ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH
NGUYỄN HỒNG SƠN
NGHIÊN CỨU SỰ THAM GIA
CỦA CÁC HỢP TÁC XÃ TRONG XÂY DỰNG
NÔNG THÔN MỚI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN
LÂM THAO - TỈNH PHÚ THỌ
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
THÁI NGUYÊN - 2015
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH
NGUYỄN HỒNG SƠN
NGHIÊN CỨU SỰ THAM GIA
CỦA CÁC HỢP TÁC XÃ TRONG XÂY DỰNG
NÔNG THÔN MỚI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN
LÂM THAO - TỈNH PHÚ THỌ
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60.34.04.10
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. PHẠM BẢO DƯƠNG
THÁI NGUYÊN - 2015
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân tôi với sự giúp
đỡ của giáo viên hướng dẫn khoa học.
Những thông tin, số liệu, dữ liệu đưa ra trong luận văn được trích dẫn rõ
ràng, đầy đủ về nguồn gốc.
Học viên
Nguyễn Hồng Sơn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
ii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành Luận văn này, tôi đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của các
cơ quan, các cấp lãnh đạo và cá nhân. Tôi xin bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc và kính
trọng tới tất cả các tập thể và cá nhân đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt quá
trình nghiên cứu.
Trước hết tôi xin chân thành cảm ơn PGS. TS. Phạm Bảo Dương, người đã
trực tiếp hướng dẫn tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành Luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn các thầy giáo, cô giáo Khoa Kinh tế, Phòng Đào
tạo sau Đại học - trường Đại học Kinh tế và Quản trị Kinh doanh Thái Nguyên cùng
toàn thể các thầy giáo, cô giáo đã trực tiếp giảng dạy và giúp đỡ tôi trong suốt quá
trình học tập và nghiên cứu.
Tôi xin trân trọng cảm ơn tập thể Lãnh đạo, cán bộ, công chức, viên chức Cơ
quan Liên minh HTX tỉnh Phú Thọ; Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh
Phú Thọ; UBND huyện Lâm Thao; UBND 14 xã, thị trấn trên địa bàn huyện Lâm
Thao; Lãnh đạo quản lý và xã viên của 16 HTX nông nghiệp trên địa bàn huyện
Lâm Thao - tỉnh Phú Thọ; các tập thể, cá nhân khác đã tạo điều kiện thuận lợi nhất
giúp tôi hoàn thành Luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của gia đình, bạn bè, đồng chí, đồng
nghiệp đã tạo điều kiện tốt nhất cho tôi trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và
hoàn thành Luận văn.
Thái Nguyên, tháng 10 năm 2015
Tác giả
Nguyễn Hồng Sơn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
3
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................ii
MỤC LỤC................................................................................................................. iii
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT..........................................................vi
DANH MỤC CÁC BẢNG........................................................................................vii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ, HÌNH .............................................................................. viii
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ............................................................................... 3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài .......................................................... 4
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn ........................................................... 4
5. Kết cấu của luận văn ............................................................................................... 5
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ SỰ THAM GIA CỦA
CÁC HỢP TÁC XÃ TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI ............. 6
1.1. Cơ sỏ lý luận về sự tham gia của hợp tác xã trong xây dựng nông thôn
mới............. 6
1.1.1. Một số khái niệm liên quan đến đề tài .............................................................. 6
1.1.2. Tính khách quan của của hợp tác xã khi tham gia trong xây dựng nông
thôn mới ......................................................................................................... 11
1.1.3. Sự tham gia của hợp tác xã trong xây dựng nông thôn mới ...........................
14
1.1.4. Hình thức tham gia của hợp tác xã.................................................................. 17
1.1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến sự tham gia của hợp tác xã trong xây dựng
nông thôn mới trên địa bàn huyện Lâm Thao - tỉnh Phú Thọ ........................ 19
1.2. Cơ sở thực tiễn về sự tham gia của các hợp tác xã trong xây dựng nông
thôn mới trên địa bàn huyện Lâm Thao ......................................................... 21
1.2.1. Kinh nghiệm phát huy sự tham gia của các hợp tác xã trong xây dựng
nông thôn mới ở một số địa phương (cấp tỉnh, cấp huyện…) ....................... 21
1.2.2. Bài học kinh nghiệm (rút ra từ việc nghiên cứu kinh nghiệm của các địa
phương ở trên) đối với địa bàn huyện Lâm Thao - tỉnh Phú Thọ .................. 26
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
4
Chương 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................................................... 27
2.1. Các câu hỏi nghiên cứu ...................................................................................... 27
2.2. Phương pháp nghiên cứu.................................................................................... 27
2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu .......................................................................... 28
2.2.2. Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu.......................................................... 30
2.2.3. Phương pháp phân tích số liệu ........................................................................ 30
2.3. Các chỉ tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 31
Chương 3. THỰC TRẠNG SỰ THAM GIA CỦA CÁC HỢP TÁC XÃ
TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN LÂM THAO - TỈNH PHÚ THỌ ................................................. 31
3.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu ............................................................................. 31
3.1.1. Đặc điểm tư nhiên ........................................................................................... 31
3.1.2. Đặc điểm kinh tế xã hội .................................................................................. 37
3.2. Khái quát về tình hình hoạt động của các hợp tác xã trên địa bàn huyện
Lâm Thao ....................................................................................................... 43
3.2.1. Khái quát chung về các hợp tác xã của huyện Lâm Thao............................... 44
3.2.2. Đánh giá chung về tình hình hoạt động của các hợp tác xã của huyện
Lâm Thao ....................................................................................................... 52
3.3. Thực trạng sự tham gia của các hợp tác xã trong xây dựng nông thôn mới
trên địa bàn huyện Lâm Thao - tỉnh Phú Thọ ................................................ 58
3.3.1. Hình thức tham gia của các hợp tác xã trong xây dựng nông thôn mới ......... 58
3.3.2. Số lượng, cơ cấu các hợp tác xã tham gia vào chương trình xây dựng
nông thôn mới ................................................................................................ 90
3.3.3. Mức độ, chất lượng, hiệu quả hoạt động của các hợp tác xã trong xây
dựng nông thôn mới ....................................................................................... 92
3.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến sự tham gia của hợp tác xã trong xây dựng
nông thôn mới trên địa bàn huyện Lâm Thao - tỉnh Phú Thọ ........................ 93
3.4.1. Nhân tố nội tại thuộc về hợp tác xã................................................................. 93
3.4.2. Nhân tố bên ngoài hợp tác xã.......................................................................... 99
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
5
3.5. Đánh giá thực trạng sự tham gia của các hợp tác xã trong xây dựng nông
thôn mới trên địa bàn huyện Lâm Thao - tỉnh Phú Thọ ...............................103
3.5.1. Những kết quả đạt được ................................................................................104
3.5.2. Những hạn chế và nguyên nhân của những han chế .....................................109
Chương 4. GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG SỰ THAM GIA CỦA CÁC HỢP
TÁC XÃ TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TRÊN ĐỊA
BÀN HUYỆN LÂM THAO - TỈNH PHÚ THỌ ......................................112
4.1. Quan điểm, phương hướng, mục tiêu để tăng cường sự tham gia của các hợp tác
trong xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Lâm Thao - tỉnh Phú Thọ
........ 112
4.1.1. Định hướng xây dựng nông thôn mới của huyện Lâm Thao - tỉnh Phú Thọ .......
