Tải bản đầy đủ (.doc) (86 trang)

Quản lý tài chính tại bệnh viện hữu nghị việt đức

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (595.93 KB, 86 trang )

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN THỊ PHƯƠNG HIẾU

QUẢN LÝ TÀI CHÍNH
TẠI BỆNH VIỆN HỮU NGHỊ VIỆT ĐỨC
Ngành: Quản lý Kinh tế
Mã số: 8 34 04 10

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. NGUYỄN THỊ HOÀI LÊ

HÀ NỘI, 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là do tự bản thân thực hiện có sự hỗ trợ từ
giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của người khác.
Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong nghiên cứu này là có nguồn gốc và trích
dẫn rõ ràng.
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này!

TÁC GIẢ

Nguyễn Thị Phương Hiếu


MỤC LỤC


MỞ ĐẦU…………………………………………....................................................... 1
Chương 1 NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI
CÁC BỆNH VIỆN CÔNG LẬP…………………...................................................... 6
1.1. Tổng quan quản lý tài chính bệnh viện công lập..................................................... 6
1.2 Nội dung quản lý tài chính bệnh viện công lập...................................................... 14
1.3. Những nhân tố cơ bản tác động đến quản lý tài chính bệnh viện.......................... 28
1.4 Kinh nghiệm quản lý tài chính của một số bệnh viện khác.................................... 31
Chương 2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI BỆNH
VIỆN HỮU NGHỊ VIỆT ĐỨC…………………..................................................... 35
2.1. Khái quát về Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức......................................................... 35
2.2. Thực trạng công tác quản lý tài chính tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức..............41
Biểu đồ 2.3: Định mức NSNN cấp trên giường bệnh kế hoạch các năm.....................47
2.3 Nhận xét, đánh giá công tác quản lý tài chính tại bệnh viện.................................. 64
Chương 3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI
CHÍNH TẠI BỆNH VIỆN HỮU NGHỊ VIỆT ĐỨC............................................... 67
3.1. Định hướng phát triển Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức........................................... 67
3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý tài chính tại Bệnh viện HN Việt
Đức ………................................................................................................................. 71
3.3. Một số kiến nghị về phía chính sách Nhà nước và ngành y tế..............................77
KẾT LUẬN………………………………………..................................................... 80
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC BẢNG, SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Bảng 1.1: Kết quả hoạt động của bệnh viện xanh pôn................................................. 31
Bảng 1.2: Mức tự đảm bảo chi phí hoạt động thường xuyên của đơn vị.....................32
Bảng 2.1: So sánh số dự toán và số thực hiện.............................................................. 45
Bảng 2.2: Tình hình nguồn thu từ NSNN cấp của Bệnh viện HN Việt Đức giai đoạn
2013 – 2017................................................................................................................. 46
Bảng 2.3: Tình hình nguồn thu viện phí của Bệnh viện HN Việt Đức giai đoạn 2013

– 2017………………………. ................................................................................... 50
Bảng 2.4: Tình hình nguồn thu từ BHYT của Bệnh viện HN Việt Đức giai đoạn 2013 –
2017………................................................................................................................. 53
Bảng 2.5: Tình hình nguồn thu khác của Bệnh viện HN Việt Đức giai đoạn 2013 –
2017 ………................................................................................................................ 55
Bảng 2.6: Nội dung chi của Bệnh viện HN Việt Đức giai đoạn 2013 – 2017..............56
Bảng 2.7: Phân phối chênh lệch thu chi của Bệnh viện HN Việt Đức giai đoạn 2013 –
2017………................................................................................................................. 62
Bảng 3.1. Chiến lược quốc gia chăm sóc sức khoẻ nhân dân......................................69
Biểu đồ 2.1: Số lượng giường thực tế sử dụng tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức giai
đoạn 2013-2017........................................................................................................... 39
Biểu đồ 2.2: Số người bệnh điều trị tại Bệnh việt HN Việt Đức từ 2013 - 2017..........40
Biểu đồ 2.3: Định mức NSNN cấp trên giường bệnh kế hoạch các năm.....................47
Biểu đồ 2.4: Tình hình nguồn thu từ SNYT của bệnh viện giai đoạn 2013 -2017.......48
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức của Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức..................................... 38
Sơ đồ 2.2: Trình tự lập dự toán ngân sách hằng năm của bệnh viện............................43


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hoạt động tài chính đóng vai trò xương sống trong mọi hoạt động của bất kỳ
tổ chức nào. Đối với hoạt động của bệnh viện cũng không nằm ngoài đặc điểm đó,
bởi lẽ bất kỳ hoạt động nào của bệnh viện cũng gắn liền với sự vận động của dòng
tiền tệ nhất định nào đó. Chính bởi vậy, quản lý tài chính là nội dung quan trọng
trong quản lý bệnh viện.
Hệ thống bệnh viện công lập là bộ phận quan trọng của hệ thống y tế ở nước
ta. Đây là dịch vụ công do Nhà nước chi trả một phần kinh phí, BHYT và người
bệnh cùng chi trả. Trong thời gian gần đây, các bệnh viện công lập đang được
chuyển hướng hoạt động theo cơ chế tự chủ hoạt động trong đó tự chủ tài chính là
nội dung quan trọng. Các bệnh viện công lập (BVCL) hiện đang tiến tới tự chủ,

kinh phí từ NSNN đang cắt giảm dần qua các năm nên việc quản lý tài chính tốt,
làm rõ các nguồn thu, chi của các hoạt động nhất là hoạt động khám chữa bệnh sẽ là
căn cứ quan trọng để bệnh viện tính đúng, tính đủ phí dịch vụ KCB, từ đó nâng cao
chất lượng khám chữa bệnh và hiệu quả hoạt động của các BVCL.
Chủ trương giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính cho các
BVCL được cụ thể hoá bằng hàng loạt các Nghị quyết, quyết định, nghị định của
Đảng và Chính phủ như: Nghị định số 95/CP về thu một phần viện phí đối với các
cơ sở y tế công lập; Nghị định số 10/2002/NĐ-CP của Chính phủ về chế độ tài
chính đối với các đơn vị sự nghiệp có thu; Nghị định số 43/2006/NĐ-CP quy định
về quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên
chế và tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp công và gần đây là Nghị định số 16 –
2015/NĐ - CP quy định về cơ chế tự chủ đối với ĐVSN công lập. Ngày 15 tháng 10
năm 2012 Nhà nước đã ban hành Nghị định số 85/2012/NĐ-CP về cơ chế hoạt
động, cơ chế tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp y tế công lập và giá dịch vụ
khám bệnh, chữa bệnh của các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh công lập. Do đó, việc
đảm bảo nguồn lực tài chính và nâng cao hiệu quả hoạt động của các bệnh viện
công lập là những vấn đề đang được quan tâm hàng đầu.
Sở y tế thành phố Hà Nội đã xây dựng đề án tự chủ tài chính đối với các

1


bệnh viện công lập trên địa bàn. Trong thời vừa qua, Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức
cũng không nằm ngoài xu thế chung của tự chủ hoạt động và tự chịu trách nhiệm.
Trong bối cảnh mới đó, công tác quản lý tài chính của Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức
cũng cần phải có những chuyển biến cho phù hợp. Đặc biệt là giai đoạn hiện nay,
công tác quản lý tài chính tại Bệnh viện vẫn còn nhiều hạn chế cần phải khắc phục.
Mức độ thực hiện xã hội hóa còn chưa cao, không tận dụng nguồn lực tài chính,
nguồn nhân lực (hoạt động khám chữa bệnh dịch vụ, …), không nâng cao được tính
chủ động về tài chính (ngân sách cấp bao nhiêu phải chi bấy nhiêu, chi phải đúng

