Tải bản đầy đủ (.doc) (23 trang)

Bài dự thi: Vận dụng kiến thức các môn Sinh học, Hóa học, Vật lý, Giáo dục công dân, Công nghệ để tuyên truyền các giải pháp vệ sinh an toàn thực phẩm, bảo vệ sức khỏe cộng đồng.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.37 MB, 23 trang )

BÀI DỰ THI
VẬN DỤNG KIẾN THỨC LIÊN MÔN ĐỂ GIẢI
QUYẾT CÁC TÌNH HUỐNG THỰC TIỄN.
NĂM HỌC: 2018 - 2019

---*****--- MÔN CHÍNH:
SINH HỌC
- TÊN TÌNH HUỐNG: Vận dụng kiến thức liên môn
(Sinh học, Hóa học, Vật lý, Giáo dục công dân, Công
nghệ) để tuyên truyền các giải pháp vệ sinh an toàn thực
phẩm, bảo vệ sức khoẻ cộng đồng.
-----------------------


Bài dự thi: “Vận dụng kiến thức liên môn để giải quyết các tình huống thực tiễn”.

1. Tên tình huống:

“Vận dụng kiến thức liên môn (Sinh học, Hóa học, Vật lý, Giáo
dục công dân, Công nghệ) để tuyên truyền các giải pháp vệ sinh an
toàn thực phẩm, bảo vệ sức khoẻ cộng đồng”.
An toàn thực phẩm có tầm quan trọng đặc biệt trong đời sống xã hội, không
những nó ảnh hưởng trực tiếp, thường xuyên đến sức khỏe con người, đến sự
phát triển của giống nòi, thậm chí tính mạng người sử dụng, mà còn ảnh hưởng
đến kinh tế, văn hóa, du lịch và an ninh, an toàn xã hội. Bảo đảm an toàn thực
phẩm sẽ nâng cao sức khoẻ người dân, tăng cường nguồn lực, thúc đẩy phát
triển kinh tế xã hội, là nền tảng cho xóa đói giảm nghèo và mở rộng quan hệ
quốc tế.
Vấn đề vệ sinh an toàn thực phẩm hiện nay đang là vấn đề nóng bỏng, cấp
thiết không phải của một người, một nơi mà ai và ở đâu cũng phải hết sức chú ý.
Sức khoẻ là vốn quý nhất của con người. Muốn có sức khoẻ tốt ai cũng biết


ngoài chế độ luyện tập nghỉ ngơi con người phải chú ý bồi dưỡng cho mình các
loại thực phẩm thiết yếu để bổ sung năng lượng. Hiện nay, do cơ chế thị trường,
nhu cầu tiêu dùng và sản xuất nên thị trường thực phẩm rất đa dạng và phong
phú. Hàng quán mọc lên như nấm, nhu cầu tiêu thụ của con người rất cao. Để có
những hiểu biết về vệ sinh an toàn thực phẩm, và biết cách chọn lựa thực phẩm
sạch các nhà nội trợ nói riêng và người tiêu dùng nói chung rất quan tâm. Làm
thế nào để có sức khoẻ tốt, làm thế nào để không bị nhầm lẫn khi mua thực
phẩm... Mỗi người chúng ta cần phải có những hiểu biết nhất định để tránh
những chuyện đáng tiếc do ăn uống gây ra. Một trong những nhiệm vụ trọng
tâm của công tác bảo đảm an toàn thực phẩm ở nước ta là đẩy mạnh công tác
truyền thông, giáo dục kiến thức khoa học kỹ thuật và pháp luật về an toàn thực
phẩm, nhằm nâng cao nhận thức và thực hành của cộng đồng. Đặc biệt, điều
kiện bắt buộc đòi hỏi chủ cơ sở, người trực tiếp tham gia sản xuất, chế biến, kinh
doanh thực phẩm là phải có kiến thức về an toàn thực phẩm.
2. Mục tiêu giải quyết tình huống:
Bằng kiến thức các bộ môn: Sinh học, Hóa học, Vật lý, Giáo dục công
dân, Công nghệ,…giúp cho các bạn học sinh và mọi người hiểu rõ:
- Thế nào là vệ sinh an toàn thực phẩm? hậu quả của việc sử dụng thực
phẩm bẩn, thực phẩm không an toàn.
- Các loại thực phẩm và các mối nguy gây ô nhiễm thực phẩm.
- Điều kiện đảm bảo an toàn thực phẩm để phòng tránh những hậu quả
đáng tiếc do không chú ý đến an toàn thực phẩm.
- Thực hành tốt vệ sinh an toàn thực phẩm để giúp nhau chăm sóc sức
khoẻ tốt hơn

/>
2


Bài dự thi: “Vận dụng kiến thức liên môn để giải quyết các tình huống thực tiễn”.


- Tuyên truyền cho mỗi học sinh nói riêng và mọi người trong cộng đồng
hiểu và có ý thức sử dụng, bảo quản thực phẩm đúng cách, an toàn, hợp vệ sinh
trong sinh hoạt hàng ngày giúp bảo vệ sức khoẻ con người.
Hình thành tính tự giác trong học tập, bước đầu hình thành các thao tác tư
duy nghiên cứu khoa học:kĩ năng quan sát, kĩ năng thu thập và xử lý thông
tin, ... Thúc đẩy việc gắn kiến thức lý thuyết và thực hành trong nhà trường với
thực tiễn đời sống, đẩy mạnh phương châm "học đi đôi với hành". Thực hiện
mục tiêu học tập của học sinh chúng ta là sau khi học xong chuẩn đầu ra không
chỉ là kiến thức mà cái quan trọng nhất là ta biết làm được những gì hay nói một
cách khác là giúp chúng ta cách xử lí một vấn đề trong thực tiễn cuộc sống.
3. Tổng quan về các nghiên cứu liên quan đến việc giải quyết tình
huống:
Để tồn tại và phát triển, con người và tất cả các sinh vật đều có nhu cầu ăn
uống để cung cấp dưỡng chất nuôi sống cơ thể mỗi ngày. Chắc chắn rằng không
ai có thể sống mà không cần ăn uống, không cần những nguồn thực phẩm để
nuôi lớn cơ thể. Vậy thực phẩm là gì? Và tại sao không chỉ con người và các
sinh vật, tất cả đều cần nguồn thực phẩm đến như vậy?
Giờ đây, cùng với sự phát triển của đất nước, việc con người cần đáp ứng
các nhu cầu về mặt vật chất và tinh thần cũng phát triển theo. An toàn vệ sinh
thực phẩm là vấn đề không chỉ của riêng nước ta mà còn là một câu hỏi khó đặt
ra cho toàn thế giới. Chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm ảnh hưởng trực tiếp
đến sức khoẻ của mỗi con người, đến sức khoẻ cộng đồng và lâu dài ảnh hưởng
đến giống nòi dân tộc, nên vấn đề an toàn vệ sinh thực phẩm là vấn đề phức tạp,
đặc biệt nhạy cảm, liên quan đến nhiều ngành, nhiều cấp và toàn xã hội. Chính
vì vậy việc đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm trên thế giới nói chung và đất
nước ta nói riêng là một vấn đề hết sức cần thiết. An toàn vệ sinh thực phẩm
cũng như một bộ môn khoa học dùng để mô tả việc xử lí, chế biến và lưu trữ
thực phẩm bằng nhiều phương pháp phòng ngừa. Vào ngày 17 tháng 6 năm
2010, Chính phủ ban hành luật an toàn thực phẩm đối với các cơ quan, tổ chức

hay cá nhân người Việt Nam hoặc người nước ngoài. Luật An toàn thực phẩm và
các quy định pháp luật hiện hành để sử dụng làm tài liệu phục vụ giảng dạy, tập
huấn kiến thức an toàn thực phẩm cho đối tượng thực tiếp tham gia sản xuất, chế
biến thực phẩm cần phải được trang bị trước khi tham gia sản xuất, chế biến
thực phẩm.
Trước thực trạng nguồn thực phẩm ngày càng ô nhiễm, mất vệ sinh gây
độc hại cho sức khỏe con người từ khâu sản xuất, chế biến đến sử dụng đã và
đang đe dọa đến tính mạng sức khỏe cộng đồng, em thấy cần phải nghiên cứu và
tuyên truyền rộng rãi đến mọi người giúp cộng đồng có thêm kiến thức, và
những hiểu biết để ngăn chặn, giảm thiểu những hậu quả do sử dụng thực phẩm
/>
3


Bài dự thi: “Vận dụng kiến thức liên môn để giải quyết các tình huống thực tiễn”.

không an toàn gây ra thông qua việc vận dụng kiến thức các môn học ở trường
phổ thông, cụ thể là:
Môn Sinh học: Con đường gây ô nhiễm sinh học vào thực phẩm. Các mối
nguy hiểm sinh học (vi khuẩn, virus, ký sinh trùng). Các biện pháp bảo quản,
chế biến thực phẩm an toán, …
Môn Hóa học: Trong sản xuất, chế biến thực phẩm có thể xảy ra ô nhiễm
hóa học. Những chất hoá học hay bị ô nhiễm vào thực phẩm, các chất ô nhiễm
từ môi trường), từ phương tiện vận chuyển, dụng cụ chứa đựng thực phẩm. Hóa
chất độc hại gây ra do sử dụng chất phụ gia trong ché biến, nuôi trồng, bảo quản,

Môn Vật lý: Ô nhiễm phóng xạ, hoặc các thực vật, động vật, nuôi trong
vùng môi trường bị ô nhiễm phóng xạ. Quy trình chế biến thực phẩm,…
Môn Giáo dục công dân: Tuyên truyền nâng cao ý thức của người dân và
học sinh về vệ sinh an toàn thực phẩm.

4. Giải pháp giải quyết tình huống:
4.1. Khảo sát tìm hiểu thực tế:
Trái Đất – nơi bắt đầu và khởi nguồn sự sống của con người. Nơi đem lại
cho loài người những nguồn dinh dưỡng thiết yếu để loài người có thể tồn tại và
phát triển. Nhưng với các vấn đề hiện nay thì những nguồn dinh dưỡng cung cấp
cho mỗi chúng ta có được đảm bảo chất lượng, đảm bảo vệ sinh an toàn thực
phẩm hay không? Đó là mối lo ngại của không chỉ riêng chúng em mà còn là
vấn đề cấp thiết của toàn nhân loại.
Vậy thực phẩm là gì? Và tại sao không chỉ con người và các sinh vật, tất cả
đều cần nguồn thực phẩm đến như vậy? Bản thân chúng em hiểu về khái niệm
này như sau: Thực phẩm là một từ Hán Việt, gồm hai yếu tố Hán Việt ghép lại
với nhau, ở đây thực là thường ngày, phẩm là thức ăn nên thực phẩm bao gồm
các loại thức ăn thường ngày,cung cấp tới chúng ta tất cả các chất dinh dưỡng đi
nuôi cơ thể. Từ thời xa xưa, loài người nguyên thuỷ đã biết tự kiếm ăn bằng
cách săn bắt động vật, tìm quả trái, lương thực, đó là những nguồn thức ăn có
sẵn trong thiên nhiên, trong các điều kiện thích hợp mà chúng sinh trưởng và
phát triển tốt. Còn ngày nay, với sự tiến bộ của khoa học – kĩ thuật, chúng ta có
thể biết tự gây tạo, chăm sóc các loại cây trồng, động thực vật bằng nhiều hình
thức như sử dụng phân bón hoá học, phân hữu cơ để bón cây giúp cây hấp thụ
nhiều chất dinh dưỡng hay sử dụng những loại thức ăn tinh, thức ăn thô cho
động vật. Giờ đây, cùng với sự phát triển của đất nước, việc con người cần đáp
ứng các nhu cầu về mặt vật chất và tinh thần cũng phát triển theo. An toàn vệ
sinh thực phẩm là vấn đề không chỉ của riêng nước ta mà còn là một câu hỏi khó
đặt ra cho toàn thế giới.
Trong 10 tháng năm 2015, cả nước xảy ra 150 vụ ngộ độc thực phẩm. Chỉ
tính riêng từ ngày 25/9 đến 25/10, cả nước liên tiếp xảy ra 13 vụ ngộ độc thực
/>
4



Bài dự thi: “Vận dụng kiến thức liên môn để giải quyết các tình huống thực tiễn”.

phẩm, làm 813 người mắc và đi viện, không có ca tử vong. Theo bà Trần Việt
Nga- Phó Cục trưởng Cục An toàn thực phẩm (Bộ Y tế), trong 10 tháng đầu năm
nay, cả nước ghi nhận 150 vụ ngộ độc thực phẩm, làm 4.077 người mắc, 21
người tử vong. Trong số đó, riêng bếp ăn tập thể có 33 vụ, làm 2.302 người mắc,
2.268 người đi viện. Trong đó, có 70% vụ ngộ độc do cơ sở cung cấp thức ăn
sẵn (đặt dịch vụ) không đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm trong quá trình vận
chuyển, bảo quản thức ăn và 30% do bếp ăn tại chỗ. Chỉ tính riêng từ ngày 25/9
đến 25/10, cả nước liên tiếp xảy ra 13 vụ ngộ độc thực phẩm, làm 813 người
mắc và đi viện, không có ca tử vong. Trong đó có 7 vụ ngộ độc do vi sinh vật
(điều kiện bảo quản thực phẩm không đảm bảo…), 3 vụ do độc tố tự nhiên (như
ăn cóc, nấm độc…) và 3 vụ chưa xác định nguyên nhân. Theo lãnh đạo Cục
ATTP, số vụ và ca mắc trên tuy giảm so với cùng kỳ năm trước, nhưng vẫn gây
hoang mang trong dư luận. Đặc biệt, giai đoạn chuyển mùa hiện nay là điều kiện
thuận lợi để nhiều vi sinh vật phát triển, nếu không đảm bảo vệ sinh thực phẩm
thì nguy cơ ngộ độc rất cao. Riêng tại các khu công nghiệp, ngộ độc tập thể có
xu hướng gia tăng. Bà Trần Việt Nga cho biết, hiện khẩu phần ăn của người lao
động tại các khu công nghiệp còn quá thấp chỉ khoảng 11.000 đồng, chưa kể lợi
nhuận của bếp ăn, chi phí thuế. “Với mức giá đó sau khi trừ đi các khoản chi phí
khác, giá trị thật của bữa ăn công nhân chỉ còn khoảng 8.000 đồng. Như vậy
khẩu phần dinh dưỡng của công nhân không bảo đảm, do sản phẩm thực phẩm
kém chất lượng”, bà Nga nói. Bên cạnh đó, bản thân công nhân tại các khu công
nghiệp chủ yếu là lao động nữ, trong độ tuổi sinh đẻ, bữa ăn như vậy sẽ ảnh
hưởng tới khả năng làm việc và tác động xấu tới sức khỏe sinh sản, duy trì nòi
giống. Theo khuyến cáo của tổ chức WHO, nếu một lao động ăn đủ khẩu phần
ăn thì năng suất lao động sẽ tăng 20%.
Chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm ảnh hưởng trực tiếp đến sức khoẻ
của mỗi con người, đến sức khoẻ cộng đồng và lâu dài ảnh hưởng đến giống nòi
dân tộc, nên vấn đề an toàn vệ sinh thực phẩm là vấn đề phức tạp, đặc biệt nhạy

cảm, liên quan đến nhiều ngành, nhiều cấp và toàn xã hội. Chính vì vậy việc
đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm trên thế giới nói chung và đất nước ta nói
riêng là một vấn đề hết sức cần thiết. An toàn vệ sinh thực phẩm cũng như một
bộ môn khoa học dùng để mô tả việc xử lí, chế biến và lưu trữ thực phẩm bằng
nhiều phương pháp phòng ngừa. Vào ngày 17 tháng 6 năm 2010, Chính phủ ban
hành luật an toàn thực phẩm đối với các cơ quan, tổ chức hay cá nhân người Việt
Nam hoặc người nước ngoài. Luật An toàn thực phẩm và các quy định pháp luật
hiện hành để sử dụng làm tài liệu phục vụ giảng dạy, tập huấn kiến thức an toàn
thực phẩm cho đối tượng thực tiếp tham gia sản xuất, chế biến thực phẩm cần
phải được trang bị trước khi tham gia sản xuất, chế biến thực phẩm.
Thế nào là vệ sinh an toàn thực phẩm: vệ sinh an toàn thực phẩm là tất cả
điều kiện, biện pháp cần thiết từ khâu sản xuất, chế biến, bảo quản, phân phối,
/>
5


Bài dự thi: “Vận dụng kiến thức liên môn để giải quyết các tình huống thực tiễn”.

vận chuyển cũng như sử dụng nhằm bảo đảm cho thực phẩm sạch sẽ, an toàn,
không gây hại cho sức khỏe, tính mạng người tiêu dùng. Vì vậy, vệ sinh an toàn
thực phẩm là công việc đòi hỏi sự tham gia của nhiều ngành, nhiều khâu có liên
quan đến thực phẩm như nông nghiệp, thú y, cơ sở chế biến thực phẩm, y tế,
người tiêu dùng.
Trong ngành chế biến thực phẩm trong công tác y tế người ta chia ra nhiều loại
và các nhóm khác nhau như:
+ Nhóm chất béo
+ Nhóm bột đường
+ Nhóm chất đạm
+ Nhóm sinh tố


Đây là những chất dinh dưỡng rất cần thiết cho mỗi chúng ta hàng ngày
nhưng cần phải cân đối các chất dinh dưỡng sao cho hợp lí phù hợp với thể trạng
cơ thể. Để duy trì sự tồn tại và phát triển của xã hội nhưng hiện nay một thực tế
báo động là nguy cơ mất an toàn khi sử dụng các loại thực phẩm kém chất lượng
hay thực phẩm không đủ tiêu chuẩn hợp vệ sinh ảnh hưởng xấu đến sức khỏe
con người vậy điều gì đã gây ra những thực phẩm kém chất lương và không hợp
vệ sinh, đó là các mối nguy ô nhiễm thực phẩm. Trong quá trình sản xuất, chế
biến, bảo quản, vận chuyển, kinh doanh thực phẩm, nếu không tuân thủ nghiêm
/>
6


Bài dự thi: “Vận dụng kiến thức liên môn để giải quyết các tình huống thực tiễn”.

ngặt các quy định an toàn, vệ sinh, có thể có các mối nguy làm thực phẩm bị ô
nhiễm.
Vậy thế nào là mối nguy? Mối nguy là yếu tố sinh học, hoá học hoặc vật
lý có thể làm cho thực phẩm ô nhiễm.
Thế nào là ô nhiễm thực phẩm? Ô nhiễm thực phẩm là sự xuất hiện tác nhân
làm thực phẩm bị ô nhiễm, gây hại đến sức khỏe, tính mạng con người khi sử
dụng.
Thế nào là một chất ô nhiễm? Bất kỳ một chất nào mà người sản xuất
không chú ý cho vào thực phẩm, nhưng lại có mặt trong thực phẩm do kết quả
của sản xuất, chế biến, xử lý, đóng gói, bao gói, vận chuyển và lưu giữ thực
phẩm hoặc do ảnh hưởng của môi trường.
Nguyên nhân gây ô nhiễm nguồn thực phẩm
Có 3 loại mối nguy ô nhiễm thực phẩm là: mối nguy sinh học, mối nguy
hoá học và mối nguy nguy vật lý.
a. Mối nguy sinh học:
Các mối nguy gây sinh học bao gồm: vi khuẩn, virus, ký sinh trùng.

* Con đường gây ô nhiễm sinh học vào thực phẩm: Con đường gây ô
nhiễm sinh học vào thực phẩm.
- Tác nhân sinh học (vi khuẩn). Chế biến thực phẩm môi trường súc vật bị
bệnh, bảo quản thực phẩm giết mổ.

Giòi bọ trong thực phẩm

/>
7


Bài dự thi: “Vận dụng kiến thức liên môn để giải quyết các tình huống thực tiễn”.

Chế biến, bảo quản thực phẩm giết mổ không đúng cách
• Ô nhiễm Đất ; Nước ; Không khí
• Vệ sinh cá nhân (tay người lành mang trùng, ho hắt hơi...)
• Điều kiện mất vệ sinh. không che đậy, ruồi, bọ, chuột...Nấu không kỹ
• Nhiệt độ nước sôi (100độ C) nấu đến nhiệt độ này thì hầu hết vi khuẩn
đều bị tiêu diệt
• Nhiệt độ vừa đủ nóng ngăn chặn được sự tăng trưởng của vi khuẩn
• Khoảng nhiệt độ nguy hiểm nhiệt độ trong khoảng này giúp cho vi khuẩn
sinh sản nhanh chóng, kể cả vi khuẩn gây ngộ độc thực phẩm
• Nhiệt độ tủ lạnh vi khuẩn gây ngộ độc thực phẩm không sinh sản được ở
nhiệt độ này
• Nhiệt độ đông lạnh nhiệt độ đông lạnh ngăn chặn mọi sự sinh sản của vi
khuẩn
* Mối nguy ô nhiễm do các siêu vi trùng (virus):
Virus còn nhỏ hơn vi khuẩn nhiều lần, phải dùng kính hiển vi điện tử phóng
đại hàng vạn lần mới nhìn thấy chúng. Nói chung virus chịu được lạnh, không
chịu được nóng và tia tử ngoại. Virus bị ảnh hưởng bởi các chất sát khuẩn như

formol, cồn, acid và kiềm mạnh. Virus gây ngộ độc thực phẩm và các bệnh
truyền qua thực phẩm thường có trong ruột người. Các loại nhuyễn thể sống ở
vùng nước bị ô nhiễm, rau quả tưới nước có phân hoặc các món ăn sống chuẩn
bị trong điều kiện thiếu vệ sinh thường hay bị nhiễm virus bại liệt, virus viêm
gan. Virus có thể lây truyền từ phân qua tay người tiếp xúc hoặc từ nước bị ô
/>8


Bài dự thi: “Vận dụng kiến thức liên môn để giải quyết các tình huống thực tiễn”.

nhiễm phân vào thực phẩm, với một lượng rất nhỏ, virus đã gây nhiễm bệnh cho
người. Virus nhiễm ở người có thể lây sang thực phẩm hoặc trực tiếp lây sang
người khác trước khi phát bệnh.

Siêu vi khuẩn norovirus
Vi rút rota
* Các ký sinh trùng:
Ký sinh trùng là những sinh vật sống nhờ (ký sinh) trong cơ thể các sinh
vật khác (vật chủ) đang sống, lấy thức ăn từ các sinh vật đó để tồn tại và phát
triển. Hầu hết ký sinh trùng bị chết và mất khả năng gây bệnh ở nhiệt độ - 150C.
Các loại ký sinh trùng hay gặp trong thực phẩm là giun, sán. Ví dụ:- Sán dây:
Người ăn thịt có ấu trùng sán dây trong thịt bò (gọi là sán dây bò hay “bò gạo”),
trong thịt lợn (thịt lợn gạo) chưa nấu kỹ, khi vào cơ thể thì ấu trùng sẽ phát
triểnthành sán trưởng thành và ký sinh ở đường ruột, gây rối loạn tiêu hoá.
- Sán lá gan: Khi ăn phải cá nước ngọt như cá diếc, cá chép, cá trôi, cá
rô... có nang trùng sán lá gan nhỏ chưa được nấu kỹ, nang trùng chuyển lên ống
mật, lên gan và phát triển ở gan thành sán trưởng thành gây tổn thương gan, mật.
Rotavirus
- Sán lá phổi: Nếu ăn phải tôm, cua có mang ấu trùng sán lá phổi, chưa
được nấu chín kỹ, hoặc uống phải nước không sạch có nang trùng thì chúng sẽ

xuyên qua thành ruột, chui qua cơ hoành lên phổi, phát triển thành sán trưởng
thành gây viêm phế quản, đau ngực, ho, khạc ra máu rất nguy hiểm.
- Bệnh do giun xoắn do tập quán ăn thịt tái, nem bằng thịt sống, ăn tiết
canh có ấu trùng gây nhiễm độc, dị ứng sốt cao, liệt cơ hô hấp có thể dẫn đến tử
vong

/>
9


Bài dự thi: “Vận dụng kiến thức liên môn để giải quyết các tình huống thực tiễn”.
Vi khuẩn
Staphylococcus aureus

Giun xoắn

Vi khuẩn Salmonella
(nhuộm màu đỏ)

b. Mối nguy hoá học:
Trong sản xuất, chế biến thực phẩm có thể xảy ra ô nhiễm hóa học. Những chất
hoá học hay bị ô nhiễm vào thực phẩm gồm:
- Các chất ô nhiễm từ môi trường như: chì trong khí thải của các phương
tiện vận tải, có trong sơn, men gốm, mối hàn ô nhiễm vào thực phẩm; hoặc ô
nhiễm cadimi do xử lý nước thải, bùn, đất, rác, quặng...
- Các chất hoá học sử dụng trong nông nghiệp như: thuốc bảo vệ thực vật,
phân bón, thuốc thú y, chất tăng trọng, kích thích tăng trưởng...

Sử dụng chất kích thích tăng trưởng...
Dùng thuốc bảo vệ thực vật

- Các chất phụ gia thực phẩm (các chất tạo mầu, tạo ngọt, hương liệu, chất
ổn định, chất chống ôxy hoá, chất tẩy rửa...) sử dụng không đúng quy định như
ngoài danhmục cho phép, hoặc sử dụng không đúng hướng dẫn của nhà sản xuất
- Các hợp chất không mong muốn có trong bao bì chứa đựng, đóng gói
thực phẩm.
- Các chất độc tự nhiên có sẵn trong thực phẩm như ở mầm khoai tây, sắn,
măng, nấm độc, cá nóc, cóc, nhuyễn thể hai mảnh vỏ (sò, vẹm, nghêu vỏ cứng),
nấm mốc sinh độc tố (độc tố vi nấm Aflatoxin trong ngô, lạc, đậu, cùi dừa bị
mốc). Ngộ độc do chất độc tự nhiện thường rất cấp tính, rất nặng, tỷ lệ tử vong
rất cao (như ngộ độc măng, nấm độc, cá nóc, cóc); hoặc ảnh không tốt đến sức
khoẻ lâu dài.
Ví dụ: Như độc tố vi nấm Aflatoxin có thể gây ung thư gan, gây giảm
năng suất sữa, trứng trên động vật nuôi (bò, cừu, gia cầm...), độc tố này lại bền
vững với nhiệt, đun nóng thông thường không phá huỷ được chúng. Biện pháp
tốt nhất phòng Aflatoxin là giữ cho thực phẩm không bị nhiễm mốc bằng cách
bảo quản khô, thoáng mát và kiểm tra thường xuyên các thực phẩm. Trong sản
xuất, chế biến, không dùng các thực phẩm đã bị mốc làm nguyên liệu.
c. Mối nguy vật lý:

/>
10


Bài dự thi: “Vận dụng kiến thức liên môn để giải quyết các tình huống thực tiễn”.

Các mảnh kim loại, thuỷ tinh, mảnh gỗ, sạn, đất, sỏi, xương, lông tóc...
nếu bị lẫn vào thực phẩm, có thể làm nguy hại đến sức khoẻ con người như làm
gẫy răng, hóc xương, làm tổn thương niêm mạc miệng, dạ dầy, ruột...
Ô nhiễm phóng xạ từ các sự cố như rò rỉ phóng xạ từ các trung tâm
nghiên cứu phóng xạ, các nhà máy điện nguyên tử... hoặc các thực vật, động vật,

nuôi trong vùng môi trường bị ô nhiễm phóng xạ, kể cả nước uống, sai sót trong
việc bảo quản thực phẩm bằng chiếu xạ sẽ làm cho thực phẩm bị nhiễm các chất
phóng xạ và gây hại cho người sử dụng khi ăn uống phải chúng. Điều kiện đảm
bảo an toàn thực phẩm là những quy chuẩn kỹ thuật và những quy định khác đối
với thực phẩm, cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm và hoạt động sản xuất,
kinh doanh thực phẩm do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền ban hành
nhằm mục đích đảm bảo thực phẩm an toàn đối với sức khỏe, tính mạng con
người.Sản xuất thực phẩm là việc thực hiện một, một số hoặc tất cả các hoạt
động trồng trọt, chăn nuôi, thu hái, đánh bắt, khai thác, sơ chế, chế biến, bao gói,
bảo quản để tạo ra thực phẩm.
Chế biến thực phẩmlà quá trình xử lý thực phẩm đã qua sơ chế hoặc thực
phẩm tươi sống theo phương pháp công nghiệp hoặc thủ công để tạo thành
nguyên liệu thực phẩm hoặc sản phẩm thực phẩm. Cơ sở sản xuất, kinh doanh
thực phẩm nhỏ lẻ là cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm ở quy mô hộ gia đình,
hộ cá thể có hoặc không có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh thực phẩm.
Điều kiện bảo quản đặc biệt đối với thực phẩmlà việc sử dụng các trang thiết bị
để điều chỉnh, duy trì các yêu cầu về nhiệt độ, khoảng nhiệt độ, độ ẩm và các
yếu tố khác trong bảo quản sản phẩm của nhà sản xuất nhằm bảo đảm chất
lượng, an toàn thực phẩm.

Chế biến thực phẩm chức năng

Làm chân gà

4.2. Vận dụng kiến thức các môn học giải thích hậu quả của việc ngộ
độc thực phẩm.
Mỗi năm, ước tính ở Hoa Kỳ xảy ra 76 triệu ca ngộ độc thực phẩm (26
nghìn ca trên 100 nghìn dân), 2 triệu ca xảy ra ở Anh (3.400 ca/100 nghìn dân)
và 75 nghìn ca ở Pháp (1.220 ca/100 nghìn dân). Ở Việt Nam nhiều vụ ngộ độc
thực phẩm hay xảy ra, đặc biệt là ngộ độc tập thể, rơi nhiều vào đối tượng công

nhân (khi ăn, uống tại các bếp ăn tập thể không đảm bảo vệ sinh, an toàn chất
/>
11


Bài dự thi: “Vận dụng kiến thức liên môn để giải quyết các tình huống thực tiễn”.

lượng thực phẩm). Theo một thống kê năm 2008, mỗi năm ở Việt Nam có
khoảng 250- 500 ca ngộ độc thực phẩm với 7.000 - 10.000 nạn nhân và 100 200 ca tử vong. Nhà nước Việt Nam cũng phải chi trên 3 tỷ đồng cho việc điều
trị, xét nghiệm và điều tra tìm nguyên nhân. Tiền thuốc men và viện phí cho mỗi
nạn nhân ngộ độc do vi sinh vật tốn chừng 300.000 – 500.000 đồng, các ngộ độc
do hóa chất (thuốc trừ sâu, phẩm màu…) từ 3 – 5 triệu đồng, nhưng các chi phí
do bệnh viện phải chịu thì còn lớn hơn nhiều.
Bảng số liệu của Cục An toàn thực phẩm Việt Nam
Năm Số vụ Số người ăn Số trúng thực Số chết Số nhập viện
2007 247
56757
7329
55
5584
2008 205
41843
7829
62
6525
2009 152
40432
5212
35
4137

2010 175
24072
5664
51
3978
2011 148
38915
4700
27
3663
.

Ngộ độc thực phẩm tại các bếp ăn tập thể

Cấp cứu ngộ độc thực phẩm
/>
Ngộ độc thực phẩm
12


Bài dự thi: “Vận dụng kiến thức liên môn để giải quyết các tình huống thực tiễn”.

5. Thuyết minh tiến trình giải quyết tình huống:
Điều kiện đảm bảo an toàn thực phẩm để phòng tránh những hậu quả đáng
tiếc do không chú ý đến an toàn thực phẩm.
5.1. Các giải pháp đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm:
a) Điều kiện về cơ sở:
* Địa điểm, môi trường:
- Vị trí nơi sản xuất, chế biến thực phẩm cần được bố trí ở nơi không bị
ngập nước, đọng nước và cách biệt với nguồn ô nhiễm như cống rãnh, rác thải,

công trình vệ sinh, nơi bày bán gia súc, gia cầm, khu vực có ô nhiễm môi trường
do các hoạt động sản xuất công nghiệp, xây dựng, giao thông... Hoặc có các biện
pháp ngăn ngừa, giảm thiểu và loại bỏ hữu hiệu các nguy cơ ô nhiễm từ môi
trường.
- Ngoài ra, đối với các cơ sở sản xuất, chế biến thực phẩm cần lưu ý xem
xét lựa chọn vị trí có đủ diện tích bố trí các khu vực dây chuyền sản xuất, chế
biến thực phẩm và ở nơi có đủ nguồn nước sử dụng, chế biến và thuận tiện cho
việc vận chuyển thực phẩm.
* Thiết kế, bố trí khu vực sản xuất, chế biến, bảo quản thực phẩm:
- Khu vực sản xuất, chế biến thực phẩm phải được thiết kế theo quy tắc
một chiều từ nguyên liệu đầu vào cho đến sản phẩm cuối cùng để tránh ô nhiễm.
- Có sự cách biệt giữa khu sản xuất, chế biến và không chế biến, giữa các
khu tiếp nhận nguyên liệu, sơ chế, chế biến, bao gói, kho hàng, khu vệ sinh, khu
thay trang phục bảo hộ, khu nhà ăn, để tránh ô nhiễm chéo. Nguyên liệu, thành
phẩm thực phẩm, vật liệu bao gói thực phẩm, phế thải phải được thiết kế phân
luồng riêng.
- Kho chứa đựng và bảo quản nguyên liệu, thành phẩm, vật liệu, bao gói...
của cơ sở phải được thiết kế phù hợp với yêu cầu của từng loại thực phẩm và
tránh sự xâm nhập của côn trùng, động vật gây hại.
- Diện tích khu vực sản xuất, chế biến thực phẩm phải phù hợp với công
suất sản xuất, chế biến; Thiết kế, bố trí nhà xưởng phải phù hợp với công nghệ
và chủng loại sản phẩm, phòng ngừa được sự ô nhiễm chéo thực phẩm giữa các
công đoạn này với công đoạn khác, cũng như khi thao tác, chế biến và xử lý
thực phẩm.
- Đường nội bộ phải được xây dựng bảo đảm vệ sinh, cống rãnh thoát
nước đậy kín và vệ sinh thường xuyên.
- Nơi tập kết, xử lý chất thải phải ở ngoài khu vực sản xuất thực phẩm.
- Khu vực bảo quản từ nguyên liệu đến sơ chế, chế biến, thành phẩm phải
có kho chứa đựng, diện tích, thiết kế phù hợp với loại thực phẩm sản xuất, chế
biến.


/>
13


Bài dự thi: “Vận dụng kiến thức liên môn để giải quyết các tình huống thực tiễn”.

- Kho bảo quản thực phẩm có biển tên, nội quy, quy trình, chế độ vệ sinh,
sổ sách và thiết bị theo dõi nhiệt độ, độ ẩm, thông gió (nếu phải bảo quản đặc
biệt), đủ ánh sáng, có đủ giá, kệ chiều cao theo quy định.
* Kết cấu nhà xưởng:
- Nhà xưởng có kết cấu vững chắc, phù hợp với tính chất, quy mô và quy
trình công nghệ sản xuất, chế biến thực phẩm.
- Trần nhà: phẳng, sáng màu, không dột, thấm nước, không rạn nứt, không
dễ bám các chất bẩn.
- Nền nhà: phẳng, nhẵn, chịu tải trọng, dễ cọ rửa, vệ sinh, không trơn,
không thấm nước, đọng nước và thoát nước tốt.
- Cửa ra vào, cửa sổ làm bằng vật liệu chắc chắn, nhẵn, phẳng, ít thấm
nước, đóng kín, thuận tiện cho việc làm vệ sinh, bảo đảm tránh được côn trùng,
vật nuôi xâm nhập.
- Cầu thang, bậc thềm và các kệ làm bằng vật liệu bền, không trơn, dễ vệ
sinh và bố trí hợp lý.
- Vật liệu tiếp xúc trực tiếp với thực phẩm phải được làm bằng các vật liệu
nhẵn, không thấm nước, không thôi nhiễm chất độc hại ra thực phẩm, không bị
bào mòn bởi các chất tẩy rửa, tẩy trùng trong những điều kiện bình thường (ví
dụ như bằng inox), dễ làm vệ sinh
* Hệ thống thông gió:
- Phù hợp với đặc thù của sản phẩm sản xuất, chế biến, bảo đảm thông
thoáng cho các khu vực của cơ sở và bảo đảm yêu cầu kỹ thuật, dễ làm vệ sinh.
- Chú ý hướng hệ thống thông gió không được thổi từ khu vực nhiễm bẩn,

khu vệ sinh sang khu vực yêu cầu sạch: sản xuất, chế biến, bao gói, nhà ăn...
* Hệ thống chiếu sáng:
- Đảm bảo cung cấp đủ ánh sáng cho người sản xuất, chế biến nhìn được
bình thường.
- Bóng đèn chiếu sáng phải được che chắn an toàn (hộp hoặc lưới) để
tránh vỡ và nếu vỡ sẽ không có mảnh vỡ rơi vào thực phẩm.
* Hệ thống cung cấp nước:
- Có đủ nước đạt quy chuẩn kỹ thuật phục vụ việc sản xuất, chế biến
(QCVN 01:2009/BYT đối với nước ăn uống và QCVN 02:2009/BYT đối với
nước sinh hoạt).
- Hệ thống cung cấp nước phải bảo đảm kín, không rò rỉ, ống dẫn và
phương tiện chứa đựng nước phải bằng vật liệu an toàn, không ô nhiễm cho
nước ăn uống.
- Thiết bị chứa nước phải được thiết kế phù hợp cho việc dự trữ và vệ
sinh. Các nguồn nước trên phải được kiểm tra chất lượng, vệ sinh ít nhất 6
tháng/lần theo quy định.
* Hơi nước và khí nén:
/>
14


Bài dự thi: “Vận dụng kiến thức liên môn để giải quyết các tình huống thực tiễn”.

- Hơi nước và khí nén sử dụng cho sản xuất, chế biến phải bảo đảm sạch,
an toàn, không gây ô nhiễm cho thực phẩm.
- Nước dùng để sản xuất hơi nước, làm lạnh, phòng cháy, chữa cháy hay
sử dụng với mục đích khác phải có đường ống riêng, chỉ thị màu riêng để phân
biệt và không được nối với hệ thống nước sử dụng cho sản xuất thực phẩm.
* Hệ thống xử lý chất thải, rác thải:
- Có đủ dụng cụ thu gom chất thải, rác thải; dụng cụ làm bằng vật liệu ít

bị hư hỏng, bảo đảm kín, có nắp đậy, có khóa trong các trường hợp cần thiết.
- Dụng cụ chứa đựng chất thải nguy hiểm phải được thiết kế đặc biệt, dễ
phân
biệt để tránh nhầm lẫn khi dùng, khi cần có thể khoá để tránh sự nhiễm bẩn thực
phẩm do cố ý hay vô ý.
- Hệ thống xử lý chất thải phải được vận hành thường xuyên và xử lý chất
thải đạt yêu cầu về bảo vệ môi trường.
* Nhà vệ sinh, khu vực thay đồ bảo hộ lao động:
- Cần bố trí đủ nhà vệ sinh cho khách hàng và nhân viên (tối thiểu 25
người phải có 01 nhà vệ sinh).
- Vị trí nhà vệ sinh được bố trí ở các vị trí thuận tiện cho tất cả khách hàng
và mọi người trong cơ sở sử dụng mà vẫn đảm bảo cách biệt khu vực chế biến,
nhà ăn và có đầy đủ thiết bị bảo đảm vệ sinh, có đủ nước sạch và thiết bị rửa tay
sau khi đi vệ sinh. Cần có chỉ dẫn “Rửa tay sau khi đi vệ sinh” ở vị trí dễ nhìn tại
khu vực nhà vệ sinh.
- Khu vực vệ sinh phải bảo đảm đủ sáng và thông gió tốt, thoát nước dễ
dàng loại bỏ chất thải và bảo đảm vệ sinh. Nhà vệ sinh phải được xây dựng sao
cho hướng gió chính không thổi từ khu vực nhà vệ sinh sang khu vực chế biến,
bảo quản, bày bán thực phẩm, nhà ăn.
- Có phòng thay bảo hộ lao động trước và sau khi vào làm việc.
* Nguyên liệu và bao bì thực phẩm:
- Nguyên liệu, phụ gia, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm phải có nguồn gốc,
xuất xứ rõ ràng, được phép sử dụng theo quy định.
- Bao bì thực phẩm bảo đảm chắc chắn, an toàn, không thôi nhiễm các
chất độc hại, không ảnh hưởng đến chất lượng, an toàn thực phẩm, không bị ô
nhiễm các tác nhân ảnh hưởng đến sức khoẻ con người.

/>
15



Bài dự thi: “Vận dụng kiến thức liên môn để giải quyết các tình huống thực tiễn”.

Tờ rơi: CATTP Điều kiện chung
b) Điều kiện về trang thiết bị, dụng cụ:
* Yêu cầu chung: Trang thiết bị, dụng cụ tiếp xúc với thực phẩm phải
được thiết kế và chế tạo an toàn, không bị thôi nhiễm vào thực phẩm, phù hợp
với yêu cầu của công nghệ sản xuất; dễ làm sạch, khử trùng và bảo dưỡng. Phải được làm bằng vật liệu bền, không gây độc, không gây mùi vị lạ so với mùi
vị của thực phẩm ban đầu, không bị ăn mòn hay gây ô nhiễm sản phẩm. Trong
trường hợp cần thiết phải dễ di chuyển, tháo lắp để bảo dưỡng, làm sạch, khử
trùng, giám sát các mối nguy về vệ sinh, an toàn thực phẩm.
* Thiết bị, dụng cụ sản xuất, chế biến:
- Có đủ dụng cụ, đồ chứa đựng riêng cho nguyên liệu, đóng gói, vận
chuyển thực phẩm.
- Dễ làm vệ sinh, bảo dưỡng, không làm nhiễm bẩn thực phẩm do dầu mỡ
bôi trơn, tránh mảnh vụn kim loại.
- Phương tiện, trang thiết bị của dây chuyền sản xuất, chế biến phải có
quy trình vệ sinh, quy trình vận hành.
* Phương tiện rửa và khử trùng tay:
- Có đầy đủ các thiết bị rửa tay và khử trùng tay ở các vị trí thuận tiện
trong khu vực sản xuất, chế biến, nhà ăn cho mọi người trong cơ sở sử dụng.
- Nơi rửa tay phải cung cấp đầy đủ nước sạch, xà phòng, khăn lau tay sử
dụng một lần hay máy sấy khô tay. Số lượng 50 công nhân thì phải có ít nhất 1
bồn rửa tay.
* Phòng chống côn trùng, động vật gây hại:
- Thiết bị phòng chống côn trùng, động vật gây hại phải được làm bằng
vật liệu không gỉ, dễ tháo, hợp vệ sinh, đảm bảo phòng chống hiệu quả côn trùng
và động vật gây hại.
/>16



Bài dự thi: “Vận dụng kiến thức liên môn để giải quyết các tình huống thực tiễn”.

- Không sử dụng thuốc, động vật để diệt chuột, côn trùng và động vật gây
hại trong khu vực sản xuất, chế biến thực phẩm.
* Thiết bị thu gom rác thải: Có dụng cụ thu gom, chứa đựng rác thải, chất
thải bảo đảm vệ sinh.Thiết bị, dụng cụ thu gom rác thải phải được làm bằng vật
liệu ít bị hư hỏng, bảo đảm kín, có nắp đậy, tránh sự xâm nhập của động vật và
được vệ sinh thường xuyên.
* Thiết bị, dụng cụ giám sát, đo lường:
- Có đủ thiết bị, dụng cụ giám sát, đo lường để đánh giá được các chỉ tiêu
chất lượng thực phẩm.
- Thiết bị, dụng cụ giám sát, kiểm soát được độ chính xác và được bảo
dưỡng, định kỳ theo quy định.
* Chất tẩy rửa và sát trùng:
- Các chất dùng để tẩy rửa và sát trùng dụng cụ chứa đựng thực phẩm phải
được đựng trong bao bì dễ nhận biết và có hướng dẫn sử dụng phù hợp với đặc
điểm kỹ thuật.
- Các chất tẩy rửa phải để cách biệt với nơi sản xuất, chế biến, bảo quản
thực phẩm.
- Chỉ sử dụng chất tẩy rửa dụng cụ chứa đựng thực phẩm và chất tẩy trùng
được Bộ Y tế cho phép.

Tờ rơi: CATTP Bếp ăn tập thể
c) Điều kiện về con người:
/>
17


Bài dự thi: “Vận dụng kiến thức liên môn để giải quyết các tình huống thực tiễn”.


Chủ cơ sở, người trực tiếp tham gia sản xuất, chế biến thực phẩm phải
đáp ứng đủ điều kiện về kiến thức, sức khỏe và thực hành an toàn thực phẩm.
- Về kiến thức: Người tham gia trực tiếp vào sản xuất, chế biến thực phẩm
phải học tập kiến thức vệ sinh an toàn thực phẩm theo quy định và có Xác nhận
tập huấn kiến thức vệ sinh an toàn thực phẩm do cơ sở có thẩm quyền cấp. Hàng
năm phải được học tập bổ sung và cập nhật kiến thức về ATTP.
- Về sức khỏe: Người trực tiếp tham gia sản xuất, chế biến phải được
khám sức khỏe (và phải có Giấy xác nhận đủ điều kiện sức khoẻ theo quy định
của Bộ Y tế) trước khi tuyển dụng và định kỳ khám sức khỏe ít nhất 1 năm/lần.
Đối với những vùng có dịch bệnh tiêu chảy đang lưu hành theo công bố của
Bộ Y tế, người trực tiếp sản xuất thực phẩm phải được cấy phân phát hiện mầm
bệnh gây bệnh đường ruột (tả, lỵ trực khuẩn và thương hàn). Những người đang
bị mắc bệnh nhiễm trùng thuộc danh mục đã được Bộ Y tế quy định không được
tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất hay chế biến thực phẩm (Lao, kiết lỵ,
thương hàn, ỉa chảy, tả, mụn nhọt, són đái, són phân, viêm gan siêu vi trùng,
viêm mũi, viêm họng mủ, các bệnh ngoài da, các bệnh da liễu, những người lành
mang vi khuẩn gây bệnh đường ruột). Việc khám sức khỏe phải được thực hiện
ở các cơ quan y tế từ cấp quận, huyện trở lên. Chủ cơ sở sản xuất, kinh doanh
thực phẩm có trách nhiệm tạo điều kiện cho người trực tiếp sản xuất, chế biến
tham gia tập huấn và khám sức khỏe hàng năm.

/>
18


Bài dự thi: “Vận dụng kiến thức liên môn để giải quyết các tình huống thực tiễn”.

5.2. Thực hành tốt vệ sinh an toàn thực phẩm để giúp nhau chăm sóc
sức khoẻ tốt hơn.

a) Những người tham gia trực tiếp vào sản xuất, chế biến thực phẩm phải
thực hiện các yêu cầu sau:
- Người trực tiếp sản xuất, chế biến phải thực hành cá nhân tốt, bảo đảm
an toàn thực phẩm:
+ Mặc trang phục bảo hộ riêng, mặc tạp dề, đeo khẩu trang, đội mũ che
tóc khi sản xuất, chế biến thực phẩm.
+ Giữ móng tay ngắn, sạch sẽ và không đeo đồ trang sức khi tiếp xúc trực
tiếp với thực phẩm ăn ngay.
+ Không ăn uống, hút thuốc, khạc nhổ trong khu vực sản xuất thực phẩm;
Không đeo đồ trang sức, đồng hồ khi sản xuất, chế biến và tiếp xúc trực tiếp với
thực phẩm.

Mặc trang phục bảo hộ riêng, mặc Tờ rơi: CATTP Hướng dẫn KD&SD
tạp dề, đeo khẩu trang, đội mũ che phụ gia thực phẩm
tóc khi sản xuất, chế biến thực
phẩm
- Thực hành chế biến thực phẩm tốt, bảo đảm an toàn thực phẩm:
+ Sử dụng nguyên liệu thực phẩm an toàn: có nguồn gốc rõ ràng (tốt nhất
là đã được chứng nhận an toàn cho phép sử dụng), không sử dụng phụ gia thực
phẩm, chất hỗ trợ chế biến không được Bộ Y tế cho phép sử dụng và lưu giữ hồ
sơ về nguồn gốc, xuất xứ nguyên liệu thực phẩm và các tài liệu khác về toàn bộ
quá trình sản xuất, chế biến thực phẩm.
+ Thường xuyên vệ sinh dụng cụ, vệ sinh khu vực sản xuất, chế biến, nhà
ăn, thu dọn rác thải...
+ Không cho vật nuôi vào khu vực sản xuất, chế biến thực phẩm.
/>
19


Bài dự thi: “Vận dụng kiến thức liên môn để giải quyết các tình huống thực tiễn”.


b) Người trực tiếp sản xuất, chế biến đều phải chấp hành “Thực hành bàn
tay tốt”:
- Rửa tay sau khi: Đi vệ sinh, tiếp xúc với thực phẩm sống, xì mũi, đụng
tay vào rác, gãi ngứa, ngoáy tai, ngoáy mũi hoặc đụng tay vào các bộ phận của
cơ thể, quần áo, hút thuốc, đụng tay vào súc vật, sau mỗi lần nghỉ.
- Rửa tay trước khi tiếp xúc với thực phẩm.
- Lau khô tay sau khi rửa bằng khăn giấy dùng một lần, khăn bông sạch
hoặc máy thổi khô, không chùi vào quần áo, váy, tạp dề.
- Rửa tay kỹ bằng xà phòng và nước sạch.
- Không để móng tay dài nếu có vết xước ở bàn tay và ngón tay thì cần
được băng bó bằng gạc không thấm nước và đi găng tay khi tiếp xúc với thực
phẩm

Đối với người tiêu dùng để đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm cần phải
thực hiện 10 điều như sau:
+ Chọn thực phẩm tươi sạch
+ Giữ gìn vệ sinh nơi ăn uống và chế biến thực phẩm
+ Sử dụng đồ dùng nấu nướng và ăn uống sạch sẽ
+ Chuẩn bị thực phẩm sạch sẽ và nấu chín kĩ
+ Ăn ngay sau khi thức ăn đã nấu xong hoặc vừa chuẩn bị xong
+ Bảo quản cẩn thận thức ăn đã nấu chín và đun kĩ lại trước khi ăn
+ Giữ vệ sinh cá nhân
+ Sử dụng nước sạch trong ăn uống
+ Sử dụng vật liệu bao gói thực phẩm sạch sẽ, thích hợp và đạt tiêu chuẩn
vệ sinh.
+ Thực hiện các biện pháp vệ sinh phòng bệnh, giữ gìn môi trường sống
sạch sẽ.
/>
20



Bài dự thi: “Vận dụng kiến thức liên môn để giải quyết các tình huống thực tiễn”.

Tờ rơi: CATTP Hướng dẫn bảo quản thực phẩm
5.3. Tăng cường công tác tuyên truyền, truyền thông các biện pháp
đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm
- Nhà nước, các cơ quan chức năng tổ chức lễ phát động trong toàn dân
hưởng ứng tháng an toàn vệ sinh thực phẩm

Lễ phát động tháng hành động vì An toàn thực phẩm 2015
- Tăng cường công tác giáo dục, tuyên truyền người dân đảm bảo an toàn
vệ sinh thực phẩm :

/>
21


Bài dự thi: “Vận dụng kiến thức liên môn để giải quyết các tình huống thực tiễn”.

Tờ rơi: CATTP Hướng dẫn đảm bảo an toàn VSTP
- Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm dịch, xử lý,...; ngăn chặn thực phẩm
nhiễm độc, không đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm trên thị trường.

Kiểm tra, xử lý buôn bán thực phẩm không đảm bảo ATVSTP trên thị trường.
6. Ý nghĩa của việc giải quyết tình huống
6.1. Ý nghĩa thực tiễn
- Để các bạn học sinh nói riêng và toàn xã hội nói chung nhận thấy được
tầm quan trọng về vệ sinh an toàn thực phẩm trong trường học và trong toàn xã
hội hiện đại là một vấn nạn của xã hội nói chung và trường học nói riêng đang

rình rập mỗi chúng ta mỗi ngày nhất là lứa tuổi học sinh. Ngoài ra còn có một ý
/>22


Bài dự thi: “Vận dụng kiến thức liên môn để giải quyết các tình huống thực tiễn”.

nghĩa nữa là chính các bạn học sinh là những tuyên truyền viên xuất sắc để mọi
người trong gia đình bạn bè và ngoài xã hội hiểu rõ hơn về vấn đề vệ sinh an
toàn thực phẩm để ai trong xã hội cũng có một sức khỏe tốt. đó chính là điều mà
em muốn hướng tới.
6.2. Ý nghĩa qua môn học tích hợp
- Điều bổ ích nhất đốivới chúng em là biết vận dụng được kiến thức của
nhiều môn học để giải quyết một tình huống thực tiễn là vấn đề vệ sinh an toàn
thực phẩm. Chúng em được củng cố thêm các kiến thức đã học, thiết lập mối
quan hệ giữa các bộ môn, tăng cường khả năng vận dụng tổng hợp, khả năng tự
học, tự nghiên cứu.
- Tăng khả năng liên kết giữa các bộ môn, giảm được thiên hướng học
lệch, quá coi trọng hoặc thờ ơ với bộ môn nào đó.
- Qua đây chúng em được trải nghiệm trong thực tế, gắn lí thuyết với thực
hành, giúp việc chiếm lĩnh kiến thức sâu hơn, kiểm chứng qua thực tế để soi
sáng lý thuyết. Ngoài ra còn giúp chúng em đóng góp phần nhỏ bé vào việc
thúc đẩy sự tham gia của gia đình, cộng đồng vào công tác giáo dục ý thức vệ
sinh an toàn thực phẩm.
-Tạo cho chúng em có cơ hội để rèn cách làm việc khoa học, tạo được
hứng thú, phát huy năng lực và sở trường của mỗi cá nhân. Đồng thời hình thành
được rất nhiều các kĩ năng như kĩnăng quan sát, thu thập số liệu và xử lý số liệu,
đo đạc, phân loại hay mối quan hệ, tìm kiếm mối quan hệ, tính toán. Đặc biệt là
hình thành cho chúng em năng lực giải quyết vấn đề và thấy mình như một nhà
nghiên cứu khoa học. Qua tham gia cuộc thi giúp chúng em và các bạn hiểu quá
trình học một cách mở và rộng hơn hoàn toàn không chỉ bó hẹp trong sách vở,

lớp học mà quan trọng là học từ thực tiễn cuộc sống.
Ngày 10 tháng 12 năm 2018
Học sinh lớp 9

/>
23



×