112
4.1.2. Định hướng củng cố, phát triển và tăng cường sự tham gia của các hợp
tác xã trong xây dựng nông thôn mới của huyện Lâm Thao........................113
4.2. Giải pháp tăng cường sự tham gia của các hợp tác xã trong xây dựng nông
thôn mới trên địa bàn huyện Lâm Thao - tỉnh Phú Thọ ...............................116
4.3. Kiến nghị ..........................................................................................................121
4.3.1. Đối với cấp Trung ương ................................................................................121
4.3.2. Đối với cấp tỉnh .............................................................................................122
4.3.3. Đối với cấp huyện, xã ...................................................................................123
KẾT LUẬN ............................................................................................................125
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................127
PHỤ LỤC ...............................................................................................................130
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
6
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT
BCHTƯ
: Ban chấp hành trung ương
DV
: Dịch vụ
HĐND
: Hội đồng nhân dân
HTX
: Hợp tác xã
NN&ĐN
: Nông nghiệp và Điện năng
NTM
: Nông thôn mới
SXKD
: Sản xuất kinh doanh
TW
: Trung ương
UBND
: Ủy ban nhân dân
XDNTM
: Xây dựng nông thôn mới
XHCN
: Xã hội chủ nghĩa
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Đánh giá mức độ tham gia của của hợp tác trong bộ tiêu chí
về xây dựng nông thôn mới .......................................................... 18
Bảng 2.1. Bảng các đơn vị điều tra ............................................................... 28
Bảng 2.2. Bảng kê các danh mục tài liệu dùng để nghiên cứu ..................... 30
Bảng 3.1. Bảng tổng hợp kết quả hoạt động các HTX của huyện Lâm Thao
năm 2014........................................................................................ 45
Bảng 3.2. Tổng hợp kết quả các HTX trực tiếp tham gia vào quy hoạch
xây dựng nông thôn mới ............................................................... 59
Bảng 3.3. Hộp ý kiến đánh giá về sự tham gia của HTX trong nhóm tiêu
chí số 1 ........................................................................................... 61
Bảng 3.4. Bảng tổng hợp số liệu điều tra nhóm tiêu chí số 2 ....................... 62
Bảng 3.5. Hộp ý kiến đánh giá về sự tham gia của HTX trong nhóm tiêu
chí số 2 .......................................................................................... 66
Bảng 3.6. Bảng tổng hợp số liệu điều tra nhóm tiêu chí số 3 ....................... 70
Bảng 3.7. Bảng tổng hợp dân số, lao động, tỷ lệ lao động của các HTX
..........73
Bảng 3.8. Bảng tổng hợp kết quả phân loại, đánh giá hoạt động của các HTX
.......75
Bảng 3.9. Hộp ý kiến của các chuyên gia đánh giá về sự tham gia của
HTX trong nhóm tiêu chí số 3 ...................................................... 78
Bảng 3.10. Bảng tổng hợp số liệu điều tra nhóm tiêu chí số 4 ....................... 80
Bảng 3.11. Hộp ý kiến của các chuyên gia đánh giá về sự tham gia của
HTX trong nhóm tiêu chí số 4 ...................................................... 83
Bảng 3.12. Bảng tổng hợp số liệu điều tra nhóm tiêu chí số 5 ....................... 85
Bảng 3.13. Tổng hợp kết quả tuyên truyền, tập huấn của HTX cho xã viên.......
87
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
viii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ, HÌNH
Biểu đồ:
Biểu đồ 3.1.
Biểu đồ thể hiện tiêu chí số 10 và tiêu chí số 12 mà các
HTX tham gia ....................................................................... 71
Biểu đồ 3.2.
Biểu đồ phản ánh tỷ lệ lao động làm việc thường xuyên ............. 74
Biểu đồ 3.3.
Biểu đồ phản ánh tỷ lệ các HTX hoạt động tốt và khá ............ 76
Biểu đồ 3.4.
Biểu đồ tỷ lệ các HTX tham gia và không tham gia làm
dịch vụ vệ sinh môi trường .................................................... 82
Biểu đồ 3.5.
Biểu đồ thể hiện thành viên, lao động, vốn của các HTX ............ 90
Biểu đồ 3.6.
91
Biểu đồ thể hiện doanh thu, lợi nhuận, nộp thuế của các HTX...........
Biểu đồ 3.7.
92
Biểu đồ thể hiện cơ cấu các HTX trên địa bàn huyện Lâm Thao .......