như dự toán được duyệt), không nâng cao được tính tự chịu trách nhiệm là nguyên
nhân tạo ra sức ỷ lại, dựa dẫm vào ngân sách, hiệu quả chi không cao, không gắn
chi tiêu với kết quả khám chữa bệnh,….
Xuất phát từ các lý do trên, tôi đã chọn đề tài “Quản lý tài chính tại Bệnh
viện Hữu nghị Việt Đức” làm đề tài nghiên cứu cho luận văn của mình.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Quản lý tài chính tại các bệnh viện công lập là vấn đề đã được nhiều tác giả
quan tâm trong những năm gần đây. Tiêu biểu có một số công trình nghiên cứu sau:
“Hoàn thiện hoạt động quản trị tài chính tại bệnh viện Chợ Rẫy”, luận văn
thạc sỹ của Tôn Văn Tài (2013), Trường Đại học công nghệ Tp.Hồ Chí Minh. Luận
văn đã hệ thống cở sở lý luận về tài chính và quản trị tài chính trong bệnh viện, đặc
biệt là các vấn đề liên quan đến nội dung quản lý tài chính doanh nghiệp như:
Hoạch định tài chính, kiểm tra tài chính, quản lý vốn luân chuyển và phân tích tài
chính. Đồng thời, phân tích thực trạng quản trị tài chính tại Bệnh viện Chợ Rẫy qua
việc khái quát về Bệnh viện và phân tích, đánh giá công tác quản lý tài chính. Qua
phân tích đã rút ra được 4 điểm mạnh và 5 điểm yếu trong công tác quản lý tài
chính. Tác giả cũng phân tích chủ trương xã hội hoá các hoạt động y tế của Nhà
nước, định hướng phát triển của tại Bệnh viện Chợ Rẫy và đề ra 6 nhóm giải pháp
để nâng cao hoạt động quản trị tài chính của Bệnh viện Chợ Rẫy là: 1) Nâng cao
điều kiện và môi trường làm việc trong Hoàn thiện công tác hoạch định tài chính; 2)
Đẩy mạnh nguồn vốn xã hội hóa vào công tác đảm bảo khám chữa bệnh của Bệnh
viện; 3) Nâng cao hiệu quả đầu tư trang thiết bị và sử dụng các vật tư dịch vụ kỹ
thuật y tế của Bệnh viện; 4) Xây dựng nguồn lực cho công tác quản trị và phân tích

2


tài chính; 5) Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý tài chính của
Bệnh viện; 6) Củng cố mối quan hệ trong nội bộ Bệnh viện.
”Hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính tại Bệnh viện Bạch Mai”, luận văn thạc

sỹ của Nguyễn Thị Thanh Huệ (2015), Trường Đại học Kinh tế, Đại học quốc gia
Hà Nội. Luận văn đã giải quyết được các vấn đề cơ bản sâu:
Hệ thống hóa một cách có chọn lọc các vấn đề liên quan đến cơ chế tự chủ
tài chính tại các đơn vị sự nghiệp nói chung và Bệnh viện công lập nói riêng.
Làm rõ được thực trạng, đánh giá được thực trạng và tìm ra những vướng
mắc, hạn chế để đề xuất giải pháp, kiến nghị khả thi nhằm hoàn thiện cơ chế tự chủ
tài chính tại Bệnh viện Bạch Mai và nâng cao công tác quản lý
“Hoàn thiện quản lý tài chính tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Hà Tĩnh”, luận văn
thạc sỹ của Lê Thị Quyên (2015), Trường Đại học Kinh tế quốc dân. Tác giả đã hệ
thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về quản lý tài chính của Bệnh viện công lập;
Phân tích thực trạng quản lý tài chính tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Hà Tĩnh giai đoạn
2011-2014; Đề xuất giải pháp hoàn thiện quản lý tài chính tại Bệnh viện Đa khoa
tỉnh Hà Tĩnh giai đoạn 2015-2020. Để giải quyết các vấn đề đặt ra, luận văn sử dụng
nguồn dữ liệu từ nguồn báo cáo tài chính hàng năm của Bệnh viện Đa khoa tỉnh Hà
Tĩnh từ năm 2011– 2014, và kết hợp với tình hình thực hiện các văn bản pháp luật
của Nhà nước quy định về quản lý tài chính của đơn vị sự nghiệp.
“Hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính tại Bệnh viện Đa khoa Phú Thọ” của tác
giả Lê Thị Kim Oanh, Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh- Đại học Thái
Nguyên. Tác giả dựa trên lý luận và nghiên cứu thực tế tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh
Phú Thọ, để làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về cơ chế quản lý tài chính đối với
đơn vị sự nghiệp công lập thuộc lĩnh vực Y tế; Đánh giá thực trạng cơ chế tự chủ tài
chính tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Phú Thọ; Chỉ ra những hạn chế, tồn tại và đề xuất
nhằm hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Phú Thọ. Tuy
nhiên bài luận văn vẫn chưa nêu được những biện pháp kiểm soát và đánh giá hiệu
quả hoạt động khi Bệnh viện áp dụng cơ chế tự chủ tài chính trong hoạt động.
Như vậy, đã có một số đề tài nghiên cứu về quản lý tài chính tại các bệnh
viện công lập. Tuy nhiên, hiện tại phạm vi nghiên cứu của các đề tài này chủ yếu là
tại các bệnh viện công lập tuyến huyện hoặc tỉnh. Chưa có đề tài nào nghiên cứu ở

3



phạm vi một bệnh viện công lập tuyến đầu, quy mô lớn như Bệnh viện Hữu nghị
Việt Đức. Do đó, nghiên cứu của tác giả là hoàn toàn không trùng lắp với các công
trình đã công bố.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu:
Mục đích tổng quát của đề tài là dựa trên cơ sở lý luận về công tác quản lý
tài chính tại bệnh viện công lập để đánh giá thực trạng về công tác quản lý tài chính
tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức và đưa ra một số giải pháp hoàn thiện công tác
quản lý tài chính tại bệnh viện.
Nhiệm vụ cụ thể:
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận về hiệu quả quản lý tài chính tại bệnh viện công lập.
- Đánh giá công tác quản lý tài chính Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức nhằm
phân tích khó khăn, thuận lợi, kết quả đạt được và những hạn chế trong công tác
quản lý tài chính tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý tài chính bệnh
viện Hữu nghị Việt Đức.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài: là công tác quản lý tài chính của Bệnh
viện công lập nói chung và bệnh viện HN Việt Đức nói riêng.
Phạm vi nghiên cứu:
- Về nội dung: Luận văn tập trung nghiên cứu công tác quản lý tài chính ở
bệnh viện công lập, bao gồm: lập kế hoạch tài chính, thực hiện kế hoạch tài chính,
báo cáo quyết toán và kiểm tra tài chính bệnh viện công lập.
- Về thời gian: Nghiên cứu thực trạng từ năm 2013-2017. Định hướng nghiên
cứu giải pháp đến năm 2022 (hoàn thành kế hoạch 5 năm kể từ ngày được công nhận là
Bệnh viện công lập xếp hạng đặc biệt, được giao quyền tự chủ tài chính)

- Về không gian: Luận văn nghiên cứu công tác quản lý tài chính tại Bệnh

viện Hữu nghị Việt Đức.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập số liệu: Dữ liệu thứ cấp được sử dụng để phân tích
cơ sở lý luận, thực trạng và xu hướng hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại Bệnh

4


viện Hữu nghị Việt Đức.
- Phương pháp tổng hợp thông tin: Thực hiện tổng quan tài liệu từ nhiều
nguồn thu thập khác nhau, tác giả đã cân nhắc và lựa chọn những nguồn thông tin,
tài liệu có tính pháp lý và đảm bảo độ tin cậy. Mục đích chính của khảo cứu tài iệu
là để tổng hợp các quan điểm, các khung lý thuyết từ các nghiên cứu trước về những
chủ đề liên quan đến quản lý tài chính bệnh viện công lập thành một phân tích liền
mạch, mang tính hệ thống và nhất quán. Trên cơ sở đó, tác giả xây dựng khung lý
thuyết cho toàn bộ quá trình nghiên cứu của luận văn.
Các thông tin thứ cấp mang tính định lượng thu thập đã được tác giả tổng
hợp dưới hình thức các biểu bảng thống kê, đồ thị thống kê được sắp xếp và kết cấu
lại phù hợp theo mục đích phân tích thực trạng của chương 2.
- Phương pháp phân tích thông tin: Tác giả đã sử dụng các phương pháp
phân tích thông tin, mô tả dựa trên sơ sở tính toán các chỉ tiêu tuyệt đối, tương đối,
các chỉ số, hệ số,... để phản ánh bản chất, đặc điểm của đối tượng nghiên cứu. Trong
đó, phương pháp được sử dụng phổ biến là phương pháp so sánh.
6. Ý nghĩa lý luân và thực tiễn
- Ý nghĩa khoa học: Nêu được những vấn đề lý luận về công tác quản lý tài
chính ở bệnh viện công lập.
- Ý nghĩa thực tiễn: Đánh giá thực trạng quản lý tài chính tại Bệnh viện Hữu
nghị Việt Đứ.c Chỉ ra những hạn chế, tồn tại và đề xuất các giải pháp nhằm hoàn
thiện công tác quản lý tài chính tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức.
7. Kết cấu của luận văn

Đề tài ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo sẽ có 3
nội dung chính thông qua 3 chương:
- Chương 1: Những vấn đề cơ bản về quản lý tài chính đối với các bệnh viện
công lập;
- Chương 2: Công tác quản lý tài chính tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức;
- Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại Bệnh
viện Hữu nghị Việt Đức.

