Tải bản đầy đủ (.docx) (71 trang)

Đề tài phân tích tình hình lợi nhuận của công ty xăng dầu vĩnh long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (824.63 KB, 71 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CỬU LONG
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH

Học phần
PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH A

Chuyên đề
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH CHỈ TIÊU
LỢI NHUẬN CỦA CÔNG TY XĂNG
DẦU VĨNH LONG

Giáo viên hướng dẫn:

Sinh

viên thực hiện:
PGS.TS. Bùi Văn Trịnh

Vĩnh Long, năm 2018

Nhóm 3


DANH SÁCH THÀNH VIÊN NHÓM 3
ST
T
1
2
3
4


5
6
7
8
9
10
11
12
13

TÊN

MSSV

LỚP

Nguyễn Quốc Tỉnh
Nguyễn Duy Tân
Lê Hồng Mỹ
Trần Thị Thiện Tín
Đặng Thị Mỹ Xuyên
Lê Thị Huỳnh Như
Nguyễn Thị Kim Ngân
Nguyễn Thị Hà Thanh
Trúc
Nguyễn Như Ái
Trần Hoàng Dung
Nguyễn Thị Yến Nhi
Trương Tấn Phát
Phan Thị Tường Vân


1611045046
1611045026
1611041013
1611041010
1611042042
1611041008
1611042029
1611042018

QTKD
QTKD
KDTM
KDTM
QTDL
KDTM
QTDL
QTDL

1611046127
1611041007
1611045037
1611042026
1611041011

QTKD
KDTM
QTKD
QTDL
KDTM


KẾT
QUẢ


MỤC LỤC


DANH MỤC BẢNG


DANH MỤC HÌNH ẢNH

DANH MỤC SƠ ĐỒ

DANH MỤC BIỂU ĐỒ


Báo cáo học phần

GVHD: PGS.TS Bùi Văn Trịnh

Chương 1
GIỚI THIỆU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Lợi nhuận có vai trò rất quan trọng trong việc đánh giá chất
lượng hoạt động sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp. Nâng
cao lợi nhuận là mục tiêu kinh tế hàng đầu của các doanh nghiệp
trong nền kinh tế thị trường. Bởi trong điều kiện hạch toán kinh
doanh theo cơ chế thị trường, lợi nhuận là yếu tố quyết định sự tồn

tại và phát triển của một doanh nghiệp.
Lợi nhuận tác động đến tất cả mọi mặt của doanh nghiệp như
đảm bảo tình hình tài chính vững chắc, tạo điều kiện nâng cao đời
sống cho cán bộ công nhân viên, tăng tích luỹ đầu tư vào sản xuất
kinh doanh, nâng cao uy tín và khả năng cạnh tranh trên thị
trường. Ngoài vai trò đối với doanh nghiệp lợi nhuận còn là nguồn
tích luỹ cơ bản, là nguồn để mở rộng tái sản xuất xã hội. Sau mỗi
chu kỳ sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp phải hạch toán lợi
nhuận (hoặc lỗ) rồi từ đó nộp một khoản tiền vào ngân sách nhà
nước. Sự tham gia đóng góp này của các doanh nghiệp được phản
ánh ở số thuế thu nhập mà doanh nghiệp đã nộp.
Thuế thu nhập doanh nghiệp là một sự điều tiết của nhà nước
đối với lợi nhuận thu được của các đơn vị sản xuất kinh doanh, để
góp phần thúc đẩy sản xuất phát triển và động viên một phần lợi
nhuận của cơ sở kinh doanh cho ngân sách nhà nước, bảo đảm sự
đóng góp công bằng, hợp lý giữa các thành phần kinh tế, kết hợp
hài hoà giữa lợi ích của nhà nước và lợi ích của người lao động.
Công Ty Xăng Dầu Vĩnh Long hơn 30 năm hình thành và phát triển
công ty đã liên tục hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao, góp
phần phát triển kinh tế-xã hội tại địa phương, với lĩnh vực xuất
nhập khẩu và kinh doanh xăng dầu, lọc – hóa dầu .. Qua nhiều

SVTH: Nhóm 3

Trang 6


Báo cáo học phần

GVHD: PGS.TS Bùi Văn Trịnh


năm hoạt động đạt công ty đã xây dựng hệ thống bán lẻ được
phân bố khắp tỉnh Vĩnh Long với 65 cửa hàng xăng dầu và được
đầu tư trang thiết bị hiện đại. Vì đối với doanh nghiệp mục tiêu lợi
nhuận luôn quan trọng, mức lợi nhuận cao là cần thiết cho việc
đảm bảo sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp, đảm bảo đời
sống cho người lao động cũng như khuyến khích họ tận tụy với
công việc.
Qua đó cũng tạo được uy tín và lấy được lòng tin với khách
hàng. Nhưng trong điều kiện nền kinh tế của nước ta hiện nay, bên
cạnh những cơ hội và thuận lợi mới được mở ra thì cũng tồn tại
song song đó là những thách thức và khó khăn đang phải đối diện.
Chính vì vậy, nhóm chúng em chọn đề tài “Phân tích tình hình
lợi nhuận của công ty Xăng Dầu Vĩnh Long” . Từ đó đề ra
những giải pháp thích hợp nhằm gia tăng lợi nhuận cho doanh
nghiệp.

