Tải bản đầy đủ (.doc) (98 trang)

Nghiên cứu ảnh hưởng của các loại phân khoáng và phân hữu cơ đến năng suất, chất lượng giống chè kim tuyên tại phú hộ, phú thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.74 MB, 98 trang )

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT
NAM

VŨ VĂN TĨNH

NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC LOẠI
PHÂN KHOÁNG VÀ PHÂN HỮU CƠ ĐẾN NĂNG
SUẤT, CHẤT LƯỢNG GIỐNG CHÈ KIM TUYÊN
TẠI PHÚ HỘ, PHÚ
THỌ
Chuyên ngành :

Khoa học cây trồng

Mã số:

60.62.01.10

Người hướng dẫn khoa học:

1. TS. Nguyễn Đình Vinh
2. TS. Đặng Văn Thư

NHÀ XUẤT BẢN ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP - 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung
thực và chưa từng được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã được cảm
ơn, các thông tin trích dẫn trong luận văn này đều được chỉ rõ nguồn gốc.


Hà Nội, ngày

tháng

năm 2016

Tác giả luận văn

Vũ Văn Tĩnh

i


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, tôi đã nhận được sự hướng dẫn tận tình của các
thầy cô giáo giảng dạy, hướng dẫn khoa học, được sự giúp đỡ của cơ quan, các đồng
nghiệp và gia đình. Tôi xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc và kính trọng đến:
TS. Nguyễn Đình Vinh – Học viện Nông nghiệp Việt Nam.
TS. Đặng Văn Thư – Phó viện trưởng, Giám đốc Trung tâm nghiên cứu và phát
triển Chè- Viện Khoa học kỹ thuật Nông Lâm nghiệp miền núi phía Bắc.
Ban giám đốc, Ban đào tạo, tập thể giáo viên của khoa Nông học -Học viện
Nông nghiệp Việt Nam.
Tập thể lãnh đạo Viện Khoa học Kỹ thuật Nông Lâm nghiệp miền núi phía Bắc.
Gia đình, bạn bè và các bạn đồng nghiệp đã động viên giúp đỡ tôi trong suốt
thời gian học tập, thực hiện đề tài.
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2016


Tác giả luận văn

Vũ Văn Tĩnh

ii


MỤC LỤC

Lời cam đoan ............................................................................................................ i
Lời cảm ơn .............................................................................................................. ii
Mục lục .................................................................................................................. iii
Danh mục chữ viết tắt ............................................................................................. vi
Danh mục bảng ...................................................................................................... vii
Trích yếu luận văn ................................................................................................ viii
Thesis abstract ......................................................................................................... x
Phần 1. Mở đầu ...................................................................................................... 1
1.1.

Tính cấp thiết của đề tài .............................................................................. 1

1.2.

Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................... 2

1.3.

Phạm vi nghiên cứu..................................................................................... 3


1.4.

Những đóng góp mới, ý nghĩa khoa học và thực tiễn .................................... 3

1.4.1.

Ý nghĩa khoa học của đề tài .............................................................................3

1.4.2.

Ý nghĩa thực tiễn của đề tài..............................................................................3

Phần 2. Tổng quan tài liệu .................................................................................... 4
2.1.

Cơ sở khoa học của đề tài............................................................................ 4

2.2.

Đặc điểm sinh trưởng, phát triển của cây chè ............................................... 5

2.2.1.

Đặc điểm sinh trưởng của bộ rễ chè .................................................................5

2.2.2.

Đặc điểm sinh trưởng thân, cành và búp chè ....................................................6

2.3.


Vai trò của các nguyên tố dinh dưỡng đến sinh trưởng phát triển cây chè ....... 6

2.4.

Thành phần hóa học trong búp chè tươi ....................................................... 8

2.5.

Tình hình nghiên cứu phân bón trên thế giới và Việt Nam.......................... 10

2.5.1.

Tình hình nghiên cứu phân bón trên thế giới ..................................................10

2.5.2.

Tình hình nghiên cứu phân bón ở Việt Nam...................................................17

2.6.

Những nhận xét rút ra từ tổng quan ........................................................... 22

Phần 3. Vật liệu và phương pháp nghiên cứu ...................................................... 24
3.1.

Địa điểm nghiên cứu ................................................................................. 24

3.2.


Thời gian nghiên cứu ................................................................................ 24

3.3.

Đối tượng/ vật liệu nghiên cứu .................................................................. 24

3


3.3.1.

Đối tượng nghiên cứu ....................................................................................24

3.3.2.

Vật liệu nghiên cứu........................................................................................24

3.4.

Nội dung nghiên cứu ................................................................................. 25

3.5.

Phương pháp nghiên cứu ........................................................................... 25

3.5.1.

Thiết kế thí nghiệm ........................................................................................25

3.5.2.


Các chỉ tiêu nghiên cứu và phương pháp xác định..........................................25

3.5.3.

Quy trình nghiên cứu .....................................................................................30

3.5.4.

Phương pháp xử lý số liệu..............................................................................32

Phần 4. Kết quả và thảo luận ............................................................................... 33
4.1.

Nghiên cứu ảnh hưởng của liều lượng và tỷ lệ bón N,P,K đến sinh
trưởng, phát triển, năng suất và chất lượng nguyên liệu sản xuất chè
xanh chất lượng cao giống chè Kim Tuyên. ............................................... 33

4.1.1.

Ảnh hưởng của liều lượng và tỷ lệ bón N,P,K đến một số chỉ tiêu sinh
trưởng thân cành ............................................................................................33

4.1.2.
......36

Ảnh hưởng của liều lượng và tỷ lệ bón N,P,K đến tốc độ sinh trưởng búp chè

4.1.3.


Ảnh hưởng của liều lượng và tỷ lệ bón N,P,K đến một số yếu tố cấu
thành năng suất và năng suất..........................................................................36

4.1.4.

Ảnh hưởng của liều lượng và tỷ lệ bón N,P,K đến chất lượng nguyên
liệu búp..........................................................................................................38

4.1.5.

Ảnh hưởng của liều lượng và tỷ lệ bón N,P,K đến mật độ sâu hại chính........40

4.1.6.

Ảnh hưởng của liều lượng và tỷ lệ bón N,P,K đến thành phần sinh hóa
chè thành phẩm..............................................................................................43

4.1.7.

Ảnh hưởng của liều lượng và tỷ lệ bón N,P,K đến điểm thử nếm cảm
quan...............................................................................................................44

4.1.8.

Đánh giá hiệu quả kinh tế khi bón các tỷ lệ N,P,K khác nhau cho chè
Kim Tuyên ....................................................................................................47

4.1.9.

Ảnh hưởng của liều lượng và tỷ lệ bón N,P,K đến các chỉ tiêu dinh

dưỡng đất.......................................................................................................48

4.2.

Nghiên cứu ảnh hưởng của một số loại phân hữu cơ đến sinh trưởng,
phát triển, năng suất và chất lượng nguyên liệu sản xuất chè xanh chất
lượng cao giống chè Kim Tuyên. ............................................................... 49

4


4.2.1.

Ảnh hưởng của một số loại phân hữu cơ đến một số chỉ tiêu sinh trưởng
thân cành .......................................................................................................49

4.2.2.

Ảnh hưởng của một số loại phân hữu cơ đến tốc độ sinh trưởng búp chè........51

4.2.3.

Ảnh hưởng của liều lượng và tỷ lệ bón N,P,K đến một số yếu tố cấu
thành năng suất và năng suất..........................................................................53

4.2.4.

Ảnh hưởng của một số loại phân hữu cơ đến chất lượng nguyên liệu búp.......54

4.2.5.


