Tải bản đầy đủ (.doc) (138 trang)

HUY ĐỘNG CỘNG ĐỒNG TRONG VIỆC HẠN CHẾ HIỆN TƯỢNG HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG BỎ HỌC Ở HUYỆN MƯỜNG LA, TỈNH SƠN LA

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (554.57 KB, 138 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI
----------

LÒ THỊ DIỆN

HUY ĐỘNG CỘNG ĐỒNG TRONG VIỆC HẠN CHẾ HIỆN
TƯỢNG HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG BỎ HỌC Ở
HUYỆN MƯỜNG LA, TỈNH SƠN LA

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

HÀ NỘI - 2016


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI
----------

LÒ THỊ DIỆN

HUY ĐỘNG CỘNG ĐỒNG TRONG VIỆC HẠN CHẾ HIỆN
TƯỢNG HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG BỎ HỌC Ở
HUYỆN MƯỜNG LA, TỈNH SƠN LA

Chuyên ngành: Giáo dục và phát triển cộng đồng
Mã số: Thí điểm

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS Trần Quốc Thành




HÀ NỘI - 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả,
trích dẫn trong luận văn là đầy đủ, chính xác và trung thực. Những ý kiến khoa
học được đề cập trong luận văn chưa được ai công bố ở bất kỳ nơi nào khác.
Hà Nội, ngày

tháng 11 năm 2016

Tác giả luận văn

Lò Thị Diện


MỤC LỤC


DANH MỤC BẢNG
Bảng 1: Số lượng học sinh các trường đầu năm học 2012 - 2013......................................................38
Bảng 2: Số lượng học sinh các trường đầu năm học 2013 - 2014......................................................38
Bảng 3: Số lượng học sinh các trường đầu năm học 2014 - 2015......................................................39
Bảng 4: Kết quả xếp loại hạnh kiểm năm học 2014 - 2015................................................................39
Bảng 5: Kết quả xếp loại học lực năm học 2014 - 2015.....................................................................40
Bảng 6: Hiệu quả đào tạo của các trường 3 năm học vừa qua............................................................40
Bảng 7: Đội ngũ giáo viên năm học 2014 - 2015...............................................................................41
Bảng 8: Tỷ lệ học sinh bỏ học của các trường trong 3 năm học gần đây...........................................41

Bảng 9: Nguyên nhân bỏ học nhìn từ phía học sinh...........................................................................42
Bảng 10: Những dấu hiệu chứng tỏ học sinh có nguy cơ bỏ học.......................................................43
Bảng 11: Học sinh sau khi bỏ học chủ yếu làm các việc sau..............................................................43
Bảng 12: Nguyên nhân bỏ học nhìn từ phía CBQL và giáo viên.......................................................45
Bảng 13: Những dấu hiệu chứng tỏ học sinh có nguy cơ bỏ học.......................................................46
Bảng 14: Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến việc học sinh bỏ học..............................................46
Bảng 15: Đánh giá thực trạng về mức độ thực hiện các biện pháp quản lý hoạt động học tập của
học sinh................................................................................................................................................51
Bảng 16: Kết quả quản lý hoạt động học tập của học sinh.................................................................53
Bảng 17: Đánh giá về mức độ thực hiện các biện pháp quản lý đội ngũ..........................................55
Bảng 18: Kết quả của quản lý đội ngũ giáo viên................................................................................58
Bảng 19: Đánh giá về mức độ thực hiện biện pháp phối hợp với gia đình và các tổ chức, đoàn thể61
Bảng 20: Kết quả của các biện pháp phối hợp với gia đình và các tổ chức, đoàn thể.......................63
Bảng 21: Những biện pháp giáo viên thường áp dụng để hạn chế hiện tượng học sinh bỏ học........67
Bảng 22: Kết quả những biện pháp giáo viên vận dụng để hạn chế hiện tượng học sinh bỏ học.....68
Bảng 3.1: Kết quả kiểm chứng về mức độ cần thiết của các biện pháp.............................................99
Bảng 3.2: Kết quả kiểm chứng về tính khả thi của các biện pháp....................................................101
Bảng 3.3: Tổng hợp kết quả khảo nghiệm về tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp.......104


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
CBQL
: Cán bộ quản lý
CNTT

: Công nghệ thông tin

CSVC

: Cơ sở vật chất


ĐH

: Đại học

GD - ĐT

: Giáo dục - Đạo tạo

GV

: Giáo viên

GVCN

: Giáo viên chủ nhiệm

HQ

: Hiệu quả

HS

: Học sinh

KT-XH

: Kinh tế - xã hội

NH


: Năm học

Nxb

: Nhà xuất bản

PPDH

: Phương pháp dạy học

TB

: Trung bình

TBDH

: Thiết bị dạy học

TDTT

: Thể dục thể thao

THCS

: Trung học cơ sở

THPT

: Trung học phổ thông


XH

: Xã hội

XHCN

: Xã hội chủ nghĩa


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Những năm qua cùng với tốc độ phát triển liên tục về kinh tế, xã hội. Sự
nghiệp giáo dục và đào tạo của chúng ta đã đạt được nhiều thành tựu to lớn rất
đáng tự hào. Quy mô giáo dục được duy trì và ngày càng phát triển, nhưng
chưa thật cân đối đồng đều giữa các địa phương. Một trong những vấn đề mà
ngành giáo dục phải quan tâm tìm hiểu nguyên nhân thấu đáo và tìm giải pháp
hữu hiệu để khắc phục hiện nay là hạn chế tình trạng bỏ học của học sinh đặc
biệt là ở những vùng miền khó khăn. Đối với vùng khó, lâu nay khi nói đến
việc xóa đói giảm nghèo thì phương diện vật chất được xác định đầu tiên và
hầu như lấn át các yếu tố khác. Nhưng xóa đói kiến thức, giảm nghèo nhận
thức mới thực sự là sự xóa đói giảm nghèo một cách căn cơ nhất cho sự phát
triển bền vững và ổn định xã hội. Hiện tượng học sinh bỏ học hàng loạt đến
mức báo động như trong thời gian vừa qua đặt ra nhiều vấn đề cho cả xã hội
suy nghĩ và lo lắng. Theo báo cáo giám sát toàn cầu về phát triển giáo dục của
UNESCO trong 5 năm gần đây đã có hơn 3,5 triệu học sinh phổ thông các cấp
bỏ học, trong đó con em của những gia đình nghèo khó ở những vùng sâu,
vùng xa chiếm một tỷ lệ đáng kể. Khả năng rất lớn là sẽ có khoảng từng ấy
(thậm chí hơn nữa) một lực lượng lao động dự trữ của xã hội có trình độ rất
thấp và buộc phải mưu sinh chủ yếu bằng cách bán mồ hôi giá rẻ. Vì đã nghèo