2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu chung
Phân tích tình hình lợi nhuận của Công ty Xăng dầu Vĩnh Long
2.2. Mục tiêu cụ thể
Hệ thống lý luận làm cơ sở nghiên cứu về phân tích tình hình
lợi nhuận của Công ty Xăng dầu Vĩnh Long
Trình bày tổng quan về Công ty Xăng dầu Vĩnh Long
Phân tích tình hình lợi nhuận của Công ty Xăng dầu Vĩnh Long
Đề xuất các giải pháp và kiến nghị trên cơ sở phân tích tình
hình lợi nhuận của Công ty Xăng dầu Vĩnh Long

3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu là tình hình lợi nhuận của Công ty Xăng
dầu Vĩnh Long

SVTH: Nhóm 3

Trang 7


Báo cáo học phần

GVHD: PGS.TS Bùi Văn Trịnh

3.2. Phạm vi nghiên cứu
3.2.1 Phạm vi không gian
Đề tài phân tích tình hình lợi nhuận của Công ty Xăng dầu
Vĩnh Long được thực hiện tại Công ty Xăng dầu Vĩnh Long
3.2.2 Phạm vi thời gian
- Đề tài sử dụng số liệu về kết quả hoạt động kinh doanh của
Công ty trong 3 năm 2015 năm 2016 và 2017.
- Đề tài được thực hiện trong khoảng thời gian từ ngày 23
tháng 8 năm 2018 đến ngày 20 tháng 9 năm 2018

4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
4.1. Phương pháp thu thập số liệu, xử lý thông tin, phân tích tổng hợp tài
liệu
Số liệu được sử dụng là số liệu thứ cấp thu thập từ Báo cáo tài
chính, Báo cáo thường niên qua các năm 2015 năm 2016 và 2017.
Sau đó sắp xếp , phân tích, tổng hợp và trình bày phù hợp với mục
tiêu nghiên cứu là “Phân tích tình hình lợi nhuận của Công ty Xăng
dầu Vĩnh Long.

4.2. Phương pháp phân tích số liệu
4.2.1. Sử dụng phương pháp so sánh
Lợi nhuận thực hiện năm 2017 so với LN năm 2016 và 2015
để xem xét tốc độ tăng trưởng tình hình lợi nhuận của Công ty
Xăng dầu Vĩnh Long.
4.2.2. Sử dụng PP thay thế liên hoàn
Để phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến tình hình lợi nhuận
của Công ty Xăng dầu Vĩnh Long. Đồng thời đề xuất các biện pháp
cụ thể giúp Công ty nâng cao lợi nhuận.
Quá trình thực hiện phương pháp thay thế liên hoàn gồm các
bước sau:
* Bước 1: Xác định đối tượng phân tích

SVTH: Nhóm 3

Trang 8


Báo cáo học phần

GVHD: PGS.TS Bùi Văn Trịnh

Gọi Q là chỉ tiêu phân tích.
Gọi a, b, c là trình tự các nhân tố ảnh hưởng đến chỉ tiêu phân
tích.
Thế hiện bằng phương trình: Q = a x b x c
Đặt Q1: chỉ tiêu thực hiện: Q1 = a1 x b1 x c1
Q0: chỉ tiêu kế hoạch: Q0 = a0 x b0 x c0
=> Đối tượng phân tích: ∆Q = Q 1 – Q0 mức chệnh lệch giữa chỉ
tiêu thực hiện so với kế hoạch.

∆Q = Q1 – Q0 = a1 x b1 x c1 - a0 x b0 x c0
* Bước 2: Phân tích các nhân tố ảnh hưởng
Thực hiện phương pháp thay thể liên hoàn:
Thay thể bước l (cho nhân tố a):
a0 x b0 x c0 được thay thể bằng a1 x b0 x c0
=> Mức độ ảnh hưởng của nhân tố “a” sẽ là:
∆a = a1 x b0 x c0 – a0 x b0 x c0
Thay thể buớc 2 (cho nhân tố b):
a1 x b0 x c0 được thay thế bằng a1 x b1 x c0
=> Mức độ ảnh hưởng của nhân tố “b” sẽ là:
∆b = a1 x b1 x c0 – a1 x b0 x c0
Thay thế bước 3 (cho nhân tố c):
a1 x b1 x c0 được thay thể bằng a1 x b1 x c1
=> Mức độ ảnh hưởng của nhân tố “c” sẽ là:
∆c = a1 x b1 xc1 – a1 x b1 x c0
Vậy tổng hợp mức độ ảnh hưởng của các nhân tố, ta có:
∆Q = ∆a + ∆b +∆c
= (a1 x b0 x c0 – a0 x b0 x c0) + (a1 x b1 x c0 – a1 x b0 x c0 ) + (a1 x
b1 xc1 – a1 x b1 x c0)
= a1 x b1 x c1 – a0 x b0 x c0 = đối tượng phân tích.

SVTH: Nhóm 3

Trang 9


Báo cáo học phần

GVHD: PGS.TS Bùi Văn Trịnh


Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận của công ty
theo phương pháp gián tiếp. Phương pháp này căn cứ trên bảng
báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh hợp nhất của công ty.

5. KẾT CẤU ĐỀ TÀI
Đề tài nghiên cứu gồm 6 chương:
Chương 1: Giới thiệu tổng quan về Công ty Xăng dầu Vĩnh
Long
Chương 2: Phân tích tình hình lợi nhuận của Công ty Xăng dầu
Vĩnh Long
Chương 3: Kết luận và kiến nghị

SVTH: Nhóm 3

Trang 10


Báo cáo học phần

GVHD: PGS.TS Bùi Văn Trịnh

Chương 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG
2.1. MỘT SỐ KHÁI NIỆM
2.1.1. Doanh thu
2.1.1.1. Khái niệm, nội dung và vai trò của doanh thu
 Khái niệm

Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ
phát sinh từ hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường của doanh nghiệp góp

phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
Doanh thu chỉ bao gồm tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp đã thu
được hoặc sẽ thu được trong kỳ (tức được khách hàng chấp nhận, thanh toán).
Các khoản thu hộ bên thứ 3 không phải là nguồn lợi ích kinh tế, không làm tăng vốn
chủ sở hữu của doanh nghiệp không được coi là doanh thu.
Chẳng hạn đại lý thu hộ tiền bán hàng cho đơn vị chủ hàng không được coi
là doanh thu mà doanh thu chỉ tính là tiền hoa hồng.được hưởng.
Các khoản vốn góp của cổ đông, của chủ sở hữu làm tăng vốn chủ sở hữu
nhưng không tính doanh thu.
 Vai trò

Doanh thu là một chỉ tiêu quan trọng của doanh nghiệp, chỉ tiêu này không
những có ý nghĩa với bản thân doanh nghiệp mà còn có ý nghĩa quan trọng đối với
nền kinh tế quốc dân.
Doanh thu bán hàng chiếm tỷ trọng lớn nhất trong toàn bộ doanh thu của
doanh nghiệp. Nó phản ánh quy mô của quá trình tái sản xuất, phản ánh trình độ tổ
chức chỉ đạo sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Bởi lẽ có được doanh thu bán
hàng chứng tỏ doanh nghiệp sản xuất sản phẩm được người tiêu dùng chấp nhận:
rằng sản phẩm đó về mặt khối lượng, giá trị sử dụng, chất lượng và giá cả đã phù
hợp với nhu cầu thị hiếu của người tiêu dùng.
Doanh thu bán hàng còn là nguồn vốn quan trọng để doanh nghiệp trang trải
các khoản chi phí về tư liệu lao động, đối tượng lao động đã hao phí trong quá trình

SVTH: Nhóm 3

Trang 11


Báo cáo học phần


GVHD: PGS.TS Bùi Văn Trịnh

sản xuất kinh doanh, để trả lương, thưởng cho người lao động, trích Bảo hiểm xã
hội, nộp thuế theo luật định…
Thực hiện doanh thu bán hàng là kết thúc giai đoạn cuối cùng của quá trình
chu chuyển vốn, tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình sản xuất sau. Vì vậy việc thực
hiện doanh thu bán hàng có ảnh hưởng rất lớn đến tình hình tài chính và quá trình
tái sản xuất của doanh nghiệp. Nếu vì lý do nào đó mà doanh nghiệp sản xuất không
thực hiện được chỉ tiêu doanh thu bán hàng hoặc thực hiện chậm đều làm cho tình
hình tài chính của doanh nghiệp gặp khó khăn và ảnh hưởng đến quá trình sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp.
 Nội dung

Doanh thu của doanh nghiệp bao gồm:
Doanh thu bán hàng là toàn bộ số tiền thu được xác định theo giá trị hợp lý
của các khoản đã thu hoặc sẽ thu được từ bán sản phẩm hàng hóa sau khi trừ đi các
khoản giảm giá hàng bán, chiết khấu thương mại, giá trị hàng bán bị trả lại.
Doanh thu bán hàng còn bao gồm:
- Các khoản phí thu thêm ngoài giá bán (nếu có), trợ giá phụ thu theo quy
định của Nhà nước mà doanh nghiệp được hưởng.
- Giá trị hàng hoá biếu tặng, trao đổi tiêu dùng nội bộ như điện sản xuất ra
dùng trong sản xuất điện, xi măng thành phẩm để sửa chữa trong doanh nghiệp sản
xuất xi măng, quạt sản xuất ra sử dụng trong kỳ...
Doanh thu cung cấp dịch vụ là toàn bộ số tiền thu được hoặc sẽ thu được từ
các giao dịch cung cấp dịch vụ cho khách hàng, trường hợp cho thuê tài sản, nhận
trước tiền cho thuê của nhiều năm thì doanh thu là tổng số tiền thu được chia đều
cho số năm cho thuê tài sản.
Doanh thu hoạt động tài chính gồm tổng số tiền thu từ tiền lãi, tiền bản quyền,
cổ tức, lợi nhuận được chia và doanh thu hoạt động tài chính khác của doanh
nghiệp. Thu nhập khác là các khoản thu từ các hoạt động sảy ra không thường

xuyên của doanh nghiệp như thu về bán vật tư thừa ứ đọng, bán công cụ dụng cụ
phân bổ hết giá trị đã hư hỏng, thu tiền phạt vi phạm hợp đồng thanh toán, thu từ
thanh lý nhượng bán tài sản cố định, nợ khó đòi đã xử lý...

SVTH: Nhóm 3

Trang 12


Báo cáo học phần

GVHD: PGS.TS Bùi Văn Trịnh

2.1.1.2. Ý nghĩa của phân tích doanh thu
Doanh thu lớn hay nhỏ phản ánh quy mô của quá trình tái sản xuất trong
doanh nghiệp.
- Doanh thu là cơ sở để bù đắp chi phí sản xuất đã tiêu hao trong sản xuất và thực
hiện nộp các khoản thuế cho Nhà nước.
- Doanh thu được thực hiện là kết thúc giao đoạn cuối cùng của quá trình luân
chuyển vốn tạo điều kiện để thực hiện quá trình tái sản xuất tiếp theo.
2.1.2. Chi phí
2.1.2.1. Khái niệm chi phí
Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí về lao động
sống và lao động thuật hóa mà doanh nghiệp bỏ ra có liên quan đến hoạt động
SXKD hoặc 1 chu kỳ nhất định (tháng, quý, năm) thực chất chi phí bằng sự chuyển
dịch vốn ,giá trị của các yếu tố sản xuất vào các đối tượng tính giá như ( sản phẩm,
lao vụ, dịch vụ)
2.1.2.2. Phân loại chi phí
Chi phí có rất nhiều loại vì vậy cần phải phân loại nhằm phục vụ cho công
tác quản lý và hạch toán. Phân loại là việc sắp xếp các loại chi phí khác nhau vào

từng nhóm theo đặc trưng nhất định. Tuy nhiên lựa chọn tiêu thức phân loại nào là
phải dựa vào yêu cầu của công tác quản lý hạch toán.
a) Phân theo yếu tố chi phí


Yếu tố nguyên liệu, vật liệu bao gồm: Nguyên vật liệu chính ( 60% ) nguyên
vật liệu phụ ( 20%) và các phụ tình thay thế -> Căn cứ vào định mức.