Ảnh hưởng của một số loại phân hữu cơ đến mật độ sâu hại chính ................56

4.2.6.

Ảnh hưởng của một số loại phân hữu cơ đến thành phần sinh hóa .................58

4.2.7.

Ảnh hưởng của một số loại phân hữu cơ đến điểm thử nếm cảm quan............59

4.2.8. Đánh giá hiệu quả kinh tế khi bón một số loại phân hữu cơ cho chè Kim
Tuyên......61
4.2.9.

Ảnh hưởng của một số loại phân hữu cơ đến các chỉ tiêu dinh dưỡng đất .......63

Phần 5. Kết luận và kiến nghị ............................................................................. 65
5.1.

Kết luận .................................................................................................... 65

5.2.

Kiến nghị .................................................................................................. 65

Tài liệu tham khảo ................................................................................................. 67
Phụ lục ................................................................................................................. 72

5



DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Nghĩa tiếng việt

cs

Cộng sự CT

Công thức Đ/C
Đối chứng HCT
Hợp chất tan
KHKT

Khoa học kĩ thuật

TCVN

Tiêu chuẩn Việt Nam

6


DANH MỤC BẢNG
Bảng 4.1. Ảnh hưởng của liều lượng và tỷ lệ bón N,P,K đến một số chỉ tiêu
sinh trưởng thân cành............................................................................. 34
Bảng 4.2. Ảnh hưởng của liều lượng và tỷ lệ bón N,P,K đến tốc độ sinh trưởng
búp chè vụ hè ........................................................................................ 36

Bảng 4.3. Ảnh hưởng của liều lượng và tỷ lệ bón N,P,K đến một số yếu tố cấu
thành năng suất và năng suất .................................................................. 37
Bảng 4.4. Ảnh hưởng của liều lượng và tỷ lệ bón N,P,K đến

chất lượng

nguyên liệu búp ..................................................................................... 39
Bảng 4.5. Ảnh hưởng của liều lượng và tỷ lệ bón N,P,K đến mật độ sâu hại
chính ..................................................................................................... 41
Bảng 4.6. Ảnh hưởng của liều lượng và tỷ lệ bón N,P,K đến một số chỉ tiêu
sinh hóa chè thành phẩm ........................................................................ 43
Bảng 4.7. Ảnh hưởng của liều lượng và tỷ lệ bón N,P,K đến chất lượng chè xanh .........
46
Bảng 4.8. Hiệu quả kinh tế của các công thức bón tỷ lệ N,P,K khác nhau ............... 47
Bảng 4.9. Ảnh hưởng của liều lượng và tỷ lệ bón N,P,K đến các chỉ tiêu dinh
dưỡng đất .............................................................................................. 49
Bảng 4.10. Ảnh hưởng của một số loại phân hữu cơ đến một số chỉ tiêu sinh
trưởng thân cành.................................................................................... 50
Bảng 4.11. Ảnh hưởng của một số loại phân hữu cơ đến tốc độ sinh trưởng búp
chè vụ hè ............................................................................................... 52
Bảng 4.12. Ảnh hưởng của một số loại phân hữu cơ đến một số yếu tố cấu thành
năng suất và năng suất ........................................................................... 53
Bảng 4.13. Ảnh hưởng của một số loại phân hữu cơ đến chất lượng nguyên liệu búp .....
55
Bảng 4.14. Ảnh hưởng của một số loại phân hữu cơ đến mật độ sâu hại chính .......... 57
Bảng 4.15. Ảnh hưởng của một số loại phân hữu cơ đến một số chỉ tiêu sinh hóa........... 58
Bảng 4.16. Ảnh hưởng của một số loại phân hữu cơ đến chất lượng chè xanh ........... 60
Bảng 4.17. Hiệu quả kinh tế của các công thức bón một số loại phân hữu cơ ............ 62
Bảng 4.18. Ảnh hưởng của một số loại phân hữu cơ đến các chỉ tiêu dinh dưỡng đất ........
63


vii


TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
Tên tác giả: Vũ Văn Tĩnh
Tên luận văn: Nghiên cứu ảnh hưởng của các loại phân khoáng và phân hữu cơ đến
năng suất, chất lượng giống chè Kim Tuyên tại Phú Hộ, Phú Thọ.
Ngành: Khoa học cây trồng

Mã số: 60.62.01.10

Tên cơ sở đào tạo: Học viện Nông nghiệp Việt Nam

Mục đích nghiên cứu
Xác định được ảnh hưởng của liều lượng và tỷ lệ bón các loại phân khoáng, phân
hữu cơ đến sinh trưởng, phát triển, năng suất, chất lượng và chỉ tiêu dinh dưỡng đất
giống chè Kim Tuyên tuổi 8. Các kết quả thu được sẽ góp phần xây dựng quy trình kỹ
thuật trồng, chăm sóc cho giống chè Kim Tuyên đạt năng suất, hiệu quả kinh tế cao,
chất lượng nguyên liệu phù hợp để chế biến sản phẩm chè xanh chất lượng cao tại Phú
Hộ, Phú Thọ.
Phương pháp nghiên cứu
Nội dung nghiên cứu:

- Nghiên cứu ảnh hưởng của liều lượng và tỷ lệ bón N,P,K đến sinh trưởng, phát
triển, năng suất và chất lượng nguyên liệu giống chè Kim Tuyên.

- Nghiên cứu ảnh hưởng của một số loại phân hữu cơ đến sinh trưởng, phát triển,
năng suất và chất lượng nguyên liệu giống chè Kim Tuyên.
Vật liệu nghiên cứu:

- Phân đạm Urê Hà Bắc (46% N);
- Phân KCl (60% K2O);
- Phân super lân Lâm Thao (17% P2O5);
- Phân chuồng hoai mục (từ phân Trâu, phân Bò);
- Phân hữu cơ ủ từ cỏ VA06 + chế phẩm AT Bio-decomposer;
- Phân hữu cơ ủ từ rơm rạ + chế phẩm AT Bio-decomposer.
Phương pháp nghiên cứu: Thí nghiệm được bố trí theo phương pháp khối ngẫu nhiên
2

đầy đủ (RCBD), với 3 lần nhắc lại. Diện tích ô thí nghiệm 50 m , tổng diện tích thí
2

nghiệm là 1.350 m .

8


Kết quả chính và thảo luận
1. Các công thức bón tỷ lệ N,P,K khác nhau cho kết quả phân tích hàm lượng
dinh dưỡng trong đất tăng lên đáng kể. Đặc biệt là hàm lượng P2O5, K2O dễ tiêu tăng
0,46 mg/100g và 0,49 mg/100g so với công thức đối chứng.
Khi bón 40kg N/tấn sản phẩm với tỷ lệ 3:1:2 làm cho các chỉ tiêu sinh trưởng
thân cành (chiều cao cây: 83,03 cm, chiều rộng tán: 127,27 cm, đường kính gốc: 3,75
cm) cao hơn so với công thức đối chứng, năng suất búp đạt cao nhất 9,10 tấn/ha. Một số
chỉ tiêu sinh hóa, hàm lượng tanin thấp nhất (28,37 %), hàm lượng chất hòa tan, axit
amin, đương khử và chỉ số chất thơm cao nhất do đó có lợi cho chất chè xanh thành
phẩm. Kết quả thử nếm cảm quan, công thức 5 có điểm thử nếm đạt cao nhất (16,8
điểm) có hương thơm đặc trưng, vị chát dịu, có hậu. Lợi nhuận thu được ở công thức 5
(76.412.700đ/ha ) cao nhất, do tổng giá trị thu từ nguyên liệu lớn nhất.
2. Bón các loại phân hữu cơ khác nhau làm cho độ pHKCl thay đổi rõ rệt, giảm độ