lại thiếu tri thức, nên chính họ sẽ là người gánh chịu nhiều thua thiệt nhất, gặp
nhiều rủi ro nhất trong quá trình vận động và phát triển của xã hội với những
biến chuyển khôn lường, phức tạp. Đồng thời cũng từ đó tạo ra hai cực phân
hóa giàu nghèo càng gay gắt hơn, xung đột lợi ích sẽ ngày càng trầm trọng
hơn. Mặt khác chất lượng cuộc sống và sự hưởng thụ hạnh phúc của con
người ngày càng liên quan mật thiết với hiệu quả giáo dục mà họ được đào
tạo. Điều đáng lo ngại nhất ở đây là trong vòng 5 đến 10 năm nữa thì hàng
triệu học sinh bỏ học vừa qua chính là nguồn lao động trẻ trong giai đoạn mà
1


đất nước đang cần một sự tăng tốc mạnh mẽ để tiến về cái đích của công cuộc
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Vì vậy hãy nhìn nhận nghiêm túc,
triệt để và toàn diện về vấn đề học sinh bỏ học như là một nguy cơ khủng
hoảng nguồn nhân lực có báo trước. Bên cạnh đó tình trạng này cũng tiềm ẩn
gây ra những bất ổn xã hội khó lường. Mường La là một huyện miền núi của
tỉnh Sơn La, là 1 trong 63 huyện nghèo của cả nước. Tuy mạng lưới trường
lớp đã được phát triển đều khắp trong cộng đồng dân cư, cơ sở vật chất
trường học đã được tăng cường, nhưng so với mặt bằng Kinh tế - Xã hội
chung của cả nước Mường La vẫn là một huyện nghèo, trình độ dân trí thấp.
Giao thông đi lại còn nhiều khó khăn, chất lượng giáo dục mặc dù đã có nhiều
chuyển biến tiến bộ như: Quy mô giáo dục được duy trì và phát triển nhưng
vẫn còn nhiều bất cập, hạn chế chưa thật sự cân đối giữa các vùng trong
huyện. Đặc biệt là hiện tượng học sinh bỏ học ngày càng nhiều nhất là các
trường THPT trên địa bàn huyện Mường La. Việc học sinh bỏ học là một thực
tế diễn ra nhiều năm. Qua khảo sát thực tế hầu hết học sinh bỏ học ở nhà mà
không học tiếp bổ túc, không học nghề, không đi làm với một công việc ổn
định trở thành bỏ học “ Tiêu cực”. Về lâu dài, số học sinh bỏ học “ Tiêu cực”
ảnh hưởng rất lớn đến tương lai của các em, rộng hơn xã hội sẽ gánh chịu
nguồn nhân lực chất lượng thấp.

Theo thống kê của các trường THPT của huyện Mường La, tỉnh Sơn La,
hàng năm tỷ lệ bỏ học ở địa bàn huyện ngày càng gia tăng. Trong thời gian
qua các trường THPT trong huyện đã bỏ nhiều công sức, thời gian để tìm
kiếm các biện pháp hạn chế hiện tượng bỏ học nhưng kết quả đạt được còn
nhiều hạn chế và chưa bền vững, vẫn còn nhiều học sinh tiếp tục bỏ học,
những học sinh trở lại học tập vẫn có nguy cơ tiếp tục bỏ học.
Xuất phát từ những lý do nêu trên, việc nghiên cứu đề tài: “Huy động
cộng đồng trong việc hạn chế hiện tượng học sinh THPT bỏ học ở huyện
Mường La, tỉnh Sơn La” là cần thiết và có ý nghĩa.
2


2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và khảo sát thực trạng hiện tượng bỏ học
và các biện pháp mà cộng đồng và các trường THPT huyện Mường La đã vận
dụng nhằm hạn chế học sinh bỏ học, đề xuất biện pháp huy động cộng đồng
để hạn chế hiện tượng học sinh bỏ học ở các trường THPT của huyện.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Sự tham gia của cộng đồng với các trường THPT trong thực hiện các
hoạt động giáo dục.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Huy động cộng đồng tham gia vào việc hạn chế hiện tượng học sinh
THPT bỏ học trên địa bàn huyện Mường La, tỉnh Sơn La.
4. Giả thuyết khoa học
Hiện tượng học sinh bỏ học ở các trường THPT huyện Mường La, tỉnh
Sơn La vẫn còn tồn tại. Có nhiều nguyên nhân dẫn tới hiện tượng bỏ học của
học sinh, nguyên nhân chính vẫn là khó khăn về kinh tế của các gia đình, học
sinh có học lực yếu kém, việc tổ chức đi học và học tập cho các em tại trường
chưa hợp lý. Nếu các trường THPT biết huy động sức mạnh của cộng đồng để

tổ chức các hoạt động học tập, đi lại cho các em một cách hợp lý, giúp đỡ
những em có hoàn cảnh gia đình thật khó khăn thì hiện tượng bỏ học của học
sinh THPT của huyện sẽ được hạn chế.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Hệ thống hóa cơ sở lý luận về hiện tượng học sinh bỏ học và huy
động sự tham gia của cộng đồng vào việc hạn chế hiện tượng học sinh THPT
bỏ học;
5.2. Khảo sát, đánh giá thực trạng hiện tượng bỏ học của học sinh THPT
huyện Mường La và sự tham gia của cộng đồng vào việc hạn chế hiện tượng
học sinh bỏ học;
3