5


Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI CÁC
BỆNH VIỆN CÔNG LẬP
1.1. Tổng quan quản lý tài chính bệnh viện công lập
1.1.1. Khái quát về bệnh viện công lập
* Khái niệm bệnh viện công lập
“Bệnh viện hay nhà thương là cơ sở để khám và chữa trị cho bệnh nhân khi
bệnh của họ không thể chữa ở nhà hay nơi nào khác. Đây là nơi tập trung các
chuyên viên y tế gồm các bác sĩ nội và ngoại khoa, các y tá, các kỹ thuật viên xét
nghiệm cận lâm sàng” [9,11].
“Ngày nay trên đà phát triển mạnh mẽ của đất nước ta, bệnh viện đã mang
một dáng vóc mới với những chức năng mở rộng hơn rất nhiều. Cụ thể khái niệm
bệnh viện được hiểu theo nghĩa rộng: như một tổ chức y tế trong khu vực dân cư có
đầy đủ cơ sở hạ tầng, đội ngũ nhân lực có trình độ kỹ thuật để khám, chữa bệnh,
chăm sóc và cung cấp các dịch vụ y tế cho nhu cầu người bệnh. Đảm bảo cho người
dân được chăm sóc toàn diện về mặt y tế, đồng thời là nơi đào tạo các cán bộ y tế,
và nghiên cứu y sinh học” [9,12]
Ở nước ta, bệnh viện công lập là một đơn vị sự nghiệp y tế. “Đơn vị sự
nghiệp y tế công lập là tổ chức do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thành lập và

quản lý theo quy định của pháp luật, có tư cách pháp nhân, con dấu, tài khoản và tổ
chức bộ máy kế toán theo quy định của pháp luật về kế toán để thực hiện nhiệm vụ
cung cấp dịch vụ công hoặc phục vụ quản lý nhà nước trong các lĩnh vực chuyên
môn y tế như: Y tế dự phòng; khám bệnh, chữa bệnh; điều dưỡng và phục hồi chức
năng; giám dịnh y khoa, pháp y, pháp y tâm thần; y dược cổ truyền; kiểm nghiệm
dược, mỹ phẩm, trang thiết bị y tế; an toàn vệ sinh thực phẩm; dân số - kế hoạch
hóa gia đình; sức khỏe sinh sản; truyền thông giáo dục sức khỏe” (Theo Nghị định
số 85/2012/NĐ-CP ngày 15 tháng 10 năm 2012)
Cơ quan có thẩm quyền quản lý đơn vị sự nghiệp y tế gọi là “Cơ quan quản
lý cấp trên”: Đối với các đơn vị sự nghiệp y tế do trung ương quản lý là các Bộ, cơ
quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ. Điển hình như các bệnh viện tuyến trung
ương chịu sự quản lý của Bộ Y tế, các bệnh viện của quân đội chịu sự quản lý đồng
thời của Bộ y tế và Bộ Quốc Phòng…. Đối với các đơn vị sự nghiệp y tế do địa

6


phương quản lý là Sở Y tế. Cũng như các đơn vị sự nghiệp khác, được xác định dựa
vào các tiêu chuẩn:
- Có văn bản quyết định thành lập đơn vị sự nghiệp của cơ quan có thẩm
quyền ở Trung ương hoặc địa phương.
- Được Nhà nước cung cấp kinh phí và tài sản để hoạt động thực hiện nhiệm
vụ chính trị, chuyên môn và được phép thực hiện một số khoản thu theo chế độ Nhà
nước quy định.
- Có tổ chức bộ máy, biên chế và bộ máy quản lý tài chính kế toán theo chế
độ Nhà nước quy định
- Có mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước hoặc Ngân hàng để ký gửi các
khoản thu, chi tài chính.
Người có thẩm quyền là Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ đối với các đơn vị sự nghiệp y tế do trung ương quản lý, là Chủ tịch

Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh đối với các đơn vị sự nghiệp y tế do địa phương quản lý.

Như vậy “Bệnh viện công lập là những bệnh viện do cơ quan nhà nước có
thẩm quyền thành lập. Là một đơn vị hành chính sự nghiệp cung cấp dịch vụ công
về y tế cho người dân, đồng thời thực hiện nghiệp vụ chuyên môn về y tế.” (Lê Phú
Vinh, 2012)
* Đặc trưng của bệnh viện công lập
- Đây là một tổ chức hoạt động phi lợi nhuận, dựa trên nguyên tắc lấy thu bù
chi và tự đảm bảo kinh phí hoạt động với nguồn tài chính hoạt động có một phần từ
ngân sách nhà nước.
- Mục tiêu hoạt động đem lại cho người dân những dịch vụ chăm sóc sức
khỏe tốt nhất với chi phí hợp lý nhất, mang tính chất phúc lợi xã hội.
- Chức năng hoạt động chủ yếu là khám chữa bệnh cho người dân, ngoài ra
còn có chức năng đào tạo nghiên cứu khoa học trong lĩnh vực y tế.
- Bệnh viện được tổ chức hết sức khoa học, các khâu khám bệnh, chẩn đoán,
điều trị, chăm sóc được gắn kết chặt chẽ với nhau.
* Vai trò của bệnh viện công lập
- Bệnh viện công giữ vai trò chủ đạo trong công tác khám chữa bệnh, đáp ứng
phần lớn dịch vụ y tế cho người dân, đảm bảo sức khỏe cơ bản cho người dân. Qua đó,
bệnh viện công lập phần đảm bảo mục tiêu phát triển quốc gia về con người.

- Bệnh viện công luôn là một tổ chức đứng đầu trong hệ thống ngành y tế về

7


cung cấp dịch vụ y tế mang tính chất phúc lợi xã hội. Đảm bảo cho người dân đều
được hưởng chế độ chăm sóc sức khỏe tốt nhất với chi phí hợp lý, và phù hợp với
tình hình phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Đặc biệt, cùng với sự phát triển nền
kinh tế thị trường hiện nay, sự phân hóa giữa các tầng lớp thu nhập ngày càng tăng.

Các tổ chức y tế ngoài công lập đều hoạt động vì mục đích lợi nhuận, thì vai trò của
tuyến công lập càng được coi trọng để đảm bảo tính công bằng trong chăm sóc sức
khỏe với nhiều đối tượng người dân trong xã hội.
- Hiện nay, theo chủ trương xã hội hóa các bệnh viện tuyến công lập, thì các bệnh
viện công có vai trò tiên phong trong nhiều mặt. Cụ thể là đi đầu trong công tác nghiên cứu
và phát triển các phương pháp chuẩn đoán, khám chữa bệnh kỹ thuật cao. Là nơi đào tạo
nhiều y bác sĩ giỏi cho cộng đồng. Thực hiện cơ chế tự chủ tài chính cũng giúp cho các
bệnh viện công nâng cao chất lượng khám chữa bệnh góp phần thực hiện mục tiêu phúc lợi
xã hội, mà tiến tới còn đóng góp nhất định vào ngân sách nhà nước.

1.1.2. Quản lý tài chính đối với các bệnh viện công lập
1.1.2.1. Khái niệm quản lý tài chính bệnh viện công lập
“Quản lý là sự tác động của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý một cách
liên tục và có hướng đích nhằm đạt được mục tiêu đề ra. Xét theo quá trình thì quản
lý bao gồm bốn bước: lập kế hoạch, tổ chức thực hiện, đánh giá, kiểm tra” [4,31].
Mục tiêu quản lý của một tổ chức công như Bệnh viện công lập sẽ không
nhằm mục tiêu lợi nhuận mà nhằm mục tiêu chăm sóc sức khỏe, phát triển toàn diện
con người. Quản lý tài chính là một chức năng của quản lý Bệnh viện công lập.
Chính vì thế, quản lý tài chính của Bệnh viện cũng không nhằm mục tiêu lợi nhuận.
“Đối với Bệnh viện công lập - một tổ chức công, thì đối tượng quản lý của quản
lý tài chính là nguồn thu - chi của Bệnh viện, các hoạt động tài chính của Bệnh viện.
Mục tiêu quản lý tài chính của Bệnh viện là nhằm mục tiêu công bằng và mục tiêu hiệu
quả. Chủ thể quản lý trong quản lý tài chính là các nhà quản lý như trưởng phòng tài
chính - kế toán, ban giám đốc Bệnh viện, cơ quan nhà nước có thẩm quyền” [5,15].