chua của đất, pHKCl tăng từ 0,11 – 0,24 so với trước khi tiến hành thí nghiệm.
Công thức bón 30 tấn hữu cơ ủ từ cỏ VA06 + chế phẩm AT Bio-decomposer có
các chỉ tiêu sinh trưởng lớn nhất (chiều cao cây: 85,50 cm, rộng tán: 121,40 cm, đường
kính gốc: 3,93 cm). Theo dõi các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất giữa các công
thức thí nghiệm không có sự khác biệt nhiều, công thức 2 cho năng suất cao nhất đạt
8,16 tấn/ha. Hàm lượng tanin ở công thức 2 là thấp nhất (26,95%), một số chỉ tiêu khác
có xu hướng ngược lại điều này có lợi cho chế biến chè xanh. Kết quả thử nếm cảm
quan, Công thức 2 nhờ có điểm hương vị cao hơn hẳn các công thức còn lại nên đạt
tổng điểm cao nhất (16,8 điểm), thấp nhất là công thức 1 đạt 16,2 điểm. Lợi nhuận thu
được ở công thức 2 (52.556.000đ/ha) là cao nhất do chi phí vật tư phân bón thấp.

9


THESIS ABSTRACT
Master candidate: Vu Van Tinh
Thesis tile: Studying the effect of mineral fertilizers and organic fertilizers on yield,
quality of Kim Tuyen tea varieties in Phu Ho, Phu Tho.
Major: Crop Science

Code: 60.62.01.10

Education organization: Vietnam National University of Agriculture (VNUA)
Research objective
The aim of this study was determining the effect of fertilizer dosage and rate of
mineral and organic fertilizers on the growth, development, yield and quality and soil
nutrient indicators on Kim Tuyen tea variety in age 8. The results obtained will
contribute to building technical procedures in plant and care for Kim Tuyen tea variety
with high yield and economic efficiency, and to take the quality of materials suitable for
process of high quality green tea products at Phu Ho, Phu Tho.

Research content
- To study the effect of the dose and rate of fertilizer N, P, K on the growth,
development, yield and quality of raw materials Kim Tuyen tea variety.
- To study the effect of some organic fertilizers on the growth, development, yield
and quality of raw materials Kim Tuyen tea variety.
Material and methods
Material:
- Ha Bac Urea fertilizer (46% N);
- KCl fertilizer (60% K2O);
- Lam Thao superphosphate fertilizer (17% P2O5);
- Cattle manure (from feces of buffalo and cow);
- Organic fertilizer composting from grass VA06 + AT Bio-decomposer product;
- Organic fertilizer composting from straw + AT Bio-decomposer product.
Research Methods:
The experiment was arranged in randomized complete block design (RCBD), with
three replications. Experiment plot area was 50 m2, the total area for experiment was
2

900 m .

10


Main finding and conclusions
1. The different formula fertilizer ratio of N, P, K gave analysis results in
significantly increased of soil nutrient content. Especially, the easily absorption content
of P 2 O 5, K 2 O was increased 0.46 mg / 100g and 0.49 mg / 100g compared to the
control formula.
When applying 40kg N / ton of product with a ratio of 3: 1: 2 made the stem,
branch growth indicators (height: 83.03 cm, halo width: 127.27 cm, stem diameter: 3,

75 cm) higher than the control formula, the highest yield buds reached 9 to10 tons /
ha. In some biochemical indicators, the lowest tannin content (28.37%), the highest
solvents, amino acid, reducing sugar and aromatics content index gave beneficial to
high quality tea products. Results of sensorial tasting test showed that the formula 5 has
the highest point (16.8 points) with characteristic scent, soft acrid. Profits earned in the
formula 5 (76.412.700vnd / ha) was the highest because of the largest total revenue
from the raw material.
2. Application of different types of organic fertilizer made pH
significantly, reduced soil acidity with increased pH

KCl

KCl

change

from 0.11 to 0.24 compared to

before the experiment.
Formula with 30 tons of organic fertilizer incubated from grass VA06 plus AT
Bio-decomposer product had the largest growth indicators (height: 85.50 cm, halo
width: 121.40 cm, stem diameter: 3, 93 cm). The constituent elements of productivity
and yield between the experimental formulas did not differ much, the formula 2 gave
the highest yield reached 8.16 tons / ha. Tannin content in the formula 2 is the lowest
(26.95%) and other indicators have reversed trend that benefits to green tea
processing. Results of sensorial tasting test showed that formula 2 had highest point in
scent to remaining formulas so it achieved the highest overall score (16.8 points), the
lowest was 16.2 points in formula 1. Profits earned in formula 2 (52.556.000vnd / ha)
was the highest cost due to lower fertilizer materials expenditure.


11


PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Cây chè (Camellia sinensis (L) O Kuntze) là cây công nghiệp dài ngày có
nguồn gốc nhiệt đới và á nhiệt đới, sinh trưởng và phát triển tốt trong điều kiện
khí hậu nóng ẩm, tập trung chủ yếu ở các nước châu Á, châu Phi. Ngày nay, khi
khoa học kĩ thuật phát triển thì cây chè được trồng ở hơn 60 nước trên Thế Giới,
trong đó có Việt Nam (Đỗ Ngọc Quỹ và Nguyễn Kim Phong, 1997).
Chè có giá trị về kinh tế, văn hóa và dinh dưỡng. Hầu hết các bộ phận của
cây chè như búp, lá, nụ hoa,...không những là nguyên liệu chính dùng để chế
biến các loại sản phẩm trà uống giải khát, thanh nhiệt mà còn có nhiều tác dụng
như là một vị thuốc trong y học. Nước chè có tác dụng bổ dưỡng, chống được
lạnh, làm giảm sự mệt mỏi của cơ bắp và hệ thần kinh trung ương, kích thích vỏ
đại não, làm cho tinh thần minh mẫn. Sở thích thưởng trà từ lâu đã trở thành thú
vui thanh tao, quý phái và là nét đẹp văn hóa truyền thống của nhiều dân tộc trên
Thế Giới. Thói quen uống trà ngày càng phổ biến ở nhiều lứa tuổi và nhiều quốc
gia trên thế giới (Đặng Hạnh Khôi, 1993).
Ngoài vai trò là thức uống có giá trị dinh dưỡng và dược liệu, việc
trồng chè còn có khả năng khai thác tốt tiềm năng đất đai, bảo vệ môi trường
sinh thái, giải quyết công ăn việc làm cho nhiều lao động, thúc đẩy quá trình
công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn, đặc biệt là nông nghiệp
nông thôn miền núi.
Việt Nam được xem là một trong những quê hương của cây chè và sản
phẩm chè từ lâu đã trở thành một ngành kinh tế quan trọng của nền nông nghiệp
và công nghiệp chế biến thực phẩm của nước ta. Năm 2014, diện tích chè nước ta
là 132.100 ha chè, trong đó diện tích chè kinh doanh là 115.000 ha, năng suất
bình quân khoảng 8,34 tấn búp tươi/ ha. Nước ta là một trong những nước có
nhiều tiềm năng và điều kiện thuận lợi để phát triển sản xuất chè, nhất là ở địa

bàn miền núi và trung du. Cây chè được trồng ở Việt Nam từ lâu đời (4000 năm),
hiện nay đã được phát triển ở 34 tỉnh, thành phố trong cả nước. Cây chè ở Việt
Nam cho năng suất, sản lượng tương đối ổn định và có giá trị kinh tế. Với ưu thế
là một cây công nghiệp dễ khai thác, nguồn sản phẩm đang có nhu cầu lớn về
xuất khẩu cũng như tiêu dùng trong nước. Cây chè được coi là cây mũi nhọn,
một thế mạnh của khu vực trung du và miền núi.