5.3. Đề xuất một số biện pháp huy động cộng đồng tham gia vào việc hạn
chế hiện tượng học sinh bỏ học trên địa bàn huyện Mường La, tỉnh Sơn La.
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
6.1. Giới hạn về nội dung nghiên cứu
Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu hiện tượng bỏ học của học sinh trong 3
năm trở lại đây và một số biện pháp mà các trường THPT huyện Mường La,
tỉnh Sơn La đã vận dụng để huy động sự tham gia của cộng đồng vào việc hạn
chế hiện tượng học sinh bỏ học.
6.2. Giới hạn về địa bàn nghiên cứu
Tiến hành khảo sát hiện tượng học sinh bỏ học ở 2 trường THPT của
huyện Mường La gồm:
- Trường THPT Mường La, huyện Mường La.
- Trường THPT Mường Bú, huyện Mường La.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
Sử dụng các phương pháp như: Phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa, khái
quát hóa lý luận để xác định các khái niệm công cụ và xây dựng khung lý

thuyết cho đề tài.
Sưu tầm, nghiên cứu tài liệu, văn bản để phân tích, vận dụng các quan
điểm lý luận liên quan đến quản lý trường THPT, học sinh THPT bỏ học; huy
động các lực lượng tham gia các hoạt động giáo dục của nhà trường.
7.2. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi
Sử dụng phương pháp này nhằm trưng cầu ý kiến của các đối tượng
thông qua phiếu điều tra. Các nội dung cần trưng cầu ý kiến là các vấn đề có
liên quan đến thực trạng hiện tượng học sinh THPT bỏ học, các nguyên nhân
học sinh bỏ học; đánh giá về tác hại của việc học sinh bỏ học và các biện pháp

4


mà gia đình, nhà trường và các lực lượng giáo dục đã vận dụng để hạn chế
hiện tượng học sinh bỏ học.
Đồng thời, phương pháp này cùng với phương pháp chuyên gia đánh giá
tính cấp thiết và khả thi của các biện pháp huy động cộng đồng tham gia vào
việc hạn chế hiện tượng học sinh THPT bỏ học.
7.3. Phương pháp tổng kết kinh nghiệm
Tổng kết kinh nghiệm của các trường THPT trên địa bàn huyện Mường
La, tỉnh Sơn La hạn chế hiện tượng học sinh bỏ học, kinh nghiệm huy động
cộng đồng tham gia vào các hoạt động giáo dục của nhà trường, trong đó có
việc giúp trường hạn chế học sinh bỏ học.
7.4. Phương pháp chuyên gia
Trưng cầu ý kiến các chuyên gia về các nội dung như: Đánh giá thực
trạng hiện tượng học sinh bỏ học, nguyên nhân và các biện pháp khắc phục;
đánh giá về tính khả thi và ý nghĩa của các biện pháp được đề xuất.
7.5. Phương pháp toán thống kê
Sử dụng thống kê toán học để xử lý và phân tích số liệu điều tra.
8. Cấu trúc của luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo và phụ
lục, luận văn gồm 3 chương.
Chương 1: Cơ sở lý luận về huy động cộng đồng hạn chế hiện tượng học
sinh bỏ học ở trường Trung học phổ thông;
Chương 2: Thực trạng hiện tượng học sinh bỏ học và huy động cộng
đồng hạn chế hiện tượng học sinh bỏ học ở các trường THPT huyện Mường
La, tỉnh Sơn La;
Chương 3: Biện pháp huy động cộng đồng hạn chế hiện tượng học sinh
bỏ học ở các trường THPT huyện Mường La, tỉnh Sơn La.

5


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HUY ĐỘNG CỘNG ĐỒNG HẠN CHẾ HIỆN
TƯỢNG HỌC SINH BỎ HỌC Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
Cùng với đà phát triển như vũ bão của các lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn
hoá, xã hội…, các quốc gia trên thế giới đã và đang hết sức đầu tư vào sự
nghiệp phát triển giáo dục của đất nước mình. Tuy nhiên, tình trạng bỏ học
vẫn xảy ra ở hầu hết các nước trên thế giới, trong đó nặng nề nhất là các nước
nghèo chậm phát triển. Tình trạng học sinh bỏ học tồn tại ở hầu hết các quốc
gia, cho dù giàu hay nghèo, phát triển hay đang phát triển và nhiều nước đã
phải bỏ ra hàng tỷ đô la để cải thiện tình trạng này nhằm giải tỏa những
nguyên nhân dẫn đến việc bỏ học của học sinh và kéo những em này trở lại
khuôn viên nhà trường bằng nhiều chương trình trợ huấn. Theo UNESCO
công bố trong “Báo cáo giám sát toàn cầu giáo dục cho mọi người năm
2012”, tính ở khu vực Đông Nam Á thì Việt Nam cùng với Philippin,
Myanmar, Thái Lan và Indonesia đang phải đối mặt với những thách thức lớn
nhất về số trẻ em bỏ học.

Về tình trạng học sinh bỏ học ở Việt Nam đã có nhiều tác giả nghiên
cứu, có thể phân thành các nhóm sau:
+ Nghiên cứu về quan điểm lý luận chung: Có các tác giả Thái Duy
Tuyên [39; 4-6], Đặng Vũ Hoạt [17; 1-3], Đặng Thành Hưng [19; 33-35],
Trần Kiểm [22; 28-33], Nguyễn Sinh Huy [20; 7-8], Phạm Thanh Bình [5;
31], Trương Công Thanh [35; 2-3] …
Nhìn chung các tác giả đều đề cập đến bản chất của tình trạng lưu ban bỏ
học; các nguyên nhân dẫn đến tình trạng lưu ban bỏ học: Nguyên nhân từ phía
nhà trường, xã hội, gia đình và bản thân học sinh. Từ đó đề xuất các biện pháp