Như vậy, từ sự phân tích trên ta có thể đưa ra định nghĩa về quản lý tài chính
bệnh viện công như sau: Quản lý tài chính bệnh viện công lập là sự tác động một
cách liên tục có hướng đích của chủ thể quản lý lên các nguồn thu-chi, hoạt động
tài chính của Bệnh viện thông qua bốn bước: lập kế hoạch thu-chi, tổ chức thực
hiện kế hoạch, quyết toán và kiểm tra một cách công bằng và hiệu quả nhằm thực

hiện mục tiêu phúc lợi, phi lợi nhuận của Bệnh viện công.

8


1.1.2.2. Mục tiêu của quản lý tài chính bệnh viện công lập
Mục tiêu của quản lý tài chính Bệnh viện công bao gồm hai mục tiêu:
- Đảm bảo tính hiệu quả: Phương pháp phân phối, tăng huy động nguồn lực tài
chính Bệnh viện hợp lý, đúng luật pháp đồng thời thực hiện chi đúng, chi đủ tùy theo
năng lực tài chính của Bệnh viện nhưng phải đảm bảo các hoạt động của Bệnh viện,
đảm bảo chất lượng dịch vụ KCB cung cấp cho người dân. Đảm bảo cân đối thu chi.

- Đảm bảo tính công bằng: Đảm bảo cho mọi người dân được tiếp cận đầy đủ
với dịch vụ y tế của Bệnh viện tùy theo mức độ bệnh tật. Không phân biệt đối xử,
cung cấp chất lượng dịch vụ như nhau với những người cùng mắc bệnh như nhau.
Thực hiện miễn giảm theo quy định với những đối tượng không có khả năng chi trả,
đối tượng chính sách. Không được đòi hỏi khả năng chi trả của người bệnh.
Để thực hiện mục tiêu của quản lý tài chính bệnh viện công là hiệu quả và công
bằng, quản lý tài chính bệnh viện công phải thực hiện 5 mục tiêu cụ thể sau đây:

- Duy trì cán cân thu chi: đây là điều kiện tiên quyết và bắt buộc của quản lý
tài chính bệnh viện và cũng là tiêu chuẩn cho sự thành công trong cơ chế quản lý
mới – tiến tới hạch toán chi phí.
- Nâng cao các chỉ tiêu chất lượng về KCB: tỷ lệ tử vong, tỷ lệ số giường
bệnh trên một phòng bệnh …
- Cải thiện đời sống, nâng cao điều kiện làm việc cho cán bộ y bác sỹ, nhân
viên Bệnh viện, tăng cường các hoạt động đời sống tinh thần cho nhân viên, tạo
động lực khuyến khích nhân viên Bệnh viện làm việc tích cực.
- Đầu tư tăng cường quy mô hoạt động của Bệnh viện: xây dựng thêm cơ sở
hạ tầng, các công trình, mở thêm các chuyên khoa mới để đáp ứng đầy đủ nhu cầu

của người dân KCB.
- Công bằng y tế: chất lượng phục vụ như nhau cho toàn bộ các đối tượng,
không phân biệt đối xử giữa bệnh nhân sử dụng BHYT và bệnh nhân không sử
dụng BHYT, giữa bệnh nhân có thu nhập thấp và bệnh nhân có thu nhập cao.
Tuy nhiên, với thực trạng của các Bệnh viện công lập nước ta hiện nay thì
không phải Bệnh viện nào cũng đủ nguồn lực tài chính để thực hiện tất cả các mục
tiêu trên nhất là đối với các Bệnh viện tuyến huyện còn gặp nhiều khó khăn. Chính
vì thế, đối với các Bệnh viện tuyến huyện tùy theo năng lực tài chính, chuyên môn
có thể ưu tiên thực hiện các mục tiêu trên theo thứ tự khác nhau.
Trong quá trình thực hiện các mục tiêu trên, hoạt động quản lý tài chính bệnh

9


viện phải chú ý đảm bảo cân bằng lợi ích, trách nhiệm của 4 nhóm đối tượng: Bệnh
nhân, nhân viên trong bệnh viện, Ban Giám đốc bệnh viện và Nhà nước. Đó là:
- Với bệnh nhân: người dân được hưởng lợi ích thông qua chất lượng chăm
sóc và công bằng y tế, người dân cũng cần có trách nhiệm trong giám sát, theo dõi
hoạt động cung ứng dịch vụ y tế của Bệnh viện công.
- Với nhân viên: lợi ích của nhân viên Bệnh viện thông qua việc nâng cao
đời sống, cải thiện điều kiện làm việc. Đồng thời, nhân viên Bệnh viện cũng phải có
trách nhiệm, hoàn thành công việc được giao, có trách nhiệm trong việc cung ứng
các dịch vụ y tế của Bệnh viện công.
- Với Ban giám đốc Bệnh viện: hoàn thành trách nhiệm thực hiện cán cân thu
chi, quản lý các hoạt động của Bệnh viện theo đúng mục tiêu của nhà nước, trong
khuôn khổ của pháp luật.
- Nhà nước: chịu trách nhiệm phát triển bệnh viện, giám sát hoạt động của
Bệnh viện hướng tới phù hợp với mục tiêu của khu vực công.
Bốn nhóm đối tượng này có mối quan hệ chặt chẽ với nhau trong việc cung
ứng dịch vụ y tế.

1.1.2.3 Nguyên tắc quản lý tài chính bệnh viện công lập
Trong quá trình thực hiện quản lý tài chính, các bệnh viện công lập phải tuân
theo các nguyên tắc sau [17,18]:
- Tiến hành thu- chi theo đúng pháp luật, đúng nguyên tắc của Nhà nước và
các quy định của bệnh viện về quản lý tài chính.
- Tăng nguồn thu hợp pháp, quản lý các nguồn kinh phí ngân sách nhà nước
cấp và các nguồn khác như viện phí, bảo hiểm y tế, viện trợ, đóng góp của nhân
viên… theo đúng quy định của Nhà nước; sử dụng các khoản chi có hiệu quả, chống
lãng phí, thực hành tiết kiệm trong chi tiêu.
- Thực hiện chính sách ưu đãi và cải thiện tính công bằng trong khám, chữa
bệnh cho các đối tượng ưu đãi và người nghèo.
- Bảo đảm hài hoà lợi ích của Nhà nước, bệnh viện và bệnh nhân, cụ thể là
lợi ích của các nhóm đối tượng: Nhà nước, bệnh nhân, ban lãnh đạo và nhân viên
của bệnh viện.
- Công khai chi phí phải trả cho các loại dịch vụ khám chữa bệnh. Từng
bước hạch toán chi phí và giá thành khám chữa bệnh.