Tiền lương và các khoản phụ cấp theo lương phản ánh tổng số tiền lương và
các khoản phụ cấp mang tính chất lượng phải trả cho người lao động.



Bảo hiểm các loại theo quy định được tính trên tổng số tiền lương và các
khoản đóng bảo hiểm.



Yếu tố chi phí bên ngoài, phản ánh toàn bộ chi phí dịch vụ mua ngoài để
phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh. : điện, nước, điện thoại, thuê nhà,
tiếp khách, quảng cáo, khuyến mại, chiếm từ 10 -> 12%

SVTH: Nhóm 3

Trang 13


Báo cáo học phần



GVHD: PGS.TS Bùi Văn Trịnh

Yếu tố chi phí bằng tiền khác phản ánh toàn bộ bằng tiền mà thực chất doanh
nghiệp phải bỏ ra.: Công tác phí, thuế GTGT không được khấu trừ, hội nghị,
thuế môn bài,..



Yếu tố chi phí khấu hao tài sản cố định phân bổ công cụ dụng cụ là khoản
chi phí phản ánh tổng số trích khấu hao và phân bổ công cụ dụng cụ phục vụ
cho sản xuất kinh doanh trong kỳ .

b) Phân theo khoản mục chi phí


Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp



Chi phí nhân công trực tiếp



Chi phí sản xuất chung



Chi phí bán hàng




Chi phí quản lý

2.1.3. Lợi nhuận
2.1.3.1. Khái niệm
Lợi nhuận của doanh nghiệp là khoản chênh lệch giữa doanh thu và chi phí
mà doanh nghiệp bỏ ra đạt được doanh thu đó từ các hoạt động của doanh nghiệp
đưa lại.
Lợi nhuận là kết quả tài chính cuối cùng của các hoạt động sản xuất, kinh
doanh, hoạt động tài chính, hoạt động khác đưa lại, là chỉ tiêu chất lượng để đánh
giá hiệu quả kinh tế các hoạt động của doanh nghiệp.
2.1.3.2. Nội dung lợi nhuận
- Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh:Là khoản chênh lệch giữa doanh thu
của hoạt động kinh doanh trừ đi chi phí hoạt động kinh doanh bao gồm giá thành
toàn bộ sản phẩm hàng hóa, dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ.
- Lợi nhuận từ hoạt động tài chính: Là khoản tiền chênh lệch giữa doanh thu hoạt
động tài chính và chi phí của hoạt động tài chính và thuế gián thu phải nộp theo qui
định của pháp luật trong kỳ.
- Lợi nhuận của các hoạt động khác: Là khoản tiền chênh lệch giữa thu nhập của
hoạt động kinh tế khác và chi phí của hoạt động kinh tế khác và thuế gián thu phải
nộp theo qui định của pháp luật trong kỳ.

SVTH: Nhóm 3

Trang 14


Báo cáo học phần


GVHD: PGS.TS Bùi Văn Trịnh

Do có sự chênh lệch giữa giá trị hàng hoá và chi phí sản xuất tư bản chủ
nghĩa, nên sau khi bán hàng hoá theo đúng giá trị, nhà tư bản không chỉ bù lại đủ số
tiền đã ứng ra, mà còn thu được một số tiền lời ngang bằng m. Số tiền lời này gọi là
lợi nhuận, ký hiệu là p.
Lợi nhuận là giá trị thặng dư khi được quan niệm là con đẻ của toàn bộ tư
bản ứng ra, là kết quả hoạt động của toàn bộ tư bản đầu tư vào sản xuất kinh doanh.
Công thức tính lợi nhuận: p = W - k.
Công thức W = k + m chuyển thành W = k + p, có nghĩa là giá trị hàng hóa
tư bản chủ nghĩa bằng chi phí sản xuất tư bản chủ nghĩa cộng với lợi nhuận.
Lợi nhuận là hình thức biến tướng của giá trị thặng dư, nó phản ánh sai lệch bản
chất bóc lột của chủ nghĩa tư bản. Cái khác nhau giữa bỏ m và p ở chỗ, khi nói m là
hàm ý so sánh nó với v, còn khi nói p lại hàm ý so sánh với (c + v); p và m thường
không bằng nhau, p có thể cao hơn hoặc thấp hơn m, phụ thuộc vào giá cả bán hàng
hóa do quan hệ cung - cầu quy định. Nhưng xét trên phạm vi toàn xã hội, tổng số lợi
nhuận luôn ngang bằng tổng số giá trị thặng dư.
2.1.3.3. Vai trò lợi nhuận
Lợi nhuận có vai trò quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp, vừa là mục têu, vừa là động lực, vừa là điều kiện tồn tại và phát triển
của doanh nghiệp.
- Lợi nhuận là chỉ tiêu kinh tế cơ bản đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp.
- Lợi nhuận là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh toàn bộ quá trình sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp,có tác động đến mọi mặt quá trình sản xuất kinh
doanh,là khoản chênh lệch giữa doanh thu và chi phí.
- Khi hiệu số giữa 2 chỉ tiêu kinh tế này càng lớn thì có nghĩa là doanh nghiệp
hoạt động có hiệu quả,có lãi. Ngược lại chỉ tiêu lợi nhuận càng nhỏ và có khuynh
hướng âm thì chứng tỏ doanh nghiệp đang trong tình trạng hoạt động không có hiệu

quả và có nguy cơ phá sản
- Tạo ra khả năng để tiếp tục kinh doanh có chất lượng và hiệu quả cao hơn.
- Đảm bảo tái sản xuất mở rộng.

SVTH: Nhóm 3

Trang 15


Báo cáo học phần

GVHD: PGS.TS Bùi Văn Trịnh

- Việc không ngừng nâng cao lợi nhuận là đảm bảo hiệu quả kinh doanh thể
hiện năng lực, trình độ quản lý sản xuất của đội ngũ cán bộ quản lý sản xuất kinh
doanh trong doanh nghiệp. Trong điều kiện kinh doanh theo cơ chế thị trường một
doanh nghiệp tạo được lợi nhuận chứng tỏ là đã thích nghi với cơ chế thị trường.
- Lợi nhuận càng cao thể hiện sức mạnh về tài chính của doanh nghiệp càng
vững chắc, tạo điều kiện mở rộng sản xuất kinh doanh, thực hiện đổi mới công nghệ
nâng cao chất lượng sản phẩm hàng hóa và dịch vụ, tăng khả năng cạnh tranh, sản
xuất ra nhiều sản phẩm mới đây là tạo đà nâng cao lợi nhuận của doanh nghiệp.
- Sản xuất kinh doanh có hiệu quả đạt lợi nhuận cao có điều kiện nâng cao thu
nhập, cải thiện đời sống người lao động.
- Lợi nhuận là điều kiện tài chính để doanh nghiệp thực hiện nghĩa vụ trách
nhiệm với Nhà nước và xã hội. Thông qua việc nộp ngân sách đầy đủ tạo điều kiện
cho đất nước phát triển, tăng trưởng kinh tế.
Vai trò của lợi nhuận đối với chủ thể đầu tư và người lao động.
Đối với các chủ thể đàu tư tham gia vào hoạt động kinh doanh trên thị trường
thì lợi nhuận đối với họ là niếm mơ ước,khát vọng và ước muốn đạt được. còn đối
với người lao động làm việc trong các doanh nghiệp thì lợi nhuận ảnh hưởng trực

tiếp đến lợi ích của họ,vơi họ lợi nhuận làm tăng thu nhập và cải thiện đời sống,tăng
lợi ích kinh tế của họ.
Vai trò của lợi nhuận đối với Nhà nước
Lợi nhuận góp phần tăng nguồn thu ngân sách cho Nhà nước, nâng cao phúc
lợi xã hội
Lợi nhuận là động lực phát triển của nền kinh tế quốc dân
Lợi nhuận là một trong những thước đo phản ánh tính hiệu quả của các chính
sách quản lí vĩ mô của nhà nước đối với các hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp
2.1.3.4. Ý nghĩa lợi nhuận
Lợi nhuận có vai trò quan trọng tới sự tăng trưởng và phát triển của doanh
nghiệp nói riêng và của toàn xã hội nói chung. Đây chính là động lực thôi thúc

SVTH: Nhóm 3

Trang 16


Báo cáo học phần

GVHD: PGS.TS Bùi Văn Trịnh

doanh nghiệp năng động hơn nữa để khẳng định mình trong môi trường cạnh tranh
gay gắt.
2.1.4. Các chỉ số lợi nhuận
2.1.4.1. Tỷ số lợi nhuận trên doanh thu (ROS)
Hệ số sinh lợi trên doanh thu (ROS)
Chỉ tiêu này cho biết, một đồng doanh thu sẽ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận,
chỉ ra mối quan hệ giữa doanh thu và lợi nhuận. Đây là 2 yếu tố có quan hệ rất mật
thiết với nhau: Doanh thu chỉ ra vai trò, vị thế trên thị trường, còn lợi nhuận chỉ ra

chất lượng và hiệu quả cuối cùng của DN. 2 yếu tố này thể hiện vai trò và vị thế của
DN. Doanh thu thuần, lợi nhuận sau thuế, tỷ suất sinh lợi trên doanh thu càng lớn
thì DN lại càng có vai trò và vị thế cao trên thị trường.
Hệ số ROS = Lợi nhuận sau thuế/Doanh thu thuần.
2.1.4.2. Tỷ suất lợi nhuận trên tài sản (ROA)
Hệ số suất sinh lời của tài sản (ROA)
Hệ số này cho biết một đồng tài sản tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận ròng. Hệ
số này càng cao thể hiện sự sắp xếp, phân bổ và quản lý tài sản càng hợp lý và hiệu
quả. Cụ thể là:
Hệ số ROA = Lợi nhuận sau thuế/Tổng tài sản
2.1.4.3. Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE)
Hệ số sinh lợi của vốn chủ sở hữu (ROE)
Phân tích khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu cho thấy rõ, một đồng vốn chủ
sở hữu sẽ tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp
(DN). Chỉ tiêu này càng cao, các nhà quản trị càng có lợi thế trong việc đi huy động
vốn trên thị trường tài chính để hỗ trợ đầu tư vào các kế hoạch sản xuất kinh
doanh của DN.
Ngược lại, nếu chỉ tiêu này nhỏ và vốn chủ sở hữu dưới mức vốn điều lệ thì
hiệu quả kinh doanh thấp, DN sẽ gặp khó khăn trong việc thu hút vốn. Tuy nhiên,
sức sinh lời của vốn chủ sở hữu cao không phải lúc nào cũng thuận lợi, vì có thể là
do ảnh hưởng của vốn chủ sở hữu nhỏ, mà vốn chủ sở hữu càng nhỏ thì mức độ
mạo hiểm càng lớn.

SVTH: Nhóm 3

Trang 17


Báo cáo học phần
Hệ số ROE


GVHD: PGS.TS Bùi Văn Trịnh

= Lợi nhuận sau thuế/Tổng nguồn vốn

2.2. PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH SỐ LIỆU
2.2.1. Phương pháp so sánh
Phương pháp so sánh: Là phương pháp cơ bản nhất và thường xuyên được
sử dụng trong phân tích báo cáo tài chính.
Lí do của việc cần so sánh đó là từng con số đơn lẻ hầu như không có ý nghĩa
trong việc kết luận về mức độ tốt, xấu trong tình hình tài chính của DN.
Gốc so sánh:


Không gian (đơn vị này với đơn vị khác, khu vực này với khu vực khác)



Thời gian (hiện tại với quá khứ)
Các dạng so sánh



So sánh bằng số tuyệt đối : ∆A = A1 – A0



So sánh bằng số tương đối :
Các báo cáo so sánh dựa vào các tiêu chí:


Bên cạnh đánh giá xu hướng biến động của các chi tiêu tài chính , việc so sánh
các chỉ tiêu tài chính giữa các DN trong cùng ngành với nhau sẽ giúp nhà phân tích
đánh giá về điểm mạnh , điểm yếu của DN so với các đối thủ cạnh tranh. Nhà phân
tích có thể so sánh các chỉ tiêu tài chính của DN phân tích với số liệu trung bình
ngành , từ đó nhận diện vị trí của DN trong ngành.

SVTH: Nhóm 3

Trang 18


Báo cáo học phần

GVHD: PGS.TS Bùi Văn Trịnh

2.2.2. Phương pháp thay thế liên hoàn
Phương pháp thay thế liên hoàn (còn gọi là phương pháp thay thế kiểu mắt
xích) được sử dụng để xác định (tính) mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến kết
qủa kinh tế khi các nhân tố ảnh hưởng này có quan hệ tích số, thương số hoặc kết
hợp cả tích và thương với kết quả kinh tế. Nội dung và trình tự của phương pháp
này như sau:
- Trước hết, phải biết được số lượng các nhân tốt ảnh hưởng, mối quan hệ của
chung với chỉ tiêu phân tích, từ đó xác định được công thức tính của chỉ tiêu.
- Thứ hai, cần sắp xếp thứ tự các nhân tố theo một trình tự nhất định: Nhân tố
số lượng xếp trước, nhân tố chất lượng xếp sau; trường hợp có nhiều nhân tố số
lượng cùng ảnh hưởng thì nhân tố chủ yếu xếp trước nhân tố thứ yếu xếp sau và
không đảo lộn trình tự này.
- Thứ ba, tiến hành lần lượt thay thế từng nhân tố một theo trình tự nói trên Nhân tố nào được thay thế, nó sẽ lấy giá trị thực tế từ đó, còn các nhân tố chưa được
thay thế phải giữ nguyên giá trị ở kỳ gốc hoặc kỳ kế hoạch - Thay thế xong một
nhân tố, phải tính ra kết quả cụ thể của lần thay thế đó, lấy kết quả này so với (trừ

đi) kết quả của bước trước nó thì chênh lệch tính được chính là kết quả do ảnh
hưởng của nhân tố vừa được thay thế.
- Cuối cùng, có bao nhiêu nhân tố phải thay thế bấy nhiêu lần và tổng hợp ảnh
hưởng của các nhân tố phải bằng với đối tượng cụ thể của phân tích (chính là chênh
lệch giữa thực tế với kế hoạch hoặc kỳ gốc của chỉ tiêu phân tích.

SVTH: Nhóm 3

Trang 19


Báo cáo học phần

GVHD: PGS.TS Bùi Văn Trịnh

Chương 3
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY XĂNG DẦU VĨNH LONG
3.1. GIỚI THIỆU SƠ LƯỢC VỀ CÔNG TY XĂNG DẦU VĨNH LONG
3.1.1 Lịch sử hình thành của công ty
Công ty Xăng dầu Vĩnh Long tiền thân là công ty Vật tư Tổng
hợp Vĩnh Long, được thành lập theo Quyết định số 360/VT. QĐ
ngày 26/03/1976 của Bộ Vật tư. Ngày 01/7/2010 công ty chuyển
đổi thành công ty TNHH MTV Xăng dầu Vĩnh Long, có tên giao dịch
là công ty Xăng dầu Vĩnh Long (tên viết tắt là Petrolimex Vĩnh
Long) 2 trực thuộc Tập đoàn Xăng dầu Việt Nam. Có chức năng
tiếp nhận và cung ứng vật tư tổng hợp cho các đơn vị trong Tỉnh.

Hình 3.1: Công ty Xăng dầu Vĩnh Long
Nguồn
www.vinhlong.petrolimex.com.vn

Ngày 25/04/1994 chính thức thành lập Doanh nghiệp Nhà
nước có tên giao dịch: Công ty Vật tư Tổng hợp Vĩnh Long, trực
thuộc Bộ Thương mại (Theo Thông báo số 52/TB ngày 12/03/1993
của Văn phòng Chính phủ “Về việc Thủ tướng cho phép thành lập
Doanh nghiệp Nhà nước).
Trụ sở đặt tại : 114A Lê Thái Tổ, phường 2, TP. Vĩnh Long, tỉnh Vĩnh
Long

SVTH: Nhóm 3

Trang 20


Báo cáo học phần

GVHD: PGS.TS Bùi Văn Trịnh

ĐT : (070).3824096 – (070)3.829539 – Fax : 070.3824.334
Email :
Ngày 31/12/1994 Công ty được chuyển về Tổng Công ty Xăng
dầu Việt Nam trực thuộc Bộ Thương mại và tháng 02 năm 2002
được đổi tên thành Công ty Xăng dầu Vĩnh Long trực thuộc Tổng
Công

ty

Xăng

dầu


Việt

Nam

-

Bộ

Thương

mại.

Ngày 01/07/2010 Công ty chuyển đổi thành tên Công ty
TNHH MTV-Công ty Xăng dầu Vĩnh Long, có tên giao dịch là Công
ty Xăng dầu Vĩnh Long viết tắt là : Petrolimex Vĩnh Long.
Vốn đăng kí thành lập: 4.30.5.500.000 đồng Việt Nam
Trong đó: Vốn cố định: 1.608.000.000 đồng Việt Nam
Vốn lưu động: 2.679.500.000 đồng Việt Nam
Ngày 31 tháng 12 năm 1994, Bộ trưởng Bộ Thương Mại theo
đề nghị của Tổng Công ty Xăng dầu Việt Nam tại công văn số
1329/XD- TC ngày 21 tháng 11 năm 1994 đã ra quyết định số
1447/TM/TCCB chuyển Công Ty

Vật Tư Tổng Hợp Vĩnh Long về

Tổng Công ty Xăng dầu Việt Nam quản lý. Từ đó đến nay Công ty
Vật Tư Tổng Hợp Vĩnh Long trực thuộc Công Ty Xăng Dầu Việt
Nam. Đến tháng 12 năm 2002 Công ty Vật Tư Tổng Hợp Vĩnh Long
đổi tên là Công ty Xăng dầu Vĩnh Long.
Hơn 30 năm hình thành và phát triển, Công ty đã liên tục

hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao, góp phần phát triển kinh
tế

-



hội

tại

địa

phương.

Công ty đã vinh dự được Chủ tịch nước tặng Huân chương Lao
động hạng Nhì theo Quyết định số 73/QĐ-CTN ngày 17/01/2011 và
Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ tặng đơn vị hoàn thành xuất
sắc nhiệm vụ giai đoạn 2005-2007 theo Quyết định số 885 QĐ/TTg
ngày 10/07/2008 đã góp phần vào sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa
xã hội và bảo vệ tổ quốc

SVTH: Nhóm 3

Trang 21


Báo cáo học phần

GVHD: PGS.TS Bùi Văn Trịnh


Với đà phát triển và lớn mạnh không ngừng, ngày nay Công
ty đã có được hệ thống cơ sở vật chất với quy mô rộng khắp tỉnh
Vĩnh Long, bao gồm :
-

01 Kho chứa xăng dầu, dung tích 1.610m3

-

52 Cửa hàng bán lẻ xăng dầu

-

04 Tổng Đại lý và 43 đại lý tiêu thụ xăng dầu

-

06 Cửa hàng gas

-

01 Cửa hàng kinh doanh dầu mỡ nhờn

-

01 Cửa hàng kinh doanh thiết bị xăng dầu

-


01 Đại lý Bảo hiểm Pjico

Ngành kinh doanh chính là: xăng dầu, gas, bếp gas và phụ
kiện gas.
Công ty đã được tổ chức QUACERT chứng nhận phù hợp tiêu
chuẩn ISO 9001 : 2008 và đang xây dựng tiêu chuẩn ISO 14000 về
bảo vệ môi trường.
Mục đích kinh doanh của Công ty là phụ vụ nhu cầu và tiêu
dùng trong tỉnh. Xác định kinh doanh là phải có hiệu quả phấn đấu
tăng doanh thu từ đó tăng lợi nhuận. Góp phần đóng góp nghĩa vụ
với ngân sách Nhà nước. Đảm đảo và từng bước nấng cao đời sống
của nhân viên, công nhân, tích lũy kinh nghiệm và phát triển kinh
doanh.
 Phương châm hoạt động của Công ty là :
-

Sản phẩm tiêu chuẩn

-

Dịch vụ tốt nhất, đáp ứng nhu cầu khách hàng

-

Không ngừng cải tiến, nâng cao nguồn nhân lực
3.1.2 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty
Gas hóa lỏng (LPG) đã tồn tại và phát triển tại khu vực phía

Nam từ cuối thập niên 50 của thế kỷ 20. Nhu cầu trong thời gian
này khoảng 400 tấn/năm. Sau đó tăng lên 1900 tấn/năm (1965) và


SVTH: Nhóm 3

Trang 22


Báo cáo học phần

GVHD: PGS.TS Bùi Văn Trịnh

mức tiêu thụ đã đạt 15000 tấn/năm thời kì trước giải phóng ( tương
đương 1kg/đầu người/năm) với mức tiêu thụ này Việt Nam được coi
là quốc gia tiêu thụ nhiều LPG trong khu vực
Khi đất nước thống nhất, do nhiều ngoại tệ và mặt hàng LPG
được xem là mặt hàng xa xỉ nên không được khuyến khích sử
dụng, việc nhập khẩu và kinh doanh LPG đã chính thức biến đổi khi
thị trường Việt Nam vào những năm 1984.
Năm 1991 chỉ sau vài năm nước ta thực hiện chính sách đổi
mới do Đảng và Nhà nước khởi xướng, đời sống nhân dân được cải
thiện rõ rệt, sản phẩm LPG đã quay lại thị trường Việt Nam thông
qua các kênh phân phối chính thức. Thời điểm tuy giá rất cao
(14.000 đồng/kg) nhưng sau khi giới thiệu LPG đã được người tiêu
dùng phía Nam chấp nhận lượng tiêu thụ ngày càng gia tăng.
Nhận thức được nhu cầu của thị trường Việt Nam đối với sản phẩm
LPG một số hãng như: Elf của Pháp đã tiến hành nghiên cứu thị
trường.
Tháng 2/1993 liên doanh giữa Elf và công ty vật liệu xây
dựng thành phố Hồ Chí Minh đã được thành lập, sau đó là Sài Gòn
Petro trực thuộc ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh.
Tháng 11/1993 tổng Công ty xăng dầu Việt Nam đã chính

thức tham gia vào thị trường LPG sau khi hoàn thành công tác
nâng cấp hệ thống bồn bể tại kho xăng dầu. Nhà Bè – Thành phố
Hồ Chí Minh với sự giúp đỡ của công ty Australian Westtamers
Kleenheat Gas.
Nhận thấy tiềm năng và sự phát triển của ngành LPG tổng
Công ty xăng dầu Việt Nam đã thành lập các xí nghiệp gas hóa
lỏng tại thị trường trọng điểm: Thành phố Hồ Chí Minh, Thành phố
Hà Nội, Tp. Hải Phòng, Tp. Đà Nẵng. Tại tổng Công ty mặt hành

SVTH: Nhóm 3

Trang 23


Báo cáo học phần

GVHD: PGS.TS Bùi Văn Trịnh

này được giao cho một phòng gọi phòng kinh doanh gas hóa lỏng
phụ trách.
Đến năm 1998 sau khi thị trường gas hóa lỏng có sự cạnh
tranh rõ rệt và ngày càng trở nên rõ nét. Để nâng cao tính tự chủ
và độc lập của ngành ngày 25.11.1998 trên cơ sở từ trình của
Công ty xăng dầu Việt Nam Bộ thương mại đã qua quyết định số
1653/ QĐ- BTM cho phép thành lập công ty gas Petrolimex
(12/12/1998) trên cơ sở tiếp nhận ngành hàng LPG của tổng công
ty xăng dầu Việt Nam.
Công ty được thành lập với nhiệm vụ kinh doanh xuất nhập
khẩu LPG, thiết bị, phụ kiện, bồn bể và bao gồm việc đáp ứng cá
nhu cầu về dịch vụ kĩ thuật ngành hàng với vốn kinh doanh ban

đầu là 200 tỷ.
Công ty có trụ sở tại Hà Nội (số 775 đường Giải phóng- Hai Bà
Trưng Hà Nội) và các chi nhánh tại Tp. Hồ Chí Minh, Hải Phòng và
Tp. Cần Thơ ngoài ra sản phẩm của công ty gas petrolimex còn
được cung cấp ra thị trường thông qua trên 50 công ty thuộc tổng
công ty xăng dầu Việt Nam và hệ thống đại lí tư nhân trên khắp
toàn quốc. Nhờ hệ thống phân phối rộng khắp các khu vực thị
trường Việt Nam.
Để đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của xã hội, bên cạnh hệ
thống phân phối công ty đã không ngừng đầu tư vào các cơ sở vật
chất của các ngành hàng tại các khu vực then chốt.
Công ty gas Petrolimex là một trong ba công ty dẫn đầu
trong thị trường LPG của Việt Nam cùng với Sài Gòn Petro và
Mobilunique.
3.1.3 Lĩnh vực hoạt động của công ty
Loại hình kinh doanh: Trách nhiệm hữu hạn

SVTH: Nhóm 3

Trang 24


Báo cáo học phần

GVHD: PGS.TS Bùi Văn Trịnh

Lĩnh vực kinh doanh chính của Petrolimex là xuất nhập khẩu và
kinh doanh xăng dầu, lọc - hóa dầu, đầu tư vốn vào các DN khác
để kinh doanh các ngành nghề mà Petrolimex đang kinh doanh và
các ngành nghề kinh doanh khác theo quy định của pháp luật. Bên

cạnh các ngành nghề kinh doanh Petrolimex, còn đầu tư kinh
doanh vào các ngành nghề:
Kinh doanh xăng dầu, sản phẩm hóa dầu, các vật tư khác và
tổng đại lý bảo - hiểm Petrolimex:
-

Sửa chữa máy móc, thiết bị
Đại lý, môi giới, đấu giá
Buôn bán máy móc, thiết bị phụ tùng
Buôn bán nhiên liệu rắn, lỏng, khí và các sản phẩm liên quan
Buôn bán vật liệu, thiết bị lắp đặt khác trong xây dựng
Vận tải hàng hóa bằng đường bộ
Hoạt động trung gian tiền tệ khác
Hoạt động của đại lý và môi giới bảo hiểm
Bán lẻ nhiên liệu động cơ trong các cửa hàng chuyên doanh
Bán lẻ đồ ngủ kim, sơn, kính và thiết bị lắp đặt trong xây

-

dựng,trong các cửa hàng chuyên doanh
Bán lẻ hàng hóa khác mới trong cửa hàng chuyên doanh
Cấp chương: (176) ĐV có vốn nhà nước = 100% vốn điều lệ

( không thuộc các CQ chủ quản, các chương tập đoàn, tổng công
ty)
Lĩnh vực kinh tế: Kinh tế nhà nước (100% vốn nhà nước)
Loại hình tổ chức: tổ chức kinh tế SXKD dịch vụ, hàng hóa
Loại khoản: (194) bán buôn ( trừ ô tô, mô tô, xe máy và xe có
động cơ khác).
3.1.4 Tầm nhìn sứ mệnh

3.1.4.1 Sứ mệnh
Công Ty đã kết hợp hài hòa các lợi ích doanh nghiệp với lợi
ích khách hàng và lợi ích xã hội, cung cấp cho khách hàng và
người tiêu dùng những sản phẩm hóa dầu và dịch vụ đáng tin cậy
với cách thức chuyên nghiệp nhất.

SVTH: Nhóm 3

Trang 25


×