6


khắc phục trên bình diện quá trình dạy học giáo dục, bình diện xã hội, bình
diện nhân cách cá nhân học sinh…
+ Các nghiên cứu tâm lý học, giáo dục học liên quan đến hiện tượng học
sinh bỏ học: Có các tác giả Lê Đức Phúc [26; 9-10], Võ Thị Minh Chí [8; 3132], Nguyễn Hữu Chuỳ [9; 32], Trần Kiểm [25; 19-24]…
Các tác giả đã khảo sát các đặc điểm tâm lý của học sinh học kém, lưu
ban, thử nghiệm tổ chức học riêng cho học sinh học kém, trên cơ sở đó đề ra
các biện pháp khắc phục học kém nhằm ngăn ngừa hiện tượng bỏ học do
nguyên nhân lớn nhất này.
+ Các nghiên cứu tình trạng bỏ học ở Sơn La: Hiện tại ngoài thống kê
báo cáo hàng năm của Sở Giáo dục và Đào tạo, chưa có công trình nghiên cứu
nào trên địa bàn tỉnh Sơn La về tình trạng này.
+ Nhận xét chung: Qua các đề tài nghiên cứu trên, có thể nhận thấy các
công trình đã đề cập sâu đến nhiều vấn đề lý luận liên quan đến tình trạng học
sinh bỏ học như bản chất của tình trạng học sinh bỏ học, tác động, hậu quả của
bỏ học đối với phổ cập giáo dục phổ thông, đối với chiến lược phát triển nguồn
nhân lực, cách tiếp cận trong nghiên cứu mô tả hiện tượng bỏ học, các cơ sở
tâm lý của hiện tượng bỏ học… Các luận điểm liên quan đến tình trạng bỏ học

được phân tích, lý giải sâu, sử dụng các phương pháp nghiên cứu phù hợp.
Tuy nhiên, các công trình chủ yếu đi sâu khai thác sâu khía cạnh quản lý
của ngành giáo dục, nhất là đối với trường THPT và vai trò vị trí trách nhiệm
hết sức quan trọng của người Hiệu trưởng trong việc khắc phục hiện tượng học
sinh bỏ học. Chưa có các công trình tiếp cận dưới góc độ phát triển cộng đồng,
chưa quan tâm nhiều đến việc huy động cộng đồng tham gia hỗ trợ nhà trường
để hạn chế hiện tượng học sinh bỏ học. Do đó, đến nay hầu như chưa có các đề
tài nghiên cứu sâu và hệ thống về việc khắc phục tình trạng bỏ học của học
sinh nói chung, hiện tượng bỏ học của học sinh THPT nói riêng dưới góc độ
7


huy động sự tham gia của cộng đồng. Riêng đối với tỉnh Sơn La, hiện tượng
học sinh bỏ học khá nhiều nhưng cũng chưa có nghiên cứu sâu về các biện
pháp khắc phục, hạn chế dưới góc độ phát triển cộng đồng. Để khắc phục tình
trạng học sinh bỏ học cần có các nghiên cứu hệ thống dưới nhiều góc độ khác
nhau, trong đó có góc độ phát triển cộng đồng. Theo đó, cần quan tâm nghiên
cứu biện pháp huy động cộng đồng tham gia cùng với các trường THPT để hạn
chế hiện tượng học sinh bỏ học, đảm bảo cho các em có cơ hội học tập và tạo
sự bình đẳng giữa các vùng miền của từng tỉnh và các vùng trong cả nước.
1.2. Học sinh bỏ học ở cấp trung học phổ thông
1.2.1. Trường trung học phổ thông
Trường THPT là cấp học cuối cùng của giáo dục phổ thông, gồm 3 năm
học, là cấp học hoàn thiện kiến thức phổ thông cho học sinh, là bậc học tạo
nguồn cho các yêu cầu đào tạo của xã hội, đồng thời chuẩn bị tích cực cho thế
hệ trẻ đi vào cuộc sống xã hội và lao động sản xuất làm nghĩa vụ công dân và
có điều kiện học lên.
Trường THPT là đơn vị cơ sở thuộc hệ thống giáo dục quốc dân của
nước cộng hoà XHCN Việt Nam, có nhiệm vụ giáo dục thế hệ thanh niên trở
thành những người lao động mới, phát triển toàn diện, sẵn sàng tham gia xây

dựng và bảo vệ tổ quốc xã hội chủ nghĩa.
Điều 27, 28 chương II Luật giáo dục 2005 nước cộng hoà XHCN Việt
Nam đã xác định: “Giáo dục THPT nhằm giúp học sinh củng cố và phát triển
những kết quả của giáo dục THCS, hoàn thiện học vấn phổ thông và những
hiểu biết thông thường về kỹ thuật và hướng nghiệp để tiếp tục học đại học, cao
đẳng, trung học chuyên nghiệp, học nghề hoặc đi vào cuộc sống lao động".
"Giáo dục THPT phải củng cố, phát triển những nội dung đã học ở
THCS, hoàn thành nội dung giáo dục phổ thông. Ngoài nội dung chủ yếu
nhằm đảm bảo chuẩn kiến thức phổ thông, cơ bản, toàn diện và hướng nghiệp
8


cho học sinh, còn có nội dung nâng cao ở một số môn học để phát triển năng
lực, đáp ứng nguyện vọng của học sinh".
"Phương pháp giáo dục học sinh phổ thông phải phát huy tính tích cực,
tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh". [27; 14].
Như vậy trường THPT có mục tiêu, nội dung, phương pháp giáo dục
mang tính phổ thông cơ bản, toàn diện, với đặc thù riêng nhằm thực hiện mục
tiêu giáo dục "nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài phục vụ
công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, đáp ứng nhiệm vụ xây dựng và bảo
vệ tổ quốc, vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn
minh". Như vậy giáo dục THPT vừa chuẩn bị cho học sinh vào đại học, cao
đẳng, trung học chuyên nghiệp, vừa hình thành cho học sinh một số năng lực
chủ yếu thích ứng với mọi thay đổi thực tiễn để chủ động, tự chủ hòa nhập
vào môi trường lao động, nghề nghiệp.
* Trường THPT có nhiệm vụ và quyền hạn được xác định trong Luật
giáo dục và Điều lệ trường THPT:
Tổ chức giảng dạy, học tập và các hoạt động giáo dục khác theo chương
trình giáo dục trung học do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành. Tiếp
nhận học sinh, vận động học sinh đến trường thực hiện kế hoạch phổ cập