10


1.1.2.4 Cơ chế tự chủ tài chính bệnh viện công lập
Cơ chế quản lý tài chính là hệ thống tổng thể các phương pháp, các hình thức
và công cụ được vận hành để quản lý các hoạt động tài chính ở một chủ thể nhất
định nhẳm đạt được những mục tiêu đã định. Cơ chế quản lý tài chính là sản phẩm
chủ quan của con người trên cơ sở nhận thức vận động khách quan của phạm trù tài
chính trong từng giai đoạn lịch sử.
Cơ chế tự chủ tài chính trong các đơn vị sự nghiệp y tế công lập trong đó có
bệnh viện công lập thực chất là cơ chế quản lý tài chính mà ở đó quyền định đoạt
các vấn đề tài chính của đơn vị gắn trách nhiệm thực thi quyền định đoạt đó được đề
cao [12,19]

Các bệnh viện công lập là những đơn vị quản lý và cung cấp các dịch vụ
công cộng cho xã hội do Nhà nước thành lập và đặt dưới sự quản lý của Nhà nước,
nên quyền tự chủ và tự chịu trách nhiệm về tài chính trong các bệnh viện công lập
mang những đặc điểm riêng, cụ thể:
- Quyền đi đôi với trách nhiệm: Bệnh viện công được nhà nước giao quyền
quyết định các vấn đề tài chính trong đơn vị, song phải chịu trách nhiệm về các vấn
đề của mình trước pháp luật, trước Nhà nước và trước yêu cầu của người thụ hưởng
các dịch vụ của mình cung cấp.
- Quyền tự chủ tài chính luôn song hành với các quyền tự chủ trong các hoạt
động khác của bệnh viện. Quyền tự chủ tài chính chỉ có thể triển khai thực hiện khi
bệnh viện công lập được quyền tự chủ trong các hoạt động sự nghiệp một cách có
hiệu quả, bệnh viện công phải có tự chủ về tài chính. Như vậy giữa quyền tự chủ tài
chính với quyền tự chủ các hoạt động khác trong đơn vị sự nghiệp y tế công lập có
mối quan hệ hữu cơ gắn bó với nhau, hỗ trợ nhau.
- Quyền tự chủ tài chính trong các bệnh viện công là quyền tự chủ có giới
hạn. Các bệnh viện công là các đơn vị do Nhà nước thành lập và quản lý, do đó mọi
hoạt động trong bệnh viện công, kể cả hoạt động tài chính đều đặt dưới sự kiểm tra
giám sát của Nhà nước, của các cơ quan quản lý cấp trên, cho dù các hoạt động đó
đã được trao quyền tự chủ và tự chịu trách nhiệm. Sự giới hạn của quyền tự chủ tài
chính trong các bệnh viện công lập là một yêu cầu tất yếu, nó xuất phát lợi ích chính
đáng trong việc hưởng thụ dịch vụ công của xã hội, mà Nhà nước là người bảo hộ.
Nhà nước ban hành quy chế tự chủ tài chính trong đơn vị sự nghiệp y tế công lập,
quy định phạm vi, mức độ tự chủ đối với một số hoạt động tài chính trong đơn vị.

11


- Nhà nước trao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho bệnh viện công lập
trong tổ chức, sắp xếp, sử dụng lao động và nguồn lực tài chính để hoàn thành
nhiệm vụ được giao, phát huy mọi khả năng của đơn vị để cung cấp dịch vụ với

chất lượng cao cho xã hội, tăng nguồn thu nhằm từng bước giải quyết thu nhập cho
người lao động.
Thực hiện chủ trương xã hội hoá trong việc cung cấp dịch vụ cho xã hội, huy
động sự đóng góp của cộng đồng xã hội để phát triển các hoạt động sự nghiệp, từng
bước giảm dần bao cấp từ ngân sách nhà nước.
Cơ chế tự chủ tài chính của các đơn vị sự nghiệp công lập nói chung và các
đơn vị sự nghiệp y tế công lập nói riêng trong đó có bệnh viện công được thực hiện
theo Nghị định 16/2015/NĐ-CP thay thế Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày
25/4/2006 của Chính phủ. Trong đó, các đơn vị sự nghiệp y tế công lập được trao
quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế
và tài chính.
1.1.3. Sự cần thiết phải quản lý tài chính đối với các Bệnh viện công lập
Thứ nhất, do yêu cầu phát triển của bệnh viện công.
Các bệnh viện được thành lập và hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ theo
quy định của Nhà nước là cung cấp dịch vụ y tế, chăm sóc sức khỏe cho xã hội và
trong quá trình phát triển được Nhà nước cho phép tạo nguồn thu từ hoạt động sự
nghiệp thông qua phí, lệ phí để bù đắp một phần hoặc toàn bộ kinh phí hoạt động.
Với tính chất đặc thù của mình, các bệnh viện công phải có các cách thức,
vận động phù hợp theo cơ chế thị trường, tuân thủ theo các quy luật khách quan chủ
yếu thông qua quy luật giá trị. Vì vậy sự vận động các quy luật cơ bản của thị
trường: quy luật cung cầu, quy luật canh tranh, quy luật giá trị, quy luật lưu thông
tiền tệ đều ảnh hưởng đến cơ chế tài chính của hoạt động sự nghiệp
Để đứng vững trong cơ chế thị trường, các bệnh viên không những phải vươn
lên trong cạnh tranh chất lượng sản phẩm về trong chăm sóc sức khỏe mà còn cạnh
tranh cả về giá trị tiền tệ, hạ thấp giá thành để thu hút nhiều nhân dân sử dụng các
dịch vụ công. Điều đó thể hiện sự phát triển cả về chất và lượng dịch vụ công của
các bệnh viên công
Thứ hai, quản lý tài chính tại các bệnh viện công nhằm đảm bảo nguồn tài
chính để phát triển các hoạt động của bệnh viện công.
Nguồn tài chính từ ngân sách nhà nước không thể đáp ứng được nhu cầu phát


12


triển các hoạt động sự nghiệp và an sinh xã hội theo chủ trương của Đảng và Nhà
nước. Chính vì vậy đổi mới cơ chế tài chính đa dạng hóa các nguồn lực là nhu cầu
cấp thiết của xã hội.
Kể từ khi có Luật Ngân sách sửa đổi thì các thủ tục, quy định liên quan tới
các định mức chi cũng đã bớt cứng nhắc nhưng tỷ trọng nguồn NSNN cấp cho hoạt
động của bệnh viện có xu hướng giảm nhất là khi nhà nước có chủ trương xã hội
hóa các lĩnh vực hoạt động sự nghiệp khai thác các nguồn thu, tăng tiềm lực tài
chính cung ứng cho các dịch vụ công xã hội.
Công tác xã hội hóa đã giảm gánh nặng chi tiêu cho NSNN đồng thời tháo gỡ
khó khăn về tài chính tạo điều kiện cho các bệnh viện có thu tăng tính chủ động về
mọi mặt để đáp ứng các nhu cầu của cơ chế thị trường và cũng phù hợp với chính
sách phát triển kinh tế hàng hóa nhiều thành phần trong nền kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta.
Việc tăng cường nguồn tài chính cũng tạo cơ sở pháp lý cho các đơn vị hoạt
động theo đúng chế độ quy định, thể chế hóa việc trả thu nhập tăng thêm họp lý từ
kết quả hoạt động sản xuất cung ứng dịch vụ và tiết kiệm chi từ nguồn kinh phí hoạt
động thường xuyên được NSNN cấp.
Để đạt được mục tiêu này cần có các chính sách ưu đãi về thuế suất, thời gian
ưu đãi thuế, ưu đãi về vốn... để thu hút các nguồn lực tăng sức mạnh của các thành
phần kinh tế tham gia phát triển các hoạt động sự nghiệp trong khi nhu cầu của xã
hội ngày càng tăng, nguồn lực từ NSNN có hạn không đủ khả năng đáp ứng.
Thứ ba, nhằm nâng cao tính tự chủ và huy động được các nguồn tài chính
Hiện nay, nguồn tài chính từ NSNN không thể đáp ứng được nhu cầu phát
triển các hoạt động sự nghiệp và an sinh xã hội theo chủ trương của Đảng và Nhà
nước. Chính vì vậy đổi mới cơ chế tài chính đa dạng hóa các nguồn lực là nhu cầu
cấp thiết của xã hội.