Hình:
Hình 3.1.
Hội nghị bàn về quy hoạch xây dựng nông thôn mới tại xã Tứ
xã - huyện Lâm Thao, Có sự tham gia của HTX Nông nghiệp
và ĐN Vân Hùng ................................................................................. 60
Hình 3.2.
Quang cảnh đường giao thông nông thôn tại xã Cao Xá - huyện
Lâm Thao ............................................................................................ 63
Hình 3.3.
Hệ thống lưới điện hạ áp, đường giao thông nông thôn, hệ
thống kênh mương nội đồng do HTX nông nghiệp và điện năng
Thạch Sơn huy động, đầu tư, quản lý và khai thác ............................. 69
Hình 3.4.
Mô hình chợ nông thôn đạt chuẩn do HTX nông nghiệp Cao Xá
(Trái), HTX nông nghiệp Bản Nguyên (Phải) đầu tư, quản lý và
khai thác .............................................................................................. 70
Hình 3.5.
Mô hình ngô bầu - Giống ngô nếp chất lượng cao tại HTX nông
nghiệp xã Kinh Kệ và mô hình nuôi cá chiên, cá lăng bằng lồng
tại HTX nông nghiệp Xuân Huy - huyện Lâm Thao .......................... 72
Hình 3.6.
Mô hình trồng cây đủ đủ chất lượng cao của HTX Nông nghiệp
Điện Năng Bản Nguyên (Mỗi năm cung cấp cho thị trường
trong và ngoài tỉnh hàng nghìn tấn quả đu đủ chín)............................ 73
Hình 3.7.
Trụ sở HTX nông nghiệp và điện năng Vĩnh Lại được xây dựng
từ nguồn vốn tích lũy do làm ăn có hiệu quả qua các năm ................. 76
Hình 3.8.
Mô hình thu gom rác thải tại HTX nông nghiệp và Điện năng
Tiên Kiên ............................................................................................. 82
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hội nghị lần thứ 7 BCH Trung ương Đảng khoá X đã đề ra Nghị quyết
26/NQ-TW, về nông nghiệp, nông dân, nông thôn; chương trình mục tiêu quốc gia
về xây dựng nông thôn mới là một trong những nội dung cụ thể hóa đã trở thành
phong trào lớn được hưởng ứng rộng khắp trong cả nước. Đây là cơ hội và điều
kiện thuận lợi làm cho khu vực nông thôn ngày càng phát triển, ổn định, đời sống
vật chất và tinh thần của người dân ngày càng được nâng cao.
Xây dựng nông thôn mới là cuộc cách mạng và cuộc vận động lớn để cộng
đồng dân cư ở nông thôn đồng lòng xây dựng thôn, xã, gia đình của mình khang
trang, sạch đẹp; phát triển sản xuất toàn diện (nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ);
có nếp sống văn hoá, môi trường và an ninh nông thôn được đảm bảo; thu nhập, đời
sống vật chất, tinh thần của người dân được nâng cao.
Xây dựng nông thôn mới là sự nghiệp cách mạng của toàn Đảng, toàn dân,
của cả hệ thống chính trị. Nông thôn mới không chỉ là vấn đề kinh tế - xã hội, mà là
vấn đề kinh tế - chính trị tổng hợp.
Xây dựng nông thôn mới giúp cho nông dân có niềm tin, trở nên tích cực,
chăm chỉ, đoàn kết giúp đỡ nhau xây dựng nông thôn phát triển giàu đẹp, dân chủ,
văn minh.
Hiện nay khu vực nông thôn cả nước nói chung cũng như tỉnh Phú Thọ nói
riêng còn nhiều tồn tại cụ thể như:
Kết cấu hạ tầng nông thôn (điện, đường, trường, trạm, chợ, thủy lợi, còn
nhiều yếu kém, vừa thiếu, vừa không đồng bộ); nhiều hạng mục công trình đã
xuống cấp, tỷ lệ giao thông nông thôn được cứng hoá thấp; giao thông nội đồng ít
được quan tâm đầu tư; hệ thống thuỷ lợi cần được đầu tư nâng cấp; chất lượng lưới
điện nông thôn chưa thực sự an toàn; cơ sở vật chất về giáo dục, y tế, văn hoá còn
rất hạn chế, mạng lưới chợ nông thôn chưa được đầu tư đồng bộ, trụ sở xã nhiều nơi
xuống cấp hoặc chưa có. Mặt bằng để xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn đạt chuẩn
quốc gia rất khó khăn, dân cư phân bố rải rác, kinh tế hộ kém phát triển.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
2
Sản xuất nông nghiệp manh mún, nhỏ lẻ, bảo quản chế biến còn hạn chế,
chưa gắn chế biến với thị trường tiêu thụ sản phẩm; chất lượng nông sản chưa đủ
sức cạnh tranh trên thị trường. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế, ứng dụng khoa học công
nghệ trong nông nghiệp còn chậm, tỷ trọng chăn nuôi trong nông nghiệp còn thấp;
cơ giới hoá chưa đồng bộ.
Thu nhập của nông dân thấp; số lượng doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp,
nông thôn còn ít; sự liên kết giữa người sản xuất và các thành phần kinh tế khác ở
khu vực nông thôn chưa chặt chẽ. Kinh tế hộ, kinh tế trang trại, hợp tác xã còn
nhiều yếu kém. Tỷ lệ lao động nông nghiệp còn cao, cơ hội có việc làm mới tại địa
phương không nhiều, tỷ lệ lao động nông lâm nghiệp qua đào tạo thấp; tỷ lệ hộ
nghèo còn cao.
Đời sống tinh thần của nhân dân còn hạn chế, nhiều nét văn hoá truyền thống
đang có nguy cơ mai một (tiếng nói, phong tục, trang phục...); nhà ở dân cư nông
thôn vẫn còn nhiều nhà tạm, dột nát. Hiện nay, kinh tế - xã hội khu vực nông thôn
chủ yếu phát triển tự phát, chưa theo quy hoạch.