1


Tuy nhiên, sản xuất chè của Việt Nam vẫn còn kém hiệu quả, giá chè xuất
khẩu còn thấp, ngành chè đang phải đối mặt với rất nhiều khó khăn thử thách.
Hiện nay, Việt Nam có chủ trương phát triển chè trên cả hai hướng: Mở rộng
diện tích và thâm canh tăng năng suất, chất lượng chè đặc biệt tập trung vào việc
thay đổi giống cũ, thâm canh cao để nâng cao năng suất và chất lượng. Trong cơ
cấu giống, tập trung phát triển các giống chọn lọc, lai tạo và nhập nội đã qua
khảo nghiệm.
Để phát huy ưu điểm của các giống chè trong sản xuất một trong những
yếu tố quan trọng là nghiên cứu loại phân và tỷ lệ phân bón cho từng giống cụ
thể. Việc sử dụng phân bón cân đối là tiền đề duy trì năng suất cao, phát huy
được tiềm năng của giống đem lại chất lượng chè thành phẩm có chất lượng cao.
Ngoài ra, bón phân cân đối còn hiệu chỉnh sự thiếu hụt các chất dinh dưỡng của
cây mà đất thiếu, duy trì, cải thiện độ phì của đất. Bón phân hữu cơ là một biện
pháp tốt để bảo vệ đất trồng chè, vì phân hữu cơ làm tăng hàm lượng mùn trong
đất, cải thiện tính chất vật lý đất, mùn lại làm tăng cường hoạt động sinh học đất,
kích thích sự tăng trưởng của cây trồng. Bón phân khoáng cho chè kết hợp cả 3
yếu tố N, P, K là cần thiết, song tỷ lệ và liều lượng bao nhiêu là hợp lý cũng rất
phụ thuộc vào điều kiện đất đai, thời tiết khí hậu của từng vùng. Không có một
công thức bón phân cân đối chung cho mọi cây trồng và mọi vùng đất.
Giống chè Kim Tuyên có tiềm năng năng suất và chất lượng tốt, phù hợp

cho chế biến chè xanh và Ôlong chất lượng cao. Tuy nhiên để có nguyên liệu chè
chất lượng cần có những giải pháp kĩ thuật nhất định, trong đó giải pháp phân
bón là quan trọng. Xuất phát từ những yêu cầu thực tế trên tôi tiến hành nghiên
cứu đề tài: “Nghiên cứu ảnh hưởng của các loại phân khoáng và phân hữu cơ
đến năng suất, chất lượng giống chè Kim Tuyên tại Phú Hộ, Phú Thọ”.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
- Xác định được ảnh hưởng của liều lượng và tỷ lệ bón các loại phân
khoáng, phân hữu cơ đến sinh trưởng, phát triển, năng suất, chất lượng và chỉ
tiêu dinh dưỡng đất giống chè Kim Tuyên tuổi 8.
- Kết quả nghiên cứu phân khoáng sẽ góp phần xây dựng quy trình kỹ thuật
trồng, chăm sóc cho giống chè Kim Tuyên đạt năng suất, hiệu quả kinh tế cao,
chất lượng nguyên liệu phù hợp để chế biến sản phẩm chè xanh chất lượng cao
tại Phú Hộ, Phú Thọ.

2


1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
- Đề tài tiến hành thí nghiệm trên giống chè Kim Tuyên tuổi 8;
- Thời gian thực hiện: 6/2015 – 6/2016;
- Địa điểm: Trung tâm Nghiên cứu và phát triển Chè – xã Phú Hộ, thị xã
Phú Thọ, tỉnh Phú Thọ.
1.4. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI, Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN
1.4.1. Ý nghĩa khoa học của đề tài
Kết quả nghiên cứu của đề tài là cơ sở khoa học để xác định liều lượng, tỷ
lệ bón phân N,P,K và các loại phân hữu cơ tốt nhất, góp phần hoàn thiện quy
trình kĩ thuật bón phân cho giống chè Kim Tuyên sản xuất nguyên liệu cho chế
biến sản phẩm chè xanh chất lượng cao.
Kết quả của đề tài có giá trị bổ sung tư liệu nghiên cứu về giống chè Kim
Tuyên tại Việt Nam.

1.4.2. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
Kết quả nghiên cứu sẽ góp phần làm tăng năng suất và chất lượng nguyên
liệu búp chè, từ đó nâng cao thu nhập của người trồng chè.
Tận dụng được phế phụ phẩm nông nghiệp tại chỗ, thay thế phân chuồng
và một phần phân vô cơ, cải thiện độ phì của đất, hướng sản xuất chè bền vững.

3


PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI
Cây chè là cây công nghiệp lâu năm, trong điều kiện sản xuất kinh doanh
nhiệm kỳ kinh tế có thể 30 - 40 năm phụ thuộc vào từng giống, điều kiện đất đai,
khí hậu và đặc biệt là các biện pháp kỹ thuật canh tác. Cây chè liên tục hút dinh
dưỡng trong chu kỳ phát dục hàng năm cũng như tổng chu kỳ phát dục của nó.
Về mùa đông cây chè tạm ngừng sinh trưởng, nhưng vẫn yêu cầu lượng dinh
dưỡng tối thiểu, do đó việc cung cấp dinh dưỡng cho cây cần đầy đủ và thường
xuyên trong năm (Đỗ Ngọc Quỹ và Lê Tất Khương, 2000).
Quá trình sinh trưởng dinh dưỡng và sinh trưởng sinh thực của cây
chè không có giới hạn rõ ràng và là một quá trình mâu thuẫn thống nhất. Vì vậy,
cần phải bón phân hợp lý để hạn chế quá trình sinh trưởng sinh thực cho chè hái
búp và hạn chế quá trình sinh trưởng dinh dưỡng cho chè thu hoạch giống.
Theo Vũ Cao Thái (1996), việc sử dụng phân bón cân đối là tiền đề duy trì
năng suất cao và tiết kiệm phân bón. Sử dụng phân bón không cân đối có thể dẫn
tới thoái hóa đất và suy giảm sức sản xuất của đất. Mục tiêu của sử dụng phân bón
cân đối là tăng năng suất cây trồng, chất lượng nông sản, hiệu chỉnh sự thiếu hụt
các chất dinh dưỡng của cây trồng mà đất thiếu, duy trì, cải thiện độ phì nhiêu của
đất.
Nghiên cứu về ảnh hưởng của phân bón đối với cây trồng, hầu hết các tác
giả chú trọng đến các loại phân đa lượng như N, P, K còn các loại phân trung vi

lượng như S, Zn, Mn, Mg, Bo, Al kết quả nghiên cứu còn hạn chế.
Theo Phạm Kiến Nghiệp (1984), nghiên cứu mức bón phân đạm trên 2
giống chè shan TB11 và TB14 ở vùng chè Bảo Lộc – Lâm Đồng đã kết luận với
lượng bón đạm đơn độc từ 100 – 400 kg N/ha cho thấy năng suất tăng theo lượng
bón nhưng hiệu quả sử dụng 1 kg N lại giảm. Cụ thể mức bón 400 kg N/ha hiệu
quả giảm 33% so mức bón 100 kg N/ha.
Theo Lê Văn Đức (1997, 2004), đất trồng chè ở Việt Nam phần lớn là đất
feralit vàng đỏ được phát triển trên đá granit, gnai, phiến thạch sét và mica. Hiện
nay đất trồng chè của Việt Nam rất nghèo chất hữu cơ, đất chua, hàm lượng các
chất dinh dưỡng NPK tổng số và rễ tiêu đều rất nghèo. Muốn canh tác chè có
hiệu quả cần phải thâm canh ngay từ khi bắt đầu trồng chè, bón phân hữu cơ là
yêu cầu không thể thiếu khi thâm canh.
4