Trước đây NSNN được phân bổ cho các bệnh viện theo định mức chung theo
khu vự kinh tế xã hội. Kể từ khi có Luật Ngân sách sửa đổi thì các thủ tục, quy định
liên quan tới các định mức chi cũng đã bớt cứng nhắc nhưng tỷ trọng nguồn NSNN
cấp cho các bệnh viện có xu hướng giảm nhất là khi nhà nước có chủ trương xã hội
hóa các lĩnh vực hoạt động sự nghiệp khai thác các nguồn thu, tăng tiềm lực tài
chính cung ứng cho các dịch vụ công xã hội.
Việc tăng cường nguồn tài chính cũng tạo cơ sở pháp lý cho các bệnh viện hoạt

13


động theo đúng chế độ quy định, thể chế hóa việc trả thu nhập tăng thêm hợp lý từ
kết quả hoạt động sản xuất cung ứng dịch vụ và tiết kiệm chi từ nguồn kinh phí hoạt
động thường xuyên được NSNN cấp.
Thứ tư, nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của đơn vị
Một yêu cầu căn bản đối với quản lý chi trong các bệnh viện là phải có hiệu quả
và tiết kiệm. Nguồn lực luôn có giới hạn nhưng nhu cầu sử dụng không có giới hạn.
Hoạt động sự nghiệp diễn ra trên phạm vi rộng, đa dạng và phức tạp dẫn đến nhu cầu
chi luôn gia tăng với tốc độ nhanh chóng trong khi khả năng huy động nguồn thu có
hạn nên tiết kiệm để đạt hiệu quả trong quản lý tài chính là vấn đề vô cùng quan trọng.
Do đó việc phải tính toán sao cho với chi phí thấp nhất nhưng vẫn đạt hiệu quả cao nhất
là vấn đề quan tâm hàng đầu của quản lý tài chính. Muốn vậy các bệnh viện phải sử
dụng đồng thời nhiều biện pháp khác nhau, trong đó có tổ chức hệ thống thông tin bằng
số liệu để phản ánh, ghi nhận kịp thời các khoản chi theo từng nội dung chi, từng nhóm
chi, mục chi và thường xuyên tổ chức phân tích, đánh giá, tổng kết rút kinh nghiệm,
trên cơ sở đó đề ra biện pháp tăng cường quản lý chi.

Quản lý tài chính của các bệnh viện công là đòi hỏi có tính khách quan, cần
thiết cho sự phát triển chung của hoạt động sự nghiệp y tế. Vì vậy quản lý tài chính
phải được áp dụng phù hợp với mọi loại hình hoạt động nhằm khai thác tối đa và sử

dụng có hiệu quản các nguồn lực tài chính cả trong và ngoài nước đế hoàn thành các
nhiệm vụ của Đảng và Nhà nước giao.
1.2 Nội dung quản lý tài chính bệnh viện công lập
1.2.1 Lập kế hoạch thu chi
Lập dự toán thu chi các nguồn kinh phí của bệnh viện là thông qua các nghiệp
vụ tài chính để cụ thể hoá định hướng phát triển, kế hoạch hoạt động ngắn hạn của
bệnh viện, trên cơ sở tăng nguồn thu hợp pháp và vững chắc.Trên cơ sở phân tích, đánh
giá tình hình thực hiện kế hoạch năm trước, dự toán các hoạt động chuyên môn và tài
chính trong năm tới, phân tích các yếu tố tác động của môi trường bên ngoài và bên
trong, đảm bảo được hoạt động thường xuyên của bệnh viện, đồng thời từng bước củng
cố và nâng cấp cơ sở vật chất của bệnh viện, tập trung đầu tư đúng mục tiêu ưu tiên
nhằm đạt hiệu quả cao, hạn chế tối đa lãng phí và tiêu cực, từng bước tính công bằng
trong sử dụng các nguồn đầu tư cho bệnh viện.

Lập kế hoạc thu chi của bệnh viện công lập nhằm mục đích chủ yếu là đảm
bảo bệnh viện có thể chủ động khai thác nguồn thu, chủ động bố trí nguồn chi cho

14


các nhu cầu của Bệnh viện. Các hoạt động tài chính của đơn vị cần được dự kiến
trước thông qua việc lập kế hoạch tài chính. Có kế hoạch tài chính tốt thì BVCL
mới có thể đưa ra các quyết định tài chính thích hợp nhằm đạt tới các mục tiêu của
BVCL. Kế hoạch tài chính là một bộ phận quan trọng của kế hoạch hoạt động nhằm
trình bày có hệ thống các dự kiến về nhu cầu kinh phí, tổ chức nguồn kinh phí để
thực hiện các hoạt động chuyên môn nhằm đạt được những kết quả trong tương lai.
Kế hoạch tài chính là một công cụ bảo đảm cho sự hoạt động thành công của
BVCL. Việc lập kế hoạch tài chính giúp cho người quản lý xác định rõ mục tiêu cần
đạt tới; từ đó cân nhắc, xem xét tính khả thi, tính hiệu quả của các quyết định. Kế
hoạch tài chính là công cụ giúp cho người quản lý thực hiện tốt việc điều hành hoạt

động chung của BVCL, hoạt động tài chính và hơn thế nữa là chủ động ứng phó với
những biến động thực tế so với dự kiến; từ đó điều chỉnh kịp thời các hoạt động để
đạt mục tiêu đề ra.
(i) Yêu cầu đối với lập kế hoạch thu chi tài chính bệnh viện công lập:
- Trên cơ sở tăng nguồn thu hợp pháp và vững chắc, từ đó đảm bảo các hoạt
động thường xuyên của bệnh viện, đồng thời từng bước củng cố và nâng cấp cơ sở
vật chất của bệnh viện.
- Tập trung đầu tư đúng mục tiêu ưu tiên nhằm đạt hiệu quả cao, hạn chế tối
đa lãng phí và tiêu cực trong kế hoạch đầu tư và chi tiêu, từng bước đảm bảo tính
công bằng trong sử dụng các nguồn đầu tư và chi tiêu cho bệnh viện.
- Sử dụng các nghiệp vụ tài chính để xác định chính xác các chỉ tiêu thu chi
cũng như các giải pháp thực hiện các chỉ tiêu đó.
(ii) Căn cứ để lập kế hoạch thu- chi của bệnh viện công lập
- Phương hướng nhiệm vụ chung của bệnh viện trong tương lai.
- Kế hoạch hoạt động của bênh viện với các mục tiêu, chỉ tiêu cụ thể.
- Kết quả thực hiện kế hoạch tài chính các năm trước.
- Khả năng ngân sách nhà nước cho phép.
- Khả năng huy động tài chính từ các nguồn ngoài nhà nước.
- Khả năng bảo đảm vật tư từ Nhà nước và từ thị trường.
- Năng lực tổ chức quản lý và kỹ thụât của bệnh viện cũng như các đơn vị
trong bệnh viện.
Hàng năm, căn cứ văn bản điều hành của Quốc hội, Chính phủ và các văn
bản hướng dẫn; các đơn vị khi xây dựng dự toán NS cần lưu ý: Đánh giá việc thực

15


hiện dự toán năm trước, Đánh giá tình hình thực hiện các chỉ tiêu, nhiệm vụ chuyên
môn; Nêu bật các nhiệm vụ trong tâm của năm kế hoạch. Cần phải đánh giá tình
hình thực hiện dự toán tương đối sát để xây dựng toán năm sau cho phù hợp; gắn

đánh giá thực hiện dự toán với nhiệm vụ chuyên môn, dự toán phải lập đầy đủ các
nhiệm vụ chi, nhất là các nhiệm vụ ngoài thường xuyên (như mua sắm, sửa chữa lớn
TSCĐ, KP chỉ đạo tuyến, chuyển giao kỹ thuật, đào tạo lại....). DT cần phải thảo
luận kỹ; tránh tình trạng giữa dự toán và thực tế bố trí quá khác nhau...; thời gian
nộp dự toán phải kịp thời. Có như vậy quá trình lập dự toán thu chi của các BVCL
mới đảm bảo tính hiệu quả.
(iii) Phương pháp lập dự toán
Có hai phương pháp lập dự toán thường được sử dụng là phương pháp lập dự
toán dựa trên cơ sở quá khứ và phương pháp lập dự toán không dựa trên cơ sở quá khứ.

Phương pháp lập dự toán trên cơ sở quá khứ là phương pháp xác định các chỉ
tiêu trong dự toán dựa vào kết quả hoạt động thực tế của kỳ liền trước và điều chỉnh
theo tỷ lệ tăng trưởng, tỷ lệ lạm phát dự kiến.
Phương pháp lập dự toán không dựa trên cơ sở quá khứ là phương pháp xác
định các chỉ tiêu trong dự toán dựa vào nhiệm vụ, mục tiêu hoạt động trong năm kế
hoạch, phù hợp với điều kiện cụ thể của đơn vị chứ không dựa trên kết quả thực
hiện của năm trước.
(iv) Các bước lập kế hoạch thu chi của bệnh viện công lập bao gồm:
* Nghiên cứu các yếu tố bên ngoài và bên trong có ảnh hưởng đến kế hoạch
thu-chi của bệnh viện:
- Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ năm kế hoạch được cấp có thẩm quyền giao

- Chính sách chế độ tài chính hiện hành của Nhà nước: những quy định về
các nguồn thu hợp pháp, những quy định hay định mức về chế độ chi tiêu như chi
lương, thưởng, nghiên cứu khoa học…
- Căn cứ kết quả hoạt động sự nghiệp, tình hình thu, chi tài chính của năm
trước liền kề.
- Căn cứ vào kế hoạch cấp cao hơn của bệnh viện và của ngành y tế.
* Xác định các mục tiêu và chỉ tiêu về thu và chi tài chính, bao gồm:
- Các nguồn thu dự kiến: số kinh phí đề nghị ngân sách nhà nước bảo đảm

hoạt động thường xuyên; số thu từ các khoản BHYT, viện phí và các khoản khác.
- Các khoản chi dự kiến cho từng loại hoạt động.