Do yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước, cần 3 yếu
tố chính: đất đai, vốn và lao động kỹ thuật. Qua việc xây dựng nông thôn mới sẽ
triển khai quy hoạch tổng thể, đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu công nghiệp
hóa.
Trong những năm qua đã có một số bài viết, nghiên cứu liên quan đến đề tài
này như: Bài viết “Gắn hợp tác xã với Chương trình Xây dựng nông thôn mới trao
đổi với TS. Nguyễn Minh Tú - Vụ trưởng Vụ hợp tác xã - Bộ Kế hoạch và Đầu,
nguồn Đầu tư điện tử, đăng trên trang Website của Liên minh HTX tỉnh Bến Tre;
“Vai trò của hợp tác xã trong xây dựng nông thôn mới”, nguồn Vusta.vn đăng trên
báo điện tử của Liên hiệp các hội khoa học kỹ thuật tỉnh Quảng Ngãi; “Phát huy vai
trò của hợp tác xã trong xây dựng nông thôn mới của tác giả Việt Anh đăng trên báo
điện tử Bắc Ninh số ra ngày 22/4/2014; “Khẳng định vai trò của hợp tác xã trong
xây dựng nông thôn mới” của tác giả Ngọc Sơn - Hoàng Chiến đăng trên báo Nhân
dân điện tử số ra ngày 30/11/2013.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
3
Mặt khác, mục tiêu đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành nước công
nghiệp. Vì vậy, một nước công nghiệp không thể để nông nghiệp, nông thôn lạc
hậu, nông dân nghèo khó.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
4
Từ thực tế trên cho thấy, để quá trình xây dựng nông thôn mới thành công và
đi vào thực chất thì cần sự vào cuộc của cả hệ thống chính trị, trong đó có sự tham
gia của người dân, của cộng đồng (Hợp tác xã) là hết sức quan trọng. Vì trong thực
hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới, hình thức tổ chức
sản xuất là một trong những tiêu chí quan trọng, muốn xây dựng NTM thì xã đó
phải có tổ hợp tác hoặc hợp tác xã hoạt động có hiệu quả do đó các tổ chức kinh tế
hợp tác mà cụ thể là sự tham gia của hợp tác xã nông nghiệp được coi là quan
trọng, vừa là hỗ trợ để thực hiện những tiêu chí cần đạt được và là điều kiện phát
huy nội lực rất hiệu quả trong sự nghiệp xây dựng nông thôn mới. Hơn nữa trong
những năm gần đây mặc dù đã có một vài đề tài nghiên cứu, một vài cuộc hội thảo
về vấn đề này, tuy nhiên các đề tài, hay hội thảo mới chỉ chỉ ra được vai trò của
hợp tác xã trong xây dựng nông thôn mới, do vậy mới chỉ nêu ra được một khía
cạnh, vẫn còn bó hẹp mà chưa chỉ ra được mức độ tham gia của hợp tác xã trong
xây dựng nông thôn mới như thế nào. Chưa chỉ ra được quá trình, lĩnh vực, cung
bậc hay các nội dung mà hợp tác xã đang thực hiện, mức độ đóng góp, hay sự tác
động của hợp tác xã được bao nhiêu trong công cuộc xây dựng nông thôn mới, đồng
thời cũng chưa đưa ra được giải pháp để cho hợp tác xã phát huy sự tham gia
trong chương trình này; Là một người đang công tác tại Liên minh hợp tác xã tỉnh
Phú Thọ, tôi nhận thấy được vấn đề như vậy nên cần phải: “Nghiên cứu sự tham
gia của các hợp tác xã trong xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Lâm
Thao - tỉnh Phú Thọ” đây sẽ là nghiên cứu cần thiết có ý nghĩa khoa học và thực
tiễn cao, mong rằng những kết quả của việc nghiên cứu sẽ góp phần phục vụ cho
công việc của bản thân và cho các cơ quan, các cấp chính quyền đang triển khai,
thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới tại huyện
Lâm Thao cũng như trong tỉnh Phú Thọ.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
2.1. Mục tiêu chung
Góp phần đánh giá sự vai trò của hợp tác xã trong quá trình xây đựng nông
thôn mới đồng thời đưa ra một số giải pháp đẩy nhanh quá trình xây dựng nông thôn
mới trên địa bàn huyện Lâm Thao - tỉnh Phú Thọ.
2.2. Mục tiêu cụ thể
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
5
- Góp phần hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về sự tham gia của các
hợp tác xã trong xây dựng nông thôn mới.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
6
- Đánh giá thực trạng tham gia của các hợp tác xã trong xây dựng nông thôn
mới trên địa bàn huyện Lâm Thao - tỉnh Phú Thọ; tìm ra các nhân tố ảnh hưởng tới
sự tham gia của các hợp tác xã trong xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện
Lâm Thao - tỉnh Phú Thọ.
- Đề xuất giải pháp tăng cường vai trò và sự tham gia của các hợp tác xã
trong xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Lâm Thao - tỉnh Phú Thọ.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các vấn đề liên quan đến sự tham gia của
các hợp tác trong xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Lâm Thao - tỉnh Phú
Thọ.
Vai trò của các hợp tác xã trong xây dựng nông thôn mới được hiểu là sự
tham gia của các hợp tác xã trong xây dựng nông thôn mới. Đề tài tập trung nghiên
cứu sự tham gia của các hợp tác xã trong xây dựng nông thôn mới, sự tham gia của
hợp tác xã có thể trực tiếp hoặc gián tiếp thông qua các nhóm nội dung chính sau:
3.1.1. Quy hoạch (Tiêu chí số 1)
3.1.2. Hạ tầng Kinh tế - Xã hội (Từ tiêu chí số 2 đến số 9)
3.1.3. Kinh tế và tổ chức sản xuất (Từ tiêu chí số 10 đến số 13)
3.1.4. Văn hóa - Xã hội - Môi trường (Từ tiêu chí số 14 đến số 17)
3.1.5. Hệ thống chính trị (Từ tiêu chí số 18 đến số 19)
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về thời gian: Khảo sát, phân tích, đánh giá thực tế sự tham gia của các hợp
tác xã trong xây dựng nông thôn mới giai đoạn từ 2010 đến nay.
