Tải bản đầy đủ (.doc) (19 trang)

TIEU LUAN CCHC(KHUONG)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (110.84 KB, 19 trang )

1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Trong những năm qua, cải cách hành chính có thể được coi như một trong
những nhiệm vụ hàng đầu trong công cuộc xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội
chủ nghĩa của Việt Nam. Đảng và Nhà nước ta thường xuyên đưa ra đường lối chỉ
đạo và ban hành các chính sách trong lĩnh vực cải cách hành chính. Công tác cải
cách hành chính không phải chỉ là nhiệm vụ của riêng một cấp chính quyền, một
lĩnh vực nào mà nó là nhiệm vụ chung và có thể nói là hàng đầu của toàn thể bộ
máy chính trị, các cấp chính quyền và nhân dân. Chúng ta có thể thấy rõ được sự
quyết tâm cải cách hành chính của Việt Nam thông qua các Văn kiện Đại hội Đảng
các kỳ họp của Đảng Cộng sản Việt Nam, các quyết định, chỉ thị, kế hoạch, chương
trình của Chính phủ.
Trong hệ thống quản lý ở nước ta, cấp xã được coi là cấp quản lý cơ sở có
vai trò hết sức quan trọng, là cầu nối tổ chức thực hiện các chủ trương đường lối
chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
Thực tiễn cho thấy công tác cải cách hành chính ở cấp xã nói chung và
UBND Phường Thành Phước nói riêng còn gặp nhiều khó khăn, thách thức, lúng
túng, hiệu quả còn thấp. Xuất phát từ thực tiễn đó tôi quyết định chọn đề tài: “ Cải
cách hành chính ở UBND phường Thành Phước, Thị xã Bình Minh, tỉnh Vĩnh
Long, thực trạng và giải pháp”
2. Mục đích nghiên cứu:
Mục đích nghiên cứu đề tài nhằm nâng cao nhận thức giữa lý luận và thực
tiễn, thực hiện học đi đôi với hành, nắm được nhiệm vụ cải cách bộ máy hành
chính tại Uỷ ban nhân dân phường Thành Phước trong thời gian qua, thấy được
thực trạng công tác cải cách hành chính của Uỷ ban nhân dân phường, qua đó nêu


2
lên những phương hướng, nhiệm vụ và những giải pháp cụ thể để góp phần giúp


nhiệm vụ cải cách hành chính ở địa phương được tốt hơn.
3. Phương pháp nghiên cứu:
Để thực hiện mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài, tôi sử dụng các
phương pháp nghiên cứu sau:
- Nghiên cứu các văn bản, tài liệu: Phương pháp này sử dụng các văn bản
quy phạm pháp luật, văn kiện của Đảng và các tài liệu học tập của nhà trường.
- Áp dụng các kinh nghệm thực tiễn trong quá trình công tác tại địa phương,
học tập các kinh nghiệm thực tiễn của các cơ quan liên quan.


3

PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG I:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC
1. Khái niệm cải cách hành chính:
Theo các tài liệu hiện có ở nước ta và căn cứ vào Nghị quyết Hội nghị lần
thứ tám Ban Chấp hành Trung ương khóa VII có thể định nghĩa cải cách hành chính
ở nước ta là: “ trọng tâm của công cuộc tiếp tục xây dựng và hoàn thiện Nhà nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam”, bao gồm những thay đổi có chủ định nhằm
hoàn thiện thể chế nền hành chính; cơ cấu tổ chức và cơ chế vận hành của bộ máy
hành chính các cấp; nền công vụ và đội ngũ công chức hành chính để nâng cao
năng lực, hiệu lực và hiệu quả hoạt động của hành chính nhà nước phục vụ nhân
dân.
2. Sự tất yếu phải cải cách hành chính.
2.1 Bối cảnh quốc tế và yêu cầu cải cách hành chính.
Sự phát triển kinh tế, khoa học - kỹ thuật và công nghệ diễn ra sâu sắc trên
phạm vi toàn cầu, đặc biệt là sự ra đời và phát triển của khu vực dịch vụ (tài chính,
ngân hàng, bảo hiểm, viễn thông, tin học) đòi hỏi các quốc gia phải điều chỉnh lại
cơ cấu kinh tế truyền thống và cải cách bộ máy hành chính thích ứng với điều kiện

mới.
Xu hướng quốc tế hóa kinh tế tạo ra hệ thống kinh tế thế giới mới, hình thành
các khu vực kinh tế cũng như cộng đồng các quốc gia hợp tác và cạnh tranh mới
làm xuất hiện yêu cầu thay đổi mối quan hệ giữa các quốc gia. Xu hướng hội nhập
về kinh tế, thương mại, thuế quan, luật pháp quốc tế dẫn đến yêu cầu khách quan
phải điều chỉnh hệ thống hành chính nhà nước đáp ứng yêu cầu mới.
Xu hướng dân chủ hóa đời sống chính trị trên thế giới do trình độ dân trí
ngày một nâng cao cùng với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học và công nghệ


4
cũng như quá trình quôc tế hóa đời sống chính trị- kinh tế - văn hóa, đòi hỏi nâng
cao hiệu quả, chất lượng và phương pháp phục vụ của bộ máy hành chính.
Sự phát triển của kinh tế thị trường, xu hướng xã hội hóa, tư nhân hóa đang
làm thay đổi vai trò của nhà nước và khu vực công, làm biến đổi phương thức hoạt
động và quản lý bộ máy nhà nước của các quốc gia trên phạm vi toàn cầu.
2.2 Tình hình kinh tế - xã hội của Việt Nam và yêu cầu cải cách.
Việt Nam trong những năm đổi mới đã đạt được những thành tựu bước đầu
quan trọng, vượt qua nhiều khó khăn, thử thách, ổn định và phát triển kinh tế xã
hội, giữ vững và tăng cường hệ thống chính trị, đưa đất nước cơ bản ra khỏi tình
trạng khủng hoảng kinh tế - xã hội. Thực hiện chính sách mở cửa, Việt Nam đã phát
triển mạnh mẽ quan hệ đối ngoại, mở rộng hợp tác nhiều mặt với các nước nhất là
các nước trong khu vực và các nước công nghiệp phát triển, tham gia vào các tổ
chức quốc tế với tư cách là một thành viên đầy đủ. Song song với cải cách kinh tế,
Việt Nam đã thực hiện có kết quả một sô đổi mới quan trọng trong hệ thống chính
trị, tiến hành cải cách một bước nền hành chính nhà nước, tiếp tục xây dựng nhà
nước xã hội chủ nghĩa Việt Nam độc lập, vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân
chủ, công bằng, văn minh. Mặt khác, những thành tựu quan trọng bước đầu về kinh
tế, chính trị đã tạo ra những tiền đề đưa nước ra sang một giai đoạn phát triển mới,
đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, đặt ra những yêu cầu mới đối

với hành chính nhà nước:
- Sự phát triển nến kinh tế hàng hóa nhiều thành phấn theo cơ chế thị trường,
công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong thời kỳ mới đòi hỏi phải hoàn thiện
thể chế hành chính và nâng cao hiệu lực quản lý theo cơ chế mới.
- Công cuộc đổi mới đang tiến bước đòi hỏi sự nghiệp củng cố và hoàn thiện
nền dân chủ xã hội chủ nghĩa và đặt ra những yêu cầu xây dựng một bộ máy thực
thi quyền lực chính trị trong sạch và vững mạnh, thực sự có năng lực, có phẩm
chất, quản lý có hiệu lực, hiệu quả cao.


5
- Việc mở rộng quan hệ đối ngoại đa phương, đa dạng đòi hỏi thể chế hành
chính và đội ngũ công chức thích ứng với luật pháp và thông lệ quốc tế, đồng thời
giữ vững độc lập tự chủ, bảo vệ lợi ích quốc gia. Yêu cầu này càng trở nên bức xúc
khi Việt Nam trở thành thành viên chính thức của nhiều tổ chức quốc tế. Phát huy
thế mạnh và tính ưu việt của bộ máy hành chính nhà nước, khai thác mọi nguồn lực
trong và ngòai nước thực hiện cho tăng trưởng lâu bền đồng thời giữ vững ổn định
chính trị, kiên định đi theo con đường xã hội chủ nghĩa là nội yêu cầu bức xúc
trong công cuộc cải cách hành chính ở Việt Nam.
2.3 Yêu cầu của cải cách bộ máy nhà nước Việt Nam.
Hành chính nhà nước là nơi tụ điểm, biểu hiện trực tiếp nhất, rõ nhất, tập
trung nhất những ưu việt của chế độ, cũng như các nhược điểm, khuyết điểm của
bộ máy nhà nước trong giai đoạn cách mạng mới. Vì vậy, để củng cố lòng tin của
dân vào chế độ và để thích ứng với tình hình mới, cải cách hành chính nhà nước
được xem là trọng tâm trong công cuộc xây dựng và hoàn thiện nhà nước pháp
quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Cải cách hành chính sẽ:
- Tác động tích cực tới toàn bộ hoạt động và hiệu lực quản lý của cả bộ máy
nhà nước. Hệ thống hành chính là bộ máy trực tiếp thực thi quyền hành pháp, điều
hành mọi hoạt động đời sống xã hội theo pháp luật.

- Cải tiến mối quan hệ chức năng giữa ba quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp
trong bộ máy quyền lực nhà nước.
- Cải cách phương thức phục vụ nhân dân, nhằm tôn trọng và đề cao quyền
con người và quyền công dân trong một xã hội dân chủ xã hội chủ nghĩa.
- Đổi mới phương thức, tác phong làm việc và nâng cao phẩm chất của đội
ngũ cán bộ, công chức hùng hậu trong bộ máy nhà nước nhằm xây dựng một nền
hành chính phục vụ dân có hiệu quả hơn. Điều này có ảnh hưởng rất lớn tới việc


6
thay đổi quan điểm về hệ thống giá trị xã hội và đạo đức của một bộ phận lớn dân
cư, từ đó ảnh hưởng tích cực đến những nhóm xã hội khác.
3. Quan điểm của Đảng về cải cách hành chính
Việc hình thành quan điểm và những nguyên tắc cơ bản chỉ đạo công cuộc
cải cách hành chính cũng như việc đề ra nội dung phương hướng, chủ trương, giải
pháp thực hiện trong từng giai đoạn là một quá trình tìm tòi sáng tạo không ngừng,
là một quá trình nhận thức liên tục, thống nhất trong tiến trình đổi mới được khởi
đầu từ Đại hội lần thứ VI của Đảng Cộng sản Việt Nam năm 1986. Có thể nhận
thấy điều này qua hàng loạt các sự kiện, văn kiện quan trọng của Đảng. Đặc biệt
Nghị quyết Hội nghị lần thứ tám Ban Chấp hành Trung ương khóa VII đã xác định
rõ mục tiêu của cách hành chính nhà nước gắn chặt với công cuộc đổi mới nói
chung, đặc biệt là gắn với cải cách kinh tế, hướng đến: “ Xây dựng một nền hành
chính trong sạch, có đủ năng lực, sử dụng đúng quyền lực và từng bước hiện đại
hóa để quản lý có hiệu lực và hiệu quả công việc của Nhà nước, thúc đẩy xã hội
phát triển lành mạnh, đúng hướng, phục vụ đắc lực đời sống nhân dân, xây dựng
nếp sống và làm việc theo pháp luật trong đời sống xã hội”.
Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2011-2020 nhấn mạnh:” Tập trung xây
dựng nến hành chính nhà nước trong sạch, vũng mạnh, bảo đảm quản lý thống
nhất, thông suốt, hiệu lực, hiệu quả. Thực hiện chương trình tổng thể cải cách hành
chính và hiện đại hóa nền hành chính quốc gia. Tiếp tục kiện toàn bộ máy chính

phủ, nâng cao hiệu quả quản lý vĩ mô, nhất là chất lượng xây dựng thể chếm quy
hoạch, năng lực dự báo và khả năng phản ứng chính sách trong điều kiện kinh tế thị
trường và hội nhập quốc tế. Tổng kết, đánh giá mô hình tổ chức và chất lượng hoạt
động của chính quyền địa phương nhằm xác định mô hình tổ chức phù hợp, bảo
đảm phân định đúng chức năng, trách nhiệm thẩm quyền, sát thực tế, hiệu lực hiệu
quả. Xây dựng mô hình chính quyền đô thị và chính quyền nông thôn phù hợp”.


7
Trong việc xây dựng chiến lược về cán bộ cho thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước đến năm 2020, Nghị quyết Trung ương 3 khóa XI đặc
biệt nhấn mạnh nhiệm vụ xây dựng cán bộ, công chức có phẩm chất năng lực, coi
đó là yếu tố quyết định đến chất lượng bộ máy nhà nước.


8

CHƯƠNG II:
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH TẠI
UỶ BAN NHÂN DÂN PHƯỜNG THÀNH PHƯỚC (2013-2014).
1. Khái quát đặc điểm tự nhiên:
1.1 Vị trí địa lý:
Phường Thành Phước thuộc Thị xã Bình Minh, được thành lập theo Nghị quyết
số; 89/NQ-CP, ngày 28/12/2012, Về việc thành lập thị xã Bình Minh và điều chỉnh
địa giới hành chính để thành lập các phường thuộc thị xã Bình Minh, tỉnh Vĩnh
Long. Phường Thành Phước có Quốc lộ 54 xuyên qua, có diện tích tự nhiên 359,93 ha.
Toàn phường có 5 khóm, với 2.909 hộ, có 13.703 nhân khẩu (trong đó nữ là
6.491 người), chủ yếu là dân tộc Kinh, ngoài ra còn có 08 hộ người Khơmer với 20
nhân khẩu, 13 hộ người Hoa với 62 nhân khẩu, mật độ dân số 3.591 người/km2.
Phường có 8.659 người theo tôn giáo, chiếm 74,49% tổng dân số (Trong đó: Phật

giáo Việt Nam: 5.500 người, chiếm 47,31%; Phật giáo Hòa Hảo: 2.907 người,
chiếm 25%; Công giáo: 252 người, chiếm 2,16%). Người dân chủ yếu sống bằng
nghề thương mại, dịch vụ và mua bán nhỏ.
Phường Thành Phước có vị trí giáp giới như sau:
- Phía Bắc :giáp xã Thuận An
- Phía Nam : giáp xã Mỹ Hòa và TP Cần Thơ (sông Hậu)
- Phía Đông : giáp phường Cái Vồn
- Phía Tây : giáp xã Thành Lợi, huyện Bình Tân
1.2 Tiềm năng và thế mạnh:
Phường Thành phước là phường thuộc khu vực đô thị của thị xã Bình Minh
có tiềm năng phát triển về thương mại dịch vụ, tiểu thủ công nghiệp là rất lớn.
Phường Thành phước có vị trí giáp với Thành phố Cần Thơ trung tâm của
Đồng bằng sông cửu long, giáp với khu công nghiệp Bình Minh. Thế mạnh của


9
phường là tiếp tục phát triển về thương mại dịch vụ, tiểu thủ công nghiệp để tạo
việc làm cho người dân.
2. Công tác chỉ đạo điều hành cải cách hành chính
2.1 Kế hoạch cải cách hành chính
Đề ra kế hoạch cải cách hành chính theo Nghị định 63/2010/NĐ- CP, ngày
08/6/2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục, tiến hành kiểm tra quản lý các thủ
tục rườm rà, tốn nhiều thời gian thực hiện cũng như một số giấy tờ không cần thiết.
Các thủ tục được lập thành hồ sơ với đầy đủ các quy trình thực hiện từ khi nhận hồ
sơ cho đến khi hoàn trả kết quả, qua đó đánh giá sự cần thiết của một số thủ tục
hoặc đề nghị loại bớt các thủ tục không cần thiết.
2.2 Tổ chức chỉ đạo, điều hành cải cách hành chính
Công tác bố trí cán bộ chuyên môn tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả được
thành lập gồm 6 thành viên bao gồm cán bộ phụ trách các lĩnh vực “một cửa”, Địa
chính- xây dựng, Tư pháp- hộ tịch, văn hóa – xã hội. Quy trình tiếp nhận hồ sơ

được thực hiện từ khâu tiếp nhận từ công chức nhận hồ sơ và trả kết quả sau đó
chuyển đến công chức chuyên môn.
2.3 Công tác tuyên truyền cải cách hành chính
- Đẩy mạnh công tác thông tin tuyên truyền góp phần nâng cao nhận thức của
cán bộ, công chức, viên chức, nhân dân về mục tiêu, ý nghĩa của công tác cải cách
hành chính, tạo sự thống nhất trong tổ chức thực hiện các nhiệm vụ hành chính theo
kế hoạch đã đề ra. Tuyên truyền các vấn đề cần biết khi thực hiện thủ tục hành
chính, chú trọng một số lĩnh vực chủ yếu như: Đất đai, đăng ký kinh doanh, hộ tịch,
hộ khẩu, công chứng, xử phạt vi phạm hành chính, khiếu nại, tố cáo v.v…bằng
cách cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức tham gia các lớp bồi dưỡng, tham
gia các hội thi về nội dung, kế hoạch thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính.


10
- Xây dựng chương trình công tác năm, kiểm tra và rà soát các văn bản quy
phạm pháp luật của UBND và HĐND ban hành. Chủ động phối hợp thực hiện có hiệu
quả những nội dung thực hiện dân chủ.
- Thực hiện công khai minh bạch các thủ tục hành chính và niêm yết tại bộ phận
"Một cửa", cung cấp cho cán bộ, công chức đầy đủ thông tin về chính sách Pháp luật
để thực hiện tốt nhiệm vụ. Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả luôn thực hiện tốt cơ chế
"Một cửa".
3. Kết quả thực hiện công tác cải cách thủ tục hành chính
3.1 Cải cách thủ tục hành chính
- Đề ra kế hoạch theo Nghị định 63/2010/NĐ- CP, ngày 08/6/2010 của Chính
phủ về kiểm soát thủ tục, tiến hành kiểm tra quản lý các thủ tục rườm rà, tốn nhiều
thời gian thực hiện cũng như một số giấy tờ không cần thiết. Các thủ tục được lập
thành hồ sơ với đầy đủ các quy trình thực hiện từ khi nhận hồ sơ cho đến khi hoàn
trả kết quả, qua đó đánh giá sự cần thiết của một số thủ tục hoặc đề nghị loại bớt
các thủ tục không cần thiết.
- Kết quả kế hoạch được thực hiện khá tốt, có 30 thủ tục giảm bớt lượng giấy

tờ không cần thiết, 12 thủ tục thay đổi mẫu biểu đúng theo quy định, có 7 thủ tục
rút ngắn thời gian giải quyết hợp lý đúng luật định. Được lập quy trình có 11 quy
trình dễ hiểu, đơn giản và phù hợp quy định pháp luật.
- Thực hiện việc đơn giản hóa thủ tục hành chính theo đề án 30 của Chính
phủ. Quá đó bộ thủ tục tại phường được tổng hợp với hơn 170 thủ tục hành chính,
các thủ tục được đề ra rõ ràng phù hợp với điều kiện kinh tế xã hội tại địa phương.
- Các thủ tục hành chính được niêm yết tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả
của UBND phường Thành Phước. Việc cập nhật các thủ tục được thực hiện liên tục
khi có văn bản quy định như thủ tục tư pháp đã thay đổi 1 lần mẫu biểu, thủ tục địa
chính không thay đổi.


11
3.2 Cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước
- Nắm rõ chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức biên chế và Quy chế làm việc
của UBND. Thường xuyên đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ, sự phối hợp của
các ban, ngành trong thực hiện công việc chung của UBND.
- Sắp xếp, bố trí cán bộ, công chức đúng với trình độ chuyên môn đào tạo,
phân công rõ chức năng nhiệm vụ được giao , tăng cường tính chuyên nghiệp hóa
của đội ngũ cán bộ, công chức.
- Thực hiện tốt công tác đánh giá chất lượng cán bộ, công chức về trình độ lý
luận, chuyên môn, năng lực, phẩm chất.
- Kết quả thực hiện tiếp nhận, xử lý phản ánh kiến nghị của cá nhân, tổ chức
đối với thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền: đa số cá nhân, tổ chức tán thành việc
thay đổi thủ tục hành chính, giảm bớt thủ tục cũng như thời gian đi lại giải quyết.
Bên cạnh đó công dân cũng ủng hộ việc làm việc ngày thứ bảy trong việc giải
quyết hồ sơ đồng thời cũng đề nghị một số ngành làm việc ngày thứ bảy giải quyết
hành chính như công an, thương binh xã hội.
3.3 Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã
- Thực hiện theo Nghị định 92/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính phủ,

hiện nay số lượng cán bộ, công chức cấp xã là 19/21 cán bộ công chức và còn thiếu
02 công chức là 01 công chức văn phòng thống kê đảm nhiệm công tác văn phòng
ủy ban nhân dân, nội vụ và 01 Công chức văn hóa xã hội đảm nhiệm công tác lao
động, thương binh và xã hội. 19 cán bộ, công chức hiện tại thường xuyên được bồi
dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ và tập huấn.
- Thực hiện tốt Luật cán bộ, công chức và các Nghị định, Thông tư hướng
dẫn thi hành theo quy định, công tác biểu dương khen thưởng, kỷ luật cán bộ, công
chức để nâng cao hoạt động công vụ tại UBND. Nâng cao tinh thần trách nhiệm,
đạo đức nghề nghiệp, đẩy mạnh công tác đấu tranh chống quan liêu, cửa quyền
hách dịch, tham nhũng chống lãng phí trong cơ quan.


12
3.4 Hiện đại hóa hành chính
3.4.1 Ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan hành
chính nhà nước
- UBND phường được trang bị phần mềm ứng dụng quản lý văn bản giúp cho
việc quản lý văn bản đến và đi được thuận tiện dễ dàng.
- Hệ thống mạng được trang bị đường truyền cáp quang và mạng nội bộ trong
việc trao đổi công việc, tỉ lệ cán bộ, công chức sử dụng thư điện tử trong trao đổi
công việc đạt 100%.
3.4.2 Áp dụng ISO trong hoạt động
Triển khai và thực hiện được 194/194 quy trình áp dụng theo tiêu chuẩn ISO
tại cơ quan.
4. Đánh giá chung
- Ưu điểm: Thủ tục hành chính được niêm yết công khai, minh bạch và giải
quyết các thủ tục đúng trình tự theo quy định của Pháp luật; Có sự phối hợp, liên
kết giữa bộ phận nhận và trả kết quả với các bộ phận khác có liên quan của phường
trong giải quyết thủ tục hành chính; Đa số các hồ sơ điều trả trước hạn, tạo được
lòng tin cho người dân khi thực hiện thủ tục hành chính tại đơn vị.

- Khuyết điểm: Công tác chỉ đạo, điều hành có lúc chưa sâu sát; công tác
kiểm tra giám sát chưa thường xuyên, liên tục; việc chấn chỉnh hoạt động sau kiểm
tra chưa nghiêm túc; hạn chế trong tổ chức thực hiện chưa được khắc phục triệt để.


13

CHƯƠNG III:
NHỮNG KIẾN NGHỊ VÀ GIẢI PHÁP
1. Phương hướng cải cách hành chính trong thời gian tới:
Tiếp tục thực hiện việc cải cải hành chính tại cơ quan trên cơ sở những quy
định của pháp luật, xây dựng mới và hoàn thiện chính sách phù hợp với đặc điểm
của địa phương nhằm phục vụ đắc lực cho việc phát triển kinh tế - xã hội… đẩy
mạnh tiến trình xã hội hoá phù hợp với cơ chế quản lý mới trên tất cả các lĩnh vực.
Tập trung cải cách thủ tục hành chính một cách mạnh mẽ hơn, trước hết là
các thủ tục có quan hệ hành chính với công dân và doanh nghiệp, rà soát, loại bỏ
những thủ tục rườm rà, phiền hà cho các tổ chức và công dân khi đến liên hệ, nhất
là một số lĩnh vực đang có nhiều bức xúc như: đăng ký hộ tịch, hộ khẩu, công
chứng, chứng thực, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở,
cấp phép kinh doanh, cấp phép xây dựng...
Tiếp tục triển khai thực hiện tốt cơ chế “một cửa” đảm bảo giải quyết các
công việc của tổ chức, công dân được nhanh chóng, thuận tiện, đúng quy định của
pháp luật, xây dựng quy chế kiểm tra, giám sát cán bộ công chức trong việc tiếp
nhận và sử lý công việc của tổ chức, công dân.
Rà soát hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật do cơ quan nhà nước có
thẩm quyền ban hành để loại bỏ những văn bản không còn phù hợp, ban hành
những văn bản mới phù hợp đáp ứng đầy đủ kịp thời yêu cầu công tác quản lý ở địa
phương trong công cuộc đổi mới.
Nghiên cứu, bố trí sắp xếp lại bộ máy trong cơ quan đảm bảo thật sự hợp lý,
có hiệu quả cao, thành lập các tổ chức mới đảm bảo đúng quy định của pháp luật và

đặc biệt hoạt động mang lại chất lượng hiệu quả cao như: thành lập trung tâm dạy
nghề huyện nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế xã hội, giữ vững an ninh quốc
phòng ở địa phương.


14
Xây dựng và ban hành quy định về chức năng, nhiệm vụ quyền hạn tổ chức
bộ máy của các cơ quan chuyên môn, chỉ đạo các phòng, ban xây dựng quy chế
hoạt động đảm bảo mọi lĩnh vực hoạt động đều có các quy định để điều chỉnh góp
phần đẩy lùi tệ quan liêu, tham nhũng, đồng thời tạo sự đoàn kết, thống nhất xây
dựng cơ quan đơn vị trong sạch vững mạnh.
Tổ chức thực hiện việc quản lý đối với cán bộ, công chức, viên chức theo
đúng quy định của pháp luật, tập trung đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ cả về
chuyên môn nghiệp vụ và lý luận chính trị cho cán bộ, công chức. Ban hành tiêu
chuẩn chức danh cán bộ lãnh đạo quản lý các phòng, ban chuyên môn của huyện.
Xây dựng và ban hành cơ chế tự chủ toàn diện theo quy định của pháp luật
đối với các đơn vị sự nghiệp, dịch vụ công. Thực hiện khoán biên chế và kinh phí
đối với các phòng, ban chuyên môn quản lý hành chính nhà nước nhằm thúc đẩy
mạnh mẽ tiến trình xã hội hoá các lĩnh vực giáo dục - đào tạo, y tế, văn hoá...
2. Những giải pháp chủ yếu:
Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo chặt chẽ của các cấp uỷ đảng, chính quyền,
sự phối hợp của các phòng, ban chuyên môn và sự tham gia giám sát của nhân dân,
phát huy vai trò trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan trong việc thực hiện công
tác cải cách hành chính ở địa phương.
Đảm bảo đầy đủ, kịp thời các nguồn lực phục vụ cho việc thực hiện công tác
cải cách hành chính ở địa phương. Trước hết đảm bảo kinh phí cho việc triển khai
thực hiện đồng bộ, toàn diện các lĩnh vực phải cải cách, thường xuyên kiện toàn
Ban chỉ đạo cải cách hành chính của huyện khi có thay đổi nhân sự theo yêu cầu
nhiệm vụ, thành lập tổ chức, bố trí đủ số lượng, chất lượng cán bộ, công chức
chuyên trách giúp việc Ban chỉ đạo cải cách hành chính huyện.

Làm tốt công tác tuyên truyền phổ biến công tác cải cách hành chính theo
tinh thần Quyết định 178/QĐ-TTg của Thủ tướng chính phủ để mọi cán bộ, công


15
chức và nhân dân hiểu được vị trí, vai trò, yêu cầu nội dung công tác cải cách hành
chính trong những năm tiếp theo.
Trên cơ sở những mục tiêu, yêu cầu, nội dung chương trình cải cách hành
chính của Chính phủ, của tỉnh và của huyện, các phòng, ban chuyên môn xây dựng
kế hoạch thực hiện từng bước, từng nội dung cụ thể cho phù hợp với chức năng,
nhiệm vụ của cơ quan mình đồng thời triển khai tổ chức thực hiện một cách nghiêm
túc, kiên quyết nhằm đạt hiệu quả cao.
3. Kiến nghị:
Đề nghị Đảng và Nhà nước có chính sách phù hợp vì thực hiện tổng thể
chương trình cải cách hành chính nhà nước là một nội dung lớn, phức tạp, liên quan
đến vến đề về tổ chức, con người, liên quan đến cả hệ thống chính trị và rất nhạy
cảm, đòi hỏi tính pháp lý cao vì vậy quá trình thực hiện phải đảm bảo sự lãnh đạo,
chỉ đạo chặt chẽ của cấp uỷ đảng, chính quyền từ Trung ương đến cơ sở.
Các cấp, các ngành của tỉnh, huyện cần thường xuyên quan tâm, chỉ đạo đối
với cấp cơ sở để xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch cải cách hàng năm một
cách sát thực, hiệu quả, phù hợp với điều kiện kinh tế – xã hội của từng địa
phương, sát đúng với tổng thể chương trình cải cách của tỉnh và của Trung ương.
Tạo mọi điều kiện thuận lợi tốt nhất, thường xuyên đào tạo, bồi dưỡng về
chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác cải cách hành
chính đặc biệt là đội ngũ cán bộ làm việc ở bộ phận “một cửa” ở cấp huyện và cấp
xã.
Cần xử lý nghiêm minh với các đối tượng lợi dụng các nội dung, chương
trình cải cách để thực hiện mục đích riêng của mình, xoá bỏ các hiện tượng tiêu cực
trong tuyển dụng cán bộ, công chức viên chức, có hình thức xử lý thích đáng những
cán bộ tham nhũng, thoái hoá về đạo đức, lối sống, phấn đấu làm trong sạch bộ

máy cán bộ công chức.


16
Bảo đảm khi cải cách nền hành chính phải đạt mục đích là bộ máy nhà nước
gọn nhẹ, tinh nhuệ vững mạnh trong sạch, đáp ứng yêu cầu của thời kỳ hiện đại.
Tiếp tục thực hiện cải cách bộ máy hành chính nhà nước theo hướng tinh
gọn, hiệu quả. Tạo điều kiện thuận lợi cho từng cá nhân, hộ kinh doanh, HTX,
doanh nghiệp, phát triển sản xuất kinh doanh..


17

PHẦN KẾT LUẬN
Đất nước ta đang trong thời kỳ đổi mới, thực hiện theo hướng công nghiệp
hoá - Hiện đại hoá, vì vậy không thể tồn tại một nền hành chính nhà nước yếu kém,
cồng kềnh hoạt động kém hiệu lực, hiệu quả trước những đòi hỏi thực tiễn. Nhận
thức được yêu cầu trên đó cũng là quy luật tất yếu khách quan của sự phát triển.
Đảng ta đã chỉ rõ “tiếp tục xây dựng và hoàn thiện nhà nước cộng hoà xã hội
chủ nghĩa Việt Nam trọng tâm là cải cách một bước cơ bản nền hành chính nhà
nước” Có cải cách thì mới gạt bỏ được những yếu kém, từng bước bổ xung, hoàn
thiện những kẻ hổng trong khâu quản lý nhà nước trên tất cả các lĩnh vực của đời
sống xã hội, có như vậy mới đem lại hiệu quả to lớn trong công cuộc đổi mới đất
nước, tạo điều kiện thông thoáng cho hội nhập quốc tế.
Chủ trương đường lối của Đảng ta về cải cách hành chính nhà nước là hoàn
toàn đúng đắn, phù hợp với quy luật. Chúng ta có quyền tin tưởng rằng cải cách
nền hành chính nhà nước nhất định sẽ thành công vì nó phù hợp với xu hướng phát
triển của thời đại.
Thành công của công cuộc đổi mới, cải cách trong những năm qua đã từng
bước cải thiện đời sống nhân dân, nhân dân ngày càng vững tin vào đường lối của

Đảng, quyết tâm giữ vững và tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân, tuyệt đối tin
tưởng và đi theo con đường mà Đảng và Bác Hồ đã chọn. Vai trò của người dân
được nâng lên tầm cao mới đúng với nghĩa lấy dân làm gốc, phát huy được truyền
thống cách mạng kiên cường, tinh thần lao động cần cù sáng tạo nhằm xây dựng
đất nước ngày càng văn minh, giàu đẹp.
Tiểu luận được hoàn thành nhờ sự nỗ lực của bản thân về sự tiếp thu những
kiến thức trong thời gian tham gia học tập tại lớp cao cấp chính trị, Học viện hành
chính khu vực II. Trong bài tiểu luận tôi đã trình bày một số suy nghĩ về công tác
cải cách hành chính của Uỷ ban nhân dân phường Thành Phước và nêu một vài


18
phương hướng và kiến nghị để góp phần thúc đẩy công tác cải cách hành chính tại
địa phương được tốt hơn.
Rất mong các thầy cô giáo đóng góp ý kiến cho bài tiểu luận hoàn thiện hơn.
Xin trân thành cảm ơn!.


19

TÀI LIỆU THAM KHẢO

- Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI, VII, VIII, IX, X, XI.
- Giáo trình cao cấp lý luận chính trị- các vấn đề khoa học chính trị và lãnh
đạo, quản lý, tập 11 nhà nước và pháp luật, năm 2014 – Học viện chính trị
quốc gia Hồ Chí Minh.
- Báo cáo kết quả thực hiện công tác cải cách hành chính của UBND
Phường Thành Phước, năm 2013, 2014.




Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×