16


- Xác định các giải pháp (kế hoạch hành động) để thực hiện các mục tiêu và
chỉ tiêu trên.
Đối với lập dự toán thu của bệnh viện công, ngoài NSNN cấp thì còn có
nguồn thu từ viện phí, lệ phí, bảo hiểm y tế, nguồn viện trợ và các nguồn thu khác.
Nguổn thu từ viện phí, lệ phí, bảo hiểm y tế: Nguồn này thường đảm bảo
được tử 20%-30% nhu cầu chi tiêu tối thiểu của các bệnh viện công. Tuy nhiên cho
đến nay ở nước ta, các cơ sở khám, chữa bệnh trong hệ thống y tế nhà nước chỉ
được phép thu một phần viện phí (tức là một phần trong tổng chi phí của việc khám
chữa bệnh). Một phần viện phí chỉ tính tiền thuốc, dịch truyền, máu, hoá chất, xét
nghiệm, phim X quang, vật tư tiêu hao thiết yếu và dịch vụ khám chữa bệnh; mà
không tính khấu hao tài sản cố định, chi phí hành chính, đào tạo, nghiên cứu khoa
học, đầu tư xây dựng cơ sở vật chất và trang thiết bị lớn.
Hiện nay, giá viện phí do Chính quyền cấp tỉnh của từng địa phương quy
định dựa trên một khung giá tối đa- tối thiểu đã được Bộ Y Tế và Bộ Tài Chính phê
duyệt. Đối với người bệnh ngoại trú, biểu giá thu viện phí được tính theo lần khám
bệnh và các dịch vụ kỹ thuật mà người bệnh trực tiếp sử dụng. Đối với người bệnh
nội trú, biểu giá thu một phần viện phí được tính theo ngày giường nội trú của từng
chuyên khoa theo phân hạng bệnh viện và các khoản chi phí thực tế sử dụng trực
tiếp cho người bệnh. Đối với khám chữa bệnh theo yêu cầu thì mức thu được tính
trên cơ sở mức đầu tư của bệnh viện và cũng phải được cấp có thẩm quyền phê
duyệt. Đối với người có thẻ Bảo hiểm y tế thì cơ quan bảo hiểm thanh toán viện phí
của bệnh nhân cho bệnh viện. Tuy nhiên, ở Việt Nam mới chỉ phổ biến loại hình bảo
hiểm y tế bắt buộc áp dụng cho các đối tượng công chức, viên chức làm công ăn
lương trong các cơ quan nhà nước và các doanh nghiệp. Các loại hình bảo hiểm

khác chưa được triển khai một cách phổ biến.
Nguồn viện trợ và các nguồn thu khác cũng được chính phủ Việt Nam quy định
là một phần ngân sách của Nhà nước giao cho bệnh viện quản lý và sử dụng. Tuy
nhiên, bệnh viện thường phải chi tiêu theo những nội dung đã xác định từ phía nhà tài
trợ. Nguồn kinh phí này đáp ứng khoảng 20%-30% chi tối thiểu của bệnh viện.

Đối với lập dự toán chi của bệnh viện công, gồm các khoản chi sau:
Nhóm I: Chi cho con người (nhóm thanh toán cá nhân)
Bao gồm các khoản chi về lương, phụ cấp về lương (được tính theo chế độ
hiện hành, kể cả nâng bậc lương hàng năm trong từng đơn vị hành chính sự nghiệp)

17


và các khoản nộp theo lương: Bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội. Đây là khoản bù đắp
hao phí sức lao động, đảm bảo duy trì quá trình tái sản xuất sức lao động cho y bác
sỹ, y tá, cán bộ công nhân viên của bệnh viện. Theo quy định trước đây, nhóm này
tương đối ổn định, chiếm khoảng 20% tổng kinh phí và chỉ thay đổi nếu biên chế
được phép.
Nhóm II: Chi quản lý hành chính
Bao gồm các khoản chi: tiền điện, tiền nước, văn phòng phẩm, thông tin liên
lạc, hội nghị, khánh tiết, xăng xe… nhóm này mang tính gián tiếp nhằm duy trì sự
hoạt động của bộ máy quản lý của bệnh viện. Do vậy, các khoản chi này đòi hỏi
phải chi đúng, chi đủ, kịp thời và cần sử dụng tiết kiệm, có hiệu quả. Tỷ lệ nhóm chi
này nên nằm trong khoàng 10-15% tổng kinh phí.
Trước đây nhóm chi này bị khống chế bởi quy định của Nhà nước với định
mức chi nhìn chung rất hạn hẹp và bất hợp lý. Tuy nhiên, trong cơ chế mới đơn vị
chủ động xây dựng tiêu chuẩn, định mức và chế độ chi tiêu nội bộ căn cứ trên cơ sở
định mức kinh tế kỹ thuật và chế độ chi tiêu tài chính hiện hành của Nhà nước để
đảm bảo hoạt động thường xuyên cho phù hợp với hoạt động đặc thù của bệnh viện,

đồng thời tăng cường công tác quản lý, sử dụng tiết kiệm, có hiệu quả trong phạm vi
nguồn tài chính cuả mình.
Cùng với việc chủ động đưa ra định mức chi, đơn vị cần xây dựng chính sách
tiết kiệm và quản lý chặt chẽ các khoản chi tiêu. Quản lý tốt nhóm này sẽ tạo điều
kiện tiết kiệm, tăng them kinh phí cho các nhóm khác.
Nhóm III: Chi nghiệp vụ chuyên môn
Bao gồm chi mua hàng hoá, vật tư dùng cho công tác điều trị và khám bệnh;
trang thiết bị kỹ thuật; sách, tài liệu chuyên môn y tế…Nhóm này phụ thuộc vào cơ
sở vật chất và quy mô hoạt động của bệnh viện. Có thể nói đây là nhóm quan trọng,
chiếm 50% tổng số kinh phí và đòi hỏi nhiều công sức về quản lý. Đây là nhóm
thiết yếu nhất, thực hiện theo yêu cầu thực tế nên Nhà nước ít khống chế việc sử
dụng kinh phí nhóm này. Nhóm chi nghiệp vụ chuyên môn có liên hệ chặt chẽ với
chất lượng chăm sóc bệnh nhân và mục tiêu phát triển bệnh viện.
Vấn đề đặt ra trong quản lý nhóm chi này là do những quy định mang tính
chuyên môn không quá khắt khe, đòi hỏi các nhà quản lý phải biết sử dụng đúng
mức và thích hợp, tránh làm mất cân đối thu - chi, nhưng vẫn giữ được chất lượng
đỉều trị và nhất là tiết kiệm được kinh phí, tránh lãng phí. Đặc biệt đối với thuốc, chi

18


thuốc không quá 50% nhóm chi chuyên môn.
Nhóm IV: Chi mua sắm, sửa chữa tài sản cố định
Hàng năm do nhu cầu hoạt động, do sự xuống cấp tất yếu của tài sản cố định
dùng cho hoạt động chuyên môn cũng như quản lý nên thường phát sinh nhu cầu
kinh phí để mua sắm, trang bị thêm hoặc phục hồi giá trị sử dụng cho những tài sản
cố định đã xuống cấp. Có thể nói đây là nhóm chi mà các bệnh viện đều quan tâm vì
nhóm này có thể làm thay đổi bộ mặt của bệnh viện và thay đổi công nghệ chăm sóc
bệnh nhân theo hướng phát triểm, từ đó nâng cao chất lượng khám chữa bệnh. Tỷ lệ
nhóm này nên ở mức trên 20% với bốn mục tiêu chính là: (i) Duy trì và phát triển

cơ sở vật chất; (ii) Duy trì và phát triển tiện nghi làm việc; (iii) Duy trì và phát triển
trang thiết bị; (iv) Duy trì và phát triển kiến thức, kỹ năng nhân viên.
Do tác động của tiến bộ khoa học mà công nghệ, trang thiết bị cho khám
chữa bệnh trong bệnh viện ngày càng hiện đại, sử dụng kỹ thuật ngày càng cao.
Nhưng hầu hết các trang thiết bị này được sản xuất ở nước ngoài, giá cả tương đối
cao. Vấn đề đặt ra là các quyết định mua sắm trang thiết bị cho bệnh viện phải tính
đến giá cả, bảo đảm tính hiệu quả và khả thi. Việc mua sắm phải tuân thủ các quy
định của Nhà nước đồng thời bệnh viện phải có chính sách quản lý và sử dụng công
nghệ đạt hiệu quả cao.
Chi sửa chữa tài sản cố định. Nhìn chung các bệnh viện công của Việt Nam
đều xuống cấp và đòi hỏi phải sửa chữa, nâng cấp, mở rộng, đặc biệt là trong tình
trạng quá tải bệnh viện như hiện nay. Đây là nhóm được quy định rất chặt chẽ trong
từng phần việc từ sửa chữa nhỏ đến sửa chữa lớn. Vấn đề đặt ra là phải sửa chữa
đúng mức, đầy đủ, đáp ứng tiêu chuẩn vệ sinh; điều này đòi hỏi phải phát huy năng
lực quản lý nhóm chi này nhằm bảo toàn trị giá vốn, đạt kết quả tốt trong sửa chữa,
sử dụng có hiệu quả nguồn vốn bỏ ra.
* Dự toán thu, chi của bệnh viện công được gửi đến các cơ quan quản lý cấp
trên theo quy định hiện hành, bao gồm cả dự toán kinh phí hoạt động thường xuyên
và không thường xuyên.
(v) Đánh giá công tác lập dự toán thu – chi:
- Quy trình lập dự toán thu – chi tuân thủ các chế độ chính sách hay không.
Quy trình lập dự toán thu – chi được xây dựng và vận hành trên cơ sở tuân thủ
chính sách tài chính.
- Việc lập dự toán sát với thực tế. Việc lập dự toán của bệnh viện được đánh

19


giá tốt khi mà việc đưa ra dự toán các nguồn thu, các khoản chi phù hợp sát với
thực tế. Đó là cơ sở để thúc đẩy tăng trưởng nguồn thu cũng như phân bổ hợp lý các

khoản chi, tập trung nguồn kinh phí cho các nội dung hoạt động chính.
Tổng thu tài chính thực tế / Tổng dự toán thu.
Chỉ tiêu này cho biết mức độ chính xác của việc lập dự toán thu tại bệnh viện
công, điều này cho thấy khả năng lập dự toán thu tại bệnh viện có sát với thực tế
không, phản ánh năng lực dự báo nguồn thu của bệnh viện.
Tổng chi thực tế / Tổng dự toán chi.
Chỉ tiêu này cho biết mức độ chính xác của việc lập dự toán chi tại bệnh viện
công, điều này cho thấy khả năng lập dự toán chi tại bệnh viện có sát với thực tế
không, các chi phí phát sinh thêm như thế nào, tại sao.
1.2.2 Tổ chức thực hiện kế hoạch thu - chi
Thực hiện dự toán là khâu quan trọng trong quá trình quản lý tài chính bệnh
viện. Đây là quá trình sử dụng tổng hoà các biện pháp kinh tế tài chính và hành
chính nhằm biến các chỉ tiêu đã được ghi trong kế hoạch thành hiện thực. Thực hiện
dự toán đúng đắn là tiền đề quan trọng để thực hiện các chỉ tiêu phát triển bệnh
viện. Tổ chức thực hiện dự toán là nhiệm vụ của tất cả các phòng, ban, các bộ phận
trong đơn vị. Do đó đây là một nội dung được đặc biệt quan trọng trong công tác
quản lý tài chính của bệnh viện. Việc thực hiện dự toán diễn ra trong một niên độ
ngân sách (ở nước ta là một năm từ ngày 01/01 đến 31/12 hàng năm). Người chịu
trách nhiệm chính trong tổ chức thực hiện kế hoạch thu- chi và phối hợp nó ở tất cả
các bộ phận, đó là phòng Tài chính- Kế toán của Bệnh viện.
Thực chất kế hoạch tài chính của đơn vị là xác định nhu cầu kinh phí và huy
động đầy đủ kinh phí cho các hoạt động trong từng thời kỳ cụ thể. Do vậy, việc
quản lý và sử dụng các nguồn kinh phí hiện có, quản lý chặt chẽ các khoản thu chi
và bảo đảm khả năng thanh toán của đơn vị có vai trò quyết định đối với sự thành
công của đơn vị đó.
(i) Yêu cầu chấp hành dự toán thu – chi:
Trong quá trình thực hiện dự toán thu, chi bệnh viện phải đảm bảo thực hiện
nghiêm túc các chính sách, chế độ thu do cơ quan có thẩm quyền ban hành.
Cần có biện pháp quản lý thống nhất nhằm sử dụng các nguồn thu đúng mục
đích trên cơ sở hiệu quả và tiết kiệm.

Đảm bảo phân phối, cấp phát, sử dụng nguồn kinh phí một cách hợp lý, tiết

20


kiệm và hiệu quả.
Đảm bảo giải quyết linh hoạt về kinh phí. Do nguồn kinh phí thường là hạn
hẹp và khả năng dự toán bị hạn chế, hơn nữa giá cả thị trường lại rất biến động, nên
giữa thực trạng diễn ra trong quá trình chấp hành với kế hoạch thu chi được lập ra
có thể có những khoảng cách nhất định đòi hỏi phải có sự linh hoạt trong quản lý.
Nguyên tắc chung là chi theo dự toán nhưng nếu không có trong dự toán mà cần chi
thì phải quyết định kịp thời, đồng thời có thứ tự ưu tiên việc gì trước, việc gì sau.
Khi thực hiện dự toán bệnh viện cần chú ý đến các khoản chi quan trọng sau: Khâu
vệ sinh phòng dịch; Thuốc men đảm bảo khám và chữa bệnh; Trang thiết bị; Tiền
lương và phụ cấp cho cán bộ công nhân viên; Sửa chữa, nâng cấp bệnh viện.
(ii) Căn cứ chấp hành dự toán thu chi
Căn cứ vào nhiệm vụ được giao và khả năng nguồn tài chính, bệnh viện được tự
chủ, tự quyết định một số mức chi quản lý, chi hoạt động nghiệp vụ cao hoặc thấp hơn
mức chi do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định; quyết định đầu tư xây dựng,
mua sắm mới và sửa chữa lớn tài sản thực hiện theo quy định của pháp luật.

Trong cơ chế tự chủ tài chính, thưc đo các khoản chi của đơn vị có chấp hành
đúng dự toán hay không chính là quy chế chi tiêu nội bộ. Quy chế chi tiêu nội bộ
bao gồm các quy định về chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi tiêu áp dụng thống nhất
trong đơn vị, đảm bảo đơn vị hoàn thành nhiệm vụ được giao, thực hiện hoạt động
thường xuyên phù hợp với hoạt động đặc thù của đơn vị, sử dụng kinh phí có hiệu
quả và tăng cường công tác quản lý.
(iii) Nội dung chấp hành dự toán thu – chi: Trên cơ sở kế hoạch thu, chi đã lập
ra, bệnh viện phải tổ chức thực hiện kế hoạch, bao gồm các nội dung chủ yếu sau:


* Giao dự toán thu - chi
- Bộ chủ quản (đối với bệnh viện công trực thuộc Trung ương); cơ quan chủ
quản địa phương (đối với bệnh viện công trực thuộc địa phương) quyết định giao dự
toán thu, chi ngân sách năm đầu thời kỳ ổn định phân loại đơn vị sự nghiệp trong
phạm vi dự toán thu - chi ngân sách được cấp có thẩm quyền giao, sau khi có ý kiến
thống nhất bằng văn bản của cơ quan tài chính cùng cấp.
- Hàng năm trong thời kỳ ổn định phân loại đơn vị sự nghiệp, cơ quan chủ
quản quyết định giao dự toán thu - chi ngân sách cho bệnh viện công trong đó kinh
phí bảo đảm hoạt động thường xuyên theo mức năm trước liền kề và kinh phí được
tăng thêm (bao gồm cả kinh phí thực hiện nhiệm vụ tăng thêm) hoặc giảm theo quy

21


×