- Về không gian: Huyện Lâm Thao - tỉnh Phú Thọ.
- Về nội dung: Tập trung nghiên cứu lý luận, thực tiễn, thực trạng và những
giải pháp nhằm tăng cường sự tham gia của các hợp tác trong xây dựng nông thôn
mới trên địa bàn huyện Lâm Thao - tỉnh Phú Thọ.
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn
Việc nghiên cứu đề tài có ý nghĩa rất quan trọng và thiết thực, nó mang tính
lý luận và thực tiễn cao.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
7
Về mặt lý luận, đề tài sẽ hệ thống một cách đầy đủ các vấn đề liên quan đến
hợp tác xã, đến Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới (Khái
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
8
niệm, nội hàm của các thuật ngữ liên quan; đặc điểm nhận dạng và các lý thuyết
liên quan đến hợp tác xã và chương trình xây dựng nông thôn mới, đến sự tham gia
của hợp tác xã trong xây dựng nông thôn mới…).
Về mặt thực tiễn, đề tài sẽ cung cấp cơ sở khoa học cho các nhà Lãnh đạo
UBND các cấp thuộc huyện Lâm Thao các thông tin một cách sát thực về vai trò
quan trọng khi có sự tham gia của các hợp tác xã trong xây dựng nông thôn mới.
Đồng thời tham khảo một số giải pháp do đề tài đề xuất để tăng cường sự tham gia
của các hợp tác xã trong xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Lâm Thao tỉnh Phú Thọ.
Kết quả thực hiện của đề tài không chỉ cung cấp cho huyện Lâm Thao những
thông tin quan trọng về mặt lý thuyết mà còn là tài liệu tham khảo cho các tổ chức,
cá nhân nghiên cứu khoa học… liên quan đến sự tham gia của các hợp tác xã trong
xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Lâm Thao - tỉnh Phú Thọ.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm 4 chương như sau:
Chương 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn về sự tham gia của các hợp tác xã trong
xây dựng nông thôn mới.
Chương 2. Phương pháp nghiên cứu.
Chương 3. Thực trạng sự tham gia của các hợp tác xã trong xây dựng nông
thôn mới trên địa bàn huyện Lâm Thao - tỉnh Phú Thọ.
Chương 4. Giải pháp tăng cường sự tham gia của các hợp tác xã trong xây
dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Lâm Thao - tỉnh Phú Thọ.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
9
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ SỰ THAM GIA
CỦA CÁC HỢP TÁC XÃ TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
1.1. Cơ sỏ lý luận về sự tham gia của hợp tác xã trong xây dựng nông thôn mới
1.1.1. Một số khái niệm liên quan đến đề tài
1.1.1.1. Khái niệm về hợp tác xã theo Luật hợp tác xã năm 2012
Hợp tác xã là tổ chức kinh tế tập thể, đồng sở hữu, có tư cách pháp nhân, do
ít nhất 07 thành viên tự nguyện thành lập và hợp tác tương trợ lẫn nhau trong hoạt
động sản xuất, kinh doanh, tạo việc làm nhằm đáp ứng nhu cầu chung của thành
viên, trên cơ sở tự chủ, tự chịu trách nhiệm, bình đẳng và dân chủ trong quản lý hợp
tác xã. [2]
1.1.1.2. Sự tồn tại của Hợp tác xã là một tất yếu khách quan
- Hợp tác xã nói chung và Hợp tác xã nông nghiệp nói riêng ra đời trên cơ sở
các mối quan hệ hợp tác phát triển. Vì vậy, ở đâu có mối quan hệ hợp tác phát triển
thì ở đó sẽ xuất hiện hình thức Hợp tác xã.
- Trong giai đoạn sản xuất tự cung tự cấp, các mối quan hệ hợp tác diễn ra
không thường xuyên, mang tính chất đơn lẻ. Vì vậy, ở giai đoạn này chưa thể tổ
chức Hợp tác xã hoặc nếu có cũng chưa có hiệu quả. Trong giai đoạn sản xuất hàng
hóa, các quan hệ hợp tác diễn ra thường xuyên, liên tục ở mọi giai đoạn của quá
trình sản xuất nhất là giai đoạn cung ứng vật tư, nguyên liệu đầu vào và tiêu thụ sản
phẩm đầu ra. Vì vậy trong quá trình sản xuất hàng hóa cần thiết phải tổ chức các
Hợp tác xã để hỗ trợ giúp đỡ nhau đặc biệt là những người sản xuất nhỏ, những
người nông dân.
- Mặt khác, quá trình phát triển của nền kinh tế thị trường đã không tạo được
điều kiện để bảo vệ khu vực kinh tế cá thể như hộ nông dân, hộ tư thương… Bởi vì
họ luôn bị các thế lực kinh tế tư nhân cạnh tranh, chèn ép. Chính vì vậy, để có thể
tồn tại và phát triển được họ đã phải hợp sức, hợp vốn với nhau trên nguyên tắc tự
nguyện, bình đẳng và cùng có lợi để giúp đỡ, tương trợ lẫn nhau cùng sản xuất, dịch
vụ với các sản phẩm giá rẻ hơn, chất lượng phù hợp với nhu cầu của họ và có thể
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
10
bán được sản phẩm làm ra trên thị trường. Từ đó mà hình thức tổ chức kinh tế mới
đã ra đời, có tên gọi là “hợp tác xã”. Mục tiêu của Hợp tác xã không chỉ vì lợi
nhuận, mà còn vì sự hỗ trợ giúp đỡ lẫn nhau để có thể tồn tại bên cạnh các doanh
nghiệp lớn.
