


16


Dự án Sản xuất và chế biến nông sản, lâm sản

CHƯƠNG III. PHÂN TÍCH QUI MÔ, DIỆN TÍCH XÂY
DỰNG CÔNG TRÌNH LỰA CHỌN PHƯƠNG ÁN KỸ THUẬT
CÔNG NGHỆ
I. Phân tích qui mô, diện tích xây dựng công trình.
Bảng tổng hợp quy mô diện tích xây dựng công trình của dự án
STT

Nội dung

Số
lượng

8
9
10
11

Xây dựng
Phân xưởng gỗ bóc ván
Phân xưởng xẻ gỗ
Phân xưởng sơ chế nông sản
Kho trữ hàng thành phẩm gỗ
Kho lạnh trữ thành phẩm nông sản
Khu nhà điều hành
Khu hành chính văn phòng

Khu nhà ở tập thể, bếp ăn
Nhà bảo vệ, nhà để xe
Kho vật dụng
Hệ thống tổng thể
Hệ thống cấp nước tổng thể
Hệ thống thoát nước tổng thể
Hệ thống xử lý nước thải
Khu trữ nguyên liệu đầu vào và phân
loại
Khu phơi gỗ bóc loại B,C
Giao thông nội bộ
Tường rào xung quanh

800

12

Trạm biến áp 380v công suất 560 KVA

560

I
1
2
3
4
5
6
7
-


Đơn vị tư vấn: Công Ty Cổ Phần Tư Vấn Đầu Tư Dự án Việt

1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1

ĐV
T

m2
m2
m2
m2
m2
m2
m2
m2
m2
m2


Diện tích
20.000
1.500
1.500
1.500
2.500
1.000
1.000
250
350
300
100

HT
HT
HT

1



3.000

1



m

5.000

3.000

KVA

17


Dự án Sản xuất và chế biến nông sản, lâm sản

II. Phân tích lựa chọn phương án kỹ thuật.
II.1. Quy trình kỹ thuật xẻ gỗ
Trong sản xuất gỗ xẻ sấy nói riêng và sản xuất chế biến gỗ nói chung thì quy
trình luôn là điều quan trọng quyết định tới giá thành và chất lượng sản phẩm. Để
cho ra những sản phẩm tốt dự án đã nghiên cứu và đưa ra quy trình chuẩn để đầu
tư, nhằm nâng cao chất lượng của sản phẩm từ gỗ và ván ghép như sau:

Đơn vị tư vấn: Công Ty Cổ Phần Tư Vấn Đầu Tư Dự án Việt

18


Dự án Sản xuất và chế biến nông sản, lâm sản

QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ CỦA DỰ ÁN
Khai thác về sẽ được
phân tách thành thân và
gốc

Vào
ron

tẩm

Bồn
tẩm

Lưu kho. Đội kiểm
kê sẽ kiểm tra, ghi
rõ quy cách

Cưa xẻ theo quy cách thông dụng
dựa vào nhu cầu thị trường hoặc
theo yêu cầu của khách hàng

phân loại theo quy
cách riêng biệt
dày/mỏng

xử lý khuyết tật, xử lý mắt
xoắn, mắt đen, loại bỏ cây
xấu, cây kém chất lượng

Gỗ trước khi được đưa ra khỏi lò tẩm
thì sẽ được tẩm áp lực ở môi trường
chân không từ 2-3 tiếng

Phân
loại quy
cách

Phân

loại
gỗ

Sấy bằng cách sử dụng
nhiệt của hơi nước từ
10 – 20 ngày

1. Gỗ sau khi được khai thác về sẽ được phân tách thành thân và gốc, sau đó cưa
xẻ theo quy cách thông dụng dựa vào nhu cầu thị trường hoặc theo yêu cầu của
khách hàng.

Đơn vị tư vấn: Công Ty Cổ Phần Tư Vấn Đầu Tư Dự án Việt

19


Dự án Sản xuất và chế biến nông sản, lâm sản

2. Để có sản phẩm đảm bảo chúng tôi tiến hành xử lý khuyết tật, xử lý mắt xoắn,
mắt đen, loại bỏ cây xấu, cây kém chất lượng.

3. Sau khi cưa xẻ gỗ thì cho công nhân phân loại theo quy cách riêng biệt dày/mỏng
và đưa vào ron tẩm trước lúc đưa vào bồn tẩm. Hóa chất dùng cho bồn tẩm đạt tiêu
chuẩn quốc tế, đảm bảo không chứa chất độc hại đến môi trường (Có giấy chứng
nhận).

Đơn vị tư vấn: Công Ty Cổ Phần Tư Vấn Đầu Tư Dự án Việt

20



Dự án Sản xuất và chế biến nông sản, lâm sản

4. Gỗ trước khi được đưa ra khỏi lò tẩm thì sẽ được tẩm áp lực ở môi trường chân
không từ 2-3 tiếng tùy theo quy cách của từng loại gỗ mà thị trường hay khách
hàng yêu cầu.
5. Sau khi được xử lý qua lò tẩm, công nhân sẽ tiếp tục phân loại gỗ lần nữa và sau
đó chuyển qua công đoạn sấy bằng cách sử dụng nhiệt của hơi nước từ 10 – 20
ngày, tùy theo quy cách gỗ. Nhiệt độ trong từng lò sấy sẽ được công nhân kỹ thuật
kiểm tra thường xuyên & điều chỉnh cho phù hợp tùy theo quy cách gỗ nhằm duy
trì chất lượng gỗ sấy ổn định, tránh trường hợp nứt trong ruột. Độ ẩm sau khi đã
xử lý tẩm sấy chân không đạt từ 8 – 12%.

6. Công nhân kiểm tra chất lượng gỗ trước lúc cho ra khỏi lò sấy.
7. Sau khi xử lý sấy xong, công nhân sẽ tiến hành phân loại quy cách ván gỗ lại 1
lần nữa, để loại bỏ những thanh gỗ cong, vênh trong quá trình sấy (nếu có).
8. Sau khi phân loại xong hàng sẽ được lưu kho. Đội kiểm kê sẽ kiểm tra, ghi rõ
quy cách trên từng kiện hàng, chờ chuyển sang công đoạn tiếp theo.
II.2. Quy trình sản xuất gỗ bóc
Bước 1: Tuyển chọn gỗ và cắt khúc gỗ
Công đoạn đầu tiên là sàng lọc và phân loại gỗ để làm ván gỗ bóc. Ván bóc xếp
ở phần lõi hay bề mặt ván ép phụ thuộc vào kích thước, chủng loại và chất lượng
gỗ tươi. Mục đích của khâu này là đảm bảo chất lượng về kích thước của tấm ván
bóc.

Đơn vị tư vấn: Công Ty Cổ Phần Tư Vấn Đầu Tư Dự án Việt

21



Dự án Sản xuất và chế biến nông sản, lâm sản

Sau khi phân loại được cây gỗ dài đúng tiêu chuẩn, thì tiếp tục chia thành các
khúc gỗ.

Bước 2: Sử dụng máy tu lồng để loại bỏ lớp vỏ gỗ
Những khúc gỗ nhỏ được đưa vào máy tu lồng để tróc vỏ gỗ. Ngày nay việc
tróc vỏ gỗ không cần phải làm thủ công. Công việc đó được sử dụng bằng nhiều
máy móc hiện đại khác nhau, tùy thuộc vào nhu cầu. Sau khi tróc vỏ, các khúc gỗ
có hình trụ tròn đều.

Bước 3: Sản xuất ván bóc với máy bóc gỗ
Khúc gỗ sau khi tróc vỏ được đưa vào máy bóc gỗ để tạo ra ván lạng. Máy bóc
gỗ có độ mở phù hợp để gọt gỗ.

Đơn vị tư vấn: Công Ty Cổ Phần Tư Vấn Đầu Tư Dự án Việt

22


Dự án Sản xuất và chế biến nông sản, lâm sản

Bước 4: Xếp các tấm ván bóc thành từng tập ngay ngắn
Khi cho ra sản phẩm, để sản phẩm không bị lộn xộn và đảm bảo đúng trật tự
quy trình, các xưởng thường sử dụng máy dây chuyền chạy tự động xếp.

II.3. Quy trình sơ chế chế biến sản phẩm nông nghiệp sau thu hoạch
Quy trình sơ chế các loại rau, củ, quả
1. Phân loại rau
nguyên liệu

8. Máy đóng gói
rau củ tự động
9. Kho mát bảo
quản

2. Băng tải sơ
chế kèm thao tác

3. Máy rửa sục khí
kèm gàu tải tự động

7. Băng tải thu gom
sản phẩm sau rửa

6. Băng tải lưới
Inox kèm quạt
thổi tách nước

4. Máy rửa sục khí
Ozone và tia cực tím
5. Máy sàn rung
tách nước

10. Thị trường
tiêu thụ

1. Phân loại rau, củ, quả nguyên liệu đưa vào hệ thống băng tải tương ứng.

Đơn vị tư vấn: Công Ty Cổ Phần Tư Vấn Đầu Tư Dự án Việt


23


Dự án Sản xuất và chế biến nông sản, lâm sản

2. Băng tải sơ chế kèm thao tác: Sản phẩm sau khi được phân loại thủ công
nhằm loại bỏ các sản phẩm hỏng (dự kiến 15% sản lượng) và loại bỏ sơ bộ
đất còn dính trên rau củ.

3. Rau củ quả sẽ theo băng chuyền để được rửa bỏ bùn đất bằng nước sạch
4. Hệ thống nước sạch đảo chiều liên tục giúp rửa sạch bùn đất mang mà
không làm dập, nát rau, củ quả.

Đơn vị tư vấn: Công Ty Cổ Phần Tư Vấn Đầu Tư Dự án Việt

24


Dự án Sản xuất và chế biến nông sản, lâm sản

5. Ngâm rau củ quả trong nước, sục kí Ozone và tia cực tím từ 10 – 20 phút
tùy loại.

Đơn vị tư vấn: Công Ty Cổ Phần Tư Vấn Đầu Tư Dự án Việt

25


×