Đất trồng chè vùng Phú Hộ (Phú Thọ) thuộc nhóm đất xám feralit
(Ferralic acrisols – FAO), là vùng đất luôn thiếu hụt Mg do quá trình Feralit và
môi trường chua. Đất ở đây đã được sử dụng để trồng chè qua nhiều năm (trên 20
năm). Đất có độ dốc, xảy ra hiện tượng rửa trôi, làm cho hàm lượng Mg, hàm
lượng chất hữu cơ trong đất càng giảm vì vậy để nâng cao năng suất, chất lượng
chè nguyên liệu cần bón bổ sung Mg và đậu tương ngâm cho đất trồng chè.
Trong đậu tương, hàm lượng các hợp chất hữu cơ và axit amin chiếm chủ yếu
(chất hữu cơ chiếm 34,40% khối lượng, axit amin chiếm 36,2%), hàm lượng các
chất khoáng chiếm khoảng 5% (gồm các nguyên tố Ca, Fe, Mg, P, K, Na, S) (Đỗ
Văn Ngọc, 2012). Từ thực tế trên chúng tôi tiến hành bón bổ sung Mg kết hợp
với đậu tương ngâm tưới vào đất trồng chè vùng thấp Phú Hộ (Phú Thọ), trong
đó bón Mg dưới dạng MgSO4.
Dinh dưỡng khoáng có vai trò vô cùng quan trọng đối với cây trồng nói
chung và cây chè nói riêng. Kỹ thuật bón phân (phân loại, tỷ lệ, liều lượng, thời
gian bón,...) có ảnh hưởng đến sự hình thành và tích lũy đa dạng các hợp chất có

trong lá chè. Các sản phẩm chè khác nhau tồn tại những hợp chất có tính chất
quyết định đến chất lượng đặc trưng của từng loại sản phẩm chè. Vì vậy, với mục
đích bón cân đối tỷ lệ N,P,K đặc biệt là tăng hàm lượng kali bổ sung phân Mg và
đậu tương ngâm sẽ làm tăng phẩm chất chè nguyên liệu góp phần nâng cao chất
lượng chè thành phẩm.
Ngoài ra, vấn đề đặt ra hiện nay là nguồn phân trâu, phân bò, phân lợn
ngày càng khan hiếm, làm nguyên liệu cho sản xuất khí sinh học thì việc sử dụng
các loại vật liệu hữu cơ làm phân bón cho chè là vô cùng thiết thực. Sử dụng các
vật liệu hữu cơ làm phân bón giúp tận dụng tốt các phế phụ phẩm nông nghiệp,
trả lại cho đất lượng mùn và dinh dưỡng lớn.
Đó là cơ sở khoa học cho việc lựa chọn một số tỷ lệ bón N,P,K và vật liệu
hữu cơ thích hợp cho giống chè tiến hành nghiên cứu, từ đó có thể nâng cao chất
lượng nguyên liệu búp chè phù hợp cho chế biến chè xanh chất lượng cao.
2.2. ĐẶC ĐIỂM SINH TRƯỞNG, PHÁT TRIỂN CỦA CÂY CHÈ
2.2.1. Đặc điểm sinh trưởng của bộ rễ chè
Bộ rễ thực vật nói chung và cây chè nói riêng là cơ quan dinh dưỡng của
cây dưới đất, nó có nhiệm vụ làm giá đỡ cho cây, giữ chặt cây vào đất, hút nước
và các chất dinh dưỡng cung cấp cho các hoạt động sống của cây. Trong nhiều

5


trường hợp rễ còn làm chức năng dự trữ, tổng hợp các hợp chất hữu cơ khác nhau
cần thiết cho sự sinh trưởng và phát triển của cây (Lê Đình Giang, 1998).
Sự phát triển của bộ rễ và bộ lá có quan hệ chặt chẽ với nhau và hỗ trợ
nhau. Theo tài liệu ở Trung Quốc, về mùa đông khi cành lá ngừng sinh trưởng thì
bộ rễ phát triển; mùa xuân khi búp chè sinh trưởng mạnh, thì bộ rễ phát triển
chậm lại và tiếp tục như vậy khi bộ rễ phát triển chậm thì lá và búp sẽ sinh
trưởng nhanh và ngược lại. Tóm lại, quá trình phát triển bộ rễ có 4 – 5 đỉnh cao
trong 1 năm, sinh trưởng lúc nhanh lúc chậm, xen kẽ với sự phát triển của bộ lá,

lúc chậm lúc nhanh. Mặt khác sự phát triển của bộ rễ chè theo chiều sâu và chiều
ngang phụ thuộc vào giống, tuổi chè, chất đất, chế độ canh tác và bón phân,...Bên
cạnh đó, phương thức trồng chè cũng ảnh hưởng lớn đến sự phân bố hệ rễ chè;
các biện pháp canh tác như bón phân, tưới nước, tủ đất,...có khả năng điều tiết
chế độ nước, nhiệt, dinh dưỡng trong đất, nên cũng tác động đến độ sâu và chiều
ngang hệ rễ (Đỗ Ngọc Quỹ và Lê Tất Khương, 2000).
2.2.2. Đặc điểm sinh trưởng thân, cành và búp chè
Thân và cành chè tạo nên khung tán của cây chè, nếu cây chè có bộ khung
tán khỏe, các cành phân bố hợp lý là tiền đề cho năng suất cao. Vì vậy, trong
thực tế sản xuất cần nắm những đặc điểm sinh trưởng của cành chè áp dụng các
biện pháp kỹ thuật đốn, hái hợp lý góp phần tạo cơ sở cho việc tăng sản lượng
thu hoạch.
Búp chè là giai đoạn non của một cành chè. Búp chè được hình thành từ
các mầm sinh dưỡng, gồm có tôm (phần lá non trên đỉnh chưa xòe) và 2 hoặc 3 lá
non. Quá trình sinh trưởng của búp chi phối của nhiều yếu tố bên ngoài lẫn bên
trong, khối lượng búp thay đổi tùy giống. Vườn chè bón nhiều phân, búp sẽ lớn
hơn vườn chè thiếu phân. Ngoài giống và phân bón, thì khối lượng búp chè còn
phụ thuộc vào một số yếu tố kỹ thuật canh tác khác như đốn, hái và điều kiện địa
lý nơi trồng trọt (Nguyễn Văn Hùng và Nguyễn Văn Tạo, 2006).
2.3. VAI TRÒ CỦA CÁC NGUYÊN TỐ DINH DƯỠNG ĐẾN SINH
TRƯỞNG PHÁT TRIỂN CÂY CHÈ
Bón phân khoáng quá mức, mất cân đối ảnh hưởng trực tiếp đến sinh
trưởng và phát triển của cây, sâu bệnh phát sinh phát triển nhiều, năng suất chất
lượng giảm. Đồng thời với các vùng trồng chè chủ yếu là đồi dốc việc sử dụng
các phân khoáng như: Ure, Kali clorua,… Với phương pháp bón trên bề mặt thì

6


rất dễ bị rửa trôi, hiệu quả sử dụng phân thấp, gây ô nhiễm môi trường đất, môi

trường nước.
Qua kết quả nghiên cứu, một số tác giả cho thấy lượng phân bón cho chè là
rất khác nhau. Xu hướng sử dụng phân bón cho chè chủ yếu vẫn là 3 nguyên tố
đa lượng chính N, P, K. Một số nơi còn quan tâm tới 2 nguyên tố bán đa lượng là
Mg và S. Dạng phân bón cho chè thường là phân phối hợp theo một số tỷ lệ nhất
định, phù hợp điều kiện đất đai và năng suất búp chè của từng vùng nhằm tăng
hiệu suất sử dụng của từng loại phân bón. Đồng thời bón phân cân đối giúp tăng
hiệu quả sử dụng phân bón, phần nào có ảnh hưởng tốt phẩm chất chè.
Đối với cây chè phân hữu cơ có vai trò rất quan trọng, không những cung
cấp đầy đủ chất dinh dưỡng trực tiếp cho cây chè mà còn cải thiện lý tính đất như
làm cho đất tơi xốp, có kết cấu viên, làm tăng hoạt động của các vi sinh vật trong
đất,... Nhưng thực trạng hiện nay việc sử dụng phân hữu cơ cho chè còn gặp
nhiều khó khăn, do phải cạnh tranh nguồn hữu cơ với các cây trồng khác, đồi chè
thường xa nhà, cây chè vào giai đoạn kinh doanh đã khép tán nên việc vận
chuyển và bón phân thường gặp khó khăn. Những giải pháp để tăng cường hữu
cơ cho chè là làm phân tự chế bằng cách đào hố ủ ngay tại vườn chè, trồng cây
xanh, cây họ đậu để lấy thân lá ép xanh cho chè, ép xanh cành, lá già sau khi đốn
chè, ngoài ra việc bón phân cho chè phải được chú ý ngay từ khi bón lót trước
khi trồng.
Cây chè cần rất nhiều chất dinh dưỡng, mỗi chất có vai trò quan trọng nhất
định với sinh trưởng, phát triển, năng suất và chất lượng chè. Các kết quả nghiên
cứu cho thấy chất dinh dưỡng được hoàn trả cho đất thấp hơn nhiều so với lượng
chất dinh dưỡng mà nông sản và sản phẩm phụ đã lấy đi và không cân đối giữa tỷ
lệ N:P2O5:K2O. Để đảm bảo cho một nền nông nghiệp bền vững phải tăng sử
dụng phân bón trên cơ sở kết hợp hài hòa giữa phân vô cơ và hữu cơ, sử dụng
hợp lý với điều kiện hiện nay.
* Tác dụng của một số nguyên tố chính:
- Đạm (N): Trong chè tập trung ở các bộ phận còn non như: Búp và lá
non, N tham gia vào sự hình thành các axit amin và protein. Bón đủ N lá chè có
màu xanh quang hợp tốt, cây chè sinh trưởng tốt cho nhiều búp, búp to. Thiếu N

chồi mọc ít, lá vàng, búp nhỏ, năng suất thấp. Nếu quá nhiều N thì hàm lượng
tanin và cafein giảm, hàm lượng ancolit tăng, chè có vị đắng. Nguồn cung cấp N

7


cho đất là do quá trình khoáng hóa chất hữu cơ và mùn trong đất, do hoạt động
cố định đạm của các loại vi sinh vật đặc biệt là do con người bón vào đất…
- Lâm (P2O5): Trong búp non của chè có 1,5% P2O5 . Lân tham gia vào
thành phần cấu tạo của tế bào, trong axit nucleic, lân có vai trò quan trọng trong
việc tích lũy năng lượng cho cây, có tác dụng thúc đẩy sự phát triển của cây chè,
nâng cao chất lượng chè, làm tăng khả năng chống rét, chống hạn cho chè. Thiếu
lân lá chè xanh thẫm, có vết nâu hai bên gân chính, búp nhỏ, năng suất thấp.
- Kali (K2O): Kali trong tất cả các bộ phận của cây chè nhất là thân cành
và các bộ phận đang sinh trưởng. Nó tham gia vào quá trình trao đổi chất cho
cây, làm tăng hoạt động của các men, làm tăng tích lũy gluxit và axit amin, tăng
khả năng giữ nước của tế bào, tăng năng suất, chất lượng chè, làm tăng khả
năng chống chịu cho chè. Hàm lượng K2O trong đất phụ thuốc vào đá mẹ, điều
kiện phong hóa đá và hình thành đất, chế độ canh tác và bón phân.
- Magiê (Mg): cấu tạo diệp lục tố, enzym chuyển hóa hydratcacbon và axit
nucleic. Thúc đẩy hấp thụ, vận chuyển lân và đường trong cây, giúp cây cứng
chắc và phát triển cân đối, tăng năng suất và chất lượng chè thành phẩm. Thiếu
Magiê cây xuất hiện những vệt màu xanh tối hình tam giác ở giữa lá, lá già dần
chuyển vàng, hạn chế khả năng ra búp, giảm năng suất.
- Kẽm (Zn): là thành phần của men metallo-enzymes-carbonic-anhydrase,
anxohol dehydrogenase, quan trọng trong tổng hợp axit indol acetic, axit nucleic
và protein, tăng khả năng sử dụng lân và đạm của cây. Thúc đẩy sinh trưởng,
phát triển, tăng năng suất và chất lượng chè. Thiếu kẽm: cây lùn, còi cọc, lá
chuyển dần bạc trắng, giảm số lượng búp.
2.4. THÀNH PHẦN HÓA HỌC TRONG BÚP CHÈ TƯƠI

Thành phần sinh hóa của chè biến động rất phức tạp nó phụ thuộc vào
giống, tuổi chè, điều kiện đất đai, địa hình, kỹ thuật canh tác, mùa thu hoạch...
Trên cơ sở nắm được những đặc điểm chủ yếu về mặt sinh hóa của nguyên liệu
sẽ đặt cơ sở cho một số biện pháp kỹ thuật để nâng cao sản lượng đồng thời giữ
vững và nâng cao chất lượng của chè (Đỗ Ngọc Quỹ và Lê Tất Khương, 2000).
- Nước: Nước là môi trường xảy ra tương tác giữa các chất, nước tham gia
trực tiếp vào nhiều phản ứng thủy phân, oxi hóa khử. Ở các giai đoạn và các thời
kỳ khác nhau của cây chè, hàm lượng nước trong các đọt chè tươi cũng khác
nhau, thường chiếm khoảng 75-82%.

8


- Hợp chất phenol (Tanin hay Tannin): Tanin chè là một hỗn hợp phức
tạp của các hợp chất phenol thực vật bao gồm các chất polyhydroxylphenol đơn
giản và các chất polyphenol đa phân tử, thường chiếm khoảng 27-34% chất khô
trong chè.
Hợp chất tanin giữ vai trò chủ yếu trong quá trình tạo màu sắc, hương vị
của chè, đặc biệt là chè đen. Tanin có đặc tính dễ bị oxi hóa dưới tác dụng của
enzym và được cung cấp oxi đầy đủ. Vì vậy, chè nguyên liệu chứa càng nhiều
tanin, đặc biệt là tanin hòa tan thì sản phẩm chè đen có chất lượng càng cao.
- Cafein: Trong các hợp chất alcaloit trong chè thì chỉ có cafein được chú
ý nhất sau đó là teobromin và teofelin, xantin, adenin, cholin, tetrametyluric...
Hàm lượng cafein trong đọt chè non một tôm 2 - 3 lá non chiếm khoảng 2 - 4%
lượng chất khô. Caffein có khả năng liên kết với tanin và các sản phẩm oxi hóa
của tanin để tạo nên các muối Tanat caffein. Các muối này tan trong nước nóng,
không tan trong nước lạnh và tạo nên hương thơm và sắc nước chè xanh, giảm vị
đắng và nâng cao chất lượng thành phẩm. Ngoài ra Caffein có tác dụng dược lý,
tạo cảm giác hưng phấn cho người uống.
- Protein và acid amin: Protein trong búp chè phân bố không đồng đều,

chiếm khoảng 15% tổng lượng chất khô của lá chè tươi. Ngày nay, người ta đã
tìm thấy 17 acid amin có trong chè. Trong đó 10 acid amin cơ bản là: Theanine,
phenylalanine, leucine, isoleucine, valine, Tyrosine, glutamine, serine, glutamic,
aspartic. Các acid amin này có thể kết hợp với đường, tanin tạo ra các hợp chất
aldehyde, alcol có mùi thơm cho chè đen, và chúng cũng góp phần điều vị cho
chè xanh.
- Carbohydrates: Trong thành phần Carbohydrate của chè, đáng quan tâm
nhất là là loại đường tan. Dưới tác dụng của nhiệt và các yếu tố khác, các loại
đường sẽ biến đổi tạo nên hương vị đặc trưng cho thành phẩm. Ngoài ra, các loại
đường còn tác dụng với Protein, acid amin tạo nên hương thơm cho chè.
- Dầu thơm: Dầu thơm ở trong chè rất ít, hàm lượng của chúng trong lá
chè tươi: 0,007% - 0,009% và trong chè bán thành phẩm: 0,024 - 0,025%. Hàm
lượng dầu thơm trong lá chè được tăng dần ở những địa hình cao, tuổi lá quá non
chứa ít hương thơm.
Thành phần hóa học trong búp chè chịu ảnh hưởng rất lớn của kỹ thuật
bón phân. Vì vậy sử dụng phân bón hợp lý sẽ điều chỉnh được thành phần hóa

9


học trong búp và làm tăng chất lượng búp chè theo hướng có lợi cho chế biến các
sản phẩm chè khác nhau.
2.5. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU PHÂN BÓN TRÊN THẾ GIỚI VÀ VIỆT
NAM
2.5.1. Tình hình nghiên cứu phân bón trên thế giới
2.5.1.1. Nghiên cứu về phân vô cơ (NPK)
Trên thế giới đã có nhiều công trình nghiên cứu về vai trò của các nguyên
tố dinh dưỡng cho cây chè và kỹ thuật bón phân.
Theo Bonheure et al. (1992), ở Trung Quốc, nếu thu hoạch 7,5 tấn búp/ha,
cần phải cung cấp N: 37,5 kg, P2O5: 75kg và K2O: 112 - 150 kg. Nghiên cứu vai

trò của các nguyên tố dinh dưỡng tham gia vào quá trình sinh trưởng búp chè đã
được tác giả công bố 5 nguyên tố chiếm tỷ lệ lớn: đạm (N) từ 1,69 – 5,95%; lân
(P) từ 0,09 – 0,61%; kali (K) từ 0,02 – 2,64%; canxi (Ca) từ 0,06 – 2,42%; magie
(Mg) từ 0,07 – 1,40%; các nguyên tố khác chiếm số lượng ít từ 8 – 3.700 ppm và
sắp xếp theo thứ tự giảm dần là lưu huỳnh (S), clo (Cl), nhôm (Al), mangan
(Mn), natri (Na), kẽm (Zn), đồng (Cu), Bo (B) và sắt (Fe).
Theo Huang et al. (2005), cho rằng công thức khi bón bổ sung phân magie
sulphat và kali sulphat có hiệu quả tốt nhất đối với sinh trưởng của cây chè so với
công thức chỉ sử dụng phân nitơ, photpho, vì vậy đã thúc đẩy sinh trưởng cây
chè, tăng số lượng lá, tỷ lệ này tăng lần lượt là 6,23% và 11,1%; tỷ lệ diện tích lá
chè tăng 11,17%; mật độ búp, khối lượng búp 100 g tăng lần lượt là 28,88% và
21,43%; năng suất búp chè tươi tăng 14,27%.
Theo Qamar et al. (2011), khi nghiên cứu ảnh hưởng của phân đạm đến
sinh trưởng và phát triển của cây chè trưởng thành đã cắt tỉa tán bằng và tán mâm
xôi, cho thấy công thức đối chứng (không bón phân), NPK: 125-125-75, 187,5125-75, 225-125-75, 312,5-125-75 và 375-125-75 kg/ha. Tất cả P và K đã được
áp dụng cùng một mức bón, trong khi N ở dưới dạng của amoni sulfat. Kết quả
cho thấy cắt tỉa tán bằng là có ý nghĩa và tốt nhất. Phân đạm ở mức 375 kg đã
làm năng suất lá tươi tăng đáng kể (từ 6.796 đến 8.797 kg/ha), năng suất chè (từ
1.352 đến 1.760 kg/ha) và chiều dài búp (từ 35 đến 71 cm) cao hơn so với đối
chứng. Trong trường hợp kết hợp, 375 kg N với cắt tỉa tán bằng thì năng suất lá
tươi là cao nhất (9.286,66 kg/ha) và năng suất chè đen (1.875 kg/ha) với chiều
búp dài 70,33 cm so với cắt tỉa tán mâm xôi (giá trị lần lượt là 8.307,33 kg lá
tươi, 1.661,33 kg chè đen và chiều dài búp là 72,33 cm).

10


Phân bón là nền tảng vật chất cơ bản của việc nâng cao năng suất và chất
lượng chè. Phân bón có tác dụng quan trọng đến sinh trưởng, năng suất và chất
lượng chè. Mặt khác, bón phân có tương quan mật thiết với sản lượng và chất

lượng chè, phân đạm nâng cao sản lượng, có hiệu quả nâng cao hàm lượng
caffeine và hàm lượng axit amin. Trong khi phối hợp lân, kali, đã nâng cao hàm
lượng tea polyphenol, caffeine và protein, vừa có khả năng thúc đẩy nâng cao
chất lượng lá chè, cải thiện chất lượng chè (Zhang, 2008).
Theo Saharia and Bezbaruah (1984), đưa ra kỹ thuật bón phân chủ yếu
dựa vào sản lượng thu hoạch chè hàng năm: vùng Bắc Ấn Độ bón phân cho chè
con theo tỷ lệ bón NPK là 10:5:10 và mức bón theo cây là 15, 25, 40 và 70
(g/cây) tương đương với các tuổi 1, 2, 3 và 4; còn bón phân cho chè kinh doanh
theo tỷ lệ bón NPK là 10:2:4 hoặc 12:4:8 và mức bón 100 – 200 kg N/ha tùy
thuộc vào đất, tuổi và sản lượng chè; vùng Nam Ấn Độ bón phân cho chè con
theo tỷ lệ bón NPK 1:2:2 và mức bón 90 kg N/ha; còn bón phân cho chè kinh
doanh dựa vào sản lượng để bón, họ chia ra 3 mức sản lượng dưới 2.000, từ
2.000 – 3.000 và trên 3.000 (kg khô/ha) tương ứng các mức bón là 10, 5, 4 (kg
N/100kg chè), hàng năm có phun sulphat kẽm 11 kg/ha lên lá.
Theo Lin et al. (1991), bón phân thúc đẩy sự sinh trưởng, tăng năng suất
và cải thiện chất lượng nguyên liệu chè búp tươi. Hàm lượng axit amin,
polyphenol, catechin, đường tổng số có trong nguyên liệu chè búp tươi thích hợp,
chất lượng chè Ôlong thành phẩm tốt nhất... đạt được khi cung cấp các loại phân
đạm, lân, kali,…với liều lượng và tỷ lệ hợp lý. Hiệu quả của việc bón kali đến
chất lượng sản phẩm chè Ôlong rõ hơn so với bón đạm và lân. Do vậy, việc bón
tăng tỷ lệ phân kali trong hỗn hợp phân bón đạm – lân - kali cho vườn chè sản
xuất nguyên liệu chế biến chè Ôlong là việc làm quan trọng. Theo Su and Li
(2005) cho rằng sử dụng phân kali thì năng suất chè tăng từ 8,3 – 16,7% so với
không sử dụng phân kali, đồng thời cải thiện chất lượng chè và tăng khả năng
chống chịu với điều kiện ngoại cảnh.
Các tỉnh sản xuất chính chè đen, chè Ôlong ở Trung Quốc như Phúc Kiến,
Quảng Đông, Vân Nam,…, sự phong hóa của khoáng vật trong đất và sự tổn thất
kali tương đối lớn, hàm lượng kali ở trong đất tương đối thấp; đồng thời, sử dụng
phân kali, đặc biệt là phân kali sulphat có tác dụng rõ rệt đối với việc thúc đẩy
chất lượng chè Ôlong và chè đen. Việc bón nhiều phân kali có lợi cho việc nâng

cao chất lượng và năng suất chè Ôlong và chè đen, nâng cao hiệu quả kinh tế về
bón phân.

11


Mặt khác, các nghiên cứu về ảnh hưởng của các mức đạm (N) khác nhau
đối với năng suất và chất lượng chè cũng được nhiều tác giả nghiên cứu. Các
mức N khác nhau ảnh hưởng rõ đến năng suất và chất lượng chè, một tỷ lệ N hợp
lý sẽ nâng cao được năng suất và cải thiện được chất lượng. Năng suất chè sẽ
tăng chậm khi sử dụng liều lượng đạm bón trên 360 kg/ha. Ở cùng một nền đất
giống nhau, khi sử dụng N đầu tiên năng suất chè tăng, sau đó giảm, giữa năng
suất và N có mối quan hệ parabol. Khi đánh giá về chất lượng cho thấy mức N
thích hợp có thể cải thiện hàm lượng axit amin tự do, caffeine, nước và
chlorophyll trong lá chè, trong khi hàm lượng polyphenol giảm dần (Su et al.,
2011).
Nhật Bản, trước đây mức bón phân cho chè cũng tương tự như nhiều nước
trên thế giới. Nhưng ngày nay do áp dụng cơ khí hóa và tự động hóa trong khâu
thu hoạch, vì vậy họ đã khuyến cáo mức bón rất cao, đối với chè có sản lượng 18
tấn búp/ha mức bón N, P, K là 800, 210 và 360 (kg/ha).
Theo Zheng et al. (2012), nghiên cứu về ảnh hưởng của phân bón đến chỉ
tiêu sinh hóa chất lượng búp chè, cho rằng sự thiếu hụt P đã làm giảm chất lượng
điểm thử nếm và hóa sinh của chè xanh. Khi phân tích lá chè và đất trồng chè ở
Liên Xô (cũ) cho thấy: Ở cây chè thiếu lân, hàm lượng lân (P2O5) trong lá là 0,27
- 0,28%, trong búp là 0,5 - 0,75%. Cây chè đủ dinh dưỡng hàm lượng lân tương
ứng là 0,33 - 0,39% và 0,82 - 0,86%. Nếu trong đất hàm lượng P2O5 là 30 – 32
mg/100g thì đất thiếu nhiều lân.
Ruan et al. (1997), khi bón bổ sung kali và magie, năng suất chè búp tươi
tăng đáng kể, tỷ lệ tăng đạt 9-38% sau 2 năm thử nghiệm. Hàm lượng axit amin
tự do và cafein trong nguyên liệu chè tươi cũng tăng. Hàm lượng polyphenol

trong nguyên liệu búp thu từ vườn chè bón kali tăng nhưng trong nguyên liệu búp
thu từ vườn chè bón magie giảm rõ ràng. Tỷ lệ polyphenol/axit amin tự do trong
nguyên liệu lấy từ vườn chè bón cả kali và magie đều giảm, điều này có lợi cho
chất lượng chè thành phẩm. Một số hợp chất thơm quan trọng (nerolidol…) đều
tăng. Điều này cho thấy, việc bón bổ sung kali và magie có tác dụng cải thiện đặc
tính hương thơm của sản phẩm chè. Chất lượng sản phẩm chè thương phẩm có
mối tương quan chặt chẽ với hàm lượng magie trong nguyên liệu búp. Bón bổ
sung kali và magie sẽ là một biện pháp nông học có hiệu quả, thúc đẩy khả năng
sinh trưởng trong kiện đất thiếu kali và magie dễ tiêu.

12


Theo Zhang (2011), ảnh hưởng của phân kali và phân magie đối với hàm
lượng axit amin trong chè xanh, cho rằng chè xanh có hàm lượng axit amin cao
thì chè xanh có chất lượng tốt. Khi bón phân đạm hợp lý, kết hợp sử dụng hợp lý
phân bón kali và magie để có hiệu quả cân bằng trong việc cung cấp dinh dưỡng
cho cây chè, cải thiện đáng kể hàm lượng axit amin trong chè, cuối cùng là nâng
cao chất lượng chè xanh. Tuy nhiên, khi thiếu nguyên tố kali và magie trong đất
thì hàm lượng axit amin trong chè và lượng phân bón kali, magie có mối tương
quan thuận với nhau.
2.5.1.2. Nghiên cứu về phân hữu cơ
Cây chè bình thường sinh trưởng yêu cầu có một môi trường sinh thái tốt,
cung cấp các chất dinh dưỡng là một trong những yếu tố quan trọng nhất để có
được năng suất cao và chất lượng chè, bón phân là một biện pháp kỹ thuật cần
thiết.
Quan hệ giữa đất đến năng suất, chất lượng chè rất phức tạp. Chất lượng
chè do nhiều yếu tố quyết định và tác dụng một cách tổng hợp. Điều kiện dinh
dưỡng ảnh hưởng rất nhiều đến năng suất, chất lượng chè, do vậy ngoài việc sử
dụng nguồn dinh dưỡng sẵn có trong đất, thì việc bón phân cho chè là một biện

pháp có hiệu quả.
Đối với cây chè phân hữu cơ có vai trò rất quan trọng, ngoài việc cung cấp
chất dinh dưỡng trực tiếp cho cây chè mà nó còn cải thiện lý tính của đất.
Từ năm 1992 – 1997, Quỹ Kellogg đã thử nghiệm phân bón hữu cơ được
bổ sung thêm một số loài vi sinh vật có ích thuộc 2 chi: Bacillus, Pseudomonas
có khả năng phân giải lân tại 2 vùng trồng chè trọng điểm của Srilanka và nhận
thấy rằng năng suất chè tăng 9 – 14% so với đối chứng có bón phân hữu cơ và
tăng 17% so với đối chứng không sử dụng 2 loại phân bón này.
Theo Zhang et al. (2000), cho rằng bón phân hữu cơ kết hợp với phân vô
cơ có thể thúc đẩy cây chè sinh trưởng nhanh, tăng khả năng sản xuất và chất
lượng chè Ô long và tỷ lệ bón kết hợp tốt nhất là 3N: 1P: 3K: 3 phân hữu cơ hoặc
2N: 2P: 2K: 3 phân hữu cơ. Hiệu quả của N, P, K và phân hữu cơ ở các giai đoạn
sinh trưởng của cây chè là khác nhau trong đó K là nguyên tố chủ yếu làm tăng
đường kính của cây chè con. N giữ vai trò quan trọng nhất đến năng suất của cây
chè kinh doanh, sau đó đến K.
Theo Xu and Li (2006), cho rằng khi sử dụng phân bón chuyên dùng và
phân hữu cơ sinh học có hiệu quả thúc đẩy tăng số lượng chồi nảy mầm của cây
13


×