- Xã hội ngày càng phát triển, các mối quan hệ trong nền kinh tế thị trường
cũng ngày càng được hoàn bị hơn. Do vậy Hợp tác xã cũng đồng thời phải tự mình
vươn lên, thích nghi và phát triển cùng với nhịp độ phát triển của kinh tế thị trường.
Mục đích của Hợp tác xã đã không chỉ dừng lại như lúc khởi đầu là giúp đỡ tương
trợ nhau giữa những người nghèo để cùng tồn tại mà đòi hỏi phải tự mình loại bỏ
những hạn chế của Hợp tác xã ra đời ở thời kỳ đầu, luôn cải tiến trang thiết bị, công
nghệ mới, đầu tư chiều sâu, hiện đại hóa sản xuất, cải tiến tổ chức quản lý để đạt
hiệu quả sản xuất, kinh doanh ngày càng cao. Chính vì lẽ đó, Hợp tác xã đã ngày
càng phát triển mở rộng, dung nạp không chỉ những người nghèo mà cả những
người giàu có trong xã hội có chung mục đích, có nhu cầu và thừa nhận tôn chỉ,
mục đích của Hợp tác xã tự nguyện tham gia. Ngày nay, khi nền kinh tế thị trường
đạt tới trình độ khá cao và hoàn bị, thì Hợp tác xã vẫn phát triển không chỉ ở hầu hết
các nước mà ngay tại các nước tư bản phát triển, Hợp tác xã vẫn tiếp tục tồn tại,
hoàn thiện, phát triển không ngừng và đạt trình độ ngày càng cao về mọi mặt.
1.1.1.3. Khái niệm về nông thôn
- Hiện nay trên thế giới chưa có định nghĩa chính xác về nông thôn, còn có
nhiều quan điểm khác nhau. Có quan điểm cho rằng cần dựa vào chỉ tiêu trình độ
phát triển cơ sở hạ tầng, có nghĩa vùng nông thôn có cơ sở hạ tầng không phát triển
bằng vùng đô thị. Quan điểm khác lại cho rằng nên dựa vào chỉ tiêu trình độ tiếp
cận thị trường, phát triển hàng hóa để xác định vùng nông thôn vì cho rằng nông
thôn có trình độ sản xuất hàng hóa và khả năng tiếp cận thị trường so với đô thị là
thấp hơn. Cũng có ý kiến nên dùng chỉ tiêu mật độ dân cư và số lượng dân trong
vùng để xác định. Theo quan điểm này, vùng nông thôn thường có số dân và mật độ
dân thấp hơn vùng thành thị.
- Một quan điểm khác nêu ra, vùng nông thôn là vùng có dân cư làm nông
nghiệp là chủ yếu, tức là nguồn sinh kế chính của cư dân trong vùng là từ sản xuất
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
11
nông nghiệp. Những ý kiến này chỉ đúng khi đặt trong bối cảnh cụ thể của từng
nước, phụ thuộc vào trình độ phát triển, cơ cấu kinh tế, cơ chế áp dụng cho từng nền
kinh tế. Đối với những nước đang thực hiện công nghiệp hóa, đô thị hóa, chuyển từ
sản xuất thuần nông sang phát triển các ngành công nghiệp và dịch vụ, xây dựng
các khu đô thị nhỏ, thị trấn, thị tứ rải rác ở vùng nông thôn thì khái niệm về nông
thôn có những điểm khác so với khái niệm trước đây. Có thể hiểu nông thôn hiện
nay bao gồm cả những đô thị nhỏ, thị tứ, thị trấn, những trung tâm công nghiệp nhỏ
có quan hệ gắn bó mật thiết với nông thôn, cùng tồn tại, hỗ trợ và thúc đẩy nhau
phát triển.
+ Hội nghị nhóm chuyên viên của Liên Hiệp Quốc đã đề nghị đến một khái
niệm: CONTINIUM - Nông thôn đô thị. Có thể hiểu nông thôn đô thị là một khu
vực kinh tế hỗn hợp gồm nông thôn, nông thị và đô thị kế tiếp, xen kẽ nhau. Trong
đó, nông thôn được coi là các làng xã nông nghiệp cổ truyền, nông thị là các đô thị
nhỏ, thị trấn, thị tứ, chợ có chức năng như nhu cầu nối giữa nông thôn và thành thị,
còn đô thị là các thành phố lớn và vừa hoặc các khu công nghiệp tập trung. Trong
nông thôn đô thị, các hoạt động nông nghiệp được gắn liền với công nghiệp hóa đô
thị hóa.
+ Như vậy, khái niệm về nông thôn chỉ có tính chất tương đối, thay đổi theo
thời gian và theo tiến trình phát triển kinh tế, xã hội của các quốc gia trên thế giới.
Trong điều kiện hiện nay tại Việt Nam, khái niệm về nông thôn có thể hiểu: “Nông
thôn là vùng sinh sống của tập hợp dân cư, trong đó có nhiều nông thôn. Tập hợp
cư dân này tham gia vào các hoạt động kinh tế, văn hóa, xã hội và môi trường trong
một thể chế chính trị nhất định và chịu ảnh hưởng của các tổ chức khác”.[4]
1.1.1.4. Vai trò của nông thôn
- Nông nghiệp, nông thôn Việt Nam tập trung vào ba ngành quan trọng gồm:
Chăn nuôi, thủy sản và gạo. Trong đó, gạo và chăn nuôi đóng vai trò quan trọng
trong an ninh lương thực quốc gia và tạo sinh kế cho hàng triệu người dân. Ngành
thủy sản hiện đóng vai trò đầu tàu trong sản xuất nông, lâm, thủy sản nói riêng và
xuất khẩu của cả nước nói chung.
