Tải bản đầy đủ (.docx) (17 trang)

Phân biệt kỹ năng tiến hành kiểm sát việc giải quyết đơn đề nghị xem xét lại, kháng nghị đối với quyết định mở thủ tục phá sản và quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (111.63 KB, 17 trang )

BÀI TẬP LỚN HỌC KỲ MÔN KỸ NĂNG KIỂM SÁT VỤ VIỆC
DÂN SỰ VÀ VIỆC KHÁC THEO QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT

-----------ĐỀ 21----------Câu 1: Phân biệt kỹ năng tiến hành kiểm sát việc giải quyết đơn đề nghị
xem xét lại, kháng nghị đối với quyết định mở thủ tục phá sản và quyết
định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản.

A. LỜI MỞ ĐẦU
Hiện nay, tại nhiều quốc gia có nền kinh tế lớn mạnh, phá sản doanh
nghiệp là hiện tượng kinh tế - xã hội tồn tại khách quan trong tiến trình lịch sử
nền kinh tế thị trường. Tương tự như vậy, đối với nền kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa như ở Việt Nam, hiện tượng này cũng không phải là
hiếm. Có thể nhận định rằng đây là sản phẩm khách quan của quá trình cạnh
tranh, của quá trình đào thải và sự chọn lọc tự nhiên: các chủ thể kinh doanh
làm ăn thua lỗ, kém hiệu quả dẫn đến mất khả năng thanh toán, tất yếu phải
chấm dứt sự tồn tại của mình qua việc bị tuyên bố phá sản. Điều đó cũng
đồng nghĩa với việc, chỉ có các doanh nghiệp biết tận dụng thời cơ, năm bắt
cơ hội cũng như hoạt động thực sự có hiệu quả mới có thể tiếp tục tồn tại
trong nền kinh tế. Phá sản không những có vai trò thanh lọc thị trường, cơ cấu
lại nền kinh tế, làm cho kinh tế thị trường trở nên đúng với bản chất của nó.
Mặt khác, phá sản còn giúp các doanh nghiệp có cơ hội phục hồi hoạt động
kinh doanh của mình.
Vì là một vấn đề hết sức quan trọng như vậy nên pháp luật điều chỉnh
về phá sản rất được quan tâm từ phía các doanh nghiệp, hợp tác xã cũng như
trong công chúng. Từ đó đặt ra vai trò của Viện kiểm sát thực hiện công tác
kiểm sát việc tuân theo pháp luật khi giải quyết vụ việc phá sản cũng là rất
quan trọng. Trong đó, điển hình cho vai trò của Viện kiểm sát là quyền tiến
hành kiểm sát việc giải quyết đơn đề nghị xem xét lại, kháng nghị đối với
quyết định mở thủ tục phá sản và quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác
xã phá sản.
1




B. NỘI DUNG
1. Khái niệm phá sản
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, hàng ngày, trên các phưong tiện
thông tin đại chúng ta có thể bắt gặp vô số những thông báo thành lập doanh
nghiệp, cùng với đó cũng là rất nhiều những thông tin về giải thể, phá sản
doanh nghiệp. Sau khi thành lập, bất kể ai cũng muốn doanh nghiệp của mình
hoạt động, làm ăn có hiệu quả, nhưng vì rất nhiều lí do mà nhiều doanh
nghiệp, làm ăn thua lỗ, không thực hiện được mục tiêu kinh doanh, mất khả
năng thanh toán các khoản nợ và lâm vào tình trạng phá sản. Bất cứ doanh
nghiệp nào cũng đều không hề mong muốn đi đến kết cục này nhưng đây lại
là điều phổ biến trong nền kinh tế thị trường nếu doanh nghiệp không có
những chiến lược đúng đắn để thực hiện công việc kinh doanh của mình.
Vì vậy pháp luật có quy định tại khoản 2, điều 4, Luật phá sản
2014:“Phá sản là tình trạng của doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh
toán và bị Tòa án nhân dân ra quyết định tuyên bố phá sản”. Như vậy, phá sản
là khái niệm dùng để chỉ doanh nghiệp lâm vào tình trạng phá sản với các
điều kiện: mất khả năng thanh toán và bị Tòa án nhân dân ra quyết định tuyên
bố phá sản. Từ đây có thể thấy, doanh nghiệp lâm vào tình trạng phá sản chưa
hẳn đã phá sản, doanh nghiệp chỉ bị coi là phá sản khi có quyết định của Tòa
án.
Quy định này so với quy định của Luật phá sản 2004 thì tiêu chí xác
định tình trạng phá sản đã được quy định theo hướng ngắn gọn, đơn giản và đi
vào bản chất mà không căn cứ vào việc doanh nghiệp không thanh toán được
các khoản nợ đến hạn và không căn cứ vào yêu cầu của chủ nợ. Luật Phá sản
2014 không còn dùng khái niệm “lâm vào tình trạng phá sản”, hay “không có
khả năng thanh toán được” như trước mà dùng khái niệm “mất khả năng
thanh toán” và “không thực hiện nghĩa vụ thanh toán khoản nợ” cho thấy,
Luật Phá sản 2014 không yêu cầu việc xác định hay phải có căn cứ chứng

minh doanh nghiệp không có khả năng thanh toán bằng bảng cân đối tài
2


chính... Như vậy, chỉ cần xác định là có khoản nợ và đến thời điểm tòa án
quyết định việc mở thủ tục phá sản mà doanh nghiệp vẫn không thanh toán là
tòa án có thể ra quyết định mở thủ tục phá sản. Quy định này là bước tiến của
Luật phá sản 2014, phù hợp với thông lệ chung trên thế giới tạo điều kiện cho
việc sớm mở thủ tục phá sản cũng như khả năng phục hồi hoạt động sản xuất,
kinh doanh của doanh nghiệp.
2. Kiểm sát thủ tục giải quyết đơn đề nghị xem xét lại, kháng nghị
quyết định mở thủ tục phá sản
Theo quy định tại Điều 44 Luật phá sản năm 2014 Tòa án nhân dân cấp
trên trực tiếp chỉ định Tổ Thẩm phán gồm 03 Thẩm phán xem xét, giải quyết
đề nghị xem xét lại, kháng nghị và gửi hồ sơ vụ việc phá sản cho Viện kiểm
sát nhân dân cùng cấp. Sau khi nhận được hồ sơ vụ việc phá sản, Kiểm sát
viên, cán bộ kiểm sát cần thực hiện và tuân thủ những nội dung sau:
- Thời hạn nghiên cứu hồ sơ của Viện kiểm sát, Viện kiểm sát được
nghiên cứu hồ sơ trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ
vụ việc phá sản và chuẩn bị bài phát biểu của Viện kiểm sát tại phiên họp theo
Mẫu số 19 ban hành kèm theo Quyết định 204/2017/QĐ – VKSTC.
- Về quyền tham gia phiên họp của Viện kiểm sát
Phiên họp của Tổ thẩm phán có Viện kiểm sát tham gia. Tại phiên họp,
sau khi phân tích những căn cứ, nội dung kháng nghị, Kiểm sát viên phát biểu
quan điểm và đề xuất hướng giải quyết theo: Giữ nguyên quyết định mở thủ
tục phá sản; hủy quyết định mở thủ tục phá sản và thông báo cho Tòa án đã ra
quyết định mở thủ tục phá sản và những người tham gia thủ tục phá sản.
Quyết định của Tổ Thẩm phán là quyết định cuối cùng và có hiệu lực thi
hành.
3. Kiểm sát thủ tục giải quyết đơn đề nghị xem xét lại, kháng nghị

quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản

3


Theo quy định tại Điều 112 Luật phá sản năm 2014 thì ngay sau khi
nhận được hồ sơ về phá sản kèm theo đơn đề nghị, kháng nghị, Tòa án nhân
dân cấp trên trực tiếp chỉ định một tổ gồm 03 Thẩm phán xem xét, giải quyết
đơn đề nghị, kháng nghị quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá
sản và gửi hồ sơ vụ việc phá sản cho Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp. Sau
khi nhận được hồ sơ vụ việc phá sản, Kiểm sát viên, cán bộ kiểm sát cần thực
hiện và tuân thủ những nội dung sau:
- Thời hạn nghiên cứu hồ sơ của Viện kiểm sát, Viện kiểm sát được
nghiên cứu hồ sơ trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ
vụ việc phá sản và chuẩn bị bài phát biểu của Viện kiểm sát tại phiên họp theo
Mẫu số 19 ban hành kèm theo Quyết định 204/2017/QĐ – VKSTC.
- Về quyền tham gia phiên họp của Viện kiểm sát
Phiên họp của Tổ thẩm phán có Viện kiểm sát tham gia. Tại phiên họp,
sau khi phân tích những căn cứ, nội dung kháng nghị, Kiểm sát viên phát biểu
quan điểm và đề xuất hướng giải quyết theo: Không chấp nhận đơn đề nghị,
kháng nghị và giữ nguyên quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá
sản; sửa quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản; hủy quyết
định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản và giao hồ sơ cho Tòa án
nhân dân cấp dưới có thẩm quyền giải quyết lại.
Quyết định giải quyết đơn đề nghị, kháng nghị của Tòa án nhân dân cấp
trên trực tiếp có hiệu lực pháp luật kể từ ngày ra quyết định.
Như vậy, quyết định này chưa phải là quyết định cuối cùng như quyết
định xem xét lại quyết định mở hay không mở thủ tục phá sản. Sự khác biệt
này được lý giải bởi trong thực tiễn giải quyết có những quyết định giải quyết
đề nghị, kháng nghị quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản của