THCS trong phạm vi cộng đồng theo quy định của Nhà nước. Quản lý giáo
viên, nhân viên và học sinh. Quản lý, sử dụng đất đai, trường sở, trang thiết bị
và tài chính theo quy định của pháp luật. Phối hợp với gia đình người học, tổ
chức, cá nhân trong hoạt động giáo dục. Tổ chức cho nhà giáo, cán bộ, nhân
viên và người học tham gia các hoạt động xã hội khác. Thực hiện các nhiệm
vụ và quyền hạn khác theo quy định của pháp luật. [6; 3].
1.2.2. Học sinh trung học phổ thông
1.2.2.1. Khái quát chung về học sinh THPT
Học sinh THPT là học sinh tốt nghiệp THCS được tuyển hoặc thi tuyển
vào trường THPT “Có độ tuổi lớp đầu cấp từ 15 đến 19, học sinh gái được
9


tăng một tuổi so với tuổi quy định. Học sinh có thể lực tốt và phát triển sớm
về trí tuệ có thể học trước tuổi hoặc vượt lớp nếu được hội đồng giáo dục nhà
trường xét đề nghị và được Giám đốc sở Giáo dục và Đào tạo cho phép.
Học sinh dân tộc thiểu số, học sinh ở những vùng có điều kiện kinh tế xã
hội đặc biệt khó khăn, học sinh bị khuyết tật, học sinh kém phát triển về thể
lực và trí tuệ, học sinh bị thiệt thòi, học sinh ở nước ngoài về nước có thể vào
lớp đầu cấp ở tuổi cao hơn quy định.
Học sinh có nhiệm vụ kính trọng thầy, cô giáo, nhân viên nhà trường,
đoàn kết giúp đỡ bạn bè; phát huy truyền thống tốt đẹp của nhà trường; thực
hiện điều lệ, nội quy nhà trường; chấp hành các quy tắc trật tự, an toàn xã hội.
Hoàn thành nhiệm vụ học tập và rèn luyện theo yêu cầu của thầy cô giáo,
của nhà trường. Rèn luyện thân thể, giữ gìn vệ sinh cá nhân, giữ gìn và bảo vệ
môi trường. Tham gia các hoạt động tập thể của trường của lớp, của Đoàn
thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, giữ gìn, bảo vệ tài sản của nhà trường;
giúp đỡ gia đình, tham gia lao động công ích và công tác xã hội.
Học sinh có các quyền được bình đẳng trong việc hưởng thụ giáo dục toàn
diện; được bảo đảm những điều kiện về thời gian, cơ sở vật chất, vệ sinh, an

toàn để học tập ở lớp và tự học ở nhà; được cung cấp những thông tin về học
tập của mình, được sử dụng trang thiết bị, phương tiện phục vụ các hoạt động
học tập, văn hóa, thể dục, thể thao của nhà trường theo quy định; được tôn
trọng và bảo vệ, được đối xử bình đẳng, dân chủ; được quyền khiếu nại với nhà
trường và các cấp quản lý giáo dục về những quyết định đối với bản thân mình.
Được quyền chuyển trường khi có lý do chính đáng theo quy định hiện hành.
Được tham gia các hoạt động nhằm phát triển năng khiếu về các môn học, về
thể dục, thể thao, nghệ thuật do nhà trường tổ chức nếu có đủ điều kiện.
Được hưởng các quyền khác theo quy định của pháp luật”. [6; 26]
Học sinh trong giai đoạn này phát triển mạnh mẽ về tâm sinh lý: Các em
cũng đã bắt đầu có nhu cầu tự khẳng định mình, có nhiều hoài bão, mơ ước
10


được thành đạt, được đóng góp xứng đáng cho gia đình và xã hội. Trong nhà
trường, các em đồng thời vừa là đối tượng giáo dục vừa là chủ thể tích cực
tham gia vào quá trình giáo dục nhằm hoàn thiện nhân cách, hoàn thiện sức
mạnh về tâm hồn, thể chất và trí tuệ. Ngay khi còn ngồi trên ghế nhà trường,
các em có thể có những đóng góp tích cực, thiết thực vào sự phát triển kinh tế
- xã hội ở địa phương. Đó là những thuận lợi tạo điều kiện cho nhà trường tổ
chức một cách có hiệu quả hoạt động giáo dục trong và ngoài nhà trường.
1.2.2.2. Đặc điểm tâm lý của học sinh trung học phổ thông
Giáo dục là hoạt động có mục đích của nhà sư phạm nhằm hình thành
nên những phẩm chất nhất định cho học sinh theo mô hình nhân cách cho nên
cần phải tìm hiểu đến đặc điểm của lứa tuổi, của nhóm, địa phương, dân tộc
và của cá nhân học sinh. Vì vậy nội dung, phương pháp và các hình thức tổ
chức giáo dục phải căn cứ vào giai đoạn phát triển theo lứa tuổi của học sinh,
dựa trên cơ sở những nhu cầu của xã hội về giá trị con người tùy theo đặc
điểm tâm sinh lý của từng học sinh. Ở đây chúng ta xem xét đến những đặc
điểm của học sinh THPT trong một giai đoạn nhất định, ở lứa tuổi từ 15-21,

độ tuổi học sinh THPT có sự thay đổi đặc biệt về tâm sinh lý. Ở lứa tuổi vị
thành niên và thanh niên mới lớn, đây là giai đoạn chuyển thành người lớn, ở
lớp 10 các em đã bắt đầu nhận biết chuẩn bị trở thành người lớn và giới tính
phát triển nhanh và mạnh, đồng thời đã có nhu cầu về sinh lý (đặc biệt thể
hiện rõ hơn ở các em học sinh nữ). Còn ở lớp 11 và 12 các em đã bước vào
tuổi trưởng thành, nên có ổn định hơn về tâm lý song vấn đề giáo dục giới
tính lại rất quan trọng, ở độ tuổi này có sự đòi hỏi mạnh hơn và nhiều học
sinh đủ 18 tuổi đã xây dựng gia đình ngay trong khi còn đang học phổ thông
(ở địa phương vùng cao, học sinh là dân tộc thiểu số), điều này cũng gây ảnh
hưởng rất lớn đến việc học tập của học sinh. Do vậy gia đình và nhà trường
phải chú ý đến đặc điểm này ở học sinh để giáo dục, điều chỉnh hành vi của
11


các em cho hợp lý. Ở lứa tuổi này các em muốn khẳng định các giá trị phẩm
chất và năng lực của bản thân, muốn tự lập, mong muốn làm nhiều việc có ý
nghĩa. Sự tham gia vào đời sống người lớn, đảm nhiệm một số công việc của
người lớn lúc này làm chúng ta thay đổi quan điểm, thái độ với các em, vì các
em “không còn là trẻ con nữa”.
Điều này làm tăng tính tích cực trong học tập và hoạt động xã hội của
học sinh; tuy nhiên, các em cũng chưa hiểu rõ được hạn chế và sức lực của
mình, có khi các em còn đánh giá lại các giá trị của người lớn. Những biểu
hiện như sự bướng bỉnh, dễ bị kích thích, sự vụng về, kết quả học tập giảm sút
… là những biểu hiện dễ thấy ở lứa tuổi này. Sự thay đổi về tính tình như trở
nên e thẹn, nhút nhát hoặc khoe khoang, có khi hăng hái nhiệt tình, có khi lại
thờ ơ … là những biểu hiện mất thăng bằng về sinh lý do sự biến đổi không
đều ở lứa tuổi thanh niên mới lớn (từ 15 đến 17 tuổi), cơ thể phát triển nhanh
chóng nhưng về suy nghĩ, tâm tư, tâm lý lại chưa trưởng thành và ổn định.
Để định hướng tốt cho sự phát triển nhân cách của các em, các thầy giáo,
cô giáo, cha mẹ học sinh và những người lớn xung quanh cần đi sâu vào thế

giới nội tâm của các em, hiểu rõ nhu cầu và đặc điểm tâm sinh lý của các em
để kịp thời điều chỉnh, uốn nắn, thúc đẩy lôi cuốn học sinh vào hoạt động phát
huy tính tích cực và sự độc lập sáng tạo của học sinh, hình thành và phát triển
ở các em một nhân cách toàn diện. Ở lứa tuổi này sự trưởng thành về mặt xã
hội là sự chuẩn bị quan trọng để các em gia nhập xã hội người lớn, biểu hiện
quá trình tự ý thức đang diễn ra mạnh mẽ ở tuổi này, mong muốn khát khao
được làm người lớn, đồng thời tính tích cực xã hội biểu hiện rất nhạy bén với
chuẩn mực, hành vi của người lớn và quan hệ của họ. Trong quan hệ qua lại
với người lớn, các em dễ nảy sinh xung đột nếu như người lớn đối xử với các
em theo cách với trẻ nhỏ.

12


Khi nghiên cứu lứa tuổi học sinh THPT cũng đặt vấn đề cần xem xét
những tổ chức mới được hình thành trong nhân cách của lứa tuổi này và làm
rõ hoàn cảnh xã hội của sự phát triển của nó. Hoàn cảnh xã hội học trong mỗi
lứa tuổi có một hệ thống quan hệ không lặp lại giữa trẻ con và môi trường. Sự
cải tổ lại hệ thống quan hệ này tạo nên nội dung chính của cuộc “khủng
hoảng” ở lứa tuổi học sinh THPT.
1.2.2.3. Hoạt động học tập của học sinh trung học phổ thông
Hoạt động học tập là hoạt động chủ đạo của lứa tuổi học sinh, nhưng đến
bậc THPT hoạt động học tập được xây dựng lại một cách cơ bản cho phù hợp
với lứa tuổi, phân ban, phân luồng học sinh sao cho phù hợp với nhu cầu, khả
năng, năng lực của từng học sinh.
Động cơ học tập của các em học sinh THPT có cấu trúc phức tạp, trong
đó các động cơ xã hội khác nhau được kết thành một khối (học tập để phục vụ
xã hội, để lao động tốt hơn …) Những động cơ nhận thức và động cơ riêng
(có uy tín, có địa vị trong lớp…) liên quan đến lòng mong muốn tiến bộ và
lòng tự trọng. Đôi khi ta lại thấy sự mâu thuẫn giữa sự mong muốn trao đổi tri

thức với thái độ bàng quan và thái độ xấu đối với học tập, thái độ “phớt đời”
đối với kết quả học tập.
Sở dĩ có tình trạng trên là do các nguyên nhân: Do phản ứng độc đáo của
lứa tuổi này đối với thất bại trong học tập, do xung đột với giáo viên. Các em
thường xúc động mạnh khi thất bại trong học tập, nhưng lòng tự trọng thường
làm các em che giấu, thờ ơ, lãnh đạm đối với thành tích học tập.
Tóm lại động cơ thái độ học tập của các em học sinh ở lứa tuổi này rất
phong phú và đa dạng, thường chưa bền vững, nhiều khi còn thể hiện sự mâu
thuẫn của nó.
Ở lứa tuổi đầu thanh niên, giao lưu trong các nhóm bạn bè có ảnh hưởng
quan trọng đến sự phát triển nhân cách. Quan hệ bạn bè vượt qua khỏi phạm vi
13


nhà trường có giá trị cao đối với các em, thậm chí đẩy lùi học tập xuống hàng
thứ hai. Do vậy những biểu hiện biến đổi đột ngột về tính cách, lối sống của
thanh thiếu niên nhiều khi chịu ảnh hưởng lớn từ bạn bè. Tình bạn ở lứa tuổi
này cũng bắt đầu xuất hiện dấu hiệu tình yêu lứa đôi, điều quan trọng là phẩm
chất của tình bạn, sự nhanh trí, tính can đảm và kỹ năng làm chủ bản thân.
Tóm lại, những đặc điểm tâm sinh lý, đặc điểm về nhận thức, giao tiếp,
học tập, tình bạn của học sinh THPT là nền tảng của lực lượng giáo dục. Giáo
dục ở nhà trường, trong gia đình và ngoài xã hội cần phải chú ý đến những đặc
điểm nêu trên để tổ chức hoạt động giáo dục cho phù hợp với lứa tuổi học sinh.
1.2.3. Học sinh trung học phổ thông bỏ học
1.2.3.1. Học sinh bỏ học
Học sinh bỏ học là những em không tiếp tục đi học nữa. Có loại học sinh
bỏ học hẳn như học xong chương trình một lớp nào đó rồi bỏ học, có loại học
sinh đang học bỏ dở buổi học, bỏ một hoặc vài tiết học đi giải quyết một vấn
đề gì đó hay có thể đi chơi (bỏ học trong thời gian ngắn). Học sinh bỏ học là
những học sinh đang trong tuổi học nhưng đã không đến học ở bất cứ ở loại

trường học nào. Học sinh bỏ học có ở bất kì bậc học nào, trong khi đó nền
giáo dục của chúng ta đảm bảo cho tất cả mọi học sinh đang trong tuổi học
đều được đến trường học tập. Trong giới hạn của đề tài nghiên cứu này chủ
yếu nói về học sinh ở lứa tuổi THPT đang học giữa năm học thì bỏ không đi
học nữa hoặc chưa học hết bậc THPT đến hè thì bỏ hẳn. Đặng Vũ Hoạt cho
rằng: Khác với lưu ban, bỏ học trong mọi trường hợp là “Hiện tượng không
bình thường”.
Đặng Thành Hưng xét bỏ học theo 2 mặt: Mặt hình thức và mặt bản chất:
“Về hình thức bỏ học cũng là sự sàng lọc sản phẩm…bỏ học có bản chất xã
hội - sư phạm phức tạp hơn lưu ban”. Tác giả cho rằng: “Bỏ học không phải
là sự cố nhất thiết xảy ra, không phải thuộc tính cố hữu của dạy học”
14


Vậy theo hai tác giả bỏ học là hiện tượng không nên, cần cố gắng khắc
phục mọi nguyên nhân để không có học sinh bỏ học. Đặng Thành Hưng đã
nói về việc bỏ học hiện nay như sau:
“Trong tình hình hiện nay, tỉ lệ bỏ học một mặt vẫn phản ảnh mặt chất
lượng của dạy học - giáo dục, mặt khác nó mang bản chất của các quá trình
điều chỉnh, tự điều chỉnh nhu cầu và giá trị cả ở bình diện cá nhân lẫn bình
diện cộng đồng… Hiện tượng bỏ học làm nảy sinh những vấn đề sâu xa có
tính chất xã hội cần được các cơ quan nhà nước và các tổ chức xã hội cấp cao
quan tâm xem xét” [19;33].
1.2.3.2. Tác hại của tình trạng học sinh bỏ học
Bỏ học ở cấp THPT là hiện tượng thường gặp phải ở hầu hết các quốc
gia trên thế giới, nhất là các nước nghèo chậm phát triển. Một trong các yêu
cầu cơ bản đối với quá trình dạy học nói riêng, quá trình giáo dục nói chung là
phải đảm bảo cho mỗi học sinh được học trọn vẹn bậc học. Nhưng thực tế do
nhiều nguyên nhân tác động, học sinh bỏ học không hoàn thành được hết bậc
học, thậm chí có em bỏ học ngang từ lớp 10. Đây là hiện tượng không bình

thường, đang và sẽ mang lại nhiều hậu quả không tốt cản trở việc phổ cập
giáo dục THPT trong thời gian tới, gây ra những xáo trộn về mặt tâm lý của
học sinh đang học, làm giảm niềm tin của xã hội vào nhà trường, ảnh hưởng
đến chất lượng cuộc sống trong tương lai.
Với bản thân học sinh, bỏ học sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến tương lai của
các em. Các em có thể gián đoạn việc học tập, hạn chế cơ hội học nghề, tìm
kiếm cơ hội lập nghiệp. Cá biệt có em sau khi bỏ học là bước sang con đường
hoàn toàn khác như các em gái ở vùng sâu, vùng đồng bào dân tộc lấy chồng
sớm, sinh con trong khi chưa có nghề, chưa có các kỹ năng lao động tối thiểu
nên sống cuộc sống khó khăn về kinh tế, không đủ điều kiện chăm sóc con cái
dẫn đến các con cũng lại thất học như cha mẹ chúng. Điều đó ảnh hưởng rất
15


lớn đến sự phát triển kinh tế - xã hội nhất là ở vùng sâu, vùng còn nhiều khó
khăn về kinh tế. Ảnh hưởng này là lâu dài do lực lượng lao động không được
cải thiện về kỹ năng lao động, năng suất lao động thấp làm cho sự phát triển
kinh tế ở các vùng sâu càng thêm khó khăn.
1.2.3.3. Hạn chế hiện tượng học sinh bỏ học
Hạn chế hiện tượng học sinh bỏ học là làm giảm tỷ lệ học sinh bỏ học
bằng cách làm cho học sinh không bỏ học, những học sinh đã bỏ học quay lại
tiếp tục đi học. Như vậy, hạn chế hiện tượng học sinh bỏ học nghĩa là ngăn
chặn, hạn chế những học sinh có nguy cơ bỏ học không bỏ học, vận động các
em đã bỏ học trở lại trường tiếp tục đi học. Trong đó bao gồm cả việc có biện
pháp giúp đỡ các em học yếu do hoàn cảnh gia đình, đã bỏ học nên quên
nhiều kiến thức để các em vươn lên trong học tập, học tập đạt kết quả tốt, yên
tâm học tập, không nảy sinh ý định bỏ học nữa. Đặc biệt có biện pháp động
viên giúp đỡ tạo điều kiện thuận lợi cho học sinh bỏ học trở lại trường tiếp tục
học, không có thái độ thành kiến với các em.
Qua đó có thể thấy: Hạn chế hiện tượng học sinh bỏ học bao hàm các

biện pháp giáo dục và biện pháp quản lý đối với tất cả các đối tượng có liên
quan; tác động đến nguyên nhân bỏ học ở cấp vĩ mô là chế độ chính sách phù
hợp, điều kiện kinh tế xã hội thuận lợi. Hạn chế học sinh bỏ học ở cấp vi mô
là tác động đồng bộ của nhà trường, gia đình luôn quan tâm động viên khuyến
khích các em học tập, theo đuổi mục đích học tập đến cùng.
1.3. Xã hội hóa giáo dục ở trường trung học phổ thông
1.3.1. Xã hội hóa giáo dục
1.3.1.1. Khái niệm xã hội hoá giáo dục
Xã hội hoá giáo dục là một dạng hoạt động giáo dục có tính chất đa dạng
về mặt xã hội, có sự tham gia của nhiều thành phần, nhiều lực lượng trong xã
hội. Hoạt động giáo dục trong xã hội hóa giáo dục không đơn thuần là hoạt
16


động dạy của người giáo viên đối với hoạt động học của các đối tượng tham
gia học tập mà hoạt động giáo dục còn hướng tới những yêu cầu, những nhu
cầu tất yếu, cấp thiết trong xu thế phát triển của xã hội một cách đại chúng và
phổ quát; ngược lại đối tượng được thụ hưởng quyền lợi giáo dục và có trách
nhiệm tham gia mọi hoạt động giáo dục không bó hẹp trong phạm vi người
học mà đó là quyền lợi của toàn xã hội nói chung và các đối tượng, các thành
phần xã hội có liên quan trực tiếp tới hoạt động giáo dục nói riêng.
Xã hội hóa giáo dục là một xu thế tất yếu mang tính quy luật trong sự
phát triển của xã hội hiện đại, nó là một phạm trù thuộc phương thức làm giáo
dục. Khái niệm này có thể hiểu như hai tác động qua lại có quan hệ gắn bó
mật thiết với nhau.
- Hoạt động giáo dục phải mang tính xã hội. Xã hội hóa giáo dục được
quan niệm là sự thể hiện bản chất của những hoạt động mang tính xã hội cho
hoạt động giáo dục. Đây cũng là bản chất cơ bản phải được nhà trường đề cập
đến trong mục tiêu chiến lược và kế hoạch hoạt động của mình muốn vậy, quá
trình giáo dục phải thể hiện sự phù hợp với đặc trưng và yêu cầu thực tế của

xã hội: “Giáo dục phải vừa gắn chặt với yêu cầu phát triển đất nước, vừa phù
hợp với sự tiến bộ của thời đại” [12] nhằm đào tạo nguồn nhân lực có đủ khả
năng để phục vụ đắc lực cho nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
Chúng ta phải hiểu một quy luật mang tính ngẫu nhiên rằng trong hoạt động
giáo dục của nhà trường đã có bản chất xã hội. Nhà trường không chỉ thực
hiện công việc dạy học một cách độc lập, không thể tự khép mình trong phạm
vi khuôn viên của mình, mà phải có sự hòa nhập đáp ứng các nhu cầu của xã
hội, nếu chỉ đơn thuần thực hiện nhiệm vụ chuyên môn theo quy định, rồi tìm
mọi cách đạt tỷ lệ cao về chuyển lớp, chuyển cấp, thi tốt nghiệp thì làm sao có
thể có bản chất xã hội và đáp ứng được mọi nhu cầu như mong muốn của xã

17


hội? Đó là vấn đề rất quan trọng mà các nhà quản lý giáo dục, trực tiếp là
quản lý các trường học phải hết sức quan tâm.
- Hoạt động giáo dục phải có sự đóng góp của toàn xã hội, nghĩa là phải
huy động toàn xã hội làm giáo dục. Đó là những tác động về mọi mặt của xã
hội có tác động trở lại đối với hoạt động giáo dục vì giáo dục được coi là sự
nghiệp của quần chúng, đó là việc huy động toàn xã hội làm giáo dục, động
viên các tầng lớp nhân dân, các lực lượng xã hội đóng góp các nguồn lực cho
giáo dục, góp phần xã hội hóa giáo dục dưới sự quản lý của Nhà nước. Như
vậy việc phát triển sự nghiệp giáo dục không chỉ lệ thuộc vào một số quan
điểm chủ quan của một số người làm công tác giáo dục mà còn phụ thuộc vào
quan điểm và tác động của toàn xã hội. Trong hai góc độ có tác động qua lại
lẫn nhau trong hoạt động giáo dục mang tính chất xã hội hóa thì tác động của
xã hội với giáo dục là quan trọng hơn. Để xã hội hóa giáo dục được thực hiện
một cách hiệu quả, đúng với bản chất và ý nghĩa của nó, phù hợp với xu thế
phát triển của thời đại cần hết sức chú ý thực hiện triệt để một nguyên tắc, một
cơ sở của hoạt động xã hội hóa giáo dục, đó là vấn đề dân chủ trong giáo dục.

1.3.1.2. Vai trò của xã hội hóa giáo dục
Xã hội hóa giáo dục góp phần nâng cao chất lượng giáo dục. Trong điều
kiện đất nước đang mở cửa hội nhập đòi hỏi giáo dục phải đổi mới để tạo tiền
đề đáp ứng nguồn nhân lực cho xã hội. Nhờ xã hội hóa giáo dục mà cộng
đồng có thể tham gia vào việc thực hiện các mục tiêu giáo dục phù hợp với
yêu cầu của địa phương và cá nhân, việc xã hội hóa ở nhiều phương diện tác
động tích cực cho hoạt động của các trường học, tạo thành môi trường giáo
dục trong sạch, lành mạnh, đa dạng và phong phú. Việc xã hội hóa giáo dục
còn làm giảm tải sức nặng kinh phí đè lên vai ngân sách Nhà nước. Việc xã
hội hóa giáo dục còn tạo ra thế cạnh tranh lành mạnh giữa các cơ sở giáo dục.
Nhờ vậy mà chất lượng giáo dục được cải thiện. Thực hiện có hiệu quả công
18


×