- Nông thôn ở nước ta bao gồm những vai trò sau:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
12
+ Thứ nhất, nông thôn là địa bàn sản xuất và cung cấp lương thực, thực
phẩm cho tiêu dùng của cả xã hội. Người nông dân ở nông thôn sản xuất lương
thực, thực phẩm để nuôi sống họ và cung cấp cho nhân dân cả nước. Sự gia tăng
dân số là sức ép to lớn đối với sản xuất nông nghiệp trong việc cung ứng đủ lương
thực, thực phẩm cho toàn xã hội. Vì vậy, sự phát triển bền vững nông thôn sẽ góp
phần đáp ứng nhu cầu lương thực và thực phẩm tiêu dùng cho toàn xã hội và nâng
cao năng lực xuất khẩu các mặt hàng này cho quốc gia.
+ Thứ hai, với số dân chiếm đa số sống bằng nông nghiệp, khu vực nông thôn
thực sự là nguồn nhân lực dồi dào cho khu vực thành thị. Sự thâm nhập của lao
động vào thành thị đủ để đáp ứng nhu cầu lâu dài của phát triển kinh tế quốc gia.
Nếu việc di chuyển nhân công ra khỏi nông nghiệp sang các ngành khác bị hạn chế
thì sự tăng trưởng sẽ bị ảnh hưởng và việc phát triển kinh tế sẽ phiến diện. Vì vậy,
phát triển bền vững nông thôn sẽ góp phần làm ổn định kinh tế quốc gia.
+ Thứ ba, nông thôn là thị trường quan trọng để tiêu thụ sản phẩm của khu
vực thành thị hiện đại. Trước hết nông thôn là địa bàn quan trọng tiêu thụ các sản
phẩm của nông nghiệp. Nếu thị trường rộng lớn ở nông thôn được khai thông, thu
nhập người dân nông thôn được nâng cao, sức mua của người dân tăng lên, công
nghiệp có điều kiện thuận lợi để tiêu thụ sản phẩm sản xuất của toàn ngành, không
chỉ hàng tiêu dùng mà cả các yếu tố đầu vào của nông nghiệp. Phát triển nông thôn
sẽ góp phần thúc đẩy sự phát triển công nghiệp và những ngành sản xuất khác trên
phạm vi toàn xã hội. Năm 2013, xuất khẩu nông, lâm và thủy sản của Việt Nam đạt
27,5 tỷ USD tăng 0,7% so với năm 2012 và ngành nông, lâm nghiệp và thủy sản
vẫn tiếp tục đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế chiếm 24,1% kim ngạch xuất
khẩu cả nước trong năm 2013.
+ Thứ tư, nông thôn có rất nhiều dân tộc khác nhau sinh sống, bao gồm nhiều
tầng lớp, nhiều thành phần khác nhau. Mỗi sự biến động tích cực hay tiêu cực đều
ảnh hưởng mạnh mẽ đến tình hình kinh tế, chính trị, xã hội và an ninh quốc phòng
của cả nước. Do đó, sự phát triển và ổn định nông thôn sẽ góp phần quan trọng
trong việc đảm bảo ổn định tình hình của cả nước.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
13
+ Thứ năm, nông thôn chiếm đại đa số nguồn tài nguyên, đất đai, khoáng sản,
động thực vật, rừng, biển, nên sự phát triển bền vững nông thôn có ảnh hưởng to
lớn đến việc bảo vệ môi trường sinh thái, việc khai thác sử dụng có hiệu quả các
nguồn tài nguyên khu vực nông thôn, bảo đảm cho sự phát triển lâu dài và bền vững
của đất nước.
Với những vai trò quan trọng nêu trên, nông thôn là phần cơ bản và đòi hỏi tất
yếu cần phát triển nông thôn trong quá trình phát triển quốc gia.
1.1.1.5. Đặc điểm nông thôn Việt Nam
Nông thôn Việt Nam là nơi có khoảng trên 70% dân cư sinh sống, tạo nên
nét riêng biệt với những đặc điểm sau:
- Ở vùng nông thôn, các cư dân chủ yếu là nông dân và làm nghề nông. Đây
là địa bàn hoạt động chủ yếu của các ngành sản xuất vật chất nông, lâm, ngư nghiệp
và các ngành nghề sản xuất nông nghiệp chiếm vị trí chủ trốt và là nguồn sinh kế
chính của đại bộ phận nông dân. Cùng với sự phát triển và tiến bộ của đất nước, đặc
điểm này có sự thay đổi. Các vùng nông thôn trong tương lai sẽ không phải chủ yếu
có các nông dân sinh sống và làm nông nghiệp, thay vào đó là các cư dân cư trú và
tiến hành nhiều hoạt động kinh tế khác nhau, gồm cả sản xuất nông nghiệp, sản xuất
công nghiệp và thương mại dịch vụ. Theo đó, tỷ trọng lao động và GDP của các
ngành kinh tế ở nông thôn cũng thay đổi theo hướng gia tăng cho công nghiệp và
dịch vụ.
- Nông thôn thể hiện tính chất đa dạng về điều kiện tự nhiên, môi trường sinh
thái, các vùng nông thôn quản lý một lượng tài nguyên thiên nhiên to lớn, phong
phú và đa dạng, bao gồm các tài nguyên: đất, nước, khí hậu, rừng, sông suối, ao hồ,
khoáng sản, hệ động thực vật gồm cả tự nhiên và cả do con người tạo ra.
- Cư dân nông thôn có mối quan hệ họ tộc và gia đình khá chặt chẽ với
những quy định cụ thể của từng họ tộc và gia đình. Ở nông thôn, có nhiều gia đình
trong một dòng họ cùng sinh sống và gắn bó với nhau gần gũi, khăng khít lâu đời.