Tòa án cấp trên trực tiếp có thể mắc phải sai lầm nghiêm trọng trong việc áp
dụng pháp luật hoặc có tình tiết mới, nếu không được xem xét lại dẫn đến ảnh
hưởng đến quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân; đồng thời
làm giảm long tin của người dân và xã hội vào hoạt động xét xử của Tòa án.
4


Do vậy, Luật phá sản 2014 có quy định việc xem xét đơn đề nghị, kháng nghị
theo thủ tục đặc biệt.

4. Phân biệt kỹ năng tiến hành kiểm sát việc giải quyết đơn đề nghị
xem xét lại, kháng nghị đối với quyết định mở thủ tục phá sản và
quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản.
Kiểm sát thủ tục giải
Tiêu chí

quyết đơn đề nghị xem xét
lại, kháng nghị quyết định
mở thủ tục phá sản

Kiểm sát thủ tục giải quyết
đơn đề nghị xem xét lại,
kháng nghị quyết định
tuyên bố doanh nghiệp,

Cơ sở pháp Điều 44, Luật phá sản 2014

hợp tác xã phá sản
Điều 111,112, Luật phá sản



Những người - Chủ nợ;

2014
- Người nộp đơn yêu cầu mở

có quyền nộp - Người lao động;

thủ tục phá sản;

đơn đề nghị - Doanh nghiệp, hợp tác xã - Doanh nghiệp, hợp tác xã
xem xét lại

mất khả năng thanh toán;

mất khả năng thanh toán;

- Cổ đông, nhóm cổ đông;

- Chủ nợ;

- Thành viên hợp tác xã - Cơ quan thi hành án dân sự;
hoặc hợp tác xã thành viên - Cơ quan thuế;
của liên hiệp hợp tác xã;

- Cơ quan đăng ký kinh

- Người mắc nợ của doanh doanh nơi doanh nghiệp, hợp
nghiệp, hợp tác xã;


tác xã có trụ sở chính.

- Những người khác có
quyền lợi, nghĩa vụ liên
quan trong quá trình giải
quyết phá sản.
Thời hạn đề 07 ngày làm việc kể từ ngày 15 ngày kể từ ngày nhận
nghị xem xét nhận được quyết định mở

được quyết định hoặc được

lại,

thông báo hợp lệ.

kháng thủ tục phá sản.
5


nghị
Thời hạn gửi Ngay sau khi nhận được

Trong thời hạn 03 ngày kể từ

hồ

ngày nhận được đơn đề nghị




cho đơn đề nghị xem xét lại,

Tòa án cấp kháng nghị.

xem xét lại, kháng nghị.

trên trực tiếp
Thời hạn chỉ Trong thời hạn 03 ngày làm

Ngay sau khi nhận được hồ

định

Tổ việc kể từ ngày nhận được

sơ về phá sản kèm theo đơn

thẩm

phán hồ sơ vụ việc phá sản kèm

đề nghị xem xét lại, kháng

và gửi hồ sơ theo đơn đề nghị xem xét

nghị.

vụ việc phá lại, kháng nghị.
sản cho Viện
kiểm


sát

cùng cấp
Thời hạn tổ Trong thời hạn 05 ngày làm Trong thời hạn 20 ngày kể từ
chức
họp

phiên việc kể từ ngày nhận được ngày nhận được hồ sơ vụ
hồ sơ về phá sản do Viện việc phá sản kèm theo đơn

kiểm sát cùng cấp trả lại.
đề nghị, kháng nghị.
Thẩm quyền - Giữ nguyên quyết định - Không chấp nhận đơn đề
của Tổ Thẩm mở thủ tục phá sản.
phán

nghị, kháng nghị và giữ

- Hủy quyết định mở thủ tục nguyên quyết định tuyên bố
phá sản và thông báo cho doanh nghiệp, hợp tác xã phá
Tòa án đã ra quyết định mở sản.
thủ tục phá sản và những - Sửa quyết định tuyên bố
người tham gia thủ tục phá doanh nghiệp, hợp tác xã phá
sản.

sản.
- Hủy quyết định tuyên bố
doanh nghiệp, hợp tác xã phá
sản và giao hồ sơ cho Tòa án

nhân dân cấp dưới có thẩm
quyền giải quyết lại.

6


Hiệu lực của Quyết định xem xét lại Quyết định giải quyết đơn đề
quyết định

quyết định mở thủ tục phá nghị, kháng nghị có hiệu lực
sản là quyết định cuối cùng pháp luật từ ngày ra quyết
và có hiệu lực thi hành.

định nhưng chưa phải quyết
định cuối cùng và có thể bị
xem xét lại theo thủ tục đặc
biệt.

C. KẾT LUẬN
Hiện nay, Việt Nam ngày càng mở rộng quan hệ ngoại giao cũng như
tham gia vào rất nhiều diễn đàn kinh tế. Điều đó có nghĩa là thị trường kinh tế
có sự gia nhập của các nền kinh tế lớn và phát triển, nên không tránh khỏi quy
luật cạnh tranh khốc liệt. Trong khi phần lớn doanh nghiệp của nước ta là
doanh nghiệp vừa và nhỏ, thiếu kinh nghiệm quản lý. Đó là thách thức đặt ra
với các doanh nghiệp. Từ thực tiễn đó cho thấy vấn đề phá sản doanh nghiệp,
hợp tác xã có thể diễn ra hàng ngày hàng giờ và đây đang là vấn đề nóng bỏng
của toàn xã hội.
Vì vậy, để phù hợp với bối cảnh hiện nay, các nhà làm luật cần nghiên
cứu và hoàn thiện hơn những quy định của pháp luật về phá sản. Hơn thế nữa,
để phát huy tối đa vai trò của Viện kiểm sát khi thực hiện công tác kiểm sát

các vụ việc phá sản, các Kiểm sát viên cần liên tục cập nhật và nâng cao hiểu
biết pháp luật cũng như trau dồi kiến thức xã hội. Có như vậy mới góp phần
bảo vệ pháp luật được thực hiện nghiêm chỉnh và thống nhất, tạo điều kiện
cho các ban, ngành, các tổ chức, cá nhân phối hợp giải quyết tốt việc phá sản
của các doanh nghiệp, hợp tác xã.

7


Câu 2: Tình huống
Ngày 21/01/2015, anh Nguyễn Văn Cường cùng vợ là chị Trần Thị Hoa
đều có hộ khẩu thường trú tại phường Láng Hạ, quận Đống Đa, thành phố Hà
Nội (Bên A) nhận chuyển nhượng quyền sử dụng 60m2 đất và tài sản gắn liền
trên đất là ngôi nhà cấp 4 tại số nhà 21 phố Khương Hạ, phường Khương
Đình, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội của vợ chồng anh Trần Thanh Hải
và Lê Thị Lan đều có hộ khẩu thường trú tại phường Định Công, quận Hoàng
Mai, thành phố Hà Nội (Bên B), Diện tích đất trên vợ chồng anh Hải, chị Lan
đã được Ủy ban nhân dân quận Thanh Xuân cáp Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất mang số hiệu A23407886 năm 2009. Giá chuyển nhượng hai bên
thống nhất là 2 100 000 000 VNĐ. Việc chuyển nhượng đã được hai bên lập
thành Hợp đồng và có chứng nhận của Công chứng viên Văn phòng Công
chứng Phương Đông. Trong hợp đồng chuyển nhượng nhà gắn liền với quyền
sử dụng đất trên, tại Điều 6 có ghi: “Trong thời hạn một năm kể từ ngày Hợp
đồng này được công chứng. Bên B có quyền chuộc lại ngôi nhà gắn liền với
quyền sử dụng đất quy định tại Điều 1 của hợp đồng với giá chuộc lại là 2 600
000 000 VNĐ”.
Thực hiện Hợp đồng chuyển nhượng nhà và đất nêu trên, các bên đã tiến
hành làm thủ tục đăng ky sang tên nhà đất theo đúng quy định của pháp luật
và Bên A đã được Ủy ban nhân dân quận Thanh Xuân cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất đối với diện tích đất nêu trên.

Ngày 16/8/2015, do cần tiền để hùn vốn làm ăn nên vợ chồng anh
Nguyễn Văn Cường, chị Trần Thị Hoa đã chuyển nhượng ngôi nhà gắn liền
với 60m2 đất tại số nhà 21 phố Khương Hạ, phường Khương Đình, quận
Thanh Xuân, thành phố Hà Nội cho vợ chồng anh Trần Văn Quang, chị
Nguyễn Thị Hồng với giá là 2 500 000 000 VNĐ. Việc chuyển nhượng nhà
đất giữa hai bên thực hiện theo đúng quy định của pháp luật và anh Quang,
chị Hồng đã được Ủy ban nhân dân quận Thanh Xuân cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất.
Ngày 19/01/2016, vợ chồng anh Hải, chị Lan đến gặp vợ chồng anh
Cường, chị Hoa yêu cầu được chuộc lại ngôi nhà gắn liền với quyền sử dụng
8


đất tại số nhà 21 phố Khương Hạ, phường Khương Đình, quận Thanh Xuân,
thành phố Hà Nội theo đúng thỏa thuận thì mới biết anh Cường, chị Hoa đã
chuyển nhượng nhà đất trên cho người khác. Do không thống nhất được với
nhau về cách giải quyết. Vì vậy, anh Hải, chị Lan đã khởi kiện ra Tòa án nhân
dân quận Thanh Xuân yêu cầu vợ chồng anh Cường, chị Hoa thực hiện đúng
thỏa thuận trong Hợp đồng chuyển nhượng nhà đất giữa hai bên. Ngày
01/07/2016 Tòa án nhân dân quận Thanh Xuân đã thụ lý vụ án trên để giải
quyết và thông báo bằng văn bản cho Viện kiểm sát cùng cấp.
Yêu cầu:
Chỉ bằng các dữ liệu trên, là kiểm sát viên được Viện trưởng phân công
tiến hành công tác kiểm sát việc tuân theo pháp luật, anh chị sẽ kiểm sát
những vấn đề gì? Nội dung vấn đề anh chị kiểm sát? Viết một bản báo cáo
lãnh đạo (không quá 2 trang) về việc anh chị đã tiến hành kiểm sát đối với vụ
án trên và đề xuất cho công tác kiểm sát tiếp theo.
Bài làm
I. Những vấn đề Kiểm sát viên phải tiến hành kiểm sát
Thứ nhất, kiểm tra văn bản thông báo thụ lý vụ án. Kiểm sát viên phải

tiến hành kiểm tra thời hạn, hình thức và nội dung văn bản thông báo thụ lý
vụ án do TAND quận Thanh Xuân gửi đến. Cụ thể:
- Về hình thức văn bản thông báo thụ lý vụ án: Kiểm tra văn bản thông
báo về việc thụ lý vụ án của TAND quận Thanh Xuân có đảm bảo về mặt hình
thức theo Mẫu số 30-DS ban hành kèm theo NQ 01/2017 hay không?
- Về thời hạn gửi thông báo thụ lý VADS: KSV căn cứ vào ngày thụ lý
vụ án của Tòa án (1/7/2016) so với ngày VKS nhận được thông báo thụ lý vụ
án để tính xem TAND quận Thanh Xuân có vi phạm về thời hạn gửi thông
báo thụ lý vụ án không? Theo khoản 1 Điều 196 BLTTDS, Tòa án phải gửi
thông báo cho VKS về việc đã thụ lý VADS trong thời hạn 3 ngày kể từ ngày
thụ lý vụ án. Như vậy, nếu sau ngày 3/7/2016 mà TAND quận Thanh Xuân
không gửi thông báo thụ lý vụ án thì vi phạm thời hạn gửi thông báo.

9


- Về nội dung văn bản thông báo: Kiểm tra xem nội dung văn bản thông
báo thụ lý VA có đảm bảo đúng theo quy định tại Khoản 2 Điều 196 BLTTDS
2015 và Điều 10 Quy chế kiểm sát dân sự ban hành kèm theo Quyết định
364/2017/QĐ-VKSTC hay không? Cụ thể:
 Kiểm tra thẩm quyền thông báo thụ lý, KSV phải kiểm tra tên, địa chỉ
Tòa án đã thụ lý và phần ký tên chức danh, đóng dấu văn bản thông
báo về việc thụ lý vụ án để xác định.
 Kiểm tra họ tên của người khởi kiện, hộ khẩu thường trú, địa chỉ, tuổi
của người khởi kiện: anh Trần Thanh Hải và chị Trần Thị Lan.
 Kiểm tra xem vợ chồng anh Hải, chị Lan yêu cầu TAND quận Thanh
Xuân giải quyết những vấn đề gì? Từ đó xác định tranh chấp trong
VA là gì và tranh chấp đó có thuộc thẩm quyền giải quyết của TAND
quận Thanh Xuân hay không? Cụ thể trong VA trên, vợ chồng Hải,
Lan đã khởi kiện ra TAND quận Thanh Xuân yêu cầu vợ chồng

Cường, Hoa thực hiện đúng thỏa thuận trong Hợp đồng chuyển
nhượng nhà đất giữa hai bên. Đối tượng tranh chấp: Hợp đồng
chuyển nhượng nhà đất, đối tượng của hợp đồng: quyền sử dụng nhà
đất. Đây là một vụ án dân sự, bởi lẽ, vợ chồng Cường, Hoa đã không
thực hiện đúng thỏa thuận trong Hợp đồng và vi phạm Điều 6 Hợp
đồng chuyển nhượng nhà đất giữa vợ chồng Cường, Hoa với vợ
chồng Hải, Lan được lập ngày 21/01/2015. Theo quy định tại khoản 3
Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39
BLTTDS, đây là tranh chấp dân sự thuộc thẩm quyền giải quyết của
tòa án và TAND cấp huyện nơi bị đơn (vợ chồng Cường, Hoa) cư trú
có thẩm quyền giải quyết, đó là TAND quận Đống Đa. Do đó, việc
TAND quận Thanh Xuân thụ lý vụ án là không đúng thẩm quyền theo
lãnh thổ.
Thứ hai, kiểm tra xem TAND quận Thanh Xuân thông báo thụ lý VA theo
thủ tục thường hay rút gọn? Cụ thể trong VA trên, vợ chồng Quang, Hồng là
người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan chưa thừa nhận nghĩa vụ nên không
thỏa mãn điều kiện áp dụng thủ tục rút gọn theo quy định tại điểm a Khoản 1
10


Điều 317 BLTTDS. Do đó, VA cần phải được giải quyết theo thủ tục thông
thường. Trong trường hợp TAND quận Thanh Xuân thông báo giải quyết VA
trên theo thủ tục rút gọn thì bị coi là vi phạm pháp luật.
Thứ ba, đánh giá tính có căn cứ và hợp pháp của việc thụ lý VA, cụ thể:
 Quyền khởi kiện của người khởi kiện: Vợ chồng Hải, Lan có
quyền khởi kiện VA trên theo quy định tại Điều 186 BLTTDS.
 Thẩm quyền giải quyết VA: TAND quận Đống Đa.
 Thời hiệu khởi kiện: theo khoản 2 Điều 184 BLTTDS 2015, Tòa
án chỉ áp dụng quy định về thời hiệu theo yêu cầu áp dụng thời
hiệu của một bên hoặc các bên với điều kiện yêu cầu này phải

được đưa ra trước khi Tòa án cấp sơ thẩm ra bản án, quyết định
giải quyết vụ việc. Nên trong trường hợp này, chỉ khi có yêu cầu
áp dụng thời hiệu khởi kiện thì mới áp dụng quy định về thời hiệu
khởi kiện. Nếu họ yêu cầu, tại Điều 429 BLDS 2015 quy định thời
hiệu khởi kiện để yêu cầu TAND quận Thanh Xuân giải quyết
tranh chấp là 03 năm, kể từ ngày vợ chồng Hải, Lan biết hoặc phải
biết quyền, lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm (tức là ngày
19/01/2016). Do đó, thời hiệu khởi kiện của VA trên tính từ ngày
19/01/2016 đến ngày 19/01/2019. Nếu vợ chồng Hải, Lan không
yêu cầu TAND quận Thanh Xuân giải quyết tranh chấp trong
khoảng thời gian trên thì bị coi là mất quyền khởi kiện.
Thứ tư, kiểm tra Thẩm phán có thông báo hay không thông báo cho anh
Hải, chị Lan, anh Quang, chị Hồng về thời hạn phải có ý kiến bằng văn bản
nộp cho Tòa án với yêu cầu của anh Hải, chị Lan và tài liệu chứng cứ kèm
theo cũng như hậu quả pháp lý của việc không nộp cho Tòa án văn bản ý kiến
của mình đối với yêu cầu khởi kiện hay không.
Thứ năm, KSV tiến hành kiểm sát thông báo thụ lý đơn yêu cầu phản tố
của bị đơn, thông báo thụ lý đơn yêu cầu độc lập của người có quyền lợi
nghĩa vụ liên quan trong vụ án. Tình huống không đề cập đến vấn đề này,
trong trường hợp có yêu cầu độc lập hoặc yêu cầu phản tố thì KSV thực hiện
các kỹ năng kiểm sát như khi kiểm sát thông báo thụ lý đơn khởi kiện.
11


Thứ sáu, kiểm tra thời điểm TAND quận Thanh Xuân thụ lý VA, cụ thể là
“ngày 1/7/2016, TAND quận Thanh Xuân đã thụ lý VA trên để giải quyết”.
Thế nhưng trong tình huống không nêu cụ thể thời điểm vợ chồng anh Hải,
chị Lan nộp đơn khởi kiện và nộp biên lai thu tiền tạm ứng án phí là khi nào
nên không thể xác định được TAND quận Thanh Xuân có vi phạm về thời hạn
thụ lý VA theo quy định tại Điều 195 BLTTDS hay không.

II. Bản Báo cáo lãnh đạo
VIỆN KSND THÀNH PHỐ HÀ NỘI

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

VIỆN KSND QUẬN THANH XUÂN

Độc lập - Tự do - Hạnh Phúc

Số: 16/BC-VKS-DS

Thanh Xuân, ngày 05 tháng 07 năm 2016
BÁO CÁO
Đề xuất giải quyết vụ án dân sự
¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯

Tôi Nguyễn Văn A – Kiểm sát viên Viện Kiểm sát nhân dân quận
Thanh Xuân được phân công nghiên cứu, đề xuất giải quyết vụ án dân sự
“Tranh chấp Hợp đồng chuyển nhượng nhà đất” giữa: Nguyên đơn: anh Trần
Thanh Hải và chị Lê Thị Lan, địa chỉ: phường Định Công, quận Hoàng Mai,
thành phố Hà Nội và Bị đơn: anh Nguyễn Văn Cường và chị Trần Thị Hoa,
địa chỉ: phường Láng Hạ, quận Đống Đa, thành phố Hà Nội do Tòa án nhân
dân quận Thanh Xuân thụ lý giải quyết theo Thông báo về việc thụ lý vụ án số
10 ngày 01 tháng 07 năm 2016 của TAND quận Thanh Xuân.
Sau khi nghiên cứu tài liệu có trong hồ sơ vụ án. Tôi xin báo cáo lãnh
đạo đơn vị và đề xuất quan điểm giải quyết vụ án như sau:
I. NỘI DUNG VỤ VIỆC
Ngày 21/01/2015, anh Nguyễn Văn Cường cùng vợ là chị Trần Thị Hoa
(phường Láng Hạ, quận Đống Đa, thành phố Hà Nội (bên A)) nhận chuyển
nhượng quyền sử dụng 60 đất và tài sản gắn liền trên đất là ngôi nhà cấp 4 tại

số nhà 21 phố Khương Hạ, phường Khương Đình, quận Thanh Xuân, thành
phố Hà Nội của vợ chồng anh Trần Thanh Hải và chị Lê Thị Lan (phường
Định Công, quận Hoàng Mai, thành phố Hà Nội (Bên B)). Giá chuyển
12


nhượng: 2.100.000.000 VNĐ. Việc chuyển nhượng được lập thành Hợp đồng
và được công chứng. Điều 6 của hợp đồng có ghi: “Trong thời hạn một năm
kể từ ngày Hợp đồng này được công chứng. Bên B có quyền chuộc lại ngôi
nhà gắn liền với quyền sử dụng đất quy định tại Điều 1 của hợp đồng với giá
chuộc lại là 2.600.000.000 VNĐ”. Các bên đã tiến hành làm thủ tục đăng ký
sang tên nhà đất theo đúng quy định của pháp luật và Bên A đã được UBND
quận Thanh Xuân cấp GCNQSDĐ đối với diện tích đất nêu trên.
Ngày 16/8/2015, do cần tiền để hùn vốn làm ăn nên vợ chồng anh
Cường, chị Hoa đã chuyển nhượng ngôi nhà gắn liền với 60m 2 đất nêu trên
cho vợ chồng anh Trần Văn Quang, chị Nguyễn Thị Hồng với giá là
2.500.000.000 VNĐ. Việc chuyển nhượng thực hiện theo đúng quy định của
pháp luật và anh Quang, chị Hồng đã được UBND quận Thanh Xuân cấp
GCNQSDĐ. Ngày 19/01/2016, vợ chồng anh Hải, chị Lan đến gặp vợ chồng
anh Cường, chị Hoa yêu cầu được chuộc lại ngôi nhà gắn liền với quyền sử
dụng đất theo đúng thỏa thuận thì mới biết anh Cường, chị Hoa đã chuyển
nhượng nhà đất trên cho người khác. Do không thống nhất được với nhau về
cách giải quyết nên anh Hải, chị Lan đã khởi kiện ra TAND quận Thanh Xuân
yêu cầu vợ chồng anh Cường, chị Hoa thực hiện đúng thỏa thuận trong Hợp
đồng chuyển nhượng nhà đất giữa hai bên.
II. QUÁTRÌNH THỤ LÝ GIẢI QUYẾT CỦA TOÀ ÁN
Ngày 01/07/2016 TAND quận Thanh Xuân đã thụ lý vụ án trên để giải
quyết và thông báo bằng văn bản cho VKS nhân dân quận Thanh Xuân.
III. NHẬN XÉT VÀ ĐỀ XUẤT
1. Nhận xét

Trong VA trên, vợ chồng Hải, Lan đã khởi kiện ra TAND quận Thanh
Xuân yêu cầu vợ chồng Cường, Hoa thực hiện đúng thỏa thuận trong Hợp
đồng chuyển nhượng nhà đất giữa hai bên. Đối tượng tranh chấp: Hợp đồng
chuyển nhượng nhà đất, đối tượng của hợp đồng: quyền sử dụng nhà đất. Đây
là một vụ án dân sự, bởi lẽ, vợ chồng Cường, Hoa đã không thực hiện đúng
thỏa thuận trong Hợp đồng và vi phạm Điều 6 Hợp đồng chuyển nhượng nhà
đất giữa vợ chồng Cường, Hoa với vợ chồng Hải, Lan được lập ngày
13


21/01/2015. Theo quy định tại khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35 và
điểm a khoản 1 Điều 39 BLTTDS, đây là tranh chấp dân sự thuộc thẩm quyền
giải quyết của tòa án và TAND cấp huyện nơi bị đơn (vợ chồng Cường, Hoa)
cư trú có thẩm quyền giải quyết, đó là TAND quận Đống Đa.
Do đó, việc TAND quận Thanh Xuân thụ lý vụ án là không đúng thẩm
quyền theo lãnh thổ.
2. Đề xuất
Yêu cầu TAND quận Thanh Xuân chuyển vụ án cho TAND quận Đống
Đa giải quyết theo đúng thẩm quyền.
Trên đây là nội dung báo cáo đề xuất của Kiểm sát viên về việc giải
quyết vụ án dân sự. Đề nghị lãnh đạo đơn vị xem xét, chỉ đạo.
Người báo cáo

Nguyễn Văn A
Ý kiến của lãnh đạo Viện

14


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Trường Đại học Kiểm sát Hà Nội, Giáo trình Kiểm sát giải quyết vụ việc
2.
3.
4.
5.

dân sự và việc khác theo quy định của pháp luật, Hà Nội, 2018.
Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân 2014.
Bộ luật Tố tụng dân sự 2015.
Luật phá sản 2014.
Thông tư liên tịch số 02/2016/TTLT-VKSNDTC-TANDTC ngày
31/8/2016 quy định việc phối hợp giữa Viện kiểm sát nhân dân và Tòa án

nhân dân trong việc thi hành một số quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.
6. Thông tư liên tịch số 04/2012/TTLT-VKSNDTC-TANDTC ngày 1/8/2012
hướng dẫn thi hành một số quy định của Bộ luật tố tụng dân sự về kiểm
sát việc tuân theo pháp luật trong tố tụng dân sự.
7. Quy chế công tác kiểm sát việc giải quyết các vụ việc dân sự (ban hành
kèm theo Quyết định số 364/2017/QĐ-VKSNDTC).
8. Quyết định số 204/2017/QĐ-VKSTC ngày 1/6/2017 của Viện kiểm sát
nhân dân tối cao về việc ban hành biểu mẫu văn bản tố tụng, nghiệp vụ
tạm thời trong lĩnh vực kiểm sát hoạt động tư pháp.
9. Nghị quyết số 01/2017/HĐTP-TANDTC ngày 13/1/2017 của Hội đồng
thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao ban hành về một số biểu mẫu trong tố
tụng dân sự.
10. Website:



THUẬT NGỮ VIẾT TẮT TRONG BÀI

1.
2.
3.
4.
5.
6.
7.

BLTTDS
GCNQSDĐ
HĐXX
KSV
TAND
UBND
VKS

: Bộ luật tố tụng dân sự
: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
: Hội đồng xét xử
: Kiểm sát viên
: Tòa án nhân dân
: Ủy ban nhân dân
: Viện kiểm sát
15


8. VADS: Vụ án dân sự

16



MỤC LỤC
Câu 1: Phân biệt kỹ năng tiến hành kiểm sát việc giải quyết đơn đề nghị
xem xét lại, kháng nghị đối với quyết định mở thủ tục phá sản và quyết
định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản.........................................1
A. LỜI MỞ ĐẦU.........................................................................................1
B. NỘI DUNG.............................................................................................2
1. Khái niệm phá sản..............................................................................2
2. Kiểm sát thủ tục giải quyết đơn đề nghị xem xét lại, kháng nghị
quyết định mở thủ tục phá sản................................................................3
3. Kiểm sát thủ tục giải quyết đơn đề nghị xem xét lại, kháng nghị
quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản........................3
4. Phân biệt kỹ năng tiến hành kiểm sát việc giải quyết đơn đề nghị
xem xét lại, kháng nghị đối với quyết định mở thủ tục phá sản và
quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản........................5
C. KẾT LUẬN.............................................................................................7
Câu 2: Tình huống...........................................................................................8
I. Những vấn đề Kiểm sát viên phải tiến hành kiểm sát........................9
II.

Bản Báo cáo lãnh đạo.......................................................................12

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................15
THUẬT NGỮ VIẾT TẮT TRONG BÀI.....................................................16

17




×