Những người ngoài dòng họ cùng chung sống, góp sức phòng tránh thiên tai, giúp
đỡ nhau trong sản xuất và đời sống tạo nên tình làng nghĩa xóm lâu bền.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
14
- Nông thôn lưu giữ và bảo tồn nhiều di sản văn hóa của quốc gia như các
phong tục, tập quán cổ truyền về đời sống, lễ hội, sản xuất nông nghiệp và ngành
nghề truyền thống, các di tích lịch sử, văn hóa, các danh lam thắng cảnh. Đây chính
là nơi chứa đựng kho tàng văn hóa dân tộc, đồng thời là khu vực giải trí, du lịch
sinh thái phong phú và hấp dẫn đối với mọi người.
1.1.1.6. Khái niệm về xây dựng nông thôn mới
- Xây dựng nông thôn mới là cuộc cách mạng và cuộc vận động lớn để cộng
đồng dân cư ở nông thôn đồng lòng xây dựng thôn, xã, gia đình của mình khang
trang, sạch đẹp; phát triển sản xuất toàn diện (nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ);
có nếp sống văn hoá, môi trường và an ninh nông thôn được đảm bảo; thu nhập, đời
sống vật chất, tinh thần của người dân được nâng cao.[6]
- Xây dựng nông thôn mới là sự nghiệp cách mạng của toàn Đảng, toàn dân,
của cả hệ thống chính trị. Nông thôn mới không chỉ là vấn đề kinh tế - xã hội, mà là
vấn đề kinh tế - chính trị tổng hợp.
- Xây dựng nông thôn mới giúp cho nông dân có niềm tin, trở nên tích cực,
chăm chỉ, đoàn kết giúp đỡ nhau xây dựng nông thôn phát triển giàu đẹp, dân chủ,
văn minh.
1.1.2. Tính khách quan của của hợp tác xã khi tham gia trong xây dựng nông
thôn mới
Trong xây dựng nông thôn mới, Hợp tác xã có vai trò rất quan trọng. Điều
này thể hiện rõ dưới ba góc độ:
a) Làm tốt dịch vụ cho người dân:
- Hợp tác xã đã giúp cho kinh tế hộ những việc mà kinh tế hộ không làm được.
+ Sự xuất hiện, tồn tại và phát triển của Hợp tác xã là một tất yếu khách quan.
Những hộ nông dân cá thể không thể không liên kết lại trước những diễn biến phức
tạp, bất ngờ của điều kiện tự nhiên; trước sự chèn ép của các doanh nghiệp lớn trong
lĩnh vực cung ứng vật tư kỹ thuật và tiêu thụ sản phẩm… Sự liên kết tự nhiên đó đã
gắn bó những người sản xuất nhỏ trong các tổ chức Hợp tác xã tùy theo yêu cầu sản
xuất của họ. A.V.Traianốp đưa ra luận điểm về mối quan hệ phân công hợp tác giữa
Hợp tác xã và kinh tế gia đình. Khi nông dân vượt ra khỏi kinh tế nửa tự cung tự cấp,
anh ta bắt đầu cảm thấy sự chật hẹp của mảnh đất riêng và sự cần thiết của tín dụng,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
15
kỹ thuật và công nghệ tiến bộ. Nhưng mặt khác các quá trình thuần túy sinh học
trong trồng trọt cũng như trong chăn nuôi lại đòi hỏi sự chăm sóc của từng cá nhân.
Điều đó hạn chế sự phát triển theo chiều rộng của kinh tế hộ nông dân. Hợp tác xã
ra đời và phát triển không phá vỡ kinh tế gia đình mà tách dần một số công việc, một
số lĩnh vực mà nếu làm ở gia đình thì không có lợi bằng Hợp tác xã.
+ Sự tách rời diễn ra trước hết và phổ biến là ở những khâu, những quá trình
cách xa công việc trực tiếp của người nông dân với sinh vật (cây trồng, vật nuôi).
Theo Ông, nên tập trung hóa tối thiểu ở những quá trình sinh học, từng bước tăng
mức tập trung ở các lĩnh vực có liên quan từ gần đến xa như những khâu lưu thông,
dịch vụ kỹ thuật, chế biến nông sản…
+ A.V.Traianốp chứng minh rằng mỗi ngành có một giới hạn tối ưu cần thiết.
Khi giới hạn tối ưu vượt quá khuôn khổ của kinh tế gia đình thì nông dân có thể phá
vỡ nó và tìm cách hợp tác với nhau để đạt tới giới hạn tối ưu mới. Khác với sản xuất
công nghiệp, sản xuất nông nghiệp không có khả năng vô hạn tập trung theo chiều
sâu nên chỉ có thể tập trung theo chiều rộng từ quá trình này đến quá trình khác.
Người nông dân trong khi vẫn là người chủ và người lao động sẽ đi tới chỗ liên kết
các quá trình và các ngành tách rời nhau, cùng nhau mua sắm tư liệu sản xuất, cải
tạo đất đai, sử dụng máy móc, tiêu thụ sản phẩm. Toàn bộ hệ thống đó dần dần biến
thành một hệ thống kinh tế hợp tác trong nông thôn. Quá trình hợp tác hóa phát
triển theo con đường dần dần tước đi của các hộ nông dân những chức năng và thao
tác nào đem lại hiệu quả kém hơn so với Hợp tác xã. Hợp tác xã sẽ tước đi của các
hộ nông dân riêng lẻ những quá trình lưu thông để thành lập các Hợp tác xã tiêu thụ
cung ứng, tước đi khâu sơ chế nông sản để thành lập xí nghiệp chế biến, tước đi một
số khâu kỹ thuật để tổ chức các dịch vụ kỹ thuật… Bằng cách đó đặt nền móng cho
hệ thống các Hợp tác xã. Các hệ thống này đến lượt chúng, thông qua các trung tâm
Hợp tác xã vùng mà thiết lập những liên hệ kinh tế của nông dân với các xí nghiệp
công thương nghiệp và tiếp xúc với thị trường thế giới.
+ Như vậy, từ lý thuyết của A.V.Traianôp cho thấy: Hợp tác xã có vai trò rất
quan trọng trong việc hỗ trợ nông dân phát triển.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN